Professional Documents
Culture Documents
Triết học (Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội)
CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI............................................................................................................................... 5
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC..........................................5
1. Khái lược về triết học............................................................................................5
a. Nguồn gốc của triết học........................................................................................5
b. Khái niệm triết học...............................................................................................6
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử.........................................................7
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan......................................................7
2. Vấn đề cơ bản của triết học...................................................................................7
CNDT........................................................................................................................... 8
CNDV........................................................................................................................... 8
B K T........................................................................................................................ 8
3. Biện chứng và siêu hình........................................................................................8
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử...............................................9
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử..............................................9
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI....................................................................................10
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin....................................................10
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác.......................................10
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác (tự
học)............................................................................................................................. 11
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện.....................................................................................................................12
1.4. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác (tự học)............................12
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin.................................................12
2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin......................................................................12
2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin................................................................12
2.3. Chức năng của triết học Mác - Lênin...............................................................12
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay (tự học)...............................................................................13
CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.............................................13
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.......................................................................................13
1. Vật chất................................................................................................................... 13
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm
trù vật chất.................................................................................................................. 13
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất...........................................14
1.3. Định nghĩa vật chất của Lênin........................................................................14
1.4. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất................................................15
1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới...............................................................17
2. Ý thức.....................................................................................................................18
2.1. Nguồn gốc của ý thức......................................................................................18
2.2. Bản chất của ý thức.........................................................................................19
2.3. Kết cấu của ý thức............................................................................................20
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.....................................................20
3.1. Vai trò của vật chất:.........................................................................................20
3.2. Vai trò của ý thức:............................................................................................21
4. Ý nghĩa phương pháp luận......................................................................................21
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT..........................................................................21
1. Biện chứng và siêu hình..........................................................................................21
2. Hai nguyên lý cơ bản của PBC duy vật...................................................................21
2.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...................................................................21
2.2. Nguyên lý về sự phát triển...............................................................................22
3. Các cặp phạm trù cơ bản của PBC duy vật........................................................23
3.1. Cái riêng và cái chung......................................................................................23
3.2. Nguyên nhân và kết quả...................................................................................24
3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên...................................................................................25
3.4. Nội dung và hình thức......................................................................................26
3.5. Bản chất và hiện tượng...................................................................................28
3.6. Khả năng và hiện thực.....................................................................................28
4. Những quy luật cơ bản của PBCDV....................................................................29
4.1. Quy luật chuyển hoá những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại.......................................................................................................30
4.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (Quy luật Mâu thuẫn)...32
(Dùng cho sinh viên các Trường, Khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội)
Tóm tắt dựa trên nội dung của “Giáo trình Triết học Mác – Lênin” năm 2021
Người tóm tắt: TS. Mai K Đa
CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
hệ nhân quả của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông
thái, các triết gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưởng.
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bản thân triết
học, trên thực tế, nội dung của đối tượng của triết học cũng thay đổi trong các trường
phái triết học khác nhau.
Ở thời k礃 Hy Lạp Cổ đại nền triết học tự nhiên đã đạt được những thành tựu vô
cùng rực rơꄃ.
Ở Tây Âu thời Trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống xã hội thì triết học trở thành người hầu của thần học. Nền triết học tự nhiên bị
thay bằng nền triết học kinh viện.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Đồng thời, sự phát triển xã hội được thúc
đẩy bởi sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, bởi những phát
hiện lớn về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả khoa học tự nhiên và
khoa học nhân văn đã mở ra một thời k礃 mới cho sự phát triển triết học. Triết học duy
vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát triển nhanh
chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo, đạt tới đỉnh cao mới
trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII- XVIII ở Anh, Pháp, Hà Lan.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế
kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Triết học Mác xác định đối tượng
nghiên cứu của mình là tiếp t甃⌀c giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá
nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc,
thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý
tưởng; trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức
chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở
thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan. Với tính
cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để
con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người không có phương
hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức
đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn,
thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết học.
Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi vì:
thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.
Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ
thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… triết học bao giờ cũng là thành
phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế
giới quan thông thường…, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể
không tự giác.
Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các
quan niệm khác như thế.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người, bởi lẽ:
Thứ nhất, những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc thế giới quan.
Thứ hai, thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức
tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.
Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng
thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Khi giải quyết vấn đề cơ bản, mỗi triết học không chỉ xác định nền tảng và điểm
xuất phát của mình để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế
giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện
tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay
nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường
phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy
Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng
bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi coi là nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng
và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc,
quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về
chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu
tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của
nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
+ Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại. Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn
phương Tây thời Cổ đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong
sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng thời
đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm
khoa học minh chứng.
+ Phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết
học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói,
lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã
trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo họ, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện
thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà triết
học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết
học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà triết học
hậu thế phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết học
cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây
dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phऀ biến và
về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn ở
chỗ tạo được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử
phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy
vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ngày càng gay gắt đã đẩy
mạnh cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp Tư sản.
- Các giai đoạn phát triển cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp Vô
sản với giai cấp Tư sản.
- Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng. Yêu cầu khách quan được đặt ra từ
chính phong trào đấu tranh của giai cấp VS. Phải có một lý luận khoa học chỉ đạo,
hướng dẫn phong trào công nhân chuyển phong trào từ giai đoạn tự phát lên giai đoạn
tự giác.
* Nguồn gốc lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử mà
còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực tiếp
nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học của Anh, chủ nghĩa xã hội không
tưởng Pháp và Anh.
+ Triết học điển Đức:
Triết học Mác ra đời là sự kế thừa toàn bộ lịch sử triết học trước đó. Nguồn gốc
trực tiếp: Triết học cổ điển Đức. chủ yếu là phép biện chứng của Hêghen và chủ nghĩa
duy vật của Phoiơbắc.
* Hêghen: là nhà triết học duy tâm khách quan - Triết học của ông thống trị ở
Đức những năm 30- 40 của thế kỷ XIX có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành,
phát triển những quan điểm triết học của Mác - Ăngghen.
Mác - Ăng ghen đã phê phán, kế thừa phép biện chứng của Hêghen, cải tạo
phép biện chứng của Hêghen trên tinh thần duy vật trở thành Phép biện chứng duy
vật
* Phoiơbắc: là nhà triết học theo CNDV siêu hình, ông đã phê phán triết học duy
tâm khách quan của Hê ghen Þ giúp Mác - Ăngghen đoạn tuyệt chủ nghĩa duy tâm trở
thành duy vật. Chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc mang tính chất siêu hình, Mác -
Ăngghen đã cải tạo, phát triển trên cơ sở phép biện chứng trở thành Chủ nghĩa duy
vật biện chứng
Þ Triết học Mác chính là sự thống nhất giữa CNDVBC với PBCDV.
+ Kinh tế chính trị học Anh
Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và những tư
tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, C.Mác đã giải quyết những bế
tắc mà bản thân các nhà kinh tế chính trị Anh đã không thể vượt qua xây dựng nên
những quan điểm duy vật.
+ CNXH Không tưởng Pháp
C. Mác đã kế thừa, cải tạo và phát triển những tư tưởng chủ nghĩa xã hội không
tưởng trở thành chủ nghĩa xã hội hiện thực, khoa học.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
Từ mối quan hệ biện chứng giữa triết học và các khoa học cụ thể đặc biệt là
khoa học tự nhiên Þ Mỗi bước phát triển mới của khoa học lại đòi hỏi những khái
quát mới về mặt triết học.
Đặc điểm phát triển của khoa học tự nhiên thế kỷ XIX. (Ba phát minh có tính
chất vạch thời đại)
Những thành tựu mới trong khoa học tự nhiên đã vạch ra mối quan hệ biện
chứng, sự biến đổi, chuyển hoá về chất trong những lĩnh vực khác nhau của thế giới Þ
đặt cơ sở cho những khái quát mới về mặt triết học, về bản chất thế giới, những hình
thức tồn tại của vật chất, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, về các quy luật vận
động và phát triển của thế giới.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Thiên tài và hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của C.Mác và
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với
nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tinh
thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học
Mác (tự học)
* Thời k礃 hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
* Thời k礃 đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử
* Thời k礃 C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
(1848 - 1895)
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra
một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
1.4. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác (tự học)
* V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
* Thời k礃 từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế giới.
2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Khắc phục những hạn chế và đoạn tuyệt với những quan niệm sai lầm của các hệ
thống triết học khác, triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu là giải
quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
2.3. Chức năng của triết học Mác - Lênin
Chức năng thế giới quan
Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế
giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng
định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
Chức năng phương pháp luận
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học,
đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay (tự học)
* Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
* Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
* Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có
những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất … làm biến đổi sâu sắc quan niệm của
người ta về nguyên tử.
- 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn.
- 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ Þ Quan niệm về sự bất biến
của nguyên tử là không chính xác.
- 1897: Tômxơn phát hiện ra đIện tử và chứng minh được điện tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
- 1901: Kaufman đã phát hiện ra khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc
chuyển động của nó tăng.
Những phát hiện nói trên của vật lý đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất
của CNDV thế kỷ XVII- XVIII. CNDT đã lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan
điểm duy tâm : tuyên bố vật chất “tiêu tan”, vật chất “biến mất”. Triết học DV đứng
trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới, cao
hơn về vật chất để khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và sự bất lực
của CNDV cũ. Trong bối cảnh đó Lênin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất
1.3. Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” ( Lênin tt, tập 18, NXB Tiến bộ, M. 1980,
tr .151 )
* Phân tích định nghĩa.
+) Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một phạm trù
rộng nhất Þ Không định nghĩa bằng phương pháp thông thường Þ Định nghĩa bằng
phương pháp đặc biệt: Đối lập vật chất với ý thức và chỉ ra thuộc tính khách quan,
cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến nhất phân biệt vật chất với ý thức
+) Thuộc tính khách quan, cơ bản nhất, khái quát nhất, phổ biến nhất
phân biệt vật chất với ý thức: Thực tại khách quan.
+) Thực tại khách quan là tồn tại có thực, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giá
+) Vật chất là phạm trù chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại thực, khách
quan, ở bên ngoài ý thức
+) Tất cả những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức (con người và
loài người) đều thuộc phạm trù vật chất
+) Vật chất tồn tại thông qua các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể mà
con người có thể (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhận thức được bằng cảm giác.
+) Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực
tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên các giác quan của con người.
+) Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh
của vật chất.
+) Khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn là : “Thực tại khách quan
tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức của con người phản ánh”.
+) Vật chất bao gồm cả những vự vật, hiện tượng mà con người đã nhận
thức được lẫn những sự vật, hiện tượng mà con người chưa nhận thức được .
* Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Thể hiện quan niệm duy vật triệt để:
- Phân biệt về nguyên tắc vật chất với ý thức.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để.
+ Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy
móc về vật chất :
- Phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với các quan niệm của
các khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các
dạng vật chất khác nhau
- Không quy vật chất vào vật thể, không đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể
của vật chất.
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT dưới mọi hình thức, bác bỏ thuyết bất khả tri,
đặt cơ sở cho việc xây dựng những quan điểm duy vật về xã hội.
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận KH cho các nhà KH trong việc
nghiên cứu thế giới vật chất, đưa KH tự nhiên nhất là vật lý thoát khỏi cuộc khủng
hoảng thế giới quan Þ Mở đường cho KH phát triển.
+ Cho đến nay, mặc dù KH đã tiến những bước tiến rất dài nhưng định nghĩa
của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị.
1.4. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động
Ph.Ăngghen: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất(…) bao gồm tất cả mọi sự
biến đऀi và mọi quá trình diễn ra trong vũ tr甃⌀, kể từ sự thay đऀi vị trí đơn giản cho
đến tư duy”.
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất tồn tại bằng cách vận động. Trong vận động và thông qua vận động
mà các dạng vật chất thể hiện đặc tính của mình.
+ Vận động bao giờ cũng là vận động của vật chất .
+ Vận động là tự vận động của vật chất , được tạo nên do sự tác động lẫn nhau
của chính các thành tố nội tại bên trong của vật chất .
+ Vật chất không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt Þ vận động với tư
cách là phương thức tồn tại của vật chất cũng không được sáng tạo ra và cũng không
thể bị mất đi.
+ Vận động được bảo toàn cả về mặt lượng lẫn mặt chất. Các hình thức vận
động có thể chuyển hoá lẫn nhau.
* Bộ óc người
+ Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức . Hoạt động của ý thức diễn ra
trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách YT ra khỏi
hoạt động của bộ não. YT phụ thuộc vào bộ não người (Não tổn thương dẫn tới YT rối
loạn).
+ Bộ óc người là sản phẩm của qúa trình tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
- Các nếp nhăn : nhiều, sâu khả năng lưu giữ thông tin nhiều, lâu, bền vững
nhất so với các sinh vật khác.
- Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14 ® 17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên
hệ chặt chẽ). Tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt
động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có ĐK và
không ĐK.
* Chú ý: Trong bộ óc người ý thức không đồng nhất và cũng không tách rời,
độc lập hay song song với quá trình sinh lý. Đây chính là hai mặt của một quá trình.
* Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Khái niệm: Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức
của nó. Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển
của vật chất
+ Các trình độ phản ánh:
- Phản ánh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh, thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
- Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được
thực hiên trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều
kiện.
- Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các hình thức
phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao
nhất là bộ óc người. Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin và xử lý thông tin
để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
Kết luận. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ óc người cùng với thế giới bên
ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội :
* Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu
con người. Lao động là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người.
Vai trò của lao động:
- Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
- Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
- Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ
* Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ:
- Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
- Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự
vật cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
- Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả( tư
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như
chó, khỉ, vượn, cá heo... Chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong
thuộc tính phản ánh từ tâm – sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến
hoá : tiến hoá về mặt tự nhiên và tiến hoá về mặt xã hội . Nguồn gốc trực tiếp và quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã
hội . YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động, ngôn
ngữ và các quan hệ XH .
2.2. Bản chất của ý thức
* Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ
thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh XH ở đó người ta tồn
tại.
+ Hình ảnh của TG được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải
biến , là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
* Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện:
+ Trên cơ sở những cái đã có, YT có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể
tưởng tượng ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ YT có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa
học có tính trừu tượng và khái quát cao… và cũng có thể tạo ra những ảo tưởng,
huyền thoại…..
+ YT là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong
quá trình con người cải tạo TG. Do đó quá trình YT là quá trình thống nhất của 3 mặt :
Mặt 1 : Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh ( 2 chiều, có
định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết )
Mặt 2 : Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, thực
chất là quá trình“ Sáng tạo lại” hiện thực theo nghĩa: Mã hóa các đối tượng VC thành
các ý tưởng tinh thần phi VC.
Mặt 3 : Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, thực chất là quá trình “ Hiện
thực hoá” tư tưởng: Thông qua hoạt động thực tiễn biến quan niệm thành thực tại,
biến các ý tưởng phi VC trong tư duy thành các dạng VC ngoài hiện thực.
Chú ý: ý thức có tính sáng tạo không có nghĩa là ý thức có thể sáng tạo ra vật
chất. Sự sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh, theo tính chất, quy luật và
trong khuôn khổ của sự phản ánh.
* Ý thức là sự phản ánh mang tính xã hội.
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ, và các
quan hệ xã hội.
+ Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã
hội.
2.3. Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ với nhau.
Người ta có thể nghiên cứu kết cấu của ý thức theo hai chiều: Chiều ngang và chiều
dọc
Xét theo chiều ngang: Ý thức: Tri thức, Tình cảm, niềm tin, lý trí
Xét theo chiều dọc: Ý thức: Tự ý thức, Vô thức. Tiềm thức….
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3.1. Vai trò của vật chất:
- Vật chất có trước, tồn tại độc lập với ý thức của con người
- Vật chất quyết định ý thức :
Quyết định sự ra đời, hình thành của ý thức
Quyết định nội dung của ý thức
Quyết định sự biến đổi của ý thức
3.2. Vai trò của ý thức:
- Ý thức do vật chất quyết định
- Ý thức có tính độc lập tương đối: Có tác động trở lại, vô cùng quan trọng đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:
Tự nó, ý thức không trực tiếp thay đổi hiện thực
Muốn thực hiện một tư tưởng phải sử dụng những lực lượng vật chất nhất
định
- Vai trò: Chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, quyết định hiệu quả sử
dụng lực lượng vật chất trong hoạt động thực tiễn: Xác định mục tiêu, phương
hướng, phương pháp hoạt động.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất
định: Tính khoa học của tư tưởng, mức độ thâm nhập vào quần chúng của tư tưởng,
mục đích sử dụng tư tưởng, những điều kiện vật chất khách quan
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo đúng quy luật
khách quan.
- Phát huy tính tích cực. chủ động, sáng tạo của ý thức.
- Chống các quan niệm sai lầm: Duy tâm, duy vật tầm thường, chủ quan duy ý
chí.
Từ nội dung nguyên lý rút ra kết luận: Phải có quan điểm phát triển trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Bởi vì:
- Nghiên cứu sự vật hiện tượng trong sự vận động phát triển để phát hiện ra xu
hướng phát triển trong tương lai của chúng.
- Nghiên cứu cả quá khứ, hiện tại và tương lai kịp thời phát hiện ra xu hướng
phát triển trong tương lai của sự vật, có thái độ đúng đắn với cái mới.
- Thấy được tính chất quanh co, phức tạp của sự phát triển, không bi quan chán
nản.
3. Các cặp phạm trù cơ bản của PBC duy vật
* Định nghĩa Phạm trù:
+ Phạm trù: Là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một
lĩnh vực nhất định
+Phân biệt phạm trù với khái niệm ?
*Đặc điểm của phạm trù.
Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng:
- Phạm trù được hình thành trong hoạt động thực tiễn
- Phạm trù có nội dung khách quan
- Phạm trù luôn luôn vận động, phát triển.
- Các phạm trù liên hệ tác động lẫn nhau
*Phân loại phạm trù:
Phân biệt :
+ Phạm trù của các khoa học c甃⌀ thể:
+ Phạm trù triết học:
3.1. Cái riêng và cái chung
a. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất.
Cái riêng: Là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình.
Cái đơn nhất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chỉ có ở một sự vật nhất định, không lặp lại ở bất cứ sự vật nào khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất.
* Cái riêng, cái chung đều tồn tại khách quan.
Quan điểm DVBC cho rằng:
+ Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan.
+ Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất tồn tại trong sự liên hệ BC với nhau.
* Cái riêng và cái chung thống nhất với nhau, không tách rời nhau
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung. Cái riêng nào cũng
bao hàm cái chung. Không có cái riêng tuyệt đối tách rời cái chung.
* Cái riêng và cái chung đối lập nhau
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung.
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng
* Cái chung và cái đơn nhất chuyển hoá lẫn nhau.
+ Cái đơn nhất biến thành cái chung trong quá trình phát triển của sự vật.
+ Cái chung biến thành cái đơn nhất trong quá trình tiêu vong của sự vật.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì sao khi nghiên cứu sự vật phải phát hiện cái chung? Tìm cái chung ở đâu?
Như thế nào?
+ Vì sao khi giải quyết những vấn đề cụ thể phải xuất phát từ cái chung?
+ Vì sao phải “cá biệt hoá” cái chung khi vận dụng vào từng cái riêng cụ thể?
Nếu tuyệt đối hoá cái chung hoặc cái đơn nhất sẽ dẫn đến những sai lầm gì?
+ Làm thế nào để chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại?
3.2. Nguyên nhân và kết quả
a. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động giữa các mặt trong một sự vật hay
giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
*Phân biệt:
+ Nguyên nhân với nguyên cớ.
+ Nguyên nhân với điều kiện
b. Tính chất của mối liên hệ nhân quả.
- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính tất yếu.
c. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
* Nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện khi
nguyên nhân gây ra tác động.
Phân biệt : Quan hệ nhân quả với quan hệ nối tiếp về thời gian.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả được sinh ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ
hoặc đồng thời.
*Chú ý: Khi nhiều nguyên nhân cùng tác động gây ra kết quả thì:
Kết quả phụ thuộc vào chiều hướng tác động của các nguyên nhân.
Các nguyên nhân khác nhau có vai trò tác động khác nhau đối với kết quả
phải phân loại các nguyên nhân (tự nghiên cứu)
Phân biệt các loại nguyên nhân cũng như vai trò của từng loại nguyên nhân
(bên trong/bên ngoài; Chủ yếu/thứ yếu; Chủ quan/khách quan... )
* Kết quả tác động lại nguyên nhân.
Một KQ do một NN nào đó sinh ra lại tác động lại làm cho NN đó biến đổi.
* Nguyên nhân và Kết quả chuyển hoá lẫn nhau.
- Liên hệ nhân quả là một chuỗi vô tận
- Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau:
ĐK ĐK
Nguyên nhân Kết quả 1 Kết quả 2
1 (nguyên nhân 2)
Hoàn cảnh Hoàn cảnh
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Gợi ý :
- Vì sao phải tìm nguyên nhân của sự vật? Căn cứ vào dấu hiệu gì?
- Vì sao phải phân loại nguyên nhân ?
- Làm thế nào để NN sinh ra kết quả phù hợp với mục đích của chủ thể hành
động?
3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.
a. Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu
vật chất quyết định, và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra đúng như thế
chứ không thể khác.
+ Ngẫu nhiên là phạn trù chỉ cái nguyên nhân ên ngoai, do sự ngẫu hợp của
các hoàn cảnh bên ngoài quyết đinh. Do Đó nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra, có
thể như thế này hoặc như thế khác. .
+ Phân biệt: phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên với phạm trù Cái chung, tính
nhân quả, tính quy luật.
b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
* Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan.
* Các quan điểm sai lầm.
+ Quan điểm duy tâm:
+ Quan điểm duy vật trước Mác:
* Quan điểm duy vật biện chứng.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, và có vai trò nhất định đối
với sự tồn tại và phát triển của sự vật:
+ Tất nhiên chi phối sự phát triển
+ Ngẫu nhiên làm cho sự phát triển phong phú nhanh hoặc chậm
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại và tác động trong mối quan hệ biện chứng
* Tất nhiên và ngẫu nhiên thống nhất với nhau, không tách rời.
+ Cái tất nhiên chỉ được biểu hiện dưới hình thức ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên và bổ sung cho cái tất
nhiên.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên đối lập nhau
Tất nhiên Ngẫu nhiên
+ Xuất phát từ liên hệ bên trong. + Xuất phát từ liên hệ bên ngoài.
+ Có tính phổ biến ổn định theo quy + Có tính đơn nhất không ổn định theo
luật động lực. quy luật thống kê.
+ Có thể dự kiến trước. + Không thể dự kiến trước.
NỘI DUNG Bn
HÌNH THỨC
An
Downloaded by Hieu Dinh Trung (17032261@sv.ussh.edu.vn)
lOMoARcPSD|20063232
o Bản chất mất đi ® hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
® Do sự thống nhất này, người ta có thể thông qua các hiện tượng để tìm
ra bản chất của sự vật.
* Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng.
+ Bản chất là mặt ẩn giấu bên trong, hiện tượng là mặt bộc lộ ra bên ngoài.
+ Bản chất là mặt tương đối ổn định, hiện tượng thường xuyên biến đổi.
+ Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Gợi ý :
+ Muốn hiểu tìm hiểu bản chất của sự vật phải căn cứ vào đâu ?
+ Muốn phát hiện bản chất của đối tượng phải nghiên cứu như thế nào ?
+ Muốn thay đổi sự vật phải tác động như thế nào ? Vì sao?
3.6. Khả năng và hiện thực
a. Khái niệm khả năng và hiện thực
+ Hiện thực là phạm trù chỉ cái đang tồn tại thực sự.
chỉ cái đã ra đời
Hiện thực
là cái
+ Khả năng là phạm trù chỉ cái đang
chưatồn
có,tạichưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi có
điều kiện thích hợp.
chỉ cái còn là mầm
mống trọng sự vật
Khả năng
Chú ý : Phân biệt hiện thực vớiCái vật chất,
sẽ ra đời khả năng với cái ngẫu nhiên.
khi có
b. Phân loại khả năng điều kiện thích hợp
c. Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
* Khả năng và hiện thực thống nhất với nhau không tách rời nhau.
+ Hiện thực nào cũng được chuẩn bị bởi khả năng. Khả năng hướng tới biến
thành hiện thực.
+ Hiện thực nào cũng chứa đựng khả năng biến thành hiện thực khác.
* Khả năng và hiện thực đối lập nhau.
+ Hiện thực là cái đã có, là cái đang tồn tại.
+ Khả năng là hiện thực chưa có, là cái sẽ có trong tương lai khi có những điều
kiện tương ứng .
* Khả năng và hiện thực chuyển hoá lẫn nhau.
+ Khả năng biến thành hiện thực.
- Cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng phát triển.
- Việc biến khả năng thành hiện thực phụ thuộc vào những điều kiện nhất định.
- Hiện thực sinh ra khả năng mới: Sự biến đổi của hiện thực làm xuất hiện
những khả năng mới và trong điều kiện nhất định biến thành hiện thực mới… ® tạo
thành quá trình phát triển vô tận: hiện thực - khả năng - hiện thực - khả năng…
* Vai trò của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong sự chuyển
biến khả năng thành hiện thực
Chú ý :
- Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực là một quá trình khách
quan, tuân theo những quy luật khách quan, do những mâu thuẫn khách
quan của sự vật quy định.
- Quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực diễn ra trong tự nhiên và
trong xã hội có những đặc điểm khác nhau :
* Trong tự nhiên: Tự phát hoặc có sự tác động của con người
* Trong xã hội: Muốn biến KN thành hiện thực nhất thiết phải có sự tham gia
của con người - Nhân tố chủ quan có vai trò đặc biệt quan trọng:
Vai trò của nhân tố chủ quan: Dựa vào quy luật khách quan & hoàn cảnh
khách quan phát hiện khả năng và lựa chọn khả năng phát triển , tạo điều kiện thích
hợp để biến khả năng thành hiện thực theo quy luật khách quan
Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan.
- Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình biến khả năng thành hiện thực.
- Có thể điều khiển khuynh hướng phát triển của khả năng
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Gợi ý :
- Vì sao hoạt động thực tiễn phải dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng,
nhưng phải tính đến khả năng?
- Căn cứ vào đâu để xác định khả năng phát triển của sự vật?
- Cần phải lựa chọn khả năng như thế nào? Vì sao phải tính đến mọi khả năng?
- Phải làm gì để biến khả năng thành hiện thực?Vai trò của nhân tố chủ quan?
4. Những quy luật cơ bản của PBCDV
+ Định nghĩa quy luật: Quy luật là những mói liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Phân loại quy luật:
* Các quy luật cơ bản của PBC.
- Quy luật chuyển hoá những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.
4.1. Quy luật chuyển hoá những thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất và ngược lại
a. Khái niệm
* Chất. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là
nó và phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác.
Lưu ý:
- Chất của sự vật là khách quan, phổ biến
- Chất của sự vật là tổng hợp các thuộc tính.
- Chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các
yếu tố đó, vào cấu trúc của sự vật.
- Chất là mặt tương đối ổn định của sự vật.
- Sự vật có nhiều chất.
* Lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
sự vật, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển
của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
Lưu ý:
- Lượng của sự vật mang tính khách quan, phổ biến.
- Lượng của sự vật không chỉ được xác định bởi những đại lượng chính xác mà
còn biểu thị dưới dạng trừu tượng, khái quát.
- Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật.
- Sự phân biệt giữa Chất và Lượng chỉ là tương đối..
b. Mối quan hệ giữa sự biến đổi về Lượng và sự biến đổi về Chất
- Bất k礃 sự vật nào cũng là sự thống nhất của hai mặt Chất và Lượng. Chất và
Lượng thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau, không tách rời nhau: (Chất nào -
lượng ấy, Lượng nào - Chất ấy).
- Trong quá trình phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi.
- Sự biến đổi về Lượng và biến đổi về Chất không diễn ra độc lập mà có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là quá trình: Những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.
* Những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất
- Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định,
Lượng đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi
là Độ.
+) Độ: chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật,
hiện tượng.
- Trong khoảng giới độ sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa
thành sự vật hiện tượng khác.
- Khi lượng đổi đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn tới thay đổi về
chất.Giới hạn đó chính là điểm nút.
+) Điểm nút: Điểm nút là điểm giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã dẫn
tới thay đổi về chất.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất
yếu sẽ dẫn tới sự ra đời của chất mới, đây chính là bước nhảy.
+) Bước nhảy: là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời
cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong sự vận động liên
tục của sự vật.
* Những thay đổi về Chất dẫn đến những thay đối về Lượng
- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật.
- Tác động trên nhiều phương diện như:làm thay đổi quy mô, tốc độ, nhịp điệu
và phát triển của Lượng mới.
c. Các loại bước nhảy
- Sự thay đổi về Chất ( Bước nhảy ) của sự vật rất đa dạng.
- Một số loại bước nhảy cơ bản :
Tiêu chuẩn phân loại Các loại bước nhảy
Thời gian và tính chất - Bước nhảy đột biến *
- Bước nhảy dần dần
- Bước nhảy cục bộ
Quy mô - Bước nhảy toàn bộ
Tóm tắt nội dung quy luật :
Bất k礃 sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa Chất và Lượng. Chất
là mặt tương đối ổn định, Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Lượng thay
đổi dần dần, khi vượt quá giới hạn độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về Chất của sự
vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời cùng với Lượng mới quy định quy mô, tốc
độ, nhịp điệu phát triển của Lượng mới... Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành
phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Ý nghĩa phương pháp luận.
*Gợi ý:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai phương diện chất
và lượng tạo nên nhận thức toàn diện về sự vật.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần từng bước tích lũy về mặt lượng
để có thể làm thay đổi về chất của sự vật,đồng thời phát huy chất mới theo hướng làm
thay đổi về lượng của sự vật.
- Tránh tư tưởng nôn nóng, tả khuynh(bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí,
không tích lũy về lượng, hữu khuynh(bảo tủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút).
- Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện, lĩnh vực cụ thể.Cần phải nâng cao tính tích cực của chủ thể thúc đẩy quá
trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả.
4.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (Quy luật Mâu thuẫn)
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại tạo điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau .
+ Thống nhất của các mặt đối lập: Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự
nương tựa vào nhau, không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này
phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ và phủ định lẫn nhau
+ Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau.
b. Tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng
c. Nội dung của quy luật (Quá trình vận động của mâu thuẫn)
Giai đoạn 1: Hình thành mâu thuẫn
Sự khác nhau → Khác nhau cơ bản → Đối lập → Chuyển hoá các mặt đối lập
Giai đoạn 2: Giải quyết mâu thuẫn
* Chuyển hoá các mặt đối lập:
( A >< B ) è ( B’ >< A’)
Sự vật cũ Sự vật mới
Đấu tranh của các mđl là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Tóm lại:
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tương đối, đó là sự thống nhất có
quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối. vì đó là sự đấu tranh có mối
quan hệ gắn bó với tính tuyệt đói của sự vật động và phát triển. Mâu thuẫn chính là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển .
4.2.3 Phân loại mâu thuẫn (Sinh viên tự nghiên cứu)
Gợi ý: - Các mâu thuẫn đa dạng
Cơ sở phân loại Các loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong
- Vị trí của hệ thống
- Mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản
- Vai trò của sự phát triển
- Mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn tất nhiên
- Tính chất xuất hiện
- Mâu thuẫn ngẫu nhiên
- Mâu thuẫn đối kháng
Tính chất và khuynh hướng phát triển
- Mâu thuẫn không đối kháng
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối
lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình. Sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự
mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng mâu
thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động, phát triển.
- Mâu thuẫn có tính đa dạng trong hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm
lcihj sử cụ thể, cần phân biệt vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn
cảnh điều kiện nhất định.
4.3. Quy luật Phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản
+Phủ định: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động và phát triển.
+ Phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến
bộ hơn sự vật cũ.
b. Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Là sự phủ định mang tính khách quan.
+ Là sự phủ định mang tính kế thừa.
c. Quy luật phủ định của phủ định
* Vai trò của phủ định biện chứng trong sự phát triển
- Là nhân tố khắc phục cái cũ, dẫn tới sự ra đời của cái mới.
- Là nhân tố nối liền cái cũ và cái mới, làm cho sự phát triển có tính liên tục và
theo xu hướng đi lên.
* Hình thức “phủ định của phủ định” của quá trình vận động, phát triển
Câu hỏi:
- Trong sự vận động, phát triển, sợi dây chuyền những phủ định biện chứng là
vô hạn hay hữu hạn?
- Sự phát triển có tính chu k礃 hay không?, mỗi chu k礃 được thực hiện qua mấy
lần phủ định (nếu sự phủ định được thực hiện căn bản)?
- Sự vật mới ( Kết quả của phủ định của phủ định ) có đặc điểm gì?
- Trên thực tế số bược phủ định trong một chu k礃 có nhất thiết là 2 bước?
Tóm lại:
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện cái mới như là kết quả tổng hợp của tất
cả những yếu tố tích cực đã được phát triển từ trong cái khẳng định ban đầu và cả
trong những phủ định tiếp theo, những yếu tố tích cực được khôi phục, duy trì và phát
triển
- Cái mới xuất hiện là sự thống nhất biện chứng tất cả những cái tích cực ở các
giai đoạn trước và ở cái mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Cái mới là kết quả
phủ định của phủ định có nội dung toàn diện và phong phú hơn cái khẳng định ban
đầu và các kết quả của Phủ định 1.
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu k礃 phát triển đồng
thời lại là điểm xuất phát của một chu k礃 phát triển tiếp theo.
* Hình thức của sự phát triển :
- Tính chất đi lên
Thể hiện được 3 đặc trưng cơ bản của sự phát triển - Tính chất chu k礃
- Vô tận
Do đó phát triển là quá trình vận động đi lên theo đường xoáy ốc
* Khái quát nội dung quy luật:
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ
định và cái phủ định. Do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ
định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển;
nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc
điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có
tính chất đi lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.
d. Ý nghĩa của quy luật:
(Sinh viên tự nghiên cứu và viết thu hoạch)
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
3.1. Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo Tự nhiên và Xã hội.
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất tức là sử dụng những công cụ vật
chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng theo mục
đích của mình.
+ Hoạt động thực tiễn là phương thức tồn tại khách quan, cơ bản của con
người và xã hội.
+ Hoạt động thực tiễn có tính lịch sử - xã hội.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn: Hoạt động thực tiễn bao gồm nhiều
dạng hoạt động: hoạt động lao động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội,
thực nghiệm khoa học.
Các hoạt động này có quan hệ chặt chẽ trong đó hoạt động lao động sản xuất
vật chất là quan trọng nhất
3.2. Vai trò của thực tiễn trong quá trình nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn của nhận thức.
Bởi vì:
- Mọi tri thức (trực tiếp hay gián tiếp) của con người đều bắt nguồn từ thực
tiễn.
- Mọi môn khoa học đều ra đời do nhu cầu của thực tiễn, của cuộc sống (Sự
xuất hiện của ngôn ngữ, của các môn khoa học như toán học, cơ học, vật lý, logic…).
- Các mâu thuẫn trong quá trình nhận thức nảy sinh và được giải quyết trong
quá trình hoạt động thực tiễn (Nêu các ví dụ cụ thể)
- Cơ thể con người, các giác quan và đặc biệt là bộ óc không ngừng được hoàn
thiện trong quá trình hoạt động thực tiễn.
- Chính việc người ta biến đổi giới tự nhiên, chứ không phái chỉ một mình giới
tự nhiên là cơ sở chủ yếu nhất và trực tiếp của tư duy con người .
- Những tri thức mà người ta tiếp thu qua sách, vở... (tri thức gián tiếp) xét đến
cùng là những tri thức bắt nguồn từ thực tiễn.
- Trí tuệ của con người đã phát triển song song với việc người ta đã học cách
cải biến tự nhiên.
- Trong quá trình hoạt động thực tiễn biến đổi thế giới con người cũng biến đổi
luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ của mình.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và quyết định phương hướng phát
triển của nhận thức .
- Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con
người.
- Lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực
tiễn, cải tạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra tính chân thực của nhận thức.
- Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Xuất phát từ thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ thực tiễn, học phải đi đôi với hành.
- Không nên tuyệt đối hóa quá lý luận hoặc thực tiễn.
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Nhận thức là quá trình biện chứng đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
* Nhận thức cảm tính (TQSĐ)
+ Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức.
+ Là giai đoạn nhận thức trực tiếp, được thực hiện trong mối liên hệ thống nhất
hữu cơ với hoạt động thực tiễn.
+ Thể hiện dưới 3 hình thức: Cảm giác,Tri giác, Biểu tượng
.* Nhận thức lý tính (TDTT)
Thể hiện dưới 3 hình thức : Khái niệm, Phán đoán, Suy luận
* Sự thống nhất giữa Nhận thức cảm tính và Nhận thức lý tính.
+ Quan niệm của CNDVBC:
Cơ sở so sánh Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính
Trình độ Giai đoạn đầu, thấp Giai đoạn tiếp theo, cao
- P.ánh bằng các giác quan - P.ánh bằng các thao tác tư duy.
Tính chất - Phản ánh trực tiếp, cụ thể, - P.ánh gián tiếp, trừu tượng, khái
sinh động quát.
- Phản ánh hình ảnh bề ngoài, - Phản ánh những mối liên hệ bên
Kết quả chưa sâu sắc, chưa bản chất về trong, bản chất, phổ biến, tất yếu.
sự vật.
* Tóm lại:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của quá trình nhận
thức thống nhất của con người. Từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính là sự
chuyển hoá biện chứng, là bước nhảy vọt trong nhận thức .
5. Chân lý
Chân lý là tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó
được kiểm tra và chứng mình bởi thực tiễn.
* Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan
+ Tính cụ thể
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối
39
đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và
xã hội
* Kết cấu:
QHSX
40
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Chú ý: Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
* LLSX quyết PHƯƠNG
định QHSX THỨC SẢN XUẤT
- LLSX là nội dung của PTSX còn QHSX là hình thức xã hội của nó.
- LLSX là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, còn QHSX là yếu tố tương đối ổn định,
có khuynh hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX .Cho ví dụ?
LỰC LƯỢNG QUAN HỆ
* LLSX quyết định QHSX đượcQ ubiểu y ế t đ hiện
ị n h như thế nào?
SẢN XUẤT
- LLSX nào thì QHSX ấy. SẢN XUẤT
- LLSX biến đổi thì QHSX cũng biến đổi theo. Cho ví dụ và chứng minh?
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
CÁC CÁC
NGƯỜI Tại sao QHSX tác TƯđộng
LIỆUtrở lại LLSX?
SẢN CÁC QUAN QUAN
LAO ĐỘNG+ QHSX là hình thức còn LLSX là nội dung củaQUAN
XUẤT PTSX HỆ HỆ
(có trí tuệ, kinh nghiệm sản HỆ TRONG
+ QHSX quy định mục đích của sản xuất . SỞ HỮU
TRONG
xuất, kỹ năng lao động,…) TỔ PHÂN
+ QHSX quy định hệ thống tổ chức và quản lý sản ĐỐIxuất. CHỨC PHỐI
+ QHSX quy định phương thức phân phối sản phẩm. VỚI VÀ SẢN
TƯ QUẢN PHẨM
* QHSX tác động trở lại LLSX như thế nào? LIỆU LÝ LAO
Tư Đối
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của SẢN ĐỘNG
SẢNLLSX thì nó sẽ là động lực
liệu tượng XUẤT
thúc đẩy LLSX phát triển. XUẤT
lao lao
+ Ngược lại,động
nếu QHSX không độngphù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLS
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Công cụ Các tư liệu
lao động lao động
khác
41
LỰC LƯỢNG QUAN HỆ
SẢN XUẤT MỚI SẢN XUẤT MỚI
Downloaded by Hieu Dinh Trung (17032261@sv.ussh.edu.vn)
lOMoARcPSD|20063232
42
+ Trong xã hội có giai cấp đối kháng, KTTT có đặc điểm cũng mang tính đối
kháng giai cấp vì KTTT được hình thành từ cơ sở hạ tầng, CSHT như thế nào thì
KTTT cũng như thế đó. CSHT mang tính đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang tính
đối kháng giai cấp.
3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Thực chất của mối quan hệ giữa CSHT và KTTT là mối quan hệ giữa lĩnh vực
kinh tế và chính trị trong xã hội.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
CSHT quyết định KTTT như thế nào?
+ Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội
gây ra. Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì cũng giữ địa
vị thống trị về mặt chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội .
+ Các yếu tố(nhà nước, pháp luật..) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo.
Tóm lại:
Sự biến đổi của CSHT dẫn đến biến đổi KTTT là cả một quá trình hết sức phức tạp.
Nguyên nhân của quá trình đó xét cho cùng là do sự phát triển của LLSX . Tuy nhiên, sự phát
triển của LLSX chỉ trực tiếp gây ra sự biến đổi của CSHT, và chính sự biến đổi của CSHT, đến
lượt nó mới làm cho KTTT biến đổi một cách căn bản.
* Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
- Tuy cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng nhưng toàn bộ
kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành cảu nó đều có tính độc lập tương
đối và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động của KTTT đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của
kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT được biểu hiện theo 2 hướng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu KTTT tác động ngược chiều, không phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế .
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
43
4.2. Quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội
C. Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên”
+ Quá trình thay thế nhau của các HTKT - XH trong lịch sử là một quá trình
tuân theo những quy luật khách quan.
+ Quá trình thay thế nhau liên tiếp của các HTKT - XH là quá trình đi từ thấp
đến cao. Đây là một quá trình phủ định biện chứng.
4.3. Giá trị khoa học của một học thuyết HTKT - XH
Thứ nhất, theo lý luận của hình thái – kinh tế xã hội, sản xuất vật chất chính là
cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền
sản xuất và do đó cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và
của lịch sử nói chung. Vì vậy, phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền
sản xuất xã hội, đặc biệt là trình độ phát triển của PTSX của xã hội với cốt lõi của nó
là trình độ phát triển của LLSX hiện thực.
Thứ hai, theo lý luận của hình thái kinh tế xã hội, xã hội không phải là sự kết
hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống động. Vì
vậy để lý giải chính xác đời sống xã hội cần phảI sử dụng phương pháp luận trừu
tượng hoá khoa học - đó là cần phải xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội
để tiến hành phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hoá, khoa
học…) của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Thứ ba, theo lý luận hình thái kinh tế – xã hội, sự vận động và phát triển của xã
hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên, tức là quá trình diễn ra theo những quy luật
khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do vậy muốn nhận thức và giải
quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên
cứu các quy luật vận động và phát triển của xã hội.
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
* Quan niệm của Mác- Lênin.
44
* Mác- Ăngghen :
+ Sự phân chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của những chế độ kinh tế
nhất định trong lịch sử.
+ Quan hệ giai cấp chính là biểu hiện về mặt xã hội của những quan hệ sản xuất
trong đó tập đoàn người này có thể bóc lột lao động của tập đoàn người khác.
+ Nêu những nét khái quát sự khác nhau về địa vị, sứ mệnh của từng giai cấp trong
lịch sử, đặc biệt là những nét đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa giai cấp TS và VS.
* Lênin: Lênin đã nêu lên định nghĩa khoa học và hoàn chỉnh về giai cấp (Dựa
trên tiền đề của Mác- Ăngghen)
Định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người
khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và
thừa nhận)đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội,
và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng’’
*Nội dung định nghĩa :
Gợi ý : Tập trung làm rõ :
+ Các giai cấp bao giờ cũng gắn với một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử (Giai cấp xuất hiện và tồn tại trong những phương thức sản xuất nào?)
+ Các đặc trưng cơ bản của giai cấp
- Nêu bốn đặc trưng
- Vai trò của mỗi đặc trưng
- Mối quan hệ biện chứng giữa bốn đặc trưng
+ Thực chất của quan hệ giai cấp ?
* Ý nghĩa của định nghĩa.
+ Về mặt lý luận:
GC
+ Về mặt thực
gắnvớitiễn:
những
PTSX
nhất
định
QHSX tư hữu
Khác nhau về quan hệ
đối với TLSX
ĐỊNH
Đặc Khác nhau về vai trò trong tổ chức,
NGHĨA trưng quản lý lao động XH
giai cấp
GIAI
Khác nhau về
CẤP địa vị trong
một hệthống
sản xuất XH
46
Mâu thuẫn GC NN
CM và thống trị trực
tiếp
Đấu tranh
giai cấp
Mâu thuẫn NN
LLSX và QHSX sâu xa
47
48
* Quan niệm duy vật lịch sử: Do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
Vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối
kháng giai cấp
CMXH là phương thức thay thế các hình thái kinh tế - xã hội.
Gợi ý :
- Cách mạng xã hội giải quyết được những mâu thuẫn nào?
- Cách mạng xã hội tạo ra những biến đổi gì? (Đối với mọi mặt của đời sống XH?
Đối với các giai cấp trong XH?)
- Kết quả của cách mạng XH ?
Chú ý: Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong cách
mạng xã hội.
* Điều kiện khách quan:
* Nhân tố chủ quan:
* Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
* Ý nghĩa phương pháp luận: Yêu cầu sinh viên tự rút ra
49
+ Ý thức xã hội vừa là sản phẩm của những hoạt động mang tính xã hội củacon
người vừa là sự phản ánh của con người về đời sống xã hội của họ.
+ Ý thức xã hội phản ánh TTXH trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định nên không
thể có ý thức xã hội chung cho mọi xã hội.
+ Ý thức cá nhân không đồng nhất với ý thức xã hội. ý thức cá nhân mang tính xã
hội.
Kết cấu của ý thức xã hội
Dựa vào trình độ phản ánh và phạm vi phản ánh, ý thức xã hội được chia
thành: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
* Khái niệm
***Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con
người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hoá, khái quát hoá.
*** Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái quát
hoá thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy
luật
* Quan hệ giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận tuy khác nhau về trình độ phản ánh
nhưng chúng đều cùng phản ánh về TTXH, do đó chúng có quan hệ mật thiết với nhau.
- Ý thức xã hội thông thường là cơ sở, là tiền đề quan trọng cho việc hình thành
các lí thuyết khoa học
- Ý thức lý luận khi đã thâm nhập vào cuộc sống sẽ là cơ sở khoa học định hướng
cho ý thức xã hội thông thường.
* Dựa vào mức độ phản ánh ý thức XH được chia thành: Tâm lý XH và hệ tư
tưởng.
*. Khái niệm:
***Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán của
con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống ấy.
***Hệ tư tưởng: là sự nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo.
* Chú ý:
+ Hệ tư tưởng bao giờ cũng là hệ tư tưởng của một giai cấp nhất định.
+ Hệ tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm nghiên cứu tự giác của các nhà tư tưởng.
+ Cần phân biệt giữa hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học.
- Hệ tư tưởng khoa học: phản ánh chính xác, khách quan các mối quan hệ vật chất
của xã hội.
50
- Hệ tư tưởng không khoa học: phản ánh các mối quan hệ vật chất của xã hội dưới
một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc.
* Mối quan hệ giữa Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng.
- Tâm lý xã hội có thể tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho việc tiếp thu
hệ tư tưởng.
- Hệ tư tưởng làm tăng yếu tố trí tuệ cho TLXH.
Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy TLXH phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành
mạnh.
Hệ tư tưởng phản động, phản khoa học kích thích yếu tố tiêu cực của TLXH phát
triển.
2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
* Những quan niệm sai lầm.
+ CNDT: Coi tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc cảu mọi hiện tượng xã hội, quyết
định tiến trình phát triển của mọi xã hội.
+ Một số khác lại cho rằng: Đạo đức là nguồn lực của lịch sử.
* Cơ cở xuất phát:
+ Mác- Ăngghen đã chứng minh rằng: Đời sống tinh thần của xã hội được hình
thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không thể tìm nguồn gốc của tư
tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó. Nghĩa là không thể tìm trong đầu óc con người
mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
+ Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ
vào ý thức của thời đại ấy.
C. Mác: "không thể nhận định được về một thời đại đảo lộn như thế nếu căn cứ
vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức bằng những mâu thuẫn của đời
sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các LLSX và QHSX"
*Biểu hiện của mối quan hệ
+) TTXH quyết định ý thức xã hội bởi vì: ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã
hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội như thế nào:
* Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ý
thức.
* TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý thức xã hội.
* TTXH thay đऀi thì kéo theo sự thay đऀi của YTXH (Khi TTXH thay đऀi thì YTXH
cũng thay đऀi theo. Tuy nhiên, mức độ và nhịp điệu thay đऀi của các bộ phận YTXH diễn
ra khác nhau, có những bộ phận biến đऀi nhanh, có những bộ phận biến đऀi chậm).
* Trong XH có giai cấp (tức tồn tại XH có giai cấp )thì YTXH cũng mang tính
giai cấp.
51
Tuy nhiên, không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái YTXH nào
cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét
đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được Tính phản ánh bằng
cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
3. Sự độc lập tương đối của ý thức XH.
- Với tính cách là cái phản ánh các quá trình XH, YTXH chứa đựng nhiều yếu tố
phức tạp bao gồm cả hiện tượng kinh tế XH, hiện tượng tinh thần của đời sống kinh tế
XH.
- Là một chỉnh thể tương đối độc lập phản ánh tồn tại XH dưới những góc độ khác
nhau, các hình thái ý thức XH có quy luật nội tại riêng, lôgic của sự phát triển riêng của
nó.
- Trong XH có những lực lượng XH cố duy trì, sử dụng YTXH phục vụ lợi ích
riêng. Do đó, YTXH không phụ thuộc hoàn toàn vào TTXH mà có tính độc lập tương
đối.
* Thứ nhất, YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH.
+) Lạc hậu : là đi sau (ra đời sau, biến đổi sau), phát triển chậm hơn TTXH.
* Biểu hiện:
- YTXH là cái phản ánh nên là cái có sau TTXH. TTXH cũ bị thay thế bằng TTXH
mới. Phương thức SX cũ mất đi phương thức sản xuất mới ra đời nhưng YTXH cũ chưa
mất đi.
- Tính lạc hậu được biểu hiện trong YTXH thông thường, ý thức lý luận và đặc
biệt (trong tâm lý XH, tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán)
* Nguyên nhân:
- TTXH thường biến đổi với tốc độ nhanh mà YTXH có thể phản ánh không kịp và
trở nên lạc hậu. Hơn nữa YTXH là cái phản ánh nên chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi
của TTXH. Nói cách khác, YTXH là cái phản ánh, TTXH là cái bị phản ánh cho nên
TTXH bao giờ cũng biến đổi trước còn YTXH là cái biến đổi sau.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo
thủ của một số hình thái YTXH.
- YTXH mang tính giai cấp nên những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế
lực XH phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống các lực lượng xã hội tiến bộ.
* Ý nghĩa:
Những tư tưởng lạc hậu, tiêu cực thường không mất đi một cách dễ dàng. Do đó,
trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng,
đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch
về mặt tư tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư cũ, đồng thời ra sức giữ gìn và phát huy
những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
52
53
Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của YT gắn với tính giai cấp của nó. Những
giai cấp có lợi ích khác nhau thì kế thừa những nội dung YT khác nhau của các thời đại
trước.
* Ý nghĩa:
- Tính kế thừa của YTXH có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn
hoá tinh thần của xã hội XHCN. Lênin nhấn mạnh rằng văn hoá XHCN cần phải phát huy
những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hoá nhân loại từ cổ tới kim trên
cơ sở thế giới quan Mác xít.
- Đảng ta khẳng định: "Phát triển văn hoá dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn
hoá với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, vừa tiếp thu tinh
hoa văn hoá thế giới".
- Khi nghiên cứu các HTYTXH chúng ta phải nghiên cứu: Bối cảnh xuất hiện tư
tưởng đó (TTXH), Những tư tưởng tiền bối (Tính kế thừa).
*Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các HTYTXH.
+ Các HTYTXH như chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học,
phản ánh TTXH bằng những hình thức và phương diện khác nhau nhưng giữa chúng có
sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau
- Giống nhau: Cùng chung nguồn gốc là TTXH, phản ánhTTXH.
- Khác nhau về hình thức phản ánh và phương diện phản ánh.
+ Trong mỗi thời đại, tu礃 theo những hoàn cảnh lịch sử xã hội cụ thể mà thường
có những HTYTXH nào đó nổi lên hàng đầu. ở chúng tập trung YT của thời đại đó và tác
động mạnh đến các HTYTXH khác.
+ Trong sự tác động lẫn nhau giữa các HTYTXH thì Triết học có vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó có chức năng TGQ và chức năng PPL để từ đó hình thành nhân sinh quan
tích cực hoặc tiêu cực.
+ Có các hình thức khác nhau của TGQ:
- Thời Nguyên thuỷ: TGQ thần thoại là HTYT chiếm ưu thế.
- Thời cổ đại: TGQ Triết học
- Thời Trung cổ: TGQ Tôn giáo
- Hiện nay: TGQKH chiếm ưu thế và chi phối các HTYTXH khác.
* Ý nghĩa:
Khi phân tích một HTYT nào đó thì không nên chỉ chú y tới các điều kiện kinh tế
xã hội sinh ra nó và những yếu tố mà nó kế thừa được của các thời đại trước mà còn phải
chú y tới sự tác động của nó tới các HTYT khác, gắn bó nó bởi TTXH và các HTYT có
liên quan.
* Thứ năm, ý thức XH tác động trở lại TTXH
- CNDVLS chống lại:
54
55
+ Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định hướng các
hành vi sinh học của con người. Vì vậy, các hành vi sinh học của con người luôn
diễn ra một cách có văn hóa.
1.2 Bản chất của con người
* “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội”(C. Mác)
+ Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy năng lực
sáng tạo của con người.
+ Giải phóng con người - động lực cơ bản của sự phát triển xã hội.
* Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giớiu tự
nhiên đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử.
- Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người làm ra lịch sử của mình.
- Không có hoạt động của con người thì không có quy luật xã hội, và do đó không
có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.
- Bản chất của con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn vận
động, biến đổi cũng thay đổi cho phù hợp.
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân và
cá nhân (tự học)
2.1. Khái niệm quần chúng nhân dân
Yêu cầu làm rõ:
- Khái niệm quần chúng nhân dân.
- Quần chúng nhân dân bao gồm những lực lượng xã hội nào?
+ Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần.
+ Thứ hai, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối
kháng với cộng đồng nhân dân.
+ Thứ ba, những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua
hoạt động của mình, trực tiếp giấn tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2.2. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử
- Các dẫn chứng lịch sử về vai trò của quần chúng nhân dân?
- Ý nghĩa? Bài học “lấy dân làm gốc” trong lịch sử tư tưởng phương Đông và sự
vận dụng của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam nói chung và trong
sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay?
* Vai trò của cá nhân lãnh tụ trong lịch sử
56
57