You are on page 1of 8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


----

MÔN HỌC: LUẬT HÌNH SỰ (PHẦN CHUNG)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

Giảng viên ThS. Nguyễn Thị Minh


Trâm
Lớp 133 – CLC46A – Nhóm 1
Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên
Nguyễn Lâm Thanh Ngọc 2153801012147
Phan Ngọc Khả Minh 2153801013151
Nguyễn Trương Kim Tuyền 2153801015231
Nguyễn Trần Bình An 2153801012005
Võ Hồng Ngọc Diễm 2153801015041
Trần Nguyên Bảo Phương 2153801015206
Lê Minh Tâm 2153801015041
Lê Hoài An 2153801013001
Nguyễn Quang Danh 2153801013045
Hà Xuân Thịnh 2153801014252
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 2 năm 2023

MỤC LỤC
I. Nhận định...........................................................................................................1
Câu 2: Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi
có một tội phạm được thực hiện........................................................................................1
Câu 6: Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người phạm
tội khi có một tội phạm được thực hiện............................................................................1
Câu 13: Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu
và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam...................................................................................1
Câu 14: Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành...................................................1
Câu 15: BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người nước
ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam..............2
II. Bài tập.................................................................................................................2
Bài tập 1:..........................................................................................................................2
1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?..............................................2
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là gì?...2
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình được
không? Vì sao?..............................................................................................................3
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?.....................3
Bài tập 3:..........................................................................................................................3
1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?......................3
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là gì?...4
Bài tập 9:..........................................................................................................................4
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?........................................4
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày BLHS
năm 2015 có hiệu lực nhưng sau thời điểm đó mới đem ra xét xử? Tại sao?...............4
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................6
A. Văn bản quy phạm pháp luật....................................................................................6
B. Tài liệu tham khảo......................................................................................................6
I. Nhận định

Câu 2: Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội
phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện.
Nhận định này là sai. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là quan hệ xã hội
phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể thực hiện tội phạm khi các chủ thể này thực hiện tội
phạm (quan hệ pháp luật hình sự). Trong khi đó, khi có một tội phạm được thực hiện,
nhiều quan hệ xã hội sẽ phát sinh như: quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành
chính,...

Câu 6: Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước
và người phạm tội khi có một tội phạm được thực hiện.
Nhận định này là sai. Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa
Nhà nước và chủ thể thực hiện tội phạm, bao gồm cả người phạm tội và pháp nhân
thương mại phạm tội khi những chủ thể này thực hiện tội phạm chứ không chỉ là quan hệ
xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi tội phạm được thực hiện.

Câu 13: Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội
phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định này là sai. Căn cứ khoản 1 Điều 5 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung
năm 2017, để được coi là tội phạm thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì đó là khi hành vi
phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Tức là, tội
phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra
hoặc kết thúc hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy,
chỉ cần một trong các bước trong quá trình phạm tội diễn ra ở trên lãnh thổ Việt Nam thì
bị xem là tội phạm được thực hiện tại Việt Nam.

Câu 14: Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với
hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Nhận định này là đúng. Căn cứ khoản 3 Điều 7 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung
năm 2017, nếu điều luật của BLHS năm 2015 theo hướng có lợi cho người phạm tội thực
hiện hành vi phạm tội trước thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu lực thì điều luật đó có
hiệu lực thi hành. Tức là, so với BLHS cũ, nếu điều luật của BLHS năm 2015 có nội dung
nhẹ hơn, quy định hình phạt nhẹ hơn, khoan hồng hơn so với luật cũ thì điều luật đó được

1
áp dụng. Đây chính là trường hợp áp dụng hiệu lực hồi tố trong luật hình sự vì lí do nhân
đạo.

Câu 15: BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội
do người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định này là đúng. Theo nguyên tắc quốc tịch chủ động thì người phạm tội
mang quốc tịch quốc gia nào thì luật hình sự của quốc gia đó cũng có hiệu lực áp dụng.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 6 BLHS 2015, trường hợp người nước ngoài, pháp nhân
thương mại nước ngoài thực hiện hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam mà xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì BLHS 2015 được áp dụng với nhóm đối
tượng này. Do đó, nếu người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở
ngoài lãnh thổ Việt Nam mà hành vi phạm tội không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì BLHS năm 2015 không được áp dụng.

II. Bài tập

Bài tập 1:

1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?


Quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là quan hệ “A bị Tòa án tuyên phạt 1
năm tù về việc gây thương tích cho B (theo quy định tại Điều 134 BLHS)”. Vì quan hệ
pháp luật hình sự được định nghĩa là “quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người
phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi những chủ thể này thực hiện tội phạm” mà
trong trường hợp này thì A đã thực hiện hành vi phạm tội (đánh B bị thương tích) nên A
phải chịu chế tài từ Nhà nước (bị Toà án tuyên phạt 1 năm tù). Do đó, quan hệ phát sinh
giữa A và Toà án trong vụ án này là quan hệ pháp luật hình sự.

2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án
này là gì?
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự là hành vi phạm tội đã
thực hiện trên thực tế. Do đó, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự
trong vụ án này là hành vi A đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%, là hành vi
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác theo Điều 134
BLHS 2015.

3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình
được không? Vì sao?
A không thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình. Căn cứ
khoản 1 Điều 2 BLHS 2015: “Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới
phải chịu trách nhiệm hình sự”, A phải tự chịu trách nhiệm cho hành vi phạm tội của
mình đã gây ra đối với B trước Tòa án, cũng như không được ủy thác trách nhiệm hình sự
của mình cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào.

4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?
A có quyền yêu cầu Nhà nước áp dụng xử lý hình sự theo đúng Bộ luật Hình sự đã
quy định và tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nghĩa vụ của A là phải chấp
hành đúng và đầy đủ quyết định của Tòa án đối với hành vi phạm tội của mình..

Bài tập 3:

1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?

a. Quan hệ giữa Nhà nước với ông X?


Quan hệ pháp luật hình sự có hai bên chủ thể tham gia: một bên là Nhà nước và
một bên là người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội với những quyền và
nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Vì vậy trong tình huống trên, ông X không thực hiện hành vi
phạm tội mà ông chỉ đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật cho pháp nhân thương
mại A nên quan hệ giữa Nhà nước và ông X không được xem là quan hệ pháp luật hình
sự.

b. Quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại A?


Quan hệ pháp luật hình sự có hai bên chủ thể tham gia: một bên là Nhà nước và
bên còn lại là người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Trong trường hợp
này, pháp nhân thương mại A đã phạm tội sản xuất và buôn bán hàng cấm theo quy định
tại Điều 190 BLHS 2015. Do đó quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại A là
quan hệ pháp luật hình sự.
c. Quan hệ giữa pháp nhân thương mại A với ông X?
Quan hệ pháp luật giữa pháp nhân thương mại A với ông X không là quan hệ pháp
luật hình sự. Quan hệ pháp luật hình sự có chủ thể là một bên là Nhà nước và bên còn lại
là người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Ở trường hợp này, pháp nhân A
là pháp nhân thương mại phạm tội, tuy nhiên ông X chỉ là người đại diện cho pháp nhân
A trong quá trình tố tụng chứ không phải là người đại diện cho cơ quan Nhà nước.

2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án
này là gì?
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là việc
pháp nhân thương mại A phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều
190 BLHS 2015. Đây là sự kiện được thể hiện trên thực tế dưới dạng hành vi, được đề
cập trong phần giả định của quy phạm pháp luật hình sự và khi nó xảy ra thì sẽ làm cho
quy tắc xử sự nêu trong phần quy định của quy phạm phát sinh hiệu lực. Hành vi sản xuất,
buôn bán hàng cấm của pháp nhân thương mại A đã thực hiện trên thực tế và gây ra hậu
quả pháp lý. Do vậy, sự kiện pháp lý này đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự.

Bài tập 9:

1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?
● Khoản 4 Điều 133 BLHS 1999 quy định về khung hình phạt cao nhất của điều luật:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”.
● Khoản 4 Điều 168 BLHS 2015 quy định về khung hình phạt cao nhất của điều luật:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân”.
Xét thấy, hình phạt chính nặng nhất được quy định trong Điều 133 BLHS 1999 đối
với tội cướp tài sản là hình phạt tử hình. Trong khi đó, Điều 168 BLHS 2015 đã bỏ đi
hình phạt tử hình mà chỉ quy định khung hình phạt cao nhất đối với tội danh này là tù
chung thân.
Vì lẽ đó, Điều 133 BLHS 1999 là điều luật quy định “hình phạt nặng hơn” vì tử
hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt trong pháp luật hình sự.
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
BLHS năm 2015 có hiệu lực nhưng sau thời điểm đó mới đem ra xét
xử? Tại sao?
Như đã phân tích tại câu 1, đối với cùng một tội danh “cướp tài sản”, Điều 168
BLHS 2015 quy định khung hình phạt chính nhẹ hơn so với Điều 133 BLHS 1999 (do đã
bỏ hình phạt tử hình).
Căn cứ khoản 3 Điều 7 BLHS 2015: “Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình
phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới
hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và
quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành”. Như vậy, đối với hành vi phạm tội
xảy ra trước ngày BLHS 2015 có hiệu lực nhưng sau thời điểm đó mới đem ra xét xử thì
Bộ luật nào quy định khung hình phạt nhẹ hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.
Vì lẽ đó, nếu hành vi phạm tội với tội danh cướp tài sản xảy ra trước ngày BLHS
2015 có hiệu lực nhưng sau thời điểm đó mới đem ra xét xử thì sẽ được áp dụng điều luật
có khung hình phạt nhẹ hơn - đó là Điều 168 BLHS 2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) (Luật số 37/2009/QH12) ban
hành ngày 19 tháng 6 năm 2009.
2. Bộ luật Hình sự 2015 (Luật số: 100/2015/QH13) ban hành ngày 27 tháng 11 năm
2015.
B. Tài liệu tham khảo
1. Nhiều tác giả (2020), Hướng dẫn học tập môn Luật Hình sự phần chung, Nhà xuất
bản Thanh niên.
2. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2022), Giáo trình Luật Hình sự
Việt Nam – phần chung, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.

You might also like