You are on page 1of 43

HÌNH SỰ

Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác định đúng
các loại tội phạm theo quy định tại Điều 8 BLHS. (30 điểm) 3
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm........................6
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan của tội
phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu đó............................................................9
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích các
dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.(30 điểm)................11
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của đồng phạm; ý nghĩa của việc xác định dấu hiệu của
đồng phạm...................................................................................................................14
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng
phạm............................................................................................................................16
Câu 7.Phân tích các điều kiện của phòng vệ chính đáng và điều kiện của vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng. (30 điểm)....................................................................20
Câu 8.Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin theo qui định của
BLHS. (30 điểm).........................................................................................................23
Câu 9.Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với trường hợp gây hậu quả
nguy hại cho xã hội vì sự kiện bất ngờ theo qui định của BLHS. (30 điểm)..............25
Câu 10.Trình bày khái niệm, điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.
Nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo không giam giữ. Phân biệt hình phạt cải tạo
không giam giữ với án treo. (30 điểm)........................................................................27
Câu 11. Trình bày khái niệm, các căn cứ để cho hưởng án treo. Phân biệt án treo với
hình phạt cải tạo không giam giữ. (30 điểm)...............................................................30
PHÂN BIỆT...............................................................................................................34
Câu 1: Phân biệt Tội giết người ở gđ chuẩn bị phạm tội với Tội đe dọa giết người...34
Câu 2: Phân biệt Tội giết người thực hiện phạm tội chưa đạt với Tội cố ý gây thương
tích...............................................................................................................................34
Câu 3: Phân biệt Tội giết người với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác dẫn đến hậu quả chết người................................................36
Câu 4: phân biệt tội cướp tài sản(đ168) và cưỡng đoạt tài sản (đ170)........................38
Câu 5: phân biệt tội cướp ts với tôi công nhiên chiếm đoạt ts....................................38
Câu 6: phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt ts với lội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt ts 39
Câu 7: phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đến tài sản của nhà
nước và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nn..................................40
Câu 8: phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản............................................40
Câu 9: phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản.............42

1
Câu 10: phân biệt tội tham ô tài sản với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt
tsan...............................................................................................................................43

2
Câu 1. Nêu khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác định
đúng các loại tội phạm theo quy định tại Điều 8 BLHS. (30 điểm)
1. Khái niệm tội phạm: (4 điểm)

“ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật
tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình
sự.” (Khoản 1 điều 8 BLHS 2015).

2. Phân loại tội phạm:

- Căn cứ trên tiêu chí lỗi: Tội phạm do cố ý (Đ10), tội phạm do vô ý (Đ11)

- Căn cứ vào giai đạn thực hiện tội phạm: Tội phạm đã hoàn thành, Tội phạm
chưa hoàn thành (chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt)

- Căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội
phạm được phân ra thành bốn loại:(2 điểm)

+ Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; (1 điểm)

+ Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy
là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; (1 điểm)

+ Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; (1 điểm)

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này

3
quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình
(1 điểm)

3. Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn các loại tội phạm:

Việc phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS 2015 là sự thể hiện của nguyên tắc
phân hóa trách nhiệm hình sự, giúp cho việc áp dụng đúng đắn các quy định của
BLHS như:

+ Việc áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù vì phạm tội lần đầu, đã hối cải
chỉ có thể áp dụng đối với những trường hợp tội đã phạm là tội ít nghiêm trọng (Điều
3 BLHS).

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. (k2
Điều 12)

+ Việc xác định và áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phải căn cứ
vào loại tội phạm trong từng trường hợp phạm tội cụ thể (k2 Điều 27 BLHS).

+ Hình phạt cảnh cáo chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
(Điều 34)

+ Hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng (Điều 36).

+Xác định đúng các loại tội phạm có ý nghĩa để xác định các trường hợp được
coi là tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội
nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và
252 của Bộ luật này;

4
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141,
142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này; (k2 DD91
blhs 2015)

+ Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. (Điều 95).

- Việc phân loại tội phạm còn có ý nghĩa trong việc áp dụng đúng đắn các qui
định khác có liên quan đến việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự, nhất là luật
Tố tụng hình sự (các chế định như biện pháp ngăn chặn, thời hạn điều tra, thời hạn
truy tố, thẩm quyền xét xử… )

5
Câu 2.Trình bày dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm.
- Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là những biểu hiện cuả tội phạm
diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách quan của tội phạm là
một trong bốn yếu tố của tội phạm.

- Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Hành vi khách quan
nguy hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, điạ điểm
phạm tội. (2 điểm)

- Hành vi khách quan là xử sự của người phạm tội thể hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan dưới những hình thức nhất định, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Hành vi khách quan là dấu hiệu cơ
bản trong mặt khách quan của tội phạm, là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội
phạm.Không có hành vi khách quan thì không có tội phạm. (2 điểm)

- Đặc điểm của dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội phạm:

+ Có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội: tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
được xác định là đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể. Đây là đặc điểm cơ
bản để phân biệt hành vi phạm tội với những hành vi vi phạm pháp luật khác. (3
điểm)

+ Hành vi do người có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi ấy thực hiện. Những
trường hợp khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà người thực hiện hành vi
không nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội hoặc không điều khiển được
hành vi ấy thì không phải là hành vi khách quan của tội phạm. VD: hành vi gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ hay được thực hiện trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự thì không phải là hành vi khách quan của tội
phạm.

+ Là hành vi trái pháp luật hình sự: hành vi đó phải thỏa mãn đầy đủ các dấu
hiệu của tội phạm được qui định trong Luật hình sự, nên thường gọi là tính được qui
định trong Luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự.

6
- Hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội phạm:

+ Hành động (phạm tội):

Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội thông qua việc chủ thể làm một
việc bị pháp luật cấm. (2 điểm)

Biểu hiện của hành động (phạm tội) có thể chỉ là một động tác đơn giản, xảy ra
một lần trong thời gian ngắn, cũng có thể là tổng hợp nhiều động tác khác nhau, lặp
đi lặp lại liên tục trong một thời gian dài. Hành động (phạm tội) có thể tác động trực
tiếp vào đối tượng tác động của tội phạm hoặc thông qua công cụ, phương tiện. Hành
động (phạm tội) có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc việc làm… (2 điểm)

+ Không hành động (phạm tội):

Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội qua việc chủ thể không làm một
việc mà pháp luật yêu cầu phải làm, mặc dù có đủ điều kiện để làm. (2 điểm)

Biểu hiện: chủ thể đã không làm một việc có nghĩa vụ pháp lý phải làm, trong
khi có đủ điều kiện để làm. (1điểm)

Điều kiện để việc không hành động trở thành hành vi phạm tội:

Chủ thể có nghĩa vụ pháp lý phải làm (nghĩa vụ phát sinh do luật định, nghĩa vụ
phát sinh do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nghĩa vụ phát sinh do
nghề nghiệp, nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng, nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước đó
của chủ thể).

Chủ thể có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ, tức là có đủ khả năng (năng lực
cá nhân để hành động thực hiện nghĩa vụ) và điều kiện (yếu tố khách quan để thực
hiện nghĩa vụ, như có máy móc, thiết bị, dụng cụ hỗ trợ…). (2 điểm)

- Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan:

+ Tội ghép: Là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành
vi khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau. (1điểm)

+ Tội kéo dài: là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không
gián đoạn trong khoảng thời gian dài. (1điểm)

7
+ Tội liên tục: Là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng
loại xảy ra kế tiếp nhau về thời gian, xâm hại cùng khách thể và bị chi phối bởi một ý
định phạm tội cụ thể thống nhất. (1điểm)

- Ý nghĩa của việc xác định dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của tội
phạm:

+ Trong việc định tội: giúp xác định hành vi đã thực hiện có cấu thành tội phạm
hay không, cấu thành tội gì. (1điểm)

+ Trong việc định khung hình phạt: hành vi thực hiện được quy định tại khung
hình phạt nào. (1điểm)

+ Trong việc quyết định hình phạt. (1điểm)

8
Câu 3.Trình bày dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan
của tội phạm, ý nghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu đó.
- Khái niệm mặt khách quan của tội phạm: Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao
gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm.(2 điểm)

- Các dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan nguy
hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, điạ điểm phạm
tội. (2 điểm)

- Khái niệm hậu quả của tội phạm: là thiệt hại do hành vi phạm tội đã gây ra cho
quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. (2 điểm)

- Biểu hiện: Hậu quả của tội phạm thể hiện qua sự biến đổi tình trạng bình
thường của các bộ phận cấu thành quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm. Tính
chất, mức độ của hậu quả thể hiện ở tính chất, mức độ làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động. Thể hiện: (2 điểm)

+ Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người:

Thiệt hại về thể chất, bao gồm thiệt hại về tính mạng (hậu quả chết người), thiệt
hại về sức khỏe (hậu quả thương tích hoặc các tổn hại cho sức khỏe) (2 điểm).

Thiệt hại về tinh thần, bao gồm thiệt hại gây ra cho nhân phẩm, danh dự, tự do
của con người. (2 điểm)

+ Sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất (thiệt hại về vật
chất). Ví dụ: tài sản bị phá hủy, bị hủy hoại, bị chiếm đoạt, bị sử dụng, bị chiếm giữ
trái phép. (3 điểm)

+ Sự biến dạng xử sự của con người: biến dạng xử sự của chính chủ thể hoặc xử
sự của người khác. Ví dụ:xử sự tự sát là kết quả của hành vi xúi giục người khác tự
sát hoặc hành vi bức tử; xử sự sống sa đọa hoặc phạm pháp là hậu quả của hành vi dụ
dỗ người chưa thành niên phạm pháp… (3 điểm)

- Các loại hậu quả của tội phạm;

+ Hậu quả vật chất. (1 điểm)


9
+ Hậu quả về thể chất. (1 điểm)

+ Hậu quả về tinh thần. (1 điểm)

+ Hậu quả khác. (1 điểm)

- Ýnghĩa của việc nghiên cứu dấu hiệu hậu quả của tội phạm:

+ Việc xác định hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc định tội đối với một
số tội phạm, nhất là các tội phạm có lỗi vô ý (2 điểm).

+ Là cơ sở để xác định giai đoạn phạm tội ( tội phạm hoàn thành hay chưa hoàn
thành) của nhiều tội phạm. (2 điểm).

+ Việc xác định hậu quả của tội phạm có ý nghĩa trong việc định khung hình
phạt, đối với những trường hợp hậu quả hoặc mức độ hậu quả là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm tăng nặng. (2 điểm).

+ Việc xác định hậu quả và mức độ hậu quả cũng là cơ sở để đánh giá mức độ
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, làm căn cứ để quyết định hình phạt. (2 điểm).

10
Câu 4.Trình bày khái niệm người có năng lực trách nhiệm hình sự và phân tích
các dấu hiệu của tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.(30 điểm)
1. Người có năng lực trách nhiệm hình sự:

- Khái niệm: người có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội khi đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận
thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội trong hành vi của mình và có khả năng
điều khiển được hành vi đó.(2 điểm)

+ Khả năng nhận thức: là khả năng nhận biết được tính chất nguy hiểm cho xã
hội củahành vi, khả năng nhận thức được hành vi đó bị pháp luật cấm (2 điểm)

+ Khả năng điều khiển hành vi: là khả năng định hướng hành vi theo hướng lựa
chọn cách xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội, khả năng kiềm chế không thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị pháp luật cấm.(2 điểm)

- Điều kiện để xác định người có năng lực trách nhiệm hình sự:

+ Đủ độ tuổi theo luật định. (1,5 điểm)

+ Có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi. (1,5 điểm)

- Có năng lực trách nhiệm hình sự là điều kiện bắt buộc để xác định yếu tố chủ
thể của mọi tội phạm.(1 điểm)

2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:

- Khái niệm: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình. (2 điểm)

- Dấu hiệu xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:

+ Về y học: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần. (2 điểm)

+ Về dấu hiệu tâm lý: Người ở trong tình trạng không có năng lực trách
nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đã mất

11
năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi. Có hai trạng thái tâm lý sau
đây: (2 điểm)

∙ Mất khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mất
khả năng điều khiển hành vi đó. (1 điểm)

∙ Còn khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng
mất khả năng điều khiển hành vi ấy (1 điểm)

Hai dấu hiệu trên là điều kiện cần và đủ để xác định một người ở trong tình
trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, trong đó dấu hiệu y học có vai trò như
nguyên nhân và dấu hiệu tâm lý có vai trò như kết quả.(2 điểm)

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự không phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người này
phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. (2 điểm)

- Phân biệt người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự với người có năng lực trách nhiệm hình sự
hạn chế (trường hợp một người do mắc bệnh nên năng lực nhận thức và năng lực điều
khiển hành vi bị hạn chế). (2 điểm). Người có năng lực trách nhiệm hình sự hạn
chế là: Đây là trường hợp do mắc bệnh nên năng lực nhận thức hoặc năng lực điều
khiển hành vi bị hạn chế. Người bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự có ảnh
hưởng nhất định đến mức độ lỗi. Lỗi của họ cũng là lỗi hạn chế. Do đó, luật hình sự
Việt Nam coi tình trạng năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế là tình tiết giảm nhẹ.

- Ý nghĩa của việc xác định năng lực trách nhiệm hình sự và tình trạng kh

ông có năng lực trách nhiệm hình sự:

+ Trong việc định tội: Việc xác định một người có hay không có năng lực
trách nhiệm hình sự trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để xác
định người đó có phải là chủ thể của tội phạm hay không. (2 điểm)

+ Trong việc quyết định biện pháp xử lý:

Nếu một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự thì phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh đối với họ. (1 điểm)
12
Nếu một người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng
lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự trước khi bị kết án thì cũng
được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, sau khi khỏi bệnh họ có thể vẫn phải
chịu trách nhiệm hình sự. (1 điểm)

+ Trong việc quyết định hình phạt: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế được coi là một tình tiết giảm
nhẹ theo qui định của BLHS (điểm q khoản 1 Điều 51 BLHS). (2 điểm)

13
Câu 5.Phân tích các dấu hiệu của đồng phạm; ý nghĩa của việc xác định dấu
hiệu của đồng phạm.
1. Khái niệm: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực
hiện một tội phạm. (điều 17blhs)

2. Các dấu hiệu của đồng phạm:

- Những dấu hiệu khách quan:

+ Có từ hai người trở lên tham gia vào việc thực hiện một tội phạm và những
người này có đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm (có năng lực trách nhiệm hình sự
và đạt độ tuổi theo luật định). Trường hợp tội phạm có dấu hiệu đặc biệt về chủ thể
thì dấu hiệu đó chỉ đòi hỏi phải có ở người thực hành.(3 điểm)

+ Những người này phải cố ý cùng thực hiện một tội phạm, tức là:

Phải tham gia vào việc thực hiện tội phạm với một trong bốn loại hành vi sau:
trực tiếp thực hiện tội phạm- thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm
(người thực hành); tổ chức thực hiện tội phạm (người tổ chức); xúi giục người khác
thực hiện tội phạm (người xúi giục); giúp sức cho người khác thực hiện tội phạm
(người giúp sức) (3 điểm)

Trong một vụ đồng phạm, có thể có đủ bốn loại người nói trên cùng tham gia
nhưng cũng có thể chỉ có một loại người; mỗi người đồng phạm có thể tham gia với
một loại hành vi nhưng cũng có thể với nhiều loại hành vi khác nhau. (1 điểm)

Hành vi của mỗi người đồng phạm đều có mối quan hệ nhân quả với hậu quả
của tội phạm, tạo thành một chuỗi hành vi và thông qua hành vi của người thực hành-
người thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm- để trực tiếp gây ra hậu
quả của tội phạm. (3 điểm)

- Dấu hiệu chủ quan:

+ Dấu hiệu lỗi: những người tham gia đồng phạm đều có lỗi cố ý, thể hiện ở
lỗi cố ý đối với hành vi phạm tội của mình và cố ý tham gia cùng với người đồng
phạm khác. Cụ thể: (2 điểm)

Về lý trí:

14
Mỗi người đồng phạm đều nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội và đều nhận thức được mình tham gia phạm tội với người khác và hành vi của
người khác cũng nguy hiểm cho xã hội, đều nhận thức được hành vi của mình cũng
như của người khác tham gia cùng với mình có khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm
cho xã hội. (3 điểm)

Mỗi người đồng phạm đều thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành
vi của mình gây ra cũng như hậu quả chung của tội phạm mà họ cùng tham gia thực
hiện. (2 điểm)

Về ý chí:

Những người đồng phạm cùng mong muốn có hoạt động chung và cùng
mong muốn cho hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả của tội phạm xảy ra. (3 điểm)

+ Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong đồng phạm, trừ
trường hợp đồng phạm về tội có mục đích là dấu hiệu cấu thành tội phạm. Trong
trường hợp này, tất cả những người đồng phạm đều phải hướng tới mục đích chung
khi phạm tội, hoặc người này biết rõ và tiếp nhận mục đích của những người kia. (2
điể m)

- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các dấu hiệu của đồng phạm:

+ Trong việc định tội: Giúp xác định tội phạm xảy ra được thực hiện bởi
đồng phạm hay bao gồm các trường hợp phạm tội riêng lẻ, có tồn tại hành vi liên
quan đến tội phạm và cấu thành tội độc lập hay không. (1 điểm)

+ Trong định khung hình phạt: Phạm tội có tổ chức là tình tiết định khung
hình phạt tăng nặng của một số tội phạm. (1 điểm)

+ Trong quyết định hình phạt:

Các chế định liên quan đến trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm
chỉ được áp dụng đúng đắn trên cơ sở xác định chính xác vai trò của họ trong đồng
phạm.(1 điểm)

Phạm tội có tổ chức được coi là một tình tiết tăng nặng trong BLHS.(1 điểm)

15
Câu 6.Phân tích các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người
đồng phạm.
Đáp án:

1. Các khái niệm:

- Đồng phạm là trường hợp có hai nguời trở lên cố ý cùng thực hiện một tội
phạm.(1 điểm)(điều 17 blhs)

- Các loại người đồng phạm:

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.(1 điểm)

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.(1
điểm)

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội
phạm.

Người giúp sức là người tạo ra những điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc
thực hiện tội phạm. (1 điểm)

Trong một vụ đồng phạm, có thể có đủ bốn loại người đồng phạm cùng tham
gia, nhưng cũng có thể chỉ một loại người; mỗi người đồng phạm có thể tham gia với
một loại hành vi nhưng cũng có thể tham gia với nhiều loại hành vi khác nhau. (1
điểm)

- Trách nhiệm hình sự là một trong những loại trách nhiệm pháp lý, thể hiện ở
hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu trước Nhà nước về hành vi phạm
tội của mình.

2. Các nguyên tắc xác định trách nhiệm pháp lý của những người đồng
phạm:

- Ngoài những nguyên tắc chung xác định trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất
cả các trường hợp phạm tội, để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người
đồng phạm còn phải tuân thủ những nguyên tắc có tính riêng biệt(2 điểm)

- Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm.

+ Cơ sở của nguyên tắc:

16
Trong đồng phạm, tội phạm được thực hiện là do sự nỗ lực hợp tác chung của tất
cả những người đồng phạm. (1 điểm)

Hậu quả của tội phạm là kết quả hoạt động chung của tất cả những người đồng
phạm. (1 điểm)

Tội phạm dưới hình thức đồng phạm là một thể thống nhất không thể tách rời
của tất cả hành vi của những người tham gia. (1 điểm)

+ Nội dung:

Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về cùng tội danh, theo
cùng điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật đó quy định. (1 điểm)

Các nguyên tắc chung về việc truy cứu trách nhiệm hình sự, về quyết định hình
phạt, về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với loại tội mà những người đồng
phạm đã thực hiện được áp dụng chung cho tất cả những người tham gia trong vụ
đồng phạm. (1,5 điểm)

Các tình tiết định khung hình phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ chung của tội
phạm được áp dụng chung đối với tất cả những người đồng phạm (1 điểm)

Trường hợp tội phạm không thực hiện được đến cùng do những nguyên nhân
khách quan thì người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào, những người
đồng phạm khác phải chịu trách nhiệm hình sự đến đó. (1 điểm)

- Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm.

+ Cơ sở của nguyên tắc:

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân nên việc xác định trách nhiệm hình
sự cho mỗi người đồng phạm phải căn cứ vào hành vi cụ thể của mỗi người (2 điểm)

+ Nội dung:

Việc xác định trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm phải căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội mà người đó đã thực hiện. (1 điểm)

Những người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của
người đồng phạm khác. Hành vi vượt quá của người đồng phạm là hành vi vượt ra
ngoài ý định chung của những người đồng phạm, hành vi đó có thể cấu thành một tội

17
phạm khác hoặc cấu thành tình tiết định khung tăng nặng áp dụng cho riêng người có
hành vi vượt quá. (1,5 điểm)

Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng liên quan đến riêng đồng phạm nào
thì chỉ áp dụng đối với người đó. thường là những tình tiết thuộc về nhân thân người
phạm tội)

Các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người đồng phạm nào thì chỉ áp
dụng riêng đối với người đó.(1 điểm)

Hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức dù chưa dẫn đến việc
thực hiện tội phạm của người thực hành thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. (1
điểm)

Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của mỗi người đồng phạm không loại
trừ trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm khác.(1 điểm)

- Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm.

+ Cơ sớ của nguyên tắc: Những người đồng phạm tuy phạm cùng tội nhưng tính
chất, mức độ tham gia của mỗi người là khác nhau, do đó, trách nhiệm hình sự của
mỗi người phải được xác định khác nhau. (2 điểm)

+ Nội dung:

Việc quyết định hình phạt với từng người đồng phạm phải căn cứ vào tính chất,
mức độ tham gia của người đó trong vụ đồng phạm.(điều 58 blhs)

Tính chất tham gia của mỗi người đồng phạm thể hiện ở việc họ tham gia với
vai trò tổ chức, thực hành, xúi giục hay giúp sức.Thông thường, người tổ chức được
coi là người nguy hiểm nhất trong vụ đồng phạm và người giúp sức được coi là ít
nguy hiểm hơn so với những người đồng phạm khác (1 điểm).

Mức độ tham gia phạm tội của mỗi người đồng phạm thể hiện ở sự đóng góp
thực tế và ảnh hưởng thực tế của họ đối với việc gây ra tội phạm cũng như hậu quả
của tội phạm (là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; thực hành tích cực hay không tích
cực) (1 điểm)

18
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với từng người
đồng phạm và những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội thì chỉ áp dụng
riêng đối với người đó (1 điểm)

Chính sách hình sự của Nhà nước ta áp dụng với các loại người đồng phạm là
nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; khoan hồng với những người tự thú,
thành khẩn khai báo, nhất thời phạm pháp do bị lừa phỉnh, ép buộc mà trở thành
người thực hành trong vụ đồng phạm. (1 điểm)

19
Câu 7.Phân tích các điều kiện của phòng vệ chính đáng và điều kiện của vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng. (30 điểm)
Đáp án:

1. Khái niệm phòng vệ chính đáng:

Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của tổ chức mà chống trả
lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm. (khoản 1 Điều 22) (3 điểm)

2. Điều kiện của phòng vệ chính đáng:

- Điều kiện về cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ:

+ Có hành vi xâm phạm các lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tổ chức, quyền và
lợi ích chính đáng của cá nhân (gọi là hành vi tấn công) (1 điểm):

Hành vi tấn công phải là hành vi nguy hiểm đáng kể cho các lợi ích hợp pháp. (1
điểm)

Hành vi tấn công có thể đủ yếu tố cấu thành tội phạm hoặc không. (1 điểm)

Hành vi tấn công là hành vi xâm phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản
thân người có hành vi phòng vệ hoặc của người khác, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, của tổ chức. (1 điểm)

+ Hành vi tấn công phải đang gây thiệt hại hoặc đang đe dọa gây thiệt hại ngay
tức khắc cho những lợi ích hợp pháp. (2 điểm)

(Thực tiễn xét xử thừa nhận trường hợp cá biệt, sự tấn công tuy đã kết thúc
nhưng hành vi phòng vệ đi liền ngay sau sự tấn công và có thể khắc phục được thiệt
hại do sự tấn công gây ra cũng được coi là gây thiệt hại do phòng vệ chính đáng.) (1
điểm)

- Điều kiện về nội dung của quyền phòng vệ: Hành vi chống trả (phòng vệ) phải
nhằm vào và gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công. (2 điểm)

20
- Điều kiện về phạm vi phòng vệ: biện pháp chống trả (phương tiện, phương
pháp, thiệt hại gây ra) của người phòng vệ phải là biện pháp cần thiết để có thể ngăn
chặn được sự tấn công, hạn chế thiệt hại.(1,5 điểm)

Để đánh giá sự cần thiết phải căn cứ vào tổng hợp các tình tiết:

+ Tính chất, tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị đe dọa xâm hại.(khách thể)

+ Mức độ thiệt hại do hành vi phòng vệ gây ra và do hành vi tấn công gây ra
hoặc có thể gây ra.(0.5 điểm)

+ Sức mạnh và độ mãnh liệt của hành vi tấn công và hành vi phòng vệ .(0.5
điểm).

+ Tính chất, mức độ nguy hiểm của phương pháp, phương tiện, công cụ mà
người phòng vệ và người tấn công sử dụng .(0.5 điểm).

+ Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh lúc và nơi xảy ra sự việc (0.5 điểm).

+ Nhân thân của người tấn công: Họ là lưu manh chuyên nghiệp, tái phạm nguy
hiểm….(0.5 điểm)

+ Trạng thái tâm lý của người phòng vệ, nhất là trong trường hợp họ bị tấn công
bất ngờ .(0.5 điểm)

- Các trường hợp không được coi là phòng vệ chính đáng do hành vi chống trả
không thỏa mãn một trong các điều kiện trên đây:

+ Chống trả lại hành vi xâm hại các lợi ích bất hợp pháp. (0.5 điểm)

+ Hành vi tấn công thực tế không xảy ra nhưng người phòng vệ tưởng là có
(phòng vệ tưởng tượng). (0.5 điểm)

+ Hành vi tấn công đã kết thúc (phòng vệ quá muộn). (0.5 điểm)

+ Hành vi tấn công thực tế chưa xảy ra hoặc chưa đe doạ xảy ra tức khắc (phòng
vệ quá sớm). (0.5 điểm)

+ Hành vi chống trả gây thiệt hại cho người không có liên quan đến hành vi tấn
công (0.5 điểm)

+ Hành vi chống trả (gây thiệt hại cho người tấn công) là quá mức cần thiết
(vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng).(0.5 điểm)
21
3. Các điều kiện của vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng:

- Khái niệm: Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ
ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi xâm hại. (2 điểm) ( k2 D22 blhs)

- Điều kiện của vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng:

Để xác định hành vi cụ thể là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, phải xác
định hành vi đó thỏa mãn các điều kiện sau;

+ Có hành vi tấn công, hành vi tấn công phải nguy hiểm đáng kể cho xã hội (1,5
điểm).

+ Hành vi tấn công phải đang gây thiệt hại hoặc đang đe dọa gây thiệt hại ngay
tức khác cho những lợi ích cần được bảo vệ (1,5 điểm).

+ Hành vi phòng vệ phải chống trả, gây thiệt hại cho chính người có hành vi tấn
công (1 điểm)..

+ Hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hai (hành vi tấn công) (1,5 điểm).

- Hậu quả pháp lý: Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đây được xem là một tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự theo qui định của BLHS. (2 điểm)

22
Câu 8.Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin theo qui định
của BLHS. (30 điểm)
Đáp án:

1. Khái niệm:

- Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do
người đó thự hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, được biểu hiện dưới hình
thức cố ý hoặc vô ý.

- Lỗi cố ý có hai hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. (1 điểm)

- Lỗi vô ý có hai hình thức là vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả. (1 điểm)

- Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. (3 điểm)

- Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu
quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra
hậu quả nguy hại đó. (3 điểm)

2. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin:

- Giống nhau:

+ Người phạm tội đều nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành
vi của mình, đều thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi đó có thể gây
ra. (1 điểm)

+ Người phạm tội đều không mong muốn cho hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy
ra. (1 điểm)

- Khác nhau:

+ Hình thức lỗi: Lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý vì quá tự tin khác nhau về hình
thức lỗi. (2 điểm)

+ Về lý trí: Tuy đều nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
của mình nhưng người có lỗi cố ý gián tiếp nhận thức đầy đủ tính chất phạm tội của

23
hành vi của mình. Họ thấy trước cả khả năng xảy ra và không xảy ra của hậu quả
nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, nhưng đối với họ, khả năng nào xảy ra
cũng được.

Còn đối với người phạm tội do lỗi vô ý vì quá tự tin, người có lỗi nhận thức
không đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình. Họ thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra hoặc không xảy ra nhưng họ dựa vào
những tình tiết thực tế và cụ thể để loại trừ khả năng hậu quả xảy ra. Đối với họ, chỉ
còn lại khả năng hậu quả không xảy ra nên họ mới thực hiện hành vi(5 điểm)

+ Về ý chí: Tuy đều không mong muốn hậu quả nguy hại cho xã hội xảy ra
nhưng ý chí của người phạm tội trong hai trường hợp này không giống nhau.

Người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp có ý thức chấp nhận hậu quả đó nếu xảy
ra,

còn người phạm tội với lỗi vô ý vì quá tự tin không mong muốn hậu quả xảy ra
mà cho rằng, với những điều kiện khách quan và chủ quan, hậu quả đó sẽ không xảy
ra hoặc có thể ngăn ngừa được. (5 điểm)

Từ đó thấy rằng, trách nhiệm pháp lý mà người có lỗi cố ý gián tiếp phải gánh
chịu là do có thái độ bỏ mặc đối với hậu quả, còn với người có lỗi vô ý vì quá tự tin
là do đã quá tự tin khi đánh giá, lựa chọn cách xử sự dẫn đến việc gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội. (2 điểm)

- Ý nghĩa:

+ Việc phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin là cơ sở để định tội
đúng trong những trường hợp lỗi cố ý gián tiếp hay lỗi vô ý vì quá tự tin là yếu tố bắt
buộc trong cấu thành tội phạm cụ thể. (2 điểm)

+ Trong những trường hợp hành vi phạm tội giống nhau nhưng thực hiện do lỗi
khác nhau thì việc phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin có ý nghĩa
đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, làm căn cứ để quyết
định hình phạt. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với lỗi cố ý gián tiếp
phải chịu trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc hơn so với việc thực hiện hành vi đó với
lỗi vô ý vì quá tự tin. (2 điểm)

24
Câu 9.Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với trường hợp gây hậu
quả nguy hại cho xã hội vì sự kiện bất ngờ theo qui định của BLHS. (30 điểm)
Đáp án:

1. Các khái niệm:

- Vô ý phạm tội vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu
quả nguy hại cho xã hội, do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước. (3 điểm)

- Vô ý phạm tội do cẩu thả là một trong hai hình thức của lỗi vô ý phạm tội. (1
điểm)

- Trường hợp sự kiện bất ngờ: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại
cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc
không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó (3 điểm)

2. Phân biệt trường hợp vô ý phạm tội do cẩu thả với trường hợp sự kiện bất
ngờ:

- Giống nhau:

+ Đều là hành vi nguy hiểm cho xã hội (1 điểm)

+ Hậu quả nguy hại cho xã hội đã xảy ra. (1 điểm)

- Khác nhau:

+ Người vô ý phạm tội do cẩu thả không thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội
của hành vi của mình.

Người gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không thấy trước
hoặc có thể thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội của hành vi của mình. (4 điểm)

+ Người vô ý phạm tội do cẩu thả buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã
hội của hành vi của mình.

Người vô ý phạm tội do cẩu thả không thấy trước những có khả năng thấy trước
hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của họ đã gây ra nếu họ có sự chú ý cần

25
thiết, người vô ý phạm tội do cẩu thả có nghĩa vụ phải tuân thủ những qui tắc xử sự
chung trong cuộc sống đã được mặc nhiên thừa nhận, nghĩa vụ phát sinh từ địa vị của
họ trong hoàn cảnh cụ thể…nên họ buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội
của hành vi của mình.

Người gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không có khả năng
thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của họ đã gây ra mặc dù có sự chú
ý cần thiết, nên họ không có nghĩa vụ (không buộc) phải thấy trước hậu quả nguy hại
cho xã hội của hành vi của mình (6 điểm)

+ Về nguyên nhân dẫn tới hành vi gây hậu quả thiệt hại cho xã hội:

Trường hợp vô ý phạm tội do cẩu thả có nguyên nhân chủ quan, do người thực
hiện hành vi cẩu thả, thiếu thận trọng khi xử sự.

Trường hợp sự kiện bất ngờ có nguyên nhân khách quan, người thực hiện hành
vi không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại. (4 điểm)

+ Về hậu quả pháp lý:

Người vô ý phạm tội do cẩu thả được coi là có lỗi, do đó phải chịu trách nhiệm
hình sự.

Người gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không có lỗi, do đó
không phải chịu trách nhiệm hình sự. (4 điểm)

- Ý nghĩa: việc phân biệt hai trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả với gây thiệt
hại do sự kiện bất ngờ có ý nghĩa giúp xác định hành vi đã xảy ra trong hai trường
hợp trên là có tội hay không có tội. (3 điểm)

26
Câu 10.Trình bày khái niệm, điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam
giữ. Nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo không giam giữ. Phân biệt hình phạt
cải tạo không giam giữ với án treo. (30 điểm)
Đáp án:

- Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của Luật
hình sự Việt Nam có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có
nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu Tòa án xét thấy không cần
thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. (3 điểm) (điều 36 blhs)

- Điều kiện áp dụng hình phạt này là:

+ Người phạm tội đã phạm một tội ít nghiêm trọng hoặc phạm một tội nghiêm
trọng do Bộ luật hình sự quy định. (2 điểm)

+ Người đó đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng. (2
điểm)

+ Được Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly người đó khỏi xã hội và
giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi
người đó thường trú giám sát giáo dục. (2 điểm)

- Người bị kết án cải tạo không giam giữ có các nghĩa vụ:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước; tích cực lao động, học tập,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của nơi mình thường trú (1 điểm)

+ Làm bản cam kết với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi giám
sát, giáo dục với nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa lỗi lầm của mình (1 điểm)

+ Thực hiện nghiêm chỉnh bản cam kết của mình, phải tích cực sửa chữa lỗi
lầm; làm ăn lương thiện và tham gia các hoạt động chung tại cộng đồng nơi mình cư
trú (1 điểm)

+ Ghi chép đầy đủ các nội dung quy định trong sổ theo dõi và nộp cho người
trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời hạn cải tạo không giam giữ (1 điểm)

+ Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; (1
điểm)
27
+ Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục
về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình; trong trường hợp người bị kết án vắng mặt
khỏi nơi cứ trú trên 30 ngày, thì bản báo cáo phải có nhận xét của cảnh sát khu vực
hoặc công an xã nơi người đó đến tạm trú (1 điểm)

+ Ba tháng một lần phải tự kiểm điểm về kết quả thực hiện bản cam kết của
mình trước tập thể nơi mình làm việc, học tập hoặc cư trú (1 điểm)

+ Khai báo và giao nộp đầy đủ phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết định của
Tòa án cho cơ quan thi hành án dân sự. Nếu không nộp đúng hạn thì phải chịu lãi suất
theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; (1 điểm)

+ Phải có mặt khi cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục yêu cầu; (1 điểm)

+ Trong trường hợp người bị kết án cần đi khỏi nơi cư trú: (1 điểm)

Nếu là cán bộ, công chức, quân nhân, công dân quốc phòng, người lao động làm
công ăn lương, thì phải xin phép thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, đồng
thời báo cáo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng ấp, bản hoặc cảnh sát khu
vực, công an xã nơi mình cư trú; (1 điểm)

Nếu là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo thì phải xin phép lãnh
đạo cơ sở giáo dục, đào tạo, đồng thời báo cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
làng, ấp, bản hoặc cảnh sát khu vực, công an xã nơi mình cư trú; (1 điểm)

Nếu là người được giao cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát,
giáo dục thì phải báo cáo với người trực tiếp giám sát, giáo dục mình; trong trường
hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày thì phải báo cáo bằng văn bản gửi chủ tịch ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt,
nơi đến tạm trú; (1 điểm)

Nếu người bị kết án đi khỏi nơi cư trú qua đêm thì khi đến nơi phải trình báo
ngay và nộp sổ theo dõi người bị kết án cho cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi
đến tạm trú. (1 điểm)

- Phân biệt hình phạt cải tạo không giam giữ với án treo:

+ Giống nhau:

28
- Hình phạt cải tạo không giam giữ và án treo được áp dụng đối với người đang
có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng,
- người bị kết án không bị tước quyền từ do thân thể
- họ đều bị Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc chính quyền
địa phương nơi họ thường trú giám sát, giáo dục. (1 điểm)

+ Khác nhau:

Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt, còn án
treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. (2 điểm)

Phạm vi, điều kiện được áp dụng khác nhau: án treo được áp dụng đối với
người bị phạt tù dưới 03 năm nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều
65 Bộ luật hình sự 2015. Còn hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ được áp dụng đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự
quy định. (2 điểm)

Người được hưởng án treo không bị khấu trừ thu nhập còn người bị kết án cải
tạo không giam giữ bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà
nước (riêng đối với người đang chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân
sự thì không bị khấu trừ).

29
Câu 11. Trình bày khái niệm, các căn cứ để cho hưởng án treo. Phân biệt án treo
với hình phạt cải tạo không giam giữ. (30 điểm)
Đáp án:

1. Khái niệm án treo: là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều
kiện.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến
khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực
xã hội cũng như gia đình.

Đ 65: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì
Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm và thực
hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình
sự.”

=> Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa
án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân
thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải
chấp hành hình phạt tù.
2. Các căn cứ cho hưởng án treo:

- Về mức hình phạt tù

+ Những người bị tòa án phạt tù không quá 3 năm, không kể tội đã phạm là tội
gì đều có thể được xem xét cho hưởng án treo (2 điểm).

+ Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà hình phạt
chung không vượt quá 3 năm tù thì cũng thuộc diện được xem xét cho hưởng án treo.
Tuy nhiên, trường hợp này phải được xem xét thận trọng và chặt chẽ hơn để quyết
định có cho hưởng án treo hay không (2 điểm).

- Về nhân thân người phạm tội

+ Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn
chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân
ở nơi cư trú, nơi làm việc.

30
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án
tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét
thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có
đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
+ Khi đánh giá nhân thân người phạm tội phải xem xét toàn diện tất cả các đặc
điểm về nhân thân, trong đó cần chú ý những đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến khả
năng tự giáo dục, cải tạo. Thái độ của người phạm tội sau khi gây án và khi bị xét xử
cũng có ý nghĩa nhất định đến việc cho họ được hưởng án treo hay không. Vì những
đặc điểm nhân thân của người phạm tội không chỉ là căn cứ quan trọng của quyết
định hình phạt mà còn là căn cứ cần thiết để xem xét người phạm tội với điều kiện cụ
thể có khả năng tự giáo dục, cải tạo hay không để quyết định cho hưởng án treo. (3
điểm)

- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ

Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình
sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52
của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02
tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Về nơi cư trú và nơi làm việc
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể
theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống
thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở
lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.

31
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù

Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả
năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Phải căn cứ vào yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong
môi trường xã hội cụ thể của từng thời kỳ để xác định cần hay không cần bắt người bị
phạt tù phải chấp hành hình phạt tù hay cho hưởng án treo. Người phạm tội được
hưởng án treo phải là người thực sự có khả năng tự hoàn lương trong môi trường xã
hội cụ thể, không có nguy cơ tái phạm, bởi tính chất loại tội phạm họ đã thực hiện
cũng như do ảnh hưởng xấu của đối tượng xung quanh (4 điểm).

3. Những trường hợp không cho hưởng án treo


1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn
đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn
để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố
tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người
đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được
hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp
người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18
tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
4. Phân biệt hình phạt cải tạo không giam giữ với án treo:

+ Giống nhau:

Hình phạt cải tạo không giam giữ và án treo được áp dụng đối với người đang
có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng, người bị kết án không bị tước
quyền từ do thân thể nhưng họ đều bị Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm
việc hoặc chính quyền địa phương nơi họ thường trú giám sát, giáo dục. (2 điểm)

+ Khác nhau:

32
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt, còn án treo
là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. (2 điểm)

Phạm vi, điều kiện được áp dụng khác nhau: án treo được áp dụng đối với tất cả
các loại tội nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình
sự. Còn hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định. (2 điểm)

Người được hưởng án treo không bị khấu trừ thu nhập còn người bị kết án cải
tạo không giam giữ bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà
nước (riêng đối với người đang chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân
sự thì không bị khấu trừ).

33
PHÂN BIỆT

Câu 1: Phân biệt Tội giết người ở gđ chuẩn bị phạm tội với Tội đe dọa giết người
Đe dọa giết người: hành vi thể hiện bằng lời nói, hành động hoặc các thủ đoạn
khác làm cho ng khác lo sợ rằng họ sẽ bị giết.
Cả 2 tội đều có hành vi chuẩn bị các công cụ, phương tiện khác nhau, mục đích
tước đoạt tính mạng người khác.
+ Hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện để trực tiếp hay gián tiếp cho người bị
đe dọa biết nhưng không có ý định tước bỏ quyền sống của người bị đe dọa mà chỉ
nhằm mục đích đe dọa làm người bị đe dọa sợ hãi  tội giết người hoàn thành.
+ Hành vi chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện nhằm tước đoạt tính mạng của
người khác  tội giết người gđ chuẩn bị phạm tội
Đánh giá mục đích này đòi hỏi xem xét quan hệ, mâu thuẫn 2 bên, động cơ mục
đích của người phạm tội.

Câu 2: Phân biệt Tội giết người thực hiện phạm tội chưa đạt với Tội cố ý gây
thương tích
Đều có hành vi gây thuong tích cho người khác và không có hậu quả chết người
- Mặt chủ quan và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau
Người phạm tội mong muốn gây chết người nhưng không muốn xảy ra, ngoài ý
muốn của họ.
Người phạm tội chỉ muốn gây thương tích, không nghĩ đến và không muốn hậu
quả chết người xảy ra.
Căn cứ vào các dấu hiệu khách quan để phân biệt:
Mức độ tấn công, hung khí sử dụng, vị trí tấn công nhằm vào trên cơ thể nạn
nhân trong nhiều trường hợp người phạm tội có nhiều lựa chọn để đạt được mđ phạm
tội của mình là giết người hay chỉ nhằm gây thương tích
Nếu hành vi tấn công quyết liệt, sử dụng hung khí nguy hiểm để tấn công vào
những vùng trọng yếu trên cơ thể nạn nhân với quyết tâm phạm tội đến cùng nhưng
hậu quả chết người chưa xảy ra là do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của
người phạm tội  giết người
+, thực hiện hành vi phạm tội không thỏa mãn những yếu tố trên  cần cân
nhắc với việc làm rõ ý thức chủ quan của người phạm tội để định tội cho đúng. Trong
khi cân nhắc, đối chiếu một cách toàn diện và biện chứng mọi tình tiết khách quan
của vụ án để tìm ý thức chủ quan của người phạm tội cần đặc biệt chú ý đến tính chất
và mức độ nguy hiểm của hành vi khách quan nghĩa là đến khả năng làm chết người
nhiều hay ít của hành vi đó.
Cần phân tích khả năng làm chết người nhiều hay ít của hành vi khách quan
( nghĩa là hành vi tấn công, cách tấn công, tấn công mạnh tay hay nhẹ, tấn công vào
chỗ nào trong cơ thể nạn nhân, dùng vũ khí gì…)
Nếu xác định có những hành vi ít nguy hiểm, ít khả năng gây chết người 
thông thường định tội cố ý gây thương tích.
Thường gặp ở vụ đánh nhau thông thường có gây ít thương tích mặc dù người
phạm tội luôn miệng la hét sẽ giết chết nạn nhân và tay cầm vũ khí có thể giết được

34
người nhưng trong thực tế qua cách tấn công có thể thấy rõ người phạm tội chú ý gây
những vết thương ít khả năng làm chết người (vd đánh chém vào tay chân)
Nếu trái lại, hành vi là vô ý và rất nguy hiểm có rất nhiều khả năng làm chết
người  tội giết người chưa đạt
Mặc dù đã rõ ràng can phạm có ý định giết người hoặc khi không xác định roc ý
thức của người phạm tội, nhưng nếu đang nửa chừng hành động can phạm thấy nạn
nhân đã bị thương thì chủ động tự mình chấm dứt tấn công, tuy biết rõ ràng còn có
thể tiếp tục hành động  tội cố ý gây tt, không định tôi giết người chưa đạt
Nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn mặc kệ
muốn ra sao thì ra, sống cũng được mà chết cũng xong nhưng may nạn nhân không
chết  tộ cố ý gây tt
- căn cứ vào các dấu hiệu chủ quan để phân biệt tội giết người trong th phạm tội
chưa đạt với tội cố ý gây tt hoặc gây tổn hại cho sk của người khác:
+, lỗi cố ý gián tiếp trong tội giết người chỉ có trong trường hợp người phạm tội
thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra. Nếu thấy trước hq chết người tất nhiên
xảy ra  lỗi cố ý trực tiêps
+, trường hợp hậu quả chết người đã xảy ra thì việc xác định lỗi cố ý trực tiếp
hay cố ý gián tiếp không còn có ý nghĩa trong việc định tội, nhưng việc xác định này
sẽ có ý nghĩa rất qt nếu người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan nhưng hậu
quả chết người chưa xảy ra
NẾU hậu quả chết người chưa xảy ra, lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp 
tội giết người chưa đạt
Nếu hậu quả chết người chưa xảy ra và lỗi của người phạm tội là cố ý gián tiếp
 tội cố ý gây thương tích
Về lý luận, tội giết người chưa đạt chỉ có trong trường họp phạm tội cố ý trực
tiếp. thực tiễn việc xác định lỗi cố ý tt hay gt trong tội giết người nhiều khi rất phức
tạp và phải căn cứ vào hành vi khách quan
Khả năng không xđ rõ ý thức chủ quan nhưng hành vi khác quan thể hiện rõ
không phải chỉ cố ý gây tt mà cố ý tước đoạt sinh mạng của người khác  tội giết
người.
Vd: dùng mã tấu, đao, súng…. Nhằm vào những bộ quan trọng trong cơ thể
người khác để tấn công Thì dù hậu quả không dẫn đến chết người thì cũng phạm tội
giết người vì khi sử dụng hung khí, phương tiện phạm tội đó buộc người phạm tội
phải nhận thức được và tất yếu dẫn tới tước đoạt tính mạng của người khác
 căn cứ quan trọng nhất để phân biệt 2 tội là lỗi, ,mục đích của người thực
hiện hành vi phạm tội. cần xem xét khách quan, toàn diện các ý chí trên và xem xét
trong mối quan hệ biện chứng các chứng cứ khác  xác định đúng bản chất và ý chí
chủ quan.

35
Câu 3: Phân biệt Tội giết người với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác dẫn đến hậu quả chết người.
Căn cứ vào hành vi khách quan
+ Trong khi hành động người phạm tội có những hành vi cố ý có nhiều khả năng
làm chết người và họ nhận thức đc điều đó.
+ Vị trí tấn công trên cơ thể nạn nhân và mức độ nghiêm trọng của thương tích.
Đối với tội giết người thông thường người phạm tội lựa chọn những vùng cung
yếu trên cơ thể (vùng đầu, vùng ngực, cổ, bụng…) để tấn công làm cho nạn nhận có
thể chết ngay, thường hợp này cần xđ ng phạm tội nhận thức đc hành vi của mình có
thể gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng vẫn thực hiện hành vi và mong muốn cho hậu
quả xảy ra
Đối với tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, người phạm tội không lựa
chọn những vị trí xung yếu để tấn công mà tấn công vào bất kỳ vùng nào trên cơ thể
nạn nhân nhằm gây thương gây thương tích cho họ.
Việc xem xét vị trí tấn công và mức độ nghiêm trọng chỉ manh tính tương đối và
từng trường hợp cụ thể phải xem xét toàn diện. Trong những đk như việc xảy ra trong
đêm tối, người phạm tội bị nhiều ng tấn công hoặc trong lúc đang giằng co, vật lộn
với nhau, bị can nhưng không hoàn toàn làm chủ được hành vi của mình mà dẫn đến
chém bừa  vậy cầm xem xét thận trọng, toàn diện để định tội chính xác
Vũ khí, hung khí tấn công là gì, cường độ tấn công như thế nào?
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chết người và thời gian chết của nạn nhân cũng
là dấu hiệu quan trọng để phân biệt:
+, tội giết người: nạn nhân bị các vết thương ở các vùng nguy hiểm trên cơ thể
như hộp sọ, tim, gan, phổi… và chết ngay
+, tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: nạn nhân thường bị thương vào
các vùng khác nhau trên cơ thể và phải sau một thời gian điều trị thì nạn nhân mới
chết.
Tuy nhiên thời gian dài hay ngắn không phải là một tình tiết để cho phép phân
biệt giữa giết người với cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người.
- căn cứ vào các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan:
Xđ thái độ chủ quan với hậu quả chết người –> đánh giá hành vi khách quan
+, sự lựa chọn công cụ, phương tiện, phương pháp phạm tội và lựa chọn cách
thức sd phương tiện
+, việc luôn theo dõi tình trạng của nạn nhân và khi có biểu hiện nguy hiểm đến
tính mạng thì người phạm tội có thể thay đổi các thức thực hiện hành vi theo hướng
làm giảm bớt mức độ nguy hiểm như thay đổi vị trí tác động, cường độ tác động,
thậm chí có thể dừng lại hoặc có những hành động nhằm cứu chữa nạn nhân, khi hậu
quả chết người xảy ra người phạm tội hốt hoảng thậm chí không còn quan tâm mục
đích giết người nữa  tội cố ý gây tt gây hậu quả chết người.
+, người phạm tội thấy có biểu hiện hậu quả chết người chưa xảy ra hoặc khả
năng khó xảy ra thì có thể thực hiện hành vi với cường độ quyết liệt, mạnh mẽ hơn
hoặc thay đổi cách thức, phương tiện, phương pháp phạm tội theo hướng làm tăng
mức độ nguy hiểm của hành vi để thỏa mãn mục đích gây hậu quả chết người (vd bóp
cổ để giết chết nạn nhân nhưng nạn nhân chưa chết thì dùng dao dâm cho đến khi nạn
nhân chết) cũng có thể trong quá trình thực hiện hành vi, người phạm tội chuyển thái
độ chủ quan từ loại trừ sang chấp nhận khả năng hậu quả chết người xảy ra (vd bất
36
ngờ phát hiện nạn nhân là người quen biết nên phải giết người để bịt đầu mối). ban
đầu hành vi tấn công chưa quyết liệt, mục đích giết người chưa rõ ràng nhưng mức độ
quyết liệt và sau tăng lên và mục đích giết người rõ ràng  tội giết người
Biểu lộ cử chỉ và ngôn ngữ của người phạm tội trước, trong, và sau khi thực
hiện tội phạm Động cơ, mục đích phạm tội.

37
Câu 4: phân biệt tội cướp tài sản(đ168) và cưỡng đoạt tài sản (đ170)
Có thể cùng có thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực  xác định việc đe dạo dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc đe dọa dùng vũ lực
 cần coi trọng cách thức đe dọa, công cụ phương tiện phạm tội, hoàn cảnh,
thời gian và nơi xảy ra hành vi đe dọa, đối tượng, nạn nhân… vd: nạn nhân là phụ nữ
lúc 12 giờ đêm xe máy bị hỏng và gặp 3 4 thanh niên nam đang đứng chắn ngang
đường “xin tiền” ở khu vực vắng người qua lại  nạn nhân hiểu rằng nếu không đưa
tiền cho họ thì lập tức bị dùng vũ lực.
Trong tội cướp tài sản, việc đe dọa dùng vũ lực không bắt buộc người phạm tội
phải có khả năng thực tế sử dụng vũ lực khi cần thiết, ngay cả trong th ng phạm tội
biết rõ mình không thể thực hiện việc dùng vũ lực như những hvi những biểu hiện
bên ngoài làm cho người bị hại hiểu rằng nếu không giao tài sản thì lập tức bị dùng
vũ lực  hvi đó vẫn bị coi là phạm tội cướp ts
vd: dùng súng giả hoặc đạn giả để đe dọa nạn nhân nhằm chiếm đoạt tài sản 
cướp tài sản

Câu 5: phân biệt tội cướp ts với tôi công nhiên chiếm đoạt ts
Đều có hvi chiếm đoạt ts có tính công khai nhưng điểm khác nhau cơ bản là thủ
đoạn chiếm đoạt. người bị hại không quản lý, bảo vệ được ts tuy biết có việc chiếm
đoạt xảy ra, nếu do thủ đoạn nhanh chóng mà không kịp phản ứng, k kịp ngăn cản 
tội cướp giật ts
Trường hợp người quản lý ts tuy biết việc chiếm đoạt ts xảy ra nhưng do đk
khách quan, chủ quan như ốm đau, thiên tai (k do người pt đưa đến) hoặc cản trở
khách quan khác nên k có khả năng quản lý bảo vệ ts mà người phạm tội đã lợi dụng
tình trạng này của người quản lý ts để chiếm đoạt thì việc chiếm đoạt ts  công
nhiên chiếm đoạt ts

38
Câu 6: phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt ts với lội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
ts
Cùng có hợp đồng chuyển giao ts và có thủ đoạn gian dối chiếm đạt ts.
Trước hết, thời điểm người phạm tội nảy sinh ý thức chiếm đoạt tài sản có thể là
có cơ sở xác định tội danh.
Người phạm tội ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt ts có các hvi gian dối để
đi đến ký kết hđ giả tạo từ đó họ được giao tsan  chiếm đoạt ts  lừa đảo chiếm
đoạt ts
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tsan: ban đầu khi chưa ký kết hđ, người pt
chưa có ý định chiếm đoạt ts.  việc ký kết hđ là hoàn toàn ngay thẳng. hợp đồng
này được ký kết trên cơ sở lòng tin sẵn có đôi bên.
Chỉ khi có ts trong tay người pt mới nảy sinh chiếm đoạt ts và thực hiện việc
chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối.
Việc xác định thời điểm nào của người phạm tội nảy sinh ý định chiếm đoạt ts,
cần căn cứ vào nhiều cơ sở khác nhau như: hành vi chuẩn bị cho việc ký kết hđ nên
người pt có quan tâm đến nội dung, nghĩa vụ cam kết trong hđ hay không, đk và khả
năng thực tế đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong hđ…
- mặt khác cần xem xét ý nghĩa của thủ đoạn gian dối có qđ đến việc chiếm đoạt
ts hay không. Tội chiếm đoạt ts, thủ đoạn gian dối có ý nghĩa quan trọng qđ đến việc
chiếm đoạt được ts xảy ra.
Do có hvi gian dối nên người pt mới ký kết được hđ chuyển giao tsan và từ đó
được giao ts
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt ts, hành vi gian dối không phải là dấu hiệu
đặc trưng.
Hành vi gian dối xảy ra khi đã được giao tài sản, việc đánh tráo tsan, rút bớt về
số lượng tài sản, giả vờ báo mất tsan… chỉ có nghĩa trong việc che giấu hvi chiếm
đoạt tsan.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tsan  có ý định chiếm đoạt tsan  có hành vi gian dối
ký kết hợp đồng giả tạo  người phạm tội được chuyển giao tsan  thực hiện việc
chiếm đoạt ts.
Tội lạm dụng tncdts  người phạm tội chưa có ý định chiếm đoạt  có ký kết
hđ ngay thẳng  được chuyển giao tsan  nảy sinh ý định chiếm đoạt  thực hiện
việc chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối.
Tội lừa đảo chiếm đoạt ts hoàn thành ngay khi được giao ts trên cơ sở hđ gian
dối.
Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt ts hoàn thành khi người đó đã được giao ts
trên cơ sở hđ ngay thẳng và sau đó mới có hvi gian dối để chiếm đoạt ts mà mình
đang quản lý.

39
Câu 7: phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đến tài sản
của nhà nước và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nn
Điểm chung: lỗi vô ý, có thể cùng gây thiệt hại nghiêm trọng đến ts của nn
Khác nhau: mqh giữa người phạm tội và ts bị thiệt hại.
Người phạm tội là người có trách nhiệm quản lý, bảo quản, gìn giữ, sd mà thiếu
trách nhiệm dẫn đến hư hỏng, mất mát, lãng phí.. tài sản của nn  tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nn đến tsan của nn “điều 179 2015”
Người phạm tội không có trách nhiệm quản lý, giữ gìn, bảo quản… mà vi phạm
các quy định về việc bảo vệ an toàn đến tsan đã vô ý gây thiệt hại đến ts của nn  tội
vô ý gây thntdtscnn. Dd180 2015

Câu 8: phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản
Giống nhau
Tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản đều là các tội nhằm trong nhóm các tội
phạm xâm phạm quyền sở hữu. Hai tội này đều có điểm chung là lỗi cố ý trực tiếp và
mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, chúng vẫn có sự khác biệt
cơ bản.
Khác nhau
a. Tội cướp tài sản
- Cướp tài sản là “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành
vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm
chiếm đoạt tài sản.
- Khách thể bị xâm phạm:Xâm phạm quyền sở hữu tài sản nhưng có thể có hoặc
không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe.
- Mặt khách quan của tội phạm: Có 3 dạng hành vi khách quan sau:
+ Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người
quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm
tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.
Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương
tiện, công cụ như dao, súng…;
+ Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dạo dùng tức khắc sức mạnh vất chất
được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản
hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi
chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: A dùng súng bắn chỉ thiên và đe dọa,
bắt B phải tháo đồ trang sức trên người đưa cho hắn nếu không hắn sẽ bắn chết
ngay…
+ Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự
được: hành vi thứ ba này tuy không phải là hành vi dùng vu lực nhưng có khả năng
làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt. Ví dụ như: hành
vi đầu độc, hành vi dùng thuốc mê.
Thời điểm hoàn thành của tội cướp tài sản được tính từ khi người phạm tội có
một trong các hành vi nói trên.
b. Tội cướp giật tài sản

40
- Cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công
khai.
Khác với tội cướp tài sản, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản không dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được; mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản
hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài
sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.
- Khách thể bị xâm phạm:Xâm phạm quyền sở hữu tài sản và quyền được bảo vệ
tính mạng, sức khỏe
- Mặt khách quan: hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Hành vi
chiếm đoạt ở tội cướp giật tài sản có hai dấu hiệu để phân biệt với tội cướp tài sản, đó
là:
+ Tính công khai của hành vi
+ Không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác khiến
nạn nhân lâm vào tình trạng không thể kháng cự được.
c. Trường hợp chuyển hóa tội danh
Trường hợp đối tượng cướp giật tài sản bị phát hiện, có hành vi dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực ngay tức khắc chiếm bằng được tài sản thì có phạm tội cướp tài
sản.Ở đây cần phân biệt hai trường hợp:
+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc chiếm đoạt được tài
sản nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp
tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài
sản thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.
+ Nếu có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát thì vẫn phạm tội cướp
giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát.

41
Câu 9: phân biệt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
1.Giống nhau
- Về Chủ thể: Chủ thể của hai tội này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên,
có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Lỗi ở hai tội này đều là lỗi cố ý trực tiếp.
2. Khác nhau
a.Về khách thể
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân
của người quản lý tài sản. Đối tượng của tội phạm này là chủ sở hữu hoặc người quản
lý tài sản và tài sản.
Khác với tội cưỡng đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ xâm phạm
đến quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến trật tự an toàn xã
hội. Đối tượng của tội phạm này là tài sản.
b. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản: Người phạm tội có hai loại hành vi
là: đe doạ “sẽ” dùng vũ lực (không “tức khắc” như tội cướp tài sản) hoặc thủ đoạn
khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Những hành vi đó chưa
đến mức khiến chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản bị tê liệt ý chí kháng cự. Tức là,
người bị hại có thể không giao nộp tài sản nếu không muốn (có thể đi báo cơ quan
Nhà nước, tìm cách khác…mà không cần giao tài sản ngay). Tuy nhiên, do lo sợ đến
sự an nguy của mình, người thân mình nên đã nộp tài sản.
Mặt khách quan của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội công
nhiên chiếm đoạt tài sản không sử dụng vũ lực mà chỉ lợi dụng tình trạng người quản
lý tài sản không có khả năng ngăn cản để công khai chiếm đoạt tài sản. Người phạm
tội không cần tẩu thoát vì lợi dụng sự vướng bận của người quản lý, không thể đuổi
bắt kịp. Sự vướng mắc của nạn nhân có thể do chủ quan hoặc khách quan, như đang
tắm sông, thiên tai, hoặc những hoàn cảnh khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn
(không có biện pháp nào ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội
hoặc nếu có thì không đem lại hiệu quả, tài sản vẫn bị ngươi phạm tội lấy đi một cách
công khai).…Tuy nhiên, những sự vướng mắc này phải là do khách quan hoặc do
người khác gây ra chứ không phải do người phạm tội gây ra.
Tội phạm hoàn thành khi kẻ phạm tội lấy được tài sản khỏi nơi cất giữ, không kể
sau đó có giữ được hay không.
c. Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội cưỡng đoạt tài sản: Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu
hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu không có mục đích này thì không cấu thành tội
cưỡng đoạt tài sản. Mục đích này có thể hình thành trước hoặc trong khi có hành vi
đe doạ “sẽ” dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác.

Mặt chủ quan của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản: Mục đích chiếm đoạt tài sản là
dấu hiệu bắt buộc. Mục đích này chỉ có thể xuất hiện trước khi hành vi công nhiên
chiếm đoạt tài sản diễn ra

42
Câu 10: phân biệt tội tham ô tài sản với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm
đoạt tsan
Giống nhau
- Hai tội phạm này đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động đúng đắn
của cơ quan Nhà nước.
- Đều là tội phạm cấu thành vật chất, giá trị tài sản là dấu hiệu định tội bắt buộc
đối với hai loại tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn.
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
2. Khác nhau
- Về đối tượng tác động của hành vi
Đối tượng của tội tham ô tài sản phải là tài sản đang do người phạm tội quản lý
một cách hợp pháp (do chức vụ đem lại); và là tài sản của Nhà nước.
Còn đối tượng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản
của người khác, đó có thể là tài sản của Nhà nước
- Về hành vi khách quan
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi của người phạm
tội sử dụng chức vụ như một phương tiện để biến tài sản mình được giao quản lý
thành tài sản cá nhân như: sử dụng quyền hạn thực hiện không đúng chức trách hoặc
làm trái chế độ quản lí tài sản với mục đích chiếm đoạt tài sản; hoặc sử dụng quyền
hạn vượt quá giới hạn cho phép nhưng có liên quan đến cương vị công tác với mục
đích chiếm đoạt tài sản.
Trong khi đó, hành vi khách quan của tội lam dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoat tài sản là hành vi người phạm tội sử dụng chức vụ như một phương tiện để làm
một việc vượt ra ngoài trách nhiệm được giao nhằm chiếm đoạt tài sản như: Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần chủ tài sản buộc họ giao tài sản; Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác nhằm chiếm đoạt tài sản; hoặc lạm dụng
tín nhiệm của chủ tài sản dựa vào chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản.

43

You might also like