You are on page 1of 18

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN


LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

ĐỀ TÀI: QUY TẮC ĐẠO ĐỨC, ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT
SƯ VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Quí Quyên


Ngày sinh : 16/02/1995
Lớp : Luật sư 23.3D
Số báo danh : 264

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2022


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN


LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

ĐỀ TÀI: QUY TẮC ĐẠO ĐỨC, ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT
SƯ VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Quí Quyên


Ngày sinh : 16/02/1995
Lớp : Luật sư 23.3D
Số báo danh : 264

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2022


Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC, ỨNG XỬ NGHỀ
NGHIỆP CỦA LS VIỆT NAM...................................................................................4
I. Định nghĩa về quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam............4
1. NLS là gì?........................................................................................................4
2. Quy tắc đạo đức, ứng xử NLS là gì?................................................................4
II. Quan điểm, tư tưởng và yêu cầu của việc xây dựng Bộ quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp của LS Việt Nam....................................................................5
III. Quá trình hình thành và xây dựng Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp của LS Việt Nam..........................................................................................6
CHƯƠNG II: BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LS
VIỆT NAM NĂM 2019................................................................................................7
I. Bố cục của Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam........7
II. Nội dung của Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam....8
1. Quy tắc chung về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS......................................9
2. Quy tắc trong quan hệ với khách hàng...........................................................10
3. Quy tắc trong quan hệ với đồng nghiệp.........................................................11
4. Quy tắc trong quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng.........................11
5. Quy tắc trong quan hệ với các CQNN, tổ chức, cá nhân khác.......................11
6. Quy tắc khác..................................................................................................11
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN...............................12
I. Thực trạng.....................................................................................................12
II. Hướng hoàn thiện.........................................................................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự


CQNN Cơ quan nhà nước
CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng
LĐLSVN Liên đoàn luật sư Việt Nam
LLS Luật luật sư
LS Luật sư
NLS Nghề luật sư
TCHNLS Tổ chức hành nghề luật sư

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

LỜI MỞ ĐẦU
Nghề luật là nghề nghiệp “đặc thù” và cao quý trong xã hội. Đối tượng tác động
của hoạt động nghề luật là con người, tổ chức và nhà nước. Sự tác động này mang tính
đa chiều. Mặt tính cực là bảo vệ và bảo đảm cho quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể
được thực thi đúng pháp luật, tôn trọng công lý, lẽ công bằng. Do có đặc thù gắn liền
với “số phận” con người nên nghề luật ẩn chứa những nguy cơ gây tổn hại cho lợi ích
vật chất, tinh thần của các chủ thể trong quan hệ pháp luật từ các quyết định tố tụng
hoặc các dịch vụ pháp lý mà người hành nghề luật mang lại.1
Hiện nay, vị thế của NLS trong xã hội không ngừng được nâng lên, đội ngũ LS
Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh trong mọi bình diện. Nhờ đó, độ nhận diện và
vai trò của NLS ngày càng tăng cao, người dân cũng dễ dàng tiếp cận và tìm đến sự trợ
giúp của LS trong các dịch vụ pháp lý, dần dần trở thành một nhu cầu thiết yếu. Tuy
nhiên, sự tăng lên về số lượng LS cũng như số lượng TCHNLS đã vô tình tạo ra gánh
nặng cho LĐLSVN về mặt quản lý. Thêm vào đó, phạm trù đạo đức NLS rất rộng, để
mỗi một LS có thể vừa khiêm tốn học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng hành nghề vừa tu dưỡng về mặt đạo đức, phát triển các tố chất
cần có đòi hòi sự tự giác thực hiện và tự nhận thức bản thân cao.
Trong quá trình hành nghề thì LS Việt Nam sẽ chấp hành các quy định của LLS
cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Nhưng vẫn có những trường hợp
nảy sinh những tình huống trên thực tế không nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp
luật mà thuộc phạm trù đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Cùng với sự am hiểu về pháp
luật mà nhiều LS đã lợi dụng những kẽ hở, lỗ hổng trong các quy định của pháp luật
để trục lợi, thực hiện những hành vi pháp lý với mục đích xấu. Vì vậy, việc cụ thể hóa
các chuẩn mực đạo đức và hành vi ứng xử của LS trong quá trình hành nghề thông qua
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam là cần thiết và quan trọng.
Nhưng liệu có phải tất cả các LS Việt Nam đều tuân theo các quy tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp LS Việt Nam để xây dựng phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn được các
truyền thông của dân tộc nói chung và của NLS nói riêng, giữ gìn được uy tín nghề
nghiệp, xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội? Những bất cập nào còn tồn tại trong
quá trình thực tiễn áp dụng và giải pháp nào cho những bất cập đó?
Từ những lý do trên, nhận thấy tầm quan trọng về mặt đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp trong quá trình hành nghề của LS, em đã chọn đề tài: “Quy tắc đạo đức, ứng xử
nghề nghiệp của LS Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện” để làm bài tiểu luận.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, chưa hoàn
thiện, rất mong thầy cô có thể đánh giá, góp ý cho em để bài tiểu luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô!

1
Học viện tư pháp, Giáo trình LS và đạo đức nghề LS, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2021, Tr. 12

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC, ỨNG XỬ


NGHỀ NGHIỆP CỦA LS VIỆT NAM
I. Định nghĩa về quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam
Tính đến nay, về mặt khoa học pháp lý, chưa có một định nghĩa chính thức
mang tính chất kinh điển, phổ biến nào về “Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp
LS” được thừa nhận rộng rãi ở Việt Nam, ngay cả Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp LS Việt Nam được ban hành cũng chưa định nghĩa chính thức về
thuật ngữ này. Do đó, để có thể định nghĩa về quy tắc đạo đức, ứng xử nghề
nghiệp LS, chúng ta phải hiểu về những yếu tố được bao hàm trong thuật ngữ
này.
1. NLS là gì?
NLS là một trong số nghề nghiệp liên quan đến pháp luật mà tổ chức
hành nghề và LS hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng một
cách độc lập và chuyên nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam, nhằm
thực thi sứ mệnh tuân thủ, bảo vệ sự thượng tôn pháp luật, bảo vệ sự độc
lập tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước,
tổ chức, cá nhân.
2. Quy tắc đạo đức, ứng xử NLS là gì?
Quy tắc đạo đức, ứng xử là những chuẩn mực về đạo đức và ứng xử
mà bất kỳ ngành nghề nào đều cần phải có để có thể thực hiện tốt công việc,
đạt được mục tiêu và hiệu quả tốt. Chúng ta thường hay nói hành nghề phải
có “tâm”, có đạo đức và có các hành vi ứng xử phù hợp thông qua lời nói,
hành động khi giao tiếp để có thể đạt được mục đích nhất định.
Vậy quy tắc đạo đức, ứng xử NLS là những chuẩn mực về đạo đức và
ứng xử mang tính khuôn mẫu, được thể hiện dưới hình thức văn bản chứa
đựng những quy phạm đạo đức và ứng xử nghề nghiệp do Hội đồng LS
toàn quốc ban hành để điều chỉnh hành vi của các thành viên LĐLSVN
trong quan hệ với các chủ thể có liên quan khi hoạt động nghề nghiệp và
trong giao tiếp xã hội. Theo đó, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
của LS Việt Nam ra đời.
Những quy tắc đạo đức và ứng xử NLS sẽ gồm những quy tắc mang
tính bắt buộc và cả những quy tắc tùy nghi. Trong quá trình hành nghề thì
bản thân LS phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật mang tính bắt
buộc hoặc những điều cấm nhưng cũng có thể lựa chọn các ứng xử phù
hợp, đúng đắn nhất đối với từng đối tượng, từng trường hợp khác nhau dựa
trên Quy tắc đạo đức, ứng xử NLS.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

Như vậy, từ những phân tích trên, “quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
của LS Việt Nam” là những chuẩn mực về đạo đức và ứng xử mà LS phải tuân
theo trong mối quan hệ giao tiếp xã hội và quá trình hoạt động nghề nghiệp với
các chủ thể có liên quan; là kim chỉ nam đóng vai trò chỉ dẫn và tạo cơ sở để LS
tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong đời sống và khi hành nghề; là thước đo
giúp LS giữ gìn phẩm chất, uy tín của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao uy tín của
giới LS trong xã hội. Những quy tắc này được cụ thể hóa và thể hiện dưới hình
thức văn bản chứa các quy phạm gọi là Bộ quy tắc và ứng xử nghề nghiệp LS
Việt Nam do Hội đồng LS toàn quốc ban hành.
II. Quan điểm, tư tưởng và yêu cầu của việc xây dựng Bộ quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp của LS Việt Nam
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của LS Việt Nam được xây dựng
dựa trên các chuẩn mực đạo đức của xã hội, đặc điểm của nền tư pháp, định
hướng và trình độ phát triển của Việt Nam cùng với các đặc thù nghề nghiệp của
LS như chức năng, sứ mệnh nghề nghiệp, phạm vị và thực tiễn hoạt động. Do đó,
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của LS Việt Nam được Hội đồng LS
toàn quốc xây dựng dựa trên các quan điểm, tư tưởng và yêu cầu như sau:
Một, trong quá trình thực hiện toàn cầu hóa, bắt kịp hơi thở của thời đại, hội
nhập cùng với khu vực và thế giới thì Bộ quy tắc không chỉ thể hiện sự phát triển
của nền tư pháp Việt Nam mà còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nghề
luật. Điều này sẽ giúp LS Việt Nam dễ dàng thích nghi và hoạt động trên phạm
vi lãnh thổ toàn thể giới, rút ngắn khoảng cách và sự khác biệt về quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp trong quá trình hành nghề và hội nhập quốc tế của LS.
Hai, bởi vì đạo đức nghề nghiệp LS là một phạm trù rất rộng, do đó Bộ quy
tắc phải quy định một cách rõ ràng, cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp LS. Việc này sẽ giúp cho các LS hiểu và lý giải các quy tắc một
cách dễ dàng, tạo cơ sở cho việc quản lý và tự giác thực hiện của mỗi một LS.
Ba, nội dung của Bộ quy tắc phải được xây dựng dựa trên trình độ phát
triển của NLS ở Việt Nam, nền tảng của thể chế chính trị - văn hóa - xã hội, hệ
thống pháp luật, các chuẩn mực đạo đức để thể hiện được đặc tính quốc gia, của
nghề nghiệp LS tại Việt Nam.
Bốn, Bộ quy tắc phải phát huy được các truyền thống tốt đẹp và đạo đức
con người của dân tộc Việt Nam nói chung, của người LS nói riêng.
Năm, theo dòng chảy của thời gian, NLS nói chung và NLS ở Việt Nam nói
riêng sẽ thay đổi không ngừng và không có giới hạn. Do đó, mỗi thời kỳ khác
nhau sẽ có mỗi Bộ quy tắc riêng tương ứng, việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện Bộ quy tắc là một công việc mang tính chất thường xuyên và lâu dài
để đảm bảo sự phù hợp trong thực tiễn áp dụng.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

III. Quá trình hình thành và xây dựng Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp của LS Việt Nam
Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể
LS, công khai khẳng định quyền hành nghề của LS, là mốc son quan trọng đánh
dấu sự trưởng thành của đội ngũ LS và nghề LS ở nước ta. Ngày 10/10 cũng
được chọn là ngày truyền thống LS Việt Nam hằng năm theo Quyết định số
149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/01/2013. Tuy năm 1945 được
xem là năm khai sinh ra nghề LS của chế độ mới và việc nhận thức được tầm
quan trọng của đạo đức, ứng xử của nghề nghiệp LS ở Việt Nam nhưng chưa có
bất kỳ một văn bản chính thức nào được ban hành chứa các quy phạm về đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam cho đến năm 2001.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày
12/12/2001 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh LS, Bộ Tư pháp đã được giao
nhiệm vụ ban hành Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp LS. Đến ngày
05/08/2002, Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp LS được ban hành kèm theo
Quyết định số 356b/2002/QĐ-BTP ngày 05/08/2002 của Bộ trưởng Bộ tư pháp.
Đây là bản Quy tắc đạo đức nghề nghiệp LS được ban hành bằng văn bản chứa
quy phạm đầu tiên ở Việt Nam nên vẫn còn quy định một cách chung chung,
chưa mang tính cụ thể hóa và khái quát cao. Quy tắc mẫu này bao gồm lời nói
đầu, 4 chương và 14 quy tắc chung mà LS phải tuân theo và sẽ là căn cứ để Đoàn
LS các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp LS áp dụng đối với LS của Đoàn mình. Như vậy, có thể thấy, tại thời
điểm này mỗi Đoàn LS các tỉnh, thành phố khác nhau sẽ tự xây dựng một bản
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp LS riêng đối với LS của đoàn mình, không có sự
thống nhất chung trên cả nước. Đây cũng là điểm bất cập của Quy tắc mẫu trong
quá trình đưa vào thực tiễn áp dụng, chưa mang lại hiệu quả cao.
Ngày 20/07/2011, Hội đồng LS toàn quốc đã ban hành Quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam kèm theo Quyết định số 69/QĐ-HĐLSTQ
ngày 20/07/2011 của Chủ tịch LĐLSVN sau khi LLS số 65/2006/QH11 được
Quốc hội ban hành vào ngày 29/06/2006. LLS 2006 cũng quy định nguyên tắc về
quản lý hành nghề LS: “Quản lý hành nghề LS được thực hiện theo nguyên tắc
kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của LS, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp của LS.”.2 Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam
2011 cũng lần đầu khẳng định vị thế của NLS ở Việt Nam là một nghề cao quý,
bao gồm lời nói đầu, 27 quy tắc được chia làm 6 chương, đã góp phần củng cố và
hoàn thiện các chuẩn mực về đạo đức và hoàn thiện các giá trị chuẩn mực về đạo
2
Điều 6 Luật luật sư

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

đức và định hướng hành vi ứng xử nghề nghiệp của LS, là thước đo phầm chất
đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của LS, tạo cơ sở để LS tự giác rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức trong hành nghề và sinh hoạt đời sống, giữ gìn phẩm giá, uy tín
của mỗi cá nhân LS nói riêng và góp phần nâng cao vị thế, uy tín của đội ngũ LS
nói chung. Bộ quy tắc còn là một trong những công cụ chủ yếu để LĐLSVN, các
Đoàn LS thực hiện chức năng tự quản, là cơ sở để giải quyết khiểu nại, tố cáo,
xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật LS.
Tuy nhiên, trong suốt 8 năm thực tiễn thực hiện Bộ quy tắc 2011 đã bộc lộ
những bất cập, hạn chế về mặt nội dung, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hành nghề LS, khiến việc giải
quyết các vấn đề, tình huống phát sinh gặp khó khăn. Vấn đề xem xét, xử lý kỉ
luật đối với hành vi vi phạm đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của LS gặp vướng
mắc do việc quy định chưa rõ ràng. Do đó, LĐLSVN đã trình lên Hội đồng LS
toàn quốc Dự thảo sửa đổi Bộ quy tắc 2011. Trải qua 6 lần nghiên cứu, tiếp thu,
chỉnh lý và hoàn thiện thì Dự thảo 7 của LĐLSVN đã được Hội đồng LS toàn
quốc thông qua. Bộ quy tắc mới đã được ban hành kèm theo Quyết định số
201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Chủ tịch LĐLSVN. Bộ quy tắc 2019
bao gồm Lời nói đầu, 6 chương và 32 quy tắc đã khắc phục những bất cập,
vướng mắc trong thực tiễn áp dụng; rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định còn
chung chung, chưa đầy đủ, rõ ràng, chồng chéo và loại bỏ trùng lắp; kế thừa và
phát triển nhưng quy định cũ còn phù hợp với thực tiễn; tham khảo và tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm, quy định về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS của các
nước khác.
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam 2019 đã được đổi
mới đáng kể, ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn phát triển của NLS ở
Việt Nam. Bộ quy tắc cũng góp phần khẳng định lại vị thế của NLS là một nghề
cao quý, vai trò, sứ mệnh hoạt động vì mục đích bảo vệ công lý, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ của công dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức; bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CHƯƠNG II: BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LS
VIỆT NAM NĂM 2019
I. Bố cục của Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam 2019 bao gồm:
Lời nói đầu, 06 chương và 32 quy tắc. So với Bộ quy tắc 2011 bao gồm: Lời nói
đầu, 06 chương và 27 quy tắc thì Bộ quy tắc 2019 vẫn giữ nguyên bố cục chung
cơ bản với 06 chương nhưng tăng thêm 05 quy tắc. Cụ thể như sau:

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

Chương Bộ quy tắc 2011 Bộ quy tắc 2019


I – Quy tắc chung 5 quy tắc 4 quy tắc
II – Quan hệ với 9 quy tắc 12 quy tắc và được chia
khách hàng thành 4 mục:
Mục 1: Những quy tắc cơ
bản
Mục 2: Nhận vụ việc
Mục 3: Thực hiện vụ việc
Mục 4: Kết thúc vụ việc
III – Quan hệ với 8 quy tắc 9 quy tắc
đồng nghiệp
IV – Quan hệ với 2 quy tắc 3 quy tắc
CQTHTT (Tên chương đổi thành:
Quan hệ với cơ quan, người
tiến hành tố tụng)
V – Quan hệ với 1 quy tắc 2 quy tắc
CQNN khác (Tên chương đổi thành:
Quan hệ với CQNN, tổ
chức, cá nhân khác)
VI – Các quy tắc 2 quy tắc 2 quy tắc
khác
Như vậy, về cơ bản thì 2 Bộ quy tắc 2011 và 2019 đều có bố cục cơ bản
chung giống nhau và văn bản được trình bày theo bố cục Chương – Điều –
Khoản – Điểm, tương tự với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Nhìn vào
bảng chúng ta có thể thấy, Bộ quy tắc 2019 khác Bộ quy tắc 2011 ở số lượng quy
tắc; tên của chương IV và V; chương II tăng lên số lượng quy tắc và chia làm 4
mục nhỏ.
Những thay đổi này đã cho thấy quá trình kế thừa, tiếp thu, thay đổi, bổ
sung để hoàn thiện của Bộ quy tắc 2019 cho phù hợp với thực tiễn và quá trình
phát triển của NLS và của đất nước.
II. Nội dung của Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam
Bộ quy tắc có những quy tắc chung mang tính chất là những nghĩa vụ đạo
đức cơ bản của LS và các quy tắc cụ thể điều chỉnh hành vi của LS khi tham gia

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

các nhóm quan hệ xã hội trong hành nghề bao gồm: quan hệ với khách hàng;
quan hệ với đồng nghiệp; quan hệ với các cơ quan, người tiến hành tố tụng; và
quan hệ với các CQNN, tổ chức, cá nhân khác. Việc điều chỉnh về mặt đạo đức
các nhóm quan hệ này chính là những yếu tố cấu thành nội dung cơ bản của Bộ
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam.
1. Quy tắc chung về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS
Quy tắc chung được quy định tại Chương I, gồm có 04 quy tắc từ
quy tắc 01 đến quy tắc 04, ít hơn Bộ quy tắc cũ 01 quy tắc bởi vì Quy tắc
03 “Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của khách hàng” đã được chuyển
sang Chương II – Quan hệ với khách hàng để phù hợp với nội dung của
chương.
Những quy tắc này là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình hành nghề
của LS, các chuẩn mực này liên quan đến chức năng xã hội của LS, với
sứ mệnh cao cả là bảo vệ công lý, công bằng; bảo vệ quyền con người,
quyền công dân; bảo vệ sự độc lập của tư pháp; góp phần xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh; tuân thủ và trung thành với Hiến pháp và
pháp luật; tôn trọng sự thật khách quan và góp phần vào sự phát triển của
hệ thống pháp luật; tích cực tham gia các hoạt động công ích.
 NLS là một nghề có truyền thống cao quý, gắn liền với số phận pháp lý
của con người, thông qua quá trình hành nghề, LS thực hiện chức năng xã hội
cao cả với sứ mệnh bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo vệ sự độc lập
của tư pháp; bảo vệ công lý, công bằng, bênh vực kẻ yếu thế trong xã hội; góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 LS khi hành nghề phải tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung thực, tôn trọng
sự thật khách quan. LS là một chức danh tư pháp độc lập, có vị thế độc lập
trong quan hệ với khách hàng nên phải có suy nghĩa độc lập và hoạt động đối
trọng với các chủ thể tư pháp khác trong một chỉnh thể thống nhất của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. LS phải trung thực, tôn trọng sự thật khách quan,
không bởi vì bất cứ lợi ích vật chất, tinh thần hay áp lực nào để thực hiện yêu
cầu của khách hàng bằng mọi giá, không xúi giục khách hàng tố cáo, khiếu nại,
cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật, làm trái pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp.
 Trong quá trình hành nghề, mỗi LS không chỉ hoạt động nhân danh bản
thân mà còn là một phần của toàn thể LS trong xã hội, do đó phải bảo vệ danh
dự, uy tín của đội ngũ LS cũng như chính mình, phát huy truyền thống tốt đẹp
của NLS, tự giác học tập, rèn luyên đạo đức, nhân cách để xứng đáng với sự tin
cậy, tôn trọng của xã hội đối với LS và NLS.
 Hoạt động hành nghề của LS gắn liền với bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, liên quan mật thiết đến cộng đồng xã hội. Do đó, LS phải thực

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách sẵn sàng và tích cực tham gia vào
các hoạt động công ích, phù hợp với nghề bằng sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm
như đối với các vụ việc nhận thù lao.
2. Quy tắc trong quan hệ với khách hàng
Các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS trong quan hệ với
khách hàng được quy định tại Chương II, gồm 12 quy tắc từ Quy tắc 05
đến Quy tắc 16. Chương này được chia thành 04 mục nhỏ: 
 Mục 01 (từ Quy tắc 05 đến Quy tắc 09) là những quy tắc cơ bản trong
quan hệ giữa LS với khách hàng, những việc LS không được làm trong quan hệ
với khách hàng.
 Mục 02 (Quy tắc 10 và Quy tắc 11) là những quy tắc về ứng xử cụ thể
của LS khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng, những trường hợp LS phải từ chối
tiếp nhận vụ việc; 
 Mục 03 (từ Quy tắc 12 đến Quy tắc 15): Quy định về ứng xử của LS khi
thực hiện vụ việc của khách hàng; các trường hợp LS có quyền từ chối hoặc
phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng; ứng xử của LS khi đơn
phương chấm dứt thực hiện vụ việc đã nhận của khách hàng và giải quyết khi
có xung đột lợi ích trong quá trình nhận, thực hiện vụ việc của khách hàng.  
 Mục 04 (Quy tắc 16): Quy định về ứng xử của LS với khách hàng khi
kết thúc vụ việc.
Bộ Quy tắc mới chia Chương II thành 04 mục nhỏ dựa trên cơ sở
tham khảo Bộ Quy tắc của Liên đoàn LS Nhật Bản và căn cứ vào thực tế
quan hệ giữa LS với khách hàng trải qua 03 giai đoạn: Nhận vụ việc,
thực hiện vụ việc, kết thúc vụ việc để xác định các quy tắc ứng xử của
LS trong từng giai đoạn, tránh bị trùng lắp và dễ áp dụng trong quá trình
thực hiện.
Đây là các tiêu chuẩn quan trọng nhất trong Bộ quy tắc. Bởi vì mối
quan hệ với khách hàng chính là “lửa thử vàng” đối với cá nhân LS. Uy
tín, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp LS, sự tiêu cực/hay không tiêu
cực của LS đều xuất phát từ nền tảng quan hệ này và tác dụng của nó có
ý nghĩa chi phối các hành vi ứng xử khác trong “tổng hòa các quan hệ xã
hội” của LS. Các tiêu chuẩn này liên quan đến việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của LS đối với khách hàng; bao gồm việc tận tâm thực hiện
hết khả năng và trách nhiệm với khách hàng trong khuôn khổ pháp luật
cho phép và phạm trù đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ bí mật quốc gia và
bí mật của khách hàng; ngăn ngừa các thủ đoạn hành nghề không lương
thiện, tự giác thực hiện các nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích, việc nhận thù lao, v.v..

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

3. Quy tắc trong quan hệ với đồng nghiệp


Quy tắc trong quan hệ với đồng nghiệp được quy định tại Chương
III của Bộ quy tắc, gồm 09 quy tắc từ Quy tắc 17 đến Quy tắc 25. Chương
này quy định về ứng xử của LS trong quan hệ với LS đồng nghiệp, ứng
xử của LS khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp, những việc LS
không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp; ứng xử của LS với
TCHNLS; ứng xử của LS với người tập sự hành nghề LS; ứng xử của LS
với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của LS và của LS hành nghề với tư cách
cá nhân.
Pháp luật về LS có rất ít quy phạm điều chỉnh mối quan hệ này. Bởi
vì quan hệ đồng nghiệp, về thực chất là những quan hệ đạo đức, trong đó
chủ yếu là thái độ ứng xử với nhau trong giới LS. Tiêu chuẩn này đòi hỏi
mỗi LS phải coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của
chính mình. Điều mình không muốn thì không được làm với đồng nghiệp.
4. Quy tắc trong quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng
Các quy tắc trong quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng
được quy định tại Chương IV của Bộ quy tắc gồm 03 quy tắc từ Quy tắc
26 đến Quy tắc 28, quy định về ứng xử của LS trong quan hệ với
CQTHTT và người tiến hành tố tụng khi hoạt động hành nghề trong lĩnh
vực tố tụng, bao gồm những ứng xử chung của LS khi tham gia tố tụng,
ứng xử tại phiên tòa và những việc LS không được làm trong quan hệ với
các CQTHTT và người tiến hành tố tụng. 
Trong Bộ quy tắc mới, tên chương đã được sửa đổi, một số quy tắc
cũng được sửa đổi, tách hoặc loại bỏ để phù hợp với thực tiện và tránh
chồng chéo trong quá trình áp dụng Bộ quy tắc, LLS và BLTTHS.
5. Quy tắc trong quan hệ với các CQNN, tổ chức, cá nhân khác
Trong quá trình hoạt động hành nghề của LS, các dịch vụ đại diện
ngoài tố tụng, tư vấn và cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng, LS
sẽ tiếp xúc và làm việc với nhiều CQNN, tổ chức, cá nhân khác. Do đó,
yêu cầu LS phải có cách ứng xử chuẩn mực, chuyên nghiệp.
Chương V này bao gồm 02 quy tắc là Quy tắc 29 và Quy tắc 30 quy
định cách ứng xử của LS trong mối quan hệ với CQNN, tổ chức, cá nhân
khác. Theo đó, LS cần có thái độ lịch sự, tôn trọng khi tiếp xúc, làm việc
với các CQNN, tổ chức, cá nhân khác; tuân thủ quy định, nội quy của các
cơ quan, tổ chức và quy định của Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp LS.
6. Quy tắc khác

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

Hai quy tắc cuối cùng tại Chương VI gồm Quy tắc 31 và Quy tắc 32
là quy tắc chuẩn hóa cách ứng xử của LS trong lĩnh vực thông tin truyền
thông cũng như việc quảng cáo thương hiệu nghề nghiệp, yêu cầu LS phải
trung thực, chính xác, khách quan trong xử sự ở lĩnh vực này.
Hiện này, các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò và ảnh
hưởng rất lớn trong việc tác động hay đưa ra các định hướng xã hội. Do
đó, hiểu và nắm rõ các quy tắc này giúp cho LS có thái độ ứng xử phù
hợp, góp phần tuyên truyền pháp luật, đấu tranh phòng, chống các loại tội
phạm, đồng thời xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của giới LS trong xã
hội.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
I. Thực trạng
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam đang ngày càng
được hoàn thiện và được các thế hệ LS tự giác thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại những trường hợp LS vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc vì danh tiếng đã thực
hiện những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp LS.
Theo số liệu thống kê của LĐLSVN thì kể từ giữa năm 2009 đến giữa năm
2020, LĐLSVN đã nhận được khoảng gần 1.500 trường hợp khiếu nại, tố cáo đối
với LS, người tập sự hành nghề LS, các Ban Chủ nhiệm, thành viên Ban Chủ
nhiệm của các Đoàn LS. Các trường hợp này đa số đều liên quan đến thực hiện
hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa LS và khách hàng. Đáng chú ý là một số trường
hợp liên quan đến ứng xử không chuẩn mực của LS khi tham gia tố tụng, khi làm
việc với cơ quan, người tiến hành tố tụng.
Và đặc biệt là thời gian gần đây, hiện tượng một số LS nhân danh nghề
nghiệp LS, tư cách LS có nhiều phát biểu, phát ngôn trên các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng xã hội với nội dung sai trái, ngôn phong, thái độ thể hiện sự
lệch lạc về chuẩn mực ứng xử, vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp LS, gây
hậu quả xấu đối với lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội và làm mất uy tín đối với
đội ngũ LS.
Theo ghi nhận từ thông tin báo cáo của các Đoàn LS thì từ 2009 đến tháng
6/2020, các Đoàn LS đã xử lý vi phạm khoảng 600 trường hợp, trong đó xử lý
xóa tên đối với 483 LS, trong đó có 84 LS bị xóa tên do vi phạm nghiêm trọng
LLS, đạo đức nghề nghiệp LS.
Bên cạnh đó, việc tổ chức đào tạo chuyên môn hay các lớp tập huấn để
hướng dẫn thực hiện Bộ quy tắc chưa được chú trọng, không mang tính thường
xuyên và phổ biến dẫn đến việc thực hiện không đồng nhất.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

Trong thời buổi nền kinh tế phát triển dẫn đến sự cạnh tranh trong các
ngành nghề ngày càng cao, kể cả NLS. Xuất phát từ lợi ích kinh tế, danh tiếng
hay quyền lực mà nhiều LS đã có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
gây hại cho đồng nghiệp nhằm tranh giành khách hàng, hạ thấp danh tiếng, uy
tín, vi phạm nghiêm trọng đạo đức NLS.
Một số trường hợp, LS vì muốn thực hiện được yêu cầu của khách hàng để
nhận thù lao mà sẵn sàng thực hiện các hành vi như hối lộ, đi đường tắt với cơ
quan, người tiến hành tố tụng hay thậm chí xúi giục, hướng dẫn khai mang, làm
giả chứng cứ, tài liệu, gây cản trở, nhầm lẫn trong quá trình điều tra…
Thêm nữa, trong quá trình hành nghề, LS cũng gặp không ít khó khăn khi
làm việc với cơ quan điều tra, CQTHTT khiến nhiều LS đã lựa chọn cách ứng xử
không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, đặc biệt khi tham gia các vụ án hình sự
ví dụ như việc gặp mặt bị can, bị cáo đang bị tạm giam, việc xem hồ sơ điều tra
sau khi được cấp giấy chứng nhận bào chữa …
Việc giám sát thực hiện Bộ quy tắc chỉ được thực hiện về hình thức, không
đạt hiệu quả cao. Các trường hợp phát hiện vi phạm chủ yếu từ khiếu nại, tố cáo
của người dân hoặc đề nghị từ CQNN. Các quy chế khen thưởng cũng chưa được
đưa vào Bộ quy tắc để thực hiện một cách thống nhất.
II. Hướng hoàn thiện
Các lớp bồi dưỡng, đào tạo cho các LS về Bộ quy tắc nên được tổ chức
thường xuyên và tiếp thu ý kiến của LS để cải thiện chất lượng đào tạo. Việc tổ
chức đào tạo để phổ cập mỗi khi có Bộ quy tắc mới là cần thiết và nên thực hiện
một cách nghiêm túc, bài bản, có kế hoạch nhằm giúp LS nhanh chóng nắm bắt
được thông tin và tự giác thực hiện càng sớm càng tốt.
Việc tổ chức các buổi tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình hành
nghề giữa các thế hệ LS cũng là một cách để giúp các thế hệ LS trẻ tuổi học hỏi
được nhiều kinh nghiệm và lựa chọn được cách ứng xử phù hợp khi hành nghề.
Nên xem xét việc bổ sung quy chế khen thưởng vào Bộ quy tắc để tạo động lực,
khuyến khích LS thực hiện Bộ quy tắc một cách tự giác. Việc tuyên dương những
LS thực hiện tốt cũng sẽ truyền cảm hứng và tạo động lực cho các lớp LS khác
nhau, nâng cao tính tự giác.
Các TCHNLS, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của LS nên thực hiện giám sát
một cách nghiêm túc cả trong quá trình hành nghề cũng như trong đời sống, đặc
biệt chú ý, cập nhật tin tức trên các phương tiện thông tin, mạng xã hội để kịp
thời phát hiện, ngăn chặn những phát ngôn, những quan điểm của các LS gây ảnh
hưởng đến uy tín, danh dự của giới LS đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp
cố tình vi phạm đạo đức nghề nghiệp LS thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

Cần nâng cao sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ giữa các CQNN và đội ngũ LS
trong quá trình làm việc để LS hoàn thành tốt công việc, vai trò của mình theo
đúng quy định của pháp luật mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng Bộ quy tắc.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

KẾT LUẬN
NLS là một nghề cao quý, có truyền thông và lịch sử lâu đời, gắn liền với số
phận pháp lý của con người. LS thông qua các hoạt động nghề nghiệp của mình góp
phần thực hiện chức năng xã hội cao cả: Bảo vệ công lý, bảo vệ các quyền tự do dân
chủ của công dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cũng như sông có nguồn, cây có gốc, nhà có nền,
đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa là nguồn, là gốc, là nền tảng cơ bản của NLS. Không
có đạo đức nghề nghiệp, NLS không thể tồn tại và phát triển. Nếu không xuất phát từ
nền tảng đạo đức thì LS khó có thể có ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật khi hành
nghề.
Thật vậy, việc tu dưỡng đạo đức của LS phải thực hiện song hành cùng với việc
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng và học hỏi kinh nghiệm. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó”. Do đó, mỗi một LS nên phấn đấu để trở thành một người vừa
có tài vừa có đức để giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của LS, xứng đáng với sự
tôn vinh của xã hội. Thêm nữa, để khẳng định được vị thế của NLS trong xã hội cũng
như vươn tầm đến giới LS trên thế giới, mỗi một LS nên nâng cao tính tự giác thực
hiện Bộ quy tắc đồng thời không ngừng tìm tòi, học hỏi kiến thức, nâng cao kỹ năng,
bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đưa NLS ở Việt Nam lên một tầm cao mới, vững vàng và
có thể sánh vai với giới LS các nước.

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page
Tiểu luận kết thúc môn: Luật sư và đạo đức nghề luật sư

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Hội đồng LS toàn quốc, LĐLSVN, Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày
13/12/2019, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam.
2. Hội đồng LS toàn quốc, LĐLSVN, Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày
20/07/2011, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ tư pháp, Bộ tư pháp, Quyết định số 356b/2002/QĐ-BTP ngày
05/08/2002 về việc ban hành quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp LS
4. Chính phủ, Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh LS
5. Quốc hội, LLS số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006, có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2007
6. Quốc hội , Luật số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của sửa đổi, bổ sung một số
điều của LLS, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
7. Học viện tư pháp, Giáo trình LS và đạo đức nghề LS, NXB Tư pháp, Hà Nội,
2021
8. Thạc sĩ, LS Nguyễn Minh Tâm, Một số điểm mới của Bộ Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp LS Việt Nam và những điểm cần lưu ý khi triển khai thực
hiện, Tạp chí điện tử LS Việt Nam, 04/10/2020 23:30 tại đường dẫn:
https://lsvn.vn/mot-so-diem-moi-cua-bo-quy-tac-dao-duc-va-ung-xu-nghe-
nghiep-luat-su-viet-nam-va-nhung-diem-can-luu-y-khi-trien-khai-thuc-
hien.html
9. LS Nguyễn Minh Tâm, Tổng quan về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
LS, Đoàn LS thành phồ Hồ Chí Minh tại đường dẫn:
http://www.hcmcbar.org/NewsDetail.aspx?CatPK=6&NewsPK=215
10. LS Nguyễn Thế Phong, Đạo đức nghề nghiệp LS trong quan hệ với khách hàng
– Những điểm cần lưu ý, Tạp chí điện tử LS Việt Nam, 07/10/2020 06:00 tại
đường dẫn: https://lsvn.vn/dao-duc-nghe-nghiep-luat-su-trong-quan-he-voi-
khach-hang-nhung-diem-can-luu-y.html

Học viên: Nguyễn Thị Quí Quyên – 23.3D – SBD: 264 Page

You might also like