You are on page 1of 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH – NHÀ NƯỚC


BÀI TẬP
Môn học:
LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG
Lần 7:
HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Nhóm 2 Lớp: HC46B1
1. Phạm Hoàng Tuấn (NT) – 2153801014233
2. Huỳnh Lê Yến Nhi – 2153801014180
3. Huỳnh Thị Tuyết Nhi – 2153801014181
4. Nguyễn Văn Phú – 2153801014196
5. Nguyễn Minh Nhật – 2153801014178
6. Nguyễn Thanh Thanh Tâm – 2153801014221
7. Lê Thị Bích Ngọc – 2153801014162
8. Thóng Hỷ Tín – 2153801014226
9. Rah Lan Soni – 2153801014214
10. Lê Trung Phát – 2153801014193
11. Nguyễn Ngọc Yến Nhi – 2153801014185

Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2022


I. NHẬN ĐỊNH.
3. Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong
hình phạt.
NHẬN ĐỊNH SAI. Vì:
Trách nhiệm hình sự chỉ chấm dứt khi không còn những tác động pháp lý
hình sự bất lợi đối với người phạm tội. Tuy nhiên, sau khi người phạm tội chấp
hành xong hình phạt (kể cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung), thì họ vẫn có thể
phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi đối với mình, đó là án tích. Do đó, trách
nhiệm hình sự chỉ thực sự chất dứt khi người phạm tội được miễn trách nhiệm hình
sự hoặc xóa án tích chứ chưa hẳn chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong
hình phạt.
SAI.
TNHS chấm dứt khi người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
hoặc khi người phạm tội, pháp nhân thương mại được xóa án tích ( chấp hành
xong nghĩa vụ của mình đối với nhà nước)

7. Người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207
BLHS thì có thể bị áp dụng hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định.
NHẬN ĐỊNH SAI. Vì:
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối
với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt
chính (bổ sung cho hình phạt chính). Như vậy, trong trường hợp đối với tội phạm
mà bị cáo đã thực hiện không quy định hình phạt bổ sung thì Tòa án không được áp
dụng đối với hình phạt bổ sung đối với họ. Hình phạt bổ sung được quy định ở
khoản cuối cùng của điều luật hoặc điều luật cuối cùng của chương. Đối với trường
hợp người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS năm
2015 thì có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là “bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản” (khoản 5 Điều
207 BLHS năm 2015) chứ không phải là cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định.
SAI.
Muốn áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Điều kiện
tiên quyết đầu tiên là loại tội phạm phải có hình phạt bổ sung đó. Riêng Điều
45 điều kiện về loại tội phạm còn phạt tiền là phạt bổ sung nếu…

1
Hình phạt cấm hành nghề,… là hình phạt bổ sung.

11. Hình phạt quản chế được tuyên kèm với tất cả các loại hình
phạt chính.
NHẬN ĐỊNH SAI. Vì: căn cứ vào khoản 1 Điều 32 BLHS năm 2015 thì
hình phạt chính gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
Theo đó tại khoản 2 điều luật này quy định quản chế thuộc loại hình phạt bổ
sung. Kết hợp với Điều 43 BLHS năm 2015 thì: “Quản chế là buộc người bị kết án
phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới
sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương…”. Như vậy, có
thể thấy hình phạt quản chế là hình phạt bổ sung chỉ được tuyên kèm với hình phạt
chính là tù có thời hạn.
SAI.
Điều 43: Quản chế chỉ được tuyên kèm với hình phạt chính là phạt tù
có thời hạn

12. Biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” (Điều
47 BLHS) chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội.
NHẬN ĐỊNH SAI. Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 47 BLHS năm 2015
thì biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” không chỉ có thể
áp dụng đối với người phạm tội mà đối với trường hợp “Vật, tiền là tài sản của
người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào
việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu”. Như vậy, có thể thấy rằng biện pháp
trên không những áp dụng đối với người phạm tội mà còn áp dụng đối với các chủ
thể khác nếu các chủ thể đó có lỗi trong việc để người phạm tội sử dụng tài sản đó
để thực hiện việc phạm tội.
SAI

2
BP tại điều 47 có thể áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho
xã hội. 2TH
+ Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội đủ để cấu thành tội phạm,
gọi là người phạm tội
+ Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đủ yếu tố để cấu thành
tội phạm nhưng họ vẫn có lỗi khoản 3 Điều 47.

13. Biện pháp tư pháp có thể được áp dụng thay thế cho hình phạt.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG. Vì:
Biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được quy định trong BLHS, do
các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác
dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt trong những trường hợp nhất định. Việc
quy định và áp dụng các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự đã thể hiện được
phương châm sử dụng tối đa, đồng bộ mọi biện pháp để tác động đến việc giáo dục
người phạm tội, hình phạt không phải là công cụ duy nhất trong công tác đấu tranh,
phòng ngừa và chống tội phạm.
Ví dụ: Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01
năm đến 02 năm đối với người phạm tội dưới 18 tuổi, nếu xét thấy cần có biện pháp
kỷ luật chặt chẽ và cần phải cách ly họ khỏi xã hội để giáo dục và cải tạo thành
công, trở thành một công dân có ích cho xã hội (khoản 1 Điều 96 BLHS năm 2015).
ĐÚNG.
Biện pháp Tư pháp có tác dụng hỗ trợ/ thay thế cho hình phạt.
Biện pháp Tư pháp có thể được áp dụng thay thế cho hình phạt -> giáo
dục tại trường giáo dưỡng tại Điều 96.

16. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
NHẬN ĐỊNH SAI. Vì:
Phạm tội nhiều lần là trường hợp thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ
thể đã phạm tội đó ít nhất một lần và chưa bị xét xử.
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp thể hiện tính nguy hiểm và mang cấp độ
cao hơn so với tình tiết phạm tội nhiều lần.
Phạm tội nhiều lần để chỉ người phạm tội thực hiện từ 02 lần hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị luật Hình sự cấm. Các lần người tội phạm thực hiện hành vi
phạm tội chưa bị đưa ra xét xử lần nào, các lần phạm tội phải chưa bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.

3
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp thì các hành vi phạm tội có tính chất
liên tục nghĩa là người phạm tội liên tiếp thực hiện loại tội phạm cùng nhóm trong
khoảng thời gian nhất định và ít nhất phải từ 05 lần trở lên. Người phạm tội có thể
bị đưa ra xét xử ở các lần khác nhau. Không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hành vi phạm tội đã trở thành
hoạt động phạm tội có hệ thống và tạo nên nguồn thu nhập cơ bản hoặc nguồn sống
chủ yếu của người phạm tội.
Như vậy, hai khái niệm “phạm tội nhiều lần” và “phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp” là không đồng nhất.
SAI
+ Phạm tội nhiều lần:
- Người phạm một tội từ 2 lần trở lên
- Những lần này đều bị đưa ra xét xử trong cùng một lần
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: ( NQ 01/2006… Trang 161
sách hướng dẫn học tập )

II. BÀI TẬP.


Bài tập 1.
A là tiếp viên hàng không – phạm tội buôn lậu được quy định tại Điều 188
BLHS. Hãy xác định quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A đúng
hay sai trong các tình huống sau:

1. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều 188 BLHS
với mức án 3 năm tù và tịch thu một phần tài sản.
Theo khoản 1 Điều 188 BLHS năm 2015 thì hình phạt chính tội buôn lậu là
“phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm” và hình phạt bổ sung theo khoản 5 Điều 188: “Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Điều 45 BLHS năm 2015 quy định: “Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối
với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham
nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định” nhưng A bị xử phạt theo khoản
1 Điều 188 là tội phạm ít nghiêm trọng theo khoản 1 Điều 9 BLHS nên không thể
áp dụng hình phạt tịch thu tài sản.

4
Do đó việc A bị xử phạt về tội buôn lậu với mức án 3 năm tù và tịch thu một
phần tài sản là không hợp lý.
1. Hình phạt chính: 3 năm tù: K1 Đ188: Đúng
Hình phạt bổ sung tịch thu K5 Đ188: Có quy định
K1 Đ188: ít nghiêm trọng
SAI
Điều 45: không có ít nghiêm trọng
=> Quyết định của Tòa đối với A là sai

2. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS
với mức án là 7 năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên
hàng không 2 năm.
Vì theo khoản 2 Điều 188 BLHS quy định hình phạt chính là “… phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”
nên A bị xử phạt 07 năm tù là hợp lý.
Khoản 5 Điều 188 BLHS quy định hình phạt bổ sung là “… phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản”.
Điều 45 BLHS quy định hình phạt tịch thu tài sản được áp dụng cho tội
phạm nghiêm trọng. Ông A bị phạt 07 năm tù là thuộc tội phạm nghiêm trọng theo
khoản 2 Điều 9 BLHS nên bị phạt tiền 20 triệu đồng là hợp lý; thêm nữa Điều 41
BLHS “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề
hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội” mà ông A thuộc tội phạm
nghiêm trọng cho nên A có thể gây nguy hại cho xã hội nếu không bị kết án đảm
nhiệm chức vụ, hành nghề, làm việc.
Do đó việc A bị mức án 07 năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề
tiếp viên hàng không 02 năm là hợp lý.

Hình phạt chính 7 năm tù: Đúng ( nằm trong giới hạn quy định tại
khoản 2 Điều 188)
Hình phạt bổ sung 20tr đồng và cấm hành nghề 2 năm: Đúng

5
+ Khoản 5 Điều 188 có quy định 2 loại hình phạt bổ sung này và
mức hình phạt áp dụng 20tr và cấm hành nghề cũng nằm trong giới hạn quy
định
-> Quyết định của Tòa đối với A là ĐÚNG

3. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều 188 BLHS
với mức án là chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản.
Theo quy định khoản 4 Điều 188 BLHS thì hình phạt chính là “phạt tù từ 12
năm đến 20 năm” nên việc A bị xử phạt hình phạt chính là chung thân là không
đúng với quy định của pháp luật, vượt quá mức cao nhất khung hình phạt là 20 năm
tù.
Khoản 5 Điều 188 BLHS có quy định hình phạt phụ là “tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản”; Điều 45 BLHS quy định hình phạt tịch thu tài sản được áp
dụng với “tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng
hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định” mà ông A bị xử phạt theo khoản 4
Điều 188 BLHS là thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo khoản 4 Điều 9
BLHS năm 2015 do đó A bị xử phạt tịch thu toàn bộ tài sản là hợp lý.

Hình phạt chính là tù chung thân: SAI.


Khoản 4 Điều 188 quy định hình phạt cao nhất là 20 năm tù,
không quy định tù chung thân
Hình phạt bổ sung là tịch thu tài sản:
+ Khoản 5 Điều 188 có quy định hình phạt bổ sung này
+ Khoản 4 Điều 188 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, căn cứ
điều 45 để áp dụng
-> Hình phạt chính SAI, hình phạt bổ sung Đúng -> Quyết định của
Tòa đối với A là SAI.

Bài tập 5
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi mua bán trái phép chất ma
túy trong một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 2 kg heroine được giấu
trong cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra, cơ
quan điều tra xác định tài sản của H gồm có:
- Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;

6
- Một căn nhà có trị giá 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ;
- Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do
buôn bán ma túy.
Biết rằng hành vi mua bán trái phép chất ma túy của H thuộc trường hợp
được quy định tại khoản 4 Điều 251 BLHS.
Câu hỏi:

1. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để
xử lý 2 kg heroine ?
Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 BLHS:
“1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được
áp dụng đối với:
… c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, cấm lưu hành”.
Theo đó vật thuộc loại Nhà nước cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua
bán, lưu hành có thể kể đến như văn hóa phẩm đồi trụy, vũ khí quân dụng, ma túy,
chất cháy, chất nổ, chất độc, chất phóng xạ,…
Dựa vào những điều kiện trên thì 2kg heroine sẽ bị tịch thu tiêu hủy.

Điều kiện tiên quyết để áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm
tội: cái tội mà họ phạm phải có quy định hình phạt bổ sung đó.
Điều 221
Ma túy là vật cấm tàng trữ, cấm lưu hành -> tịch thu theo điểm c khoản 1
Điều 47

2. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên
quan đến tài sản của H.
Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp liên quan đến
tài sản của H như sau:
Hành vi phạm tội của H là trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 251 BLHS
năm 2015 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nên tài sản của H sẽ bị tịch thu để nộp
vào ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 45 BLHS năm 2015: “Tịch thu tài
sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia,
tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định”.

7
Ô tô là phương tiện dùng vật liệu phạm tội, tịch thu theo điểm a khoản
1 Điều 47
Nhà hàng 5 tỷ do phạm tội mà có, tịch thu theo điểm b khoản 1 Điều 47
Nhà 300 triệu không liên quan đến việc mua bán trái phép chất ma túy
của A nên không áp dụng biện pháp tư pháp đối với căn nhà này…
Hình phạt bổ sung: tội họ phạm phải có quy định

Bài tập 9.
Khoản 1 Điều 54: khung hình phạt được áp dụng không phải là khung
nhẹ nhất, không phải là khung duy nhất và người phạm tội có từ 2 tình tiết
giảm nhẹ trở lên
Khoản 2 Điều 54: khung hình phạt được áp dụng ko phải là khung nhẹ
nhất, không phải là khung duy nhất. Người phạm tội lần đầu là người giúp sức
nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án
Khoản 3 Điều 54: Khung hình phạt được áp dụng là khung nhẹ nhất/ là
khung duy nhất. Người phạm tội lần đầu là người giúp sức nhưng có vai trò
không đáng kể trong vụ án, người phạm tội có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên.

A 18 tuổi đã cướp giật tài sản của người khác và bị truy tố theo Điều 171
BLHS. Áp dụng trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng theo Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án quyết
định hình phạt nhẹ hơn và hãy xác định mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng
đối với A trong mỗi phương án nếu:

1. A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS.


Trường hợp này, khung hình phạt được áp dụng là khung nhẹ nhất của điều
luật, nên Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhấp của khung hình
phạt hoặc chuyển sang một loại hình phạt khác nhẹ hơn (khoản 3 Điều 54 BLHS).
Đối chiếu với trường hợp trên, A phạm tội cướp giật tài sản được quy định
tại khoản 1 Điều 171 BLHS, A có 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1
Điều 51 BLHS, thì Tòa án có thể chọn 01 trong 02 phương án sau:
(1) Mức thấp nhất của khung hình phạt tại khoản 1 Điều 171 là phạt tù từ 01
năm, do đó có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt là
dưới 01 năm, nhưng tối thiểu là 03 tháng (theo khoản 1 Điều 38 BLHS).

8
(2) Chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn như cải tạo không
giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm (khoản 1 Điều 36). Vì theo khoản 1 Điều 171 thì
mức cao nhất của khung hình phạt là 05 năm nên căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều
9 BLHS thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, cho nên áp dụng được hình phạt cải tạo
không giam giữ. Hoặc có thể chuyển sang hình phạt tiền (theo điểm a khoản 1 Điều
35 BLHS), theo đó mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000 đồng.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 54


2 Phương án:
PA 1: Dưới mức thấp nhất khung hình phạt được áp dụng: khoản 1
Điều 171 1 năm tù -> dưới 1 năm tù. Không được thấp hơn mức tối thiểu của
loại hình phạt đó là 3 tháng tù -> 3 tháng tù đến dưới 1 năm tù
-> 3 tháng tù
PA 2:
Khoản 3 Điều 54 đừng chuyển sang phạt tiền
Cải tạo không giam giữ từ 6 tháng -> 3 năm
Cảnh cáo chỉ áp dụng đối với tội phạm ít nghiêm trọng

2. A bị xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS.


Trường hợp này, điều luật có từ 02 khung hình phạt trở lên và khung hình
phạt được áp dụng không phải là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật nên “Tòa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật” (khoản 1
Điều 54 BLHS).
Đối chiếu với trường hợp trên, A phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại
khoản 2 điều 171 BLHS, A có 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều
51 BLHS thì Tòa án chuyển sang khung hình phạt tại khoản 1 Điều 171 BLHS, theo
đó mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là 01 năm tù (nếu có cao hơn
cũng phải dưới 03 năm tù, vì nếu trên 03 năm thì không thỏa mãn điều kiện hình
phạt áp dụng phải “dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng”).

Khoản 1 Điều 5, 1 phương án: Dưới 3 năm tù, mức tối thiêu khung liền
kề nhẹ hơn là 1 năm tù
 1 năm tù -> dưới 3 năm tù

9
Mức thấp nhất là 1 năm tù

3. A bị xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS.


Trường hợp này, điều luật có từ 02 khung hình phạt trở lên và khung hình
phạt được áp dụng không phải là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật nên “Tòa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật” (khoản 1
Điều 54 BLHS).
Đối chiếu với trường hợp trên, A phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại
khoản 2 điều 171 BLHS, A có 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều
51 BLHS thì Tòa án chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn. Cụ thể như sau:
(1) Nếu hình phạt chính là tù có thời hạn, khung hình phạt áp dụng tại khoản
4 Điều 171 BLHS là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù, và khoản 3 Điều 171 BLHS
là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tù, căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 54 BLHS
thì khung hình phạt thấp nhất áp dụng cho A là 07 năm tù (nếu có cao hơn cũng
phải dưới 12 năm tù, vì nếu trên 03 năm thì không thỏa mãn điều kiện hình phạt áp
dụng phải “dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng”).
(2) Nếu hình phạt chính là tù chung thân và căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 54 BLHS thì khung hình phạt nhẹ hơn liền kề có thể áp dụng cho A là phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm tù. Như vậy, khung hình phạt thấp nhất áp dụng cho A là 12
năm tù.

Từ 7 năm đến dưới 12 năm tù: Phạm tội theo khoản 4 Điều 171 thấp
nhất là 12 năm tù. Liền kề nhẹ hơn là khoản 3, mức tối thiểu của khoản 3 là 7
năm tù nên mức thấp nhất là 7 năm tù.

Bài tập 11.


A phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 173 và
Điều 65 BLHS xử phạt 01 năm tù và cho hưởng án treo với thời gian thử thách
là 02 năm. Sau 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm
tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS.
Hãy cho biết A có tái phạm không? Tại sao? Nếu:

1. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128
BLHS.

10
Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 BLHS năm 2015 quy định về Tái phạm, tái
phạm nguy hiểm như sau: “Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa
án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội
về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý”.
Kết hợp với khoản 1 Điều 128 BLHS năm 2015 có quy định: “Người nào
vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, hành vi của A thuộc trường hợp trên không là hành vi tái phạm,
bởi căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015 quy định về việc phân loại
tội phạm thì: “Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù”. Đối với hành vi của A
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128 với mức cao nhất của khung hình
phạt là 05 năm tù, chính vì thế hành vi thuộc loại tội phạm nghiêm trọng. Do đó,
chưa đạt đến mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng để áp dụng quy
định tại Điều 53 BLHS năm 2015.

Điều kiện tiên quyết tái phạm, tái phạm nguy hiểm: người đó có đang
có án tích hay không?
+Nếu như không có án tích -> Không tái phạm, không tái phạm nguy
hiểm
+ Nếu như có án tích:
- Tội cũ tội gì, lỗi gì ?
- Tội mới tội gì, lỗi gì ?
- Điều 53

- Tính án tích:
+ Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70: 1 năm sau khi chấp hành
xong thời gian thử thách của án treo thì A mới được xóa án tích. Ở đây A
đang trong thời gian thử thách -> A đang có án tích.
+ Tội cũ: Khoản 1 Điều 173 tội phạm ít nghiêm trọng, lỗi cố ý
+ Tội mới: Khoản 1 Điều 128 tội phạm nghiêm trọng, lỗi vô ý
+ Ráp với khoản 1 Điều 53 -> không thỏa mãn -> Không tái phạm.

11
2. Hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 128
BLHS.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 BLHS năm 2015 thì: “Phạm tội làm
chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.
Như vậy, hành vi của A thuộc trường hợp trên là hành vi tái phạm, bởi căn
cứ vào điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015 quy định về việc phân loại tội
phạm thì: “Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù”. Đối với hành vi của A
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 128 với mức cao nhất của khung hình
phạt là 10 năm tù, chính vì thế hành vi thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng. Do
đó, đã đạt đến mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng để áp dụng Điều
53 BLHS năm 2015.

- A đang có án tích
- Khoản 1 Điều 173 tội phạm ít nghiêm tọng, lỗi cố ý
- Khoản 1 Điều 128 rất nghiêm trọng, lỗi vô ý
+ Khoản 1 Điều 53

12

You might also like