You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
-----------------------------------
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ


TÊN ĐỀ TÀI: Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam –Lý luận và thực tiễn

Họ và tên sinh viên : LƯU THỊ THÙY TRANG Th


àn h
Lớp : 23149CL3B
Ngành : CNKT Công Trình Xây Dựng
MSSV : 23149146
Giáo viên hướng dẫn : Bùi Phương Thảo

phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ


Tên đề tài: Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam –Lý luận và thực tiễn

ĐIỂM BẰNG SỐ ĐIỂM BẰNG CHỮ NHẬN XÉT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2023


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………………….1
NỘI DUNG………………………………………………………………...
Giới thiệu về hình phạt trong luật hình sự Việt Nam…………………...2
1. Khái niệm của hình phạt……………………………..………………..... 2
2. Vai trò của hình phạt…………………………………………………......2
3. Đặc điểm của hình phạt……………………………………………....….2
4. Hệ thống hình phạt…………………………………………………...….5
4.1 Khái niệm của hệ thống hình phạt……………………………………...5
4.2.1 Hình phạt chính………………………………………………….…...5
4.2.2 Hình phạt bổ sung……………………………………………..…….10
4.3 Các biện pháp tư pháp……………………………………………...….12
4.4 Căn cứ vào quyết định của hình phạt………………………………….13
5. Thực tiễn……………………………………………………………………………….…14
KẾT LUẬN..………………………………………………………………………….…..14
TÀI LIỆU THAM KHẢO…..………………………………………………….......15
Mở đầu
Xã hội con người đã được trãi qua nhiều thời kì phát triển hay suy vong. Xã
hội phát triển là một xã hội phát triển toàn diện về những yếu tố khác nhau như :
nền kinh tế, chính trị , và quan trọng nhất là ý thức con người. Đó là yếu tố
quyết định, là nòng cốt chủ lực cho một xã hội phát triển một cách toàn diện.
Nhưng sự phát triển sẽ kéo theo những sự tham vọng to lớn của con người. Đó
là lý do tội phạm được ra đời, một điều đáng buồn là tội phạm ở Việt Nam nói
riêng và ở nước ngoài nói chung đang ngày một nhiều. Thấy được những mặt
hạn chế đó, Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và ở các nước
ngoài đã đề ra các biện pháp khắc phục đó là những hình phạt được áp dụng cho
những vi phạm nhất định. Trong đó, những tội phạm vi phạm gây nguy hiểm
nhất cho xã hội sẽ được áp dụng theo khung hình phạt được quy định trong Bộ
luật hình sự.
“ Hình phạt trong luật hình sự - Tính công bằng và vai trò xã hội ”
Hình phạt trong luật hình sự là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật
của một quốc gia. Nó là một cách để thể hiện sự trừng phạt và kiểm soát hành vi
hành vi có thể gây hại đến người khác hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
trật tự và an ninh công cộng.
Hình phạt còn mang tính công bằng, đảm bảo trật tự của xã hội , đảm bảo
quyền lợi của công dân. Những hình phạt được đưa ra với những mức độ để áp
dụng đối với từng loại tội phạm. Bên cạnh những hình phạt được đưa ra pháp
luật cũng có những phương án nhằm tạo cơ hội để tội phạm có thể sửa sai để trở
thành một công dân tốt.
Trong tiểu luận này, chúng ta sẽ đi vào thảo luận về các nguyên tắc và tiêu
chí hình phạt trong luật hình sự, những hình phạt phổ biến đối với các tội phạm
khác nhau, cũng như vai trò của hình phạt trong việc duy trì trật tự xã hội và
quyền lợi của công dân. Chúng ta cũng sẽ tìm hiểu về những phương án nhằm
cải tải và tái hòa nhập vào xã hội.
Tiểu luận này cũng nhằm đề cập đến cả những khịa cạnh lý thuyết lẫn thực
tiễn của hình phạt trong luật hình sự, nhằm tạo ra một cái nhìn toàn diện về vai
trò và tầm quan trọng của hình phạt trong xã hội hiện đại.
1
1. Khái niệm của hình phạt:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
quy định trong bộ luật này, do Tòa án quyết định đối với người hoặc pháp
nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người, pháp nhân thương mại đó.
2.Vai trò và mục đích của hình phạt:
Dùng để trừng phạt tội phạm : Cũng là một trong những vai trò chính của
hình phạt là trừng phạt đối với người vi phạm pháp luật nhằm tạo ra sự răn
đe đối với các trường hợp vi phạm pháp luật tiếp theo nhằm hạn chế xảy ra
những vi phạm tương tự hơn nữa. Với cách áp dụng hình phạt này nếu người
vi phạm đồng ý chấp nhận hình phạt thì có thể được bỏ qua bên cạnh đó
cũng tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm.
Đảm bảo an ninh và trật tự an toàn của xã hội: Đây cũng là một trong những
vai trò rất là quan trọng , nó giúp cho xã hội được phát triển tốt hơn, ít vướng
vào tệ nạn xã hội hơn, giảm thiểu được nhiều thành phần cá biệt không tốt
của xã hội, giảm thiểu được nhiều tệ nạn như hút chích, cờ bạc, rượu chè,…
Bên cạnh đó thì những điều này còn giúp cho công dân đảm bảo được quyền
lợi của mình thông qua việc những tội phạm sẽ bị chịu hành vi vi phạm pháp
luật đó.
Bên cạnh đó vai trò này cũng giúp cho tội phạm nhận ra những hành vi
phạm trái pháp luật của mình. Từ đó sẽ rút ra được những bài học , những
kinh nghiệm tốt hơn khi sinh hoạt và sống trong cộng đồng chung.
3.Đặc điểm của hình phạt:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm
răng đe tội phạm; những người vi phạm pháp luật:
Nó được coi là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc và khắc nghiệt nhất của
nhà nước khi những biện pháp khác không đủ để thi hành trừng phạt và trấn
áp các hành vi vi phạm pháp luật.
Hình phạt bao gồm như tước đoạt, tịch thu tài sản; đình chỉ kinh doanh;
kết án tù; phạt tiền; có thể bị tước bỏ quyền và lợi ích của công dân và cả
quyền sống của con người. Nhưng hình phạt cũng phải phù hợp với mức độ
vi phạm và tính nhân đạo đối với con người. Không nên sử dụng những hành
động tra tấn và biện pháp vô nhân đạo trong hình phạt.
Trong một xã hội văn minh, các biện pháp cưỡng chế phải tuân thủ các
2
nguyên tắc nhân đạo và tôn trọng quyền con người. Tra tấn và hình phạt vô
nhân đạo là việc sử dụng bạo lực, đau đớn, hay xâm phạm đến sức khỏe và
nhân phẩm của người bị phạt. Điều này không chỉ là vi phạm quyền con
người mà còn không tương thích với nguyên tắc công bằng và đạo đức của
xã hội. Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho việc cải tạo và tái hòa nhập với cộng
đồng của người phạm tội thông qua các chương trình giáo dục, hỗ trợ xã hội
và cơ hội thực hiện lại vai trò xã hội. Mục tiêu là không chỉ trừng phạt, mà
còn giúp người phạm tội thay đổi hành vi và trở thành một công dân có ích
trong xã hội.
Hình phạt áp dụng đối với cá nhân người phạm tội hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội:
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
( ví dụ như một vài điều của bộ luật hình sự dưới đây )
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương
mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy
định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này
không trái với quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ
các điều kiện sau đây:
2. a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương
mại;
3. b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương
mại;
4. c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc
chấp thuận của pháp nhân thương mại;
5. d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
6. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ
trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại25
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại
một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209,
210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243,
244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.
Điều 77. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối
với pháp nhân thương mại phạm tội.
3
2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy
hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân
thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được
thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân
thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương
mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả
năng khắc phục trên thực tế.

2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.


Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân
thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương
mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến
tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng
khắc phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị
đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp
tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy
hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt
động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.
Điều 81. Cấm huy động vốn
1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân
thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
3. a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc quỹ đầu tư;
4. b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
5. c) Cấm huy động vốn khách hàng;
6. d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.
4
Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam là trách
nhiệm
hình sự chỉ đặt ra đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Luật hình
sự Việt Nam không cho phép việc chấp hành hình phạt thay cho người hoặc
pháp nhân thương mại phạm tội cho dù sự chấp hành thay này là hoàn toàn tự
nguyện. Ví dụ như không cho phép người thân trong gia đình như bố, mẹ hay
vợ , chồng và những người thân của tội phạm cũng không được nhận phạt thay.
Đối với việc tịch thu tài sản chỉ tịch thu tài sản của người vi phạm mà không
được phép tịch thu tài sản của những người không liên quan.
Trong hệ thống pháp luật, nhà nước thường sử dụng hình phạt như một công cụ
quan trọng để bảo vệ lợi ích của mình và cũng như gìn giữ đảm bảo trật tự của
xã hội.
4. Hệ thống hình phạt:
4.1 Khái niệm:
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành phố
Hồ Chí Minh định nghĩa hình phạt chính như sau: “Hệ thống hình phạt là tổng
thể các loại hình phạt do Nhà nước quy định trong luật hình sự và được sắp xếp
theo một trật tự nhất định tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm khắc của mỗi
loại hình phạt”.
4.2 Hệ thống hình phạt :
( đối với người phạm tội )
4.2.1 Hình phạt chính:
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành phố
Hồ Chí Minh định nghĩa hình phạt chính như sau : “Hình phạt chính là hình
phạt bắt buộc phải áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại tội phạm
và được Tòa án tuyên độc lập, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội.”
4.2.1.1 Cảnh cáo: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư
phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa cảnh cáo như sau : “Cảnh cáo
là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên đối với người bị kết
án.”
Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất, người bị kết án chỉ bị hạn chế một số quyền
lợi và tài sản… Tuy vậy người phạm tội vẫn sẽ chịu tổn thất nhất định về tinh
thần từ những cảnh cáo họ nhận được từ việc làm sai họ đã gây ra.
Phạm vi và điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo được Điều 34 Bộ luật Hình sự
quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có
5
nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt”.
4.2.1.2 Phạt tiền: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư
phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa phạt tiền như sau : “ Phạt tiền
là buộc người bị kết án phải nộp một khoản tiền nhất định sung quỹ Nhà nước.”
Phạt tiền là hình thức xử phạt tác động trực tiếp đến kinh tế của người bị xử
phạt, buộc người bị kết án phải đóng một khoảng tiền nhất định tùy theo mức
phạt để sung quỹ Nhà nước. Người phạm tội sẽ bị khó khăn về mặt tài chính và
có khi còn ảnh hưởng về mặt tâm lý. Hình phạt còn sẽ phụ thuộc vào mức độ
nghiêm trọng của vấn đề. Việc bị phạt tiền cũng có thể tạo dấu vết trong hồ sơ
pháp lý của người bị kết án, vì nó có tác động tiêu cực đối với uy tín của họ
trong một khoảng thời gian nhất định.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
"Điều 35. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy
định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi
trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ
luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về
tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm
của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến
động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại
Điều 77 của Bộ luật này."
4.2.1.3 Cải tạo không giam giữ:
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành
phố Hồ Chí Minh định nghĩa cải tạo không giam giữ như sau : “Cải tạo không
giam giữ là không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà giao cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú để giám sát, giáo dục.”
Cải tạo không giam giữ thuộc một trong những hình phạt chính được quy định
6
tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015.
Trong đó, cải tạo không giam giữ là hình phạt không yêu cầu người bị kết án
phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
giám sát, giáo dục để phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia
vào quá trình cải tạo, giáo dục người phạm tội. Nhưng ở đây cải tạo không giam
giữ sẽ khác với các hình phạt khác ở chỗ là nó chỉ áp dụng cho những người mà
có mức độ phạm tội nhẹ và không gây nguy hiểm đến tính mạng người và xã
hội, và họ cũng sẽ bị tạm giam tại nơi cư trú của họ. Trong thời gian bị
giam giữ thì người phạm tội cũng phải chấp hành một số hình phạt như phải làm
công ích, giúp đỡ cho xã hội, cộng đồng.
Đây là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, vừa thể hiện tính nghiêm
khắc vừa thể hiện được chính sách nhân đạo của Nhà nước trong việc xử lí tội
phạm.
4.2.1.4 Trục xuất:
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành
phố Hồ Chí Minh định nghĩa trục xuất như sau : “ Trục xuất là buộc người nước
ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.”
Trục xuất là liên quan đến việc một người nước ngoài bị phạm tội, nên sẽ bị
trục xuất, bắt buộc rời khỏi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt
nam. Nó được quy định tại Điều 37 Bộ luật hình sự.
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành phố
Hồ Chí Minh định nghĩa trục xuất như sau : “ Trục xuất là buộc người nước
ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.”
Việc trục xuất vừa có tính chất của hình phạt bổ sung vừa có tính chất của
hình phạt chính. Nhưng trục xuất ở đây là hình phạt chỉ được áp dụng đối với
người nước ngoài phạm tội chứ không áp dụng đối với người dân sống trên lãnh
thổ. Nếu người nước ngoài ( người nước ngoài ở đây là người không có quốc
tịch Việt Nam hoặc không có quốc tịch nước khác) vi phạm pháp luật sẽ bị trục
xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của tòa án nhân dân. Nhưng ngoài
ra, người phạm tội cũng được biết và thông báo về lý do bị trục xuất, điều này
giúp người bị trục xuất có cơ hội bảo vệ quyết định hoặc kháng cáo nếu họ cho
rằng quyết định đó không công bằng hoặc hợp pháp. Chi tiết về thủ tục và
quyền lợi cụ thể của người bị trục xuất cũng phụ thuộc vào pháp luật và quy

7
định của mỗi nước.
4.2.1.5 Tù có thời hạn: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư
phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tù có thời hạn như sau: “Tù có
thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ
trong một thời hạn nhất định.”
Tù có thời hạn: là theo đó người bị giam giữ sẽ bị bắt và giam giữ
tại nơi mình đang cư trú trong một khoảng thời gian bị bắt (trong đó thời hạn tối
thiểu bị bắt là 3 tháng, thời hạn tối đa là 20 năm).
Theo Điều 30 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Người phạm tội cũng sẽ bị tước bỏ hoặc hạn chế quyền hạn, lợi ích của mình.
Bên cạnh đó thì hình phạt tù có thời hạn cũng là một biện pháp cưỡng chế hiệu
quả, nó còn một ý nghĩa nữa là để giúp người phạm tội được học tập, cải tạo
tốt hơn nữa để họ có thể trở thành một người có ích trong xã hội. Nếu họ có sự
tiến bộ, chuyển biến trong thời gian giam giữ thì có lẽ họ sẽ được giảm thời gian
giam giữ và thả tự do sớm hơn.
Với sự phối hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế thì hình phạt tù có thời hạn
cũng là một loại hình phạt phổ biến rộng rãi ở việt nam. Hình phạt tù có thời
hạn thường không được áp dụng cho người lần đầu phạm tội rất nghiêm trọng,
đặc biệt khi phạm tội một cách vô ý và có nơi ở rõ ràng. Và bên cạnh đó
cũng để bảo đảm khả năng cải tạo và tái hoà nhập của người phạm tội với cộng
đồng.
4.2.1.6 Tù chung thân: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư
phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tù chung thân như sau: “Tù
chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.”
Tù chung thân : là một hình phạt tù không thời hạn đối với người phạm
tội, người phạm tội sẽ không được ra khỏi tù, mặc dù không đến mức tử hình.
Tù chung thân nó khác với tù có thời hạn là nó không có thời hạn.
Hình phạt chung thân nó nhằm mục đích loại bỏ tội phạm ra khỏi xã
hội, nhằm giáo dục, cải tạo và ngăn ngừa họ. đây cũng là một hình
phạt rất nặng đối với tội phạm khi mà tội phạm cũng sẽ bị mất hết quyền tự do
khi ở trong đây. Hình phạt chung thân được áp dụng cho những tội
phạm rất nguy hiểm nhưng chưa đến mức bị xử tử.
Tù chung thân được thi hành theo Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015.
Ngoài ra thì người phạm tội sẽ phải tham gia làm công ích trong nhà

8
tù nhằm tự cung cấp nhu cầu bản thân cũng như đóng góp để hoàn thiện nhà tù
hơn. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào luật của mỗi quốc gia và nhà tù cụ
thể.
Bên cạnh đó vấn đề tù chung thân cũng gây rất nhiều tranh cãi với những
tranh cãi, lập luận trái chiều của nhiều nước trên thế giới. Lập luận ủng hộ tù
chung thân thì cho rằng: Đó là công lý, là sự răn đe, cảnh tỉnh và ngăn
ngừa những hành vi tội ác. Còn với lập luận chống tù chung thân: họ cho rằng
đó là một hình phạt tàn bạo và không công bằng.
vì vậy việc áp dụng chính xác hình phạt tù chung thân đòi hỏi cần có sự chính
xác, tính toán kỹ lưỡng và đòi hỏi sự chuẩn xác cao, mới thoả mãn cả nhu cầu
phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng. Do tính chất nghiêm khắc nên hình
phạt sẽ không cho phép áp dụng đối với trẻ em dưới 18 tuổi
4.2.1.7 Tử hình: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm
kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tử hình như sau: “Tử hình là hình
phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc
một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con
người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định.”
Tử hình: hay còn gọi là án tử, là hình phạt tối cao trong hệ thống pháp luật
của một số quốc gia. Tử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng đối với người
mà phạm tội nghiêm trọng, xâm hại tới tính mạng con người, các tội phạm về
ma túy , tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định
trong bộ luật hình sự.
Hình phạt tử hình có những đặc điểm: Thứ nhất, tử hình được coi là hình
phạt nghiêm khắc nhất trong các loại hình phạt. Nó đòi hỏi sự mất mát vĩnh viễn
cuộc sống của người bị kết án và là hình phạt không để đảo ngược. Tử hình
được xem là hình phạt cực kỳ nghiêm trọng và có tác động lớn đến người bị kết
án và gia đình của họ. Thứ hai, hình phạt tử hình có thể có mục đích ngăn
ngừa tái phạm tội bằng việc loại trừ toàn bộ nguy cơ tội phạm tái phạm.
Khi mà một người bị tuyên án tử hình, họ sẽ không thể gây thêm tội nữa và sẽ
không có khả
năng gây nguy hại cho xã hội, và với hình phạt này thì họ cũng sẽ không có khả
năng được sửa sai nữa. Thứ ba, hình phạt tử hình có tác dụng mang lại hiệu quả
cao trong phòng ngừa tội phạm, có tác dụng là làm người phạm tội sợ hãi , có
thể hạn chế khả năng phạm tội và bảo đảm an toàn của xã hội. Thứ tư, hình phạt
tử hình là tính chất không thay đổi và không cho phép đảo ngược sai lầm trong

9
hoạt động tố tụng hình sự. Khi một người bị kết tội tử hình và thi hành bản
án tử hình, không có cơ hội nào để thay đổi quyết định tử
hình nếu người ấy đã xác định rằng người kia là đồng phạm hoặc có lỗi trong
quá trình phạm tội.
Đối tượng của hình phạt này cũng sẽ được kết án một cách tỉ mỉ, cẩn
thận và nghiêm khắc nhất trong các hình phạt.
4.2.2 Hình phạt bổ sung: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học
Sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tử hình như sau: “ Hình
phạt bổ sung không được tuyên độc lập mà được tuyên kèm theo hình phạt
chính.”
4.2.2.1Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có
thể được áp dụng như một hình phạt bổ sung trong một số trường hợp thay vì áp
dụng hình phạt tử hình. Thay vì tước đi mạng sống của người khác, hình phạt
này tập trung vào việc bảo vệ lợi ích và khả năng của người phạm tội trong một
hoặc nhiều trường hợp.
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc các công việc khác có
những mục tiêu: Ngăn ngừa tái phạm, đưa ra một sự hiểu biết rõ ràng về hậu
quả của việc vi phạm luật pháp và khuyến khích người khác nhận thức và thay
đổi hành vi, có thể được coi là một biện pháp nhằm bảo vệ lợi ích công cộng.
Hình phạt này có thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm.
Việc áp dụng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định cũng cần tuân thủ theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính công bằng
và nhân đạo. Cần có quy trình xét xử công bằng và cân nhắc cẩn thận nhằm đảm
bảo rằng hình phạt sẽ được áp dụng một cách chính xác và tương xứng với
tính nguy hiểm của tội phạm.
4.2.2.2 Cấm cư trú:
Căn cứ vào Điều 42 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt cấm cư trú
thì :
Cấm cư trú là một hình phạt bổ sung nhằm buộc người phạm tội sẽ không
được sống , định cư trong khu vực hoặc địa phương của mình với thời hạn từ
một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Người bị cấm cư trú có thể có một số nghĩa vụ và giới hạn nhất định đối
với hình phạt này. Cụ thể, những nghĩa vụ này có thể bao gồm: Người bị cấm
cư trú phải đáp ứng hình phạt và các yêu cầu đi kèm, người bị cấm cư trú có thể
có nghĩa vụ báo cáo vị trí và theo dõi của họ lên chính quyền hoặc cơ quan giám
sát, có

10
thể được yêu cầu tham gia vào các chương trình hỗ trợ, bao gồm chương trình
tái hoà nhập cộng đồng, giáo dục, tâm lý. Trong một số trường hợp, người bị
cấm cư trú có thể bị giới hạn trong thời gian đến hoặc rời khỏi một khu vực nhất
định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm , kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù.
4.2.2.3 Quản chế:
Theo Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quản chế là
một hình phạt mà một cá nhân hoặc tổ chức phải chấp hành, trong đó họ
bị cấm đi lại, cư trú và làm việc dưới sự quản lý của chính quyền và nhân
dân địa phương.
Trong thời gian bị quản chế theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) , cá nhân hoặc tổ chức phải tuân thủ các điều kiện
và hạn chế đã đưa ra trong bản án đó bao gồm: Người bị quản chế có thể bị hạn
chế trong việc vào hoặc ra khỏi một khu vực nhất định, bị hạn chế trong
việc giao tiếp với những người nhất, nhưng phải tuân thủ các điều kiện báo cáo
và giám sát, có thể yêu cầu tham gia các chương trình phát triển cá nhân, tái hoà
nhập cộng đồng, giáo dục hoặc đào tạo nghề nghiệp.
Thời gian quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù.
4.2.2.4 Tước một số quyền công dân: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương
trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tước một
số quyền công dân như sau: “Tước một số quyền công dân là hình phạt bổ sung
dược áp dụng với công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp Bộ luật Hình sự quy
định.”
Tước một số quyền công dân là hình phạt chỉ áp dụng với đối tượng công
dân Việt Nam, Khi họ vi phạm những trường hợp sau như là bị kết án phạt tù,
xâm phạm lợi ích của nhà nước và có thể là những trường hợp Bộ luật hình sự
quy định.
Căn cứ vào Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định việc tước một số quyền
công dân bao gồm: Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước,
tước quyền phục vụ trong cơ quan hành chính nhà nước, tước quyền phục vụ
trong đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Mọi công dân khi sinh ra trên lãnh thổ của nước Việt Nam đều có quyền
công dân. Tuy nhiên, đối với những trường hợp công dân có vi phạm pháp luật
thì cũng sẽ bị xử lý và bị tước các quyền công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì xã hội có thể ổn định và phát triển được.

11
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực.
4.2.2.5 Tịch thu tài sản: Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học
Sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa tịch thu tài sản như sau:
“Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người
bị kết án sung quỹ Nhà nước.”
Tịch thu tài sản là việc cơ quan pháp luật hay nhà nước tước bỏ, lấy đi một
hay tất cả tài sản nhằm sung quỹ nhà nước và để phục vụ mục đích pháp lý
như trừng phạt, bồi thường, thu hồi tài sản, nhằm bảo đảm người phạm
tội luôn chấp hành pháp luật.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng cho những trường hợp bị kết án là tội
phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khi xâm hại đến an
ninh quốc gia, tội phạm về buôn lậu, ma tuý hoặc những loại tội phạm
nằm trong bộ luật quy định của nhà nước nằm trong Quy định tại Điều 122 Bộ
luật Hình sự.
Theo Điều 45 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy
định về tịch thu tài sản thuộc quyền sở hữu của người bị kết án về tội phạm
nghiêm trọng, Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn đảm bảo cho người bị kết
án cùng gia đình họ có điều kiện sinh sống
4.2.2.6 Phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính:
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành
phố Hồ Chí Minh định nghĩa phạt tiền như sau : “ Phạt tiền là hình phạt bổ sung
được áp dụng đối với người bị kết án về các tội tham nhũng , ma túy hoặc
những tội phạm do Bộ luật hình sự quy định , nhằm buộc người bị kết án phải
nộp một khoản tiền nhất định sung quỹ Nhà nước.”
Những chủ thể liên quan đến những tội như tham nhũng, ma túy, hoặc những
tội phạm khác do Bộ luật Hình sự quy định khi không áp dụng hình phạt chính
là hình phạt tiền . Đó là những đối tượng được áp dụng.
Theo nội dung hình phạt được quy định như sau: bắt buộc người vi phạm ,
phạm tội bị phạt khi không áp dụng hình phạt chính bằng một bằng một khoản
tiền nhất định sung quỹ nhà nước , và khoản tiền đó không được thấp hơn một
triệu đồng. Khi được thực thi hình phạt tiền phải được xem đến nhiều tính chất
khác nhau mức độ nặng nhẹ của tội phạm đồng thời phải xét đến tình hình tài
sản của người bị kết án, sự biến động giá cả của thị trường.
4.2.2.7 Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính):
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành

12
phố Hồ Chí Minh định nghĩa trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính
như
sau: “Trục xuất là hình phạt bổ sung được áp dụng đối với người nước ngoài
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Người nước ngoài phạm tội gây một hậu quả nhất định trên lãnh thổ nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . Là những đối tượng áp dụng hình phạt trục
xuất.
Theo đó nội dung hình phạt trục xuất như sau: buộc người nước ngoài phạm
tội gây hậu quả ảnh hưởng tới nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
phải rời khỏi nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
4.3 Các biện pháp tư pháp:
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, biện pháp tư pháp không phải
là hình phạt: "nó là biện pháp cưỡng chế được Bộ luật Hình sự quy định, do các
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thực hiện đối với người phạm tội hoặc người
có hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, nhằm mục đích bổ sung hoặc thay thế cho
hình phạt. Biện pháp tư pháp có tính chất ít nghiêm khắc hơn hình phạt”.
Đối tượng được áp dụng: người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội,
người có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Các biện pháp tư pháp có tác dụng sẽ bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho
mọi công dân và bên cạnh đó cũng răn đe, phòng ngừa những tổ chức, cá nhân
phạm tội, giúp những người phạm tội có ý thức phấn đấu trở thành công dân tốt
hơn để đất nước ngày càng trở nên giàu mạnh và văn minh hơn.
Theo giáo trình Pháp Luật đại cương trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành
phố Hồ Chí Minh có các biện pháp tư pháp cụ thể như:
Điều 47: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
Điều 48: Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai
xin lỗi.
Điều 49: Bắt buộc chưa bệnh.
Qua các biện pháp trên thì biện pháp tư pháp cũng phải được áp dụng đúng
người phạm tội căn cứ vào tính chất, đặc điểm chủ thể phạm tội.
4.4 Căn cứ quyết định hình phạt:
Theo điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 ( được thay đổi, bổ sung năm 2017) được
quy định: “1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật
này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình
sự. 2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người
phạm tội”.

13
Quyết định hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự phải dựa theo mục
đích, nguyên tắc, tính chất nên yêu cầu Toà án phải thực hiện theo đúng luật
khi áp dụng hình phạt cho người phạm tội là: "Theo quy định của Bộ luật Hình
sự. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Nhân thân
người phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ".
Các căn cứ quyết định hình phạt trên đều có mối liên hệ mật thiết với
nhau thành một thể thống nhất, thường xuyên bổ sung tương tác cho nhau. Nên
khi quyết định hình phạt, Toà án cũng phải nắm bắt nội dung, ý nghĩa pháp lý
của từng nguyên tắc trên, cũng như mối quan hệ thống nhất giữa
chúng nhằm đưa ra quyết định hình phạt thích hợp.
5 Thực tiễn:
Hình phạt trong luật hình sự việt nam không coi việc trừng trị người phạm
tội như mục tiêu chính mà lại hướng đến việc giáo dục để phòng ngừa tội phạm
về sau và trong việc quyết định hình phạt đối với tội phạm.
Trình độ dân trí ở Việt Nam vẫn chưa đạt mức cao đủ để tất cả mọi người có
cái nhìn đúng đắn về những hình phạt mang tính khắc nghiệt như tử hình. Điều
này gây ra sự chống đối và sự lan truyền thông tin không chính xác trong cộng
đồng, dẫn đến tình trạng rối loạn.
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày nay, các hành vi phạm tội
ngày càng trở nên tinh vi và khó khăn hơn đối với công tác phòng chống tội
phạm, cũng như trong việc xét xử và áp dụng hình phạt một cách công bằng,
đúng người đúng tội.
Thực tế của hình phạt trong luật hình sự Việt Nam là một phần quan trọng
trong hệ thống pháp luật và công tác pháp y. Dưới đây là một số điểm nổi bật về
thực tiễn của hình phạt trong luật hình sự Việt Nam: “ 1. Mục tiêu trừng trị và
phòng ngừa tội phạm: Hình phạt được áp dụng nhằm trừng trị người phạm tội
và giảm thiểu tình hình tội phạm trong xã hội. 2. Nguyên tắc công bằng và đúng
người đúng tội: Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam tuân thủ nguyên tắc công
bằng và đúng người đúng tội. 3. Đa dạng hình phạt: Luật hình sự Việt Nam điều
chỉnh nhiều loại hình phạt, bao gồm hình phạt tù, hình phạt tiền, hình phạt lao
động và các biện pháp khác như cưỡng chế, tịch thu tài sản. Sự đa dạng này
nhằm đáp ứng đúng mức độ và tính chất của từng tội phạm.”
KẾT LUẬN
Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam vẫn chứa nhiều yếu tố khách quan,
nhằm không chỉ trừng trị người phạm tội mà còn hướng đến mục tiêu giáo dục
và phòng ngừa tội phạm trong tương lai. Đồng thời, ảnh hưởng của tính chất
nhân đạo trong văn hoá đã góp phần giảm tính chất khách quan trong việc quyết
định hình phạt đối với tội phạm.
Trong hệ thống luật hình sự, mục tiêu của hình phạt không chỉ đơn thuần là
trừng trị người phạm tội mà còn nhằm đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ
quyền lợi của công dân. Tuy nhiên, hình phạt cũng coi trọng khía cạnh giáo dục

14
và phòng ngừa tội phạm. Bằng cách thiết lập các hình phạt phù hợp với mức độ
và tính chất của tội phạm, luật hình sự hy vọng rằng người phạm tội sẽ nhận
thức được hậu quả của hành vi phạm tội và sẽ có cơ hội hồi nhập xã hội sau khi
hoàn tất hình phạt.
Ngoài ra, tính chất nhân đạo trong văn hoá cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến
quyết định hình phạt đối với tội phạm. Việc xem xét các yếu tố nhân đạo như
tình hình gia đình, tình trạng tâm lý, hoàn cảnh cá nhân và khả năng hồi phục
của người phạm tội đã làm giảm tính chất khách quan trong quá trình quyết định
hình phạt. Mục tiêu là tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa chữa, hồi
phục và trở thành thành viên có ích trong xã hội sau khi thực hiện hình phạt.
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày nay, các hành vi phạm tội
ngày càng trở nên tinh vi và khó khăn hơn đối với công tác phòng chống tội
phạm, cũng như trong việc xét xử và áp dụng hình phạt một cách công bằng,
đúng người đúng tội.
Tất cả những nỗ lực này sẽ xây dựng lên một xã hội toàn diện, phát triển và
văn minh, tiến bộ hơn. Đây cũng sẽ là nơi mà mọi người nhận thức và sửa chữa
sai lầm về hình phạt của mình.
Em hy vọng rằng thông tin đã được cung cấp có thể giúp mọi người hiểu rõ
hơn về hình phạt trong luật hình sự và việc áp dụng hình phạt trong bộ luật hình
sự tại Việt Nam. Đồng thời, việc áp dụng hình phạt đúng mức và công bằng sẽ
góp phần xây dựng một xã hội văn minh, an toàn và phát triển. Tuy nhiên, để
đạt được mục tiêu này, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, hệ
thống pháp y và cả xã hội dân sự. Ngoài ra, việc tăng cường giáo dục pháp luật,
nâng cao nhận thức về luật pháp và xây dựng ý thức pháp luật trong cộng đồng
cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện của xã hội Việt
Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ luật hình sự Việt Nam : Bộ luật hình sự năm 2015 ( được sửa đổi và bổ
sung năm 2017). Luật sư hoặc chuyên gia pháp luật. Của các cơ quan chức
năng. Tài liệu nghiên cứu và sách giáo trình. Trang web và tạp chí pháp luật.
( Lưu ý các luật có thể bị thay đổi theo thời gian và quy định của từng quốc gia).

15

You might also like