You are on page 1of 110

MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁN TREO TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM..........................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất pháp lý của án treo.................................7
1.1.1. Khái niệm án treo..................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của án treo.............................................................................8
1.1.3. Bản chất pháp lý của án treo.................................................................9
1.2. Phân biệt án treo với một số hình phạt khác trong luật hình sự................10
1.2.1. Phân biệt án treo với hình phạt tù có thời hạn....................................10
1.2.2. Phân biệt án treo với hình phạt cải tạo không giam giữ......................13
1.2.3. Phân biệt án treo với hình phạt quản chế............................................17
1.3. Quy định về án treo trong Luật hình sự của một số nước trên thế giới........20
1.3.1. Pháp luật Liên bang Nga.....................................................................20
1.3.2. Pháp luật Cộng hòa nhân dân Trung Hoa...........................................22
1.3.3. Pháp luật nước Cộng hòa liên bang Đức.............................................24
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ ÁN TREO
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ÁN TREO TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ 2018 ĐẾN 2022.....................................................28
2.1. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1945 đến
trước khi có Bộ luật hình sự 2015....................................................................28
2.1.1. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1945 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 1985......................................................29
2.1.2. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1985 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 1999......................................................31
2.1.3. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1999 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 2015......................................................33
2.2. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo từ khi có Bộ luật hình sự
2015 đến nay....................................................................................................34
2.2.1. Điều kiện để áp dụng án treo..............................................................34
2.2.2. Thời gian thử thách trong án treo........................................................45
2.3. Thực tiễn áp dụng án treo trong giai đoạn xét xử tại thành phố Hà Nội từ
2018 đến 2022..................................................................................................48
2.3.1. Những kết quả đạt được khi áp dụng án treo trong xét xử tại thành phố
Hà Nội...........................................................................................................48
2.3.2. Những tồn tại, thiếu sót khi áp dụng án treo trong xét xử tại thành phố
Hà Nội.................................................................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân gây nên những tồn tại, thiếu sót trong trong xét xử tại
thành phố Hà Nội..........................................................................................65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ÁN
TREO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ............................71
3.1. Những yêu cầu cải cách tư pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp
dụng án treo trong hoạt động xét xử................................................................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự.....................................................74
3.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ thẩm phán.................................83
3.4. Các giải pháp khác....................................................................................91
3.4.1. Tăng cường công tác hướng dẫn và giải thích pháp luật; công tác kiểm
tra giám sát của cấp trên và của Hội đồng nhân dân các cấp.........................91
3.4.2. Tăng cường sự phối kết hợp hoạt động của các cơ quan có trách
nhiệm trong việc thi hành án treo và giám sát giáo dục đối với người được
hưởng án treo................................................................................................94
3.4.3. Tăng cường các biện pháp giám sát đối với người được hưởng án treo
.......................................................................................................................96
3.4.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về án treo.............98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.................................................................................100
KẾT LUẬN.......................................................................................................102
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Thống kê tình hình xét xử sơ thẩm bị cáo được hưởng án treo
của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022..........50
Bảng 2. 2.Tổng số bị cáo được hưởng án treo của Tòa án nhân dân Thành
phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022 theo nhóm tội..................................51
Bảng 2. 3. Thống kê tình hình xét xử bị cáo được hưởng án treo của các Tòa
án nhân dân cấp huyện của Thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022
.............................................................................................................................52
Bảng 2. 4. Thống kê kết quả xét xử phúc thẩm của Tòa án thành phố Hà
Nội đối với bản án của Tòa án cấp huyện từ năm 2018 đến 2022.................55
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Án treo là một chế định pháp lý hình sự ra đời từ rất sớm, xuất hiện và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Luật hình sự Việt Nam. Xuất phát
từ nhiệm vụ của Luật hình sự và mục đích của việc buộc người phạm tội phải thi
hành hình phạt, thể hiện việc đấu tranh phòng và chống tội phạm cũng như mục
đích răn đe, giáo dục, cải tạo người phạm tội hoàn lương. Án treo là một trong
các biện pháp tác động mà nhà nước đã sử dụng để tác động đến người phạm
tội. Trải qua quá trình lịch sử khá dài, án treo đã ngày càng khẳng định được
tính ưu việt của nó. Chế định án treo là một biểu hiện rõ nét sự kết hợp hài hòa
giữa trừng trị với khoan hồng. Đồng thời cũng thể hiện sự tham gia của nhân
dân vào việc giám sát người phạm tội, qua đó đã giáo dục, cải tạo họ để trở
thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên, về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp
dụng vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất trong quan điểm cũng như quan
niệm về chế định án treo. Bên cạnh đó, xét dưới góc độ lập pháp thì còn nhiều
quy định về án treo chưa chặt chẽ, chưa rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình áp
dụng.

Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu nhằm đấu
tranh phòng ngừa tội phạm. Các tội phạm rất đa dạng, khác nhau về tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội. Để đấu tranh có hiệu quả với các tội phạm, đảm
bảo được các nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự, cá thể hóa hình phạt đối
với người phạm tội, Bộ luật hình sự quy định một hệ thống hình phạt rất phong
phú, có nhiều loại và mục đích hình phạt khác nhau, có tính phân hóa cao để áp
dụng đối với từng tội phạm, từng người phạm tội. Mục đích của việc áp dụng
hình phạt đối với người phạm tội là giáo dục họ trở thành người có ích cho xã
hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa,
ngăn ngừa họ phạm tội mới, có nghĩa là hoàn trả cho xã hội con người đã trở
nên vô hại, không còn nguy cơ tái phạm. Tuy nhiên, để đạt được mục đích đó,
ngoài việc áp dụng hình phạt - biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất - trong

1
một số trường hợp nhất định sẽ có hiệu quả cao hơn nếu áp dụng biện pháp
khác, không cần bắt người phạm tội phải chấp hành hình phạt. Một biện pháp
được áp dụng nhiều trong thực tiễn là án treo. Phạt tù cho hưởng án treo là một
chế định pháp lý độc lập, thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc áp
dụng pháp luật hình sự là nghiêm minh nhưng nhân đạo, nghiêm trị nhưng
khoan hồng, tính ưu việt của chế định án treo chính là ở sự kết hợp đó. Tuy
nhiên thực tiễn vận dụng án treo tại thành phố Hà Nội trong thời gian qua bên
Ha

cạnh những mặt tích cực là chủ yếu, còn làm bộc lộ những hạn chế nhất định
trong cả pháp luật thực định và trong quá trình áp dụng các quy định đó. Chẳng
hạn như việc vận dụng các quy định về điều kiện cho hưởng án treo hiện nay ở
một số địa phương còn không chuẩn xác đó là cho hưởng án treo cả những đối
tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc ngược lại những người có nhân thân tốt nhất
thời phạm tội đáng được xử treo nhưng lại xử giam, có nơi có lúc còn xử quá
nhẹ dưới mức 3 năm tù để rồi cho bị cáo được hưởng án treo. Việc thi hành,
giám sát, giáo dục đối với người được hưởng án treo trên địa bàn Thành phố Hà
Nội ở nhiều xã, phường, thị trấn còn chưa chặt chẽ, thậm chí có nơi không thực
hiện việc quản lý, giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Việc phối hợp
giữa Tòa án với cơ quan thực hiện việc giám sát, giáo dục và gia đình người
được hưởng án treo còn lỏng lẻo, mang tính hình thức dẫn tới việc quản lý, giám
sát, giáo dục chưa hiệu quả do vậy vẫn còn trường hợp người được hưởng án
treo phạm tội mới trong thời gian thử thách.

Từ lý luận và thực tiễn áp dụng án treo ở nước ta trong những năm vừa
qua cũng như hiện nay thì cũng đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về án treo.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng về chế định này là rất cần
thiết và có ý nghĩa to lớn, góp phần đem đến một cách hiểu đúng đắn, toàn diện
và thống nhất trong lý luận cũng như trong thực tế áp dụng án treo; đồng thời
góp phần vào việc hoàn thiện chế định án treo trong khoa học hình sự ở nước ta,
phát huy một cách hiệu quả nhất của chế định án treo trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm. Vì vậy, trong phạm vi luận văm này, tác giả lựa chọn đề tài
này: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về án treo theo luật hình sự Việt
2
Nam (trên cơ sở thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hà Nội)” nhằm phân
tích trên cơ sở lý luận và thực tiễn khi xây dựng và áp dụng chế định này trong
khoa học hình sự Việt Nam đặc biệt là khả năng ứng dụng và thi hành tại một
địa phương cụ thể.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

i i i i i Án treo là một chế định đặc biệt của pháp luật hình sự và việc áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i

chế định này có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chính sách nhân đạo của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước đối với người phạm tội. Vì vậy đề tài cũng đã được rất nhiều tác giả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ và mức độ khác nhau.


i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i iiiiiiii Ở cấp độ giáo trình, có: Giáo trình Luật hình sự của Khoa Luật - Đại học
i i i i i i i i i i i i i i i i

Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật
i i i i i i i i i i i i i i i i

Hà Nội... Trong các giáo trình Luật hình sự này chế định án treo mới chỉ cập
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhật ở mức độ cơ bản.


i i i i i i

i i i i i i i i Ở cấp độ bình luận khoa học, phân tích chuyên sâu, có: "Tội phạm học, luật
i i i i i i i i i i i i

hình sự và tố tụng hình sự’’, của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, "Hình i i i i i i i i i i

phạt trong luật hình sự Việt Nam" (sách chuyên khảo của tập thể nghiên cứu i i i i i i i i

khoa học của Bộ Tư pháp do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 1995,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

"Chế định án tích và mô hình lý luận của nó" của GS.TSKH Lê Cảm; luận văn
i i i i i i i

thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Nhuận với đề tài: "Án treo trong luật hình sự
i i i i i i i i i i i i

Việt Nam" và một số cuốn sách chuyên khảo như "Án treo trong luật hình sự i i i i i i i i i

Việt Nam" của tác giả Phạm Thị Học, Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản i i i i i i i i i i i i i i

năm 1996, "Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam" của tác giả Lê Văn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Luật do Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2007... Trong các cuốn bình luận
i i i i i i i i i i i i i i i i

khoa học Bộ luật hình sự và cuốn sách chuyên khảo nêu trên, các tác giả mới chỉ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dừng lại ở đề cập một cách tổng thể hoặc từng khía cạnh nào đó của chế định án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo.
i

i i i i i i i iiiiiii Ở cấp độ luận văn, luận án có: Trương Đức Thuận, “Án treo và nâng cao
i i i i i i i i i i i

hiệu quả áp dụng án treo trong xét xử các tòa án quân sự”, Luận văn thạc sĩ lậut i i i i i

3
học, 2003; Vũ Quang Hào, “Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ
i i i i i i

thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ luật học, 2018; Nguyễn Hữu Xương, i i i i i i i i i i

“Án treo và thực tiễn áp dụng ở tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ luật học,
i i i i i i i

2004; Lê Văn Luật, “Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam một số vấn
i i i i

đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học, 2005; Huỳnh Ngọc Bảo, i i i i i i i i i i

“Thi hành án treo từ thực tiễn tại tỉnh Tây Ninh”, Luận văn thạc sĩ luật học,
i i i i i i

2020; Hà Văn Hưng, “Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam trên cơ sở
i i i i i

thực tiễn địa bàn tỉnh Thanh Hòa”, Luận văn thạc sĩ luật học, 2017; Trần Quang i i i i i i i i i

Minh Bình, “Thi hành án treo từ thừc tiễn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
i i i

Minh”, Luận văn thạc sĩ luật, 2020; Lưu Minh Anh, “Thi hành án treo thi hành i i i i i i i i i i

từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ luật, 2019.... Nhìn chung các luận i i i i i i i i i i

văn đã phân tích và đề cập khá sâu sắc đến lý luận về án treo, nêu lên khái niệm,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đặc trưng, tính chất, mục đích, ý nghĩa cũng như vai trò của án treo, quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của pháp luật Việt Nam về án treo, quy định của pháp luật một số nước trên thế
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giới về án treo... Không chỉ vậy, qua đó còn làm rõ thực tiễn, thực trạng áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo trên địa bàn cả nước nói chung và tại một số địa phương được ấn định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiên cứu cụ thể.


i i i i

i i i i i i i iii Ngoài các công trình nghiên cứu nêu trên, còn có một số bài viết đăng trên i i i i i i i i i i i i i i i

các tạp chí như: "Nhân thân người phạm tội và việc áp dụng biện pháp án treo",
i i i i i

của Vũ Thế Đoàn, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/1990; "Điều kiện thử
i i i i i i i i i i i i i i i

thách của án treo và hậu quả pháp lý của việc vi phạm điều kiện thử thách của
án treo theo luật hình sự Việt Nam", của Phạm Thị Học, đăng trên Tạp chí Luật i i i i i i i i i

học, số 2 năm 1999; "Án treo và thực tiễn áp dụng", của Đỗ Văn Chỉnh, đăng
i i i i i i i i i i i

trên tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2007 và các số 12, 13, 14/2013.
i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i iiii Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và i i i i i i i i i i i i i i i i

thực tiễn về án treo trong luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên ở góc độ nghiên cứu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một số vấn đề lý luận và thực tiễn về án treo theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sở thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hà Nội) thì chưa có một công trình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoa học nào nghiên cứu.


i i i i i

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn


4
iiiii Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận của i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo trong luật hình sự Việt Nam, xây dựng và đề xuất một số kiến nghị và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giải pháp hoàn thiện chế định án treo trong Bộ luật hình sự và giải pháp nâng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cao hiệu quả án treo trong thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hà Nội.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

iiii Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý i i i i i i i i i i i i i i i

của chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, phân biệt án treo với một số
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình thức khác, tập trung nhất vào chế định hiện hành, đối chiếu, so sánh với
i i i i i i i i i i i i i i i i

luật pháp của một số nước trên thế giới, đánh giá thông qua thực tiễn áp dụng tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

địa phương.
i i

Phạm vi:
i i

i - Về không gian: Nghiên cứu chế định án treo, lý luận và thực tiễn áp
i i i i i i i i i i i i i i i

dụng chế định án treo nói chung và tại địa bàn thành phố Hà Nội
i i i i i i i i i i i i i i i

i i - Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022.


i i i i i i i i i

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

i Khi nghiên cứu đề tài này tác giả lấy học thuyết Mác - Lênin về vấn đề về i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước và pháp luật làm nền tảng và là kim chỉ nam cho mọi vấn đề cần
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiên cứu. Ngoài ra tác giả còn lấy tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn việc áp dụng pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i

luật, các văn bản tổng kết thực tiễn và kiểm tra, kiểm sát công tác xét xử hình sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của các Tòa án, Viện kiểm sát trên địa bàn thành phố Hà Nội, các tài liệu pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lý trong và ngoài nước có liên quan. Dựa trên phương pháp nghiên cứu của chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm tạo điều kiện cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tác giả có sự nhận thức đúng đắn sự tồn tại và quy luật phát triển của xã hội loài
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người, quá trình nhận thức, tư duy, các quy luật tự nhiên của xã hội loài người…
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cũng như những vấn đề về nhà nước và pháp luật để từ đó có một tư duy đúng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đắn, lôgic trong quá trình lập luận và giải quyết vấn đề.
i i i i i i i i i i i i

i i i ii ii Phương pháp nghiên cứu luận văn là phương pháp lịch sử, phân tích tổng i i i i i i i i i i i i i

hợp, logic điều tra xã hội học và nghiên cứu so sánh.


i i i i i i i i i i i i

5
5. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn

i Đây là một công trình khoa học dưới hình thức là một luận văn thạc sĩ
i i i i i i i i i i i i i i i

luật học về án treo trong luật hình sự Việt Nam. Đề tài được nghiên cứu một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách sâu sắc và toàn diện nội dung chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cùng những vấn đề liên quan, từ đó nâng cao nhận thức về án treo, tạo tiền đề
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Đồng thời định hướng cho việc áp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo được chính xác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng án treo nói chung
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và ở thành phố Hà Nội nói riêng, từ đó góp phần vào cuộc đấu tranh phòng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chống tội phạm.


i i i

i iiiiiiii Luận văn bảo vệ thành công sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, có i i i i i i i i i i i i i i i i i

thể làm tư liệu tham khảo có giá trị trong việc xây dựng pháp luật hình sự, góp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phần khắc phục những khiếm khuyết trong thực tiễn áp dụng và thi hành hình
i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù cho hưởng án treo nhằm nâng cao hiệu quả của chế định này.
i i i i i i i i i i i i i i i

6. Kết cấu của luận văn

i iiiiiiiii Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung i i i i i i i i i i i i i ii

của luận văn gồm 3 chương:


i i i i i i

i Chương 1. Một số vấn đề lý luận về án treo trong Luật hình sự Việt Nam
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i Chương 2. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo và thực tiễn áp i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo trong giai đoạn xét xử tại thành phố Hà Nội từ 2018 đến 2022
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i iiiiiii Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng án treo trong hoạt i i i i i i i i i i i i i i

động xét xử vụ án hình sự.


i i i i i i i

6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁN TREO TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất pháp lý của án treo

1.1.1. Khái niệm án treo

i i i i i i i iiii Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù và được quy định cụ
i i i i i i i i i i i i i i i i

thể về án treo và điều kiện được hưởng án treo tại Bộ luật hình sự số
i i i i i i i i i i i i i i i i i

100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Nghị quyết số


i i i i i i i i i i i i

02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
i i i i i i i i i i i i

tối cao. Cụ thể như sau:


i i i i i i

i i i i i i iiiiiii Án treo ra đời từ rất sớm, trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của khoa học hình sự Việt Nam, từ sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 tới nay,
i i i i i i i i i i i i i i i i

tuy có nhiều cách hiểu khác nhau. Đôi lúc “án treo” còn được hiểu là “tạm đình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chỉ việc thi hành án” hoặc là một biện pháp “hoãn hình phạt tù có điều kiện” hay
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

“biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Mặc dù có nhiều quan
i i i i i i i i i i i i i i i i

niệm khác nhau nhưng án treo chưa bao giờ được coi là hình phạt trong hệ thống
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt ở nước ta.


i i i i i

i i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chế định án treo. Theo tác giả Đinh
i i i i i i i i i i i i i i i

Văn Quế, nguyên Chánh tòa Hình sự – Tòa án nhân dân tối cao thì: “Án treo là
i i i i i i i i i i i i i i i i

biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với
người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình
phạt tù”.
i i i i i i Theo quan điểm của GS.TS Lê Văn Cảm: “Án treo là biện pháp miễn chấp
i i i i i i i i i

hành hình phạt tù kèm theo một thời gian thử thách nhất định đối với người bị
coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm khi có đủ căn cứ và những điều kiện
do pháp luật hình sự quy định”.
i i i i i i iiiiiiii Theo cuốn từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp thì :
i i i i i i i i i i i i i i i i i

“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”.
i

7
i i i i i i iii Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 thì: “Khi xử phạt
i i i i i i i i i i i i i

tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết
giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án
cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và
thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự”.
i i i i i i i iiiiiiii Theo Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội
i i i i i i i i i i

đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của
i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều
i i i i

kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội không quá 03 năm, căn cứ
vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần
bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
i i i i i i ii Từ những quan điểm trên, có thể hiểu án treo là “biện pháp miễn chấp hành
i i i i i i i i i i i

hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá
ba năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ
và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định nhằm khuyến khích họ cải
tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo họ là nếu
phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù
được hưởng án treo của bản án trước đó”.
1.1.2. Đặc điểm của án treo

Án treo có những đặc điểm cơ bản sau đây:


i i i i i i i i i i

Thứ nhất, án treo là biện pháp giáo dục trong trường hợp không cần cách i i i i i i i i i i i i i

ly người phạm tội khỏi cộng đồng khi bị xử phạt tù tương đối nhẹ đồng thời là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một chế định pháp lý độc lập thể hiện nguyên tắc nhân đạo và phương châm xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lý trong chính sách hình sự của Nhà nước ta "nghiêm trị kết hợp với khoan
i i i i i i i i i i i i i i i i

hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục".
i i i i i i i i i i

Thứ hai, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. i i i i i i i i i i i i i i

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hệ thống hình phạt bao gồm bảy hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt chính và chín hình phạt bổ sung (được quy định từ Điều 28 đến Điều 40 Bộ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

8
luật hình sự năm 1999), trong đó có hình phạt tù có thời hạn. Người chịu hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù có thời hạn có thể được hưởng án treo. Trong các loại hình phạt được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định tại Điều 28 Bộ luật hình sự không có quy định án treo, như vậy không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thể coi án treo là hình phạt. Vì mối quan hệ giữa án treo và tù có thời hạn nên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều người coi án treo là hình phạt. Tuy nhiên án treo không phải là hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mà chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều đó có nghĩa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

là người được hưởng án treo là người phạm tội phải chịu hình phạt tù có thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hạn nhưng được miễn việc chấp hành hình phạt tù tại trại giam. Việc cho người
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội hưởng án treo là cho phép họ tự cải tạo mà không phải cách ly ra khỏi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đời sống xã hội dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức hoặc chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quyền địa phương để họ tích cực cải tạo và tránh được những hình vi sai trái.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ ba, người được hưởng án treo phải tự cải tạo, dưới sự giám sát, giáo i i i i i i i i i i i i i i

dục của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương trong một thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i

thách nhất định do Tòa án ấn định.


i i i i i i i i

Thời gian thử thách là khoảng thời gian nhất định do Tòa án ấn định để
i i i i i i i i i i i i i i i i

kiểm tra, đánh giá việc tự cải tạo của người phạm tội. Pháp luật quy định về thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách đối với người phạm tội từ một năm đến năm năm. Thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách được Tòa án xác định dựa trên cơ sở mức hình phạt mà người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải gánh chịu. Trong trường hợp người phạm tội không phạm tội mới trong
i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì không phải chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành hình phạt đã tuyên. Ngược lại, đối với người được hưởng án treo phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i

mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định buộc chấp hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i

của bản án trước và tổng hợp hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật.
i

1.1.3. Bản chất pháp lý của án treo

iii Theo quy định của các văn bản pháp luật trên thì có thể thấy một người bị i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù được hưởng án treo thực hiện theo trình tự: Khi xử phạt tù không quá ba
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

9
ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. Như vậy, việc xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo là một bước của hoạt động quyết định hình phạt, được đặt ra
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong trường hợp bị phạt tù từ 3 năm trở xuống. Tòa án đã quyết định một hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt đối với người phạm tội, sau đó nếu hình phạt tù là tù từ ba năm trở xuống,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ nếu xét thấy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo. Như
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vậy, án treo không phải là hình phạt mà là một biện pháp không bắt người phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội phải chấp hành hình phạt tù mặc dù họ đã bị xử phạt tù. Đồng thời cũng quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì
i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

với hình phạt của bản án mới. Do đó, nếu người phạm tội cải tạo tốt mà không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ không phải chấp hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tù mà được miễn chấp hành hình phạt tù. Trong thời gian thử thách, người được
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo phạm tội mới và bị xét xử thì người đó không được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nữa và phải chấp hành hình phạt đã tuyên. Khi xem xét quyết định cho người bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù hưởng án treo Tòa án tin tưởng rằng người đó sẽ tự giáo dục, cải tạo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong môi trường xã hội trong thời gian thử thách nhất định với sự giám sát của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gia đình, cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương. Việc thi hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i

tù cho hưởng án treo nhằm tạo điều kiện cho người được hưởng án treo làm ăn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường
i i i i i i i i i i i i i i i i

xã hội bình thường. Hình phạt tù đã tuyên sẽ được thi hành nếu người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vi phạm điều kiện đã được ấn định trong thời gian thử thách. Người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i

không vi phạm điều kiện của án treo trong thời gian thử thách thì chứng tỏ họ đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trở thành người lương thiện, vì vậy không phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i

trong bản án. Do đó cần khẳng định bản chất pháp lý của án treo là biện pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.


i i i i i i i i i

1.2. Phân biệt án treo với một số hình phạt khác trong luật hình sự

1.2.1. Phân biệt án treo với hình phạt tù có thời hạn

 Điểm giống nhau

10
i i i i i i i i i Người thụ án không phải cách ly khỏi xã hội mà họ được chung sống với gia
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đình như những người khác dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính
i i i i i i i i i i i i i i i i

quyền địa phương nơi người đó làm việc hoặc cư trú.


i i i i i i i i i i i

 Điểm khác nhau

Thứ nhất: Cơ sở pháp lý

iii - Hình phạt tù có thời hạn: Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung
i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2017.
i i

i - Án treo: Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ hai: Về bản chất

i iiii - Phạt tù có thời hạn là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của pháp
i i i-i i i i i i i i i i i i i i i i

luật hình sự Việt Nam.


i i i i i

i iiiiiiiiiiii - Án treo không phải là một loại hình phạt mà là biện pháp miễn chấp
i i i i i i i i i i i i i i i

hành hình phạt tù có điều kiện. Như vậy, án treo không phải là hình phạt mà là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, trong thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt vẫn lơ lửng trên đầu, nếu tái phạm thì phải ngồi tù; còn tù có thời hạn
i i i i i i i i i i i i i i i ii i i i

thì người bị kết án đang chấp hành án, thời hạn hình phạt rút ngắn từng ngày.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ ba: Về điều kiện áp dụng

- Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành hình phạt tù. Căn cứ khoản 1 Điều 38 này, người bị kết án phạt tù có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời hạn, nếu trước đó họ đã bị tạm giữ hoặc tạm giam, thì thời gian tạm giữ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạm giam bằng một ngày tù.


i i i i i i

Trong đó, theo Điều 117, 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: i i i i i i i i i i i i

11
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền áp dụng đối với i i i i i i i i i i i i i i i

người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i

quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định truy nã.


i i i

Còn tạm giam có thể hiểu là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình i i i i i i i i i i i i i i i

sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …


i i i i i i i i i i i i

Nếu đến ngày tuyên án, người bị kết án không bị tạm giam, thì Tòa án i i i i i i i i i i i i i i i

phải tuyên trong bản án thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nếu giao cho cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan công an quản lý tại trại giam thì hồ sơ thi hành án phải phản ánh đầy đủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian tạm giam, tạm giữ đối với người bị kết án.1
i i i i i i i i i i i i

- Án treo áp dụng đối với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm
i i i i i i i i i i i i i i i i

trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm; có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thế cải tạo được; không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

52 BLHS và có từ 02 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 01
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS; nếu có 01 tình tiết tăng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nặng TNHS thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Án treo có kèm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mới, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đỏ và tống hợp với hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù cùa bản án trước. Thời gian thử thách của án treo từ 01 đến 05 năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

(Điều 65 BLHS năm 2015).


i i i i i

Thứ tư: Về hình phạt bổ sung

1
Lê Khánh, “Hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự”, https://htc-law.com/Criminal-law/hinh-phat-tu-
i i i i i i i i i i i i i i

co-thoi-han-trong-phap-luat-hinh-su,558.html, 21/11/2022. i

12
- Tù có thời hạn: Tù có thời hạn là buộc người bị kêt án phải chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Người bị phạt tù có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời hạn có thể áp dụng hình phạt bổ sung.


i i i i i i i i i i

- Án treo: Có thể áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bố
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. Trong thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đỏ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt của bán án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Án treo không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định về việc phải thực hiện 01 số công việc lao động phục vụ công ích, cũng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

như người bị kết án ko bị trừ một phần thu nhập như hình phạt cải tạo không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giam giữ.
i i

Thứ năm: Về hậu quả pháp lý i

- Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giam giữ trong một thời hạn tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

- Án treo và cải tạo không giam giữ thì người bị kết án không phải chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án tại các cơ sở giam giữ của lực lượng thi hành án hình sự. Cơ quan, tố
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chức nơi người bị kết án làm việc, học tập hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giáo dục người đó. Qua đó, có thể hiểu người được Tòa án cho hưởng án treo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tuy cũng là hình phạt tù có thời hạn nhưng họ vẫn được đi lại, sinh hoạt ngoài
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cộng đông và tham gia các hoạt động sản xuât, kinh doanh. Đây chính là điểm
i i i i i i i i i i i i i i i i

quan trọng để thấy rằng trường hợp người được hưởng án treo có nhiều sự “ưu
i i i i i i i i i i i i i i i i

ái” hơn trường hợp phải chấp hành án tại trại giam.
i i i i i i i i i i i i

1.2.2. Phân biệt án treo với hình phạt cải tạo không giam giữ

 Điểm giống nhau

13
Án treo và cải tạo không giam giữ có hình thức giống nhau là người bị kết
i i i i i i i i i i i i i i i i

án được tự do trong sự giám sát, quản lý và giáo dục của địa phương cư trú, cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan nơi công tác. Đây là hai chế tài Hình sự với nhiều nét tương đồng, ví dụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

như cả hai hình phạt đều không cách ly người bị kết án ra khỏi xã hội.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hai biện pháp này đều mang tính chất cưỡng chế, không chấp hành hình
i i i i i i i i i i i i i

phạt tại trại.


i i i

 Điểm khác nhau

Thứ nhất: Cơ sở pháp lý

i iiiiii - Cải tạo không giam giữ: Điều 36 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung
i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2017.
i i

i - Án treo: Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ hai: Khái niệm i

- Cải tạo không giam giữ: Là hình phạt chính.


i i i i i i i i i

- Án treo: Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
i i i i i i i i i i i i i i

Thứ ba: Điều kiện i

- Cải tạo không giam giữ:


i i i i i i

 Về mức hình phạt: từ 06 tháng đến 03 năm. i i i i i i i i i

 Điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội: người i i i i i i i i i i i i

phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng.


i i i i i i i i i

 Điều kiện để đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng hình phạt: có i i i i i i i i i i i i i

nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng và xét thấy
i i i i i i i i i i i i i i i

không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
i i i i i i i i i i i i

- Án treo i i

 Về mức phạt: bị phạt tù không quá 03 năm, không kể tội đã


i i i i i i i i i i i i i

phạm là tội gì.


i i i i

14
 Án treo áp dụng cả với tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, rất i i i i i i i i i i i i i

nghiêm trọng và trong nhiều trường hợp thì mức hình phạt tổng
i i i i i i i i i i i i

hợp của nhiều tội mà từ 3 năm trở xuống cũng có thể xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo. Nghĩa là phạm vi áp dụng án treo rộng hơn


i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt cải tạo không giam giữ và có mức độ nghiêm khắc
i i i i i i i i i i i i i

hơn cải tạo không giam giữ.


i i i i i i

 Về nhân thân người phạm tội: người phạm tội phải là người có i i i i i i i i i i i i

nhân thân tốt.


i i i

 Về các tình tiết giảm nhẹ:người phạm tội phải có các tình tiết i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015.
i i i i i i i i i i i i i

 Thuộc trường hợp không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù. i i i i i i i i i i i

Thứ tư: Trường hợp không được áp dụng

- Cải tạo không giam giữ: Không có quy định


i i i i i i i i i

- Án treo: Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:


i i i i i i i i i

1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn
i i i i i i i i i i i i i i i i

đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ
i i i i i i i i i i i i i i i

quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
i i i i i i i i i i i i i i

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tụng đề nghị truy nã.


i i i i i

3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người
i i i i i i i i i i i i i i

đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo.


i i i i

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội là người dưới 18 tuổi.


i i i i i i i i

5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18
i i i i i i i i i i i i i i i

tuổi.
i

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
i i i i i i i i i i i i

15
Thứ năm: Thời hạn hình phạt

- Cải tạo không giam giữ: Khoản 1 Điều 36 Bộ luật hình sự 2015:
i i i i i i i i i i i i i i

“Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày
tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

- Án treo
i i

Khoản 4, Khoản 5 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015: i i i i i i i i i i

“4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó
phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản
án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Thứ sáu: Hậu quả pháp lý

Trong thời gian thử thách nếu người bị kết án treo phạm tội mới thì hậu
i i i i i i i i i i i i i i i

quả pháp lý của họ rất nặng nề. Họ phải chịu hình phạt tổng hợp của cả hai bản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án – hình phạt của tội trước tổng hợp với hình phạt của tội mới. Đối với người bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt cải tạo không giam giữ nếu phạm tội mới trong thời gian chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt, thì họ chỉ phải chịu phần còn lại của hình phạt cải tạo không giam giữ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

(chuyển thành hình phạt tù, cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ thành 01 ngày tù)
i i i i i i i i i i i i i i i i i

rồi tổng hợp theo nguyên tắc tổng hợp hình phạt chung.
i i i i i i i i i i i

Thứ bảy: Thời gian thử thách

16
- Cải tạo không giam giữ: Không quy định
i i i i i i i i

- Án treo: Từ 01 năm đến 05 năm.


i i i i i i i i

Thứ tám: Chủ thể quản lý, giám sát i

- Cải tạo không giam giữ:


i i i i i i

iii ii ii ii Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục.


i i i i i i i i i i i

iiii Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
i i i i i i i i i i i i i

- Án treo: i i

i i i i i i i i i i Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi
i i i i i i i i i i i i i i

người đó cư trú để giám sát, giáo dục.


i i i i i i i i i

iiiiiiiiii Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính
i i i i i i i i i i i i i i i i

quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
i i i i i i i i i i i

Thứ chín: Hình phạt bổ sung i

- Cải tạo không giam giữ:


i i i i i i

iiii Khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu
i i i i i i i i i i i i i i i i

trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có
i i i i i i i i i i i i i i i i

thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

- Án treo: i i i

iiiiiiiii Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i

bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. 2
i i i i i i i i i i i i i i i i

1.2.3. Phân biệt án treo với hình phạt quản chế

 Điểm giống nhau i i

2
Nguyễn Minh Đức, “Phân biệt án treo và cái tạo không giam giữ”, https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/hinh-
i i i i i i i i i i i i i i

su-2/phan-biet-cai-tao-khong-giam-giu-va-an-treo/#2_Phan_biet_an_treo_va_cai_tao_khong_giam_giu,
20/5/2019
i

17
Hai biện pháp này đều buộc đối tượng áp dụng phải tự cải tạo giáo dục i i i i i i i i i i i i i i i

dưới sự quản lý giáo dục của chính quyền địa phương.


i i i i i i i i i i i

 Điểm khác nhau i i

Thứ nhất: Cơ sở pháp lý

- Quản chế: Điều 43 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i - Án treo: Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ hai: Bản chất

iiiiiiiiiii - Quản chế: Là một trong những hình phạt bổ sung quy định tại Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự 2015 sửa đổi 2017. Đây là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù và phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.3 Trong
i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú và bị tước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Trong
i i i i i i i i i i i i i i i i

thực tiễn, việc thi hành hình phạt quản chế còn gặp phải nhiều khó khăn vì
i i i i i i i i i i i i i i i i

thường bản án không tuyên cụ thể là buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sinh sống ở địa phương nào hay bị tước những quyền công dân, cấm hành nghề
i i i i i i i i i i i i i i i i

nào mà thường chỉ tuyên một cách chung chung.


i i i i i i i i i

- Án treo: không phải là một loại hình phạt mà là biện pháp miễn chấp
i i i i i i i i i i i i i i i

hành hình phạt tù có điều kiện. Như vậy, án treo không phải là hình phạt mà là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, trong thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt vẫn lơ lửng trên đầu, nếu tái phạm thì phải ngồi tù.
i i i i i i i i i i i i i i

Thứ ba: Điều kiện áp dụng

iiiiiiiii - Quản chế: Hình phạt này chỉ áp dụng với người bị kết án, bị phạt tù về
i i i i i i i i i i i i i i i i i

các tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những
i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp do Bộ luật hình sự quy định như: tội giết người, tội mua bán phụ nữ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội tổ chức sử dụng trái
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

3
Hoàng Anh, “Hình phạt “quản chế” là gì?”, https://luathoanganh.vn/hoi-dap-luat-hinh-su/hinh-phat-quan-
i i i i i i i i i

che-la-gi-lha194.html, 31/01/2023 i

18
phép chất ma túy, tội chiếm tàu bay, tàu thủy, tội chế tạo, tang trữ, vận chuyển,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ
i i i i i i i i i i i i i i i i

thuật quân sự, tội chế tạo, tang trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vật liệu nổ, tội chế taọ, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ... Như vậy, hầu hết các tội có quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định hình phạt cấm cư trú đều quy định hình phạt quản chế và ngược lại, trừ tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vi phạm quy chế về khu vực biên giới, không quy định hình phạt quản chế4.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

- Án treo áp dụng đối với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm
i i i i i i i i i i i i i i i i

trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm; có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thế cải tạo được; không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

52 BLHS và có từ 02 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 01
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS; nếu có 01 tình tiết tăng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nặng TNHS thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Án treo có kèm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mới, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đỏ và tống hợp với hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù cùa bản án trước. Thời gian thử thách của án treo từ 01 đến 05 năm.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

(Điều 65 BLHS năm 2015).


i i i i i

Thứ tư: Thời hạn hình phạt

- Quản chế: Thời hạn áp dụng hình phạt đều là từ 01 năm đến 05 năm, kể
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

từ ngày chấp hành xong án phạt tù.


i i i i i i i i

- Án treo: i i i

Khoản 4, Khoản 5 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015: i i i i i i i i i i

4
Tô Thị Phương Dung, “Quản chế là gì? Hình phạt quản chế theo quy định của Bộ luật hình sự”,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

https://luatminhkhue.vn/quan-che-hanh-chinh-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-quan-che-hanh-chinh.aspx#2-doi-
i

tuong-ap-dung, 03/06/2021 i

19
“4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó
phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản
án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

1.3. Quy định về án treo trong Luật hình sự của một số nước trên thế giới

1.3.1. Pháp luật Liên bang Nga

Tại Điều 73 Bộ luật hình sự Liên bang Nga năm 1996, sửa đổi năm 2010
i i i i i i i i i i i i i i i

quy định về án treo như sau:


i i i i i i i

1. Nếu sau khi đã quyết định các hình phạt lao động cải tạo,
i i i i i i i i i i i i

hạn chế quân vụ, quản chế trong các đơn vị kỷ luật quân đội hoặc tù trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời hạn đến tám năm, Tòa án đi đến kết luận là có thể cải tạo người phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội mà không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù và ra quyết định cho
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo.
i i i

2. Khi quyết định án treo, Tòa án sẽ cân nhắc đến tính chất
i i i i i i i i i i i i

và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i

và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình phạt.


i i i i i i i i i i

3. Khi quyết định án treo, Tòa án sẽ quy định thời hạn thử
i i i i i i i i i i i i

thách đối với người phạm tội và trong thời gian này người phạm tội cần
i i i i i i i i i i i i i i i

chứng tỏ sự ăn năn hối cải bằng hành vi của mình. Trường hợp áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù trong thời hạn một năm hoặc hình phạt khác nhẹ hơn thì thời
i i i i i i i i i i i i i i i i

hạn thử thách bắt buộc phải dưới sáu tháng và không được vượt quá ba
i i i i i i i i i i i i i i i

năm, còn trường hợp áp dụng hình phạt tù trong thời hạn từ một năm trở
i i i i i i i i i i i i i i i i

20
lên - bắt buộc không được dưới 6 tháng và không được vượt quá năm
i i i i i i i i i i i i i i i

năm. Thời hạn thử thách được tính từ thời điểm bản án bắt đầu có hiệu
i i i i i i i i i i i i i i i i

lực. Khoảng thời gian chờ bản án có hiệu lực sẽ được tính vào thời hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i

thử thách.
i i

4. Trong quá trình quyết định án treo có thể quyết định các i i i i i i i i i i i

loại hình phạt bổ sung khác.


i i i i i i

5. Tòa án sau khi quyết định án treo sẽ giao việc thực hiện i i i i i i i i i i i i

các nhiệm vụ xác định cho người phạm tội trên cơ sở phù hợp với độ tuổi,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khả năng lao động và tình trạng sức khỏe: không được phép thay đổi nơi
i i i i i i i i i i i i i i i

thường trú, nơi công tác, nơi học tập mà không thông báo cho các cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i

chức năng nhà nước thực thi việc giám sát hành vi của người hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i

treo; không được thăm viếng những địa điểm theo quy định; bắt buộc tiến
i i i i i i i i i i i i i i

hành điều trị các bệnh nghiện rượu, nghiện ma túy, nhiễm độc, các bệnh
i i i i i i i i i i i i i i

hoa liễu; bắt buộc lao động hoặc tiếp tục học tập trong các tổ chức giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i

dục chung.
i i

6. Giám sát hành vi của người hưởng án treo do cơ quan i i i i i i i i i i i

chức năng nhà nước có thẩm quyền thực hiện, còn đối với trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i

người hưởng án treo là quân nhân - do ban chỉ huy các đơn vị và cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quân đội thực hiện.


i i i i

7. Trong thời hạn áp dụng án treo, Tòa án theo đề nghị của i i i i i i i i i i i i

cơ quan thực thi việc giám sát hành vi của người hưởng án treo có thể
i i i i i i i i i i i i i i i i

thay đổi từng phần hoặc thay đổi tất cả hoặc bổ sung các nhiệm vụ đã quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định trước đó.


i i i

i Như vậy, án treo trong Luật hình sự Liên bang Nga có tính chất pháp lý
i i i i i i i i i i i i i i i

tương tự như án treo trong luật hình sự Việt Nam, là biện pháp miễn chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt có điều kiện, được áp dụng với nhiều loại hình phạt. Tuy nhiên, Bộ
i i i i i i i i i i i i i i i i

luật hình sự Liên bang Nga quy định nghĩa vụ của người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i

trong Bộ luật hình sự như: không được phép thay đổi nơi thường trú, nơi công
i i i i i i i i i i i i i i i i

tác, nơi học tập mà không thông báo cho các cơ quan chức năng nhà nước thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i

21
thi việc giám sát hành vi của người hưởng án treo; không được thăm viếng
i i i i i i i i i i i i i i i

những địa điểm theo quy định; bắt buộc tiến hành điều trị các bệnh nghiện rượu,
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiện ma túy, nhiễm độc, các bệnh hoa liễu; bắt buộc lao động hoặc tiếp tục
i i i i i i i i i i i i i i i i

học tập trong các tổ chức giáo dục chung.


i i i i i i i i i

1.3.2. Pháp luật Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

i i i Bộ luật hình sự năm 1997, sửa đổi năm 2005 tại mục 5 về án treo quy
i i i i i i i i i i i i i i i i

định từ Điều 72 đến Điều 77 [12, tr. 65-66]:


i i i i i i i i i i

i Điều 72 quy định những điều kiện áp dụng: i i i i i i i i

iiiiiiiiii Khi bị xử phạt cải tạo lao động hoặc tù không quá ba năm, căn cứ vào những
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết phạm tội và biểu hiện ăn năn hối lỗi của người phạm tội, có thể cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội hưởng án treo nếu xét thấy việc áp dụng án treo sẽ không gây
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguy hiểm cho xã hội.


i i i i i

iiiiiiiiiii Nếu người bị án treo phải chịu thêm hình phạt bổ sung thì vẫn phải chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

theo quy định chung.


i i i i

i i Điều 73 quy định thời gian và cách tính: i i i i i i i i

iiiiiiiii Thời gian thử thách đối với người bị phạt cải tạo lao động nhưng được hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i

án treo đến 1 năm nhưng không ít hơn 2 tháng.


i i i i i i i i i i i

iiiiiiiii Thời gian thử thách đối với người bị phạt tù có thời hạn nhưng được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo đến 5 năm nhưng không được ít hơn 1 năm.


i i i i i i i i i i i

i Thời gian thử thách được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
i i i i i i i i i i i i i i

i Điều 74 quy định việc không áp dụng án treo đối với người tái phạm. i i i i i i i i i i i i i i

i Điều 75 quy định các nghĩa vụ của người hưởng án treo:


i i i i i i i i i i i i

iiii Người phạm tội được tuyên hưởng án treo, thì phải tuân theo các quy định dưới i i i i i i i i i i i i i i i

đây:
i

8. Tuân thủ pháp luật, quy chế hành chính, phục tùng việc i i i i i i i i i i

giám sát;
i i

22
9. Báo cáo hoạt động của bản thân theo quy định của cơ i i i i i i i i i i i

quan giám sát;


i i i

10. Tuân thủ nội quy tiếp khách của cơ quan giám sát; i i i i i i i i i i

11. Trước khi thay đổi chỗ ở hoặc rời khỏi huyện, thành phố i i i i i i i i i i i

nơi cư trú phải báo cáo và xin phép cơ quan giám sát [12].
i i i i i i i i i i i i i i

Điều 76 quy định Cơ quan có trách nhiệm giám sát: i i i i i i i i i i

iiii Cơ quan Công an chịu trách nhiệm giám sát người bị án treo với sự giúp đỡ của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ quan hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc cư trú trong thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thử thách. Nếu như không có những tình tiết quy định tại Điều 77 của Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

này thì hết thời gian thử thách sẽ không phải chấp hành hình phạt cũ và được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thông báo công khai.


i i i i

i Điều 77 quy định vấn đề vi phạm thời gian thử thách: i i i i i i i i i i i

iiiii Nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo lại phạm tội mới hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i

phát hiện trước đó đã phạm tội khác nhưng chưa bị xử lý, thì phải hủy bỏ án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và đưa ra thi hành hình phạt chung cho cả hai tội cũ và mới được quyết định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo quy định tại Điều 69 của Bộ luật này.


i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Người phạm tội được tuyên hưởng án treo, trong thời gian thử thách nếu vi i i i i i i i i i i i i i i

phạm pháp luật, quy chế hành chính hoặc quy định về quản lý giám sát đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo của cơ quan Công an thuộc Quốc vụ viện với tình tiết nghiêm trọng thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hủy bỏ án treo và buộc chấp hành hình phạt đã tuyên trong bản án.
i i i i i i i i i i i i i i i

iiiii Án treo trong Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được áp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng đối với người phạm tội bị xử phạt cải tạo lao động hoặc tù không quá ba
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm. Luật quy định rõ không áp dụng án treo đối với người tái phạm. Quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

về việc hủy bỏ án treo nếu trong thời gian thử thách phát hiện trước đó người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo đã phạm tội khác nhưng chưa bị xử lý có thể hiểu là quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định không áp dụng án treo đối với người phạm tội nhiều lần. Thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i

thách và điều kiện thử thách đối với người bị phạt tù có thời hạn tương tự như
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong luật hình sự Việt Nam nhưng luật hình sự Trung Hoa quy định nếu trong
i i i i i i i i i i i i i i i i

23
thời gian thử thách người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, quy chế hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

chính hoặc quy định về giám sát với tình tiết nghiêm trọng thì vẫn hủy bỏ án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo. Quy định này đảm bảo sự chấp hành nghiêm chỉnh điều kiện thử thách từ
i i i i i i i i i i i i i i i i

phía người được hưởng án treo.


i i i i i i

1.3.3. Pháp luật nước Cộng hòa liên bang Đức

i Theo quy định của luật hình sự của Cộng hòa liên bang Đức thì quy định i i i i i i i i i i i i i i i

rất rõ về căn cứ, điều kiện cho hưởng án treo, ấn định thời gian thử thách… Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

56 Bộ luật hình sự Đức quy định nhiều căn cứ: Hình phạt tù không quá một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm; nếu thấy người bị kết án đã bị cảnh cáo và tương lai không phạm tội mới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dù không bị tù; khi áp dụng án treo cần chú ý nhân thân người phạm tội, cuộc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sống trước đây của họ, hoàn cảnh phạm tội, thái độ sau khi phạm tội, quan hệ xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội và tác dụng chờ đợi ở người được hưởng án treo. Quy định này là chặt chẽ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khắt khe, đã thu hẹp đối tượng được hưởng án treo hơn quy định của Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự Việt Nam.


i i i i

i Về căn cứ nếu thấy người bị kết án đã bị cảnh cáo và (cơ sở để tin) tương
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lai không phạm tội mới dù không bị tù. Đây là căn cứ không được quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Có thể nói, đây là quy định rất chặt chẽ, hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chế Thẩm phán tùy nghi áp dụng án treo mặc dù có đã có đủ điều kiện để bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo. Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật hình sự Đức thì Thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phán phải cân nhắc rất nhiều tình tiết để cho bị cáo được hưởng án treo như:
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Cuộc sống trước đây của họ, hoàn cảnh phạm tội, thái độ sau khi phạm tội, quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hệ xã hội và tác dụng chờ đợi ở người được hưởng án treo. Toàn bộ những căn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cứ trên giúp cho Hội đồng xét xử ban hành quyết định áp dụng hay không áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo một cách chính xác.


i i i i i i i

i Thời gian thử thách của án treo: Điều 56a Bộ luật hình sự Đức quy định i i i i i i i i i i i i i i i

"Tòa án quyết định thời gian thử thách của án treo là không quá năm năm và
i

không dưới hai năm". Như vậy, thời gian thử thách của án treo trong Bộ luật i i i i i i i i i i i i

hình sự Đức quy định chặt chẽ hơn trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Thể hiện ở
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

24
mức tối thiểu của thời gian thử thách là hai năm so với một năm của Việt Nam.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điểm tiến bộ của Bộ luật hình sự Đức trong quy định thời gian thử thách của án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo là thời gian bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo được quy định ngay
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong Bộ luật hình sự "Thời gian thử thách bắt đầu từ khi bản án cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo có hiệu lực".


i i i i

i Về nghĩa vụ mà người được hưởng án treo phải thực hiện. Theo quy định i i i i i i i i i i i i i i

của Bộ luật hình sự Đức, việc giao nghĩa vụ cho người được hưởng án treo là rất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cần thiết để quản lý, thấy được sự tiến bộ của người được hưởng án treo. Là
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa vụ bằng khả năng của mình khắc phục hậu quả đã gây ra; nộp tiền vào
i i i i i i i i i i i i i i i i i

công quỹ hoặc cho cơ sở phục vụ hoạt động công cộng; các đóng góp công ích
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác...
i

i Các quyết định áp đặt cho người được hưởng án treo: Bộ luật hình sự Việt i i i i i i i i i i i i i i i

Nam không quy định các quyết định áp đặt cho người được hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i

Trong khi đó, Điều 56c Bộ luật hình sự Đức quy định rất nhiều quyết định để
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán có thể lựa chọn áp dụng áp đặt cho người được hưởng án treo. Mục
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đích của quy định này là nhằm làm cho người được hưởng án treo thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiêm túc nghĩa vụ trong thời gian được hưởng án treo. Đó là, Tòa án có thể
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chỉ thị: Về chỗ ở, học tập, việc làm nghỉ ngơi hoặc kinh doanh; trình diện tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án hoặc nơi khác; không giao thiệp với một số người hoặc một nhóm người
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất định có thể dẫn dắt vào việc phạm tội; không sở hữu, tàng trữ công cụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phương tiện nhất định có thể gây án; thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Chỉ thị sau
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khi có sự đồng ý của người bị kết án là: Chữa bệnh bắt buộc hoặc vào một cơ sở
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giáo dục; vào sống trong một ký túc xá.


i i i i i i i i i

i Vấn đề giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong thời gian thử i i i i i i i i i i i i i i

thách: Điều 56d Bộ luật hình sự Đức quy định rất rõ ràng: Nếu người được
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo chưa đủ 27 tuổi và hình phạt tự do của họ là trên 9 tháng thì Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án có thể cử người trợ giúp trong thời gian thử thách.


i i i i i i i i i i i i

i Hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo: Điều 56b Bộ luật i i i i i i i i i i i i i i

25
hình sự Đức cho phép Thẩm phán có nhiều lựa chọn khi áp dụng hình phạt bổ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sung đối với người được hưởng án treo gồm:


i i i i i i i i i

1- Bồi thường thiệt hại; i i i

2- Trả một khoản tiền cho cơ sở dịch vụ công; 3- Lao động công ích; i i i i i i i i i i i i i i

4- Nộp một khoản tiền cho Nhà nước. i i i i i i i

i ii i Điều kiện thử thách và hậu quả pháp lý của việc vi phạm điều kiện thử i i i i i i i i i i i i i i i

thách của án treo: Tại khoản 5 Điều 60 Bộ luật hình sự Việt Nam quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp bị tước án treo chỉ có một căn cứ duy nhất là phạm tội mới trong thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách. Nhưng Điều 56f Bộ luật hình sự Đức quy định rất rộng các căn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cứ khi vi phạm nghĩa vụ thực hiện trong thời gian được hưởng án treo sẽ bị tước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bỏ án treo là:
i i i i

1- Trong thời gian thử thách phạm tội mới; i i i i i i i

2- Không nghe lời người giúp đỡ, không tuân thủ các chỉ thị và có i i i i i i i i i i i i i

nguy cơ phạm tội mới;


i i i i i

3- Không thanh toán các khoản phạt. i i i i i

i Bộ luật Hình sự Đức không quy định tổng hợp hình phạt đối với bị án
i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách còn Bộ luật hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sự Việt Nam lại quy định vấn đề này.


i i i i i i i i i

i Bộ luật hình sự Đức quy định về hủy bỏ hình phạt tại Điều 56g. Theo đó,
i i i i i i i i i i i i i i i i

khi hết thời gian thử thách mà Tòa án không phải ra quyết định hủy bỏ án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thì Tòa án ban hành quyết định hủy hình phạt tù đã tuyên. Bộ luật hình sự Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nam không quy định vấn đề này.


i i i i i i i

i Xét giảm thời gian thử thách: Bộ luật hình sự Đức không quy định xét i i i i i i i i i i i i i i

giảm thời gian thử thách đối với án treo, trong khi đó Bộ luật hình sự Việt Nam
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định xét giảm thời gian thử thách đối với án treo tại khoản 4 Điều 60. Khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người bị kết án đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách, có nhiều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiến bộ thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục làm đề nghị để
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

26
Tòa án ban hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách. i i i i i i i i i i i

i Bộ luật hình sự Đức còn quy định án treo cho trường hợp đang chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân tại Điều 57, 57a. Đây là quy định rất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác so với Bộ luật hình sự Việt Nam. Tại Điều 57 Bộ luật hình sự Đức quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định: Tòa án cho người đang chấp hành án tù hưởng án treo khi: Bị án đã chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành được 2/3 án tù (ít nhất là 2 tháng); bị án sẽ không phạm tội mới dù được tự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

do thì Tòa án có thể cho hưởng án treo phần hình phạt còn lại khi bị án chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận việc thay thế này. Khi quyết định cho hưởng án treo, Tòa án phải xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân thân người phạm tội, quá khứ của họ, các tình tiết của tội phạm, thái độ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội trong trại giam, hoàn cảnh sống cũng như tác động đến tương lai
i i i i i i i i i i i i i i i i

của họ nếu áp dụng án treo.


i i i i i i i

i iiiiiiii Thông qua việc nghiên cứu về án treo của một số nước trên thế giới thấy i i i i i i i i i i i i i i i

rằng ở mỗi nước tùy thuộc vào hoàn cảnh địa lý, sự phát triển về kinh tế xã hội,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong việc thực thi pháp luật mà mỗi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quốc gia lựa chọn cho mình một giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, luật hình sự hầu
i i i i i i i i i i i i i i ii i i

hết các quốc gia quy định về án treo có một điểm chung, giống nhau đó là thể
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện chính sách nhân đạo trong pháp luật hình sự về vấn đề cưỡng chế của nhà
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước với sự tham gia của xã hội trong quá trình giáo dục cải tạo người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mà không bắt họ cách ly khỏi cộng đồng, tạo điều kiện cho họ có một môi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường cải tạo tốt hơn. Mặt khác các bị án đều phải chịu bởi hậu quả pháp lý xấu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu điều kiện thử thách cụ thể của án treo bị vi phạm. Điều này đảm bảo sự tôn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trọng và chấp hành nghiêm chỉnh những điều kiện thử thách của án treo từ phía
i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội.


i i i

27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

i Chương 1 của Luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận tổng quan cơ bản i i i i i i i i i i i i i i i i

về án treo: khái niệm, đặc điểm và bản chất pháp lý của án treo; phân biệt án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo với một số hình phạt khác trong luật hình sự như phạt tù có thời hạn, cải tạo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không giam giữ hay quản chế; quy định về án treo trong luật hình sự của một số
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nước trên thế giới. Những phân tích này được nêu ra khá bài bản, khách quan và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoa học tạo điều kiện cung cấp những tri thức căn bản về án treo, nâng cao
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiểu biết về hình phạt này trên thực tế. Dựa trên các sách báo, giáo trình, bài
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảng, bài viết trên internet, tác giả đã có thêm những phân tích chuyên sâu về
i i i i i i i i i i i i i i i i

vấn đề này trên thực tế hình thành nên cơ sở lý luận khá sâu sắc, kỹ lưỡng về
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chế định án treo. Qua đó tạo nền tảng cho việc đi sâu và phân tích thực tiễn tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chương 2.
i i i

28
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ ÁN
TREO VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ÁN TREO TRONG GIAI ĐOẠN XÉT
XỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ 2018 ĐẾN 2022

2.1. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1945 đến
trước khi có Bộ luật hình sự 2015

2.1.1. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1945 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 1985

i Án treo là chế định được hình thành rất sớm trong Luật hình sự Việt Nam
i i i i i i i i i i i i i i i i

và được quy định lần đầu tiên tại Sắc lệnh số 33C của Chủ tịch Chính phủ lâm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành ngày 13.9.1945. Tại khoản 4
i i i i i i i i i i i i i i i

Điều IV của Sắc lệnh quy định:


i i i i i i i

i Nếu có những lý do chính đáng khoan hồng vì ít tuổi, vì lầm lẫn… thì Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án có thể cho tội nhân được hưởng án treo. Nghĩa là bản án làm tội tuyên lên,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng không thi hành; nếu trong năm năm, bắt đầu từ ngày tuyên án, tội nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i

không bị Tòa án quân sự làm tội một lần nữa về việc mới, thì bản án đã tuyên sẽ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hủy đi, coi như là không có; nếu trong hạn năm năm ấy, tội nhân bị kết án một
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lần nữa trước Tòa án quân sự thì bản án treo sẽ đem ra thi hành.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i Theo quy định này thể hiện điều kiện để người bị kết án hưởng án treo; i i i i i i i i i i i i i i i

giải thích án treo, quy định thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và trường hợp người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mà Tòa án đã cho hưởng án treo.


i i i i i i i i

i Sau đó, chế định án treo theo Sắc lệnh số 33C bị hủy bỏ và được thay thế
i i ii i i i i i i i i i i i i i i i i i

bằng Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
i i i i i i i i i i i i i i i

cộng hòa về "tổ chức Tòa án quân sự". Tại Điều 10 có quy định về án treo như
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sau:
i

i i i i i i ii i Khi bị phạt tù, Tòa án có thể cho tội nhân được hưởng án treo nếu có i i i i i i i i i i i i i i i i

những lý do đáng khoan hồng, bản án xử án treo sẽ tạm đình chỉ việc thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu trong 5 năm bắt đầu từ ngày tuyên, tội nhân không bị Tòa án quân sự làm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

29
một lần nữa về việc mới thì bản án đã tuyên sẽ bị hủy đi, coi như không có. Nếu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong 5 năm ấy tội nhân lại bị kết án một lần nữa trước một Tòa án quân sự thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản án sẽ đem thi hành.


i i i i i i

Theo quy định như trên thì thấy, án treo chỉ được áp dụng đối với người
i i i i i i i i i i i i i i i i

bị kết án tù, nghĩa là khi bản án xét xử người phạm tội cho hưởng án treo trước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hết Tòa án tuyên một hình phạt tù phù hợp với hành vi phạm tội mà người đó
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gây ra, đồng thời khi xét thấy có lý do đáng khoan hồng Tòa án cho tội nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo. Bản án này được tạm đình chỉ thi hành án trong 5 năm kể từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày tuyên án nếu như tội nhân không phạm tội mới. Nếu như tội nhân chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i

hành tốt, không vi phạm pháp luật tới mức phải đưa ra xét xử thì bản án đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tuyên coi như không có, ngược lại nếu vi phạm mà bị xử lý thì bản án sẽ được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đưa ra thi hành.


i i i i i

i Như vậy đây chính là một biện pháp để tạm đình chỉ thi hành án có điều i i i i i i i i i i i i i i i i

kiện. Những quy định trên đây cho thấy còn tồn tại nhiều khiếm khuyết như:
i i i i i i i i i i i i i i i

i Việc có cho hưởng án treo tùy thuộc vào: "có lý do đáng khoan hồng" sẽ i i i i i i i i i i i i i i i

dẫn đến việc hiểu và vận dụng có nhiều khó khăn thậm chí có nơi, có Tòa vận
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng một cách tùy tiện, từ đó pháp luật không được nghiêm minh, công bằng
i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật không đảm bảo, pháp chế bị xâm phạm.


i i i i i i i i i i

i Mặt khác mức quy định thời gian thử thách của án treo một mức là 5 năm i i i i i i i i i i i i i i i i

mà không phụ thuộc vào mức hình phạt tù là không công bằng, không chuẩn xác
i i i i i i i i i i i i i i i i

mà có tính chất đánh đồng mọi hành vi phạm tội như nhau, đáng lẽ ra tội ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiêm trọng hơn, ít nguy hiểm cho xã hội hơn thì thời gian thử thách phải ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hơn tội gây nguy hại lớn cho xã hội khi có mức hình phạt cao hơn thì phải kéo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dài thời gian thử thách hơn.


i i i i i i

i iiiiiiii Một vấn đề khác nữa mà tại Điều 10 Sắc lệnh không quy định đó là giao i i i i i i i i i i i i i i i i

người bị phạt án treo cho ai giám sát theo dõi quản lý giáo dục. Như vậy sau khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tuyên án người bị phạt án treo có thể hiểu coi như là xong mà không bị ràng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

buộc bởi bất cứ chế tài pháp lý nào từ đó dễ có tình trạng người bị kết án coi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thường kỷ cương phép nước lại tiếp tục phạm tội mới gây bức xúc trong quần
i i i i i i i i i i i i i i i i

30
chúng nhân dân. Từ thực tế trên đây cho ta thấy do chưa có sự nhận thức thống
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất trong việc vận dụng các quy định của pháp luật trong việc áp dụng quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật về án treo dẫn tới mỗi nơi có cách vận dụng khác nhau, từ đó có sự tùy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiện trong việc áp dụng pháp luật của mỗi địa phương.
i i i i i i i i i i i

i i i Khắc phục tình trạng nêu trên, để đảm bảo việc vận dụng án treo được i i i i i i i i i i i i i i

thống nhất Tòa án nhân dân tối cao đã dự thảo Thông tư 2308/NCPL ngày
i i i i i i i i i i i i i i i

01/12/1961 về việc áp dụng chế độ án treo theo đó án treo là:


i i i i i i i i i i i i i i

i Một biện pháp hoãn hình có điều kiện, áp dụng chủ yếu đối với kẻ phạmi i i i i i i i i i i i i i i

tội nhẹ, bản chất không nguy hiểm, xét không cần thiết phải thi hành ngay án
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù, nhằm mục đích khuyến khích họ tự nguyện lao động cải tạo với sự giúp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đỡ tích cực của xã hội, đồng thời cảnh cáo họ nếu còn tiếp tục phạm tội trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách, thì tùy trường hợp sẽ buộc phải chấp hành án cũ. Ngược lại,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu trong thời gian thử thách họ không phạm tội gì mới, án trước sẽ được xóa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bỏ.
i

i Tòa án nhân dân tối cao cũng đã có công văn trao đổi hướng dẫn cụ thể về
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mặt nghiệp vụ đối với một số tỉnh cụ thể theo tinh thần dự thảo thông tư này với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều hình thức như báo cáo tổng kết công tác năm hoặc các bản sơ kết, tổng kết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

rút kinh nghiệm hướng dẫn áp dụng chế độ án treo đối với một số tội phạm cụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thể.
i

2.1.2. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1985 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 1999

Cùng với sự phát triển của xã hội, để phục tốt cho công cuộc xây dựng i i i i i i i i i i i i i i i

Chủ nghĩa xã hội Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hoà đã ra đời và chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1986 đánh dấu một bước trưởng thành trong quá
i i i i i i i i i i i i i i i

trình hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật Việt nam.
i i i i i i i i i i i i

Theo quy định mới trong Bộ luật hình sự thì chế định án treo được quy i i i i i i i i i i i i i i i i

định tại Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985 với một nội dung khá đầy đủ và toàn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

diện. Án treo quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985 đã kế thừa, phát triển quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

31
định về án treo trong Sắc lệnh số 21 và Thông tư số 2308-NCPL đồng thời quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định rõ năm nội dung về án treo như sau:


i i i i i i i i i i

iiiiiiiiii 1. Khi xử phạt tù không quá năm năm, căn cứ vào thân nhân của người phạm i i i i i i i i i i i i i i i i

tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm.
i

iiiiiiiii 2. Tòa án giao người bị án treo cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi, giáo dục.
i i i i i i i i i i i i

iiiiiiiiiii 3. Người bị án treo có thể phải chịu thêm một số hình phạt bổ sung như phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiền, cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định
i i i i i i i i i i i i i i i

quy định ở Điều 23 và Điều 28.


i i i i i i i i

iiiiiiiiiii 4. Nếu người bị án treo đã chấp hành được một nửa thời gian thử thách và có i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo dõi, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục, Tòa án có thể rút ngắn thời gian thử thách.


i i i i i i i i i i i

iiii 5. Nếu trong thời gian thử thách, người bị án treo phạm tội mới và bị xử phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thì Tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i i Quá trình thực hiện án treo, các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấy quy định về án treo tại Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985 có nhiều bất cập
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nên đã sửa đổi bổ sung bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua vào các ngày
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cụ thể sau:
i i i

i i i i i i i i i Vì khoản 5 Điều 44 Bộ luật hình sự chỉ quy định chung là phạm tội mới
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong thời gian thử thách và tội mới phạm không phân biệt do lỗi vô ý hay lỗi cố
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ý nên vào ngày 28.12.1989, khoản 5 Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985 được
i i i i i i i i i i i i i i i i

sửa đổi, bổ sung như sau: Nếu trong thời gian thử thách, người bị kết án treo bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội mới do vô ý và bị xử phạt tù hoặc phạm tội mới do cố ý thì Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp hình
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42. Theo nội dung này thì
i i i i i i i i i i i i i i ii i i i

32
trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i

được chia làm hai trường hợp:


i i i i i i

i Trường hợp 1: Nếu người được hưởng án treo phạm tội mới do lỗi vô ý và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bị phạt tù thì Tòa án buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo và tổng hợp với hình phạt tù của bản án mới. Nếu phạm tội mới
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

do lỗi vô ý và không bị phạt tù thì Tòa án không được buộc người bị kết án phải
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành hình phạt tù cho hưởng án treo.


i i i i i i i i i

i Trường hợp 2: Nếu người được hưởng án treo phạm tội mới do lỗi cố ý
i i i i i i i i i i i i i i i i

thì Tòa án phải xử phạt tù đối với tội mới phạm và tổng hợp hình phạt của tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mới với hình phạt tù được hưởng án treo để người bị kết án chấp hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của hai bản án.


i i i i

i iiiii Lần thứ hai sửa đổi, bổ sung vào ngày 22.12.1992, khoản 1 Điều 44 Bộ i i i i i i i i i i i i i i

luật hình sự có nội dung: Khi xử phạt không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách từ một năm đến năm năm. Như vậy theo nội dung sửa đổi quy định giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mức hình phạt tù cho hưởng án treo từ năm năm xuống ba năm.
i i i i i i i i i i i i i i

i Ngoài hai lần sửa đổi trên, Toà án nhân dân tối cao và liên ngành còn có i i i i i i i i i i i i i i i i

các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về án treo như: Nghị quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

số 02/HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05.01.1986 của Hội đồng thẩm phán Toà án


i i i i i i i i i i i

nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự;
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thông tư số 01/NCPL ngày 06.4.1988 của Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn
i i i i i i i i i i i i i i i

bổ sung về án treo; thông tư liên ngành số 01/TTLN-90 ngày 01.2.1990 của Toà
i i i i i i i i i i i i i i i

án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tư pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Bộ luật hình sự hướng dẫn thực hiện khoản 5 Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

về trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i

của án treo và việc tổng hợp hình phạt của hai bản án.
i i i i i i i i i i i i i

33
2.1.3. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo giai đoạn từ 1999 đến
trước khi ban hành Bộ luật hình sự 2015

i Ngày 21.12.1999, Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua và có hiệu i i i i i i i i i i i i i

lực thi hành từ ngày 01.07.2000. Án treo được quy định tại Điều 60 vẫn giữ
i i i i i i i i i i i i i i i i

nguyên 5 khoản của Điều 44 Bộ luật hình sự năm 1985 nhưng đã được sửa đổi,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bổ sung để chính xác hơn về mặt ngữ nghĩa như: Sửa đổi cụm từ "theo dõi" bằng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cụm từ "giám sát", "người bị án treo" bằng cụm từ người được hưởng án treo;
i i i i i i i i i i i i i i i i

sửa đổi khoản 5 về nội dung: Bãi bỏ cụm từ người bị án treo phạm tội mới và bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù hoặc phạm tội mới do cố ý thành nội dung "đối với người được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách". Ngày 02.10.2007, Hội đồng
i i i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn thực hiện Điều 60 Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự năm 1999 về án treo tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP. Sau 6 năm
i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện Nghị quyết này đến ngày 06.11.2013, Hội đồng Thẩm phán Toà án
i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng
i i i i i i i i i i i i i

Điều 60 Bộ luật hình sự về án treo, có hiệu lực thi hành vào ngày 25.12.2013.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP đã quy định cụ thể, chi tiết những điều kiện,
i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp được hưởng án treo theo hướng "siết chặt" hơn nhằm nâng cao hiệu
i i i i i i i i i i i i i i i

quả của việc áp dụng chế định án treo, đáp ứng kịp thời yêu cầu đấu tranh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phòng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay.


i i i i i i i i i

i i Như vậy, với quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 thì chỉ khi phạm tội i i i i i i i i i i i i i i i i

mới thì người đang chấp hành án treo mới phải buộc chấp hành hình phạt tù của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản án đã cho hưởng án treo và bản án của tội mới. Quy định này thể hiện sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công minh, bình đẳng của pháp luật, tính chuẩn xác của pháp luật được đảm bảo
i i i i i i i i i i i i i i i i

và được duy trì. Quy định về việc cho hưởng án treo thể hiện sự thông thoáng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

góc nhìn mở hơn của nhà làm luật về điều luật, về án treo trong thực tiễn.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

2.2. Quy định của Luật hình sự Việt Nam về án treo từ khi có Bộ luật hình
sự 2015 đến nay

2.2.1. Điều kiện để áp dụng án treo

i Điều kiện cho người bị kết án được hưởng chế định án treo mà trước đây i i i i i i i i i i i i i i i

34
được quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017: "1. Khi xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án hình sự".
i i i

i Như vậy các điều kiện mà Tòa án bắt buộc phải xem xét khi cho người bị i i i i i i i i i i i i i i ii i

kết án được hưởng án treo, đó là mức phạt tù (bị xử phạt không quá ba năm),
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện về nhân thân của người phạm tội, điều kiện về các tình tiết giảm nhẹ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trách nhiệm hình sự và điều kiện không cần bắt người bị kết án chấp hành hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù.
i i

i Việc áp dụng án treo phải tuân thủ những điều kiện sau đây: i i i i i i i i i i i i ii

Một là: Quyết định hình phạt tù không quả 03 năm

i Đây là một trong các căn cứ quan trọng nhất và là căn cứ đầu tiên để được
ii i i i i i i i i i i i i i i i i i

xem xét cho hưởng án treo. Người bị áp dụng hình phạt tù không quá 03 năm,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không phân biệt tội gì thì có thể được xem xét cho hưởng án treo; trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không quá 03 năm tù thì cũng có thể được hưởng án treo. Như vậy, chúng ta có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một câu hỏi đặt ra là tại sao hình phạt tù không quá 3 năm mới được xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo mà không phải trên 3 năm. Điều này xuất phát từ đường lối
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật hình sự của Nhà
i i i i i i i i i i i i i i i i

nước và sự vận động cùa xã hội. Khi Tòa án tuyên mức hình phạt tù thì phải dựa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, trên cơ sớ tuân thủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những căn cứ để quyết định hình phạt, đồng thời tuân theo những nguyên tắc
i i i i i i i i i i i i i i i

của PLHS Việt Nam đế áp dụng hình phạt cho từng 19 trường hợp cụ thê, tránh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những trường hợp vì có ý định từ trước là sẽ cho người bị kết án hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nên Tòa án tuyên mức án thấp hơn thời hạn 03 năm tù giam để cho người đó
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo, hoặc đáng lẽ bị cáo được hưởng án treo nhưng Tòa án có ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

35
định từ trước là không cho hưởng án treo nên Tòa án đã tuyên mức án cao hơn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

03 năm để không cho bị cáo được hưởng án treo.


i i i i i i i i i i i i

i BLHS năm 1985 quy định: “Khi xử phạt tù không quá năm năm, căn cứ i i i i i

vào thân nhân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét không cần
phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Toà án cho hưởng án treo và ẩn định thời
gian thử thách từ một năm đến năm năm”. Tuy nhiên tại khoản 3 Điều 1 Luật i i i i i i i i

sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 1992 quy định “Khi xử phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không quả ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ, nếu xét thay không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Toà án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo và ẩn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm".
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Khoản 1 Điều 60 BLHS năm 1999 cũng quy định căn cứ đầu tiên để xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo là khi quyết định hình phạt tù không quá ba năm. Kế thừa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những quy định trước đây của Bộ luật hình sự, BLHS 2015 quy định: Khi xử
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự.
i i i

i iiiiii Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm i i i i i i i i i i i i

phán Tòa án nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định điều kiện đầu tiên cho người bị kết án phạt tù được hưởng án 20 treo là “Bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử phạt tù không quá 03 năm”. BLHS năm 1985 quy định điều kiện đầu tiên để
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo là “Khi xử phạt tù không quá năm năm” , đến khi sửa đổi,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bổ sung Bộ luật hình sự năm 1985 vào năm 1992 đã sửa đổi “Khi xử phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không quá ba năm” và đến BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 vẫn giữ điều kiện
i i i i i i i i i i i i i i i i

đầu tiên để hưởng án treo là “Khi xử phạt tù không quá ba năm”. Tại sao lại có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sự thay đổi này? Đó là do sự biến động của xã hội, tình hình tội phạm ngày càng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tăng, mặt khác mức hình phạt tù không quá 05 năm là quá rộng sẽ dẫn đến sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tùy tiện, lạm dụng khi áp dụng án treo, từ đó làm giảm đi ý nghĩa của án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

36
BLHS năm 2015 một lần nữa quy định căn cứ về hình phạt để cho hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

là không quá ba năm, quy định này là khoa học, phù hợp với thực tiễn nước ta
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện nay.
i i i

Hai là: Nhân thân người phạm tội

i i Nhân thân người phạm tội là yếu tố quan trọng thứ hai cần xem xét sau i i i i i i i i i i i i i i i

khi đã ấn định mức hình phạt tù nằm trong biên độ được xem xét cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo. Nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu, các đặc tính
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thể hiện bán chất xã hội của người thực hiện hành vi phạm tội như độ tuổi, nghề
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp, trình độ văn hoá, hoàn cảnh gia đình, đối tượng chính sách, đời sống
i i i i i i i i i i i i i i i

kinh tế, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự...
i i i i i i i i i i i i i

i Nhân thân người phạm tội là một phạm trù thuộc về con người được đề i i i i i i i i i i i i i i

cập trong các ngành khoa học tội phạm học, khoa học luật hình sự, khoa học
i i i i i i i i i i i i i i i i

điều tra tội phạm, tâm lý học tư pháp… Trong hoạt động thực tiễn các cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều tra, tòa án, cơ quan thi hành án, các cơ quan khác của Nhà nước, các tổ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chức xã hội cần nắm được vấn đề nhân thân người phạm tội trong quá trình tiến
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, giáo dục và cải tạo người phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i

tội. Do đó, vấn đề nhân thân người phạm tội là một vấn đề của nhiều ngành khoa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

học nghiên cứu. Ở mỗi ngành khoa học có những góc độ tiếp cận khác nhau.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Trước hết để tìm hiểu về nhân thân người phạm tội cần tiếp cận ở khái niệm.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

i Khái niệm về nhân thân người phạm tội liên quan mật thiết với khái niệm i i i i i i i i i i i i i i

chung của xã hội học Mác - Lê Nin về nhân thân con người.Theo đó, nhân thân
i i i i i i i i i i i i i i i i i

có thể hiểu đó là bản chất xã hội của con người được thể hiện thông qua vị trí
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của con người trong các quan hệ xã hội. Nhân thân là một phạm trù lịch sử.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Theo đó, nhân thân phải là cá nhân có đặc điểm riêng giữa các cá thể trong xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội, có khả năng điều khiển được chính con người mình và điều khiển được
i i i i i i i i i i i i i i i

người khác, có khả năng quyết định tiến trình phát triển của lịch sử. Đây là một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khái niệm, một quan điểm khá lâu đời và đúng đắn.
i i i i i i i i i i i

37
i Đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu là i i i i i i i i i i i i i i

những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến điển hình và có vai trò quan
i i i i i i i i i i i i i i i i

trọng trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội. Các đặc điểm nhân thân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở một số khía cạnh cụ thể,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

như: Đặc điểm sinh học tuổi tác, giới tính, đặc điểm xã hội trình độ học vấn, nơi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cư trú, nghề nghiệp, đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội, đặc điểm nhân thân mang tính pháp lý hình sự. Nhân thân người
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của
i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống và
i i i i i i i i i i i i i i i i

hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó.
i i i i i i i i i i i i i i i

i iiiiiiii Nhân thân của người phạm tội trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp i i i i i i i i i i i i i i

những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ. Những đặc điểm đó có thể là tuổi,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác, trình
i i i i i i i i i i i i i i i i

độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…


i i i i i i i i i

i Khi xem xét nhân thân người phạm tội với vai trò là một trong các cơ sở i i i i i i i i i i i i i i i i

cùa việc quy định TNHS thì độ tuổi chịu TNHS, tiền án, tiền sự của người phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội và một số đặc điếm khác thuộc nhân thân người phạm tội là những vấn đề rất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan trọng. Đế được hưởng án treo điều kiện cần có là người phạm tội phải có
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân thân tốt. Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 của Hội
i i i i i i i i i i i i i i

đồng Thấm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn áp dụng Điều 65
i i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS sự quy định: “Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị 21 kêt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kêt án nhưng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đã được xóa án tích, người đã bị xừ phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ


i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

38
mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kề trong vụ án và có đủ các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện khác thì cũng có thế cho hưởng án treo” .


i i i i i i i i i i i i i

i Trong nhân thân người phạm tội tiền án tiền sự là một đặc điểm quan i i i i i i i i i i i i i i

trọng. Theo như các tài liệu của pháp luật ta thấy rằng trong các pháp luật hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm “tiền án”, “tiền sự”. Bên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cạnh đó căn cứ theo quy định của văn bản pháp luật trước đây, cụ thể tại điểm b
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoản 2 Mục II Nghị quyết 01 – HĐTP ngày 18 tháng 10 năm 1990 của Hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (văn bản này đã hết hiệu lực) quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

về nhân thân của một người thì có thể hiểu:


i i i i i i i i i i

i i i i i i i “Tiền án” là khái niệm để chỉ trạng thái về nhân thân, lý lịch của một i i i i i i i i i i i i i i i

người khi họ bị Tòa án kết án, bị Tòa án tuyên bố là có tội, phải chịu trách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích. Do vậy, khi một người chưa từng
i i i i i i i i i i i i i i i i

bị kết án, hoặc đã bị kết án nhưng được xóa án tích được coi là người không có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiền án, chưa bị kết án. Nội dung này cũng được khẳng định tại Điều 69 Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự năm 2015.


i i i i

i Tùy trường hợp mà khi người bị kết án đã có đầy đủ các điều kiện để i i i i i i i i i i i i i i i i

được xóa án tích, đủ thời hạn theo luật định thì có thể yêu cầu Tòa án ra Quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định xóa án tích/ yêu cầu cơ quan cập nhật dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Giấy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chứng nhận xóa án tích nhằm tạo điều kiện để tái hòa nhập cộng đồng, chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

động, tích cực hoạt động tuân thủ hiến pháp và pháp luật.Còn về khái niệm tiền
i i i i i i i i i i i i i i i i

sự, cũng dựa trên nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Nghị quyết 01 –
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có thể hiểu “tiền sự”
i i i i i i i i i i i i i i i i i

là để chỉ tình trạng một người bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính nhưng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa tiền sự,v hoặc chưa đáp ứng điều kiện về
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.


i i i i i i i i i i i i i i

39
i i ii i ii Bên cạnh đó về việc xử phạt vi phạm hành chính thì trình tự, thủ tục, i i i i i i i i i i i i i i i

mức xử phạt vi phạm hành chính trong từng trường hợp cụ thể là như thế nào thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không phải ai cũng nắm rõ được. Đặc biệt là quy định của pháp luật về thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xóa tiền sự là bao lâu, đây là một trong những vấn đề được quan tâm trong thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian gần đây.


i i i

i Hiện nay thì theo quy định pháp luật đề ra ta thấy pháp luật chưa có quy
i i i i i i i i i i i i i i i i

định cụ thể nào giải thích khái niệm tiền án, tiền sự. Theo đó, đây chỉ là tên gọi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khi nhắc đến một chủ thể nào đó vi phạm pháp luật và đã bị xử lý bởi cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 01-HĐTP (đã hết liệu lực)
i i i i i i i i i i i i i i i

có quy định gián tiếp về tiền án, tiền sự tại điểm b khoản 2 Mục II như sau:
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

“b) Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ
luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ
luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với
các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa
quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định
xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là có tiền sự nữa.

Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật
chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết
định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa.”

i i ii i Như vậy, dựa trên những quy định chúng tôi đưa ra ta thấy người có tiền
i i i i i i i i i i i i i i i

sự là người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cứu hình sự và đã bị kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được xóa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kỷ luật, xóa việc xử phạt hành chính. Nói cách khác, tiền sự được đặt ra do phát
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sinh trách nhiệm hành chính.


i i i i i

i Đối với người có tiền sự thì khi được coi như chưa bị xử phạt vi phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i

hành chính thì đương sự sẽ không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính, vì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

40
vậy không bị tính là tình tiết tăng nặng khi vi phạm hành chính lần tiếp theo.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Ngược lại, tiền án sẽ được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự. Hay, người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

có tiền án là người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đã có bản án của Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và thi hành án phạt mà chưa được xóa án.5


i i i i i i i i i i

i Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 quy định những i i i i i i i i i

trường hợp không cho hưởng án treo là: 1. Người phạm tội là người chủ mưu,
i i i i i i i i i i i i i i i i

cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quà
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đặc biệt nghiêm trọng. 2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã. 3. Người được hướng án treo phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo. 4. Người phạm tội bị xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới
i i i i i i i i i i i i i i i i i

18 tuổi. 5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người
i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới 18 tuồi. 6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Hướng dẫn trên là cụ thể, rõ ràng và dễ áp dụng khi xét xừ; hạn chế việc HĐXX
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lúng túng khi đánh giá về nhân thân người phạm tội. Khi xét về nhân thân người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội cần phải xét một cách toàn diện, hệ thống tất cả các yếu tố thuộc về
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân thân, đồng thời kết hợp với thái độ của họ sau khi phạm tội cũng như trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

từng trường hợp cụ thê vê người phạm tội và đôi chiêu với yêu cầu phòng ngừa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chung đe xem xét có cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù hay không. Mặt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác, khi áp dụng những căn cứ về nhân thân đòi hỏi phải có nhận thức đúng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đan về bản chất, nội dung và ỷ nghĩa pháp lý của từng căn cứ, cũng như mối liên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hệ giữa các căn cứ này với nhau để có thể áp dụng được một cách đúng đắn điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kiện về nhân thân người phạm tội để có thể đưa ra được một hình phạt tương
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xứng với hành vi phạm tội cũng như biện pháp thi hành hình phạt tù một cách có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

5
ThS. Đinh Thùy Dung, “Tiền án tiền sự là gì? Thời hạn xóa tiền án, tiền sự là bao lâu?”,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

https://luatduonggia.vn/tien-an-tien-su-la-gi-thoi-han-xoa-tien-an-tien-su-la-bao-lau/
i

#1_Tien_an_tien_su_la_gi, 26/01/2023. i

41
hiệu quả để đạt được mục đích cải tạo, giáo dục, răn đe người phạm tội cũng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

như mục đích phòng chống tội phạm nói chung. Nhân thân tốt vừa là điều kiện
i i i i i i i i i i i i i i i i

cần, vừa có ý nghĩa đối với việc xem xét áp dụng án treo. Nhân thân phản ánh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khả năng tự cải tạo, giáo dục người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

những người có nhân thân tốt, lần đầu phạm tội, sau khi phạm tội đã ăn năn hối
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cải và thành khẩn nhận tội thì họ có nhiều khả năng tự giáo dục, cải tạo hơn các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đối tượng khác nên cần được xem xét để cho hưởng án treo. Đây cũng là đặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

điểm có liên quan đến việc đạt được mục đích của hình phạt, vì mục đích của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt là cải tạo, giáo dục những người bị kết án, giáo dục các thành viên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác trong xã hội tuân thủ pháp luật, cũng như hỗ trợ cuộc đấu tranh phòng,
i i i i i i i i i i i i i i i i

chống tội phạm đạt hiệu quả.


i i i i i i i

Ba là: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

i Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là căn cứ tiếp theo đế xem xét i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo. Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm
i i i i i i i i i i i i i

phán Tòa án nhân dân tối cao về việc Hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định: Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoản 1 Điêu 52 của Bộ luật Hình sụ.


i i i i i i i i i i

i Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
i i i i i i i i i i i i i i i i

sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự6. Khoản 1 Điều 51
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS liệt kê tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định từ điểm a đến điểm x bao
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gồm: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
i i i i i i i i i i i i i i i i i

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu
i i i i i i i i i i i i i i i i

quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d)
i i i i i i i i i i i i i i i i

6
Điều 2 Khoản 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thám phán Tòa án nhân dân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS năm 2015 về án treo
i i i i i i i i i i i i i i i

42
Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật cùa nạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i)
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận thức mà không phải do lồi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n)
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

24 p) Người phạm tội là người khuyêt tật nặng hoặc khuyêt tật đặc biệt nặng; q)
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
i i i i i i i i i i i i i i i i

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Khoản 2 Điều 51 BLHS quy định “Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ trong bản án” .


i i i i i

i BLHS năm 2015 bổ sung thêm tình tiết “đầu thú” là tình tiết giảm nhẹ i i i i i i i i i i i i i i

nhưng khi quyết định hình phạt phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Khoản
i i i i i i i i i i i i i i i i i

2 điều 51 BLHS quy định những tình tiết giảm nhẹ này phải được ghi rõ trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản án, vì những tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 điều 51 đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định những tình tiết phổ biển, điển hình phản ánh đến mức độ nguy hiểm
i i i i i i i i i i i i i i i i

của hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội mà không thể quy định được
i i i i i i i i i i i i i i i i

hết những trường hợp cá biệt, đặc thù cho từng trường hợp cụ thể. Cho nên
i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS quy định áp dụng khoản 2 điều 46 là các quy phạm lựa chọn để áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

các TTGN trách nhiệm hình sự theo hướng có lợi cho bị cáo.
i i i i i i i i i i i i i i

43
Khoản 3 Điều 51 BLHS năm 2015 quy định bổ sung “các tình tiết giảm
i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt” . Ví dụ:
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Một người giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính
i i i i i i i i i i i i i i

(khoản 1 Điều 126 BLHS năm 2015) thì khi quyết định hình phạt không được áp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng điểm c khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 đối với người đó. Khi người
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định thì xem xét cho hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Đây là hướng xử lý đúng đắn thể hiện sự công tâm, minh bạch của nhà làm luật.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Án treo được áp dụng khi có hai TTGN trở lên cho thấy sự nhân đạo khoan hồng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng thời cũng cho thấy sự chặt chẽ, logic của luật pháp, bởi có những tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ như người phạm tội đã bồi thường thiệt hại; người phạm tội ăn ăn hối
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cải; phạm tội lần đầu và là tội ít nghiêm trọng... được áp dụng khi quyết định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt cho hưởng án treo cho thấy sự nhân đạo trong đường lối chính sách và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thể hiện tâm, tài của nhà làm luật cũng như nhà thi hành pháp luật. Trong trường
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp có TTTN thì theo khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 thì:
i i i i i i i i i i i i i i i

Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản
i i i i i i i i i i i i i i i i i

1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có TTTN trách nhiệm hình sự thì số
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

TTGN trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số TTTN trách nhiệm hình sự từ 02
i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.


i i i i i i i i i i i

i Như vậy, nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải tăng số
i i i i i i i i i i i i i i i i

lượng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì mới được xem xét cho hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo. Quy định này vừa bào đăm tính khoa học, vừa bảo đảm sự công bằng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khi quyết định hình phạt. Khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 quy định 22 tình
i i i i i i i i i i i i i i i i

tiết giảm nhẹ so với 18 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 1999 và khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015 quy định 15 tình tiết tăng nặng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

so với 14 tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS năm 1999. Đối
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

44
với người có nhiều tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52 BLHS thì dù họ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có thể hơn tình tiết tăng nặng hai tình tiết trở lên, thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

việc áp dụng án treo với những người này cũng cần phải rất chặt chẽ, trên tinh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thần chung là hạn chế việc xét hưởng án treo đối với những người này. Vì với
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người có nhiều tình tiết tăng nặng, cho thấy được phần nào thái độ phạm tội, ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thức phạm tội của họ cũng như khả năng tự cải tạo của họ là rất khó. Việc xem
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xét các tình tiết giảm nhẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc áp dụng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Một người có nhiều tình tiết giảm nhẹ cho thấy được khả năng tự giáo dục, cải
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạo của họ cũng như khả năng có thể gây nguy hiểm cho xã hội nếu như để họ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngoài xã hội là cao hay thấp. Trên cơ sở đánh giá, xem xét các tình tiết giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhẹ, Toà án có thể ra quyết định hình phạt cũng như xem xét cho người bị kết án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù được hưởng án treo hay không. Khi xem xét việc cho người phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo, Hội đồng xét xử chủ yếu dựa vào ba căn cứ trên là mức
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù, nhân thân của người bị kết án và các TTGN, phân tích từng căn cứ và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đánh giá các căn cứ đó, đồng thời đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa và chống
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã hội cụ thể để có thể kết luận về khả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năng tự giáo dục, cải tạo của người bị kết án. Ngoài các căn cứ trên, khi xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho người phạm tội được hưởng án treo hay không thì Tòa án còn phải xem xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện về nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấm quyền giám sát, giáo dục họ và xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
i i i i i i i i i i i i i i i i i

toàn xã hội.
i i i

2.2.2. Thời gian thử thách trong án treo

i Thời gian thử thách của án treo là khoảng thời gian cần thiết cho người i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo chứng tỏ sự tự cải tạo của mình trong điều kiện không bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách li khỏi đời sống xã hội và được Tòa án ấn định, cũng là khoảng thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo được giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nơi người đó làm việc hoặc thường trú đểtheo dõi giáo dục. Thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i

của án treo giúp người được hưởng án treo khẳng định về sự tự giác cải tạo, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

45
dục của mình, đồng thời, giúp Tòa án có điều kiện kiểm tra tính đúng đắn trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

việc áp dụng án treo thông qua phân tích, đánh giá những thông tin cần thiết từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Thời gian thử thách Tòa án ấn định đối với người được hưởng án treo là 01 đến i i i i i i i i i i i i i i i i i

05 năm, và trong mọi trường hợp khi tuyên một người được hưởng án treo thì
i i i i i i i i i i i i i i i i

phải tuyên thời gian thử thách cho hưởng án treo, đồng thời Tòa án không được
i i i i i i i i i i i i i i i i

tuyên thời gian thử thách dưới 01 năm hoặc quá 05 năm và cũng không được ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hơn mức phạt tù đã tuyên. Thời gian thử thách được ấn định chủ yếu dựa vào
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thể hiện ở mức
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù cũng như khả năng tự giáo dục, cải tạo của người phạm tội. Nghị quyết
i i i i i i i i i i i i i i i ii i

số 02/2018/NQ-HĐTP quy định: khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i

phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không
i i i i i i i i i i i i i i i i

được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.7 Theo Điều 5 Nghị quyết
i i i i i i i i i i i i i i i

02/2018 về hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS năm 2015 về án thì thời điểm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo từ khi tuyên án (Bản án sơ thẩm,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phúc thẩm, giám đốc thẩm..). Quy định như vậy là chưa phù hợp với khoản 1
i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 2 Luật Thi hành án hình sự.


i i i i i i i i

Theo Điều 5 Nghị quyết 02/2018 về hướng dẫn áp dụng Điều 65 của i i i i i i i i i i i i i

BLHS năm 2015 về án thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

từ khi tuyên án (Bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm..). Quy định như
i i i i i i i i i i i i i i i i

vậy là chưa phù hợp với khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án hình sự.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 5 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của TAND tối i i i i i i i i i i

cao về hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS năm 2015 về án treo quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách như sau:
i i i i i i i i i i i

“1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời
gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

7
Ngô Thanh Xuyên, “Chế định án treo trong Bộ luật hình sự năm 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017) và một số
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện”, https://vpluatsutranluat.vn/phap-ly/che-dinh-an-treo-trong-bo-luat-hinh-su-nam-


i i i i i i i i

2015-sua-doi-bo-sung-nam-2017-va-mot-so-van-de-can-tiep-tuc-hoan-thien, 02/06/2021 i

46
2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc
thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là
ngày tuyên án sơ thẩm.

3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp
phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là
ngày tuyên án phúc thẩm.

4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc
thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án
phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo
thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án
treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để
điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa
án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử
thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.

6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám
đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ
ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho
hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho
hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có
hiệu lực.

8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc
thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án
phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản
án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án
sơ thẩm.”

47
Việc căn cứ vào các quy định trên đây để tính thời gian thử thách của i i i i i i i i i i i i i i i

người phải thi hành án cho thấy ở một khía cạnh nào đó còn gây bất lợi cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người chấp hành án, chưa phù hợp với Luật Thi hành án hình sự và không đảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo trong việc giám sát người chấp hành án.


i i i i i i i i i

Theo Điều 5 Nghị quyết 02/2018 trên đây, thì về cơ bản thời điểm bắt đầu i i i i i i i i i i i i i i i

tính thời gian thử thách của án treo từ khi tuyên án (Bản án sơ thẩm, phúc thẩm,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giám đốc thẩm..). Quy định như vậy là chưa phù hợp với khoản 1 Điều 2 Luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thi hành án hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2010, theo đó, bản án, quyết định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được thi hành là bản án, quyết định có hiệu lực và đã có quyết định thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án…; hơn nữa, còn gây khó khăn cho công tác quản lý, giáo dục người chấp
i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án. Trên thực tế, khoảng thời gian từ khi tuyên án đến khi giao người bị kết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án cho người được phân công giám sát giáo dục không phải là thời gian ngắn,
i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu nhanh cũng phải 01 tháng 15 ngày, chưa kể đến việc bản án bị kháng cáo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

kháng nghị hoặc bản án bị giám đốc thẩm thì có thể kéo dài đến hàng năm. Vậy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong thời gian này ai sẽ là người quản lý, giáo dục đối với người chấp hành án.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Ví dụ: Tháng 12/01/2016, Nguyễn Văn A bị Tòa án tuyên phạt 9 tháng tù i i i i i i i i i i i i i

nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 18 tháng. Sau khi A bị tuyên án, A
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không đồng tình và có đơn kháng cáo. Ngày 20/3/2016, Tòa án cấp phúc thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i

giữ nguyên án sơ thẩm. Sau khi cấp phúc thẩm tuyên án, A tiếp tục khiếu nại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo trình tự giám đốc thẩm, do bản án có vi phạm về trình tự thủ tục tố tụng nên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm đã hủy cả bản án sơ thẩm và phúc thẩm trả hồ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sơ cho cấp sơ thẩm điều tra xét xử lại. Sau khi điều tra và xét xử lại thì ngày
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

20/7/2017, Tòa án cấp sơ thẩm đã xử và tuyên phạt A 9 tháng tù nhưng cho


i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo và thời gian thử thách 18 tháng. Như vậy, nếu theo cách tính tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoản 5 Điều 5 Nghị quyết 02/2018 nêu trên thì thời gian chấp hành án của A đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xong và đương nhiên Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi A cư
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trú phải cấp giấy đã chấp hành xong thời gian thử thách cho A. Trong khi đó cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan này chưa kịp triệu tập A đến UBND nơi A cư trú để cam kết chấp hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và lập hồ sơ thi hành án do đã hết thời gian (quá 18 tháng kể từ khi xét xử án sơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thẩm lần đầu). Như vậy, không giao được A cho UBND phân công người giám
i i i i i i i i i i i i i i i

48
sát giáo dục đối với A, UBND xã cũng không thể làm hồ sơ để đề nghị cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thi hành án hình sự công an huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời
i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách đối với A vì không có hồ sơ theo quy định trong giám sát, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục. Trong khi đó, việc cấp giấy chấp hành xong thời gian thử thách phải căn cứ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vào hồ sơ do UBND được giao giám sát giáo dục lập hồ sơ trình Cơ quan thi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án hình sự Công an cấp huyện trước khi hết thời gian chấp hành án 03
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày. Quy định như vậy là hợp lý và việc không giao A cho người giám sát, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục nên lẽ dĩ nhiên, không thể làm hồ sơ để đề nghị cơ quan thi hành án hình sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công an huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i

A. Vì vậy cần quy định rõ thêm căn cứ pháp lý này và có quy định tạo hướng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mở hơn nhằm có hướng xử lý, áp dụng trong trường hợp cần thiết, cấp bách,
i i i i i i i i i i i i i i i i

đảm bảo quyền lợi cho người thi hành án.A


i i i i i i i i i

2.3. Thực tiễn áp dụng án treo trong giai đoạn xét xử tại thành phố Hà Nội
từ 2018 đến 2022

2.3.1. Những kết quả đạt được khi áp dụng án treo trong xét xử tại thành phố
Hà Nội

i iiiiiiii Trong những năm qua việc áp dụng án treo trong hoạt động xét xử của i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

góp phần không nhở vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ vững an
i i i i i i i i i i i i i i i

ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố nói riêng và cả nước nói
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chung. Việc áp dụng án treo có ý nghĩa hết sức to lớn thề hiện được tính nghiêm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khắc trong pháp luật hình sự nước ta là kiên quyết trừng trị ké phạm tội song
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cũng thể hiện tính khoan hồng, nhân đạo của chính sách hình sự nước ta đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những người lần đầu lầm lỡ, biết ăn năn hối cải, khắc phục hậu quả do tội phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mà mình đã gây ra.


i i i i i i

i Trong 05 năm từ năm 2018 đến năm 2022 Tòa án nhân dân hai cấp thành i i i i i i i i i i i i i i i

phố Hà Nội đã thụ lý 9.538 vụ, 18.047 bị cáo (trong đó, thụ lý sơ thẩm 6.977 vụ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

13.871 bị cáo; thụ lý phúc thẩm 2.561 vụ, 4.176 bị cáo), đã xét xử 8.327 vụ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

15.217 bị cáo. Trong đó số bị cáo được hưởng án treo là 3.267 bị cáo, chiếm tỷ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

49
lệ 21,47% (so với tổng số bị cáo đã xét xử); số bị cáo không được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

là 11.950 bị cáo, chiếm tỷ lệ 78,53%. Thống kê tình hình xét xử cụ thể của Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án nhân dân thành phố Hà Nội được thể hiện ở các bảng sau:
i i i i i i i i i i i i i i

Bảng 2. 1: Thống kê tình hình xét xử sơ thẩm bị cáo được hưởng án


treo của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022

Thụ lý Xét xử Số bị Số bị Tỷ lệ
Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo cáo bị cáo bị (%)
xử phạt xử phạt
Năm tù có tù
thời nhưng
hạn cho
hưởng
án treo
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (6)/(4)
2018 75 169 58 109 101 4 3,67
2019 88 208 70 129 116 4 3,1
2020 87 290 60 193 148 34 17,62
2021 122 354 79 231 194 29 12,55
2022 147 370 108 239 206 14 5,86
Trung 103,8 278,2 75 180,2 153 17 9,43
bình
(Nguồn: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội) i i i i i i i i

i iiiiiiii Trong 05 năm từ năm 2018 đên năm 2022, Tòa án nhân dân Thành phố
i i i i i i i i i i i i i i

Hà Nội đã thụ lý sơ thẩm 519 vụ án hình sự với 1.391 bị cáo, trong đó đã xét xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

375 vụ với 901 bị cáo, trong đó số bị cáo được hưởng án treo là 85 bị cáo, chiếm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tỷ lệ 9,43% (so với tổng số bị cáo đã xét xử); số bị cáo không được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo là 816 bị cáo, chiếm tỷ lệ 90,57% (so với tổng số bị cáo đã xét xử). Qua
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bàng thống kê trên có thể thấy trong 05 năm tình hình xét xừ sơ thấm của Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân Thành phố Hà Nội trung bình một năm số lượng bị cáo bị phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i

50
nhưng cho hưởng án treo so với tổng số bị cáo đã bị xét xử là 17 bị cáo chiếm tỷ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lệ 9,43% và chỉ đứng thứ hai sau hình phạt tù có thời hạn là 153 bị cáo chiếm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

84,91%, các hình phạt khác 10,2 bị cáo chiếm tỷ lệ 5,66%. số người bị phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng cho hưởng án treo trong các năm có sự biến động, trong đó năm 2019 là
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấp nhất 04 bị cáo (chiếm 3,1%) trong tổng số 129 bị cáo đã bị xét xử; năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

2020 là cao nhất 34 bị cáo (chiếm 17,62%) trong tổng số 193 bị cáo đã bị xét xử.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Tổng số bị cáo hưởng án treo có sự biến động qua các năm thể hiện qua
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảng sau:
i i

Bảng 2. 2: Tổng số bị cáo được hưởng án treo của Tòa án nhân dân
Thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022 theo nhóm tội

Nhóm tội Năm Năm Năm Năm Năm


2018 2019 2020 2021 2022
Các tội xâm phạm tính 79 i i i i 69 58 47 37
mạng, danh dự, nhân phẩm
i i i i i

của con người


i i i

Các tội xâm phạm quyền 1 i i i i 0 4 9 4


tự do, dân chủ của công
i i i i i i

dân
i

Các tội xâm phạm sở hữu i i i i i 121 82 79 58 59


Các tội xâm phạm trật tự 13 i i i i i 19 36 20 60
quản lý kinh tế
i i i i

Các tội phạm về môi 0 i i i i 4 7 3 3


trường
i

Các tội phạm về ma túy i i i i i 0 1 0 0 2


Các tội xâm phạm trật tự 265 i i i i i 225 459 315 499
công cộng, an toàn công
i i i i i

cộng
i

Các tội xâm phạm trật tự 7 i i i i i 4 3 0 2


quản lý hành chính
i i i i

51
Các tội phạm về chức vụ i i i i i 6 0 1 0 0
Các tội xâm phạm hoạt 0 i i i i 0 0 2 0
động tư pháp
i i i

Tổng 492 404 647 454 666


(Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội) i i i i i i i i

i Từ Bảng 2.3 cho thấy: Các Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà i i i i i i i i i i i i i i i

Nội áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với người phạm tội nhiều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất là nhóm các tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng với
i i i i i i i i i i i i i i i i i

1.763 bị cáo; nhóm các tội phạm xâm phạm sở hữu với 399 bị cáo; nhóm các tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người với 290 bị
i i i i i i i i i i i i i i i i

cáo; nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế với với 148 bị cáo. Cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo ít nhất là đối với nhóm các tội phạm về chức vụ với 07 bị cáo;
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhóm các tội phạm về ma túy với 03 bị cáo; nhóm các tội xâm phạm hoạt động
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tư pháp với 02 bị cáo. Trong nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cộng chủ yếu cho hường án treo là tội đánh bạc (1.348 bị cáo), tội tổ chức đánh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bạc hoặc gá bạc (80 bị cáo), tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giao thông đường bộ (214 bị cáo). Đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu thì tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trộm cắp tài sán (253 bị cáo), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (67 bị cáo). Đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhóm tội xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người thì tội cố ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có số bị cáo cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo là 267 bị cáo. Trong 05 năm từ năm 2018 đến năm 2022, các Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội đã ra quyết định rút ngắn thời hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thử thách của án treo đối với 706 người chấp hành án.
i i i i i i i i i i i i

Bảng 2. 3: Thống kê tình hình xét xử bị cáo được hưởng án treo của
các Tòa án nhân dân cấp huyện của Thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến
năm 2022

Thụ lý Xét xử Số bị Số bị Tỷ lệ
Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo cáo bị cáo bị
52
xử phạt xử phạt (%)
tù có tù
Năm
thời nhưng
hạn cho
hưởng
án treo
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (6)/(4)
2018 1.345 2.452 1.201 2.160 1.567 488 22,59
2019 1.270 2.364 1.107 1.931 1.437 400 20,71
2020 1.263 2.584 1.124 2.275 1.532 613 26,95
2021 1.232 2.201 1.073 1.894 1.280 425 22,44
2022 1.348 2.879 1.168 2.363 1.483 652 27,59
Trung 1.291,6 2.496,2 1.134,6 2.124,6 1.459,8 515,6 24,27
bình
(Nguồn: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội) i i i i i i i i

i Trong 05 năm từ năm 2018 đến năm 2022, các Tòa án nhân dân cấp i i i i i i i i i i i i i i

huyện của thành phố Hà Nội đã thụ lý sơ thẩm 6.458 vụ án hình sự với 12.480 bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cáo, trong đó đã xét xử 5.673 vụ với 10.623 bị cáo, trong đó số bị cáo được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo là 2.578 bị cáo, chiếm tỷ lệ 24,27% (so với tổng số bị cáo đã xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử); số bị cáo không được hưởng án treo là 8.045 bị cáo, chiếm tỷ lệ 75,73% (so
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với tổng số bị cáo đã xét xử). Qua bảng thống kê trên có thể thấy trong 05 năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình hình xét xử sơ thẩm của các Tòa án nhân dân cấp huyện của Thành phố Hà
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nội trung bình một năm số lượng bị cáo bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo so
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với tồng số bị cáo đã bị xét xử là 515,6 bị cáo chiếm tỷ lệ 24,27% và chỉ đứng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thứ hai sau hình phạt tù có thời hạn là 1459,8 bị cáo chiếm 68,71%, các hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt khác 149,2 bị cáo chiếm tỷ lệ 7,02%. số người bị phạt tù nhưng cho hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo trong các năm có sự biến động, trong đó năm 2019 là thấp nhất 400 bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cáo (chiếm 20,71%) trong tổng số 1.931 bị cáo 53 đã bị xét xử; năm 2022 là cao
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất 652 bị cáo (chiếm 27,59%) trong tông số 2.363 bị cáo đã bị xét xử. So sánh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

53
các số liệu của bảng 2.1 và 2.3 cho thấy trong 05 năm tỷ lệ trung bình số bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo trong tống số bị cáo đã bị xử phạt ở Tòa án cấp huyện
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

(24,27%) cao hơn ở cấp tỉnh (9,43%). Qua khảo sát thực tiễn xét xử của các Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án ở thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2022 cho thấy việc áp dụng quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định về án treo đã phát huy được hiệu quả cao trong công tác cải tạo, giáo dục
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội nói riêng và góp phần vào việc đấu tranh phòng, chống tội phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i

nói chung. Việc xét cho người phạm tội hưởng án treo của các Tòa án trên địa bàn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thành phố đã đảm bảo tương đối chính xác, điều đó thể hiện trên thực tế là số
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lượng người người tái phạm tội trong thời gian thử thách rất ít và số lượng người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tái phạm tội khi chưa được xóa án tích của bản án cho hưởng án treo cũng không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đáng kể.
i i

2.3.2. Những tồn tại, thiếu sót khi áp dụng án treo trong xét xử tại thành phố
Hà Nội

i Trong thời gian qua, việc áp dụng án treo trong xét xử vụ án hình sự trên i i i i i i i i i i i i i i i i

địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định góp phần không
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhở vào công cuộc phòng, chống tội phạm, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội; bên cạnh sự răn đe, trừng trị những hành vi phạm tội thì cùng cho thấy sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoan hồng, tính nhân đạo của chính sách hình sự nước ta. Thực tiễn áp dụng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo ở thành phố Hà Nội cho thấy người bị phạt tù không quá ba năm được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo phần nhiều là những người phạm tội “Đánh bạc”, “Vi phạm các
i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” , “Trộm cắp tài sản” ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

“Cố ý gây thương tích” . Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo vẫn còn một số khó khăn, bất cập nhất định, như đánh giá không chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xác về tính chất của hành vi phạm tội, mức độ nguy hiêm cho xã hội của tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết tăng nặng trách
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiệm hình sự cũng như đánh giá về nhân thân của bị cáo không đầy đủ, thiếu
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính xác dẫn đến quyết định hình phạt tù từ ba năm trở xuống và cho bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo sai. Thực tiễn xét xử trong 05 năm từ năm 2018 đến năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

2022 cấp phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội chuyển từ cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

54
treo sang hình phạt tù là 16 bị cáo và chuyển từ hình phạt tù sang cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo là 504 bị cáo. Cụ thể dưới bảng thống kê sau:


i i i i i i i i i i i i i

Bảng 2. 2. Thống kê kết quả xét xử phúc thẩm của Tòa án thành phố
Hà Nội đối với bản án của Tòa án cấp huyện từ năm 2018 đến 2022

Năm Số bị cáo Số bị cáo Số bị cáo bị Tỷ lệ (%)


phúc thẩm bị Tòa Tòa phúc thẩm
đã xét xử phúc thẩm chuyển từ hình
chuyển từ phạt tù sang
cho hưởng cho hưởng án
án treo treo
sang hình
phạt tù
(1) (2) (3) (2)/(1) (3)/(1)
2018 786 04 136 0,51 17,3
2019 668 03 117 0,45 17.51
2020 802 01 116 0,12 14,46
2021 682 03 137 0,44 20,09
2022 649 05 98 0,77 15,1
Tổng 3.587 16 604 0,45 16,84
(Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội)
i i i i i i i i i

iiiii Nhìn vào bảng số liệu 2.4 ở trên có thể thấy số lượng bị cáo bị chuyển từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo sang hình phạt tù trong giải quyết các vụ án hình sự phúc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấm tại Tòa án thành phố hà Nội là tương đối thấp, trong 05 năm từ năm 2018
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đến năm 2022 chỉ có 16 bị cáo cấp phúc thẩm chuyển từ cho hưởng án treo sang
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù trong tổng số 3.587 bị cáo bị câp phúc thẩm xét xử, chiếm tỷ lệ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

0,45%. Đối với số bị cáo bị Toà phúc thẩm chuyển từ hình phạt tù sang cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo cao hơn so với số bị cáo bị chuyến từ cho hưởng án treo sang hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt tù, trong 05 năm từ năm 2018 đến năm 2022 có 604 bị cáo cấp phúc thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chuyển từ tù sang cho hưởng án treo trong tống số 3.587 bị cáo bị cấp phúc thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

55
xét xử, chiếm tỷ lệ 16,84%. Những hạn chế, sai lầm trong quá trình áp dụng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo trên dẫn đến việc nhiều phán quyết về án treo không đúng quy định của
i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật. Như bản án sau đánh giá không chính xác về tính chất của hành vi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, thiếu sót trong việc áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự dẫn đến việc đáng lẽ bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo nhưng HĐXX lại không cho bị cáo hường án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i

i Ví dụ như vụ án sau: Khoảng 18 giờ 30 phút ngày 14/9/2019, tại quán D i i i i i i i i i i

ở tổ dân phố A, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Nguyễn Đ ngồi nhậu
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cùng với ông Bùi Ngọc T, anh Nguyễn Thừa I, anh Phan Văn L. Đến khoảng 19
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giờ cùng ngày, Đ nói không uổng bia nữa để về đi chở hàng thì ông T không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng ý, hai bên lời qua tiếng lại với nhau. Đ đứng dậy tính tiền ra về thì bị ông T
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không những không cho Đ về mà còn dùng tay phải tát 01 cái vào mặt Đ làm Đ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngã xuống nền nhà. Đ định đánh lại thì bị can ngăn. Bực tức vì bị tát nên Đ đi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

qua Gara A lấy 01 con dao đi đến chồ ông T, cầm khua qua lại sát vào người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ông T thi trúng vào ngón tay của bàn tay phái, vành tai trái và vùng cố của ông
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

T, gây thương tích 12%. Tại bản án hình sự sơ thẩm số 210/2020/HSST ngày 24
i i i i i i i i i i i i i i i i

tháng 7 năm 2020 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định tuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bố bị cáo Nguyễn Đ phạm tội “Cố ý gây thương tích” . Áp dụng điểm đ khoản 2
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 134, điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Nguyễn Đ 02 năm 03 tháng tù.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i Qua bản án trên ta thấy bị cáo Nguyễn Đ không uống bia nữa mà bị hại i i i i i i i i i i i i i i i i

Bùi Ngọc T đã có hành vi không cho bị cáo Đ về và dùng tay phái tát 01 cái vào
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mặt bị cáo Đ làm bị cáo Đ ngã xuống ghế. Đây là hành vi trái pháp luật của bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hại đối với bị cáo. Hành vi này làm cho bị cáo bực tức và bị kích động về tinh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i ii i

thần nên mới cầm dao gây thương tích cho bị hại. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Phạm tội trong trường
i i i i i i i i i i i i i i i

hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra” quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định tại điểm e khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2017) cho bị cáo Nguyễn Đ là thiếu sót, gây bất lợi cho bị cáo. Mức hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

56
phạt 02 năm 03 tháng tù mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xử phạt đối với bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nguyễn Đ là có phần nghiêm khắc so với tính chất, mức độ hành vi phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cùa bị cáo. Bởi lẽ, bị cáo là người có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tội nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại các điểm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

b, e, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2017) như: thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội trong trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i

bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; sau khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội đã tự nguyện bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bị hại, được bị hại làm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đơn bãi nại, xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Đồng thời, thương tích mà bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gây ra cho bị hại là không lớn (12%). Do đó, áp dụng thêm khoản 1 Điều 54 Bộ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) để giảm một phần hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho bị cáo dưới mức tối thiểu của khung hình phạt; đồng thời, không cần cách ly
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bị cáo ra khởi đời sống xã hội, mà để cho bị cáo được tự cải tạo ngoài xã hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương và gia đình cũng đù tác
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng cãi tạo, giáo dục bị cáo và răn đe phòng ngừa chung trong xã hội. Vì vậy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp phúc thẩm đã sửa bản án hình sự sơ thẩm trên áp dụng điểm đ khoản 2 Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

134; điểm b, e, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự năm 58 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xử phạt bị cáo Nguyễn Đ 01
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 06 tháng tù, về tội “Cố ý gây thương tích” , nhưng cho hưởng án treo. Thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách là 03 năm, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm. Giao bị cáo Nguyễn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Đ cho ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội là nơi bị cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thường trú để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục
i i i i i i i i i i i i i i i

bị cáo.
i i i

i Trường hợp khác, bị cáo không đủ điều kiện cho hưởng án treo nhưng i i i i i i i i i i i i i

Tòa án lại cho bị cáo được hưởng án treo. Ví dụ như bản án sau: Khoảng 18
i i i i i i i i i i i i i

giờ ngày 02/11/2016, Nguyễn Đức M đến nhà của anh Hoàng Đình T (là cậu họ
i i i i i i i i i i i i i i i i

cùa M), thấy cửa chính không khóa, M đi vào nhà. Khi đi ngang qua phòng ngủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của nhà anh T, M thấy một chiếc máy tính xách tay đang để trên giường nên M
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đã đi vào lấy chiếc máy tính đi đến nhà Nguyễn Duy Đ (là bạn hay sử dụng ma
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

57
túy cùng M) và nói với Đ có chồ nào bán được thì bán đi nhưng sợ bị lộ nên Đ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nói tạm thời cất đi và Đ mang máy tính cất giấu trong tủ đựng quần áo của gia
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đình. Khoảng 18 giờ ngày 03/11/2016, M gọi điện thoại hỏi Đ đã tìm được chồ
i i i i i i i i i i i i i i i i

bán máy chưa và nói với Đ ít nhất 05 triệu mới bán. Sau đó M đến nhà Đ, Đ gọi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điện cho vợ là chị Nguyễn Thị T và nói “Có người bạn muốn bán máy tính, có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mua không?” , chị T bảo mang máy lên xem. Khi gặp chị T, Đ và M nói đây là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

máy tính của M. Sau khi xem máy, thấy máy cũ nên chị T không mua. M nói
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đang cần tiền nên hỏi vay chị T 1.000.000 đồng, chị T nói chi có 800.000 đồng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu muốn vay thì để máy tính lại, khi nào trả tiền thì lấy máy. M đồng ý vay rồi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sau đó M đi mua ma túy hết 400.000 đồng để sử dụng cùng với Đ, còn 400.000
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng M tiêu xài cá nhân.


i i i i i i i

iiiiiiiiiii Tại bản kết luận định giá tài sản số 55/KL-HĐĐG ngày 18/11/2016 của i i i i i i i i i i i i

Hội đồng định giá tài sàn trong tố tụng hình sự huyện E kết luận: 01 chiếc máy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tính xách tay nhãn hiệu DELL, loại máy LATITUDE 6420, màu đen bạc đã qua
i i i i i i i i i i i i i i i

sử dụng, có trị giá là 5.000.000 đồng. Bản án hình sự sơ thẩm số 20/2017/HSST


i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày 17/7/2017 của Toà án nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội đã
i i i i i i i i i i i i i i i

quyết định xử phạt bị cáo Nguyễn Đức M phạm tội “Trộm cắp tài sản” . Áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng khoản 1 Điều 138; các điểm g, h, p khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 60 Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Nguyễn Đức M 06 (sáu) tháng tù nhưng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo thời gian thử thách 01 (một) năm tính từ ngày tuyên án. Xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt Nguyễn Duy Đ 06 tháng tù. Qua bản trên ta thấy mức hình phạt 06 tháng tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng cho hưởng án treo mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xử phạt bị cáo Nguyễn Đức
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

M là chưa tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo. Mặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dù bị cáo có 03 tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại các điểm g, h, p khoản 1
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 46 BLHS năm 1999, tuy nhiên bị cáo là người nghiện ma túy nên đã thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện hành vi trộm cắp tài sản với mục đích bán lấy tiền mua ma túy để sử dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và sau khi bán được tài sản trộm cắp bị cáo đã lấy tiền mua ma túy sử dụng, vì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vậy việc để cho bị cáo được tự cải tạo ngoài xã hội là rất khó trong việc giám
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sát, giáo dục, khó an toàn cho bản thân bị cáo, gia đình bị cáo và xã hội. Vì vậy,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sửa bản án hình sự sơ thấm trên áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

58
khoản 1 Điều 138; các điểm g, h, p khoản 1, 2 Điều 46 Bộ luật hình sự xử phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bị cáo Nguyễn Đức M 06 (sáu) tháng tù. Ngày 15/5/2018, Hội đồng thẩm phán
i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn
i i i i i i i i i i i i i i

áp dụng Điều 65 cùa BLHS về án treo. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày 01/7/2018, thay thế cho Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP. Nghị quyết
i i i i i i i i i i i

mới ban hành đã xóa bỏ một số quy định không còn phù hợp của Nghị quyết cũ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng thời bổ sung một số quy định mới để phù hợp với quy định của Bộ luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, một số quy định của Nghị quyết mới hướng dẫn
i i i i i i i i i i i i i i i i

về áp dụng án treo còn nhiều vấn đề khó khăn, bất cập như:
i i i i i i i i i i i i i i

Thứ nhẩt, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP giải thích điều i i i i i i i i i i

kiện “cỏ nhân thán tốt" để xem xét cho hưởng án treo “Được coi là có 60 nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thân tót nêu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính
i i i i i i i i i i i i i i i i

sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

làm việc Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không
i i i i i i i i i i i i i i i i i

có án tích, người bị kết án nhưng đã được xỏa án tích, người đã bị xử phạt vi


i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vi phạm hành chính, chưa bị xử lỷ kỷ luật tỉnh đến ngày phạm tội lần này đã quá
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

06 tháng, nếu xét thấy tỉnh chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không
i i i i i i i i i i i i i i i i

đảng kê trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thê cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo.” Trên thực tiễn có rất nhiều trường hợp bị cáo là công dân của địa phương
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nào đó, nhưng không cư trú và sinh sống tại địa phương đó mà đi làm ăn ở nơi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác, mỗi năm chỉ về 1, 2 lần nên họ không biết việc phải thực hiện các nghĩa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vụ tại địa phương như thế nào nên không thực hiện đầy đủ. Ví dụ: không đóng
i i i i i i i i i i i i i i i i

quỹ khuyến học, quỹ đền ơn đáp nghĩa .... Trường hợp này có bị coi là không
i i i i i i i i i i i i i i i i i

“thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú ” hay không? Khi áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết này có cần thiết phải có ý kiến nhận xét, đánh giá của chính quyền địa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phương hay không?.


i i i i

59
Thứ hai, khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định người i i i i i i i i i i

được hưởng án treo phải có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ốn định để cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Quy định như trên còn có cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiểu khác nhau, chưa cụ thể, chưa sát với quy định tại Luật khác có liên quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i

như Luật cư trú, Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Ví dụ: Nguyễn Văn A
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự, đã bồi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thường khấc phục xong toàn bộ thiệt hại, có nhân thân tốt, không có tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i

tăng nặng, có 3 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm i, r, s khoản 1,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khoản 2 Điều 51 BLHS, A là lao động tự do, công việc không ổn định, A được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bác ruột của mình có nơi cư trú rõ ràng tại thôn X, thị trấn L, huyện E, tỉnh Đ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo lĩnh. Trường hợp của A có 2 quan điểm xử lý8.


i i i i i i i i i i i i i

i Quan điểm thứ nhất: Nguyễn Văn A đã bồi thường khắc phục xong toàn i i i i i i i i i i i i i

bộ thiệt hại, có nhân thân tốt, không có tình tiết tăng nặng, có nhiều tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ TNHS, A đã được chú ruột có nơi cư trú rõ ràng bảo lĩnh. Vì vậy, có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đủ điều kiện để xử phạt A tù nhưng cho hưởng án treo, thể hiện tính khoan hồng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân đạo của pháp luật hình sự.


i i i i i i i i

i Quan điểm thứ hai: Nguyễn Văn A đã bồi thường khắc phục xong toàn bộ i i i i i i i i i i i i i i

thiệt hại, có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, không có tình tiết tăng nặng TNHS
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng A không có nơi cư trú rõ ràng trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không có nơi làm việc ổn định. Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQHĐTP
i i i i i i i i i i i i i i

ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng Điều 65 BLHS về án treo, không cho A được hưởng án treo nhưng có thể
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử phạt A hình phạt khác, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật. Tác giả đồng ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với quan điểm này.


i i i i i

Thứ ba, khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP quy định: i i i i i i i i i i

Không cho hưởng án treo đối với trường hợp: “Người phạm tội nhiều lần, trừ
i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi”. Trong trường hợp người
i i i i i i i i i i i i i i

8
Nguyễn Tuân, “Điều kiện hưởng án i treo”, i i i i i i

https://pbgdpl.hanoi.gov.vn/giai-dap-phap-luat/-/asset_publisher/M248tqbaPaRY/content/-ieu-kien-
i

huong-an-treo, 09/06/2022 i

60
phạm tội nhiều lần nhưng thuộc các trường họp ít nghiêm trọng, có nhân thân tốt
i i i i i i i i i i i i i i i i

có nơi cư trú rõ ràng, có khung hình phạt dưới 3 năm tù, nên đủ điều kiện cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo nhưng đối chiếu với quy định tại Nghị quyết số
i i i i i i i i i i i i i

02/2018/NQHĐTP thì không được hưởng án treo. Quy định tuy chặt chẽ nhưng
i i i i i i i i i i i i i

vẫn còn một số bất cập, gây bất lợi cho người phạm tội và mâu thuẫn với quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định tại Điều 65 BLHS. Ví dụ: Ngày 01/02/2019, Nguyễn Văn A trộm cắp 01
i i i i i i i i i i i i i i

máy phát cỏ giá trị theo định giá là 2.000.000 đồng; ngày 10/02/2019, Nguyễn
i i i i i i i i i i i i i i

Văn A trộm cắp số tiền 2.000.000 đồng. Nguyễn Văn A bị khởi tố, truy tố về tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trộm cắp tài sản với tình tiết tăng nặng là “phạm tội từ 02 lần trở lên” . Nguyễn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Văn A có 04 tình tiết giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 51 BLHS và có hoàn cảnh kinh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tế đặc biệt khó khăn, là lao động chính trong gia đình, có con nhỏ mắc bệnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiểm nghèo đang cần điều trị nhung xét theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số
i i i i i i i i i i i i i i i i i

02/2018/NQ-HĐTP thi bị cáo A không được hưởng án treo. Nếu áp dụng quy
i i i i i i i i i i i i i i

định này để xét xử không cho A được hưởng án treo sẽ gây bất lợi cho người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội, không thể hiện tính nhân đạo của pháp luật vì A phạm tội nhiều lần
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng cùng một tội và giá trị tài sản không lớn, vẫn thuộc khoản 1 Điều 173
i i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS, có khung hình phạt từ 06 tháng đến 03 năm. Trên thực tế, khi gặp các
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp này, Hội đồng xét xử thường “lách luật” bằng cách chuyển sang xử
i i i i i i i i i i i i i i i

phạt cải tạo không giam giữ. Như vậy sẽ không đảm bảo tính công minh, rõ ràng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của pháp luật cũng như sự rạch ròi không được đảm bảo. Vì bởi lẽ theo nội dung
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình huống nêu trên nếu A dưới 18 tuổi thì đáng lẽ sẽ được hưởng án treo vì có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trên 2 TTGN mặc dù phạm tội nhiều lần, nếu trên 18 tuổi thì sẽ không được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo nếu thuộc trường hợp phạm tội nhiều lần. Trong trường hợp này,
i i i i i i i i i i i i i i i

A không được hưởng án treo sẽ gây ra những khúc mắc khó hiểu, những mâu
i i i i i i i i i i i i i i i i

thuẫn giữa các quy định của pháp luật. Vì vậy để hài hòa hóa và thống nhất
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những quy định trên thì theo ý kiến tác giả, cần sớm đề ra quy định mới, có nội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dung bao hàm và thống nhất quy định nêu trên. Vì như vậy, sẽ dễ dàng hơn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong cách hiểu và tạo ra nhận thức thống nhất, hình thành bản lề và kiến thức
i i i i i i i i i i i i i i i i i

căn bản, kinh nghiệm trong hướng dẫn, áp dụng án treo. Cần phải có hướng dẫn
i i i i i i i i i i i i i i i i

rõ ràng để áp dụng trên thực tiễn, tránh trường hợp “lách luật” như đã nói trên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

61
làm ảnh hưởng đến tính tôn nghiêm của pháp luật. Để pháp luật được thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i

thống nhất đúng quy định, thực hiện có lợi cho người phạm tội, đề nghị Hội
i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng thấm phán TANDTC xem xét, hướng dẫn cụ thể về quy định không cho
i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo trong trường hợp phạm tội nhiều lần cho phù hợp với quy định tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 65 BLHS và theo hướng có quy định cho hưởng án treo trong trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội nhiều lần đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi hoặc phạm tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều lần về cùng một tội và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
i i i i i i i i i i i i i i

Thứ tư, BLHS năm 2015 và Nghị quyết số 02/2018 của Hội đồng thẩm i i i i i i i i i i i i

phán TANDTC đều không có bất cứ quy định để xử lý thời gian tạm giam trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp bị cáo đã bị tạm giam, sau đó được tại ngoại và tại phiên tòa Hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng xét xử áp dụng Điều 65 để cho hưởng án treo. Theo quy định của pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự hiện nay thì “thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù nhưng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm, thời điểm đê tính thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thử thách được bắt đầu từ ngày tuyên án sơ thẩm” . Thực tiễn xét xử Tòa án hai
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp thành phố Hà Nội áp dụng cách tính thời gian thử thách như sau: ví dụ khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử phạt bị cáo 18 tháng tù nhưng cho hưởng án treo thì thời gian thử thách được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ấn định bằng hai lần mức hình phạt tù tức là 36 tháng, kể từ ngày tuyên án sơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thẩm (luật không quy định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù còn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải thi hành). Tuy nhiên, có thể nhận thấy rõ ràng chưa có sự công bằng đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

những bị cáo đã bị tạm giữ, tạm giam và khi xét xử cho hưởng án treo khi so
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sánh với hình phạt cải tạo không giam giữ và khi so sánh giữa hai bị cáo cùng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo nhưng một bị cáo bị tạm giữ, tạm giam và một bị cáo không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bị tạm giữ, tạm giam.


i i i i i

Thứ năm, các văn bản pháp luật liên quan đến thi hành án treo quy định i i i i i i i i i i i i i

về thời điểm tổ chức thực hiện thi hành án treo còn có khoảng trống, pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa quy định việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong thời điểm
i i i i i i i i i i i i i i i i

từ khi Toà án tuyên án cho đến khi có quyết định phân công người giám sát,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giáo dục.
i i

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 65 Bộ luật hình sự (BLHS) quy định: i i i i i i i i i i i i i i i i

62
iiiiiiii “1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm
tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình
phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm
đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định
của Luật thi hành án hình sự.

iiiiiiii 2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó
cư trú để giám sát, giáo dục....”.

i Điều 5 Nghị quyết số 02/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
i i i i i i i i i i i i i i

tối cao quy định 8 trường hợp tính thời gian thử thách của án treo, theo đó thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điểm bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo được xác định kể từ ngày Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án tuyên án và ngay từ khi tuyên bản án treo thì Tòa án đã ấn định thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách và đồng thời giao người đó cho tổ chức nơi họ làm việc hoặc chính quyền
i i i i i i i i i i i i i i i i i

địa phương nơi cư trú để giám sát, giáo dục. Thời gian thử thách tính từ ngày
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án tuyên bản án cho hưởng án treo, đồng thời trong thời gian này người
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội phải có trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 5 Điều 65 BLHS:
i i i i i i i i i i i i i i i i

“Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
i

vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó
phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản
án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này”.

Do đó, việc kiểm tra giám sát người được hưởng án treo có tuân theo các
i i i i i i i i i i i i i i i

quy định của pháp luật trong thời gian thử thách hay không, phải được bắt đầu
i i i i i i i i i i i i i i i i

tính từ thời điểm ngày tuyên bản án cho đến khi người chấp hành án chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xong thời gian thử thách. Nhưng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự
i i i i i i i i i i i i i i i i

cho thấy hồ sơ chấp hành án treo chỉ được lập kể từ khi có Quyết định thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án và khi hồ sơ được giao cho UBND cấp xã, đơn vị quân đội (ĐVQĐ) được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giao giám sát, giáo dục. Vậy trong thời gian từ khi Tòa án tuyên bản án đến khi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

63
có Quyết định phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục thì UBND cấp xã,
i i i i i i i i i i i i i i i i

ĐVQĐ được giao giám sát, giáo dục sẽ giám sát, giáo dục người được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo như thế nào? Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo có đúng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo quy định tại Điều 88 Luật thi hành án hình sự không?9
i i i i i i i i i i i i i

i Nghiên cứu tình hình chung trên phạm vi ở thành phố Hà Nội và tình hình i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện ở các địa phương khác thì thật không đúng theo như quy định của
i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật ở rất nhiều những vấn đề như:


i i i i i i i i i

i i i i i i i i iiiiiiiiiiiiii - Có rất nhiều chính quyền xã, phường đã buông lỏng và gần như không
i i i i i i i i i i i i i i

quan tâm đến công tác quản lý người được hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i iiiiiiiiii - Do không nắm được quy trình quản lý giám sát, giáo dục người được
i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo nên nhiều xã trên địa bàn của tác giả nói chung cũng như rất
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều đơn vị hành chính khác hoàn toàn không có sổ sách theo dõi, cập nhật và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giám sát, không có sự phân công người trực tiếp theo dõi giám sát, không hiểu
i i i i i i i i i i i i i i i i

quyền của người trực tiếp giám sát được làm những gì theo quy định của pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i

luật, nghĩa vụ của người được hưởng án treo phải làm gì trong thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i

thách... Từ những vấn đề đó hồ sơ quản lý giám sát người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gần như bị buông lỏng, không có sự quản lý, không có sự thiết lập và đưa vào
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lưu trữ theo quy định của pháp luật.


i i i i i i i i

i i i i i i i i iiiiiiiiii - Đối với người bị kết án, khi Tòa án đã ra Quyết định thi hành án và giao
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho chính quyền địa phương nhưng thực tế họ hoàn toàn không chấp hành các
i i i i i i i i i i i i i i i

quyết định về thi hành án, không chấp hành các biện pháp quản lý, giáo dục của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính quyền địa phương như: định kỳ báo cáo kết quả rèn luyện tu dưỡng trước
i i i i i i i i i i i i i i i i

người trực tiếp được phân công theo dõi giáo dục, không kiểm điểm trước cộng
i i i i i i i i i i i i i i i

đồng dân cư khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; không báo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cáo xin phép khi vắng mặt ở địa phương…, trong khi đó chính quyền địa phương
i i i i i i i i i i i i i i i i

lại hoàn toàn không có biện pháp tác động hay giáo dục, xử lý như thế nào. Chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sự quy định không chặt chẽ trong luật về vấn đề vi phạm của người bị kết án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

9
Nguyễn Thanh Nhân, “Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát việc tổ chức thi hành án treo”, i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

https://vkshanoi.gov.vn/chitiettintuc?tintuc=17778, 06/12/2022
i i

64
trong giai đoạn chịu sự quản lý, giáo dục là vi phạm một trong những vi phạm về
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện của chế định án treo mà từ đó dẫn đến hiệu quả của chế định này rất ít
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tác dụng trên thực tế và thực chất không đúng với mục đích và ý nghĩa hết sức to
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

lớn mà Đảng, Nhà nước mong đợi khi đặt ra chế định này.
i i i i i i i i i i i i i

iiiii i i i i i i i i Những vấn đề tồn tại nêu trên tất yếu sẽ dẫn đến những hệ quả hết sức tai
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hại của nó như:


i i i i

i i i i i i i i i i i ii i i i - Hiệu quả của việc các cơ quan tố tụng sau một thời gian dài điều tra, truy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tố, xét xử để ra được một bản án hình sự nhưng hầu như ý nghĩa của bản án không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

còn giá trị, không có tác dụng răn đe người phạm tội và mang tính phòng ngừa.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i iiiiiiiiiii - Đối với người bị kết án họ cho rằng bản án tuyên xong như vậy là đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xong vì vậy một thực tế sau khi bản án được tuyên xong thì người bị kết án gần
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

như hoàn toàn không thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i

thách.
i i

i i i i i i i i i - Hồ sơ lưu trữ người bị kết án tù cho hưởng án treo gần như không có,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không được quản lý đầy đủ theo quy định của pháp luật chính từ đó sẽ dẫn đến
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình trạng trong trường hợp nếu người bị kết án mà phạm tội mới thì việc xác
i i i i i i i i i i i i i i i i i

minh vấn đề xóa án tích như thế nào gặp rất nhiều khó khăn và không chính xác.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i - Một vấn đề mới đặt ra là nếu người bị kết án vi phạm điều kiện trong thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách về lĩnh vực quản lý nhà nước đối với người bị kết án thì hậu quả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp lý như thế nào thì thực tế chúng ta chưa đặt ra chính vì vậy mà ý nghĩa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cũng như tác dụng của chế định án treo trong Luật hình sự Việt Nam ta chưa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực sự mang lại hiệu quả.


i i i i i i

2.3.3. Nguyên nhân gây nên những tồn tại, thiếu sót trong trong xét xử tại
thành phố Hà Nội

iiiiiiiiii Những hạn chế, sai lầm trong việc áp dụng án treo như đã nêu trên phần i i i i i i i i i i i i i i i

nào đã làm giảm đi ý nghĩa và hiệu quả của án treo, làm cho chế định án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa phát huy được tác dụng là giáo dục người phạm tội ngoài xã hội nhưng vẫn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo đảm sự răn đe của pháp luật đổi với họ. Nguyên nhân của những hạn chế,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sai lầm trên là:


i i i i i

65
iiiiiiiiiiii Thứ nhất là hạn chế từ những quy định của pháp luật về án treo. BLHS i i i i i i i i i i i i i i

chỉ quy định án treo trong một điều luật trong khi đó nội hàm án treo chứa đựng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều yểu tố, do đó không thể bao quát hết những vấn đề quan trọng của đời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sống xã hội cần phải được luật hóa. Các quy định của pháp luật hình sự về án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo chưa cụ thể, quy định còn chung chung, không rõ ràng làm ảnh hưởng đến
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận thức của HĐXX khi áp dụng án treo dẫn đến việc áp dụng không thống
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhất giữa các Tòa như:


i i i i i

i iiiiiiiiii - Khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 quy định “nếu xét thấy không cần
i i i i i i i i i i i i i i

phải bắt chấp hành hình phạt tù” , đây là một quy định có tính tùy nghi, dẫn đến
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận thức không đúng của HĐXX khi cân nhắc cho bị cáo hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i iiiiiiii - Thiếu sót, bất cập về tổng hợp hình phạt: Khoản 5 Điều 65 BLHS năm
i i i i i i i i i i i i i i i

2015 quy định: “Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý
i i i i i i i i i i i i i i i i

vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này” . Tuy nhiên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS không có điều luật nào quy định tổng hợp hình phạt tù với bản án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hoặc tổng hợp hình phạt các bản án treo mà chỉ có quy định về quyết định hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 55 BLHS năm 2015) và tổng hợp
i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt của nhiều bản án (Điều 56 BLHS năm 2015).


i i i i i i i i i i i i

i iii ii ii - Về tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 có
i i i i i i i i i i i i i i i i

22 điểm (từ điểm a đến điểm x). Tuy nhiên, trong thiết kế điều luật về tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ có trường hợp không rõ ràng, gây nên nhận thức không thống nhất là
i i i i i i i i i i i i i i i i

mỗi điểm là một tình tiết giảm nhẹ hay trong mỗi điểm có thể có nhiều tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ. Ví dụ, điểm s khoản 1 Điều 51 quy định: “Người phạm tội thành khẩn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khai bảo, ăn năn hối cải”, đây là một hay nhiều tình tiết giảm nhẹ? Trong thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiễn xét xử có nhiều Thẩm phán xem đây là 01 tình tiết giảm nhẹ, nhưng có
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán xem xét là có 02 tình tiết giâm nhẹ là tình tiết giảm nhẹ “người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

66
phạm tội thành khẩn khai báo” và tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội ăn năn hối
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cải” . Theo tác giả, điều này ảnh hưởng trực tiến đến việc quyết định hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và ảnh hưởng đến mức hình phạt làm căn cứ cho hưởng án treo. Có bản án coi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết trên là 1 TTGN nhưng ngược lại lại có bản án vận dụng là 2 TTGN mặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dù chỉ quy định trong 1 điều luật, theo tác giả, cần có chỉ dẫn thống nhất, hướng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dẫn áp dụng giải thích rõ ràng hơn về TTGN này, đặc biệt về phạm vi điều luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và cách hiểu. Bản chất điều luật này cũng cần được hướng dẫn tường tận, cặn kẽ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhằm đem đến nhận định đúng đắn, tính khách quan, công bằng được đảm bảo,
i i i i i i i i i i i i i i i

qua đó những nhận định lệch lạc manh nha sẽ bị loại bỏ. Quy định không rõ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ràng này làm cho HĐXX nhận thức không thống nhât trong áp dụng pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i

làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo.


i i i i i i i i i i

i - Về ấn định thời gian thử thách của án treo và cách tính thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i

thách của án treo: BLHS không quy định nguyên tắc, cách tính thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i

thách án treo nên việc hướng dẫn áp dụng pháp luật của TAND tối cao gặp
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều trở ngại, từ đó gây khó khăn trong nhận thức của HĐXX làm cho việc áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng pháp luật không thống nhất. Nhất là việc không quy định cách xử lý thời
i i i i i i i i i i i i i i i i

gian bị tạm giam khi tính thời gian thừ thách án treo cho bị cáo. BLHS năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

2015 và Nghị quyết số 02/2018 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đều không
i i i i i i i i i i i i i i

có bất cứ quy định để xử lý thời gian tạm giam trong trường hợp bị cáo đã bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạm giam, sau đó được tại ngoại và tại phiên tòa Hội đồng xét xử áp dụng Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

65 để cho hưởng án treo. Theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay thì “thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không được quá 05 năm, thời điểm để tính thời gian thử thách được bắt đầu từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày tuyên án sơ thẩm” . Do không có quy định nên hiện nay có nhiều cách hiểu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác nhau về việc xử lý thời gian tạm giữ, tạm giam khi tính thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

là trừ hay không trừ thời gian bị tạm giam.


i i i i i i i i i i

i - Đối với các tội phạm về chức vụ có nhận thức, quan điểm khác nhau áp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng hay không áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Công cuộc đấu
i i i i i i i i i i i i i i i i

tranh phòng, chống tham nhũng được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm
i i i i i i i i i i i i i i i

67
nhưng không phải vì thể mà chúng ta bỏ qua việc phân hóa tội phạm, phân hóa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vai trò, mức độ phạm tội và đặc biệt là nhân thân người phạm tội để lượng hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khi quyết định hình phạt đối với các tội phạm về chức vụ. Nghị quyết số
i i i i i i i i i i i i i i i i

01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn áp
i i i i i i i i i i i

dụng Điều 60 BLHS về án treo, tại điểm b khoản 3 Điều 2 quy định: “ ... không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đoi với các tội phạm về chức vụ... ” .
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Theo tác giả hướng dẫn như vậy là quá khắt khe và không đủng với tinh thần nội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dung của Điêu 60 BLHS. Bởi lẽ, tội phạm vê chức vụ có nhiều trường hợp; ví
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụ như lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội (cố ý phạm tội) thì không cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo như hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 2 nghị quyết trên. Khoản
i i i i i i i i i i i i i i i i i

1 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQHĐTP ngày 15/5/2013 của HĐTP TAND tối
i i i i i i i i i i i i

cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo chỉ quy định những trường
i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp không cho hưởng án treo là “... lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi,... ”
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và bỏ quy định như điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP ngày
i i i i i i i i i i i i i i i

06/11/2013 của HĐTP TAND tối cao.


i i i i i i i

i Thứ hai cơ cấu đội ngũ công chức Tòa án nhân dân các cấp còn thiếu một i i i i i i i i i i i i i i i

số chức danh tư pháp; số lượng biên chế hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu so với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, thẩm quyền của các Tòa án nhân dân. Mặt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác một số ít công chức thiếu ý thức cầu thị, không phấn đấu tự học tập, rèn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, kỷ luật công vụ nên hiệu quả, chất lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i

công tác chưa cao. Năng lực trình độ nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ làm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

công tác điều tra, truy tố, xét xử còn hạn chế, chủ quan, chưa thận trọng nghiên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cứu kỹ hồ sơ, thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ đế nâng cao chất lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giải quyết vụ án từ đó dẫn đến việc điều tra, xác minh, thu thập các tình tiết tăng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và điều tra, xác minh về quá trình nhân thân
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của người bị kết án mang tính chất phiến diện, không đầy đủ và thiếu khách
i i i i i i i i i i i i i i i i

quan đã ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định của Hội đồng xét xử. Khi xét xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thì Hội đồng xét xử đã không đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện, chính xác,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

các cơ quan Nhà nước có thầm quyền, mà còn có thể mang tính chất cá nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i

68
hoặc vì một lý do nào đó mà đã cho bị cáo được hưởng chế định án treo hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không cho họ được hưởng chế định án treo theo đúng quy định của pháp luật.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

i Trước hết do năng lực trình độ nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ làm i i i i i i i i i i i i i i i

công tác điều tra, truy tố, xét xử còn hạn chế từ đó dẫn tới việc điều tra, xác
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

minh thu thập các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và điều tra
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xác minh về quá trình nhân thân của người bị kết án mang tính chất phiến diện,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không đầy đủ và thiếu khách quan... từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định của Hội đồng xét xử.


i i i i i i

i Trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của Thẩm phán và Hội thẩm i i i i i i i i i i i i i

nhân dân cũng là một trong những nguyên nhân của hạn chế, bất cập. Có Thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i

phán, Hội thẩm nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về chế định án treo, đặc biệt là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

về bản chất pháp lý, vị trí, vai trò, ý nghĩa của chế định này và các điều kiện cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo. Có trường hợp cố tình cho hưởng án treo trước khi xét xử nên xử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt nhẹ (ba năm tù trở xuống) và áp dụng không đúng tình tiết giảm nhẹ, lờ đi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

các tình tiết thể hiện bị cáo là người có nhân thân xấu để cho hưởng án treo. Bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cáo gây thiệt hại lớn về sức khỏe hoặc tài sản và chỉ bồi thường số tiền không
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đáng kể so với thiệt hại đã gây ra nhưng Thẩm phán vẫn coi là tình tiết giảm nhẹ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

để cho bị cáo hưởng án treo.


i i i i i i i

Thứ ba, chưa có sự phối kêt hợp chặt chẽ giữa các cơ quan được giao theo i i i i i i i i i i i i i i i

dõi, quản lý, giám sát giáo dục người bị kết án, chưa có sự phân công, phân định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

rõ ràng gắn với trách nhiệm trong công tác quản lý, giáo dục người được hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo tại các cơ quan Nhà nước, tố chức xã hội hoặc chính quyền địa phương.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thứ tư, ý thức của người được áp dụng án treo không thấy được ý nghĩa i i i i i i i i i i i i i i

xã hội của án treo trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với mình nên sau
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khi được tuyên án cho hưởng án treo họ lại tiếp tục phạm tội, lại tái phạm, tái
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm nguy hiểm từ đó làm cho án treo không còn giá trị, làm giảm hiệu quả đấu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tranh phòng, chống tội phạm.


i i i i i

69
i i i i i i i Thứ năm, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và các trang thiết bị phục vụ
iiiiiiiiii i i i i i i i i i i i i i i i

công tác làm việc của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian qua tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cải
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách tư pháp, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đã ảnh hưởng không nhò
i i i i i i i i i i i i i i i i

đến tiến độ, hiệu quả công tác. Nhiều trụ sở đơn vị được xây dựng từ lâu chưa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được sửa chữa, cải tạo nên phòng làm việc chật chội, ẩm dột; các phương tiện,
i i i i i i i i i i i i i i i i

thiết bị phục vụ công tác của Tòa án chưa được trang bị đầy đủ. Chế độ kinh phí,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tài chính đối với hoạt động xét xử còn nhiều bất hợp lý và chưa tương xứng với
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tính chất đặc thù của công tác và đòi hỏi yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Tòa án;
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán, Hội thấm nhân dân chưa thỏa đáng, đời sống
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vật chất của cán bộ Tòa án còn rất khó khăn nên dễ dẫn đến tiêu cực trong quá
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trình thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó nhiều Thẩm phán, hội thấm nhân dân
i i i i i i i i i i i i i i i

chưa tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị hiện đại. Kinh phí
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đầu tư cho hoạt động còn thấp. Đây cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử nói chung và áp dụng án treo nói riêng gặp không ít khó khăn
i i i i i i i i i i i i i i i

70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

iiiiii Tóm lại, chương 2 đã nêu lên quy định của Luật hình sự Việt Nam về án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo và thực tiễn áp dụng án treo trong giai đoạn xét xử tại Thành phố Hà Nội từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2018 đến năm 2022, trước hết là nêu lên quy định của Luật hình sự Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nam về án treo giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật hình sự 2015
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gồm 4 giai đoạn, quy định cụ thể của Luật hình sự Việt Nam về án treo từ khi có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Bộ luật hình sự 2015 đến nay, sau đó trực tiếp đề cập và tìm hiểu sâu hơn về
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực tiễn áp dụng án treo trong giai đoạn xét xử tại Thành phố Hà Nội từ năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

2018 đến năm 2022 (thể hiện trên các mặt: những kết quả đạt được, những tồn
i i i i i i i i i i i i i i i i

tại, thiếu sót khi áp dụng án treo, nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xét xử tại thành phố Hà Nội). Những phân tích chi tiết, cụ thể này đã thể hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận thức căn bản, rõ nét của tác giả về chế định án treo và đặc biệt là thực tiễn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

áp dụng trong xét xử tại thành phố Hà Nội. Đồng thời tác giả cũng lý giải về
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguyên nhân của hạn chế, qua đó làm cơ sở đề ra giải pháp tích cực, mang tính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

triệt để tại chương 3.


i i i i i i

71
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
ÁN TREO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ

3.1. Những yêu cầu cải cách tư pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả
áp dụng án treo trong hoạt động xét xử

ii Những yêu cầu cải cách tư pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo trong hoạt động xét xử thể hiện ở những yêu cầu cải cách cụ thể
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

như sau:
i i

 Xuất phát từ đòi hỏi của nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ii Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i

quản lý nhà nước bằng pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo pháp luật được thực hiện đúng đắn, được chấp hành nghiêm chỉnh ở mọi lúc
i i i i i i i i i i i i i i i i

mọi nơi. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, cán bộ công
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chức nhà nước và mọi công dân đều tuân thủ mọi quy định của pháp luật. Có
i i i i i i i i i i i i i i i i i

như vậy hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng mới bảo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vệ được quyền tự do dân chủ, danh dự, tính mạng, nhân phẩm và mọi quyền lợi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp pháp của công dân. Tránh được sự tùy tiện lạm quyền trong khi thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

công vụ, thực hiện nghĩa vụ của cơ quan nhà nước, của công chức và mọi công
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước công dân, trước xã hội về hoạt động
i i i i i i i i i i i i i i i i

của mình, công dân phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa vụ của mình.


i i i i

 Xuất phát từ yêu cầu cải cách tư pháp

ii Mục tiêu cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta là làm cho hệ thống
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tư pháp thích nghi và hoạt động có hiệu quả trong điều kiện nền kình tế thị
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốctế, đáp
i i i i i i i i i i i i i i i i

ứng tốt hơn chức năng bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lợi ích quốc gia, dân tộc thông qua hoạt động trung tâm của cả hệ thống là xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

72
xử các hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp pháp lý.
i i i i i i i i i i i i i i i i

ii Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số i i i i i i i i i i i i

nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" thì công tác tư pháp nói
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chung và công tác xét xử án hình sự nói riêng phải đảm bảo tôn trọng quyền dân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân. Khắc phục tình trạng
i i i i i i i i i i i i i i i i

các cơ quan tiến hành tố tụng xét xử không công bằng, vi phạm quyền dân chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của công dân.


i i i

i iiiiiiii Từ mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước đề ra nội dung cơ bản của cải cách i i i i i i i i i i i i i i i i

tư pháp là phải xác định lại đúng vị trí, chức năng, thẩm quyền của mỗi cơ quan
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tư pháp, bổ trợ tư pháp; cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp với khâu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đột phá là nâng cao chất lượng tranh tụng công khai dân chủ, công bằng tại
i i i i i i i i i i i i i i i i

phiên tòa, đảm bảo mọi cá nhân, tổ chức đều có cơ hội bình đẳng trình bày và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo vệ quyền, lợi ích của mình trước cơ quan tư pháp mà tập trung nhất tại các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phiên tòa xét xử công khai.


i i i i i i

ii Như vậy, Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị đã chọn cải cách Tòa i i i i i i i i i i i i i

án là khâu đột phá trong cải cách tư pháp vì trong hệ thống tư pháp Tòa án có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vai trò đặc biệt quan trọng. Phán quyết của Tòa án là kết quả cuối cùng của tiến
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trình tố tụng tuyên bố một người là có tội hay không có tội, việc truy tố người đó
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

có đúng hay sai.


i i i i

ii Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 cũng chỉ rõ mục tiêu quan điểm i i i i i i i i i i i

của cải cách tư pháp là: Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự
i i i i i i i i i i i i i i i i

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

động xét xử được tiến hành hiệu quả và hiệu lực cao. Cải cách tư pháp phải đặt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất nhà nước
i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách tư pháp xuất phát từ yêu cầu
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phát triển kinh tế xã hội, xây dựng xã hội công bằng dân chủ, văn minh; phát
i i i i i i i i i i i i i i i i i

huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

những thành tựu đã đạt được của nền tư pháp xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải
i i i i i i i i i i i i i i i i i

73
cách tư pháp phải tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với
i i i i i i i i i i i i i i i i

những bước đi vững chắc. Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc áp dụng pháp luật về án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả cao.


i i i i i i i i i

 Xuất phát từ những bất cập của thực trạng áp dụng án treo

ii Trong những năm gần đây, thực trạng việc áp dụng án treo đã được nhiều
ii i i i i i i i i i i i i i i

kết quả nhất định góp phần vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội, góp phần thực hiện trên thực tiễn chính sách khoan hồng nhân đạo của
i i i i i i i i i i i i i i i

Đảng và Nhà nước ta, vừa tạo điều kiện thuận lợi để những người lầm đường,
i i i i i i i i i i i i i i i i

lạc lối có cơ hội tốt nhất để tự cải tạo thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

việc áp dụng chế định án treo ở nước ta nói chung và ở thành phố Hà Nội nói
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

riêng vẫn còn có những tồn tại như quyết định hình phạt quá nhẹ dẫn đến áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo tràn lan; đánh giá không đầy đủ, đúng đắn về nhân thân người
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội khi áp dụng án treo; áp dụng án treo khi không đủ điều kiện về tình tiết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giảm nhẹ; chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về phòng ngừa đối với một số loại tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm cụ thể; không thực hiện đúng quy định về giao người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i

cho cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục; không áp dụng hình phạt bổ sung theo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định của pháp luật đối với người được hưởng án treo. Vì vậy đòi hỏi các cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan tiến hành tố tụng, cụ thể là Tòa án phải kịp thời khắc phục những hạn chế
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

để việc áp dụng pháp luật về án treo đạt hiệu quả cao, đạt được mục đích của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt để pháp luật đi vào đời sống, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và Nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân vào đường lối của Đảng, vào chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sách, pháp luật của Nhà nước.


i i i i i i

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự

i Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong quá trình áp dụng án treo thì i i i i i i i i i i i i i i i

việc hoàn thiện pháp luật về án treo là yêu cầu đâu tiên. Từ khi chế định án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ra đời cho đến nay nó không ngừng được hoàn thiện thông qua việc sửa đổi, bổ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sung các quy định của pháp luật về án treo trong các BLHS. BLHS năm 2015 ra
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đời là một bước tiến mới trong hoạt động lập pháp của nước ta, tuy nhiên qua
i i i i i i i i i i i i i i i i i

74
thực tiễn áp dụng án treo tác giả thấy còn nhiều vấn đề bất cập cần phải được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hoàn thiện để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về án treo:
i i i i i i i i i i i i i i i

ii Một là, bổ sung khái niệm về án treo. Án treo là một chế định rất tiến bộ i i i i i i i i ii i i i i i i i i

và quan trong trong pháp luật hình sự Việt Nam nhưng khái niệm về án treo vẫn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa được ghi nhận chính thức trong BLHS, đây là một thiếu sót cần phải bổ
i i i i i i i i i i i i i i i i

sung ngay để thể hiện được tầm quan trọng của chế định này trong BLHS. Cũng
i i i i i i i i i i i i i i i i

như các điều luật quy định về án treo trước đây, Điều 65 BLHS năm 2015 vẫn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa đưa ra được khái niệm về án treo. Vậy, án treo là gì? Câu hỏi này tuy được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích trong các văn bản quy phạm pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i

luật, nhưng chưa có sự thống nhất về nội dung giải thích. Cụ thể, Nghị quyết số
i i i i i i i i i i i i i i i i i

02/HĐTP ngày 05/01/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
i i i i i i i i i i i i i i

hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1985 (viết tắt Nghị quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i

02/HĐTP) có giải thích về án treo, mà theo đó “Án treo là biện pháp miễn chấp
i i i i i i i i i i i

hành hình phạt tù có điều kiện”. Còn Nghị quyết số 01-HĐTP ngày 18/10/1990, i i i i i i

của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định của BLHS năm 1985 (viết tắt Nghị quyết số 01-HĐTP) có giải thích về
i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo: “Án treo là miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Gần đây nhất,
i i i i i i

tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng
i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng Điều 60 BLHS về án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo (viết tắt Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP), giải thích: “Án treo là biện
i i i i i i i i i i

pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện…”. Vậy, án treo theo quy định i i i i i i

tại Điều 65 BLHS năm 2015 được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i

tù có điều kiện hay là miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện? Hiểu theo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hướng nào cho đúng và chính xác? Theo quan điểm của tác giả, sẽ là phù hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hơn, nếu án treo được giải thích theo tinh thần Nghị quyết số 01-HĐTP ngày
i i i i i i i i i i i i i i i

18/10/1990 “Án treo là miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện…” giải thích
i i i i

này vừa bảo đảm tính đồng bộ với các nội dung quy định của các luật có liên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan vừa thống nhất trong hệ thống pháp luật. Để thể hiện được tầm quan trọng
i i i i i i i i i i i i i i i i

của án treo và đám bảo thống nhất trong nhận thức pháp luật về án treo, tác giả
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đề xuất bổ sung khái niệm án treo vào khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự hiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

75
hành như sau10: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá ba năm, không buộc họ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

do pháp luật hình sự quy định nhằm khuyến khích họ cải tạo đế trở thành công
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân có ích cho xã hội, đồng thòi cũng cảnh cáo họ là nếu phạm tội mới trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bán án trước đó.


i i i i i

ii Hai là, theo quy định tại khoản 1, Điều 65, Bộ luật Hình sự 2015 thì: “Khi i i i i i i i i i i i i i i i i

xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tình tiết giảm nhẹ TNHS, nếu xét thấy không cần thiết phải bắt họ chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù, thì Hội đồng xét xử có thể cho người phạm tội hưởng án treo và ấn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định thời gian thử thách đối với họ là từ một năm đến năm năm”. Nhằm khắc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phục hạn chế nêu trên, theo hướng dẫn tại Điều 4, Nghị quyết số 02/2018/NQ-
i i i i i i i i i i i i i i i

HĐTP hướng dẫn: “Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01
i i i i i i i i i i i i i i i i

năm và không được quá 05 năm”. Đây là quy định được kế thừa từ Nghị quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

số 01/2013/NQ-HĐT ngày 06/11/2013 của HĐTP TAND Tối cao. Ngoài ra, đối
i i i i i i i i i i i i

với trường hợp người bị xử phạt tù không bị tạm giam hay đã bị tạm giam thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách luôn bằng 02 lần mức hình phạt tù phải chấp hành không được
i i i i i i i i i i i i i i i i

trừ đi thời gian đã bị tạm giam.


i i i i i i i i

i i i i i i i i i Việc áp dụng chế định án treo có ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa nhân văn của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật khi HĐXX tuyên thời gian thử thách hợp lý. Việc áp dụng thời gian
i i i i i i i i i i i i i i i i

thử thách đây được xem là khoảng thời gian nhất định đủ để thử thách đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người bị án treo để bản thân họ có thể tự lao động cải tạo để hoàn lương, nếu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong thời gian này họ không phạm tội mới và chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo quy định của pháp luật thì có thể tin tưởng rằng họ là con người không còn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguy hiểm cho xã hội, ít có nguy cơ tái phạm tội. Ngoài ra, trong trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội phạm tội mới trong thời gian thử thách thì người phạm tội buộc
i i i i i i i i i i i i i i i i

10
ThS. Nguyễn Xuân Bình, Cần khắc phục những vướng mắc trong các quy định về án treo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

https://www.tapchitoaan.vn/can-khac-phuc-nhung-vuong-mac-trong-cac-quy-dinh-ve-an-treo, 16/09/2021
i i

76
phải chấp hành hình phạt của bản án trước đó và tổng hợp với hình phạt của bản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án mới theo quy định tại Điều 56, Bộ luật Hình sự11.
i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i Khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 quy định thời gian thử thách án treo là
i i i i i i i i i i i i i i i i

từ 01 năm đến 05 năm là chưa rõ ràng, cụ thể và phải vận dụng Nghị quyết của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi áp dụng là không cân thiết,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa thể hiện được tính thống nhất trong việc xây dựng luật. Vì vậy tác giả đề
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xuất sửa đổi, bổ sung khoán 1 Điều 65 BLHS như sau: “Khi xử phạt tù không
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới
i i i i i i i i i i i i i i i i

01 năm và không được quá 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự” . Quy định như trên sẽ thể
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện được kỹ thuật lập pháp nghiêm minh và chặt chẽ hơn khi áp dụng.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Khoản 2 Điều 65 BLHS quy định “Trong thời gian thử thách, Tòa án giao
i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i i

chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục...” . Việc quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định chính quyền địa phương là quá chung chung, không rõ cấp nào, không rõ
i i i i i i i i i i i i i i i

cơ quan nào cùa chính quyền. Theo tác giả cần sửa đối khoản 2 Điều 65 BLHS
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hợp lý, cụ thể hơn và thống nhất với quy định trong BLTTHS và các văn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản khác là “Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i

cho cơ quan, tô chức nơi người đó làm việc hoặc ủy ban nhân dân xã, phường,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thị trấn nơi người đó cư trú đê giám sát, giáo dục... ” .


i i i i i i i i i i i i i i i

Bốn là, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án treo là khi nào? Hiện tại
i ii i i ii i i ii i i ii i i ii i i ii i i ii i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP, thì thời điểm bắt
i i i i i i i i i i i i i i

đầu tính thời gian thử thách án treo như sau:


i i i i i i i i i i

11
Nguyễn Phi Hùng, “Bàn về chế định án treo: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện”, https://lsvn.vn/ban-ve-che-dinh-an-
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo-bat-cap-va-kien-nghi-hoan-thien-1685034569.html, 26/05/2023 i

77
“Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho
hưởng án treo; cụ thể như sau:

1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử
thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm
cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày
tuyên án sơ thẩm.

3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc
thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày
tuyên án phúc thẩm.

4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm
không cho hưởng án treo, nhưng Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy bản án phúc
thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì
thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo,
nhưng bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm bị hủy để điều tra lại và sau đó xét xử
sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm
vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm
hoặc tuyên án phúc thẩm lần sau theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.”

i i i i i i i i Từ nội dung hướng dẫn trên có thể thấy, với trường Tòa án cấp sơ thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án phúc thẩm. Cách
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tính như vậy là không công bằng giữa trường hợp người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội mới trong thời gian bản án mà họ được hưởng án treo chưa có hiệu lực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật với trường hợp người hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian bản
i i i i i i i i i i i i i i i i

78
án mà họ được hưởng án treo đã có hiệu lực pháp luật. Vì cả hai trường hợp này,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đều có chung một hậu quả pháp lý là người được hưởng án treo phải chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù mà Tòa án đã cho hưởng án treo và hình phạt đối với tội mới đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm.
i i

i i i i i i i i i i Việc người được hưởng án treo, phạm tội mới trong thời gian bản án mà
i i i i i i i i i i i i i i i

họ được hưởng án treo chưa có hiệu lực pháp luật lại buộc họ phải chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù cho hưởng án treo là không đúng với tinh thần khoản 1 Điều 2 Luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

THAHS năm 2010, quy định về bản án, quyết định có hiệu lực và đã có quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định thi hành. Trước hết, về ý nghĩa của thời gian thử thách đối với người được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo. Theo quy định tại Điều 65 BLHS năm 2015, người được Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo phải chấp hành một thời gian thử thách, ít nhất là một năm,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều nhất năm năm. Mà theo đó, thời gian thử thách đối với người được hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo là khoảng thời gian Nhà nước thực hiện sự kết hợp giữa trừng trị
i i i i i i i i i i i i i i i i i

với giáo dục đối với người phạm tội bằng hình thức người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i

tự sửa chữa lỗi lầm, tự cải tạo mình bằng cách tích cực học tập, lao động,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của nhân dân,
i i i i i i i i i i i i i i i

chính quyền địa phương, của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát,
i i i i i i i i i i i i i i i

giáo dục người được hưởng án treo. Mặt khác, thời gian thử thách cũng là thời
i i i i i i i i i i i i i i i i

gian có ý nghĩa về đấu tranh phòng ngừa tội phạm đối với người được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo và đối với phòng ngừa tội phạm chung trong xã hội. Cụ thể:
i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i - Đối với người được hưởng án treo: Nếu họ tích cực học tập, lao động
i i i i i i i i i

nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, không phạm tội mới thì họ sẽ không phải
i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo. Hoặc vừa không phải chấp hành
i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt tù nhưng được hưởng án treo, đồng thời, còn có thể được xem xét rút
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngắn thời gian thử thách khi họ có đủ điều kiện do pháp luật quy định. Còn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trường hợp họ không tự cải tạo thành người tốt, mà lại phạm tội mới trong thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách, thì người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù được
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo và hình phạt của tội mới đã phạm.


i i i i i i i i i i i

79
i i i i i i i i - Đối với công tác phòng ngừa tội phạm nói chung trong xã hội: Nói đến
i i i

công tác phòng ngừa tội phạm là nói đến hoạt động phòng ngừa ngay đối với
i i i i i i i i i i i i i i i i

chính bản thân người đang hoặc sẽ có ý định phạm tội. Cũng không thể phủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhận rằng, thực tế đấu tranh phòng chống tội phạm cho thấy, quá trình người
i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo tự cải tạo trong thời gian thử thách tại địa phương nơi cư trú,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nơi làm việc, học tập,…có tác động rất nhiều đến người đang hoặc sẽ có ý định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội. Nghĩa là, họ sẽ tự nhận biết được rằng, nếu phạm tội mà được Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho hưởng án treo thì cũng đã tự đánh mất mình trong khoảng thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i

thách. Từ đó, họ đoạn tuyệt hẳn với ý định “xấu” mà họ định thực hiện và thông
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

qua sự thức tỉnh, hướng thiện đó sẽ có tác động tích cực lôi kéo thêm những
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người khác có thể là bạn bè, người thân của họ, do vậy, sẽ rất có ý nghĩa hơn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gấp nhiều lần nếu so với việc phải bắt người phạm tội đi chấp hành án phạt tù..
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Tuy nhiên vấn đề được nhiều người quan tâm, thời điểm bắt đầu tính thời
i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thánh án treo, về vấn đề này, hiện có các quan điểm sau:
i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Quan điểm thứ nhất: Rõ ràng sẽ rất khó lý giải khi đề cập đến quy định tại
i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 7[1], Điều 13[2] Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 và khoản 1
i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 2 Luật THAHS năm 2010, đó là: Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện theo quy định của BLTTHS, cũng như người bị buộc tội được coi là
i i i i i i i i i i i i i i i i

không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Như vậy, việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mặc nhiên coi bản án kết án một người bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo có
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiệu lực từ khi tuyên án, nhưng bản án chưa có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 333 và Điều 337 BLTTHS
i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2015 và điều đáng nói hơn nếu cũng trong thời gian đó (thời hạn bản án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chưa có hiệu lực pháp luật) họ phạm tội mới thì buộc phải chấp hành hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của bản án mới xét xử về tội họ đã phạm cộng với mức hình phạt tù mà họ được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo của bản án trước là không công bằng, là vi phạm quy định tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 7, Điều 13 BLTTHS năm 2015 và khoản 1 Điều 2 Luật THAHS năm 2010.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Quan điểm thứ hai: Ngược lại với quan điểm thứ nhất, việc bắt đầu tính i i i i i i i i i i i

80
thời gian thử thách án treo kể từ ngày tuyên án sơ thẩm là hoàn toàn không có sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mâu thuẩn nào cả. Tác giả đồng tình với quan điểm này, vì: Nghiên cứu các quy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định trước đây về thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách: Trước ngày
i i i i i i i i i i i i i i i

01/01/1986, ngày BLHS năm 1985 có hiệu lực thi hành, án treo được thực hiện
i i i i i i i i i i i i i i i

theo Sắc lệnh số 33C ngày 13/9/1945 về việc lập Toà án Quân sự ở Bắc Bộ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Trung Bộ, Nam Bộ và Sắc lệnh số 21 ngày 14/02/9146 về tổ chức các Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quân sự của Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều V của Sắc lệnh số 33C và tại Điều 10 của Sắc lệnh số 21 đều có quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách của án treo là “bắt đầu từ ngày tuyên
i i i i i i i i i i i i i i

án”. Tại Điều 44 BLHS năm 1985 và Điều 60 BLHS năm 1999 quy định về án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo, nhưng đều không quy định rõ thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo. Để thống nhất về nhận thức trong áp dụng và thi hành quy định này trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực tiễn, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nghị quyết;
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chế định án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo, mà theo đó, thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án treo tính từ ngày
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

“bản án có hiệu lực pháp luật”, nhưng cũng có văn bản hướng dẫn thời gian thử
i i i i i i i i i i i

thách án treo tính từ ngày “ tuyên bản án cho hưởng án treo”. Cụ thể:
i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i -Về hướng dẫn, thời gian thử thách án treo tính từ ngày“bản án có hiệu
i i i i i i i i i i i i

lực pháp luật”, được thể hiện trong nội dung các văn bản sau: Thông tư số i i i i i i i i i i i i i

2308-NCPL ngày 01/12/1961 của Tòa án nhân dân tối cao; Nghị quyết số
i i i i i i i i i i i i i

02/HĐTP; Nghị quyết 02/HĐTP. Các hướng dẫn này sau một thời gian áp dụng
i i i i i i i i i i i i i i

đã nhận được sự phản hồi thiếu tích cực từ việc người được hưởng án treo đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội mới trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật có chiều hướng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gia tăng, nhưng Tòa án không có căn cứ để buộc họ phải chấp hành hình phạt tù
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo, bởi Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán hướng dẫn: Thời
i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách án treo tính từ ngày “bản án có hiệu lực pháp luật”. Như vậy, i i

hướng dẫn này rõ ràng đã không đáp ứng được yêu cầu công tác đấu tranh
i i i i i i i i i i i i i i i i

phòng, chống và ngăn ngừa tội phạm.


i i i i i i i

81
i i i i i i i i i Từ thực tiễn đó, TANDTC ban hành Thông tư số 01-NCPL ngày
i i i i i i i i i i i i

06/4/1988, hướng dẫn bổ sung về án treo, mà theo đó, thời gian thử thách được
i i i i i i i i i i i i

tính từ ngày tuyên án treo đầu tiên. Kế đến là Nghị quyết số 01/HĐTP, mà theo i i i i i i i i i

đó, tại điểm 2 Mục 2 của Nghị quyết này có ghi rõ: “..thời gian thử thách án
i i i i i i i i i i i i i i

treo tính từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo…”. Nghị quyết số i i i

01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán TANDTC,


i i i i i i i i i

hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1999 về thời hiệu thi hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt., theo đó,
i i i i i i i i i i i i i i i i

tại Tiểu mục 6.5 Mục 6 Nghị quyết này có hướng dẫn về thời điểm bắt đầu tính
i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo.

i i i i i i i i i -Về nội dung hướng dẫn về thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo trong Nghị quyết số 01/HĐTP; Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP và Nghị


i i i i i i i i i i i i

quyết số 01/2013/NQ-HĐTP cơ bản là giống nhau. Như vậy, hướng dẫn của Hội
i i i i i i i i i i i i i i

đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về thời điểm bắt đầu tính thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách án treo là quá trình nhận thức để đáp ứng tốt hơn, phù hợp hơn với yêu cầu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Hướng dẫn này được hiểu, trường
i i i i i i i i i i i i i i i

hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tuyên án sơ thẩm. trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo,
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhưng Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày tuyên án phúc thẩm. Còn trường hợp, Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo và Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cũng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án. Do đó, trường hợp Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp sơ thẩm cho người bị kết án hưởng án treo và trong bản án quyết định thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm, thì cũng được hiểu là quyết định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

về thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án treo của bản án sơ thẩm là quyết
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

định được thi hành ngay, mặc dù bản án sơ thẩm ấy chưa có hiệu lực pháp luật.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều này hoàn toàn có lợi cho người bị kết án. Hơn nữa, Điều 363 BLTTHS
i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2015 có quy định: “Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ
i i i i i i

thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm
82
hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc
phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn
thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành
ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.”

i ii Năm Ịà, pháp luật vê án treo hiện hành quy định chưa phù hợp khi quy i i i i i i i i i i i i i i i

định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội khác trước khi được hường án treo. Trong trường hợp này, người phạm
i i i i i i i i i i i i i i i

tội phải đồng thời chấp hành 02 bản án và việc thi hành án do các cơ quan được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định của Luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thi hành án hình sự. Với quy định như trên tác giả thấy là chưa hợp lý bởi lẽ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một người phải đồng thời chấp hành cùng lúc hai bản án là phạt tù và án treo là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

không thể thực hiện được. Do đó cần bổ sung quy định trong việc quyết định
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình phạt trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội khác trước khi
i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo như sau: Trường hợp người đang được hưởng án treo mà lại
i i i i i i i i i i i i i i i i

phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện một tội phạm khác thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó không được cho hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và tổng hợp hình phạt với bản án cho hưởng án treo theo quy định tại Điều 55 và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 56 BLHS.
i i i

ii Sáu là, khoản 5 Điều 65 BLHS hiện hành có quy định về việc phái tuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i

hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách án treo nhưng Điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật không quy định trong trường hợp bản án nếu không tuyên nghĩa vụ trên thì
i i i i i i i i i i i i i i i i

sẽ như thế nào, có vi phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật hay
i i i i i i i i i i i i i i i i

không. Trong trường hợp không tuyên hậu quả mà người hưởng án treo vi phạm
i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa vụ thì phải xử lý lý ra sao. Do đó tác giả đề xuất bổ sung hướng dẫn việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án phải tuyên rõ hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 BLHS hiện hành như sau: “Việc bản án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không tuyên rõ hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách là vi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật”.


i i i i i i i i i

3.3. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ thẩm phán

83
ii i i ii i i i Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của Thẩm phán, HTND là một i i i i i i i i i i i i i

yếu tố rất quan trọng trong quá trình áp dụng pháp luật về án treo. Do đó nâng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cao trình độ, năng lực cho đội ngũ Thấm phán, HTND là việc làm quan trọng và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp bách hiện nay. Những năm qua, đội ngũ cán bộ TAND hai cấp thành phố Hà
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nội nhất là đội ngũ Thẩm phán, HTND đã được các cấp chính quyền quan tâm
i i i i i i i i i i i i i i i i

xây dựng, bảo đảm đủ số lượng, đúng cơ cấu, thực hiện đúng chức trách, nhiệm
i i i i i i i i i i i i i i i i

vụ và hoạt động của cả hệ thống Tòa án. Chất lượng hoạt động của TAND hai
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp thành phố Hà Nội đã được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

- xã hội. Hiện nay, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Hà Nội có 145 Thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phán, 342 HTND. Những người có chức danh tư pháp có trình độ Cử nhân luật
i i i i i i i i i i i i i i i i

trở lên; trong đó có 01 người có trình độ Tiến sỹ và có 117 người có trình độ


i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thạc sĩ luật học, hiện còn trên 40 công chức đang theo học chương trình Thạc sỹ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Luật của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội và các đơn vị đào tạo khác. Với tư
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tưởng xuyên suốt là xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ Thẩm phán, HTND
i i i i i i i i i i i i i i i

theo hướng toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất, năng lực thực tiễn trên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nguyên tắc coi trọng cả “đức” và “tài” , “đức” là gốc. Qua đó, mồi cán bộ Thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phán, HTND thấy rõ hơn trách nhiệm cùa mình trước Đảng, trước Nhân dân,
i i i i i i i i i i i i i i

kiên định với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i

Hồ Chí Minh, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng. Nhận thức của những
i i i i i i i i i i i i i i i i

người tiến hành tố tụng, đặc biệt là các Thầm phán và HTND về án treo có vai
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trò rất quan trọng, vì các quyết định của họ có tác động trực tiếp đến chất lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và hiệu quả của việc áp dụng chế định án treo. Nếu thiểu sự hiểu biết và nhận
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thức đúng đắn về bàn chất, tác dụng, ý nghĩa của chê định án treo và áp dụng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo, thì những người tiên hành tô tụng nhất là Thẩm phán và HTND không thể
i i i i i i i i i i i i i i i i

áp dụng đúng đắn án treo.


i i i i i i i

i iiiii Thực tiễn xét xử cho thấy có trường hợp bị cáo có đủ các điều kiện theo i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định của pháp luật để được hưởng chính sách khoan hồng, nhân đạo của
i i i i i i i i i i i i i i i

Nhà nước ta là được tự cải tạo, giáo dục trong môi trường xã hội mà không cần
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải chấp hành hình phạt tù trong trại giam nhưng Toà án không cho họ được
i i i i i i i i i i i i i i i i

84
hưởng án treo. Điều này không những không đạt được mục đích của hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i

mà còn làm giảm hiệu quả của án treo, làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật, ảnh hưởng đến pháp chế xã hội chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng xét xử nói chung và áp dụng án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nói riêng thì đòi hỏi phải nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngành Toà án nhất là đội ngũ Thẩm phán, HTND. Trong thời kỳ đổi mới, cùng
i i i i i i i i i i i i i i i i

với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng về đối mới hệ thống chính trị, xây
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tăng cường nền dân
i i i i i i i i i i i i i i i i

chủ xã hội chủ nghĩa, vai trò, vị trí của Tòa án trong hệ thống bộ máy nhà nước
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngày càng được khẳng định qua việc thực hiện tổt nhiệm vụ khi thẩm quyền
i i i i i i i i i i i i i i i

được thay đổi, mở rộng để đáp ứng điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Chế độ bầu Thẩm phán trước đây đã được thay thế bằng chế độ bổ nhiệm nhằm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiêu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ Thấm phán... Chất lượng hoạt
i i i i i i i i i i i i i i i

động của Tòa án các cấp đã được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, tình trạng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán thiếu về số lượng, yếu về chất lượng vẫn còn tồn tại trong khi đó
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khối lượng công việc ngày càng gia tăng. Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, công
i i i i i i i i i i i i i i i i

chức ngành Toà án hiện nay đế nâng cao hiệu quả áp dụng án treo cân xây dựng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đội ngũ Thâm phán, HTND vững vàng về bàn lĩnh chính trị, giỏi về chuyên
i i i i i i i i i i i i i i i

môn, gắn liền với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Chí Minh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i

phán là người được Nhà nước giao quyền nhân danh Nước cộng hoà xã hội chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự và quyết định hình phạt đối với người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội. Vì thế, họ phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện bản
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lĩnh nghề nghiệp đế xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và không làm
i i i i i i i i i i i i i i i i

oan người vô tội. Thẩm phán phải có ý thức pháp luật cao, ý thức đó phải theo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kịp những thành tựu khoa học pháp lý, thực tiễn pháp lý, có tư duy pháp lý sâu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sắc, thông thạo tác nghiệp, có kinh nghiệm và phương pháp khoa học để giải
i i i i i i i i i i i i i i i

85
quyết những vấn đề pháp lý đặt ra. Đồng thời, bên cạnh phải có trình độ nghiệp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vụ cao, người Thẩm phán cần phải có đạo đức nghề nghiệp và lương tâm nghề
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp trong sáng. Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay khi cơ chế thị trường đang
i i i i i i i i i i i i i i i i

tác động đến cuộc sống của mọi người, trong đó có Thẩm phán, Hội thấm -
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhũng người được giao trọng trách “cầm cân, nảy mực” càng đòi hỏi họ phái
i i i i i i i i i i i i i i i

vững mạnh, trong sạch, luôn nêu cao lòng dũng cảm, tôn trọng sự thật khách
i i i i i i i i i i i i i i i

quan khi xét xử. Đề nâng cao cao trình độ, năng lực cho đội ngũ Thẩm phán thì
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cần phải:
i i i

Một là, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng chuyên sâu (theo loại án, i i i i i i i i i i i i i i

lĩnh vực); rà soát đánh giá lại đội ngũ cán bộ, Thẩm phán để có kế hoạch đào
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng phù hợp với năng lực, sở trường. Tổ chức rà soát,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đánh giá lại đội ngũ cán bộ, Thẩm phán. Những người không đáp ứng được yêu
i i i i i i i i i i i i i i i i

cầu về năng lực, tinh thần trách nhiệm hoặc phẩm chất, cần bố trí vào công việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác hoặc đưa vào diện cần xem xét khi thực hiện tinh giản biên chế. Trên cơ sở
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kết quả rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, cần lựa chọn phân loại để đào tạo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm hoặc tự tố chức đào tại
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tại cơ quan, đơn vị. Trong điều kiện biên chế không được tăng thêm, các Toà án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân cân rà soát điêu chuyên cán bộ hợp lý giữa các khâu công tác, giữa các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đơn vị tuỳ theo khối lượng công việc để khắc phục tình hình khó khăn trong giai
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đoạn hiện nay.


i i i i

Hai Ịà, đề cao kỷ cương, kỷ luật nghiệp vụ; tăng cường công tác kiểm tra, i i i i i i i i i i i i i i

thanh tra trong hệ thống Toà án để phát hiện sớm và khắc phục, xử lý kịp thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế nghiệp vụ trong hoạt động
i i i i i i i i i i i i i i i i

của Toà án nói chung và trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ nói riêng, nhất
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

là các vụ án áp dụng án treo để xử lý theo đúng Quy định về xử lý trách nhiệm


i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người giữ chức danh tư pháp trong Toà án nhân dân được ban hành kèm theo
i i i i i i i i i i i i i i i i

Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Toà án nhân


i i i i i i i i i i i i

dân tối cao.


i i i i

86
Ba là, tổ chức tốt việc đánh giá, sử dụng đội ngũ Thẩm phán dựa vào mức i i i i i i i i i i i i i i

độ, chất lượng và khối lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời tổ chức
i i i i i i i i i i i i i i i i

tốt việc quản lý cán bộ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ các cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan tư pháp, hàng năm nhận xét đánh giá về trách nhiệm, phẩm chất đạo đức,
i i i i i i i i i i i i i i i i

năng lực trình độ của cán bộ có chức danh tư pháp để xem xét việc đào tạo, bồi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưỡng cán bộ, phân công nhiệm vụ hoặc miễn nhiệm, xử lý kịp thời những cán
i i i i i i i i i i i i i i i i

bộ yếu kém, vi phạm pháp luật.12


i i i i i i i

Bốn là, xây dựng cơ chế tạo nguồn, tuyển chọn, sử dụng cán bộ, Thẩm i i i i i i i i i i i i i

phán trên cơ sở tiêu chuẩn của từng chức danh gắn với vị trí việc làm của từng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đơn vị, Toà án. Vì sự phát triển trong tương lai của hệ thống Toà án, trong công
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tác tuyển dụng cúa Tòa án phải bảo đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch. Làm
i i i i i i i i i i i i i i i i

tốt công tác tuyển dụng sẽ tạo ra một thế hệ cán bộ tốt, tạo nguồn lực phát triển
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đội ngũ Thẩm phán trong sạch, vững mạnh. Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ có
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trình độ; sinh viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, chuyên ngành Toà án
i i i i i i i i i i i i i i i

loại giỏi về công tác tại các Toà án nhân dân. Có chính sách đặc thù, ưu tiên cho
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

các Toà án địa phương vùng sâu, vùng xa khó thu hút nguồn nhân lực có chất
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lượng trong công tác tuyển dụng và đào tạo (mở rộng hình thức cử tuyền, tăng
i i i i i i i i i i i i i i i i

cường việc đào tạo tập trungi...). Tuyển chọn, bổ nhiệm thẩm phán sửa đổi theo
i i i i i i i i i i

hướng mở rộng nguồn thi tuyển chọn thẩm phán; việc thi tuyển chọn, nâng
i i i i i i i i i i i i i i

ngạch thẩm phán phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch để lựa chọn được
i i i i i i i i i i i i i i i i

những người có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức, đáp ứng tiêu chuẩn,
i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện bổ nhiệm thẩm phán theo quy định của Luật Tổ chức tòa án nhân dân
i i i i i i i i i i i i i i i i i

năm 2014. Tiếp tục công khai hóa các kế hoạch thi tuyển chọn thẩm phán để
i i i i i i i i i i i i i i i i

những người có đủ điều kiện đăng ký dự thi, chủ động ôn tập, bảo đảm tính cạnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tranh, công bằng trong các kỳ thi tuyển chọn. Tòa án Nhân dân tối cao đang tiếp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tục nghiên cứu, xây dựng quy định tiêu chuẩn thống nhất của từng chức danh
i i i i i i i i i i i i i i i

thẩm phán, gắn với vị trí việc làm của từng cấp tòa án nhân dân; xây dựng và
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

12
ThS. Võ Anh Phúc, “Giải p háp n âng c ao h iệu q uả á p d ụng á n t reo t heo p háp l uật Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

N am”, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-nang-cao-hieu-qua-ap-dung-an-treo-theo-phap-luat-viet-
i i

nam-104398.htm, 05/05/2023 i

87
thực hiện kế hoạch tạo nguồn, luân chuyển, điều động biệt phái thẩm phán, vừa
i i i i i i i i i i i i i i i

đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, vừa phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng; bảo
i i i i i i i i i i i i i i i

đảm tăng cường rèn luyện, thử thách, tuyển chọn đúng người để đề xuất bổ
i i i i i i i i i i i i i i i

nhiệm thẩm phán cho các tòa án.


i i i i i i i

Năm Ịà, xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng theo từng giai đoạn và kế i i i i i i i i i i i i i i

hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm trên cơ sở rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thẩm phán và các nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Chú trọng việc đào tạo chuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i

sâu sau đại học đế xây dựng đội ngũ cán bộ, Thấm phán giỏi trên từng lĩnh vực,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Phối hợp, liên kết với các trường đại học,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trung tâm đào tạo khác cùng chuyên ngành đê đa dạng hoá loại hình đào tạo, bồi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưỡng. Tăng cường công tác đào tạo, tự đào tạo qua hoạt động thực tiễn; như
i i i i i i i i i i i i i i i i

qua các phiên toà rút kinh nghiệm. Đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán: Đổi mới nội
i i i i i i i i i i i

dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán phù hợp với yêu
i i i i i i i i i i i i i i i

cầu chuyên môn, công việc và từng ngạch của thẩm phán. Chú trọng truyền đạt
i i i i i i i i i i i i i i i

các nội dung: kiến thức pháp luật mới, kỹ năng nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý
i i i i i i i i i i i i i i i i i

luận chính trị, pháp luật quốc tế, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng dân vận,... Bảo đảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nội dung kiến thức truyền đạt vừa rộng, vừa chuyên sâu; kết hợp chặt chẽ giữa
i i i i i i i i i i i i i i i i

lý luận và thực tiễn, lý thuyết và thực hành, giúp thẩm phán nắm vững kiến thức,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thành thạo kỹ năng, ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn, bản lĩnh nghề
i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp. Ngoài ra, chú trọng, khuyến khích việc đào tạo sau đại học đối với thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i

phán, tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho thẩm phán nâng cao trình độ.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i Các Tòa án đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, Thẩm phán các cấp để
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý; xác định lại nhu cầu biên chế của từng đơn vị phù
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hợp với yêu cầu, nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trị, các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kinh tế, xã hội…để xây dựng đội
i i i i i i i i i i i i i i i i

ngũ cán bộ, Thẩm phán vừa “hồng”, vừa “chuyên”; bản lĩnh, ngang tầm nhiệm
i i i i i i i i i i i i i i

vụ. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức Tòa án được thực hiện thông qua thi
i i i i i i i i i i i i i i i i

tuyển, cán bộ được tuyển dụng làm Thư ký Tòa án – nguồn cán bộ để bổ nhiệm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đội ngũ Thẩm phán cho Toà án các cấp - phải có bằng cử nhân luật hệ chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

88
quy. Thủ tục xem xét và bổ nhiệm Thẩm phán và cán bộ có chức danh tư pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của Tòa án nhân dân được đổi mới, tiến hành kịp thời, bảo đảm các tiêu chuẩn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

về chính trị, đạo đức phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ lãnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đạo Tòa án các cấp được kiện toàn, bổ sung, bảo đảm công tác chỉ đạo, điều
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan Tòa án.
i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i i Công tác bồi dưỡng, giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, bản
i i i i i i i i i i i i i i i

lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ thẩm phán, cán bộ tòa án cần đi vào các nội dung
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thiết thực đối với từng chức danh tư pháp; phương pháp bồi dưỡng, giáo dục
i i i i i i i i i i i i i i i

phải được nghiên cứu đổi mới, thường xuyên cập nhật, với mục tiêu định hướng
i i i i i i i i i i i i i i i

hành động trong thực hiện nhiệm vụ và mang tính thống nhất. Cùng với việc
i i i i i i i i i i i i i i i

nghiêm túc học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cần tập trung giáo dục
i i i i i i i i i i i i i i i i

thẩm phán thấm nhuần sâu sắc di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tòa án: “Phụng công thủ pháp, chí công vô tư”, “Tận tụy phục vụ nhân dân”,
i i i i i i i i i i i i i i i i

không thiên vị, tư lợi trong thực thi công vụ. Cấp ủy, lãnh đạo các tòa án nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân cần có chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ này.Duy trì
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thường xuyên, nghiêm túc việc đăng ký, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết,
i i i i i i i i i i i i i i i

đánh giá việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị trong các tòa án nhân dân. Cần gắn việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i

học tập này với phong trào thi đua “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đức, lối sống của đội ngũ thẩm phán, cán bộ, công chức tòa án nhân dân” do Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án Nhân dân tối cao phát động. Nội dung học tập theo gương Bác Hồ cần được
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cụ thể hóa, sát thực, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mỗi chức danh tư pháp, đặc biệt là thẩm phán. Bảo đảm việc học tập theo gương
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Bác Hồ thực sự hiệu quả. Phải biến những đức tính, phẩm chất đạo đức, phong
i i i i i i i i i i i i i i i i

cách mẫu mực của Bác trở thành suy nghĩ và hành động cụ thể của cán bộ, thẩm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phán, tuyệt đối tránh hình thức, qua loa.


i i i i i i i i

i i i i i i i Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề
i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp cho đội ngũ thẩm phán có ý nghĩa rất quan trọng. Việc bồi dưỡng cần đi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

vào các nội dung thiết thực đối với từng chức danh công chức; phương pháp bồi
i i i i i i i i i i i i i i i i

89
dưỡng cần thường xuyên cập nhật để thực hiện mục tiêu định hướng hành động
i i i i i i i i i i i i i i i

trong tình hình mới và phải mang tính thống nhất.


i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i Mỗi thẩm phán đều cần phải tự giác, gương mẫu, tích cực phòng, chống
i i i i i i i i i i i i i i

tham nhũng, lãng phí, quan liêu, biến quá trình nâng cao trình độ, năng lực, tu
i i i i i i i i i i i i i i i i

dưỡng đạo đức cách mạng trở thành nhu cầu tự thân của chính mình. Phát huy
i i i i i i i i i i i i i i i i

tinh thần tự phê bình và phê bình, kiên quyết đấu tranh với các hành vi tham
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhũng, tiêu cực đi cùng với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tích cực tham
i i i i i i i i i i i i i i i i

gia, hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Minh do Ban Cán sự Đảng TAND tối cao phát động trong toàn ngành với chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i

đề: “Nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và thẩm phán
i i i i i i i i i i i i i i i i

ngành Tòa án nhân dân”. Mỗi chi bộ, căn cứ vào tình hình thực tiễn, nhiệm vụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính trị của đơn vị, thực hiện nghiêm túc, có nền nếp tự phê bình và phê bình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thông qua sinh hoạt chi bộ hằng tháng là việc làm mang tính xây dựng, phát
i i i i i i i i i i i i i i i i

triển tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đảng, vận dụng đúng quan điểm,
i i i i i i i i i i i i i i i i

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
i i i i i i i i i i i i i i i

đến lĩnh vực công tác; thực hiện giải pháp cải tiến, tạo sự chuyển biến về nhận
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với việc nâng cao chất lượng đội
i i i i i i i i i i i i i i i i

ngũ thẩm phán13.


i i i i

ii Sáu là, bảo đảm hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, của nhân dân đối i i i i i i i i i i i i i i i

với hoạt động tố tụng của Toà án trong quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án. Thực hiện Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật tư pháp mới được Quốc hội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thông qua; theo đó, thẩm quyền của Tòa án được mở rộng, quyền của các chức
i i i i i i i i i i i i i i i i

danh tư pháp được nâng lên, nhưng đòi hởi phải nâng cao năng lực, trình độ và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản lĩnh của người Thẩm phán, yêu cầu phải tăng cường công tác kiểm tra, giám
i i i i i i i i i i i i i i i i

sát theo nguyên lý quyền lực Nhà nước phải có sự kiểm soát. Việc công khai các
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên cồng thông tin điện tử mà hệ thống
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

13
Trương Như Thủy, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân quận, i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

huyện ở TP. Hồ Chí Minh”, https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/04/20/mot-so-giai-phap-nang-cao-chat-luong-


i i i i i i i

doi-ngu-can-bo-toa-an-nhan-dan-quan-huyen-o-tp-ho-chi-minh/, 20/04/2021. i i

90
Tòa án vừa tiến hành là một trong những cơ chế hữu hiệu để các tầng lớp nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dân tham gia vào quá trình giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án, góp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phần nâng cao chất lượng xét xử, tăng cường trách nhiệm và kỷ luật cùa Thấm
i i i i i i i i i i i i i i i i

phán theo tinh thần “Trách nhiệm, kỷ cương, chất lượng, vì công lý” . Căn cứ
i i i i i i i i i i i i i i i i

các kết quả giám sát, thanh tra nghiệp vụ, kiểm tra kỷ luật công vụ định kỳ hoặc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đột xuất..., xử lý nghiêm khắc các hành vi sai phạm, vi phạm quy chế nghề
i i i i i i i i i i i i i i i i

nghiệp, kỷ luật công vụ, quy trình công tác của thẩm phán, cán bộ tòa án; kiên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quyết không bao che, dung túng, nương nhẹ đối với các vi phạm của thẩm phán
i i i i i i i i i i i i i i i i

trong rèn luyện đạo đức và hoạt động xét xử; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật ngay
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tại các cơ quan xét xử, thực thi quyền tư pháp.


i i i i i i i i i i i

Bảy là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán i i i i i i i i i i i i i i

bộ Tòa án, nhất là đối với Thẩm phán. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ Thẩm phán, cán bộ Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

có ý nghĩa rất quan trọng. Việc bồi dưỡng cần đi vào các nội dung thiết thực đối
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với từng chức danh công chức; phương pháp bồi dưỡng cần thường xuyên thay
i i i i i i i i i i i i i i

đổi, thường xuyên cập nhật để có thể thực hiện được mục tiêu định hướng hành
i i i i i i i i i i i i i i i i

động trong tình hình mới và phải mang tính thống nhất. Vì vậy, lãnh đạo các
i i i i i i i i i i i i i i i i

Toà án nhân dân cần có chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

này.
i

i Tám Ịà, để nâng cao chất lượng xét xử cần phải tiếp tục kiện toàn đội ngũ
i i i i i i i i i i i i i i i i

HTND theo hướng:


i i i

i i i i i i - Lựa chọn những người có vốn kiến thức pháp luật, cũng như kinh
i i i i i i i i i i i i i

nghiệm thực tiễn sâu và phong phú để giới thiệu bầu làm HTND.
i i i i i i i i i i i i i i

i - Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu, văn bản
i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật cho HTND đảm bảo cho HTND có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
i i i i i i i i i i i i i i i

đáp ứng được yêu cầu giải quyết, xét xử các loại án, đặc biệt là án hình sự sơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thấm trong giai đoạn tình hình hiện nay. Đồng thời, thực hiện đầy đủ chức năng
i i i i i i i i i i i i i i i i

quản lý, hỗ trợ, chế độ, khen thưởng cho hội thấm và đoàn hội thấm.
i i i i i i i i i i i i i i i i

91
i - Các cơ quan đơn vị nơi HTND công tác tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
ii i i i i i i i i i i i i i i i i

để HTND tham gia vào công tác xét xử cùa Tòa án. Nâng cao trình độ, năng lực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho đội ngũ thấm phán, hội thấm nhân là một yêu cầu quan trọng trong tiến trình
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cải cách tư pháp mà Nhà nước ta đang thực hiện. Trải qua quá trình phấn đấu,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

rèn luyện; tích cực tham gia các cuộc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
i i i i i i i i i i i i i i i i

Minh” trong hệ thống Tòa án nhân dân với chủ đề “Nâng cao bản lĩnh chính trị,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân” , đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp, HTND đã
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không ngừng trưởng thành, vững vàng về bản lĩnh chính trị, giỏi về nghiệp vụ,
i i i i i i i i i i i i i i i

sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của
i i i i i i i i i i i i i i i i

thời kỳ hội nhập; góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đối mới của đất nước.
i i i i i i i i i i i i i i i i

3.4. Các giải pháp khác

3.4.1. Tăng cường công tác hướng dẫn và giải thích pháp luật; công tác kiểm
tra giám sát của cấp trên và của Hội đồng nhân dân các cấp

ii Đối với các cơ quan trung ương cần kết phối hợp ban hành những thông i i i i i i i i i i i i i i

tư liên ngành để áp dụng pháp luật một cách đầy đủ, rõ ràng hơn về hoạt động
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều tra, truy tố, xét xử sao cho đến kết quả cuối cùng là việc thực hiện chế định
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo được dễ hiểu, rõ ràng nhất, đồng thời cần hướng dẫn và giải thích pháp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

luật cho các cơ quan tiến hành tố tụng cấp dưới thực hiện một cách thống nhất.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Những hướng dẫn của các cơ quan liên ngành cấp trên cần được xuất phát và
i i i i i i i i i i i i i i i i

thống nhất ngay từ giai đoạn điều tra vụ án, các điều tra viên đã phải chú ý thu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thập đầy đủ những dữ liệu về những điều kiện sau này xét có cho bị cáo được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng chế định án treo hay không. Như vậy về phía cơ quan điều tra nói chung
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hay các điều tra viên nói riêng phải thực sự hiểu và nắm vững những quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i i

của pháp luật về chế định án treo có như vậy sau này Hội đồng xét xử mới trên
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

cơ sở những kết quả điều tra trong hồ sơ vụ án mà đưa ra được phán quyết chính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xác khi cho một bị cáo được hưởng chế định án treo. Trong thời gian vừa qua
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn tại Nghị quyết.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

92
Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP trong đó quy định rất chi tiết về chế định án
i i i i i i i i i i i i i i i

treo, tuy nhiên theo như đánh giá của tác giả thì Nghị quyết này chưa được phía
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Cơ quan điều tra thực sự quan tâm chính vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

điều tra vụ án, nhất là việc điều tra, xác minh về quá trình nhân thân chưa thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sự sâu sắc như tinh thần của Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đã ban hành. Đối với cơ quan quản lý thi hành án, chính quyền địa phương theo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dõi, giám sát giáo dục người chấp hành án treo cần chủ động xem xét những bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án đã tự giác chấp hành tốt, có đủ điều kiện thì lập hồ sơ, có văn bản đề nghị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

xem xét rút ngắn thời gian thử thách án treo cho bị án theo khoản 4 Điều 60
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

BLHS năm 1999; khoản 4 Điều 65 BLHS năm 2015; Điều 66 Luật THAHS, qua
i i i i i i i i i i i i i i i

đó nâng cao nhận thức pháp luật của bị án về án treo, đồng thời khuyến khích họ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

tự giác chấp hành án.


i i i i i

ii Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung i i i i i i i i i i i i i i i

ương là những cơ quan cấp trên trực tiếp của các cơ quan tiến hành tố tụng cấp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân cấp dưới để lắng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghe dư luận xã hội phản ánh xung quanh vấn đề Tòa án quyết định cho hưởng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

án treo như thế nào, ngoài ra cần kiểm tra thường xuyên việc áp dụng pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong lĩnh vực cho người bị kết án hưởng án treo, việc quản lý, giáo dục người bị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

kết án được hưởng chế định án treo tại các cấp chính quyền xã, phường, thị trấn.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Thông qua công tác kiểm tra cần có biện pháp uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và chấn chỉnh kịp thời công tác này đối với cả ba cơ quan tiến hành tố tụng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.


i i i i i i i i i

i i i Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc i i i i i i i i i i i i i i i

trung ương cần tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị cấp
i i i i i i i i i i i i i i i i

dưới trong việc hiểu và vận dụng các quy định của pháp luật về chế định án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

một cách đồng bộ và thống nhất, cần thiết phải có những buổi tập huấn riêng về
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Điều 65 Bộ luật hình sự hiện hành, về Nghị quyết. Nghị quyết số 02/2018/NQ-
i i i i i i i i i i i i i i i

HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đây là những văn bản i i i i i i i i i i i i i i i i

hết sức quan trọng quy định về chế định án treo mà các Điều tra viên, Kiểm sát
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

viên, Thẩm phán cần phải nắm chặt chẽ mới vận dụng tốt chế định này.
i i i i i i i i i i i i i i i

93
i i i i i i i i Cấp ủy các thị trấn, huyện, quận tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, i i i i i i i i i i i i i i

kiểm tra, giám sát, nếu cần ban hành nghị quyết chuyên đề trên lĩnh vực này;
i i i i i i i i i i i i i i i i

đồng thời chỉ đạo HĐND, các Ban HĐND huyện tăng cường công tác giám sát;
i i i i i i i i i i i i i i i

Mặt trận đoàn thể giám sát, phản biện và tích cực phối hợp theo dõi, giúp đỡ các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đối tượng thi hành án phạt tù cho hưởng án treo tái hào nhập cộng đồng một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách hiệu quả nhất. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận tích cực tham mưu cấp ủy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lãnh đạo, chỉ đạo và phải thường xuyên có sự chỉ đạo và tăng cường kiểm tra
i i i i i i i i i i i i i i i i i

việc tổ chức, triển khai thực hiện của các bộ phận tham mưu, giúp việc trong
i i i i i i i i i i i i i i i i

công tác thi hành án hình sự, nhất là Công an cấp huyện, để đưa công tác thi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án phạt tù cho hưởng án treo và cải tạo không giam giữ đi vào nề nếp,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực
i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện nghiêm túc, đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
i i i i i i i i i i i i i i i i

Luật thi hành án hình sự năm 2019 và các văn bản hướng dẫn về công tác thi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án treo và cải tạo không giam giữ. Không chỉ vậy, Ủy ban nhân dân huyện,
i i i i i i i i i i i i i i

Công an huyện, quận tăng cường quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i

tại cộng đồng. Tiến hành việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện định kỳ để kịp thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phát hiện, xử lý nghiêm khắc những trường hợp cố tình vi phạm, trốn tránh việc
i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành án. Kịp thời chấn chỉnh và yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm khắc những trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i i i

cố tình vi phạm, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án qua đó nâng cao hiệu quả giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục, phòng ngừa tội phạm góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội. Đồng thời biểu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dương, động viên và xem xét đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, giảm thời hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành án cho những người chấp hành án có tiến bộ, lao động học tập tốt, lập
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

công, ...để khuyến khích người chấp hành án tích cực phấn đấu, cải tạo thành
i i i i i i i i i i i i i i i

người có ích cho xã hội.


i i i i i i

3.4.2. Tăng cường sự phối kết hợp hoạt động của các cơ quan có trách nhiệm
trong việc thi hành án treo và giám sát giáo dục đối với người được hưởng án
treo

ii iQua nghiên cứu thực tế và tham khảo các bản báo cáo kết quả kiểm tra i i i i i i i i i i i i i i i

94
của Viện kiểm sát nhân dân thành phố, các huyện, thị xã kiểm tra công tác thi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án treo ở các xã, phường, thị trấn trong thành phố Hà Nội trong những năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gần đây cho thấy việc giám sát, giáo dục đối với người được hưởng án treo ở
i i i i i i i i i i i i i i i i i

một số địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức. Một trong những nguyên
i i i i i i i i i i i i i i i

nhân là do cán bộ Tư pháp xã và những người được giao trực tiếp giám sát, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục người được hưởng án treo chưa nắm chắc được nội dung Luật thi hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự năm 2019 trong đó có quy định về việc thi hành hình phạt tù cho hưởng
i i i i i i i i i i i i ii i i i i i

án treo nên chưa rõ được quyền và trách nhiệm của mình cũng như nghĩa vụ của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo. Để nâng cao hiệu quả áp dụng án treo, tăng cường
i i i i i i i i i i i i i i i i

công tác giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trên địa bàn thành phố,
i i i i i i i i i i i i i i i i

Tòa án thành phố cần chỉ đạo Tòa án trong địa bàn tỉnh phối hợp với phòng Tư
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp và Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ chức tập huấn, phổ biến
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Luật thi hành án hình sự năm 2019 cho cán bộ Tư pháp và những người thực
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hiện công tác giáo dục đối với người được hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i

ii Ủy ban nhân dân, đơn vị quân đội giám sát, giáo dục người được hưởng i i i i i i i i i i i i i i

án treo cần thường xuyên thông báo cho Tòa án biết về tình hình cải tạo, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục của người được hưởng án treo, trường hợp người được hưởng án treo
i i i i i i i i i i i i i i

chuyển đi nơi khác thì phải báo ngay cho Tòa án biết và gửi cho Tòa án hồ sơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

của người đó để Tòa án làm thủ tục cần thiết giao cho Ủy ban nhân dân, đơn vị
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quân đội nơi người đó chuyển đến tiếp tục thực hiện việc giám sát, giáo dục. Ủy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

ban nhân dân, đơn vị quân đội thực hiện việc giám sát, giáo dục người cho
i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo có trách nhiệm nhắc nhở và tạo điều kiện cho họ thực hiện đầy đủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa vụ và quyền của mình, quan tâm tạo công ăn việc làm phù hợp cho họ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giúp họ hòa nhập với cuộc sống xã hội, không tái phạm.
i i i i i i i i i i i i

ii Cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn phải thường xuyên phối hợp với i i i i i i i i i i i i i

những người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để nắm chắc
i i i i i i i i i i i i i i i i

tình hình cải tạo của từng người phạm tội, kịp thời biểu dương khi họ có thành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tích trong lao động, sản xuất và kịp thời cảnh báo khi họ có biểu hiện vi phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật, tuyên truyền, thuyết phục yêu cầu họ thực hiện nghiêm chỉnh các
i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa vụ của người được hưởng án treo trong thời gian thử thách. Khi người
i i i i i i i i i i i i i i i

95
được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiều tiến bộ thì người trực tiếp giám sát, giáo dục và cán bộ Tư pháp lập hồ sơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo và gửi chủ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tịch Ủy ban nhân dân, thủ trưởng đơn vị quân đội để đề nghị Tòa án xét giảm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách cho người được hưởng án treo. Khi hết thời gian thử thách
i i i i i i i i i i i i i i i i

của án treo thì người trực tiếp giám sát, giáo dục phải báo cho Chủ tịch Ủy ban
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân, thủ trưởng đơn vị quân đội để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách cho người được hưởng án treo đồng thời phải báo cho Tòa án
i i i i i i i i i i i i i i i i i

biết.
i

i iiiiii Cơ quan Công an có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân
i i i i i i i i i i i i i i i

dân xã, phường, thị trấn trong việc giám sát giáo dục người được hưởng án treo.
i i i i i i i i i i i i i i i i

Kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật của người được hưởng án treo để
i i i i i i i i i i i i i i i i

cảnh báo cơ quan giám sát, giáo dục có biện pháp răn đe, giáo dục kịp thời.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

i iiiiii Tòa án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tư pháp, Ủy ban nhân dân i i i i i i i i i i i i i i i

xã, phường, thị trấn cùng cơ quan, tổ chức trong việc tập huấn nghiệp vụ về thi
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hành án cho cán bộ Tư pháp xã và người trực tiếp giám sát, giáo dục người được
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo.
i i i

3.4.3. Tăng cường các biện pháp giám sát đối với người được hưởng án treo

ii Một trong những nguyên nhân khiến việc giám sát, giáo dục người được
ii i i i i i i i i i i i i

hưởng án treo còn nhiều hạn chế, thực hiện chưa tốt là do thái độ bất hợp tác của
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo. Một số người được hưởng án treo cố tình trốn tránh
i i i i i i i i i i i i i i i i

việc thực hiện các nghĩa vụ của mình, một số ít vẫn có hành vi vi phạm pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

và phạm tội mới trong thời gian thử thách. Nguyên nhân là do một số người
i i i i i i i i i i i i i i i i

được hưởng án treo không hề biết những nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong
i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách. Để khắc phục hiện tượng này đồng thời chống tình trạng tái
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm cần phải tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo.


i i i i i

i i i i i i i i i i Khi Tòa án quyết định cho người phạm tội hưởng án treo thì cần giải i i i i i i i i i i i i i i

thích rõ cho người phạm tội hiểu được thời gian thử thách là gì, nghĩa vụ và
i i i i i i i i i i i i i i i i i

96
quyền lợi của họ trong thời gian thử thách và đặc biệt lưu ý họ về hậu quả nếu
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội trong thời gian thử thách.


i i i i i i i

ii Khi người được hưởng án treo được giao cho đơn vị quân đội hoặc Ủy i i i i i i i i i i i i i i

ban nhân dân giám sát, giáo dục thì người trực tiếp giám sát, giáo dục cần tuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

truyền, phổ biến cho người phạm tội rõ về những nghĩa vụ và quyền của họ trong
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
i i i i i i i i i i i i i i i i

i iiiiiiii Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quân đội thực hiện việc giám sát, giáo dục i i i i i i i i i i i i i i i

người được hưởng án treo cũng cần đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của họ
i i i i i i i i i i i i i i i i

trong thời gian thử thách. Ví dụ người được hưởng án treo có quyền được đi
i i i i i i i i i i i i i i i i

khỏi nơi cư trú (nếu không bị hình phạt bổ sung là quản chế) nhưng phải báo cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với Ủy ban nhân dân nơi cư trú. Mặt khác, đơn vị quân đội, Ủy ban nhân dân xã
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện việc giám sát, giáo dục phải đảm bảo quyền xin rút ngắn thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách của người được hưởng án treo khi họ có đủ điều kiện. Khi hết thời gian thử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thách của án treo và người được hưởng án treo có yêu cầu thì phải cấp giấy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chứng nhận hết thời gian thử thách của họ.


i i i i i i i i i

ii Các cơ quan tư pháp cũng như các đơn vị thường xuyên đôn đốc, kiểm tra i i i i i i i i i i i i i i i

công tác giám sát các bị án treo tại địa phương, kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

khăn, vướng mắc, hướng dẫn khắc phục những sai sót trong quá trình thực hiện;
i i i i i i i i i i i i i i i

Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án hình sự ở cơ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

quan Thi hành án hình sự đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. Phối hợp với các
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ngành làm tốt công tác quản lý, giáo dục, giám sát và xét duyệt rút ngắn thời
i i i i i i i i i i i i i i i i i

gian thử thách án treo, miễn, giảm thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chấp hành án theo quy định pháp luật; Công an xã cần chủ động tham mưu, đề
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xuất Chủ tịch UBND xã kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
i i i i i i i i i i i i i i i i

quyết những vướng mắc, bất cập trong tác thi hành án hình sự trên địa bàn…14
i i i i i i i i i i i i i i i i

i ii i i ii i i Để nâng cao chất lượng, hiệu quả phòng ngừa việc người được hưởng án i i i i i i i i i i i i i

treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, cấp trên cần có văn bản chỉ đạo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

14
Nguyễn Hoa, “Tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành phạt tù cho hưởng án treo, án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt
i cải tạo không giam giữ trên địa bàn Lộc Hà”, i i i i i i i i i i

https://dbndhatinh.vn/dbnd/portal/folder/ban-phap-che-114/news/tang-cuong-cong-tac-quan-ly-giam-sat-giao-
i

duc-nguoi-chap-hanh-phat-tu-cho-huong-.html, 09/06/2022 i

97
UBND các xã, phường trên địa bàn huyện tăng cường công tác giám sát, giáo
i i i i i i i i i i i i i i i

dục đối với người chấp hành án phạt tù cho hưởng án treo tại địa phương theo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

quy định của Luật Thi hành án hình sự; đề cao trách nhiệm của tập thể, cá nhân
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với công tác này. Đồng thời, chỉ
i i i i i i i i i i i i i i i i

đạo Đài truyền thanh, Cổng thông tin điện tử thành phố đẩy mạnh tuyên truyền
i i i i i i i i i i i i i i i

về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và chấp hành nghiêm các quy định
i i i i i i i i i i i i i i i i

về Luật Thi hành án hình sự, nhất là đối với người được hưởng án treo đang
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong thời gian thử thách; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương tạo
i i i i i i i i i i i i i i i i

điều kiện cho người được hưởng án treo được học nghề, tái hòa nhập cộng đồng,
i i i i i i i i i i i i i i i i

góp phần phòng ngừa tái phạm, phạm tội mới trong thời gian thử thách.15Nâng
i i i i i i i i i i i i i i

cao trách nhiệm của chính quyền địa phương (UBND cấp xã) trong việc quản lý,
i i i i i i i i i i i i i i i

giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án treo. Tăng cường công tác xử
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành hình sự (trong đó có thi hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo) đối với người vi phạm nghĩa vụ chấp hành án; cần bổ sung quy định của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

UBND cấp xã, cơ quan THAHS cấp huyện về quyền và trách nhiệm đề nghị Tòa
i i i i i i i i i i i i i i i i

án ra quyết định “kéo dài thời gian thử thách” đối với bị án đã bị xử phạt vi
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm.


i i i i i i i i

3.4.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về án treo

ii Các cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, Sở Tư pháp cần phối hợp i i i i i i i i i i i i i i i

thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho quần chúng
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân dân trong đó có việc tuyên truyền, phổ biến Luật thi hành án hình sự năm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

2019 của Chính phủ quy định về việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phải coi đây là một mặt quan trọng trong phòng chống tội phạm. Đồng thời cần
i i i i i i i i i i i i i i i i

có những biện pháp tuyên truyền cụ thể để người dân hiểu được ý nghĩa, tác
i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng của án treo, hiểu được trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc cải tạo,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giáo dục người được hưởng án treo nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của việc áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng án treo. Ðể việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân đạt kết quả
i i i i i i i i i i i i i i i i i

15
Nguyễn Trọng Hải, “VKSND thị xã Duy Tiên (Hà Nam) kiến nghị tăng cường công tác chỉ đạo thi hành án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự”, https://kiemsat.vn/vksnd-thi-xa-duy-tien-ha-nam-kien-nghi-tang-cuong-cong-tac-chi-dao-thi-hanh-an-


i i i

hinh-su-64641.html, 17/10/2022 i

98
cao, trước hết các cơ quan cần củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng nguồn
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Phối hợp chính quyền các
i i i i i i i i i i i i i i i i

cấp xây dựng các chương trình giáo dục pháp luật thông qua đội ngũ báo cáo
i i i i i i i i i i i i i i i i

viên pháp luật của các huyện, xã. Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

các câu lạc bộ pháp luật, trong đó tập trung kiện toàn lại các câu lạc bộ hiện có,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đổi mới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ gắn với việc tuyên truyền, phổ biến giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục pháp luật. Ði cùng với đó là đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ
i i i i i i i i i i i i i i i i i

biến, giáo dục pháp luật. Triển khai các văn bản pháp luật bằng nhiều hình thức,
i i i i i ii i i i i i i i i i i

trong đó đẩy mạnh hình thức tuyên truyền miệng, giới thiệu văn bản luật theo
i i i i i i i i i i i i i i i i

hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, giải đáp những thắc mắc từ phía người
i i i i i i i i i i i i i i i

được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động tìm hiểu và tiếp cận kiến thức
i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp luật của cán bộ và nhân dân. Phối hợp tốt công tác tuyên truyền pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lồng ghép vào các buổi sinh hoạt hàng tháng của các đoàn thể. Tiếp tục duy trì
i i i i ii i i i i i i i i i i i i

và nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên các
i i i i i i i i i i i i i i i

phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên hệ thống truyền thanh ở các xã,
i i i i i i i i i i i i i i i i

phường, thôn, tổ dân phố. Xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhà văn hóa. Tòa án phối hợp chặt chẽ với địa phương đẩy mạnh công tác tuyên
i i i i i i i i i i i i i i i i i

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên tòa xét xử lưu động
i i i i i i i i i i i i i i i i

nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
i i i i i i i i i i i i

ii Như vậy, để nâng cao hiệu quả của chế định án treo trong thực tế thì cần i i i i i i i i i i i i i i i i

phải có sự quan tâm phối hợp một cách đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực như việc
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

ban hành hệ thống văn bản pháp luật được thống nhất, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

mặt khác việc vận dụng các quy định của pháp luật về chế định án treo phải
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thống nhất trên phạm vi toàn quốc, làm sao cho tất cả các Thẩm phán, các Kiểm
i i i i i i i i i i i i i i i i i

sát viên, các Điều tra viên và những người làm công tác quản lý, giám sát giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục người phạm tội phải có sự phối kết hợp một cách chặt chẽ hiệu quả, đồng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời trong quá trình tác nghiệp những người này đều hiểu và vận dụng một cách
i i i i i i i i i i i i i i i i

đúng đắn, chính xác pháp luật từ đó việc thu thập và đánh giá đúng về con người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội về nhân thân của họ cũng như dư luận xã hội tình hình trật tự trị an sẽ
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

góp phần cho việc phán quyết cuối cùng có cho người bị kết án được cải tạo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

99
ngoài xã hội được chính xác hay không sẽ có tác dụng giáo dục cao mang một ý
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nghĩa hết sức sâu sắc và nhân văn, từ đó sẽ đem lại một niềm tin không chỉ đối
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

với người phạm tội, gia đình họ mà còn có tác dụng đối với cả xã hội, như vậy
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mục đích của hình phạt nói chung và của chế định án treo nói riêng mới đạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

được hiệu quả nhất.


i i i i

100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

i i i i Tóm lại, chương 3 của luận văn đã nêu lên những yêu cầu cải cách tư
i i i i i i i i i i i i i i i

pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng án treo trong hoạt động xét
i i i i i i i i i i i i i i i i i

xử, giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự về án treo, nâng cao trình độ, năng
i i i i i i i i i i i i i i i i i

lực của đội ngũ thẩm phán, một số giải pháp khác. Chương này đã nêu lên
i i i i i i i i i i i i i i i i

những trọng tâm của việc hoàn thiện pháp luật về án treo cùng với những giải
i i i i i i i i i i i i i i i i

pháp nhất định trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng án treo. Các
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giải pháp mang tính trọng tâm, định hướng đã giúp tác giả hoàn thiện pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i

về án treo và nâng cao hiệu quả áp dụng án treo trên thực tế qua đó đánh giá
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

mức độ tương thích của giải pháp và đề ra nội dung từng giải pháp giúp vận
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng, áp dụng sao cho hiệu quả, thực thi và đúng đắn nhất.
i i i i i i i i i i i i i i

101
KẾT LUẬN

ii Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp i i i i i i i i i i i i i i i

dụng đối với người bị phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần thiết phải cách ly
i i i i i i i i i i i i i i i i i

họ ra khỏi đời sống xã hội, tòa án sẽ miễn chấp hành hình phạt tù và ấn định một
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thời gian thử thách người bị kết án không phạm tội mới thì họ sẽ vĩnh viễn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

không phải chấp hành hình phạt của bản án mà họ được hưởng án treo. Án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

là một trong những biểu hiện cụ thể của phương châm trừng trị kết hợp với giáo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dục thể hiện tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chính sách hình sự của Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Nam. Án treo là một bản án giúp cảnh tỉnh, nhắc nhở người phạm tội và cảnh
i i i i i i i i i i i i i i i i i

giác đối với những người xung quanh, lấy bài học đó để cố gắng kìm chế những
i i i i i i i i i i i i i i i i i

bản năng xấu trong con người họ khi có điều kiện phạm tội. Bên cạnh đó án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

có tác dụng giáo dục, răn đe những người xung quanh nơi người được hưởng án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo làm việc hoặc cư trú. Nó thế hiện chính sách khoan hồng và nhân đạo của
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhà nước ta, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu không thể thiếu trong chính
i i i i i i i i i i i i i i i i

sách hình sự của nhà nước, nó vừa mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc, vừa
i i i i i i i i i i i i i i i i i

đem lại những hiệu quả cao trong công tác phòng ngừa và chống tội phạm giữ
i i i i i i i i i i i i i i i i

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo sự ổn định của đời sống
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội của đất nước. Chế định án treo trong pháp luật
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình sự Việt Nam thế hiện tính nhân đạo của nhà nước ta, thể hiện sự khoan
i i i i i i i i i i i i i i i i i

hồng và tính ưu việt với mục đích giáo dục người phạm tội. Chế định án treo
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cho đến nay đã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa tội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm, giữ gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ XHCN,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

bảo vệ sự bình yên cho xã hội. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của
i i i i i i i i i i i i i i i

Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ định hướng
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hoàn thiện về pháp luật hình sự là: “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự
i i i i i i i i i i i i i i i i i

và thủ tục tô tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện
i i i i i i i i i i i i i i i i i

trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một sổ loại tội phạm. Hạn chế áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng hình phạt từ hình theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

102
đặc biệt nghiêm trọng. Giảm bớt khung hình phạt tối đa quá cao trong một số
i i i i i i i i i i i i i i i i

loại tội phạm” . Như vậy, chính sách giảm hình phạt tù và hạn chế hình phạt tử
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

hình là một định hướng lớn đã được nêu rõ trong chiến lược cải cách tư pháp.
i i i i i i i i i i i i i i i i i

Án treo là một chế định quan trọng của pháp luật hình sự thể hiện rõ nét tính
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhân đạo cùa pháp luật XHCN.


i i i i i i i

i Thực tiễn áp dụng án treo trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đã chứng i i i i i i i i i i i i i i i

minh những kết quả tích cực, tạo điều kiện cho những người có nhân thân tốt,
i i i i i i i i i i i i i i i i

phạm tội với lồi vô ý, phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng có cơ hội sữa
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

chữa lồi lầm. Quy định này cũng phù hợp với xu hướng hội nhập hiện nay, hạn
i i i i i i i i i i i i i i i i i

chế những hình phạt mang tính chất giam giữ. Vì vậy, nếu hạn chế áp dụng chế
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định án treo sẽ không bảo đảm được sự công bằng cho người phạm tội, không
i i i i i i i i i i i i i i i i

đạt được mục đích của hình phạt. Do đó, BLHS năm 2015 tiếp tục ghi nhận chế
i i i i i i i i i i i i i i i i i

định về án treo đã thể hiện sự tiến bộ, bản chất nhân đạo trong chính sách hình
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

sự của Nhà nước ta, góp phần quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa
i i i i i i i i i i i i i i i i

và chống tội phạm, bảo đám tính công bằng, sự bình đẳng trước pháp luật của
i i i i i i i i i i i i i i i i

mọi người dân và phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật hình sự là mọi người
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

đều phải chịu hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội của mình gây ra. Tuy
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nhiên, trên thực tiễn các quy định của luật hình sự Việt Nam về án treo đến nay
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

vẫn còn chưa hoàn thiện; một số quy định chưa rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu
i i i i i i i i i i i i i i i i i

khác nhau, dẫn đến nhận định và vận dụng khác nhau giữa các cơ quan tiến hành
i i i i i i i i i i i i i i i i i

tố tụng, người tiến hành tố tụng, vì vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đen việc áp
i i i i i i i i i i i i i i i i i

dụng che định này trong cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội
i i i i i i i i i i i i i i i i i

nói riêng. Qua nghiên cứu, phân tích số liệu, thực tiễn xét xử án treo trên địa bàn
i i i i i i i i i i i i i i i i i i

thành phố Hà Nội phát hiện những khó khăn, bất cập và nguyên nhân của những
i i i i i i i i i i i i i i i i

khó khăn, bất cập đó, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị, đề xuất khi áp dụng án
i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i

treo như: Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam về án treo, nâng cao trình độ,
i i i i i i i i i i i i i i i i i

năng lực cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân để áp dụng án treo một
i i i i i i i i i i i i i i i i i

cách hiệu quả, giải pháp khác. Tác giả hy vọng những kiến nghị, đề xuất của
i i i i i i i i i i i i i i i i

luận văn sẽ góp phần khắc phục những khiếm khuyết trong thực tiễn áp dụng án
i i i i i i i i i i i i i i i i

treo nhằm nâng cao hiệu quả của chế định án treo.
i i i i i i i i i i i i

103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
i i i i i i i i i i i i i i i

(2012), Thông tư số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày


i i

14/8 hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo, Hà Nội. i i

2. Lê Cảm (2001), "Các vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân người phạm
i i i i i i i i i i i i i i

tội",
i

Tòa án nhân dân, (10), tr. 7-11. i i i

3. Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (phần
i i i

chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. i i i i i i i i i

4. Lê Cảm (2007), "Hình phạt và hệ thống hình phạt", Công an nhân dân,
i i i i i i i i i i

(14), tr. 9-14.


i i i

5. Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 33C của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
i i i

nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành ngày 13.9, Hà Nội. i i

6. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 của Chủ tịch nước
i i i

Việt Nam dân chủ cộng hòa về "tổ chức Tòa án quân sự", Hà Nội. i i

7. Đỗ Văn Chỉnh (2007), "Án treo và thực tiễn áp dụng án treo", Toà án
i i i i i i i i i i i i i

nhân dân, (7), tr. 34-41 i i i

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08 NQ/TW ngày 02/01
i i i i i i

của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội. i i

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48 NQ/TW ngày 24/5 của
i i i i i i

Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. i i

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02/6 của
i i i i i i

Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. i i

104
11. Vũ Thế Đoàn (1989), "Nhân thân người phạm tội và việc áp dụng biện
i i i i i i i i i i i i i

pháp án treo theo Điều 44 Bộ luật hình sự", Tập san Tòa án, (6), tr. 10-12.
i i i i i i i i i i i i i

12. Đinh Bích Hà (2007), Bộ luật hình sự Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung
i i i i

Hoa, Nxb Tư pháp, Hà Nội. i i i i i

13. Trần Thị Hiền (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, Nxb Từ điển bách khoa,
i i i i i i i i i

Hà Nội.
i i

14. Lê Văn Luật (2007), Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Tư
i i i i i i

pháp, Hà Nội.
i i i

15. "Luật hình sự của một số nước trên thế giới" (1998), Dân chủ và pháp
i i i i i i i i i i i

luật, (Số chuyên đề). i i i

16. Uông Chu Lưu (Chủ biên) (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
i i i i i i

Việt Nam năm 1999, tập I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. i i i i i i i i i

17. Nhà Pháp luật Việt - Pháp (1998), Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp, Nxb
i i i i i i i i

Chính trị quốc gia, Hà Nội.


i i i i i i

18. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999,
i i i i

Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.


i i i i i i i i i i i

19. Đinh Văn Quế (2009), "Bàn thêm về tình tiết “Phạm tội lần đầu”", Toà
i i i i i i i i i i i i i

án nhân dân, (9), tr. 14-18. i i i

20. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội. i i i i i

21. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội. i i i i i

22. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. i i i i i

23. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi bổ sung), Hà Nội.
i i i i i

24. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự (sửa đổi bổ sung), Hà Nội
i i i i i i i i i i i i

25. Quốc hội (2017), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội
i i i i i i i i i i i i

26. Nguyễn Minh Đức, “Phân biệt án treo và cái tạo không giam giữ”, i i i i i i i i i i i i

105
https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/hinh-su-2/phan-biet-cai-tao-khong-
i

giam-giu-va-an-treo/#2_Phan_biet_an_treo_va_cai_tao_khong_giam_giu,
20/5/2019
i

27. Hoàng Anh, “Hình phạt “quản chế” là gì?”, https://luathoanganh.vn/hoi-


i i i i i i i i

dap-luat-hinh-su/hinh-phat-quan-che-la-gi-lha194.html, 31/01/2023 i

28. Tô Thị Phương Dung, “Quản chế là gì? Hình phạt quản chế theo quy định
i i i i i i i i i i i i i i

của Bộ luật hình sự”, https://luatminhkhue.vn/quan-che-hanh-chinh-la-


i i i i i i

gi---quy-dinh-phap-luat-ve-quan-che-hanh-chinh.aspx#2-doi-tuong-ap-
dung, 03/06/2021 i

29. Nguyễn Trọng Trí, “Điểm mới về án treo theo quy định của Bộ luật hình
i i i i i i i i i i i i i i i

sự
i 2015,
i có
i hiệu
i lực
i kể
i từ
i ngày
i 01/7/2016”,
i

http://vienkiemsat.haiduong.gov.vn/ArticleDetail/918/diem-moi-ve-an-
i

treo-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-hinh-su-2015-co-hieu-luc-ke-tu-ngay-
01x002f7x00.aspx, 23/06/2016. i

30. Ngô Thanh Xuyên, “Chế định án treo trong Bộ luật hình sự năm
i i i i i i i i i i i i i

2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017) và một số vấn đề cần tiếp tục hoàn
i i i i i i i i i i i i i i i

thiện”, https://vpluatsutranluat.vn/phap-ly/che-dinh-an-treo-trong-bo-luat-
i i

hinh-su-nam-2015-sua-doi-bo-sung-nam-2017-va-mot-so-van-de-can-
tiep-tuc-hoan-thien, 02/06/2021 i

31. Nguyễn Thanh Nhân, “Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm
i i i i i i i i i i i i i

sát việc tổ chức thi hành án treo”, https://vkshanoi.gov.vn/chitiettintuc?


i i i i i i i i i

tintuc=17778, 06/12/2022 i

32. ThS. Nguyễn Xuân Bình, Cần khắc phục những vướng mắc trong các quy
định về án treo, https://www.tapchitoaan.vn/can-khac-phuc-nhung-
vuong-mac-trong-cac-quy-dinh-ve-an-treo, 16/09/2021

33. ThS. Võ Anh Phúc, “Giải p háp n âng c ao h iệu q uả á p d ụng á n t reo
i i i i i i i i i i i i i

t heo p háp l uật Việt N am”, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-


i i i i i i

106
phap-nang-cao-hieu-qua-ap-dung-an-treo-theo-phap-luat-viet-nam-
104398.htm, 05/05/2023 i

34. Nguyễn Hoa, “Tăng cường công tác quản lý, giám sát, giáo dục người
i i i i i i i i i i i i i

chấp hành phạt tù cho hưởng án treo, án phạt cải tạo không giam giữ trên
i i i i i i i i i i i i i i i i

địa bàn Lộc Hà”, https://dbndhatinh.vn/dbnd/portal/folder/ban-phap-che-


i i i i i

114/news/tang-cuong-cong-tac-quan-ly-giam-sat-giao-duc-nguoi-chap-
hanh-phat-tu-cho-huong-.html, 09/06/2022. i

107

You might also like