You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA XHH – CTXH – ĐNA

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á
Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của
Cộng hòa Indonesia

Giảng viên hướng dẫn


ThS. Trần Thị Kim Nguyên

NHÓM INDONESIA

Tp. Hồ Chí Minh, 2023

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XHH – CTXH – ĐNA

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á

Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của


Cộng hoà Indonesia

Giảng viên hướng dẫn


Th S. Trần Thị Kim Nguyên

NHÓM INDONESIA

Tp. Hồ Chí Minh, 2023

2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu tổng quan ............................................................................................... 8
2.2. Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................9
5. Ý nghĩa của đề tài. ......................................................................................................... 9
5.1. Ý nghĩa khoa học: ................................................................................................. 9
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................................9
6. Đóng góp đề tài ...............................................................................................................9
7. Bố cục đề tài ................................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ INDONESIA VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA
HIẾN PHÁP CỘNG HOÀ INDONESIA ......................................................................12
1.1. Tổng quan về Indonesia. ..................................................................................... 12
1.2. Hoàn cảnh ra đời của Hiến Pháp nước Cộng Hòa Indonesia .............................12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................15
Chương 2: HÌNH THỨC, CẤU TRÚC NỘI DUNG, TÍNH HIỆU LỰC VÀ THỦ
TỤC SỬA ĐỔI BỔ SUNG CÁC HIẾN PHÁP ASEAN ..............................................16
2.1. Hình thức và cấu trúc nội dung của hiến pháp ................................................... 16
2.1.1. Về hình thức của các bản hiến pháp ........................................................ 16
2.1.2. Về cấu trúc, mức độ chi tiết và kỹ thuật hợp nhất các điều khoản của
các hiến pháp của Indonesia .............................................................................. 16
2.2. Quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong hiến
pháp Indonesia ............................................................................................................17
2.2.1 Quy định về tính hiệu lực của hiến pháp trong hiến pháp Indonesia ...... 17
2.2.2. Quy định về sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong hiến pháp Indonesia ...... 18

3
2.2.3. Nhận xét về các quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung
hiến pháp Indonesia ............................................................................................19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................20
Chương 3: Lời nói đầu và các chế độ nhà nước trong hiến pháp của Cộng hòa
Indonesia ...........................................................................................................................21
3.1. Lời nói đầu .......................................................................................................... 21
3.2. Nhận xét lời nói đầu: ...........................................................................................21
3.3. Các chế độ Nhà nước trong Hiến Pháp của Indonesia ....................................... 22
3.3.1. Về thể chế chính trị : ................................................................................ 22
3.3.2. Chế độ kinh tế xã hội và môi trường trong hiến pháp indonesia .............23
3.3.3. Về chính sách xã hội : .............................................................................. 23
3.3.4. Chế độ văn hóa, giáo dục , khoa học công nghệ trong hiến pháp
indonesia: ............................................................................................................ 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................25
Chương 4: Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp của Indonesia ..... 25
4.1 Các quy định về quyền cơ bản trong hiến pháp của Indonesia ...........................25
4.1.1. Khái niệm và phân loại quyền cơ bản ......................................................25
4.1.2. Các quy định chung về quyền cơ bản của công dân ................................27
4.1.3. Các quyền tự do và bất khả xâm phạm .................................................... 27
4.1.4. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị .............................................. 29
4.1.5. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực áp dụng pháp luật và thi hành công
lý ..........................................................................................................................30
4.1.6. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế - xã hội ....................................30
4.1.7. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học-công
nghệ .....................................................................................................................31
4.1.8. Các quyền của cộng đồng dân cư ............................................................ 31
4.1.9. Một số nhận xét về chế định quyền cơ bản trong hiến pháp các quốc
gia ASEAN .......................................................................................................... 31
4.2. Các quy định về nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp các quốc gia ASEAN ......... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ..................................................................................................33

4
Chương 5. Chính thể và sự thể hiện nguyên tắc tam quyền phân lập trong tổ
chức bộ máy nhà nước của Indonesia ........................................................................... 33
5.1. Phân loại chính thể các quốc gia ASEAN/ INDONESIA: .................................33
5.2. Sự thể hiện nguyên tắc tam quyền phân lập trong tổ chức bộ máy nhà nước
INDONESIA: ............................................................................................................. 33
5.3. Chính thể cộng hòa trong hiến pháp Indonesia: ................................................. 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ..................................................................................................35
Chương 6. Kiểm soát quyền lực nhà nước trong hiến pháp và quy định về chính
quyền địa phương trong hiến pháp của Indonesia ...................................................... 36
6.1. Cơ chế bảo vệ hiến pháp trong hiến pháp của Indonesia ................................... 37
6.2. Các thiết chế hiến pháp độc lập nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực
nhà nước trong hiến pháp của Cộng hòa Indonesia ...................................................37
6.3. Quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp của Indonesia ...............39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 6 ..................................................................................................40
KẾT LUẬN .......................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ............................................................................... 44

5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Pháp luật là hệ thống các quy định và nguyên tắc được thiết lập bởi các cơ quan
chính phủ hoặc tổ chức có thẩm quyền, nhằm điều chỉnh hành vi của các cá nhân và
tổ chức trong xã hội. Pháp luật cung cấp khung pháp lý cho các quan hệ xã hội, quy
định các quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân và tổ chức, cũng như xác định các hình
phạt cho vi phạm. Thể chế chính trị đề cập đến cách thức tổ chức và hoạt động của
các cơ quan chính trị trong một quốc gia. Nó bao gồm cách quyết định chính trị được
thực hiện, cơ cấu quyền lực và quan hệ giữa các tổ chức chính trị. Thể chế chính trị
cũng thường bao gồm các nguyên tắc và giá trị dẫn dắt việc thực thi quyền lực chính
trị. Hệ thống pháp luật là cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan pháp lý
trong một quốc gia, bao gồm cả các tòa án, cơ quan luật pháp và các hệ thống pháp
luật cụ thể. Hệ thống này giúp thúc đẩy công bằng, tranh luận và giải quyết tranh
chấp theo cách hợp lý và công bằng.
Trong xã hội hiện đại, pháp luật, thể chế chính trị và hệ thống pháp luật đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì trật tự, công bằng và sự ổn định. Mỗi
quốc gia có hệ thống pháp luật riêng biệt, phản ánh những giá trị, văn hóa và lịch sử
của dân tộc đó. Trong bối cảnh này, Indonesia là một ví dụ điển hình về sự đa dạng
và phong phú của các hệ thống pháp luật trên thế giới. Với một lịch sử lâu dài và một
nền văn hóa đa dạng, Indonesia đã phát triển một hệ thống pháp luật phản ánh sự đa
dạng và độc đáo của nền văn hóa và dân tộc trong nước. Đất nước này có một hệ
thống pháp luật sự pha trộn giữa các nguyên tắc pháp luật thuần túy và các yếu tố văn
hóa truyền thống, tạo ra một bức tranh pháp luật đa dạng và sâu sắc.
Indonesia không chỉ là một quốc gia có dân số đông đảo mà còn là một trong
những quốc gia có sự đa dạng về văn hóa và dân tộc. Với hơn 270 triệu người dân và
hơn 17,000 hòn đảo, Indonesia là một hình ảnh phản ánh sự đa dạng và độc đáo về
văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ. Sự phong phú về văn hóa và dân tộc này đã ảnh
hưởng đến thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của quốc gia, tạo nên sự phong phú
và đa chiều về cách quản lý và thúc đẩy sự đa dạng trong xã hội. Là một quốc gia có
vị trí địa lý chiến lược và tầm ảnh hưởng văn hóa lớn, việc hiểu rõ về thể chế chính

6
trị và hệ thống pháp luật của Indonesia không chỉ giúp cải thiện sự hiểu biết về quốc
gia này mà còn là chìa khóa để định hình chiến lược ngoại giao và hợp tác kinh tế với
Indonesia.
Indonesia là một cộng hòa liên bang với một Tổng thống là người đứng đầu nhà
nước và chính phủ. Tổng thống được bầu trực tiếp mỗi 5 năm một lần và có thể được
tái bầu một lần nữa. Tổng thống có quyền lực hành động rộng lớn nhưng phải tuân
thủ pháp luật và hợp tác với Quốc hội. Hệ thống pháp luật của Indonesia phản ánh sự
kết hợp của nhiều nền pháp luật, từ pháp luật Hà Lan đến pháp luật Hồi giáo và một
só luật pháp liên quan đến tập tục bản địa. Với luật dân sự, luật hình sự, luật tư pháp
và quy định hành chính, Indonesia tạo ra một hệ thống pháp luật đa dạng và linh hoạt
để điều chỉnh hành vi của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Hệ thống tòa án của
Indonesia, bao gồm tòa án cấp cao nhất, tòa án dân sự và tòa án hành chính, đảm bảo
công bằng và minh bạch trong việc giải quyết tranh chấp và thúc đẩy sự tuân thủ
pháp luật. Indonesia là một quốc gia từng là thuộc địa dưới quyền kiểm soát của thực
dân Hà Lan trong vòng suốt 100 năm từ năm 1816 đến năm 1942, chính quá trình
thuộc địa hóa này đã làm cho nhiều đạo luật ở Indonesia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ,
được xây dựng dựa trên pháp luật của Hà Lan. Vì do sự đa dân tộc và đa tôn giáo, mà
trong đó Islam giáo là tôn giáo chiếm hơn 80% dân số. Vì thế, hệ thống chính trị của
Indonesia chịu ảnh hưởng của pháp luật Islam giáo. Hình thành một hệ thống luật lệ
riêng cho cộng đồng Islam giáo, thành lập hệ thống tòa án riêng biệt để xét xử những
tranh chấp của các tín đồ Islam đối với những lĩnh vực luật Islam đã quy định. Ngoài
ra, ở Indonesia, luật tục là nguồn luật vô cùng phổ biến và quan trọng trong các quan
hệ hôn nhân gia đình, dân sự và thương mại. Dựa trên cơ sở tập quán, có nhiều quan
hệ hợp đồng được thực hiện và áp dụng đẻ đưa ra phán quyết công bằng và hợp lý.
Trong thời kỳ gần đây, Indonesia đã chứng kiến sự ổn định chính trị thông qua
việc chuyển giao quyền lực giữa các bên một cách hòa bình và dân chủ. Indonesia đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển và tiến bộ trong việc xây dựng và củng cố thể chế
chính trị. Sự thúc đẩy của các cơ quan chính trị và sự tham gia của công dân trong
các quyết định chính trị đã góp phần tạo ra một môi trường chính trị ổn định và minh
bạch.

7
Indonesia, với sự đa dạng văn hóa và dân tộc cùng với hệ thống thể chế chính trị
và pháp luật phức tạp, là một điểm đến lý tưởng để nghiên cứu về thể chế chính trị và
hệ thống pháp luật trong khu vực Đông Nam Á. Sự phong phú của Indonesia không
chỉ cung cấp những ví dụ thực tế phong phú cho nghiên cứu, mà còn là một nguồn
thông tin quý giá để hiểu sâu hơn về các thách thức và cơ hội trong việc quản lý đa
dạng trong xã hội và chính trị. Việc nghiên cứu về Indonesia có thể đóng góp vào
việc nâng cao hiểu biết về quốc gia này, đồng thời mang lại những bài học quý báu
cho các quốc gia khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Và chính vì những lý do
trên nên chúng tôi chọn đề tài “Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của Cộng
hòa Indonesia” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quan
Tìm hiểu được vai trò và nghiên cứu về Hiến pháp, các quy định trong Luật pháp
Indonesia và thể chế chính trị của quốc gia này.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Khái quát về Indonesia và tôn giáo, văn hóa, địa lý chính ở quốc gia này.
+ Tìm hiểu được sự ra đời của Hiến Pháp Indonesia và những lần thay đổi
+ Tìm hiểu về thể chế chính trị của Indonesia
+ Tìm hiểu những cơ cấu, thành phần của hệ thống pháp luật của Indonesia
3. Phương pháp nghiên cứu :
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích - tổng hợp - so sánh
+ Phân tích : Bước này đòi hỏi nghiên cứu viên phân tích các yếu tố, hiện tượng
hoặc vấn đề cụ thể ở mức độ chi tiết. Ở Indonesia, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng
phân tích để tách rời và hiểu sâu hơn về các vấn đề như tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và môi trường.
+ Tổng hợp: Sau khi đã phân tích, bước tiếp theo là tổng hợp thông tin từ các phân
tích để tạo ra một cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn về vấn đề đang nghiên cứu. Ở
Indonesia, các nhà nghiên cứu có thể tổng hợp thông tin từ các phân tích về tình hình
kinh tế, chính trị và xã hội để hiểu rõ hơn về xu hướng và mối liên hệ giữa các yếu tố
này.

8
+ So sánh : Bước cuối cùng là so sánh thông tin và kết quả giữa các trường hợp khác
nhau. Trong ngữ cảnh của Indonesia, phương pháp so sánh có thể được sử dụng để
đối chiếu giữa các vùng miền, nhóm dân tộc, hoặc thậm chí là so sánh với các quốc
gia khác để hiểu sự đa dạng và sự khác biệt trong các vấn đề đang nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Indonesia là một quốc gia thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu và hệ thống pháp luật và
các chế độ của Indonesia là một vấn đề không phải là quá mới để nghiên cứu nhưng
khá khiến người nghiên cứu tò mò về nó . Bởi lẽ hiến pháp indonesia khẳng định
được giá trị độc lập của toàn thể dân tộc . Và đối tượng trong bài nghiên cứu này đó
là về các chế độ nhà nước trong hiến pháp của Indonesia .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu nghiên cứu là hệ thống pháp luật và
các chế độ trong hiến pháp của các quốc gia Đông Nam Á, tuy nhiên chủ yếu là về
các chế độ trong hiến pháp của Indonesia.
5. Ý nghĩa của đề tài.
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu về hệ thống pháp luật của Indonesia làm cho chúng ta có
thêm những góc nhìn sâu rộng hơn về hệ thống pháp luật của Indonesia. Và không
chỉ cho phép thấy được những thuộc tính của pháp luật, sự thống nhất nội tại, sự liên
hệ ràng buộc, các mối liên hệ chặt chẽ giữa các hiện tượng pháp luật mà còn có điều
kiện đánh giá về tính toàn diện, tính đồng bộ, sự phù hợp,… của các quy định pháp
luật, của nguồn pháp luật.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu về hệ thống pháp luật của Indonesia góp phần cung cấp cho mọi
người tài liệu tham khảo cho sinh viên – những ai muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu về
hệ thống pháp luật của Indonesia. Và đây cũng là tài liệu làm cơ sở để Việt Nam có
thể định hướng và phát triển trong quá trình hội nhập với quốc tế.
6. Đóng góp đề tài
Đề tài về thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của Indonesia đóng góp vào sự
hiểu biết và nghiên cứu về cách mà một quốc gia đa dạng dân tộc, văn hóa và tôn

9
giáo như Indonesia quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến chính trị và pháp
luật. Dưới đây là một số điểm quan trọng về đóng góp của đề tài này:
Thứ nhất, Hiểu Biết Sâu Về Hệ Thống Chính Trị: Indonesia có một hệ thống chính
trị phức tạp, bao gồm cả chính phủ trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
Việc hiểu rõ cơ cấu này là quan trọng để nhận biết vai trò và quyền lực của mỗi cơ
quan. Từ đó giúp cải thiện quản lý, phát triển hệ thống chính trị, bao gồm cả cơ cấu
chính phủ, quy trình bầu cử, và quyền lực của các cơ quan và tổ chức chính trị.
Thứ hai,Nâng Cao Nhận Thức Về Đa Dạng Văn Hóa và Dân Tộc: Indonesia là
một quốc gia có nhiều dân tộc và văn hóa, và nghiên cứu về thể chế chính trị của nó
cung cấp thông tin về cách mà chính phủ và các tổ chức xã hội quản lý và tương tác
với sự đa dạng này. Việc hiểu rõ và tôn trọng sự đa dạng này là chìa khóa để duy trì
sự ổn định và phát triển bền vững.
Thứ ba, Học Hỏi từ Các Thành Công và Thất Bại: Đề tài này cung cấp cơ hội để
phân tích các thành công và thất bại của hệ thống chính trị và pháp luật của Indonesia,
giúp các quốc gia khác học hỏi và áp dụng những bài học từ kinh nghiệm của
Indonesia.
Thứ tư,Thúc Đẩy Sự Phát Triển Chính Trị và Pháp Luật Toàn Cầu: Bằng việc
nghiên cứu và chia sẻ thông tin về thể chế chính trị và pháp luật của mình, Indonesia
đóng góp vào sự phát triển và thúc đẩy các nguyên tắc dân chủ và pháp luật toàn cầu.
Việc này không chỉ giúp hiểu rõ quy trình pháp lý và công bằng trong hệ thống tư
pháp, mà còn cung cấp cơ sở để đánh giá và cải thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo
rằng nó phản ánh nhu cầu và giá trị của toàn bộ xã hội.
Thứ năm, Hỗ Trợ Quan Hệ Quốc Tế và Hợp Tác Liên Kết: Hiểu biết về thể chế
chính trị và pháp luật của Indonesia cũng hỗ trợ trong việc xây dựng và duy trì các
quan hệ quốc tế, cũng như hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc thúc đẩy giải
quyết các vấn đề toàn cầu. Việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm từ Indonesia có thể
giúp các quốc gia khác học hỏi và áp dụng những phương pháp quản lý tốt nhất trong
chính trị và pháp luật của mình. Điều này thúc đẩy sự phát triển của chính phủ dân
chủ và hệ thống pháp luật công bằng trên toàn cầu.

10
Tóm lại, đề tài về thể chế chính trị và hệ thống pháp luật của Indonesia không chỉ
giúp mở rộng hiểu biết về quốc gia này mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển và hợp tác toàn cầu.

7. Bố cục đề tài
Ngoài phần, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chúng tôi quyết định chia đề tài
làm 7 chương, bao gồm:
Chương 1. Tổng quan về Indonesia và hoàn cảnh ra đời của Cộng hoà Indonesia
Chương 2. Hình thức, cấu trúc nội dung, tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi bổ sung các
hiến pháp của Cộng hoà Indonesia
Chương 3. Lời nói đầu và các chế độ nhà nước trong hiến pháp của Cộng hoà
Indonesia
Chương 4. Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp của Cộng hoà
Indonesia
Chương 5. Chính thể và sự thể hiện nguyên tắc tam quyền phân lập trong tổ chức bộ
máy nhà nước của Indonesia
Chương 6. Kiểm soát quyền lực nhà nước và các quy định về chính quyền địa
phương trong Hiến pháp của Cộng hoà Indonesia

11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ INDONESIA VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI
CỦA HIẾN PHÁP CỘNG HOÀ INDONESIA

1.1. Tổng quan về Indonesia.

Indonesia là quốc gia quần đảo lớn nhất thế giới nằm ở phía Nam của khu vực
Đông Nam Á, nơi tiếp giáp giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Indonesia có
biên giới tiếp giáp Đông Timo, Malaysia và Papua New Guinea. Quần đảo Indonesia
bao gồm hơn 18000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có khoảng 6000 hòn đảo có người ở.
Tài nguyên thiên nhiên ở Indonesia hết sức phong phú bao gồm dầu khí, quặng thiếc,
niken, gỗ, quặng Booxxit, đồng, than, quặng vàng, bạc và đất đai phì nhiêu. Dân số
của Indonesia năm 2008 vào khoảng 227 triệu người, trong đó người Java chiếm 45%,
Sundan 14%, Madure 7,5%, Malay 7,4% và các nhóm sắc tộc khác chiếm 26%. Tôn
giáo chính và cũng là quốc giáo của Indonesia là Hồi giáo với số tín đồ chiếm 88%
dân số cả nước. Những tôn giáo khác là Tin lành chiếm 5%, Công giáo La mã 3% và
Hin du 2%. Phật giáo chiếm tỉ lệ rất nhỏ ở Indonesia. Nhìn chung Indonesia là quốc
gia khá mạnh về kinh tế trong khu vực. Năm 2008, tổng thu nhâp quốc dân của
Indonesia đạt khoảng 510 tỷ USD, cao nhất trong khu vực; tuy nhiên, thu nhập bình
quân đầu người của quốc gia này chỉ đạt 2246 USD.

1.2. Hoàn cảnh ra đời của Hiến Pháp nước Cộng Hòa Indonesia

Hiến pháp hiện hành của Indonesia được ban hành từ năm 1945 và cho đến
nay có lịch sử tương đối thăng trầm.

Năm 1942 khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ II đang ở cao trào, Đế quốc Nhật
Bản đã xâm lược Indonesia và chiếm quần đảo này từ tay thực dân Hà lan, vốn đã áp
đặt ách thực dân của mình lên đất nước này hàng thế kỷ trước đó. Tập đoàn quân
viễn chinh phương Nam của Nhật Bản đã trực tiếp chiếm đóng toàn bộ lãnh thổ
12
Indonesia và biến nước này thành một căn cứ quân sự và hậu cần cho hoạt động viễn
chinh của quân đội Nhật hoàng trong khu vực. Khi Cuộc chiến tranh thế giới thứ II
đến hồi kết thúc, quân đội Nhật Bản ngày càng nhận rõ rằng họ có thể sẽ là người
thua trận và sẽ phải rời bỏ Indonesia cũng như các lãnh thổ khác mà họ đang chiếm
đóng. Tuy nhiên người Nhật cũng không muốn Thực dân Hà Lan quay trở lại
Indonesia một lần nữa. Vì vậy, từ khoảng giữa năm 1945, họ đã chuẩn bị kế hoạch để
người Indonesia tiếp quản nền độc lập. Tháng 4 năm 1945, hai cánh quân của Tập
đoàn quân viễn chinh phương Nam của Nhật Bản là Cánh quân số 16 và 25 đã thành
lập hai Ủy ban tìm hiểu khả năng chuẩn bị cho độc lập của Indonesia tại tỉnh Java và
Sumatra. Ngày 6 tháng 8 năm 1945, khi Hoa Kỳ ném quả bom nguyên tử đầu tiên
xuống Hyroshima thì một ngày sau đó, quân đội chiếm đóng Nhật đã cho phép các
lãnh đạo người địa phương của Indonesia thành lập một ủy ban chung lấy tên là Ủy
ban chuẩn bị độc lập của Indonesia (Preparatory Committee for Indonesian
Independence - PPKI) gồm 27 thành viên. Hai ngày sau khi Nhật Bản bị ném quả
bom nguyên tử thứ hai, vào ngày 17 tháng 8 năm 1945, Sukarno và Hatta, hai nhà
lãnh đạo của Ủy ban chuẩn bị độc lập của Indonesiađã tuyên bố Indonesia độc lập.
Công tác soạn thảo hiến pháp cho Indonesia được tiến hành ngay một ngày sau đó để
khẳng định độc lập và chủ quyền của Indonesia, ngăn chặn ý đồ quay trở lại của
người Hà Lan. Chính vì vậy mà công tác soạn thảo hiến pháp đã được tiến hành một
cách rất vội vã. Trong vòng chỉ hai mươi ngày sau, Hiến pháp đầu tiên của Indonesia
đã được 27 thành viên của PPKI thông qua và ban hành.

Do được ban hành trong tình thế như vậy nên bản Hiến pháp năm 1945 của
Indonesia có nội dung khá sơ lược. Hiến pháp chỉ bao gồm 37 điều khoản nội dung,
chủ yếu điều chỉnh về chủ quyền, độc lập và một số thiết chế chính trong bộ máy nhà
nước. Các vấn đề như mối quan hệ giữa công dân với nhà nước cũng như các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân đều chưa được đề cập đến. Thậm chí cấu trúc của
bộ máy nhà nước, đặc biệt là phạm vi nhiệm vụ quyền hạn và cách thức hoạt động
của các cơ quan nhà nước chính cũng chưa được quy định rõ ràng. Bản thân những
người xây dựng Hiến pháp 1945 khi đó cũng chỉ xem đây là một công cụ khẩn cấp để
khẳng định độc lập, chủ quyền của Indonesia chứ chưa phải là một công cụ để xây
dựng một nền dân chủ lâu dài. Dự định lúc đó của các nhà lãnh đạo Indonesia là Hiến

13
pháp này sẽ chỉ là hiến pháp tạm thời để rồi sau đó nó sẽ được sớm được thay thế
bằng một bản hiến pháp khác ưu việt và ổn định hơn. Tuy nhiên, diễn biến chính trị
nhiều năm sau đó thì lại dẫn đến điều hoàn toàn ngược lại. Hiến pháp 1945, cùng với
những sửa đổi nhất định, cho đến nay vẫn là hiến pháp hiện hành của Indonesia.

Sau 4 năm có hiệu lực, Hiến pháp 1945 bị đình chỉ hiệu lực trong khoảng thời
gian 10 năm kể từ 1949 đến 1959 do những diễn biến chính trị phức tạp thời kỳ này
tại Indonesia. Thay vào đó, trong giai đoạn này Indonesia có 2 bản hiến pháp tạm
thời, Hiến pháp liên bang năm 1949 và Hiến pháp tạm thời năm 1950. Năm 1959, sau
khi các phe phái chính trị tại Indonesia không thể thỏa hiệp được với nhau để xây
dựng một hiến pháp mới thay thế Hiến pháp tạm thời năm 1950 thì Tổng thống
Indonesia khi đó là Sukarno đã tuyên bố khôi phục lại hiệu lực của Hiến pháp 1945.
Suốt trong khoảng thời gian gần 4 thập kỷ sau đó, các tổng thống của Indonesia đã
lợi dụng tính sơ lược và thiếu cụ thể của Hiến pháp 1945 để thiết lập nên những chế
độ độc tài trên đất nước Indonesia. Thậm chí năm 1985, Tổng thống khi đó là
Suharto đã ban hành luật về trưng cầu dân ý khi sửa đổi hiến pháp của Indonesia,
trong đó quy định để có thể sửa đổi Hiến pháp năm 1945, vốn ban đầu được ban hành
bởi 27 người, thì giờ đây phải có ít nhất 90% số dân Indonesia đi trưng cầu dân ý và
trong số đó phải có ít nhất 90% đồng ý với sửa đổi hiến pháp. Đây là một tỷ lệ không
tưởng và sẽ không bao giờ dẫn tới việc có thể sửa đổi được Hiến pháp năm 1945.

Sau khi chế độ độc tài Suhartoz bị lật đổ năm 1998 và luật năm 1985 về trưng
cầu dân ý sửa đổi hiến pháp bị bãi bỏ, người dân Indonesia đã chuẩn bị một kế hoạch
sửa đổi Hiến pháp 1945 để xây dựng một chế độ dân chủ hơn và tôn trọng quyền con
người hơn. Quá trình sửa đổi bổ sung Hiến pháp 1945 được tiến hành trong vòng 4
năm từ 1999 đến 2002 thông qua 4 lần sửa đổi, bổ sung. Các nội dung sửa đổi bổ
sung quan trọng nhất là giới hạn hai nhiệm kỳ tổng thống, thành lập các hội đồng đại
diện vùng (DPD) để cùng với Hội đồng đại diện nhân dân (DPR) thành lập nên Hội
đồng tư vấn nhân dân (MPR), quy định tổng thống được người dân bầu trực tiếp, bãi
bỏ Hội đồng cố vấn tối cao, thành lập Tòa án hiến pháp và Ủy ban tư pháp .v.v.

14
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Quần đảo Indonesia bao gồm hơn 18000 hòn đảo lớn nhỏ. Tôn giáo chính và
cũng là quốc giáo của Indonesia là Hồi giáo. Hiến pháp hiện hành của Indonesia
được ban hành từ năm 1945 và cho đến nay có lịch sử tương đối thăng trầm. 17 tháng
8 năm 1945 Sukarno và Hatta, hai nhà lãnh đạo của Ủy ban chuẩn bị độc lập của
Indonesia đã tuyên bố Indonesia độc lập. Công tác soạn thảo hiến pháp đã được tiến
hành một cách rất vội vã ngăn chặn ý đồ quay trở lại của người Hà Lan nên có nội
dung khá sơ lược. Hiến pháp 1945 khi đó cũng chỉ xem đây là một công cụ khẩn cấp
để khẳng định độc lập chứ chưa phải là một công cụ để xây dựng một nền dân chủ
lâu dài. Hiến pháp hiện hành của Indonesia được ban hành từ năm 1945 và qua 4 lần
sửa đổi bổ sung từ 1999 đến 2002.

15
Chương 2: HÌNH THỨC, CẤU TRÚC NỘI DUNG, TÍNH HIỆU LỰC VÀ THỦ
TỤC SỬA ĐỔI BỔ SUNG CÁC HIẾN PHÁP ASEAN
2.1. Hình thức và cấu trúc nội dung của hiến pháp
2.1.1. Về hình thức của các bản hiến pháp
Indonesia là một trong những quốc gia trong ASEAN có một trong những hiến
pháp lâu đời nhất, được ra đời từ năm 1945. Trong khi đó, nền văn hóa pháp luật của
Indonesia cũng đa dạng, với sự tiếp xúc với các hình thức pháp luật từ thời kỳ thực
dân Hà Lan. Mặc dù đã quen thuộc với truyền thống pháp luật thành văn, tất cả các
hiến pháp hiện hành của Indonesia đều là những bản hiến pháp thành văn, tức là một
đạo luật cơ bản tập hợp các chế định và quy phạm pháp luật.
Việc sử dụng hiến pháp thành văn là một phần trong quá trình đa dạng hóa của
Indonesia trong việc giành độc lập. Không chỉ thông qua cuộc kháng chiến,
Indonesia còn sử dụng các phương thức khác như đàm phán ngoại giao với Liên Hợp
Quốc để chứng minh và thúc đẩy quyền tự chủ của mình.
Việc ra đời hiến pháp là biểu tượng cho sự khẳng định độc lập của quốc gia sau
thời kỳ thực dân. Sự hình thành của hiến pháp Indonesia không chỉ là kết quả của quá
trình đấu tranh giành độc lập mà còn là một phản ánh của sự tiến bộ và cần thiết
trong việc xây dựng cơ sở pháp lý cho quốc gia mới độc lập. Hiến pháp của
Indonesia được tổ chức theo cấu trúc nội dung chuẩn, bao gồm lời nói đầu và các
nhóm quy phạm điều chỉnh về các vấn đề cơ bản và quan trọng của quốc gia. Cấu
trúc này giúp đảm bảo rõ ràng và có hệ thống trong việc quy định quyền lợi và trách
nhiệm của công dân, tổ chức chính phủ và các cơ quan khác.
2.1.2. Về cấu trúc, mức độ chi tiết và kỹ thuật hợp nhất các điều khoản của các hiến
pháp của Indonesia
Cấu trúc của hiến pháp Indonesia tuân theo một mô hình đơn giản và truyền
thống, được chia thành các chương và từng chương được phân ra thành các điều,
khoản, và điểm để chứa đựng các quy phạm pháp luật. Nói cách khác, hiến pháp
được tổ chức một cách rõ ràng và logic, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu
được các quy định cơ bản của quốc gia.
Về cấu trúc nội dung, hiến pháp Indonesia không chỉ bao gồm các điều khoản
chung chung mà còn đề cập đến những vấn đề quan trọng và cơ bản của quốc gia. Nó

16
bao gồm lời nói đầu, quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp,
cũng như các quy định về chính sách nhà nước trong từng lĩnh vực, cơ cấu và chức
năng của các cơ quan nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân, và các điều khoản
chuyển tiếp.
Mức độ chi tiết của hiến pháp Indonesia không cao, có thể nói rằng nó tập trung
vào việc ghi nhận các quy định cơ bản mà không quá rườm rà. Với 37 điều, hiến
pháp này chủ yếu mang tính ghi nhận, không đi sâu vào chi tiết của mỗi quy định.
Điều này thể hiện sự đơn giản và trực tiếp trong việc quản lý và thực thi pháp luật.
Trong quá trình sửa đổi và bổ sung hiến pháp, kỹ thuật hợp nhất các điều khoản
đóng vai trò quan trọng. Ở Indonesia, sau khi hiến pháp được điều chỉnh, một bản in
lại với các sửa đổi mới nhất được tổ chức để đảm bảo tính cập nhật và hiệu lực của
nó. Tuy nhiên, việc này cũng ảnh hưởng tới việc xem xét và đánh giá tính lịch sử của
nội dung hiến pháp, khi bản trước đó không còn được sử dụng. Điều này đòi hỏi sự
cẩn trọng và cân nhắc trong quá trình sửa đổi và bổ sung hiến pháp để đảm bảo tính
liên tục và ổn định của hệ thống pháp luật.
2.2. Quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong hiến
pháp Indonesia
2.2.1 Quy định về tính hiệu lực của hiến pháp trong hiến pháp Indonesia
Trong các nền dân chủ hiện đại, hiến pháp thường được coi là cơ sở pháp lý cao
nhất của quốc gia. Điều quan trọng nhất là việc quy định về tính hiệu lực tối cao của
hiến pháp trực tiếp trong bản thân bản hiến pháp. Điều này bao gồm ba yếu tố chính:
 Khẳng định rằng hiến pháp là cơ sở pháp lý cao nhất.
 Yêu cầu tất cả cơ quan và văn bản pháp luật phải tuân thủ hiến pháp.
 Quy định rằng mọi văn bản pháp luật trái với hiến pháp sẽ bị bãi bỏ hoặc
không có hiệu lực.
So sánh với các quốc gia ASEAN khác, hiến pháp Indonesia không đi sâu vào
việc quy định về tính hiệu lực của hiến pháp một cách mạnh mẽ.
Trong hiến pháp của Indonesia, không có điều khoản nào trực tiếp quy định về
tính hiệu lực của nó, bất kể là có hiệu lực cao hay thấp. Tuy nhiên, tính hiệu lực pháp
lý của hiến pháp được xác định thông qua quy định về thẩm quyền của Tòa án hiến
pháp. Hiệu lực pháp lý của hiến pháp Indonesia được tìm thấy trong quy định sau:

17
“Tòa án hiến pháp có thẩm quyền ra phán quyết cuối cùng đối với các vụ việc sơ
thẩm đồng thời chung thẩm liên quan đến việc kiểm tra sự phù hợp của các luật với
Hiến pháp” 1. Theo đó, Tòa án hiến pháp có thẩm quyền cuối cùng trong việc kiểm
tra tính phù hợp của các luật với Hiến pháp. Điều này ám chỉ rằng bất kỳ luật nào do
các cơ quan nhà nước ban hành hoặc công nhận cũng phải tuân thủ Hiến pháp, với
việc không tuân thủ sẽ dẫn đến kiện tụng về tính hợp hiến.
Mặc dù hiến pháp không trực tiếp quy định về tính hiệu lực của nó, quy định về
thẩm quyền của Tòa án hiến pháp vẫn thể hiện sự quan trọng của việc tuân thủ Hiến
pháp. Tuy nhiên, so với một số quốc gia khác như Philippines, cách tiếp cận của
Indonesia có vẻ ít mạnh mẽ hơn. Trong khi hiến pháp Philippines quy định rõ ràng về
thẩm quyền của Tòa án tối cao trong việc xét xử về tính hợp hiến của các văn bản
pháp luật, hiến pháp của Indonesia chỉ đề cập đến việc xét xử tính hợp hiến của các
luật. Tuy nhiên, sự thể hiện về tính hiệu lực của hiến pháp Cộng hòa Indonesia là khá
yếu và không tương xứng tầm với vai trò quan trọng của Hiến pháp trong hệ thống
pháp luật của quốc gia.
2.2.2. Quy định về sửa đổi, bổ sung hiến pháp trong hiến pháp Indonesia
Khi nói về việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp, chúng ta thường đề cập đến ai có
quyền đề xuất, quyết định và quy trình thực hiện. Các quốc gia ASEAN đều có các
quy định liên quan đến việc này, nhưng có sự khác biệt về mức độ và cách tiếp cận.
Vì hiến pháp thường đóng vai trò tối cao trong hệ thống pháp luật quốc gia, việc sửa
đổi, bổ sung thường được xem là quá trình phức tạp. Mức độ đồng thuận cần thiết
càng cao, thủ tục càng khắt khe và phức tạp hơn.
Tại Indonesia, chỉ có nhóm thành viên với ít nhất 1/3 tổng số thành viên của Hội
đồng tư vấn nhân dân mới có quyền sáng kiến sửa đổi, bổ sung hiến pháp. Hội đồng
tư vấn nhân dân của Indonesia là một cơ quan tập hợp các thành viên của Hội đồng
đại diện nhân dân, tức cơ quan lập pháp của Indonesia ở trung ương, và Hội đồng đại
diện địa phương. Tổng số đại biểu của Hội đồng tư vấn nhân dân có thể lên tới hàng
trăm người và tỷ lệ 1/3 tổng số thành viên cần có để đệ trình kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hiến pháp là một tỉ lệ không dễ đạt được. 2 Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hiến
pháp Indonesia thuộc về Hội đồng tư vấn nhân dân với tỷ lệ đồng thuận tối thiểu là

1
Điều 24C, Hiến pháp Indonesia hiện hành.
2
Khoản 1, 2 Điều 37, hiến pháp Indonesia hiện hành.
18
đa số giản đơn tổng số tất cả các thành viên của hội đồng. Một điều kiện phụ đi kèm
là phiên họp để sửa đổi hiến pháp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng
tư vấn nhân dân tham gia.3 Hiến pháp Indonesia không có quy định về các thủ tục,
trình tự cụ thể cho việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp.
Như vậy, sửa đổi, bổ sung hiến pháp Indonesia giống như công việc riêng của
Hội đồng tư vấn nhân dân. Bởi vì chỉ có cơ quan này mới là chủ thể vừa có quyền đề
xuất vừa có quyền thông qua các nội dung sửa đổi, bổ sung hiến pháp. Tuy nhiên, có
một nội dung quy định trong hiến pháp được xem là cơ bản, sống còn đối với Nhà
nước Indonesia mà việc sửa đổi, bổ sung không được làm thay đổi: đó là hình thức
nhà nước Cộng hòa đơn nhất Indonesia.4
2.2.3. Nhận xét về các quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp
Indonesia
Indonesia, một trong những quốc gia có hiến pháp lâu đời nhất trong ASEAN, đã
hình thành một nền văn hóa pháp luật đa dạng từ thời kỳ thực dân Hà Lan. Hiến pháp
Indonesia hiện nay đều là hiến pháp thành văn, tức là một tài liệu tập hợp các quy
định pháp luật. Indonesia khẳng định hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước.
Hiến pháp Indonesia được tổ chức theo cấu trúc đơn giản, chia thành các chương
và từng chương lại được phân ra thành các điều, khoản, và điểm để chứa đựng các
quy phạm pháp luật. Mức độ chi tiết không cao, tập trung vào ghi nhận các quy định
cơ bản một cách rõ ràng và trực tiếp.
Hiến pháp Indonesia không trực tiếp quy định về tính hiệu lực của nó, nhưng
thông qua quy định về thẩm quyền của Tòa án hiến pháp, sự tuân thủ Hiến pháp được
thể hiện. Quy định về sửa đổi, bổ sung hiến pháp tại Indonesia cho thấy công việc
này chủ yếu thuộc về Hội đồng tư vấn nhân dân, và không có các thủ tục cụ thể được
quy định trong hiến pháp. Tuy nhiên, việc sửa đổi không được phép làm thay đổi
hình thức nhà nước Cộng hòa đơn nhất của Indonesia.
Nhìn chung, quy định về tính hiệu lực và thủ tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp của
Indonesia thể hiện sự đơn giản và hệ thống, nhưng cũng có thể cần sự hoàn thiện và
cập nhật để đảm bảo tính liên tục và ổn định của hệ thống pháp luật.

3
Khoản 3, 4, Điều 37, hiến pháp Indonesia hiện hành.
4
Khoản 5, Điều 37, hiến pháp Indonesia hiện hành.
19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Hiến pháp Indonesia là văn bản pháp luật có vai trò quan trọng trong việc thiết lập
hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội của Indonesia. Hiến pháp đã được sửa đổi nhiều
lần để phù hợp với những thay đổi chính trị và xã hội của đất nước. Việc sửa đổi
Hiến pháp cần tuân thủ các thủ tục nghiêm ngặt để đảm bảo tính hợp hiến và sự ổn
định của nhà nước .Hiến pháp Indonesia là một văn bản quan trọng cần được nghiên
cứu và hiểu rõ để có thể tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội của
đất nước.

20
Chương 3: Lời nói đầu và các chế độ nhà nước
trong hiến pháp của Cộng hòa Indonesia
3.1. Lời nói đầu
Lời nói đầu của hiến pháp Indonesia gồm hai phần. Phần thứ nhất khẳng định các giá
trị của độ lập dân tộc và thành quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của Indonesia,
coi đó là nền tảng quan trọng nhất để phát triển đất nước Indonesia độc lập, tự do,
thống nhất, có chủ quyền, bình đẳng và thịnh vượng. Phần thứ hai nêu lên mục đích
ban hành bản hiến pháp đó là “nhằm thiết lập Chính phủ của Nhà nước Indonesia để
bảo vệ toàn dân và Tổ quốc Indonesia, để thúc đẩy sự thịnh vượng chung, nâng cao
đời sống tinh thần của dân tộc và đóng góp cho việc thực hiện trật tự thế giới dựa trên
tự do, hoà bình lâu dài và công bằng xã hội, độc lập dân tộc của Indonesia được
tuyên bố trong Hiến pháp của nhà nước Indonesia, tạo lập nên nước Cộng hoà
Indonesia với chủ quyền thuộc về nhân dân, dựa trên niềm tin vào Thánh Allah, loài
người tiến bộ và công bằng, sự thống nhất của Indonesia và sự lãnh đạo dân chủ được
dẫn dắt bởi sức mạnh của sự sáng suốt có được từ việc bản bạc kĩ lưỡng/dân chủ đại
diện, nhằm thực thi công bằng xã hội cho mọi người dân indonesia.
3.2. Nhận xét lời nói đầu:
Phân tích trên cho thấy các lời nói đầu của các văn bản hiến pháp của các quốc gia
ASEAN có nội dung rất đa dạng và phong phú các lời nói đầu đều toát lên tinh thần
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của bản hiến pháp tương ứng.
Mặc dù có những điểm khác nhau nhất định, song ở bất kỳ lời nói đầu nào cũng đều
đề cập tới ít nhất hai vấn đề:
+ Vấn đề thứ nhất là tính chính thống của hiến pháp. Tính chính thống có thể chỉ cần
thể qua một cụm ngắn gọn “Chúng tôi, người dân ...” như trong hiến pháp
Philippines, hoặc có thể thể hiện qua sự mô tả dài dòng hơn về quá trình xây dựng
hiến pháp và các yếu tố dân chủ, ý chí nhân dân được phân ánh trong quá trình xây
dựng hiến pháp, như hiến pháp Myanmar hay Thái Lan.
+ Vấn đề thứ hai là mục đích của việc ban hành hiến pháp và đó cũng thường là
những tư tưởng chính định hướng nội dung các điều khoản của Hiến pháp. Trên thực
tế thì chính mục đích và những tư tưởng chính này cũng góp phần làm nên tính chính

21
thống của bản hiến pháp tương ứng. Có thể thấy, hai vấn đề trên đây cũng là những
vấn đề cần được đề cập tới trong Lời nói đầu của một bản hiến pháp hiện đại. Chúng
cung cấp nền tảng cho sự tồn tại của bản hiến pháp đồng thời cung cấp những quan
điểm khởi đầu cho việc xây dựng nội dung các chế định và các điều khoản cụ thể của
hiến pháp.
Có thể thấy, hai vấn đề trên đây cũng là những vấn đề cần được đề cập tới trong Lời
nói đầu của một bản hiến pháp hiện đại. Chúng cung cấp nền tảng cho sự tồn tại của
bản hiến pháp đồng thời cung cấp những quan điểm khởi đầu cho việc xây dựng nội
dung các chế định và các điều khoản cụ thể của hiến pháp.
3.3. Các chế độ Nhà nước trong Hiến Pháp của Indonesia
Phần các chế độ nhà nước trong một bản hiến pháp bao gồm các điều khoản của
bản hiến pháp đó quy định về chính sách cụ thể của nhà nước trong từng lĩnh vực của
đời sống xã hội. Những chính sách đó được hiểu là những chính sách nền tảng, định
hướng cho hoạt động thực hiện quyền lực của cả bộ máy nhà nước nói chung và từng
cơ quan nhà nước nói riêng trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Về bản chất, các
chế độ nhà nước là nền tảng của từng lĩnh vực trong đời sống xã hội được thiết lập
thông qua việc các quy định tương ứng của hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ cơ
bản nhất và quan trọng nhất trong lĩnh vực tương ứng. Trên cơ sở đó, các chế độ của
nhà nước có thể được phân nhóm thành chế độ chính trị, chế độ kinh tế, xã hội, môi
trường, chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ, chế độ an ninh, quốc phòng
và đối ngoại.
Trong hiến pháp của 9 quốc gia ASEAN nghiên cứu ở đây, mức độ quy định về các
chế độ nhà nước có sự khác biệt khá lớn. Có những hiến pháp không hoặc gần như
không có quy định một cách rõ ràng về các chế độ nhà nước. Có những hiến pháp có
quy định nhưng không chi tiết cụ thể hoặc không toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội như đề cập trên đây. Có những hiến pháp đề cập rất chi tiết, cụ thể và
toàn diện chế độ nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
3.3.1. Về thể chế chính trị :
Hiến pháp của quốc gia này đều dành tới 4 chương riêng biệt để quy định về chế
độ nhà nước trong các lĩnh vực khá toàn diện của đời sống xã hội. Tuy nhiên, các quy

22
định về mỗi chế độ thường ngắn gọn, chung chung mà mang tính định hướng hơn là
cụ thể.
Hiến pháp Indonesia quy định ngay tại Điều 1: “Nhà nước Indonesia là nhà nước
đơn nhất với hình thức chính thể cộng hòa. Chủ quyền thuộc về nhân dân và được
thực hiện căn cứ vào hiến pháp”.
Về chủ thể quyền lực nhà nước và nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, hiến pháp
Indonesia quy định: “Chủ quyền thuộc về nhân dân.... Nhà nước Indonesia là nhà
nước pháp quyền”
3.3.2. Chế độ kinh tế xã hội và môi trường trong hiến pháp indonesia
Chính sách phát triển kinh tế nói chung của Indonesia được quy định một cách
ngắn gọn như sau: “nền kinh tế được cơ cấu như là nỗ lực chung trên cơ sở những
nguyên tắc của hệ thống gia đình”. Đây là một quy định rất chung chung và không rõ
nghĩa. Hiến pháp không giải thích rõ “trên cơ sở nguyên tắc của hệ thống gia đình”
có nghĩa là gì. Hiến pháp cũng không quy định rõ nền kinh tế Indonesia là nền kinh
tế thị trường hay nền kinh tế tự cấp tự túc. Ngay cả về vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất
quan trọng nhất là đất, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng được quy định
một cách không rõ ràng: “Đất, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong
đất và nước được đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước để khai thác nhằm mang lại lợi
ích tối đa cho nhân dân", tinh thần của quy định này là đất đai và tài nguyên thiên
thuộc quyền sở hữu của nhà nước, mặc dù điều đó không được thể hiện một cách rõ
ràng trong nội dung quy phạm. Hiến pháp Indonesia cũng quy định về việc nhà nước
sẽ nắm và kiểm soát các khu vực sản xuất có vai trò quan trọng đối với đất nước và
ảnh hưởng tới cuộc sống của đại bộ phận người dân.
3.3.3. Về chính sách xã hội :
Indonesia cũng quy định súc tích cho từng đối tượng được hưởng chính sách xã hội.
Theo đó những người nghèo khổ và trẻ em bị bỏ rơi được nhà nước quan tâm, chăm
sóc; Nhà nước có trách nhiệm xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội cho tất cả mọi
người dân, trao quyền cho người yếu thế và người bị thiệt thòi; Nhà nước có trách
nhiệm cung cấp cơ sở y tế và dịch vụ công một cách phù hợp.
Một điểm đặc biệt là hiến pháp Indonesia dành hẳn một mục để quy định về tôn giáo
và chính sách tôn giáo, theo đó nhà nước Indonesia lấy Đạo hồi là quốc đạo, song

23
cũng đảm bảo tự do tôn giáo và thờ cúng của mọi công dân phù hợp với tôn giáo và
tín ngưỡng của họ.
3.3.4. Chế độ văn hóa, giáo dục , khoa học công nghệ trong hiến pháp indonesia:
Về chính sách của nhà nước đối với văn hóa, hiến pháp Indonesia quy định nhà
nước phát triển nền văn hóa Indonesia vừa bảo đảm cho người dân tự do duy trì và
phát triển các giá trị văn hóa dân tộc, vừa theo kịp nền văn minh nhân loại. Ngôn ngữ
của các địa phương được coi trọng và gìn giữ như những kho báu văn hóa dân tộc.
* Về chính sách của nhà nước đối với giáo dục :
Hiến pháp Indonesia quy định trách nhiệm tổ chức và thực hiện hệ thống giáo dục
quốc dân là trách nhiệm của nhà nước, mục tiêu của giáo dục là nâng cao niềm tin và
lòng nhiệt thành, ý thức đạo đức, qua đó nâng cao đời sống của cả dân tộc. Trong
hiến pháp Indonesia cũng quy định một mức chỉ ngân sách tối thiểu ở cả cấp trung
ương và cấp địa phương dành cho giáo dục là 20% tổng ngân sách quốc gia. Con số
này thực sự không hề nhỏ so với một nước đang phát triển và trong lĩnh vực khoa học
công nghệ Trong khi đó hiến pháp Indonesia cũng chỉ có một quy định ngắn gọn
“Nhà nước phát triển khoa học và công nghệ đồng thời duy trì các giá trị tôn giáo và
dân tộc nhằm mục tiêu thúc đẩy văn minh và sự thịnh vượng của con người “
* Chế độ quốc phòng , an ninh và đối ngoại trong hiến pháp indonesia :
Hiến pháp Indonesia quy định về chính sách quốc phòng, an ninh gồm ba nội dung.
Thứ nhất, quốc phòng và an ninh do Nhà nước tiến hành thông qua hệ thống quốc
phòng và an ninh của toàn dân mà nòng cốt là Quân đội quốc gia Indonesia (TNI) và
Cảnh sát quốc gia Indonesia (POLRI) với nhân dân là lực lượng hỗ trợ. Thứ hai,
nhiệm vụ quốc phòng là nhiệm vụ của quân đội quốc gia Indonesia, bao gồm lục
quân, hải quân và không quân. Thứ ba, nhiệm vụ giữ gìn an ninh là Cảnh sát quốc gia
Indonesia và an ninh trật tự công cộng, phục vụ nhân dân và giữ gìn luật pháp.
Hiến pháp Indonesia không có quy định về chính sách đối ngoại.
 Indonesia đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển chính trị và
kinh tế. Tuy nhiên, Indonesia vẫn còn nhiều thách thức cần phải giải quyết để
trở thành một quốc gia phát triển và thịnh vượng.

24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Lời nói đầu của Hiến pháp Indonesia thể hiện những giá trị và nguyên tắc cơ bản của
nhà nước, bao gồm độc lập, thống nhất, dân chủ, và công bằng xã hội. Hiến pháp quy
định Indonesia là một nhà nước pháp quyền, cộng hòa, đơn nhất, và có chủ quyền.

Chương 4: Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hiến


pháp của Indonesia
4.1 Các quy định về quyền cơ bản trong hiến pháp của Indonesia

4.1.1. Khái niệm và phân loại quyền cơ bản


Theo nghĩa thông thường trong khoa học pháp lý, quyền cơ bản được hiểu là
những quyền mà Nhà nước công nhận cho công dân của mình và/hoặc những người
sinh sống trên lãnh thổ quốc gia mình. Những quyền này thuộc các lĩnh vực khác
nhau và được ghi nhận cụ thể trong hiến pháp. Quyền cơ bản của công dân là phần cơ
bản và chủ yếu của nội dung mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân.
Trong số các bản hiến pháp ASEAN được nghiên cứu ở đây, có một số bản hiến pháp
không chỉ đề cập tới những quyền cơ bản được quy định cho công dân nước mình mà
còn cho cả những người nước ngoài sinh sống trên lãnh thổ nước mình, ví dụ
Malaysia, Singapore, Philippines, Indonesia. Chính vì vậy mà tùy từng điều kiện,
hoàn cảnh, khái niệm “quyền cơ bản của công dân” hay “quyền cơ bản” được sử
dụng trong đề tài này cũng bao trùm đối tượng thụ hưởng không chỉ là công dân của
quốc gia tương ứng mà cả những người khác sinh sống trên lãnh thổ quốc gia đó.
Khái niệm “quyền cơ bản của công dân” được sử dụng ở đây có thể được thể hiện
dưới những tên gọi khác nhau trong các bản hiến pháp.

Trong tám bản hiến pháp ASEAN còn lại đều quy định một số lượng lớn các quyền
cơ bản trên các lĩnh vực khác nhau. Căn cứ vào nội dung và tính chất các quyền cơ
bản, có thể nhóm các quyền cơ bản đó thành bảy loại như sau:

- Các quy định chung về quyền cơ bản của công dân: nhóm này bao gồm các
quy định mang tính nguyên tắc chi phối việc quy định và thực thi quyền cơ bản của
công dân trong các bản hiến pháp.

25
- Các quyền tự do và các quyền bất khả xâm phạm: nhóm này bao gồm những
điều mà người dân được tự do thực hiện. Cách duy nhất mà Nhà nước phải làm để
tôn trọng các quyền cơ bản trong nhóm này là không làm gì để cản trở hoặc vi phạm
các quyền này. Nhóm quyền này cũng hay được gọi là nhóm quyền cơ bản tối thiểu
mà Nhà nước phải bảo đảm cho người dân quốc gia mình.

- Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị: nhóm này bao gồm những điều
mà Nhà nước phải bảo đảm cho người dân được làm hoặc được hưởng trong lĩnh vực
chính trị. Đây cũng là nhóm quyền cơ bản hết sức quan trọng bởi vì chúng là những
tiêu chí căn bản để đánh giá một nền dân chủ.

- Các quyền cơ bản trong lĩnh vực áp dụng pháp luật và thi hành công lý:
nhóm này bao gồm các quyền và quyền lợi mà Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm
cho người dân của mình được thực hiện khi vướng vào vòng lao lý hay trong quá
trình kiện tụng trước tòa. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực này là yếu tố cốt yếu bảo
đảm công lý cho người dân khi.

- Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế-xã hội: nhóm này bao gồm những gì
mà Nhà nước cam kết sẽ cố gắng đáp ứng cho người dân được hưởng, được thực hiện
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các quyền này đòi hỏi Nhà nước phải có những hành
động tích cực thì chúng mới có thể được bảo đảm thực hiện.

- Các quyền cơ bản trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ:
nhóm này bao gồm những gì mà Nhà nước cam kết cố gắng đáp ứng cho người dân
được hưởng, được thực hiện trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ.
Cũng giống như các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, các quyền cơ bản
trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ đòi hỏi Nhà nước phải có
những hành động tích cực để bảo đảm cho các quyền cơ bản đó được thực hiện.

- Các quyền của cộng đồng dân cư: nhóm này bao gồm các quyền được trao
cho một cộng đồng dân cư có sự tập hợp với nhau dựa trên một yếu tố ổn định nào đó.
Đây là nhóm quyền cơ bản này khá mới trong phân loại các nhóm quyền con người
hiện đại.

26
4.1.2. Các quy định chung về quyền cơ bản của công dân

Có hai quy định chung về quyền cơ bản của công dân được khá nhiều các quốc gia
ASEAN ghi nhận trong hiến pháp, đó là quyền bình đẳng trước pháp luật và nguyên
tắc tôn trọng quyền con người.
Quyền bình đẳng trước pháp luật vừa là một quy định chung chi phối tới việc xây
dựng và thực hiện các quyền cơ bản vừa đồng thời chính bản thân nó là một quyền cơ
bản.
Khác với quyền bình đẳng trước pháp luật được cả tám bản hiến pháp của các quốc
gia ASEAN quy định, nguyên tắc tôn trọng quyền con người chỉ được công nhận
và quy định ở hiến pháp Campuchia và Indonesia.
Hiến pháp Indonesia có quy định chi tiết hơn hiến pháp Campuchia. Khoản 4, 5,
Điều 28I, hiến pháp Indonesia quy định: “Bảo vệ, thúc đẩy, duy trì và thực hiện
quyền con người là trách nhiệm của nhà nước mà trước hết là của chính quyền. Duy
trì và bảo vệ quyền con người phù hợp với những nguyên tắc của nhà nước dân chủ
và pháp quyền, thực hiện các quyền con người căn bản đảm bảo, điều chỉnh và ghi
nhận trong các luật và quy định”.

4.1.3. Các quyền tự do và bất khả xâm phạm

Như trên đã đề cập, trong nhóm quyền cơ bản này có hai phân nhóm: các quyền tự do
và các quyền bất khả xâm phạm. Đây được coi là những quyền cơ bản nền tảng nhất,
những quyền cơ bản “tự nhiên” của cá nhân hoặc công dân được thụ hưởng.

- Các quyền tự do bao gồm: quyền tự do ngôn luận (tự do tư tưởng); tự do báo chí; tự
do biểu tình, hội họp; tự do tôn giáo; tự do cư trú; tự do đi lại; tự do lập hội; tự do thu
thập, truyền bá thông tin; và tự do nghiên cứu, phát triển văn học, nghệ thuật, khoa
học-công nghệ.

- Các quyền bất khả xâm phạm bao gồm: bất khả xâm phạm về tính mạng; tự do cá
nhân; tài sản, giấy tờ có giá; thân thể; nơi ở; thư từ liên lạc; thông tin riêng tư; và
nhân phẩm, danh dự.

Có hai đặc điểm dễ nhận thấy liên quan tới quy định về các quyền tự do và bất khả
xâm phạm trong hiến pháp Indonesia:

27
Thứ nhất, các quy định của hiến pháp Indonesia chủ yếu ghi nhận công dân hoặc các
cá nhân được hưởng những quyền gì mà không có các quy định cụ thể về giới hạn
các quyền đó được thực hiện đến đâu hoặc nhà nước phải làm gì để bảo đảm những
quyền đó.

Thứ hai, trong hiến pháp Indonesia có 2 mục riêng biệt, tương đương với 2 chương,
cùng quy định quyền cơ bản, nhưng dành cho hai đối tượng khác nhau:

+) Mục X quy định về công dân và người cư trú trên lãnh thổ Indonesia, trong đó quy
định một số quyền tự do và bất khả xâm phạm dành riêng cho công dân Indonesia,
trong đó có quyền thự do lập hội, hội họp, thể hiện tư tưởng.

+) Mục XA được bổ sung vào hiến pháp Indonesia ngày 18/8/2000 được dành toàn
bộ để quy định về các quyền con người cơ bản với đối tượng thụ hưởng là con người
sinh sống trên lãnh thổ Indonesia nói chung.

Nếu nhìn một cách tổng thể các quyền cơ bản được quy định ở cả Mục X và XA có
thể thấy hiến pháp Indonesia quy định bảo hộ hầu hết các quyền tự do đối với người
sinh sống trên lãnh thổ nước mình như liệt kê ở trên đây. Hiến pháp Indonesia là một
trong số ít các hiến pháp ASEAN có quy định về quyền tự do thu thập, lưu trữ, xử lý
và truyền bá thông tin qua tất cả các kênh có thể. Các quyền tự do không được hiến
pháp Indonesia quy định là quyền tự do báo chí, tự do đi lại và tự do nghiên cứu văn
học, nghệ thuật, khoa học-công nghệ. Quyền tự do ngôn luận cũng được hiến pháp
Indonesia quy định khác đặc biệt, không phải dưới cái tên “tự do ngôn luận” mà là
quyền “tự do đối với niềm tin, tự do thể hiện tư tưởng, quan điểm phù hợp với nhận
thức của mình”.

Các quyền bất khả xâm phạm trong hiến pháp Indonesia được quy định theo kiểu
“mỗi người có quyền tự bảo vệ mình, bảo vệ gia đình, tài sản…”.. Mặc dù vậy, hiến
pháp Indonesia đề cập khá đầy đủ các quyền bất khả xâm phạm cho các cá nhân sinh
sống trên lãnh thổ nước mình. Các quyền không được đề cập một cách rõ ràng là
quyền bất khả xâm phạm về thư từ liên lạc và thông tin riêng tư. Quyền bất khả xâm
phạm về nơi ở cũng không được quy định rõ ràng, song có lẽ nó được ẩn trong quy
định về quyền được bảo vệ tài sản thuộc sở hữu riêng được quy định tại khoản 1,
Điều 28G, hiến pháp Indonesia.

28
4.1.4. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị

Các quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị được hiểu là các quyền mà nhà nước cam
kết dành cho đối tượng thụ hưởng tham gia một cách nhất định vào quá trình thực
hiện quyền lực nhà nước, hay nói cách khác là tham gia vào đời sống chính trị. Đối
tượng thụ hưởng quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị thường là công dân của quốc
gia có quy định về quyền đó trong hiến pháp của mình.

Nhìn tổng thể, có những quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị sau được đề cập tới
trong hiến pháp các quốc gia ASEAN: (1) quyền bầu cử; (2) quyền khiếu nại, tố cáo;
(3) quyền được thông tin; (4) quyền tham gia một cách chủ động vào chính trị; và (5)
quyền bình đẳng trong việc tham gia chính quyền.

Quyền bầu cử là quyền được quy định phổ biến nhất trong các bản hiến pháp của
các quốc gia ASEAN. Hiến pháp của Malaysia, Singapore và Indonesia không quy
định một cách rõ ràng quyền này với tư cách là một quyền cơ bản trong lĩnh vực
chính trị.

Quyền tham gia chủ động vào chính trị không được qui định trong hiến pháp của
Indonesia

Quyền được thông tin liên quan tới hoạt động của nhà nước hoặc do nhà nước nắm
giữ là một quyền cơ bản rất ưu việt trong lĩnh vực chính trị. Quyền này thường được
xem là đóng vai trò nền tảng cho việc xây dựng một chế độ dân chủ bởi vì một khi
quyền này được bảo đảm thực hiện thì bộ máy nhà nước sẽ trở nên minh bạch đối với
người dân. Mặc dù vậy chỉ có hai trong số tám bản hiến pháp của các nước ASEAN
đề cập ở đây có quy định về quyền cơ bản này, đó là hiến pháp Philippines và Thái
Lan.

Quyền khiếu nại, tố cáo được quy định trong hiến pháp của Campuchia, Lào và
Thái Lan.

Quyền bình đẳng trong việc tham gia chính quyền là một quyền cơ bản khá mới
trong lĩnh vực chính trị. Tuy nhiên, trong duy nhất một bản hiến pháp của một quốc
gia ASEAN, Indonesia, quyền này được quy định một cách rõ ràng “mỗi công dân có
quyền nắm được các cơ hội bình đẳng trong chính quyền”

29
4.1.5. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực áp dụng pháp luật và thi hành công lý

Các quyền cơ bản trong lĩnh vực áp dụng pháp luật và thi hành công lý là những
quyền mà người dân được thực hiện khi họ rơi vào những trường hợp có thể phải
chịu chế tài của pháp luật hoặc bị áp dụng pháp luật đối với mình.

Trong số tám quốc gia ASEAN có quy định về quyền cơ bản, Lào và Indonesia
không có các quy định về quyền cơ bản trong lĩnh vực áp dụng pháp luật và thi hành
công lý. Sáu quốc gia còn lại có quy định rất khác nhau về các quyền cơ bản trong
lĩnh vực này.

4.1.6. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế - xã hội

Các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế - xã hội thể hiện sự bảo đảm của nhà nước,
bằng hành vi hành động của các cơ quan nhà nước, đối với người dân của mình trong
lĩnh vực kinh tế, phúc lợi xã hội, chính sách xã hội.

Hiến pháp Indonesia quy định cho công dân có khá nhiều quyền trong lĩnh vực kinh
tế, ví dụ quyền được làm việc, được trả lương, đối xử công bằng phù hợp trong các
quan hệ lao động; có quyền sở hữu tài sản riêng không thể bị ai chiếm đoạt tùy tiện,
vô căn cứ. Đối tượng được thụ hưởng các quyền này là bất kỳ cá nhân nào chứ không
có giới hạn trong phạm vi công dân Indonesia.

Hiến pháp Indonesia là bản hiến pháp quy định số lượng nhiều nhất các quyền
cơ bản liên quan tới chính sách xã hội so với các bản hiến pháp ASEAN khác. quy
định về các quyền lập gia đình và sinh con một cách hợp pháp, quyền trẻ em được
sống, trưởng thành và phát triển, được bảo vệ khỏi bảo lực và được phát triển, mỗi
người đều có quyền tự phát triển, quyền được học tập và chia sẻ lợi ích khoa học,
công nghệ, nghệ thuật; quyền tự hoàn thiện mình thông qua đấu tranh tập thể giành
laijc ác quyền của mình nhằm thúc đẩy sự tiến bộ XH; đặc biệt, mỗi người đều có
quyền có nhà để ở, hưởng môi trường tốt và lành mạnh và nhận được chăm sóc về y
tế; được hỗ trợ để bình đẳng với nhau về cơ hội; có quyền được bảo đảm an sinh xã
hội nhằm tạo khả năng tự hoàn thiện. Hiến pháp Indonesia đặc biệt nhấn mạnh tới
quyền bình đẳng và chống phân biệt đối xử. Thậm chí quyền này còn được nhắc lại
nhiều lần ở những điều khoản khác nhau trong hiến pháp, ví dụ Điều 27, 28I, 28H,
28D.
30
Tuy số lượng các quyền cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được quy định
trong hiến pháp Indonesia nhiều như vậy song nội dung quy định về các quyền vẫn
chỉ dừng lại ở việc ghi nhận một cách chung chung giống như nhiều hiến pháp
ASEAN khác. Các nội dung bảo đảm thực hiện các quyền cơ ban vẫn còn chưa được
quan tâm đúng mức.

Mặc dù có những mức độ quy định chi tiết khác nhau, song nhìn chung hiến pháp các
quốc gia ASEAN cũng đã ghi nhận và quy định được những quyền cơ bản khá tiến
bộ trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, ví dụ như quyền tự do kinh doanh, quyền tư hữu và
nhận bồi thường công bằng khi bị tịch thu tài sản vì mục đích công, quyền bình đẳng
nam nữ, quyền của trẻ em, người yếu thế .v.v.

4.1.7. Các quyền cơ bản trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ

Ngoại trừ hiến pháp Campuchia, tất cả bảy bản hiến pháp ASEAN còn lại đều chỉ
quy định về quyền được học tập là quyền cơ bản duy nhất trong lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, khoa học-công nghệ.
Một số bản hiến pháp khác, như hiến pháp Myanmar, Indonesia, Campuchia,và Thái
Lan, thì quy định rộng hơn về quyền học tập, bao gồm bản thân quyền được học tập
và quyền được hưởng chế độ học tập miễn phí ở một trình độ nhất định.

4.1.8. Các quyền của cộng đồng dân cư

Chỉ có hai trong số tám quốc gia ASEAN trên đây có quy định về quyền của các
cộng đồng dân cư, đó là hiến pháp Philippines và Thái Lan.

4.1.9. Một số nhận xét về chế định quyền cơ bản trong hiến pháp các quốc gia
ASEAN

Về mặt hình thức, có thể nhận thấy các quy định về quyền cơ bản của công dân trong
hiến pháp các quốc gia ASEAN có một số đặc điểm như sau.
Thứ nhất, ngoại trừ hiến pháp Brunei, tất cả các bản hiến pháp còn lại đều có quy
định về các quyền cơ bản của công dân.
Thứ hai, có một số bản hiến pháp các quốc gia ASEAN ngoài các quy định tập trung
về quyền cơ bản của công dân còn có một số quyền cơ bản nằm rải rác ở những phần
khác của bản hiến pháp, ví dụ hiến pháp Philippines và hiến pháp Indonesia

31
Về mặt nội dung, bên cạnh những nhận xét được trình bày trong quá trình so sánh
theo từng nhóm quyền cơ bản trên đây có thể rút ra một vài nhận xét chung như sau.
Thứ nhất, các hiến pháp ASEAN có quy định về quyền cơ bản đều đã đề cập được tới
những quyền cơ bản cốt lõi nhất, cụ thể là nhóm quyền tự do, bất khả xâm phạm,
quyền cơ bản trong lĩnh vực chính trị và lĩnh vực áp dụng pháp luật, thi hành công lý.
Thứ hai, mức độ cụ thể chi tiết của các quyền quy định trong các bản hiến pháp có sự
khác nhau rất lớn. Có những bản hiến pháp chỉ quy định mang tính ghi nhận về
quyền cơ bản, ví dụ hiến pháp Indonesia, Phillipines, Lào; có những bản hiến pháp
khác lại quy định khá cụ thể, chi tiết, có tính thực thi cao, ví dụ hiến pháp Thái Lan,
Malaysia, Singapore. Thứ ba, nếu để chọn ra một bản hiến pháp có quy định ưu việt
nhất về các quyền cơ bản thì có lẽ đó là hiến pháp Thái Lan. Số lượng các quyền cơ
bản quy trong một số lĩnh vực được hiến pháp này quy định có thể không phải là
nhiều nhất nếu so với các hiến pháp của các quốc gia ASEAN khác.

4.2. Các quy định về nghĩa vụ cơ bản trong hiến pháp các quốc gia ASEAN

Phạm trù “nghĩa vụ cơ bản” và phạm trù “quyền cơ bản” có thể được coi là hai mặt
của một vấn đề, hai nội dung của một mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và Người
dân của mình (có thể là công dân hoặc có thể cả những người không phải là công
dân).
+) Quyền cơ bản là những gì nhà nước bảo đảm cho người dân được thực hiện hoặc
được hưởng.
+)Nghĩa vụ cơ bản của công dân là những gì nhà nước yêu cầu người dân phải thực
hiện đối với nhà nước và vì lợi ích công cộng.
Trong số tám bản hiến pháp ASEAN có quy định về quyền cơ bản của công dân thì
chỉ có năm bản hiến pháp là hiến pháp Campuchia, Indonesia, Lào, Thái Lan và
Myanmar là có quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Như trên đã đề cập, hiến pháp Indonesia khá chú trọng vào vấn đề quyền con người.
Ngay chế định quyền cơ bản trong hiến pháp Indonesia cũng được đặ tên là “các
quyền con người cơ bản”. Vì vậy một trong các nghĩa vụ cơ bản được chú trọ ng
trong hiến pháp Indonesia chính là nghĩa vụ tôn trọng các quyền con người căn bản
của những người khác.

32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Hiến pháp là văn bản pháp luật quan trọng nhất của một quốc gia. Hiến pháp
Indonesia đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và được sửa đổi nhiều lần để phù hợp
với những thay đổi của xã hội. Hiến pháp quy định về các vấn đề cơ bản của nhà
nước Indonesia, bao gồm hình thức nhà nước, cơ quan nhà nước, quyền và nghĩa vụ
của công dân, v.v. Hiểu rõ Hiến pháp là điều kiện cần thiết để tham gia vào đời sống
xã hội và chính trị của đất nước.

Chương 5. Chính thể và sự thể hiện nguyên tắc tam


quyền phân lập trong tổ chức bộ máy nhà nước của
Indonesia
5.1. Phân loại chính thể các quốc gia ASEAN/ INDONESIA:
- Chính thể là thuật ngữ dùng để chỉ mô hình tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện
quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất của một quốc gia. Là mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước cao nhất ở mỗi quốc gia, bao gồm nguyên thủ quốc gia, cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp được thể hiện trong hiến pháp.
- Có hai tiêu chí thường được sử dụng để phân loại các chính thể trên thế giới:
+Tiêu chí thứ 1: là cách thức hình thành các cơ quan nhà nước để nắm giữ và thực
hiện quyền lực nhà nước, đặc biệt là cách thức hình thành nên nguyên thủ quốc gia.
+Tiêu chí thứ 2: là mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lực
nhà nước ở cấp cao nhất trong bộ máy nhà nước. Được sử dụng để phân loại các
nước thuộc hai chính thể lớn là quân chủ và cộng hòa theo các chính thể nhỏ
=> Indonesia theo chính thể cộng hòa tổng thống. Vì nguyên thủ quốc gia ở
Indonesia được người dân bầu bằng cách thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
5.2. Sự thể hiện nguyên tắc tam quyền phân lập trong tổ chức bộ máy nhà nước
INDONESIA:

33
Hiến pháp của Indonesia, Lào, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan không
ghi nhận cụ thể nguyên tắc tam quyền phân lập. Song, các bản hiến pháp này đều
chịu ảnh hưởng của nguyên tắc này khi quy định về tổ chức bộ máy nhà nước.
5.3. Chính thể cộng hòa trong hiến pháp Indonesia:
- Hiến pháp Indonesia và chính thể cộng hòa tổng thống:
+ Indonesia là 1 trong 2 quốc gia duy nhất theo hình thức chính thể cộng hòa tổng
thống trong khu vực ASEAN.
+ Hiến pháp Indonesia quy định, quyền hành pháp được trao cho tổng thống và tổng
thống đều do cử tri trực tiếp bầu ra trong một cuộc tổng thống toàn quốc. Vì vậy,
tổng thống vùa là nguyên thủ quốc gia vừa thực thi quyền hành pháp quốc gia.
- Điều kiện:
+ Ứng cử viên muốn ứng cử tổng thống hay phó tổng thống phải là công dân
Indonesia.
+ Ứng cử viên trang cử tổng thống hay phó tổng thống phải tranh cử theo đảng phái;
các ứng viên độc lập sẽ không được chấp nhận.
+ Tổng thống Indonesia có nhiệm kỳ 5 năm và chỉ có thể nắm giữ chức vụ này tối đa
2 năm.
- Tổng thống Indonesia còn có các nhiệm vụ quyền hạn gắn liền với vị trí nguyên thủ
quốc gia như thống linh các lực lượng vũ trăng, ban hành lệnh ân xa, đặc xá, thay
mặt quốc gia ký kết các điều ước quốc tế, tuyên bố tình trang khẩn cấp, bổ nhiệm đại
sứ tại nước ngoài và tiếp nhận đại sứ quán nước ngoài.
- Hiến pháp Indonesia quy định Hội đồng đại diện nhân dân có quyền ban hành luật.
Tuye nhiên phải được thảo luận lại với tổng thống để đi đến thống nhất chung.
- Tổng thống Indonesia không có quyền giải tán cơ quan lập pháp. Tổng thống và
Phó tổng thống có thể bị luận tội và bãi nhiệm nếu bị chứng minh là phản bội tổ quốc,
tham nhũng , hối lộ, có bất kì hành vi phạm trọng tội nào khác hoặc có hành vi dâm ô
nhục hoặc bị chứng minh là không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ mà mình đang
gánh vác.
-Hiến pháp Indonesia quy định về cơ quan lập pháp của Indonesia là Hội đồng đại
diện nhân dân.

34
- Hiếp pháp Indonesia còn quy định trong trường hợp khủng hoảng bắt buộc, Tổng
thống có quyền ban hành các sắc lệnh thay cho luật.
- Trong tổ chức bộ máy nhà nước của Indonesia còn có một cơ quan có vai trò hỗ trợ
Hội đồng đại diện nhân dân trong việc ban hành luật về một số vấn đề nhất định, đó
là Hội đồng đại diện địa phương.
-Hội đồng đại diện đại phương và Hội đồng vđại diên nhân dân hợp thành Hội đồng
tư vấn nhân dân, một cơ quan rất đặc biệt của Indonesia.
- Hiến pháp của Indonesia đều trao quyền tư pháp cho một hệ thống tòa án đứng đầu
là Tòa án tối cao và các toà án cấp dưới. Indonesia còn có Tòa án hiến pháp trong hệ
thống tòa án của mình.
- Bản hiến pháp nhấn mạnh tới nguyên tắc tính độc lập tòa án, đặc biệt là của tòa án
tối cao. Hiến pháp Indonesia còn quy định : quyền tư pháp là độc lập nhằm tổ chức
hoạt động xét xử đảm bảo duy trì pháp luật và công lý.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 5


Chính thể là thuật ngữ dùng để chỉ mô hình tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện
quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất của một quốc gia, là mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước cao nhất ở mỗi quốc gia . Indonesia theo chính thể cộng hòa tổng
thống, tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa thực thi quyền hành pháp quốc gia.
Indonesia là 1 trong 2 quốc gia duy nhất theo hình thức chính thể cộng hòa tổng
thống trong khu vực ASEAN

35
Chương 6. Kiểm soát quyền lực nhà nước
trong hiến pháp và quy định về chính quyền
địa phương trong hiến pháp của Indonesia
Kiểm soát quyền lực được hiểu là việc sử dụng các biện pháp, công cụ thiết chế
và thể chế để tạo ra cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm quyền lực nhà nước được các chủ
thể nắm giữ thực hiện một cách đúng đắn, đúng pháp luật mà trước tiên là không
vượt quá phạm vi quyền hạn của mình. Kiểm soát quyền lực nhà nước có thể được
thực hiện bởi những cơ chế và biện pháp khác nhau song cơ chế quan trọng nhất là
các cơ chế và biện pháp tồn tại bên ngoài cơ quan trực tiếp thực hiện quyền lực nhà
nước chịu sự kiểm soát. Đối tượng tác động trực tiếp của kiểm soát quyền lực nhà
nước là các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước và cách thức
mà quyền lực nhà nước đó được thực hiện. Mục đích cuối cùng của kiểm soát quyền
lực nhà nước là quyền lực nhà nước được thực hiện một cách dân chủ, vì lợi ích của
xã hội và thúc đẩy được những giá trị tiến bộ của nhà nước pháp quyền. Vì vậy, kiểm
soát quyền lực nhà nước là một lĩnh vực quan trọng trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước hiện đại và đó cũng là một lĩnh vực được khá nhiều hiến pháp các quốc gia
ASEAN quan tâm điều chỉnh. Chế định về kiểm soát quyền lực nhà nước trong hiến
pháp các quốc gia ASEAN chính là tập hợp các quy định của hiến pháp từng quốc
gia ASEAN điều chỉnh về vấn đề kiểm soát quyền nhà nước của quốc gia tương ứng.
Nhìn chung chế định kiểm soát quyền lực điển hình nhất trong hiến pháp một quốc
gia ASEAN đề cập tới ba nội dung: cơ chế bảo vệ hiến pháp, các thiết chế hiến pháp
độc lập nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước và các quy định bảo đảm
trách nhiệm của người nắm giữ, thực hiện quyền lực nhà nước. Trong số các bản hiến
pháp ASEAN, duy nhất có hiến pháp CHDCND Lào là không có những quy định cụ
thể về bất cứ nội dung nào trong số ba nội dung trên với mục đích kiểm soát quyền
lực nhà nước. Các bản hiến pháp ASEAN còn lại đều có quy định ít nhất một nội
dung về kiểm soát quyền lực nhà nước ở những mức độ khác nhau, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của mỗi quốc gia.

36
6.1. Cơ chế bảo vệ hiến pháp trong hiến pháp của Indonesia

Cơ quan có thẩm quyền bảo hiến của Indonesia cũng là một cơ quan chuyên trách
- Tòa án hiến pháp. Khác với hiến pháp Myanmar, Tòa ánhiến pháp là một tòa án độc
lập trong hệ thống tư pháp của Indonesia. Tòa án này gồm chín thẩm phán trong đó 3
người do Tổng thống đề cử, ba người do Tòa án tối cao đề cử và ba người cuối cùng
do Hội đồng đại diện nhân dân đề cử. Cuối cùng, tất cả các ứng cử viên đều do Tổng
thống bổ nhiệm. Sau khi được bổ nhiệm, chín thẩm phán sẽ bầu chọn Chánh án và
Phó chánh án của Tòa án hiến pháp. Tiêu chuẩn để có thể được bổ nhiệm làm thẩm
phán Tòa án hiến pháp Indonesia bao gồm: (1) có lòng chính trực; (2) phẩm chất cá
nhân trong sạch, công bằng; (3) có năng lực chính khách; (4) thông thạo các vấn đề
về hiến pháp và hành chính nhà nước; và (5) không phải là người đang nắm giữ một
chức vụ trong cơ quan nhà nước. Có thể nói, các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm thẩm
phán Tòa án hiến pháp Indonesia khá chung chung. Các tiêu chuẩn như phẩm chất cá
nhân trong sạch hay có năng lực chính khách thiên về định tính và tùy thuộc rất lớn
vào ý chí chủ quan của người đánh giá. Nhiệm kỳ và khả năng được tái bổ nhiệm của
thẩm phán tòa án hiến pháp cũng không được quy định rõ. Điều đó cũng có nghĩa là
sự nghiệp của thẩm phán tòa án tối cao hoàn toàn do người có thẩm quyền bổ nhiệm
họ, tức là Tổng thống, chi phối.

Toà án hiến pháp Indonesia có thẩm quyền xét xử các vụ việc liên quan tới tính
hợp hiến của luật với hiến pháp, các tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước được quy định trong hiến pháp, các vụ kiện giải tán các đảng phái chính trị, các
tranh chấp liên quan tới các cuộc tổng tuyển cử. Toà án hiến pháp Indonesia cũng có
quyền ra phán quyết về các quan điểm của Hội đồng đại diện nhân dân về những
hành vi bị cho là vi hiến của Tổng thống và Phó tổng thống. Quyết định của Tòa án
hiến pháp có hiệu lực chung thẩm. Tuy nhiên, thủ tục tố tụng tại Tòa án bảo hiến thì
không được quy định cụ thể trong hiến pháp. Hiến pháp cũng không quy định rõ về
những ai có quyền khởi động các vụ việc bảo hiến và thủ tục giải quyết các vụ kiện
bảo hiến cũng do Hội đồng đại diện nhân dân quy định.

6.2. Các thiết chế hiến pháp độc lập nhằm kiểm soát việc thực hiện
quyền lực nhà nước trong hiến pháp của Cộng hòa Indonesia

37
Thiết chế hiến pháp độc lập kiểm soát quyền lực nhà nước là những cơ quan nhà
nước được quy định cụ thể về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong
hiến pháp. Đây là những cơ quan nhà nước song tồn tại độc lập với các nhánh quyền
lực nhà nước truyền thống, tức là nó không nằm trong nhánh quyền lực lập pháp,
hành pháp hay tư pháp. Các thiết chế hiến pháp này có thực hiện một số quyền lực
nhà nước nhất định, tuy nhiên thứ quyền lực nhà nước mà các cơ quan này thực hiện
nhắm trực tiếp tới bản thân việc hình thành và thực hiện các quyền lực nhà nước chứ
không phải nhắm tới việc điều chỉnh các hành vi của các cá nhân hay tổ chức thông
thường trong xã hội. Mục đích trực tiếp của các thiết chế hiến pháp này là góp phần
bảo đảm quyền lực nhà nước được thực hiện một cách “đúng đắn”, tuân thủ và thúc
đẩy được những giá trị tiến bộ mà quốc gia có các thiết chế đó hướng tới.

Sự xuất hiện tương đối phổ biến của các thiết chế hiến pháp độc lập là một đặc
điểm chung của các hiến pháp ASEAN. Trong số 9 hiến pháp ASEAN được nghiên
cứu ở đây thì chỉ có hiến pháp Vương quốc Campuchia và CHDCND Lào không quy
định về thiết chế hiến pháp độc lập. Các quốc gia còn lại đều quy định về những thiết
chế hiến pháp độc lập ở những mức độ khác nhau về cả loại thiết chế và mức độ chi
tiết của các quy phạm. Có 5 loại thiết chế hiến pháp độc lập thường được đề cập tới:
ủy ban bầu cử, ủy ban công vụ, cơ quan kiểm toán quốc gia, thanh tra nghị viện và ủy
ban quyền con người. Ngoài ra, riêng hiến pháp Thái Lan còn quy định về một loại
thiết chế hiến pháp độc lập khác là Ủy ban chống tham nhũng quốc gia.

* Cơ quan kiểm toán độc lập trong hiến pháp của Indonesia

Có bốn quốc gia ASEAN có quy định về cơ quan kiểm toán độc lập trong hiến
pháp, đó là Indonesia, Singapore, Philippines và Thái Lan. Tuy nhiên, cơ cấu
tổ chức và phạm vi thẩm quyền của các cơ quan kiểm toán này đều có những
điểm khác nhau nhất định.

Cơ quan kiểm toán độc lập trong hiến pháp Indonesia là Hội đồng kiểm
toán tối cao bao gồm một số lượng ủy viên được xác định theo luật. Các ủy
viên đều do Hội đồng đại diện nhân dân, tức hạ nghị viện của Indonesia bầu ra
có tính tới sự cân nhắc, xem xét từ phía Hội đồng đại diện địa phương, tức

38
Thượng nghị viện. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn để có thể được bầu làm thành viên
hội đồng kiểm toán tối cao cũng không được quy định rõ trong hiến pháp. Hội
đồng kiểm toán tối cao Indonesia có một ban quản lý do các ủy viên hội đồng
bầu chọn. Thẩm quyền của hội đồng kiểm toán tối cao được quy định một cách
khá chung chung, bao gồm thẩm quyền kiểm tra hoạt động quản lí và trách
nhiệm đối với các hoạt động tài chính nhà nước ở cả cấp trung ương và cấp địa
phương. Các báo cáo kết quả hoạt động kiểm toán được trình lên Hội đồng đại
diện nhân dân, các hội đồng đại diện địa phương và các hội đồng đại diện nhân
dân ở địa phương tuỳ theo thẩm quyền của từng cơ quan.5

6.3. Quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp của Indonesia

Nếu dựa trên đặc điểm của các quy định về chính quyền địa phương trong
hiến pháp, có thể chia các quốc gia ASEAN thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất là
các quốc gia không có quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp,
bao gồm Brunei và Singapore. Lý do của điều này có lẽ là bởi vì hai quốc gia
này đều có quy mô dân số nhỏ, sống tập trung trên một diện tích nhỏ; vì thế
việc chia cắt lãnh thổ thành những đơn vị hành chính nhỏ hơn trở nên không
cần thiết. Nhóm thứ hai là các quốc gia theo mô hình liên bang, bao gồm
Malaysia và Myanmar. Nhóm thứ ba là những quốc gia còn lại, bao gồm
Campuchia, Indonesia, Lào, Philippines và Thái Lan. Đây là những quốc gia
theo mô hình đơn nhất. Các quy định về chính quyền địa phương của các quốc
gia này có những điểm đặc thù khác với các quốc gia theo mô hình liên bang.

So với hiến pháp Campuchia và Lào, hiến pháp Indonesia không quy định dài hơn
và chi tiết hơn về chính quyền địa phương. Song phạm vi các vấn đề được đề cập có
sự mở rộng hơn một cách đáng kể. Lãnh thổ nước cộng hòa đơn nhất Indonesia được
phân chia thành các tỉnh, mỗi tỉnh được chia thành các huyện và thành phố. Các tỉnh,
huyện và thành phố có chính quyền riêng của mình. Cấu trúc chính quyền ở mỗi cấp
đều có một hội đồng đại diện do nhân dân bầu trực tiếp. Bên cạnh hội đồng đại diện
là người đứng đầu chính quyền, được gọi tương ứng là tỉnh trưởng, huyện trưởng và
5
Điều 23F, 23G, hiến pháp Indonesia hiện hành

39
thị trưởng. Những chức vụ này được hình thành theo những cách thức bầu chọn dân
chủ khác nhau. Các quy định của hiến pháp về cấu trúc chính quyền địa phương
Indonesia có vẻ mâu thuẫn với nhau. Một mặt hiến pháp quy định chính quyền mỗi
tỉnh, huyện, thành phố có hội đồng đại diện địa phương riêng của mình; một mặt
khác tỉnh trưởng, huyện trưởng và thị trưởng là những người đứng đầu chính quyền.
Sự thiếu vắng các quy định cụ thể hơn về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và
mối quan hệ giữa hai loại cơ quan này dễ dẫn tới các cách giải thích khác nhau về vai
trò của chúng và cách thức vận hành chính quyền địa phương.
Điểm quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất trong quy định của hiến pháp Indonesia
về chính quyền địa phương có lẽ là việc ghi nhận nguyên tắc tự quản địa phương và
nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân địa phương. Khoản 2, Điều 18
quy định “chính quyền tỉnh, huyện và thành phố điều chỉnh và quản lí các vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình phù hợp với nguyên tắc tự quản địa phương và nhiệm vụ
đáp ứng nhu cầu tối thiểu của địa phương”. Phạm vi tự quản của chính quyền địa
phương Indonesia được xác định trên nguyên tắc những vấn đề quản lý không được
luật xác định thuộc đặc quyền của chính quyền trung ương thì thuộc quyền quyết
định của chính quyền địa phương. Trong phạm vi đó, chính quyền địa phương có
quyền ban hành các quy định của địa phương cũng như các quy tắc khác để thực hiện
quyền tự quản và nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của người dân địa phương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 6
Kiểm soát quyền lực là việc sử dụng các biện pháp, công cụ thiết chế tạo ra cơ chế
pháp lý nhằm bảo đảm quyền lực nhà nước các chủ thể nắm giữ thực hiện một cách
đúng đắn, đúng pháp luật mà không vượt quá phạm vi quyền hạn của mình. Cơ chế
bảo vệ hiến pháp được hiểu là một hệ thống được thiết lập để xử lý các vấn đề liên
quan tới tính hợp hiến của các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước. Cơ quan
kiểm toán độc lập trong hiến pháp Indonesia là Hội đồng kiểm toán tối cao bao gồm
một số lượng ủy viên được xác định theo luật.
Dựa trên đặc điểm của các quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp,
có thể chia các quốc gia ASEAN thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất là các quốc gia
không có quy định về chính quyền địa phương trong hiến pháp Brunei và Singapore.
Nhóm thứ hai là các quốc gia theo mô hình liên bang Malaysia và Myanmar. Nhóm

40
thứ ba là những quốc gia còn lại. So với hiến pháp Campuchia và Lào, hiến pháp
Indonesia không quy định dài hơn và chi tiết hơn về chính quyền địa phương. Điểm
quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất trong quy định của hiến pháp Indonesia về chính
quyền địa phương có lẽ là việc ghi nhận nguyên tắc tự quản địa phương và nhiệm vụ
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân địa phương.

KẾT LUẬN
Cộng hòa Indonesia bao gồm hơn 18000 hòn đảo lớn nhỏ. Tôn giáo chính và
cũng là quốc giáo của Indonesia là Hồi giáo. Hiến pháp hiện hành của Indonesia
được ban hành từ năm 1945 và cho đến nay có lịch sử tương đối thăng trầm. 17 tháng
8 năm 1945 Sukarno và Hatta, hai nhà lãnh đạo của Ủy ban chuẩn bị độc lập của
Indonesia đã tuyên bố Indonesia độc lập. Công tác soạn thảo hiến pháp đã được tiến
hành một cách rất vội vã ngăn chặn ý đồ quay trở lại của người Hà Lan nên có nội
dung khá sơ lược. Hiến pháp 1945 khi đó cũng chỉ xem đây là một công cụ khẩn cấp
để khẳng định độc lập chứ chưa phải là một công cụ để xây dựng một nền dân chủ
lâu dài. Hiến pháp hiện hành của Indonesia được ban hành từ năm 1945 và qua 4 lần
sửa đổi bổ sung từ 1999 đến 2002.
Hiến pháp Indonesia là văn bản pháp luật có vai trò quan trọng trong việc thiết lập
hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội của Indonesia. Hiến pháp đã được sửa đổi nhiều
lần để phù hợp với những thay đổi chính trị và xã hội của đất nước. Việc sửa đổi
Hiến pháp cần tuân thủ các thủ tục nghiêm ngặt để đảm bảo tính hợp hiến và sự ổn
định của nhà nước .Hiến pháp Indonesia là một văn bản quan trọng cần được nghiên
cứu và hiểu rõ để có thể tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội của
đất nước.
Lời nói đầu của Hiến pháp Indonesia thể hiện những giá trị và nguyên tắc cơ bản
của nhà nước, bao gồm độc lập, thống nhất, dân chủ, và công bằng xã hội. Hiến pháp

41
quy định Indonesia là một nhà nước pháp quyền, cộng hòa, đơn nhất, và có chủ
quyền
Hiến pháp là văn bản pháp luật quan trọng nhất của một quốc gia. Hiến pháp
Indonesia đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và được sửa đổi nhiều lần để phù hợp
với những thay đổi của xã hội. Hiến pháp quy định về các vấn đề cơ bản của nhà
nước Indonesia, bao gồm hình thức nhà nước, cơ quan nhà nước, quyền và nghĩa vụ
của công dân, v.v. Hiểu rõ Hiến pháp là điều kiện cần thiết để tham gia vào đời sống
xã hội và chính trị của đất nước.Indonesia theo chính thể cộng hòa tổng thống, tổng
thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa thực thi quyền hành pháp quốc gia. Indonesia
là 1 trong 2 quốc gia duy nhất theo hình thức chính thể cộng hòa tổng thống trong
khu vực ASEAN
Kiểm soát quyền lực là việc sử dụng các biện pháp, công cụ thiết chế tạo ra cơ chế
pháp lý nhằm bảo đảm quyền lực nhà nước các chủ thể nắm giữ thực hiện một cách
đúng đắn, đúng pháp luật mà không vượt quá phạm vi quyền hạn của mình. Cơ chế
bảo vệ hiến pháp được hiểu là một hệ thống được thiết lập để xử lý các vấn đề liên
quan tới tính hợp hiến của các hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước. Cơ quan
kiểm toán độc lập trong hiến pháp Indonesia là Hội đồng kiểm toán tối cao bao gồm
một số lượng ủy viên được xác định theo luật. Dựa trên đặc điểm của các quy định về
chính quyền địa phương trong hiến pháp, có thể chia các quốc gia ASEAN thành ba
nhóm. Nhóm thứ nhất là các quốc gia không có quy định về chính quyền địa phương
trong hiến pháp Brunei và Singapore. Nhóm thứ hai là các quốc gia theo mô hình liên
bang Malaysia và Myanmar. Nhóm thứ ba là những quốc gia còn lại. So với hiến
pháp Campuchia và Lào, hiến pháp Indonesia không quy định dài hơn và chi tiết hơn
về chính quyền địa phương. Điểm quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất trong quy định
của hiến pháp Indonesia về chính quyền địa phương có lẽ là việc ghi nhận nguyên tắc
tự quản địa phương và nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người dân địa
phương.

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Clauspeter Hill & Jorg Menzel (Eds.), Constitutionalism in Southeast Asia,
Konrad Adenauer Stiftung, 2008.
2. Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008,
Giáo trình Luật hiến pháp của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Clauspeter Hill & Jorg Menzel (Eds.), Constitutionalism in Southeast Asia,
Konrad Adenauer Stiftung, 2008
4. R.M.A.B Kusuma, The birth of the 1945 Constitution, Badan Penerbit
Fakultas Hukum Universitas Indonesia, Jakarta, 2004.
5. Tô Văn Hòa (2008), Nghiên cứu so sánh Hiến pháp các quốc gia Đông Nam
Á, Trường Đại học Luật Hà Nội.
6. Candy John (1964), Southeast Asia : Its historical development, New York,
Trường Đại học New York-Hoa Kỳ.
7. D.G.E. Hall (1997), Lịch sử Đông Nam Á,Hà Nội, NXB Chính trị Quốc Gia.
8. Nguyễn Quốc Lộc (1997), Các nước Đông Nam Á, TPHCM (2010), NXB
Văn hóa- Nghệ thuật .
9. Trần Thị Tuyết Vân (1998), Chính sách đối ngoại của Indonesia dưới thời
Sukarno, TPHCM, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Mở TP.HCM-
Huỳnh Văn Tòng (hướng dẫn).
10. Nguyễn Thùy Trâm (2000), Giải quyết mối quan hệ người ở một quốc gia
đa tộc-trường hợp ở Indonesia, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Mở
TP.HCM.
11. Robyn Maxwell (2003), Textiles of Southeast Asia – Tradition, Trade and
Transformation, Periplus, Singapore.
12. Lương Ninh (2005), Lịch sử Đông Nam Á, Hà Nội , NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Tấn Đắc (2005), Văn hóa Đông Nam Á, TPHCM, NXB DHQG.
14. Ngô Minh Sơn, Phạm Ngọc Giang (2016), Indonesia, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
15. Hiến pháp Indonesia hiện hành.

43
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và tên MSSV Đánh giá mức Ghi chú
độ hoàn thành
1 Nguyễn Quốc Kiệt 2255010027 100%
2 Nguyễn Lê Hồng An 2255010001 100%
3 Nguyễn Huỳnh Tú Anh 2255010002 100%
4 Nguyễn Lê Tâm Như 2255010056 100%
5 Phạm Thị Thùy Trâm 2255010088 100%
6 Thới Thị Cẩm Tiên 2255010084 100%
7 Lê Ngọc Khánh Đoan 2255010010 100%
8 Nguyễn Hải My 2255010037 90% Trể deadline
9 Vương Mỹ Ngọc 2255010040 100%
10 Tạ Thanh Thu 2255010075 100%
11 Nguyễn Vũ Anh Thư 2255010074 90% Vào trể
12 Đoàn Thị Thu Tiên 2255010081 90% Vào trể
13 Huỳnh Ngọ Giàu 2255010018 70% Vào trể + Buổi
thuyết trình
không đi học

44

You might also like