You are on page 1of 10

KHOA LUẬT QUỐC TẾ

LỚP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 46.1

BÀI TẬP THẢO LUẬN CỤM 2


Môn học: Luật Hình sự Việt Nam - Phần chung
GVHD: ThS. Kim Nguyễn Hồng Minh
Nhóm: 02

Thành viên thực hiện


Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
Trần Vũ Minh Khuê
2153801090057 Nhận định 3, 4
(nhóm trưởng)
Đỗ Tuấn Anh 2153801090002 Bài tập 3
Nhận định 5
Phạm Huy Bảo 2153801090005
Bài tập 1.1
Trần Văn Bình 2153801090006 Bài tập 3
Lê Anh Minh Chi 2153801090010 Bài tập 6
Nguyễn Tường An Chi 2153801090011 Bài tập 1.2, 1.3
Bùi Tiến Dũng 2153801090018 Bài tập 6
Nguyễn Thúy Hiền 2153801090033 Nhận định 1, 2
Lý Gia Khanh 2153801090051 Bài tập 5

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 9 năm 2023


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
BLHS Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự năm 2015
BLHS 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017)
CTTP Cấu thành tội phạm
MỤC LỤC
NHẬN ĐỊNH ................................................................................................................... 1
1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa án áp
dụng đối với người phạm tội. .......................................................................................... 1
2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 03 năm tù trở xuống
đều là tội phạm ít nghiêm trọng. ...................................................................................... 1
3. Trong một tội danh luôn có cả ba loại CTTP: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng
nặng và cấu thành giảm nhẹ. ........................................................................................... 1
4. Trong CTTP giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội. ................................................. 1
5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm
có cấu thành hình thức. .................................................................................................... 2
BÀI TẬP .......................................................................................................................... 2
Bài tập 1 ........................................................................................................................... 2
1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại
sao? ...........................................................................................................................2
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại
sao? ...........................................................................................................................2
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?.........................................................................................2
Bài tập 3 ........................................................................................................................... 3
1. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
(Điều 132 BLHS). .....................................................................................................3
2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS). ..................................................................3
3. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). ...................................................................3
4. Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). .............................................................4
Bài tập 5 ........................................................................................................................... 4
1. Khoản 1 Điều 173 BLHS. ..................................................................................4
2. Khoản 2 Điều 173 BLHS. ..................................................................................4
3. Khoản 3 Điều 173 BLHS. ..................................................................................4
4. Khoản 4 Điều 173 BLHS. ..................................................................................5
Bài tập 6 ........................................................................................................................... 5
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?......................................5
2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ xã hội nào? .............................................5
3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao? .......................................................................5
4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao? ...........................................................................................................................6
5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao? .....................................................................................................................6
BÀI TẬP THẢO LUẬN CỤM 2 - NHÓM 2
NHẬN ĐỊNH
1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa án
áp dụng đối với người phạm tội.
→ Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
Giải thích: căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
còn mức cao nhất của khung hình phạt là căn cứ vào hành vi từ đó phân loại
Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội và mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội phạm đó
chứ không phải căn cứ vào mức hình phạt do Toà án áp dụng đối với người phạm tội.
Như vậy, theo Điều 9 BLHS thì căn cứ để phân loại tội phạm không phải mức hình
phạt do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 03 năm tù trở
xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng.
→ Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 9 BLHS 2015
Giải thích: k dựa vào mức hình phạt thực tế mà tòa án tuyên
Khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 chỉ quy định về mức cao nhất của khung hình phạt chứ
không quy định mức tối thiểu. Cho nên tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vẫn có thể bị Toà tuyên phạt từ 03 năm tù trở
xuống khi Tòa đã xem xét các tình tiết giảm nhẹ hoặc áp dụng nguyên tắc xử lý đối QĐ hình
với người chưa thành niên phạm tội chứ không riêng gì tội phạm ít nghiêm trọng. Như phạt dưới
vậy, không phải những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 03 năm tù mức của
trở xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng. khung

3. Trong một tội danh luôn có cả ba loại CTTP: cấu thành cơ bản, cấu thành
tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.
→ Nhận định sai
Giải thích:
CTTP cơ bản là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội - dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép
phân biệt tội phạm này với tội phạm khác.
CTTP tăng nặng là CTTP bao gồm các dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản
ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm tăng lên đáng kể (dấu hiệu định khung
tăng nặng).
CTTP giảm nhẹ là CTTP bao gồm các dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản
ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể (dấu hiệu định khung
giảm nhẹ).
Mỗi tội danh thường có CTTP cơ bản và có thể có một hoặc nhiều CTTP tăng nặng
hoặc giảm nhẹ. Vì thế trong một tội danh không luôn bao gồm cả 03 loại CTTP.
4. Trong CTTP giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội.
→ Nhận định sai
Giải thích:

1
CTTP giảm nhẹ là CTTP bao gồm các dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản
ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể (dấu hiệu định khung
giảm nhẹ), vì thế CTTP bắt buộc phải bao gồm dấu hiệu định tội.
5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức.
dựa vào quy định của CTTP cụ thể chứ k dựa vào trên thực tế
→ Nhận định sai rằng hành vi đó có gây ra hậu quả hay k
Giải thích:
Tội phạm có CTTP hình thức được coi là hoàn thành khi hành vi nguy hiểm cho xã hội
được thực hiện.
Tội phạm có CTTP cắt xén được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành
vi mô tả trong CTTP mà không đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ hành vi mà người phạm
tội mong muốn gây ra.
Do đó một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội có thể là
tội phạm có cấu thành hình thức hoặc tội phạm có cấu thành cắt xén vì cả hai CTTP
này đều không có dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Vậy một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội không
đương nhiên là tội phạm có cấu thành hình thức.
BÀI TẬP
Bài tập 1
A lấy trộm tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp tài
sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 02 năm tù.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại sao?
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại sao?
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?
Bài làm:
1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại
sao?
Khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 quy định các trường hợp phạm tội trộm cắp tài sản
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (mức cao nhất của khung hình phạt là 07 năm tù).
Hành vi phạm tội của A tương ứng với tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 9
BLHS 2015 nên loại tội phạm mà A thực hiện là tội phạm nghiêm trọng.
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại
sao?
Khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản với mặt khách quan
của CTPP chỉ có dấu hiệu “hành vi nguy hiểm cho xã hội”, không quy định về hậu
quả và mối quan hệ về nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Như vậy, tội trộm cắp tài
sản là tội phạm có CTTP hình thức. CTTP vật chất bởi vì hậu quả xảy ra phải dựa trên GT thiệt
hại của tài sản căn cứ mức cụ thể theo QĐPL k thì chỉ bị xử
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay
phạt HC
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?

2
Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản vì chỉ có dấu hiệu định tội
là “cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS”, không có những
dấu hiệu định khung tăng nặng hay giảm nhẹ. tăng nặng
Bài tập 3
Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định của BLHS về tội phạm cụ thể, Anh
(chị) hãy xác định các tội phạm sau đây thuộc loại CTTP nào:
1. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều
132 BLHS).
2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
3. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
4. Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
Bài làm:
1. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
(Điều 132 BLHS).
Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng quy
định tại Điều 132 BLHS 2015 thuộc loại CTTP vật chất bởi quy định này không
chỉ có dấu hiệu pháp lý đặc trưng của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc:
“Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy
có điều kiện mà không cứu giúp…” mà còn quy định về hậu quả “…dẫn đến hậu
quả người đó chết…” và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là hành vi
không cứu giúp người mặc dù có đầy đủ điều kiện đã trực tiếp dẫn đến cái chết của
người khác. hậu quả là cơ sở để định tội danh
hậu quả là cơ sở để XĐ giai đoạn phạm tội
2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 145 BLHS 2015 thuộc loại CTTP hình thức bởi
quy định này chỉ nêu ra các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của hành vi phạm tội:
“Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi…” mà không quy định về hậu
quả và mối quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc.
3. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 BLHS 2015 thuộc loại CTTP cắt xén.
Khoản 1 Điều 168 BLHS quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm.” Có thể thấy, mặt khách quan của CTTP chỉ đề cập đến dấu hiệu về hành vi
nguy hiểm cho xã hội, cụ thể: “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.” Tuy nhiên, quy định nói trên chỉ đề cập
đến một phần hành vi trong thực tế của tội cướp tài sản. Căn cứ vào quy định thì có
thể nhận thấy tội cướp tài sản bao gồm 02 hành vi trên thực tế: (i) dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng không thể chống cự; (ii) chiếm đoạt tài sản. Hay nói cách khác, hành vi
(ii) chính là mục đích của hành vi (i). Theo ý chí của nhà làm luật, một chủ thể chỉ

3
cần có hành vi (i) (với mục đích chiếm đoạt tài sản) đã đủ thể hiện sự nguy hiểm
cho xã hội mà không cần phải có đầy đủ cả 02 hành vi thực tế nói trên.
4. Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
Tội đua xe trái phép quy định tại Điều 266 BLHS thuộc loại CTTP vật chất. Khoản
1 Điều 266 BLHS quy định: “Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các
loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi…phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.” Mặt khách quan của CTTP đề cập đến cả 03 dấu hiệu: (i)
hành vi “đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ”; (ii)
thiệt hại “gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây”; và
(iii) mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Bài tập 5
Người dưới 15 tuổi có phải chịu TNHS về hành vi trộm cắp tài sản của mình không
nếu hành vi của họ được quy định tại: dưới 14 tuổi hoặc từ đủ 14 tuổi đến dưới 15 tuổi
1. Khoản 1 Điều 173 BLHS.
2. Khoản 2 Điều 173 BLHS.
3. Khoản 3 Điều 173 BLHS.
4. Khoản 4 Điều 173 BLHS.
Bài làm:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 BLHS 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Điều 173 BLHS 2015. Theo đó, người phạm tội dưới 15 tuổi nhưng chưa
đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự, do pháp luật không quy định khung
hình phạt.
Như vậy, người dưới 15 tuổi nhưng đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 173 BLHS
2015. Người dưới 15 tuổi nhưng không chưa đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm
hình sự, do pháp luật không quy định khung hình phạt.
1. Khoản 1 Điều 173 BLHS.
Loại tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 là tội phạm ít
nghiêm trọng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 vì mức cao nhất của
khung hình phạt là 03 năm tù.
Do đó người dưới 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp
tài sản của mình nếu hành vi của họ quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015.
2. Khoản 2 Điều 173 BLHS.
Loại tội phạm được quy định tại khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 là tội phạm nghiêm
trọng căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 vì mức cao nhất của khung
hình phạt là 07 năm tù.
Do đó người dưới 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp
tài sản của mình nếu hành vi của họ quy định tại khoản 2 Điều 173 BLHS 2015.
3. Khoản 3 Điều 173 BLHS.
Loại tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 173 BLHS 2015 là tội phạm rất
nghiêm trọng căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 vì mức cao nhất của
khung hình phạt là 15 năm tù.
4
Do đó người dưới 15 tuổi nhưng đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi trộm cắp tài sản của mình nếu hành vi của họ quy định tại khoản 3 Điều 173
BLHS 2015.
4. Khoản 4 Điều 173 BLHS.
Loại tội phạm được quy định tại khoản 4 Điều 173 BLHS 2015 là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 vì mức cao nhất của
khung hình phạt là 20 năm tù.
Do đó người dưới 15 tuổi nhưng đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi trộm cắp tài sản của mình nếu hành vi của họ quy định tại khoản 4 Điều 173
BLHS 2015.
Bài tập 6
A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh, A đã kê toa thuốc
cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa
thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến tiệm
thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi
của bệnh nhân là 03 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử vong.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ xã hội nào?
3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại sao?
5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào? Tại
sao?
Bài làm:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội bao gồm:
- Con người đối với tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự.
- Các vật thể như tài sản, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của con
người.
- Sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
Trong tình huống trên, A bán sai thuốc khiến cho bé Trung bị tử vong. Do đó, đối
tượng tác động của hành vi phạm tội của A là con người, cụ thể là bé Trung.
2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ xã hội nào?
Hành vi của A đã xâm phạm quyền con người, thuộc một trong những quan hệ xã
hội được Luật Hình sự bảo vệ theo Điều 8 BLHS 2015. an toàn trong lĩnh vực y tế
quy tắc nghề nghiệp của ng BS
3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
Vì A đã có hành vi “không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé
Trung” và không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội “bé Trung do uống
thuốc quá liều nên bị tử vong” mà hành vi này gây, trong khi A phải thấy và có thể
thấy trước hậu quả đó, nên lỗi của A là lỗi vô ý do cẩu thả (theo khoản 2 Điều 11
BLHS 2015).

5
4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?
H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung. Xét về lý trí, trong quá trình bán
thuốc kê sai, H nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi “bán thuốc theo
toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 03 tuổi”, thấy trước
hậu quả nguy hại cho xã hội “bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị tử vong” của
hành vi nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Xét về ý chí, H không mong muốn gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Như vậy,
lỗi của H là lỗi vô ý vì quá tự tin (theo khoản 1 Điều 11 BLHS 2015).
5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao?
Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại mối quan hệ
nhân quả kép trực tiếp. Vì có nhiều hành vi cùng đóng vai trò là nguyên nhân trực
tiếp gây hậu quả. Cụ thể, cả hành vi kê đơn thuốc sai của A và hành vi bán thuốc
theo toa mà không kiểm tra của H đều là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả là
cái chết của bé Trung.

6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Danh mục văn bản pháp luật
1. Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, ngày 27/11/2015 (sửa đổi bổ sung
năm 2017).
B. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam -
phần chung (tái bản lần thứ nhất, có sửa đổi, bổ sung), Nxb. Hồng Đức -
Hội Luật gia Việt Nam.

You might also like