You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH


----------

BÀI THẢO LUẬN


MÔN HỌC:
Luật Hình sự (Phần chung)
Buổi thảo luận lần 1
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Mai Thị Thủy
Nhóm 1 – HC46B1

1. Phạm Hứa Trinh Ngân 2153801014157


2. Võ Đình Thụy Ngân 2153801014159
3. Nguyễn Huỳnh Như Ngọc 2153801014165
4. Nguyễn Trần Hoàng Oanh 2153801014190
5. Hồ Tấn Phát 2153801014192
6. Nguyễn Thị Hoài Phương 2153801014203
7. Hoàng Thị Đồng Tâm 2153801014218
8. Trần Minh Tâm 2153801014222

31/08/2022
MỤC LỤC
I. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN....................................................................................
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi
có một tội phạm được thực hiện..................................................................................
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người phạm
tội khi có một tội phạm được thực hiện.......................................................................
13. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu
và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam..............................................................................
14. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành..............................................
15. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người nước
ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam..........
II. BÀI TẬP...................................................................................................................
Bài tập 1:....................................................................................................................
1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?............................................
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?............................................................................................................................
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình được
không? Tại sao?.......................................................................................................
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?....................
Bài tập 3:....................................................................................................................
5. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?....................
6. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?............................................................................................................................
Bài tập 7.....................................................................................................................
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người không?
Tại sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.................................................................................
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không? Tại
sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.......................................................................................
Bài tập 9.....................................................................................................................
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao........................................
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử? Tại sao?........................
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO.....................................................................
I. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát
sinh khi có một tội phạm được thực hiện.
Nhận định sai.
Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh ra nhiều quan hệ xã hội như
quan hệ dân sự, quan hệ hành chính. Nhưng Luật hình sự chỉ điều chỉnh quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi
các chủ thể này thực hiện tội phạm, còn được gọi là quan hệ pháp luật hình sự. Vì
vậy, nhận định sai.
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người
phạm tội khi có một tội phạm được thực hiện.
Nhận định sai.
Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ xã hội giữa Nhà nước với người phạm
tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi các chủ thể thực hiện tội phạm. Điều này có
nghĩa quan hệ pháp luật hình sự không chỉ là quan hệ xã hội giữa Nhà nước và
người phạm tội mà còn là quan hệ xã hội giữa Nhà nước và pháp nhân thương mại
phạm tội. Vì vậy, nhận định sai.
13. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó
bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
Đây là nhận định Sai.
Được coi là tội phạm thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi hành vi phạm tội
hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả trên
lãnh thổ mở rộng). Nghĩa là:
 Tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam.
 Bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra
trên lãnh thổ Việt Nam.
14. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi
phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Nhận định đúng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015: “Điều luật xóa bỏ
một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ
hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách
nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù
trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội,
thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có
hiệu lực thi hành”.
Vậy, nếu điều luật mới có lợi cho người phạm tội thì sẽ được áp dụng hiệu lực
hồi tố - tức là được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước khi luật mới có
hiệu lực thi hành.
15. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do
người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh
thổ Việt Nam.
Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015: “2. Người nước ngoài, pháp
nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.”.
Điều này có nghĩa người nước ngoài, pháp nhân thương mại phạm tội ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội xâm
hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại đến lợi ích của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, nhận định trên sai.
II. BÀI TẬP.
Bài tập 1: 
1.  Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
Quan hệ pháp luật Hình sự trong trường hợp này:  A bị tòa tuyên án một năm
tù về việc gây thương tích cho B.
Quan hệ pháp luật cũng chính là đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự, là
quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại
phạm tội. Ở đây, quan hệ pháp luật hình sự này phát sinh khi A thực hiện tội phạm
gây thương tích cho B mà Tòa án được ủy quyền là bên nhà nước và học viên A là
người phạm tội.
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này
là gì?
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật Hình sự là: A đánh B bị
thương tích với tỉ lệ thương tật 30%
Quan hệ pháp luật Hình sự được phát sinh khi có một hành vi phạm tội được
thực hiện trên thực tế. Việc học viên A đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật
30% đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa học viên A và Nhà nước (Tòa
án được ủy quyền).
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình
được không? Tại sao?
A không thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật Hình sự 
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015, người
phạm tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, mà không được ủy thác trách nhiệm
hình sự cho người khác, cho tổ chức khác. Nếu nhờ người khác tham gia quan hệ
pháp luật hình sự hộ mình thì điều này không đảm bảo đúng phương pháp điều
chỉnh của Luật Hình sự - phương pháp “quyền uy”, và pháp luật Việt Nam xử đúng
người đúng tội. 
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?
Trong quan hệ pháp luật hình sự, A có quyền yêu cầu nhà nước áp dụng hình
phạt và các biện pháp xử lý hình sự khác trong giới hạn luật định; Yêu cầu nhà nước
đảm bảo, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Bên cạnh đó, nghĩa vụ của A là phải chấp hành các quyết định của cơ quan
nhà nước áp dụng đối với mình, mà cụ thể là A phải chấp hành hình phạt 1 năm tù
do Tòa tuyên án.
Bài tập 3:
1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
Các quan hệ là quan hệ pháp luật hình sự bao gồm: Quan hệ giữa nhà nước với
pháp nhân thương mại A.
Quan hệ pháp luật hình sự là quan hệ giữa chủ thể Nhà nước và cá nhân, pháp
nhân thương mại phạm tội. Quan hệ giữa pháp nhân thương mại A với ông X không
phải là quan hệ pháp luật hình sự vì không cùng đối tượng điều chỉnh của luật hình
sự. Quan hệ giữa Nhà nước và ông X không phải quan hệ pháp luật hình sự vì ông
X không phạm tội mà chỉ đại diện cho pháp nhân phạm tội thực hiện các thủ tục
trong quá trình tiến hành tố tụng. Quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại
A mới chính là quan hệ pháp luật hình sự vì một bên chủ thể là Nhà nước và một
bên chủ thể là pháp nhân thương mại A (pháp nhân thương mại phạm tội) do vi
phạm quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015.
2.  Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này
là gì? 
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này:
Hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại A được thực hiện - phạm tội sản xuất,
buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015.
Bài tập 7
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người
không? Tại sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người.
 Vì hành vi mua bán người này được thực hiện trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một giai
đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể được thực
hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên
lãnh thổ Việt Nam. Cho nên hành vi của A là dụ dỗ người phụ nữ Việt Nam đưa
sang Trung Quốc bán cho B, C là hành vi được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015
“Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.       Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành
vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.”
Bộ luật Hình Sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người.
Vì hành vi mua bán người trái phép xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân
phẩm, quyền con người của nạn nhân,... coi con người như một món hàng để thực
hiện việc trao đổi, mua bán với mục đích là kiếm lợi nhuận.Với trường hợp trên A
đã nhiều lần có hành vi cố tình hiếp dâm và mua bán người trái phép để thu lợi bất
chính xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm con người. 
Căn cứ vào đó, hành vi của A phải được xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự
về tội mua bán người được quy định ở Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017).
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không?
Tại sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
       Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm của
A và có thể có hiệu lực áp dụng với B, C.
Trong trường hợp này thì A là công dân Việt Nam thực hiện hành vi hiếp dâm
ở Trung Quốc là đang thực hiện hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam nên dựa
vào khoản 1 Điều 6 thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành
vi hiếp dâm của A và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
   Tội hiếp dâm theo luật hình sự được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự
2015.
       Còn B và C là công dân Trung Quốc có hành vi phạm tội là hiếp dâm ở
Trung Quốc tuy nhiên căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015 thì B và C
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam vì đã có hành
vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015.
   “Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.   Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm
tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy
định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy
định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở
Việt Nam.
2.   Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Bài tập 9
Dựa vào quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 và Điều 168 BLHS năm 2015
về tội “cướp tài sản”.
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao
       Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định hình phạt nặng hơn so với
Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 vì
+Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định hình phạt nặng nhất cho tội cướp tài
sản là tử hình trong khi Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định hình phạt nặng nhất đối
với tội cướp tài sản chỉ là tù chung thân, thấp hơn một bậc so với năm 1999.
Ngoài ra, bổ sung quy định tại khoản 5, 6 về “5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” thì Bộ luật Hình sự năm 2015 có hình phạt khi
người chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù.
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử? Tại sao?
       Điều luật 133 được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
1/7/2016 bởi vì theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Bộ luật Hình sự 1999 thì:
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu
lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
Thời điểm trước ngày 1/7/2016 Bộ luật Hình sự 1999 vẫn có hiệu lực hay nói
cách khác là Điều 133 đang có hiệu lực hình thành tại thời điểm hành vi phạm tội
thực hiện nên Điều 133 sẽ được áp dụng.
Tuy nhiên vì sau ngày 1/7/2016 mới xét xử thì lúc này Bộ luật Hình 2015 đã
có hiệu thực thi hành vì vậy căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015 có
quy định về hiệu lực hồi tố.
Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một
hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án
treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các
quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chính vì vậy có thể áp dụng hiệu lực hồi tố đối với hành vi phạm tội diễn ra
trước ngày 1/7/2016 nhưng được xét xử sau ngày 1/7/2016. Cụ thể:
Hình phạt quy định tại khoản 4 Điều 168 sẽ được áp dụng thay cho hình phạt
được quy định tại Khoản 4 Điều 133: áp dụng hình phạt nặng nhất là chung thân so
với tử hình. Quy định này thể hiện nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Việt
Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật.
1. Bộ luật Hình sự (Luật số 100/2015./QH13), ngày 27/11/2015.

You might also like