You are on page 1of 8

1

MỤC LỤC
B. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN..................................................................................2
Câu 1: Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa
án áp dụng đối với người phạm tội.......................................................................................2
Câu 2: Những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 3 năm tù trở
xuống đều là tội phạm ít nghiêm trọng..................................................................................2
Câu 3: Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ
bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.................................................................2
Câu 4: Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội...................3
Câu 5: Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức................................................................................................3
C. BÀI TẬP..................................................................................................................3
Bài tập 1.....................................................................................................................3
1. Căn cứ vào điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại
sao?....................................................................................................................................3
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay
CTTP hình thức? Tại sao?.................................................................................................4
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?.................................................................................................4
Bài tập 3.....................................................................................................................4
1. Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
( Điều 132 BLHS )..............................................................................................................4
2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).............................................................................5
3. Tội cướp tài sản ( Điều 168 BLHS )...................................................................5
4. Tội đua xe trái phép ( Điều 266 BLHS ).............................................................5
Bài tập 6.....................................................................................................................6
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?......................................6
2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ xã hội nào?.............................................6
3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Vì sao?.........................................................................6
4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?....................................................................................................................................6
2
5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao?..............................................................................................................................7

B. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN

Câu 1: Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS là mức hình phạt do Tòa án áp
dụng đối với người phạm tội.
Sai.

Vì theo khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 thì căn cứ để phân loại tội phạm là dựa vào tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội chứ không phải là mức hình phạt
do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.

CSPL: khoản 1 Điều 9 BLHS 2015

Câu 2: Những tội phạm mà người thực hiện bị Tòa án tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống
đều là tội phạm ít nghiêm trọng.
Sai.

Theo khoản 1 Điều 9 BLHS 2015, việc xác định tội phạm là tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng là căn cứ vào mức cao nhất của
khung hình phạt mà Tòa tuyên chứ không phải là mức hình phạt trong bản án. Giả sử người
đó phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo Khoản 1 Điều 170 BLHS 2015, khung hình phạt của tội
này là từ 1 đến 5 năm tù. Dù tòa có tuyên là 3 năm tù thì tội này vẫn là tội phạm nghiêm
trọng vì mức cao nhất của khung hình phạt là 5 năm tù, nằm trong khung hình phạt của điểm
b khoản 1 Điều 9 BLHS 2015.

CSPL: khoản 1 Điều 9, điểm b khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 170 BLHS 2015.

Câu 3: Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu
thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.
Sai.

3
Chỉ có cấu thành cơ bản là cấu thành bắt buộc luôn có trong một tội danh. Vì cấu
thành cơ bản quy định dấu hiệu định tội (cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm
khác), cho nên bắt buộc có trong tất cả các tội danh. Còn cấu thành tăng nặng và giảm nhẹ
có thể có hoặc không. Chẳng hạn, tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự
năm 2015 chỉ có cấu thành tội phạm cơ bản và cấu thành tội phạm tăng nặng.

Câu 4: Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội.
Sai.

Vì theo nguyên tắc thì cấu thành tội phạm nào cũng có dấu hiệu định tội và cấu thành
tội phạm giảm nhẹ bao gồm dấu hiệu định tội và dấu hiệu định khung giảm nhẹ.

Ví dụ: Tội phản bội Tổ quốc theo khoản 2 Điều 108 BLHS 2015 là cấu thành tội
phạm giảm nhẹ. Vì nó gồm hai dấu hiệu:

- Dấu hiệu định tội: phạm tội (phạm tội theo khoản 1 Điều này)

- Dấu hiệu định khung giảm nhẹ: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (thay vì 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình)

Câu 5: Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm
có cấu thành hình thức.
Đúng.

Cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành chỉ có một dấu hiệu bắt buộc về mặt khách
quan là hành vi, mà không cần xét đến hậu quả. Do đó, dù có hậu quả xảy ra hay không thì
chỉ cần có hành vi vi phạm thì người đó vẫn là tội phạm có cấu thành hình thức.

Ví dụ: Tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 là tội phạm
có cấu thành hình thức. Vì điều luật này không quy định hậu quả từ hành vi vi phạm, chỉ cần
có hành vi vi phạm là đã phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS 2015.

4
C. BÀI TẬP

Bài tập 1

1. Căn cứ vào điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại sao?
Loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng.

Vì A phạm tội tại khoản 2 Điều 173 BLHS có mức phạt cao nhất là 7 năm tù mà loại
tội phạm được xác định dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt được quy định tại BLHS
không phụ thuộc vào mức án của Tòa án tuyên trong thực tế nên căn cứ theo điểm b khoản 1
Điều 9 BLHS 2015 đây là loại tội phạm nghiêm trọng.

2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay CTTP
hình thức? Tại sao?
Trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất vì đáp ứng đủ 2 điều kiện:

+ Dấu hiệu định tội: Người nào trộm cắp tài sản của người khác

+ Hậu quả: người bị trộm cắp tài sản bị mất tài sản từ 2.000.000 trở lên

3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng hay CTTP
giảm nhẹ? Tại sao?
Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP tăng nặng. Vì đáp ứng đủ 2 điều
kiện điểm c khoản 2 Điều 173 BLHS:

+ Dấu hiệu phạm tội: A trộm cắp tài sản của B

+ Dấu hiệu định khung tăng nặng: tài sản mà A trộm có trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng cụ thể là 70 triệu đồng.

Bài tập 3

1. Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng ( Điều 132
BLHS )
Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan, tội không cứu giúp người đang trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng thuộc loại cấu thành tội phạm vật chất. Vì:

5
- Có hành vi nguy hiểm cho xã hội: tuy có điều kiện nhưng không cứu giúp người
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

- Có hậu quả xảy ra: người đó chết

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi không hành động
phạm tội - tuy có điều kiện nhưng không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng dẫn đến người đó chết

2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS)
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi thuộc loại cấu thành tội phạm hình thức. Vì tại khoản 1 Điều 145 chỉ quy
định hành vi phạm tội là hành vi người đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi mà không quy định hậu quả
của hành vi đó. Nghĩa là dù có thực hiện thành công việc giao cấu hay không thì người phạm
tội khi thực hiện hành vi giao cấu vẫn phải chịu TNHS.

3. Tội cướp tài sản ( Điều 168 BLHS )


Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan, tội cướp tài sản thuộc loại cấu thành tội phạm
hình thức. Vì khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 chỉ quy định người nào dùng vũ lực; đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản mà không quy định hậu quả. Do đó,
việc có cướp được thực hiện thành công hay không thì người phạm tội vẫn phải chịu TNHS
theo quy định của pháp luật.

4. Tội đua xe trái phép ( Điều 266 BLHS )


Tội đua xe trái phép thuộc loại cấu thành tội phạm vật chất vì mặt khách quan của tội
này có các dấu hiệu hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

- Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác
có gắn động cơ.

6
- Hậu quả xảy ra: Gây mất trật tự an ninh xã hội, an toàn công cộng, gây thương tích
hoặc tổn hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác

- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đua xe trái phép là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về
sức khỏe, tài sản của người khác.

Bài tập 6

1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là con người (bé Hoài Trung).

2. Hành vi của A đã xâm phạm quan hệ xã hội nào?


Hành vi của A đã xâm phạm đến quan hệ nhân thân, cụ thể là tính mạng của bé
Trung.

3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Vì sao?


Lỗi của A là lỗi vô ý do cẩu thả. Vì hành vi của A đã đáp ứng đủ hai dấu hiệu của lỗi
vô ý do cẩu thả theo khoản 2 Điều 11 BLHS 2015, cụ thể:

- Người phạm tội ko thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình
gây ra: A không thấy trước được là bé Trung sẽ chết vì hành động kê sai đơn thuốc.

- Người đó có nghĩa vụ bắt buộc phải thấy trước hậu quả đó: A là bác sĩ nên có nghĩa
vụ phải kiểm tra đơn thuốc và phải thấy trước được hậu quả vì nếu không kiểm tra đơn thuốc
thì có thể đơn thuốc đó không phù hợp với bệnh nhân và có thể ảnh hưởng đến họ.

4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại sao?
H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung. Lỗi của H là lỗi cố ý gián tiếp. Vì lỗi
của H thỏa mãn các dấu hiệu sau:

- Lý trí

+ Đối hành vi: H là người bán thuốc nên H phải thấy rõ được toa thuốc đó không phù
hợp với đứa trẻ 3 tuổi

7
+ Đối với hậu quả: H là người có chuyên môn về thuốc nên phải thấy rõ được hậu quả
xảy ra nếu đứa trẻ 3 tuổi sử dụng thuốc theo toa của người lớn

- Ý chí: tuy H không mong đứa trẻ chết nhưng vẫn bán thuốc theo toa của A, mặc kệ
hậu quả có thể xảy ra là đứa bé có thể sẽ tử vong vì sử dụng thuốc quá liều.

5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào? Tại sao?
Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc quan hệ kép trực
tiếp. Vì quan hệ kép trực tiếp là dạng quan hệ nhân quả trong đó có nhiều hành vi trái pháp
luật đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Trong tình huống trên
có hai hành vi dẫn đến cái chết của bé Trung:

- Anh A là người kê đơn thuốc cho bé Trung 3 tuổi nhưng kê theo đơn người lớn anh
A đã không kiểm tra lại đơn thuốc trước khi đưa cho người nhà bé Trung.

- Anh H là nhân viên bán thuốc theo toa của anh A kê, trên toa thuốc có ghi tuổi của
bệnh nhân là 3 tuổi, lẽ ra anh H phải kiểm tra trước khi bán thuốc và phải biết việc kê sai toa
thuốc nêu trên, thông báo ngay cho người nhà bé Trung biết về vấn đề này nhưng anh H vẫn
bán thuốc cho người nhà bé Trung.

- Nếu tách 2 hành vi trái pháp luật này độc lập với nhau, chỉ có hành vi trái pháp luật
của anh A chưa đủ để làm bé Trung tử vong, hành vi trái pháp luật của anh H chưa đủ làm
bé Trung tử vong vì hành vi của mỗi người chưa đủ làm chết bé Trung nhưng 2 hành vi trái
pháp luật này kết hợp lại thì dẫn đến việc làm bé Trung uống quá liều lượng thuốc của người
lớn dẫn đến hậu quả tử vong . Vì vậy có thể coi đây là dạng quan hệ kép trực tiếp.

You might also like