You are on page 1of 21

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KỲ III NĂM HỌC 2022-2023

( Lớp thứ 3,5 – Tiết 3,4,5)

Tên đề tài : Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN TỈ LỆ %
HOÀN THÀNH
1 Thái Hùng Tân 21146311 100%
2 Trần Như An 100%
3 Phan Ngọc Tú Anh 100%
4 Võ Thành Thuần 100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100% : Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Thái Hùng Tân SĐT: 0914233520

Nhận xét của giáo viên :

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Ngày 25 tháng 7 năm 2023


MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................1
A. Phần mở đầu......................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
5. Kết cấu đề tài..................................................................................................4
B. NỘI DUNG........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM..........................................................................5
1.1 Khái niệm về tính nhân đạo.......................................................................5
1.2 Mục đích , ý nghĩa.......................................................................................5
1.2.1 Mục đích..................................................................................................5
1.2.2 Ý nghĩa.....................................................................................................5
CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍNH NHÂN ĐẠO TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM.........................................................................................6
2.1 Đối với người phạm tội..................................................................................6
2.1.1 Dưới 18 tuổi :..........................................................................................6
2.1.2 Người từ đủ 70 tuổi trở lên :..................................................................7
2.2 Các trường hợp được giảm án hoặc hưởng án treo...................................8
2.2.1 Trường hợp giảm án..............................................................................8
2.2.2 Trường hợp án treo..............................................................................12
2.3 Các trường hợp không thi hành án tử.......................................................14
2.4 Tính nhân đạo trong vụ án thực tế............................................................15
Tính nhân văn, nhân đạo được thể hiện đối với các bị cáo ở xã Đồng Tâm...........15
C. KẾT LUẬN....................................................................................................17
PHỤ LỤC...............................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19

1
A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

Một quốc gia tiến bộ là một quốc gia dựa trên cơ sở bảo vệ lợi ích của người dân,
hạnh phúc của con người là thước đo mọi giá trị trong cuộc sống. Và tất nhiên một
quốc gia dân chủ tiến bộ cũng không nằm ngoài tiêu chí này. Nguyên tắc nhân đạo
của luật hình sự Việt Nam thể hiện rõ bản chất của một quốc gia dân tộc, một dân
vì dân. Ở một đất nước như vậy, tính nghiêm minh của pháp luật luôn được đề
cao, nhưng pháp luật là của con người với mục tiêu cao nhất là đem lại lợi ích và
sự công bằng cho người dân nên pháp luật luôn mang tính nhân văn sâu sắc,
nghiêm minh nhưng công tâm. Tuy nhiên, hình phạt tử hình vẫn tồn tại trong luật
hình sự Việt Nam đặt ra nhiều nghi vấn về sự phản ánh nguyên tắc nhân đạo,
nhiều mâu thuẫn và xu hướng khác nhau trong mối quan hệ với đối tượng luật
hình sự nhạy cảm đó. Hiện nay, xu hướng chung của các nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước châu Âu là hạn chế mọi thứ và tiến tới bãi bỏ hình phạt tử hình đối
với mọi tội phạm, bên cạnh đó là làn sóng thành lập các tổ chức nhân đạo. Hơn
nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc Việt Nam tham gia thực hiện các
nghĩa vụ quốc tế buộc chúng ta phải điều chỉnh chính sách pháp luật cho phù hợp
với xu thế chung của nhân loại, trong đó có việc mở rộng dân chủ, giảm hình phạt
tử hình. Việt Nam được cả thế giới quan tâm và theo dõi, việc nới lỏng một số án
tử hình trong luật hình sự năm 1999 và lấy nguyên tắc nhân đạo làm nguyên tắc cơ
bản của luật hình sự là một bước tiến nữa trong việc thay đổi luật hình sự. Thế giới
có cái nhìn tích cực về chúng ta. Năm 2008, kỷ niệm 60 năm Ngày Nhân quyền
Thế giới (10/12/1948 - 10/12/2008), tôi hy vọng báo cáo khoa học này sẽ có một ý
nghĩa nào đó.

Thực tế Chính vì những mối quan tâm này đã thôi thúc em tự mình khám phá chủ
đề này từ một góc độ và quan điểm mới. Tên đề tài mà nhóm em chọn là:
“Nguyên tắc nhân đạo trong luật Hình sự Việt Nam”.

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật hình sự Việt Nam: Nghiên cứu sâu về
các điểm cụ thể trong Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến nguyên tắc nhân
đạo. Điều này bao gồm tìm hiểu về những quy định pháp lý đã được đưa ra để đảm
bảo tính nhân đạo trong việc xử lý vụ án, quyền của người bị cáo, điều kiện tù tội,
và quyền con người trong hệ thống hình sự Việt Nam.
So sánh nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật hình sự Việt Nam với các quốc gia
khác: Nghiên cứu và so sánh với các quốc gia có hệ thống pháp luật tương tự để
hiểu cách mà Việt Nam đã tích hợp nguyên tắc nhân đạo vào luật pháp và áp dụng
chúng như thế nào trong việc thực thi pháp luật.
Ảnh hưởng của nguyên tắc nhân đạo trong hình phạt và quy trình xét xử: Đánh giá
tầm quan trọng của nguyên tắc nhân đạo trong việc xử lý các vụ án và hình phạt
của người bị kết án. Liệu nguyên tắc này có đảm bảo tính công bằng và nhân đạo
cho người bị cáo hay không?
Thách thức và cơ hội trong việc thực thi nguyên tắc nhân đạo: Nghiên cứu các
thách thức mà hệ thống pháp luật Việt Nam đang đối diện khi áp dụng nguyên tắc
nhân đạo trong bộ luật hình sự. Đồng thời, đề xuất những cơ hội để cải thiện và
tăng cường tính nhân đạo trong quá trình xử lý vụ án.
Tiến bộ và đổi mới về nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật hình sự: Đề xuất những
cải tiến và đổi mới để củng cố nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật hình sự Việt
Nam. Các đề xuất này có thể bao gồm sửa đổi pháp luật hiện hành, đào tạo và
nâng cao nhận thức cho các cơ quan thực thi pháp luật về quyền con người, và
nghiên cứu những tiêu chuẩn quốc tế để cải thiện việc thực thi nguyên tắc nhân
đạo.
Đề tài về nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật hình sự Việt Nam có thể đòi hỏi sự
nghiên cứu kỹ lưỡng và phân tích chi tiết về hệ thống pháp luật của Việt Nam. Tuy
nhiên, thông qua việc nghiên cứu và thảo luận về đề tài này, bạn có thể giúp đưa ra
những góp ý và đề xuất cụ thể để cải thiện và thúc đẩy tính nhân đạo trong hệ
thống pháp luật của quốc gia.

3
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sử dụng và khai thác triệt để phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ CHí Minh. Đề tài có
sự đan xen của các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhất là phương pháp phân
tích, so sánh và bình luận nhằm giải quyết các vấn đề mà báo cáo đã đặt ra.
4. Phạm vi nghiên cứu
Vì chủ đề tính nhân đạo có nhiều phương diện trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
nên nhóm chúng em giới hạn trong độ tuổi, các trường hợp được giảm án hoặc
được hưởng án treo, các trưởng hợp không thi hành án tử.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm có
hai phần chính:
Chương 1: Khái niệm, ý nghĩa, mục đích nhân đạo trong Bộ luật hình sự
Chương 2: Biểu hiện của tính nhân đạo trong Bộ luật hình sự

4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về tính nhân đạo
“Nhân đạo” luôn là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, được truyền từ đời này sang
đời khác. Nhân đạo là đạo đức thể hiện sự yêu thương, quý trọng, bảo vệ mọi người. Là
sự trợ giúp về mặt vật chất, tinh thần cho mọi người. Giá trị nhân đạo là giá trị đạo đức về
sự yêu thương, quý trọng, cảm thông, chia sẽ, trân trọng , đề cao phẩm giá của con người.
Nguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật
Việt Nam. Nguyên tắc này được thể hiện rõ nét nhất trong ngành pháp luật hình sự, pháp
luật tố tụng hình sự và trong pháp luật thi hành án hình sự nhằm bảo vệ, đảm bảo những
lợi ích và quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm và tính mạng của người khác.
Nguyên tắc nhân đạo là cách thể chế hóa quan điểm chính sách của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có hiệu lực trong Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2015 nhằm
thể hiện mặt nhân văn của xã hội trong khía cạnh giáo dục nhân cách con người. Là chủ
trương được ghi nhận trong luật hình sự mà nội dung cơ bản là sự khoan hồng trong bộ
Luật Hình sự đối với những người phạm tội. Mức độ vi phạm được hưởng sự khoan hồng
của pháp luật đối với người có tội sẽ được quyết định bởi điều kiện xã hội và bị ràng
buộc bởi nhiều nguyên tắc khác của Luật hình sự mà trước hết phải ưu tiên công lý và
công bằng cho xã hội.
1.2 Mục đích , ý nghĩa
1.2.1 Mục đích
Mục đích của việc thi hành án hình sự là sự thực thi công lý, đảm bảo sự công bằng
cho mọi người dân trong xã hội Việt Nam trước pháp luật, từ đó sẽ có sự răn đe và
việc bảo vệ có hiệu quả các lợi ích trong xã hội. Vì thế nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi
việc đầu tiên là bảo vệ phải có hiểu quá, các mặt lợi ích được hài hòa, công bằng, tôn
trọng danh dự và nhân phẩm của mọi người dân kể cả người phạm tội.
Thực thi công lý là mục tiêu cuối cùng mà quá trình giải quyết một vụ án hình sự
hướng tới. Chất lượng của quá trình không chỉ đánh giá từ một góc độ đạt được của
mục đích mà còn phải được xem xét cách thức áp dụng để đạt được mục đích đó. Vì
thế cho dù là đích đến cuối cùng của hoạt động tố tụng nhưng công lý không thể
chấp nhận việc đạt được mục đích bằng mọi giá. Cho nên khi xem xét cách thức đạt
được mục đích thì cần phải xem xét cả tính chất hợp pháp và tính hợp lý của nó để
đảm bảo sự công bằng và công tâm trong hệ thống Pháp luật của Nhà nước Cộng Hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

5
1.2.2 Ý nghĩa
Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Dù phạm tội dưới bất kì hình
thức nào cũng là công dân Việt Nam, là một thành viên trong xã hội. Vì thế khi xem
xét đến tội lỗi của họ, Nhà nước luôn chú ý đến nhiều khía cạnh như độ tuổi, tình
trạng bệnh lý, khả năng nhận thức, hoàn cảnh gia đình đang gặp khó khăn,… từ đó
xác định hình phạt cho phù hợp. Tất cả đều xuất phát từ lòng nhân đạo – một truyền
thống đạo đức tốt đẹp đã ăn sâu vào trong con người Việt Nam và thắm nhuần trong
nguyên tắc nhân đạo của xã hội chủ nghĩa trong bộ Luật Hình sự Việt Nam.
Là nguyên tắc quan trọng trong pháp luật hình sự nhằm thể hiện sự nhân văn, bảo vệ
những quyền lợi tối thiểu của con người trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc này
thể hiện rõ bản chất của Nhà nước Việt Nam, một Nhà nước của dân, do dân và vì
dân.

CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA TÍNH NHÂN ĐẠO TRONG BỘ


LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1 Đối với người phạm tội
2.1.1 Dưới 18 tuổi :
Người dưới 18 tuổi do chưa phát triển hoàn thiện về mặt thể chất và nhân cách nên
cần được chăm sóc, bảo vệ. Việc phòng ngừa và điều tra tội phạm dưới 18 tuổi là
vấn đề vừa mang tính chất pháp lý cũng vừa mang tính nhân văn. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến người dưới 18 tuổi phạm tội, có thể xuất phát từ những nguyên nhân
xã hội, nguyên nhân từ sự giáo dục của gia đình, từ nhà trường,... Do đó giải pháp
xử lý để ngăn ngừa, phòng chống những vụ án liên đến người phạm tội dưới 18
tuổi là cần thiết, không phải qua cách tăng hình phạt thêm nặng mà là sự quản lý
giáo dục và những chính sách dành riêng cho người dưới 18 tuổi nhằm tạo điều
kiện cho họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mành và trở thành các công dân có
ích cho xã hội.
Đầu tiên là việc xử lý người phạm tội dưới 18 tuổi phải đảm bảo lợi ích tốt nhất
cho họ nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ sửa chữa sai lầm
mà mình đã gây ra. Vì vậy cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội mà hành vi phạm tội được thực hiện để được xem xét miễn chịu trách
nhiệm hình sự hoặc giảm nhẹ tình tiết phạm tội đưa vào trại giáo dưỡng. Chỉ khi
không thể áp dụng những quy định về miễn trách nhiệm hình sự và việc áp dụng
các biện pháp tư pháp không hiệu quả về giáo dục thì mới xét đến việc truy tố
trách nhiệm hình sự và khi áp dụng hình phạt cần ưu tiên áp dụng các hình phạt
không tước đi sự tự do.
Thứ hai là các cơ quan thẩm quyền ưu tiên xem xét áp dụng các biện pháp thay thế
xử lý hình sự đối với người phạm tội dưới 18 tuổi như khiển trách, hòa giải, giáo
dục tại nhà hoặc giám sát giáo dục tại cơ quan tổ chức. Các cơ quan có thẩm
quyền chỉ xem xét áp dụng biện pháp thay thế hình sự khi có đủ các điều kiện sau :
Có căn cứ để chứng mình đối tượng vi phạm dưới 18 tuổi thực hiện hành vi phạm
6
tội, người dưới 18 tuổi có thái độ ăn năn hối cãi, tự nguyện khắc phục hậu quả đã
gây ra. Trong trường hợp phạm tội lần đầu tiên sẽ có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
người dưới 18 tuổi và người đại diện hợp pháp đồng ý với việc áp dụng biện pháp
thay thế xử lý hình sự.
Thứ ba là việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi chỉ xảy ra
trong trường hợp cần thiết và căn cứ vào hành vi tính chất phạm tội, vào đặc điểm
nhân thân và nhũng yêu cầu về phòng ngừa tội phạm. Nguyên tắc này nhằm hạn
chế tình trạng người vi phạm dưới 18 tuổi chỉ áp dụng biện pháp khác xử lý nhưng
lại bị truy tố trách nhiệm hình sự và cao nhất là bị áp dụng hình phạt. Quy định
này cần sự cân nhắc kĩ lưỡng của người áp dụng pháp luật khi đưa ra quyết định
về hình thức và biện pháp xử lý. Trường hợp mà phạm tội có tính chất gây nguy
hiểm cho xã hội được thực hiện bởi người dưới 18 tuổi cần phải truy tố trách
nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt thì Tòa án vẫn phải chọn biện pháp này.
Thứ tư là khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với đối tượng vi phạm dưới
18 tuổi nếu thấy việc miễn truy tố trách nhiệm hình sự và áp dụng một số biện
pháp xử lý khác hoặc các biện pháp giáo dục tại trại giáo dưỡng không đảm bảo
mục đích giáo dục, phòng ngừa.
Thứ năm là không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người vi phạm dưới
18 tuổi. Tử hình hay tù chung thân là những hình phạt mang tính chất trừng trị cao
nhất. Một là tước đi quyền được sống của con người. Một là tước đi quyền tự do
của con người. Với tính chất đối thì những hình phạt này chỉ được áp dụng trong
những trường hợp hành vị phạm tội và nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tổi thấy
người đó không còn khả năng cải tạo, giáo dục. Nhưng những hình phạt này lại
trái với đường lối xử lý chung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Khi áp dụn
hình phạt cho người phạm tội dưới 18 tuổi thì cần hạn chế áp dụng hình phạt tù.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án sẽ cho người vi phạm pháp luật dưới 18 tuổi
được hướng mức án tù nhẹ hơn những người phạm tội trong độ tuổi đã thành niên.
Quy định này phù hợp với đánh giá từ việc thiếu hoạn thiện trong nhận thức và
kinh nghiệm sống đối với người phạm tội dưới 18 tuổi đồng thời cũng thể hiện sử
khoan hồng của pháp luật nhằm hạn chế tác động tiêu cực của môi trường trại
giam đối với người phạm tội dưới 18 tuổi.
Thứ sai là án đã tuyên với người dưới 18 tuổi vi phạm khi chưa đủ 16 tuổi thì
không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Quy định này thể hiện
tính khoan hồng cao hơn trong việc xử lý người vi phạm dưới 18 tuổi ở độ tuổi từu
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi so với người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội.
2.1.2 Người từ đủ 70 tuổi trở lên :
- Theo điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, người phạm tội là người đủ 70
tuổi trở lên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

7
- Theo điểm e khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự quy định trường hợp người phạm
tội là người đủ 70 tuổi trở lên được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi thời gian
đã chấp hành ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời
hạn ( trừ các trường hợp tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự ).
- Theo khoản 2,3 Điều 40 Bộ luật Hình sự, không áp dụng hình phạt tử hình và
không thi hành án tử hình đối với người bị kết án là người đủ 75 tuổi trở lên.
2.2 Các trường hợp được giảm án hoặc hưởng án treo
2.2.1 Trường hợp giảm án
Về đối tượng áp dụng, theo quy định của Luật đặc xá năm 2018:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên
quan đến hoạt động đặc xá.
*Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù
chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt
tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định
nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời
hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn
được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp
hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời
hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được
giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người
khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các
tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
8
danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ
07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội
sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm
đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời
gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối
với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời
gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối
với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời
hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính
vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ
dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc
tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế
đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn
lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án
phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa
vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải
được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu
thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật
này.
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt
tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời
gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

9
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù.
3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1,
các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời
gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu
“Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân
chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và
người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được
tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà
không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất
trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

10
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định
tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản
1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời
gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
*Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
+ Phạm nhân bị phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.
+ Phạm nhân bị phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mỗi lần có thể được giảm
từ một tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là những
phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà
tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học
tập cải tạo.
+ Mỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp
đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có
thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi
năm chỉ được xét giảm một lần.
Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được
khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét
giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
+ Mỗi phạm nhân có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần,
nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành án phạt tù được một phần
hai mức hình phạt tù có thời hạn đã tuyên hoặc hai mươi năm đối với hình
phạt tù chung thân.
*Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
+ Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên
đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù
chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại
khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Phạm nhân đã lập công. Mỗi lần lập công, phạm nhân chỉ được xem xét, đề
nghị giảm thời hạn một lần;
Phạm nhân đã quá già yếu;

11
Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
- Mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án phạt tù
ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với
hình phạt tù chung thân.
- Trong trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phạm nhân có thể
được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc mức giảm cao hơn so với quy
định ở khoản 1, khoản 2 Điều này.
2.2.2 Trường hợp án treo
Án treo là một chế định pháp lý hình sự có liên quan đến việc chấp hành hình phạt
Theo Điều 1, Nghị quyết số 02/2018 của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp
dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân
của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp
hành hình phạt tù.”
Theo Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018, người phạm tội
được hưởng án treo khi có đủ tất cả các điều kiện sau:
Bị xử phạt tù không quá 3 năm
Đây là căn cứ đầu tiên để Tòa án xác định có được hưởng án treo hay không.
Không quá 3 năm ở đây là mức phạt tù mà đáng lẽ người đó phải chịu, không phụ
thuộc vào loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt
nghiêm trọng.
Tuy nhiên, trường hợp người bị xét xử cùng một lần về nhiều tội mà tổng hình
phạt tù dưới 3 năm thì vẫn không được hưởng án treo trừ trường hợp người dưới
18 tuổi .
Có nhân thân tốt
Theo nghị quyết 02/2018, cụ thể là điều 2, Người phạm tội được coi là có nhân
thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính
sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi
làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích,
người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu
xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít
12
nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong
vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
Có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Người phạm tội phải có 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên, trong đó có ít nhất 1 tình tiết
được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS, và không có tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Các tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 BLHS
Cụ thể là các tình tiết sau đây:
 Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
 Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
 Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
 Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
 Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
 Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
nạn nhân gây ra;
 Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
 Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
 Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
 Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
 Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi
của mình gây ra;
 Phạm tội do lạc hậu;
 Người phạm tội là phụ nữ có thai;
 Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
 Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
 Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình;
 Người phạm tội tự thú;
 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện
tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
 Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
 Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc công tác;
 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con
của liệt sĩ.
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể
theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống
thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
13
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên
theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù
Nếu Tòa án xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng
án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội thì Tòa án sẽ xem xét cho họ hưởng án treo.
Không thuộc các trường hợp không được hưởng án treo
Theo Điều 3, Nghị quyết 02/2018, các trường hợp không được hưởng án treo là:
 Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ,
dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn
để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
 Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng
đề nghị truy nã.
 Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang
được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được
hưởng án treo.
 Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người
phạm tội là người dưới 18 tuổi.
 Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
 Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
2.3 Các trường hợp không thi hành án tử
Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
* Không áp dụng hình phạt tử hình đối với:
- Người dưới 18 tuổi khi phạm tội
- Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
* Không thi hành án tử hình đối với:
Người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người đủ 75 tuổi trở lên;
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ
động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan
chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong trường hợp quy định trên hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm,
thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 còn có quy định: Đối với trường hợp
phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung
thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm.

14
2.4 Tính nhân đạo trong vụ án thực tế
Tính nhân văn, nhân đạo được thể hiện đối với các bị cáo ở xã Đồng Tâm
Sáng 10/9, HĐXX TAND TP Hà Nội tiếp tục điều hành phiên toà hình sự sơ thẩm
xét xử 29 bị cáo ở xã Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội) bị truy tố về
tội giết người (Điều 123 BLHS năm 2015) và tội chống người thi hành công vụ
(Điều 330 BLHS năm 2015) gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khiến ba đồng chí
Công an hy sinh.

Ngày xét xử thứ 4, luật sư bào chữa cho các bị cáo và luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho các bị hại tiếp tục tranh luận với đại diện Viện KSND TP Hà Nội
thực hành quyền công tố tại phiên toà và bản luận tội và mức hình phạt đối với các
bị cáo. Luật sư Nguyễn Hồng Bách (bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình
ba bị hại - gia đình ba đồng chí Công an đã hy sinh) trình bày về việc một số bị cáo
mượn danh nghĩa “Tổ đồng thuận” để gây mất trật tự công cộng, có ý định chiếm
đất cánh đồng Sênh (xã Đồng Tâm), đồng thời tạo ra nhiều vụ việc mất an ninh trật
tự tại địa phương này. Luật sư nhìn nhận, trước tình hình phức tạp về an ninh trật
tự ở xã Đồng Tâm, lực lượng Công an có kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự ở nơi
đây.
Việc lực lượng Công an, trong đó ba đồng chí đã hy sinh đến xã Đồng Tâm là để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó, công việc của họ là thực thi pháp luật theo
quy định. Luật sư Bách nêu quan điểm không đồng tình với một số luật sư đồng
nghiệp khi bào chữa cho các bị cáo đã đề nghị HĐXX công bố kế hoạch, phương
án đảm bảo an toàn, an ninh địa phương tại xã Đồng Tâm của lực lượng Công an.
Luật sư Bách viện dẫn các quy định của pháp luật về việc bảo vệ bí mật Nhà nước
để chứng minh rằng, đề nghị trên của các luật sư là không có cơ sở pháp lý, qua đó
khẳng định, kế hoạch này mang mức độ tối mật nên chỉ những người liên quan mới
được biết. Ai làm lộ bí mật Nhà nước thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật. “Quá trình luận tội, đại diện Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố tại phiên toà đã đề nghị HĐXX chuyển tội danh cho 19 bị cáo từ tội
“Giết người” sang tội “Chống người thi hành công vụ”. Điều đó cho thấy, các bị
cáo được đề nghị chuyển tội danh chỉ phải nhận hình phạt thấp hơn, đồng thời thể
hiện tính nhân văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước, minh chứng rõ chính sách
khoan hồng của pháp luật Việt Nam của đối với các bị cáo.

15
Các bị cáo tại phiên xử

16
C. KẾT LUẬN

Về mặt lý thuyết, “quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa
thuận pháp lý quốc tế” . Bởi lẽ đó, mỗi con người đều có quyền được bảo vệ trong
những trường hợp nhất định, mà cụ thể trong bài tiểu luận đã nghiên cứu ở đây là các
khung quy định với từng độ tuổi. Việc đề ra và ghi nhận các quy tắc mang yếu tố nhân
đạo trong pháp luật hình sự là một bước đi tất yếu, nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản của
con người, đồng thời hướng đến sự bao dung giữa người với người, đề cao dùng
phương pháp giáo dưỡng đưa người phạm tội trở lại con đường đúng đắn.

Về phần thực tiễn, những vụ án trong thực tế đã chứng minh được sự hợp lí và cần
thiết của quy tắc nhân đạo trong luật hình sự. Các nguyên tắc nói trên đã cho người
phạm tội cơ hội được bắt đầu lại, tái hòa nhập với xã hội sau khi cải tạo, tự nhìn nhận
bản thân. Tuy nhiên, có những người lại lợi dụng mặt nhân đạo này của pháp luật như
một kẻ hở để lách luật. Mặc dù khó có thể bao quát được tất cả trường hợp trong cuộc
sống nhưng đây là những điểm luật pháp cần sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn
thiện, thỏa đáng hơn.

Tóm lại, nguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc căn bản và mang ý
nghĩa cốt yếu trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Bộ quy tắc này hướng đến mục tiêu
cải thiện con người bằng răn đe đồng thời với giáo dục, cho người phạm tội cơ hội
sửa chữa lỗi lầm. Yếu tố nhân đạo không chỉ được quan tâm ở Việt Nam mà còn được
đề cao ở các nước trên thế giới, bởi lẽ bảo vệ quyền con người là điều tất yếu ở bất cứ
đâu. Chính vì vậy, việc ban hành và đảm bảo thực hiện đối với các nguyên tắc nhân
đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam là vô cùng cần thiết, nhằm đi đến một xã hội
văn minh và tốt đẹp hơn.

17
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN
Nội dung hoàn thành Sinh viên hoàn thành Mức độ hoàn thành
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung 1: Lý do chọn đề tài, Trần Như An Tốt
mục tiêu, phương pháp nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, kết
cấu đề tài
B. PHẦN NỘI DUNG
Nội dung 2 : Khái niệm, ý Thái Hùng Tân Tốt
nghĩa, mục đích tính nhân đạo
trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
Nội dung 3: Biểu hiện của tính Thái Hùng Tân Tốt
nhân đạo đối với người phạm
tội dưới 18 tuổi và người từ đủ
70 tuổi trở lên
Nội dung 4: Các trường hợp Võ Thanh Thuần Tốt
được giảm án hoặc hưởng án
treo
Nội dung 5: Các trường hợp Võ Thanh Thuần Tốt
không thi hành án tử
Nội dung 6: Tính nhân đạo Võ Thanh Thuần Tốt
trong các vụ án thực tế
C. PHẦN KÉT LUẬN
Nội dung 7: Biên tập lời kết Phan Ngọc Tú Anh Tốt
TỔNG HỢP NỘI DUNG BÀI Phan Ngọc Tú Anh Tốt
TIỂU LUẬN, CHỈNH SỬA Thái Hùng Tân
HOÀN THIỆN

18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Văn Đen, 2010 , Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam
Link: https://123docz.net/document/3202871-de-tai-nguyen-tac-nhan-dao-trong-
luat-hinh-su-viet-nam.htm

2. Vinh Thang, 27/5/2022, Bình luận về nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt
Nam
Link: https://luathinhsu.vn/nguyen-tac-nhan-dao/
3. Luật sư Nguyễn Thị Phương, Phân tích nguyên tắc nhân đạo trong Luật thi hành
án hình sự năm 2019
Link: https://luatminhkhue.vn/phan-tich-nguyen-tac-nhan-dao-trong-luat-thi-hanh-
an-hinh-su-nam-2019.aspx
4. Trần Thị Thùy Dương, 2018, Nguyên tắc nhân đạo đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam
Link: https://tailieu.vn/doc/luan-van-thac-si-luat-hoc-nguyen-tac-nhan-dao-doi-
voi-nguoi-duoi-18-tuoi-pham-toi-theo-phap-luat-hi-2509773.html
5. Luật sư Nguyễn Thụy Hân, chuyên viên pháp lý Như Mai, 08/01/2022, Người cao
tuổi phạm tội chịu trách nhiệm hình sự thế nào ?
Link: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/
tu-van-phap-luat/39007/nguoi-cao-tuoi-pham-toi-chiu-trach-nhiem-hinh-su-the-
nao
6. Công Ty Luật TNHH LAWKEY, Án treo là gì? Điều kiện được hưởng án treo
theo quy định
Link:https://lawkey.vn/antreo/#:~:text=%C4%90i%E1%BB%81u%20ki%E1%BB
%87n%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20h%C6%B0%E1%BB%9Fng
%20%C3%A1n%20treo%201%20T%E1%BB%95ng,ti%E1%BA%BFt%20gi
%E1%BA%A3m%20nh%E1%BA%B9%20tr%C3%A1ch%20nhi%E1%BB
%87m%20h%C3%ACnh%20s%E1%BB%B1%20
7. Nguyễn Thị Phương, 2023, Điều kiện để được giảm án, đặc xá là gì?
Link: https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-de-duoc-giam-an-dac-xa.aspx
8. Thư viện Pháp luật, Các trường hợp không áp dụng, không thi hành án tử hình
Link: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/
tu-van-phap-luat/40232/cac-truong-hop-khong-ap-dung-khong-thi-hanh-an-tu-
hinh
9. Nguyễn Hưng, Tính nhân văn, nhân đạo được thể hiện đối với các bị cáo ở xã
Đồng Tâm
Link: https://cand.com.vn/Thong-tin-phap-luat/Tinh-nhan-van-nhan-dao-duoc-the-
hien-doi-voi-cac-bi-cao-o-xa-Dong-Tam-i580133/

19
10. Lê Trang Hùng, Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ ban của Công dân trong
Hiến pháp năm 2013
Link: https://vksndtc.gov.vn/vanban/Pages/van-ban-moi.aspx?ItemID=212

20

You might also like