You are on page 1of 164

MÔN HỌC KỸ NĂNG THỰC HÀNH PHÁP LUẬT

Chuyên đề 1:
ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT

2/14/2021 ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM


“Chức năng cao cả của luật sư là bảo vệ công lý, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức. Để làm tròn trọng trách đó, mỗi luật sư phải
không ngừng rèn luyện, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp. Đạo đức hành nghề luật sư cần được các luật
sư đảm bảo trong suốt và toàn bộ hoạt động của mình
trong quan hệ với khách hàng, với cơ quan tố tụng
cũng như trong quan hệ với đồng nghiệp.”
(Luật sư Nguyễn Huy Thiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội)
Ví dụ về đạo đức nghề luật

Luật sư A khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách


hàng và đã nhận tiền phí 20 triệu đồng. Sau khi vụ việc
không tiến hành đúng cam kết, luật sư A không trả lại tiền
cho khách hàng để họ phải đi lại nhiều lần.

Luật sư A có vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?


Luật sư Hoàng Cao Sang:
Vào khoảng cuối năm 2004, tôi được chỉ định bào chữa cho bị
cáo H.T.M tại phiên toà phúc thẩm trong vụ án giết người,
cướp tài sản. Sau khi nghiên cứu hồ sơ tôi nhận thấy còn nhiều
vấn đề mà phiên toà sơ thẩm chưa làm rõ, chứng cứ buộc tội
không rõ ràng... nhưng lại chỉ còn hai ngày nữa là đến ngày
xét xử, nên tôi đã làm đơn xin hoãn phiên toà để tôi có thời
gian nghiên cứu hồ sơ và làm rõ một số vấn đề.
Cứ chắc mẩm rằng đơn đề nghị hoãn phiên toà được
chấp nhận, nào ngờ ba ngày sau một tờ báo nọ đưa
tin “H.T.M đã bị toà phúc thẩm y án sơ thẩm với hình
phạt cao nhất là tử hình”. Sau khi đọc được tin này,
tôi đã gọi điện thoại cho luật sư V. là người trực tiếp
tham gia bào chữa cho bị cáo H.T.M tại phiên toà
hôm đó hỏi tại sao anh làm như vậy, thì vị luật sư này
trả lời “Hôm qua tôi bào chữa cho bị cáo trong một
vụ án khác, nhưng cùng hội đồng xét xử và cùng ngày
với vụ án H.T.M nên toà nhờ tôi bào chữa dùm cho bị
cáo H.T.M luôn, để toà xử cho xong!”.
Cam kết, hứa hẹn là vi phạm?

• Đầu năm 2014, ông M., em trai của bà L., dính vào
một vụ phạm pháp hình sự và bị truy tố về tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản. Trong thời gian chờ ngày xét xử,
bà L. tìm đến ông H., Giám đốc Công ty Luật TNHH
T. (ở Cần Thơ) ký hợp đồng bào chữa và bảo vệ
quyền lợi cho em trai.
• Trong hợp đồng thể hiện thù lao của luật sư chỉ 15
triệu đồng, trong khi chi phí lại đến 120 triệu đồng.
Ngay sau khi ký hợp đồng, phía bà L. đã thanh toán
70 triệu đồng cho luật sư H. và số tiền còn lại sẽ
thanh toán khi đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm (hiện
chưa thanh toán). Theo thỏa thuận, phía Công ty Luật
T. sẽ bào chữa và bảo vệ quyền lợi theo quy định của
pháp luật để bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
Điều đáng nói, phần cuối của hợp đồng còn có phần
phụ chú, viết bằng tay với nội dung: “Nếu ông M.
không được hưởng án treo bên B (Công ty Luật T. -
PV) sẽ hoàn lại số tiền chi phí đã nhận”. Bên dưới
còn có chữ ký, ghi tên H.
• Tuy nhiên, sau đó ông M. bị TAND tỉnh Vĩnh Long xử ba
năm tù giam. Trước kết quả này, bà L. đòi luật sư H. hoàn
trả lại số tiền chi phí (55 triệu đồng - PV) nhưng không
được. Từ đó, bà L. gửi đơn khiếu nại đến Sở Tư pháp,
Đoàn Luật sư TP Cần Thơ cho rằng luật sư H. đã hứa hẹn
kết quả nhưng không đạt được thì chây ì không trả lại tiền
theo thỏa thuận.

(Pháp luật online, http://phapluattp.vn/thoi-su/xa-hoi/bao-cai-bat-thanh-


luat-su-bi-niu-ao-551506.html, truy cập 8/6/2015)
Tiết lộ thông tin?
Luật sư A (thuộc nhóm luật sư M&A associate at Cravath,
Swaine & Moore – Mỹ), tư vấn cho IBM trong giao dịch
dự kiến mua công ty phần mềm SPSS. Luật sư A đã chia
sẻ thông tin với người bạn B, chuyên gia phân tích tài
chính, luật sư đã nói về về nghề nghiệp của mình và ý
nghĩa của việc tham gia giao dịch nói trên. B sau đó đã
tiết lộ cho 2 người môn giới chứng khoán để mua chứng
khoán SPSS và thu lợi 1 triệu USD.
(Associate's Failure to Keep Secrets a Cautionary Tale for Young Lawyers
http://www.americanlawyer.com/id=1202579966243/Associates-Failure-to-Keep-Secrets-a-
Cautionary-Tale-for-Young-Lawyers#ixzz3fLMraDAD)
Áp dụng pháp luật
• Công ty Ánh Dương kinh doanh taxi (thương hiệu
Vinasun taxi). Ngày 26-11-2011, công ty niêm yết bảng
giá tại quầy bán vé khu vực quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất
là Vinasun 7 USD/Card. Vì hành vi này, tháng 1-2012,
công ty đã bị Chánh thanh tra Cơ quan Thanh tra giám
sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định xử phạt
hành chính 500 triệu đồng. Không đồng ý, công ty khởi
kiện yêu cầu TAND TP.HCM hủy quyết định xử phạt của
phía Thanh tra.
• Áp dụng Nghị định số 202/2004/NĐ-CP của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng ban hành ngày 10/12/2004, mức
phạt từ 5 – 12 triệu đồng
• Nghị định 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về xử phát vi phạm
hành chính trong lĩnh vực ngân hàng (Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành), mức phạt
đến 500 triệu đồng.
“Người Việt Nam không kể nam hay nữ; có bằng cử
nhân luật; có hạnh kiểm tốt; đã tập sự 3 năm ở một
văn phòng luật sư”.

(Sắc Lệnh 46/SL về Tổ chức đoàn thể luật sư ngày


10/10/1945)
Đặt vấn đề

1. Tại sao phải suy nghĩ về đạo đức và nghề nghiệp?

2. Công lý là gì? Công lý cho ai?

3. Bạn muốn trở thành luật sư như thế nào?


NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT
1. Khái niệm đạo đức và đạo đức nghề luật
2. Sự cần thiết của đạo đức trong hành nghề luật
3. Vai trò của đạo đức trong việc hành nghề luật
4. Các nghề luật cơ bản ở Việt Nam
II. QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHỆP LUẬT SƯ
VIỆT NAM
1. Yêu cầu chung về đạo đức nghề luật
2. Quan hệ với khách hàng
3. Quan hệ với đồng nghiệp
4. Quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng
5. Quan hệ với các cơ quan nhà nước khác
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
NGHỀ LUẬT
1. Khái niệm đạo đức và đạo đức nghề luật

1.1 Khái niệm đạo đức

• Thuật ngữ đạo đức (ethics) có nguồn gốc từ tiếng Hy


Lạp (ethos) và từ tiếng Latin (mores) có nghĩa là
những quy ước về tương tác giữa con người với nhau.

• Theo triết học, đạo đức được xác định là những gì tốt
đẹp cho cá nhân và xã hội. Bên cạnh đó, nó cũng xác
định trách nhiệm giữa con người với nhau.
• Theo quan điểm phương đông, đạo là con đường,
đường đi. Đạo còn có nghĩa là con đường sống của
con người trong xã hội. Còn đức dùng để nói đến
nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là nguyên tắc
luân lý.
• Trong Từ điển tiếng Việt, đạo là “đường lối, nguyên
tắc mà con người có bổn phận giữ gìn và tuân theo
trong cuộc sống xã hội”; đức là “cái biểu hiện tốt đẹp
của đạo lý trong tính nét, tư cách, hành động của con
người” và đạo đức là “những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi,
quan hệ của con người với nhau và đối với xã hội”.
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những chuẩn mực,
nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định và
định hướng hành vi và quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội.
1.2 Khái niệm đạo đức nghề luật

• Đạo đức nghề nghiệp

Đạo đức nghề nghiệp là những nguyên lý, tiêu chuẩn


của hành vi và trách nhiệm nghề nghiệp. Nói đạo đức
nghề nghiệp là nói đến những chuẩn mực khi hành
nghề, bao gồm cả thử thách và cả những vấn đề mang
tính “tiến thoái lưỡng nan” nhìn từ phạm trù đạo đức.
• Từ điển Triết học Cambridge định nghĩa đạo đức
nghề nghiệp như sau:

“Một thuật ngữ xác định một hay nhiều (1) giá trị đạo
đức chính đáng điều chỉnh hành vi nghề nghiệp; (2)
các giá trị đạo đức định hướng nhóm người cùng
ngành nghề cho dù những giá trị này được xác định
như (a) nguyên tắc hành vi đạo đức được quy định
bởi cộng đồng nghề nghiệp hay (b) niềm tin thực tế
và hành vi của người hành nghề...”
Đạo đức nghề nghiệp là những chuẩn mực của một
tổ chức mà các thành viên của nó có cùng nghề
nghiệp. Những chuẩn mực này chỉ áp dụng cho
thành viên của một tổ chức nghề nghiệp cụ thể chứ
không áp dụng cho tất cả mọi người trong xã hội.
• Đạo đức nghề luật

Đạo đức nghề luật: là các nguyên tắc, chuẩn mực


mang giá trị đạo đức chính đáng nhằm điều chỉnh
hành vi nghề nghiệp, đề cao trách nhiệm khi hành
nghề và hướng đến chân thiện mỹ của những người
làm nghề luật.
2. Sự cần thiết của đạo đức trong hành nghề luật
“Nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề cao quý, bởi hoạt
động nghề nghiệp của luật sư nhằm mục đích góp phần
bảo vệ công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ; góp phần phát triển kinh tế, vì sự nghiệp dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng
cơ bản của nghề luật sư. Luật sư phải có bổn phận tự
mình nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn; nêu gương
trong việc tôn trọng, chấp hành pháp luật; tự giác tuân
thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong
hoạt động hành nghề, trong lối sống và giao tiếp xã hội”.

Lời nói đầu Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm
2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc)
Sự cần thiết:

• Bảo vệ công lý, lẽ phải, công bằng, văn minh;

• Ngăn chặn sự lợi dụng khe hở của pháp luật của


những nhà pháp lý chuyên nghiệp;

• Bảo vệ khách hàng trong mối quan hệ với luật sư và


giữa đương sự với các cơ quan nhà nước;

• Hoàn thiện con người theo hướng chân – thiện – mỹ.


3. Vai trò của đạo đức trong việc hành nghề luật

• Là thước đo phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề


nghiệp của người hành nghề luật.

• Là khuôn mẫu cho sự tu dưỡng, rèn luyện để giữ gìn


uy tín nghề nghiệp, thanh danh của của mình, xứng
đáng với sự tôn vinh của xã hội.
4. Các nghề luật cơ bản ở Việt Nam

4. 1. Luật sư

• Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có
bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ
bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật
sư.
• Phạm vi hành nghề luật sư bao gồm:
– Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;
– Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định
của pháp luật;
– Thực hiện tư vấn pháp luật; Đại diện ngòai tố tụng cho khách
hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật về Luật
sư.
4.2 Luật gia

• Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức, đã hoặc


đang làm công tác pháp luật trong các cơ quan Nhà
nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã
hội, trong lực lượng vũ trang nhân dân, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện và tích cực tham gia hoạt
động cho Hội đều có thể xin vào Hội Luật gia.
– Luật gia có thể là người hiện đang làm cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, còn luật sư thì
không.
– Luật sư có thể là luật gia nếu xin gia nhập Hội luật
gia, nhưng Luật gia thì chưa hẳn đã là Luật sư, nếu
muốn phải trải qua quá trình đào tạo như trên, trừ
các trường hợp đặc biệt được miễn theo quy định
của Luật Luật sư.
• Luật gia là tên gọi khi tham gia làm Hội viên Hội luật
gia. Luật gia không có chứng chỉ hành nghề, ngoài
công việc chính tại các cơ quan, tổ chức họ có thể
tham gia hoạt động nghề nghiệp tại Trung tâm trợ
giúp pháp lý với vai trò cộng tác viên hoặc là tư vấn
viên, cộng tác viên tại các Trung tâm tư vấn pháp
luật. Việc hoạt động nghề nghiệp này của Luật gia
tuân theo Luật trợ giúp pháp lý và Nghị định của
Chính phủ về hoạt động tư vấn pháp luật.
• Luật gia chỉ được tham gia tố tụng trong vụ án hình
sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư
vấn pháp luật theo sự phân công của Trung tâm trợ
giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật với tư
cách là Bào chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên Trợ giúp pháp lý hoặc Tư vấn viên
pháp luật;
• Luật gia không được thực hiện dịch vụ pháp lý có thu
thù lao với tư cách cá nhân. Mọi hoạt động của Luật
gia phải thông qua nơi cộng tác hoặc tham gia là
Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn
pháp luật của Hội luật gia.
4.3. Thẩm phán
• Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và
giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa
án.
• Công dân Việt Nam có đủ điều kiện (chuyên ngành,
thời gian đào tạo, công tác thực tiễn…) thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
4.4 Kiểm sát viên

• Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định


của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

• Công dân Việt nếu có đủ điều kiện thì có thể được


tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.
4.5 Điều tra viên

• Điều tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định


của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự.

• Công dân Việt Nam có đủ điều kiện thì có có thể


được bổ nhiệm làm Điều tra viên.
4.6 Chấp hành viên

• Chấp hành viên là người được nhà nước giao nhiệm


vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại
Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự.

• Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.


4.7. Công chứng viên

• Công chứng viên là là được bổ nhiệm để hành nghề công


chứng. Công chứng là hành động công chứng viên chứng
nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản (như hợp đồng,
thỏa thuận) do người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc do
pháp luật quy định phải công chứng.

• Công chứng viên là công chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp


bổ nhiệm;

• Công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không


được kiêm nhiệm công việc khác.
II. QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHỆP
LUẬT SƯ VIỆT NAM

(Xem thêm Luật Luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử


nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Ban hành kèm theo
Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm
2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc)
“Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư là
những quy tắc xử sự được thể hiện dưới hình thức
văn bản chứa đựng những quy phạm đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp do Hội đồng luật sư toàn quốc ban
hành để điều chỉnh hành vi của các thành viên Liên
đoàn luật sư Việt Nam trong quan hệ với các chủ thể
có liên quan khi hoạt động nghề nghiệp và trong giao
tiếp xã hội”.
Luật Luật sư

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư


1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề
nghiệp luật sư
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt
Nam
1. Yêu cầu chung về đạo đức nghề luật
Quy tắc 1: Bảo vệ công lý và nhà nước pháp quyền
Quy tắc 2: Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách
quan
Quy tắc 3: Bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng
Quy tắc 4: Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí
Quy tắc 5: Xứng đáng với sự tin cậy của xã hội
Quy tắc 1. Bảo vệ công lý và nhà nước pháp quyền

• Trung thành với Tổ quốc

• Bảo vệ công lý và xây dựng nhà nước pháp quyền


theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Quy tắc 2. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật
khách quan

• Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật


khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc
bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo
đức nghề nghiệp.
Quy tắc 3. Bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng

• Bảo đảm chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho


khách hàng

• Tận tâm với công việc

• Trong khả năng của mình, bảo vệ tốt nhất quyền và


lợi ích của khách hàng.
Quy tắc 4. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí

• Trợ giúp pháp lý miễn phí là lương tâm và trách


nhiệm nghề nghiệp của luật sư.

• Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo
và các đối tượng khác theo bằng sự tận tâm, vô tư và
trách nhiệm nghề nghiệp như các vụ việc có nhận thù
lao.
Quy tắc 5. Xứng đáng với sự tin cậy của xã hội

• Phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư

• Nâng cao trình độ chuyên môn

• Giữ gìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp

• Thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành


nghề và lối sống.
Luật Luật sư
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi
đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ
án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật
hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện
trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ
khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận
với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định
của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để
gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Quan hệ với khách hàng
• Thể hiện việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
luật sư đối với khách hàng
• Tận tâm thực hiện hết khả năng và trách nhiệm với
khách hàng trong khuôn khổ pháp luật cho phép và
phạm trù đạo đức nghề nghiệp.
• Tuân thủ bí mật quốc gia và bí mật của khách hàng.
• Ngăn ngừa các thủ đoạn hành nghề không lương
thiện.
• Tự giác thực hiện các nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn
phí cho người nghèo
• Lợi ích, nhận thù lao, v.v..
• Nhận thức trách nhiệm với khách hàng và công
việc đã nhận
– Tôn trọng khách hàng, không phân biệt đối xử : không
phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn
giáo, quốc tịch, tuổi tác, khuyết tật, tình trạng tài sản
khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng.
– Giải thích, làm rõ tính chất của vụ việc đối với
khách hàng

Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về


quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ
với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách
hàng; những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện
dịch vụ; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu
nại của khách hàng đối với luật sư.
– Nói rõ quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật
sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách
hàng; những khó khăn, thuận lợi trong việc thực
hiện dịch vụ; quyền khiếu nại và thủ tục giải
quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.
– Thông báo tiến trình vụ việc.
– không từ chối vụ việc đã nhận, trừ trường hợp bất
khả kháng, hoặc pháp luật hay Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp luật sư cho phép hoặc được
khách hàng đồng ý.
(xem các trường hợp từ chối)
Quy tắc 9. Từ chối nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng
9.1. Luật sư từ chối nhận vụ việc của khách hàng trong các trường hợp sau
đây:
9.1.1. Luật sư không đủ khả năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế để thực
hiện vụ việc;
9.1.2. Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà người này có biểu
hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích cá nhân
làm ảnh hưởng đến uy tín của luật sư và quyền lợi hợp pháp của khách
hàng;
9.1.3. Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư với ý định lợi dụng dịch
vụ đó cho mục đích khác hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ
thuộc theo yêu cầu không chính đáng của người khác;
9.1.4. Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc
yêu cầu của khách hàng không có cơ sở, trái đạo đức, trái pháp luật;
9.1.5. Có sự xung đột về lợi ích theo Quy tắc 11.1 mà không giải quyết được
nếu tiếp nhận vụ việc đó;
9.1.6. Khách hàng có thái độ không tôn trọng luật sư và nghề luật sư và không
thay đổi thái độ này.
9.2. Luật sư từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp
sau đây:
9.2.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc
phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật;
9.2.2. Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc
đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật
sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;
9.2.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà
các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với
khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư;
9.2.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách
hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo
đức nghề nghiệp mà luật sư không thể đối phó;
9.2.5. Khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện
hành vi trái pháp luật;
9.2.6. Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư;
9.2.7. Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 9.1;
9.2.8. Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật hoặc
trường hợp bất khả kháng khác.
• Bảo đảm bí mật thông tin
Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách
hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và cả khi đã kết
thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật; luật sư có
trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và
nhân viên của mình cam kết không tiết lộ những bí
mật thông tin mà họ biết được và giải thích rõ nếu tiết
lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
VẤN ĐỀ
– Phạm vi trách nhiệm của luật sư đối với bí bật của
khách hàng là gì?
– Sự khác nhau giữa bí mật và quyền riêng tư?
Thông tin về khách hàng bao gồm nhưng không giới
hạn: thông tin cá nhân của khách hàng, bí mật đời tư
của khách hàng, tính hình tài chính, bí mật kinh
doanh của khách hàng,…
• Giải quyết xung đột về lợi ích

Xung đột về lợi ích trong hành nghề luật sư là sự đối


lập về quyền lợi vật chất hay tinh thần đã xảy ra hoặc
có khả năng xảy ra giữa hai hay nhiều khách hàng của
luật sư; giữa luật sư, nhân viên, vợ, chồng, con, cha
mẹ, anh em của luật sư với khách hàng trong cùng
một vụ việc hoặc trong những vụ việc khác có liên
quan đến vụ việc đó.
– Không nhận vụ việc của khách hàng mới có sự đối lập
về quyền lợi với khách hàng mà luật sư đảm nhận theo
Hợp đồng dịch vụ pháp lý đang còn hiệu lực thực hiện
trong cùng một vụ án hoặc vụ việc khác theo quy định
của pháp luật;
– Không nhận vụ việc của khách hàng nếu biết vợ,
chồng, con, cha mẹ, anh em của luật sư đang cung cấp
dịch vụ pháp lý cho người mà luật sư biết rõ là có
quyền lợi đối lập với khách hàng đó;
– Từ chối trong các trường hợp khác có xung đột về lợi
ích nếu có quy định của pháp luật.
• Trung thực, tận tâm và giữ đạo đức nghề nghiệp

– Nhận việc theo khả năng

– Thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp


của khách hàng

(xem thêm quy tắc 14)


3. Quan hệ với đồng nghiệp
• Bảo vệ danh dự, uy tín của giới luật sư
• Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp
• Tình đồng nghiệp trong giới luật sư
• Cạnh tranh nghề nghiệp
• Cách thức ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng
nghiệp
• Xác định những việc luật sư không được làm trong quan
hệ với đồng nghiệp.
Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư
– Luật sư hướng dẫn phải tận tâm, thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với người tập
sự hành nghề luật sư;
– Không phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với
những người tập sự hành nghề luật sư;
– Không đòi hỏi tiền bạc, lợi ích vật chất từ người
tập sự hành nghề luật sư ngoài khoản phí đã đóng
theo quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
– Không lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc
người tập sự hành nghề luật sư phải làm những
việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ
cho lợi ích cá nhân của người hướng dẫn.
4. Quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng
• Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có
liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố
tụng; có thái độ hợp tác, lịch sự, tôn trọng những
người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành
nghề;
• Trao đổi ý kiến trên tinh thần hợp tác, cầu thị;
• Chấp hành nội quy phiên tòa, tôn trọng hội đồng xét
xử, đại diện viện kiểm sát.
5. Quan hệ với các cơ quan nhà nước khác
• Giống như các cơ quan tiến hành tố tụng;
• Có thái độ lịch sự, tôn trọng, kiên quyết từ chối
những hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật, trái
đạo đức và lương tâm nghề nghiệp;
• Có trách nhiệm giải thích cho khách hàng các quy
định pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm khuyến nghị
khách hàng tránh việc khiếu nại, tố cáo trái pháp luật,
gây tốn kém thời gian, tiền bạc của Nhà nước, của
người dân và ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn xã hội;
• Không tìm cách nhằm kéo dài, gây khó khăn cho việc
giải quyết của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VẤN ĐỀ

CHẾ TÀI KHI NGƯỜI HÀNH NGHỀ LUẬT


VI PHẠM ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT
Đạo đức nghề luật sư ở Hoa Kỳ
Chế tài khi luật sư vi phạm đạo đức nghề nghiệp
• Một luật sư nếu được chứng minh đã có hành vi vi
phạm đạo đức nghề có thể đối mặt với một trong các
hậu quả sau do tòa án, cơ quan hành chính có thẩm
quyền hoặc luật sư đoàn địa phương quyết định:
• Private reprimand (khiển trách riêng): là hình thức
chế tài nhẹ nhất; luật sư vi phạm bị cảnh báo và nhắc
nhở nhưng không thông báo công khai sự việc.
• Public reprimand (khiển trách công khai): việc cảnh
báo và nhắc nhở luật sư về hành vi vi phạm được
thông báo công khai trên phương tiện truyền thông
của cơ quan có thẩm quyền.
• Suspension (đình chỉ): một vi phạm đạo đức nghề
nghiêm trọng có thể dẫn đến việc đình chỉ hành nghề
của một luật sư trong một thời hạn nhất định.
• Disbarment (khai trừ khỏi luật sư đoàn): với vi phạm
rất nghiêm trọng, không thể chấp nhận được, một luật
sư sẽ bị thu hồi chứng chỉ luật sư và khai trừ khỏi luật
sư đoàn. Đây cũng là hình phạt nặng nhất, bởi đối với
luật sư đó là dấu chấm hết cho sự nghiệp của mình.

(‘Legal Terminology Explained’ của tác giả Edward Nolfi)


http://luatkhoa.org/2014/11/luat-su-phan-3-va-het-dao-duc-nghe-luat-su-o-
hoa-ky/
CÂU HỎI KIỂM TRA GIỮA KỲ

Phân tích quy tắc “Độc lập, trung thực, tôn


trọng sự thật khách quan” (quy tắc 2 trong
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật
sư Việt Nam, Ban hành kèm theo Quyết
định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7
năm 2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc).
MÔN HỌC KỸ NĂNG THỰC HÀNH PHÁP LUẬT

Chuyên đề 2:
KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN,
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP LÝ, XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ VỤ VIỆC

2/14/2021 ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM


NỘI DUNG CHÍNH

03 KỸ NĂNG
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN;

2. KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP LÝ;

3. KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ


SƠ VỤ VIỆC
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.1. NHỮNG THÔNG TIN CẦN THU THẬP


Có 04 loại thông tin cần thu thập:
✓Thông tin về khách hàng: tên họ, địa chỉ, điện
thoại…
✓Thông tin về nội dung vụ việc: sự thật khách
quan
✓Thông tin về tình trạng vụ việc: tính chất/mực độ
tranh chấp, các nơi đã liên hệ…
✓Thông tin về yêu cầu của khách hàng.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 1: Chuẩn bị tâm thế, trang phục, thiết bị


1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 2: Gặp gỡ, chào hỏi ban đầu (phá băng)


1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 3: Thu thập các thông tin về khách hàng,


hoàn thiện biểu mẫu theo quy định và cam kết bảo
mật thông tin, yêu cầu trung thực khi cung cấp
thông tin.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 4: Lắng nghe câu chuyện của khách hàng.


Nghe chủ động, cắt lời khéo léo khi cần thiết, ghi
chép và tóm lại câu chuyện sau khi khách hàng
cung cấp xong.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 5: Lắng nghe câu chuyện của khách hàng.


Nghe chủ động, cắt lời khéo léo khi cần thiết, ghi
chép và tóm lại câu chuyện sau khi khách hàng
cung cấp xong.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 6: Xác định yêu cầu/nguyện vọng của khách


hàng trong câu chuyện. Cần khẳng định lại yêu cầu
của khách hàng.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.2. CÁC BƯỚC THU THẬP THÔNG TIN

Bước 7: Xác định các vấn đề pháp lý từ câu chuyện


của khách hàng; thu thập thêm thông tin cần thiết
để giải quyết vụ việc.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.3. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT KHI THU


THẬP THÔNG TIN

Thứ nhất: Kỹ năng chung về giao tiếp như giọng


nói, mắt nhìn, lắng nghe…
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.3. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT KHI THU


THẬP THÔNG TIN

Thứ hai: Kỹ năng cắt lời, dẫn dắt câu chuyện…


1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.3. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT KHI THU


THẬP THÔNG TIN

Thứ ba: Kỹ năng đặt câu hỏi.


Câu hỏi thu thập thông tin và câu hỏi kiểm tra
thông tin.
Câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
1. KỸ NĂNG THU THẬP THÔNG TIN

1.3. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT KHI THU


THẬP THÔNG TIN

Thứ năm: Xác định nguồn / tài liệu, chứng cứ cần


thu thập. Chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp.
2. Kỹ năng xác định vấn đề pháp lý

VẤN ĐỀ PHÁP LÝ = CÂU HỎI PHÁP LÝ = VẤN


ĐỀ TRỌNG TÂM CẦN TRANH LUẬN = CÁC
VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Vấn đề pháp lý – Vấn đề có liên quan đến một/nhiều


qui định cụ thể của pháp luật xuất phát từ một sự
kiện nhất định trong một vụ việc.
VAI TRÒ CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP
LÝ?
CÁC YẾU TỐ CỦA VẤN ĐỀ PHÁP

1.SỰ KIỆN PHÁP LÝ MẤU CHỐT


2.CÂU HỎI PHÁP LÝ MẤU
CHỐT
3.LUẬT ĐIỀU CHỈNH
1. SỰ KIỆN PHÁP LÝ MẤU CHỐT

• Giản lược tối đa các tình tiết phụ → Nổi


bật lên sự kiện chính
• Trong nhiều sự kiện chính có 1 sự kiện
mấu chốt – có tác động quan trọng nhất
đến toàn bộ vụ việc
• Sự kiện mấu chốt có thể ĐÃ XẢY RA
hoặc CHƯA XẢY RA (trường hợp nhờ tư
vấn)
2. CÂU HỎI PHÁP LÝ
MẤU CHỐT

• Là câu hỏi người hành nghề luật TỰ


HỎI BẢN THÂN hoặc TRANH LUẬN
VỚI NHAU
• Là câu hỏi mang tính định hướng để làm
sáng tỏ vấn đề
• Từ câu hỏi mấu chốt → đặt ra hàng loạt
câu hỏi cần thiết với người cung cấp
thông tin để làm rõ các tình tiết, các dấu
hiệu trong vụ việc
3. Luật điều chỉnh

• Từ câu hỏi pháp lý mấu chốt → CÁC


VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ TIỀN LỆ
CÓ LIÊN QUAN
3. XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ HỒ SƠ VỤ VIỆC:

1. Ghi nhận thông tin, viết bản mô


tả vụ việc
2. Quản lý hồ sơ
1. Ghi nhận thông tin, viết bản mô
tả vụ việc
• Ghi nhận thông tin – chọn lọc, tập trung vào
những dữ kiện thật sự có liên quan
• Ghi nhận thông tin – chỉ ghi những cụm từ mấu
chốt
• Viết bản mô tả vụ việc: 3 phần (câu chữ đầy đủ)
(1) Sự kiện xảy ra
(2) Vấn đề pháp lý cần giải quyết
(3) Thống kê những văn bản, tài liệu đã
được cung cấp và sẽ cần được cung cấp
2. QUẢN LÝ HỒ SƠ

• Quản lý hồ sơ?
• Hồ sơ – giấy/điện tử
• Tầm quan trọng của quản lý hồ sơ tốt?
• Những loại tài liệu lưu trữ trong hồ sơ:
(1) Tài liệu ghi nhận vụ việc
(2) Tài liệu liên quan
(3) Thư từ của người hành nghề luật với người
cung cấp thông tin
(4) Phiếu ghi nhớ
Lưu trữ hồ sơ ở đâu?

• Đảm bảo tính ưu tiên và bảo mật


(ai được tiếp cận?)
• Bìa kẹp hồ sơ?
• Sắp xếp ngăn nắp
Chuyên đề 3
KỸ NĂNG TÌM KIẾM TÀI LIỆU VÀ PHÂN
TÍCH HỒ SƠ CỦA LUẬT SƯ
(Môn học kỹ năng thực hành pháp luật)

2/14/2021
Phần I
KỸ NĂNG TÌM KIẾM TÀI LIỆU,
NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HỒ
SƠ CỦA VỤ VIỆC HÌNH SỰ

2/14/2021
1. Khái niệm về hồ sơ vụ án hình sự
1.1 Khái niệm:
Hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn
bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố
tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình
sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất
định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và
lưu trữ lâu dài.

2/14/2021
1. Khái niệm về hồ sơ vụ án hình sự
2.2 Đặc điểm:
• Do cơ quan tiến hành tố tụng lập ra hoặc
thu thập bằng các biện pháp do luật định.
• Hồ sơ được hình thành từ khi có quyết định
khởi tố vụ án hình sự và được củng cố qua
các giai đoạn tố tụng.

2/14/2021
1. Khái niệm về hồ sơ vụ án hình sự
2.3. Nội dung
1) Các văn bản về khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
2) Các văn bản về thủ tục trong việc áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn;
3) Các tài liệu về kết quả điều tra không thuộc
lời khai của những người tham gia tố tụng;
4) Biên bản ghi lời khai của người tham gia tố
tụng;
5) Tài liệu về nhân thân bị can;
6) Tài liệu về nhân thân người bị hại;
2/14/2021
1. Khái niệm về hồ sơ vụ án hình sự
2.3. Nội dung
7) Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra;
8) Tài liệu kết thúc điều tra;
9) Tài liệu về truy tố;
10) Tài liệu trong giai đoạn xét xử;
11) Các tài liệu của Toà án cấp trên khi huỷ án
điều tra lại hoặc xét xử lại (nếu có).

2/14/2021
2. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ VAHS

• Nguyên tắc:
–Tôn trọng trật tự hồ sơ đã được
sắp xếp (bởi cơ quan tiến hành
tố tụng),
–Nắm vững thủ tục tố tụng quá
trình hình thành hồ sơ.

2/14/2021
2. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ VAHS

• Yêu cầu trong nghiên cứu HSVAHS:


– Đảm bảo tính toàn diện
– Đảm bảo tính đầy đủ
– Có phương pháp nghiên cứu
– Theo mục đích nghiên cứu

2/14/2021
3. Phương pháp nghiên cứu HSVAHS
• Nghiên cứu tổng thể: Xem xét một cách khái quá
về hệ thống, hình thức, cách sắp xếp phân loại. Cách
sắp xếp hồ sơ thường theo theo trật tự sau:
– Tập hồ sơ về thủ tục tố tụng chung của vụ án
– Tập hồ sơ về thủ tục tố tụng của từng cá nhân bị can
– Tập lời khai của bị can, nhân chứng, người liên quan
– Tập biên bản xác minh, biên bản khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi, các chứng từ, tài liệu, vật
chứng, kê biên tài sản…
– Các tài liệu liên quan đến trưng cầu và kết quả giám định.
– Tập văn bản điều chỉnh các vấn đề liên quan đến vụ án
– Các tài liệu liên quan đến nhân thân, đơn khiếu nai và các
2/14/2021
văn bản giải quyết trong quá trình điều tra.
3. Phương pháp nghiên cứu HSVAHS
• Nghiên cứu tổng thể:
➢Lưu ý:

➢Xem trước danh mục tài liệu hồ sơ

➢Xem cách đánh bút lục

➢Cách ghi chú trong quá trình nghiên cứu hồ sơ.

2/14/2021
3. Phương pháp nghiên cứu HSVAHS
• Nghiên cứu hồ sơ theo trình tự tố tụng:
– Ưu điểm: Bảo đảm tính khách quan của người
nghiên cứu.
– Hạn chế: mất rất nhiều thời gian.
• Nghiên cứu hồ sơ không theo trình tự tố tụng:
– Ưu điểm: tiết kiệm được thời gian.
– Hạn chế: dễ bị ảnh hưởng bởi các kết luận trong
hồ sơ nên có thể không đảm bảo tính khách quan.

2/14/2021
3. Phương pháp nghiên cứu HSVAHS
• Nghiên cứu về tố tụng trước:
– Thủ tục khởi tố VAHS, khởi tố bị can;
– Thủ tục bắt tạm giữ, tạm giam;
– Thủ tục thu thập chứng cứ;
– Thủ tục hỏi cung bị can, người làm chứng, người
bị hại…

2/14/2021
4. kỹ năng nghiên cứu một số tài
liệu trong HSVAHS
• Kết luận điều tra
• Cáo trạng
• Lời khai
• Các biên bản: giám định, khám nghiệm
hiện trường….
• Vấn đề nhân thân của bị can, bị cáo
• Kết luận giám định

2/14/2021
4.1 KNNC bản kết luận điều tra
• Mục đích:
– Hiểu rõ về diễn biến của tội phạm từ các chứng
cứ do CQĐT thu thập được.
• Kỹ năng:
– Lưu ý các vấn đề tố tụng trong giai đoạn điều tra;
– Xác định quan điểm của cơ quan điều tra đề nghị
xử lý vụ án.

2/14/2021
4.1 Kỹ năng nghiên cứu bản cáo trạng
• Mục đích: hiểu được nội dung vụ án, nắm diễn biến
hành vi phạm tội, quan điểm buộc tội và chứng cứ
buộc tội của Viện kiểm sát.
• Kỹ năng: đọc kỹ và lưu ý các vấn đề sau:
– Thời gian, địa điểm phạm tội.
– Tóm tắt mô tả của cáo trạng về hành vi phạm tội.
– Những chứng cứ chính mà VKS dùng để buộc tội
(Ví dụ: lời khai bị hại, người làm chứng v.v…).
– Nội dung truy tố.
– Bị can có nhận tội không?

2/14/2021
4.3 Kỹ năng nghiên cứu các lời khai
4.3.1 Lời khai của người bị tạm giữ, bị can:
• Mục đích:
Tìm hiểu động cơ, mục đích, các hành vi khách quan của tội
phạm; sự ăn năn, hối cải của bị can, các lý lẽ, chứng cứ
mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình (nếu bị can nhận
tội)
• Kỹ năng:
• Hành vi nào bị can khai nhận như cáo trạng; Hành vi
nào có nêu trong cáo trạng nhưng không có trong hỏi
cung; Hành vi bị can không nhận như cáo trạng, lý do
không nhận; Hành vi bị can nhận nhưng sau lại không
nhận.
2/14/2021
Kỹ năng nghiên cứu lời khai của người bị tạm
giữ, bị can (tt)
• Kiểm tra diễn biến tâm lý, hoàn cảnh khách
quan diễn ra trong lúc hỏi cung.
• kiểm tra thủ tục tố tụng: Cơ quan điều tra có
giải thích quyền và nghĩa vụ trước hỏi cung
không? Những chỗ bị tẩy xoá? Có chữ ký bị
can xác nhận không? V.v

2/14/2021
4.3 Kỹ năng nghiên cứu các lời khai
4.3.2 Lời khai người bị hại.
• Mục đích
Tìm hiểu diễn biến, nguyên nhân phạm tội, xác định
yêu cầu của người bị hại đối với việc giải quyết vụ án
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
• Kỹ năng
➢Xem xét hoàn cảnh khách quan khi tội phạm xảy
ra.
➢ Mối quan hệ giữa bị hại và bị can.
2/14/2021
4.3 Kỹ năng nghiên cứu các lời khai
4.3.3 Lời khai người làm chứng:
• Mục đích:
Làm rõ thêm các tình tiết khách quan của vụ án
• Kỹ năng:
– Xác định những điều kiện chủ quan và khách quan
của việc tiếp nhận tin tức.
– Lời khai này là trực tiếp hay do nghe kể lại.
– Quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại.

2/14/2021
4.4 Kỹ năng nghiên cứu các biên
bản khác
• Biên bản đối chất
➢Hoàn cảnh khách quan khi diễn ra sự việc cần đối
chất;
➢So sánh với lời khai trước đó của họ;
• Biên bản khám xét, khám nghiệm hiện
trường, thu thập chứng cứ, biên bản thực
nghiệm điều tra …
➢ Chú ý các thủ tục tố tụng.

2/14/2021
4.5 Kỹ năng nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của
bị can, bị cáo
• Mục đích:
Xác định các yếu tố nhân thân chi phối việc định tội,
lượng hình
• Kỹ năng:
– Ghi lại những đặc điểm nhân thân có lợi cho bị
cáo (hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, quá
trình công tác, cống hiến…)
– Ghi lại những đặc điểm nhân thân bất lợi cho
bị cáo như bị cáo (tiền án, tiền sự, điều kiện
hoàn ảnh sống)
2/14/2021
4.6 Kỹ năng nghiêu cứu kết luận giám định
• Mục đích:
Làm rõ thêm các tính tiết khách quan của vụ án
• Kỹ năng:
– Kiểm tra các điều kiện để đưa ra kết luận
giám định có được bảo đảm hay không
– Các phương pháp được áp dụng để thực
hiện giám định có cơ sở khoa học hay không.
– So sánh kết luận giám định với các chứng cứ
khác
➢Đề xuất Tòa án yêu cầu giám định bổ sung
hoặc giám định lại.
2/14/2021
BÀI TẬP

Nghiên cứu một hồ sơ vụ án hình sự do giảng viên


cung cấp, tập các kỹ năng:
• Nghiên cứu tổng thể
• Nghiên cứu vấn đề tố tụng
• Nghiên cứu một số nội dung cụ thể
• Đưa ra phương án bào chữa.

2/14/2021
Phần II
KỸ NĂNG TÌM KIẾM TÀI LIỆU,
NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH HỒ SƠ
CỦA VỤ VIỆC DÂN SỰ

• Nguyên tắc chứng minh thuộc về các đương


sự
• Luật sư có thể tham gia tố tụng từ khi khởi
kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong
quá trình tố tụng dân sự.
2/14/2021
I. KỸ NĂNG CHUNG
1. Nghiên cứu toàn diện hồ sơ
• Đọc lướt toàn bộ hồ sơ
• Ghi chép các sự kiện chính theo trình tự thời gian,
hoặc theo nội dung vụ việc hoặc theo sự kiện.
• Sắp xếp và nghiên cứu các chứng cứ.
➢ Suy nghĩ về giải pháp giải quyết vụ án theo hướng
có lợi cho khách hàng.

2/14/2021
I. KỸ NĂNG CHUNG
2. Nghiên cứu hồ sơ do nguyên đơn cung cấp:
• Nghiên cứu đơn khởi kiện.
• Nghiên cứu toàn bộ hồ sơ khởi kiện.
• Nghiên cứu các yêu cầu của nguyên đơn.
• Nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp
➢ Phát hiện những mâu thuẫn, thiếu sót, định
hướng thu thập thêm chứng cứ để bảo vệ khách
hàng, đưa ra yêu cầu phản tố hoặc thay đổi yêu
cầu phản tố (nếu bảo vệ bị đơn)

2/14/2021
I. KỸ NĂNG CHUNG
3. Nghiên cứu hồ sơ do bị đơn cung cấp:
• Nghiên cứu yêu cầu phản tố.
• Nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do bị đơn cung
cấp.
➢ Phát hiện những điểm mâu thuẫn, định hướng
thu thập thêm chứng cứ để bảo vệ khách hàng,
đề xuất khách hàng thay đổi yêu cầu khởi kiện
(nếu bảo vệ nguyên đơn)

2/14/2021
I. KỸ NĂNG CHUNG

4. Nghiên cứu tập hồ sơ tố tụng của toà án:


• Nghiên cứu các văn bản tố tụng.
• Nghiên cứu các biên bản ghi lời khai.
• Các chứng cứ, tài liệu do tòa án thu thập.
• Các kết luận giám định, khám nghiệm…
➢ Lưu ý các thủ tục về tố tụng,

2/14/2021
I. KỸ NĂNG CHUNG
5. Đánh giá chứng cứ sau khi nghiên cứu hồ sơ:
– Xác định giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
– Đánh giá một cách toàn diện những chứng cứ có
lợi, bất lợi cho khách hàng của mình.
➢Định hướng thu thập thêm chứng cứ: yêu cầu
khách hàng cung cấp, yêu cầu tòa thu thập.

2/14/2021
II. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HỒ SƠ
VỤ VIỆC CỤ THỂ

1. Hồ sơ vụ việc tranh chấp về hợp đồng

2. Hồ sơ vụ việc về tranh chấp lao động

2/14/2021
1. Hồ sơ vụ tranh chấp về hợp đồng

• Xác định vấn đề pháp lý: tranh chấp về thực


hiện hợp đồng? Chấm dứt hợp đồng? …
• Kỹ năng chung:
– Giá trị pháp lý của hợp đồng: Hợp đồng được ký
kết có hiệu lực không? có nội dung nào vô hiệu
không?
– Nội dung tranh chấp: ai vi phạm? Vi phạm gì?
– Luật áp dụng?

2/14/2021
2. Tranh chấp lao động

– Xác định vấn đề pháp lý:


• Tranh chấp về thực hiện hợp đồng: tranh chấp
về tiền lương, tiền thưởng…?
• Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng?
• Tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại?

2/14/2021
2. Tranh chấp lao động (một số tranh
chấp cụ thể)
2.1 Tranh chấp về giảm thải lao động do thay
đổi cơ cấu công nghệ hoặc lý do kinh tế:
– Căn cứ: Có sự kiện làm thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc lý do kinh tế không?
– Thủ tục: Người sử dụng lao động có thực hiện
phương án sử dụng theo Đ.46 BLLĐ không?
– NLĐ có thuộc trường hợp được trả trợ cấp
mất việc không?

2/14/2021
2. Tranh chấp lao động
2.2 Tranh chấp về giảm thải lao động do tổ chức
lại doanh nghiệp.
– Căn cứ: Có sự kiện tổ chức lại doanh nghiệp
không?
– Thủ tục: Người sử dụng lao động có thực hiện
phương án sử dụng theo Đ.46 BLLĐ không?
– NLĐ có thuộc trường hợp được trả trợ cấp mất
việc không?

2/14/2021
3. Tranh chấp lao động
2.3 Tranh chấp về việc NSDLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ.
– Căn cứ: Có căn cứ qui định tại khoản 1 Điều 38
BLLĐ, theo NQLĐ không?
– Thủ tục: NSDLĐ có báo trước theo K.2 Đ.38
không? Lưu ý NLĐ là cán bộ công đoàn.
– NLĐ có thuộc trường hợp được trả trợ cấp thôi
việc không?

2/14/2021
2. Tranh chấp lao động

2.4 Tranh chấp về kỷ luật sa thải:


– Xem xét căn cứ sa thải: NQLĐ, Đ.126 BLLĐ.
– Xem xét thời hiệu: Đ.124 BLLĐ
– Xem xét các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật:
K.4 Đ.123 BLLĐ.
– Nguyên tắc, thủ tục:
• Thẩm quyền xử lý kỷ luật.
• Thành phần bắt buộc có mặt tại phiên họp XLKL.

2/14/2021
BÀI TẬP
Nghiên cứu một hồ sơ vụ án lao động:
• Tập kỹ năng nghiên cứu tổng thể
• Tập kỹ năng nghiên cứu chi tiết
– Một nửa lớp nghiên cứu hồ sơ với tư cách luật sư bảo
vệ cho người lao động, tìm ra những yếu tố có lợi, bất
lợi của khách hàng để đưa ra phương án bảo vệ.
– Một nửa lớp nghiên cứu hồ sơ với tư cách luật sư bảo
vệ cho người sử dụng lao động, tìm ra những yếu tố
có lợi, bất lợi của khách hàng để đưa ra phương án
bảo vệ.

2/14/2021
Chuyên đề 4
KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN
VÀ TRANH LUẬN
(Môn học kỹ năng thực hành pháp luật)

2/14/2021
Giới thiệu chuyên đề
• Tại sao người hành nghề luật nói chung
(luật sư nói riêng) cần phải có kỹ năng đàm
phán/ tranh luận?
• Giúp người học nắm được các vấn đề cơ
bản về kỹ năng đàm phán/tranh luận và kỹ
năng đàm phán/tranh luận trong hành nghề
luật.

2/14/2021
I. ĐÀM PHÁN

2/14/2021
1. Khái niệm
Đàm phán là phương tiện cơ bản thông qua
trao đổi, tranh luận để đạt được cái mà ta
mong muốn từ người khác (đạt được một
thỏa thuận thống nhất)
➢Đàm phán trong hành nghề luật sư:
– Đàm phán với khách hàng để ký hợp đồng dịch
vụ
– Đàm phán với luật sư/ đại diện của bên kia.

2/14/2021
2. Các giai đoạn của đàm phán
2.1 Chuẩn bị: “Cần tắc vô áy náy”
– Xác định mục đích của cuộc đàm phán
– Nghiên cứu kỹ tài liệu, thông tin liên quan:
– Tìm hiểu về đối tác (người đàm phán/ người có
thẩm quyền quyết định)
➢“Biết mình, biết ta trăm trận trăm thắng”

2/14/2021
2. Các giai đoạn của đàm phán
2.2 Tiến hành đàm phán:
– Chia sẻ thông tin:
• Không thể hiện sự tranh đua: thể hiện sự
thiện chí, tự tin
• Bình tĩnh với các yếu tố bất ngờ
– Thiết lập mối quan hệ:
• Hiểu rõ tâm thế của người đối diện.
• Sử dụng kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu
hỏi, kỹ năng im lặng.
2/14/2021
3. Các giai đoạn của đàm phán
3.3 Mặc cả, trả giá
Là giai đoạn đưa ra đề nghị, chấp nhận hoặc phản
bác đề nghị của đối phương để đi đến giải pháp
thống nhất.
- Xác định rõ điều mình muốn, điều bên kia muốn.
- Phân tích những bất lợi của đối phương nếu họ
không chấp nhận phương án mình đưa ra.
- Đưa ra những lập luận, chứng cứ chứng minh cho
các yêu cầu của đối phương là không hợp pháp
hoặc không hợp lý.
2/14/2021
Mặc cả, trả giá (tt)
• Chiến thuật :
– Có đi có lại
– Im lặng
– Thể hiện thái độ trọng thị
– Đọc tâm trạng đối phương
– Phản công

2/14/2021
Mặc cả, trả giá (tt)
• Những điểm lưu ý:
– Không để tình cảm xen vào;
– Không để mất tự chủ
– Không thể hiện mục đích bắt buộc phải đạt được
thỏa thuận đưa ra.
– Không nên chỉ biết nhân nhượng.
– Không nên đổ lỗi cho đối phương.
– Không làm đối phương mất thể diện

2/14/2021
Những điều nên tránh trong đàm phán

• Sự thiếu tôn trọng đối với bên kia


• Nói quá nhiều
• Phụ lòng tin của ìđối phương
• Cố kết bạn với đối phương
• Định kiến, tự ti với những rào cản/tự ái:
mối quan hệ của hai bên trước đó, bên
kia mạnh hơn.

2/14/2021
3. Một số bài học kinh nghiệm
trong đàm phán
• Khi gặp nhà đàm phán cứng rắn, có kinh
nghiệm
• Khi gặp nhà đàm phán thiếu kinh nghiệm.
• Bạn là người đàm phán thiếu kinh nghiệm.
• Những sai lầm dễ mắc phải trong đàm phán:
– Không chuẩn bị tốt
– Để tình cảm xen vào, bị mất tự chủ
– Quá nôn nóng
2/14/2021
II. TRANH LUẬN

2/14/2021
1. Tranh luận là gì?
• Nguồn gốc của sự tranh luận: Thế giới quan
khác nhau, mục đích khác nhau, cần bày tỏ
quan điểm, chính kiến về một vấn đề chung
hoặc cùng muốn đi đến một sự thống nhất.
• Tranh luận được sử dụng khi nào:
– Trong quá trình đàm phán;
– Tranh luận tại tòa án

2/14/2021
2. Nguyên tắc Tranh luận

• Xác định rõ mục đích

• Có góc nhìn đa diện/ toàn diện

• Sử dụng thuật hùng biện

2/14/2021
2.1 Xác định mục đích
• Mục đích:
– Tranh luận cho ai hiểu:
• Tranh luận trong đàm phán
• Tranh luận tại phiên tòa dân sự
• Tranh luận tại phiên tòa hình sự
– Nhằm mục tiêu gì: Đang bảo vệ ai? Theo
hướng nào? Nhằm thuyết phục đối phương?
KSV? HĐXX? Những người có mặt tại phiên
tòa? Nhằm nâng cao uy tín của
LS tại phiên tòa?
2/14/2021
2.1 Xác định mục đích
“Nếu không thể
đi vòng qua nó,
không thể nhảy
qua đầu nó,
hoặc không thể
chui qua nó, thì
tốt nhất là xin
xỏ nó cho qua”

2/14/2021
2.1 Xác định mục đích

• Tại sao phải xác định mục đích:


– Tránh lạc đề
– Trình bày những vấn đề không cần thiết
– Hướng các chủ thể liên quan đến mục đích
của mình.
• Lưu ý: Mục đích không phải là bất biến.

2/14/2021
2.1 Xác định mục đích
• Thực hành:
– Tình huống do giảng viên cung cấp
– Yêu cầu: sinh viên xác định mục đích tranh luận
với các tư cách khác nhau.

2/14/2021
2.2 Góc nhìn đa diện
• Bài học từ truyện “Thầy bói xem voi”.
• Đối với các vấn đề pháp lý:
– Góc độ pháp lý:
• Pháp luật nội dung
• Pháp luật hình thức
– Góc độ hợp lý:
• Điều kiện, hoàn cảnh xã hội
• Bối cảnh xảy ra sự việc
– Góc độ của các bên: Thẩm phán, kiểm sát viên, bị
hại, bị can, nguyên đơn, bị đơn…
2/14/2021
2.2 Góc nhìn đa diện
• Làm sao để có góc nhìn đa diện?
– Nghiên cứu kỹ, toàn diện hồ sơ và các tình tiết
liên quan.
– Phải có vốn kiến thức sâu rộng:
• Kiến thức pháp luật
• Kiến thức xã hội
• Kiến thức chuyên ngành liên quan

2/14/2021
2.2 Góc nhìn đa diện
• Thực hành:
– Tình huống do giáo viên cung cấp
– Yêu cầu đối với sinh viên: trong vụ việc này cần
phải xem xét vấn đề ở các góc độ nào?

2/14/2021
2.3 Nghệ thuật hùng biện
• Phong cách bình tĩnh, tự tin.
• Thái độ khiêm tốn, chân thành.
• Sắp xếp vấn đề cần trình bày một cách logic.
• Sử dụng ngôn ngữ chính xác, lập luận chặt
chẽ.
• Chất giọng tốt, nói có ngữ điệu
• Có kỹ năng lắng nghe, phản biện.
• Có kỹ năng kết thúc vấn đề
2/14/2021
2.3 Nghệ thuật hùng biện
• Thực hành:
– Tình huống giáo viên cung cấp
– Sinh viên chia thành bên: một bên bảo vệ nguyên
đơn, một bên bảo vệ bị đơn để thực hành tranh
luận tại một phiên tòa dân sự.
– Thảo luận: nhận xét về các kỹ năng tranh luận.

2/14/2021
Chuyên đề 5
KỸ NĂNG VIẾT BÀI TƯ VẤN,
BÀI BÀO CHỮA
(Môn học kỹ năng thực hành pháp luật)

2/14/2021
Phần 1. KỸ NĂNG VIẾT BÀI TƯ VẤN

• Bài tư vấn là gì?


Đ.28 Luật luật sư: "Tư vấn pháp luật là việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn
thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của họ".
• Đặc điểm:
– Tư vấn pháp lý theo sự thỏa thuận với khách hàng
về nội dung vụ việc và phạm vi tư vấn; giúp khách
hàng đưa ra giải pháp cụ thể.
– Không gắn với trình tự tố tụng.
2/14/2021
1. Các yêu cầu chung
• Tính logic
• Tính súc tích
• tính chính xác
• Ngôn ngữ thích hợp, văn phong rõ ràng,
dễ hiểu
• Trả lời đúng hẹn
• Đảm bảo kỹ thuật trình bày văn bản

2/14/2021
2. Cấu trúc của thư tư vấn
• Phần mở đầu
• Mục lục
• Mô tả tóm tắt sự việc
• Liệt kê luật áp dụng, công cụ bổ trợ
• Xác định các vấn đề được yêu cầu tư vấn
• Phân tích sự việc, đưa ra giải pháp
• Phần kết thúc

2/14/2021
Phần mở đầu

• Tiêu đề, họ tên, địa chỉ người nhận, ngày


tăng năm gửi thư.
• Khẳng định phạm vi tư vấn, nên nhắc lại
thời điểm khách hàng đưa ra yêu cầu.

2/14/2021
Mô tả tóm tắt sự việc

• Chỉ nêu những sự kiện có ý nghĩa pháp lý.


– Đối với những vụ việc phức tạp nên sử dụng
bảng mô tả.
• Ý nghĩa:
– Xác định lại với khách hàng các tình tiết của vụ
việc cần tư vấn.
– Giới hạn phạm vi tư vấn và trách nhiệm của
luật sư.

2/14/2021
Liệt kê luật áp dụng, công cụ bổ trợ

• Các văn bản pháp luật liên quan


• Công văn hướng dẫn
Lưu ý: cách dẫn chiếu văn bản

2/14/2021
Phân tích sự việc, đưa ra giải pháp và lời khuyên

• Tham khảo công thức


IRAC
– VD: hành vi trộm cắp giỏ
sách của đồng nghiệp có
thể sa thải không?

2/14/2021
Kết luận

• Chào thư
• Thiện chí cung cấp các thông tin bổ sung

2/14/2021
3. Thực hành
• Soạn thảo thư tư vấn cho Công ty XYZ:
Công ty XYZ là công ty 100% vốn đầu tư của Đài
Loan đang sử dụng khoảng 5.000 công nhân,
trong đợt biểu tình phản đối Dàn khoan Trung
quốc vừa qua, Công ty này đã bị nhóm công nhân
quá khích đập phá và đốt một số tài sản. Sau vụ
đình công xảy ra, công ty gặp khó khăn cần giảm
thải khoảng 1.000 công nhân. Công ty yêu cầu tư
vấn về việc chấm dứt HĐLĐ và giải quyết quyền lợi
cho 1.000 công nhân dôi dư.
2/14/2021
Phần 2. KỸ NĂNG VIẾT BÀI BÀO CHỮA

1. Bài bào chữa là gì?


Là văn bản do luật sư bào chữa viết nhằm bảo vệ người bị
buộc tội trước phiên tòa hình sự.
Đặc điểm:
• Là văn bản thể hiện quan điểm bào chữa của luật sư đối với
thân chủ của mình trước cáo buộc của cơ quan VKS và các bên
đối trọng.
• Bài bào chữa luôn gắn liền với thủ tục tố tụng và được trình bày
tại phiên tòa xét xử.
• Người bào chữa trong vụ án hình sự là người thuyết phục HĐXX
ra phán quyết theo hướng có lợi cho thân chủ

2/14/2021
Yêu cầu đối với bài bào chữa

• Cô đọng, súc tích


• Nêu bật các chứng cứ, căn cứ pháp lí có lợi
cho thân chủ.
• Đưa ra các đề xuất có lí, có tình, thuyết
phục được người nghe.

2/14/2021
Chuẩn bị viết bài bào chữa

• Tổng hợp các tài liệu đã thu thập


• Luật áp dụng
• Xác định hướng bào chữa:
– Vô tội
– Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
– Yêu cầu điều tra bổ sung
– Vấn đề trách nhiệm dân sự
• Trao đổi, thống nhất lại với thân chủ
2/14/2021
Cấu trúc bài bào chữa

• Phần mở đầu
• Mục lục
• Nội dung:
– Nêu tóm tắt sự việc
– Trình bày các luận cứ bào chữa: áp dụng
công thức IRAC
• Về tố tụng
• Về nội dung
• Kết luận
2/14/2021
Thực hành

Viết bài bào chữa cho bị cáo Tài trong vụ án "cướp giật tài sản".
• Ngày 17/6/2014, Tấn chở Tài đi chơi bằng xe gắn máy (Tấn và Tài là hai anh
em ruột và đều trên 18 tuổi). Trên đường đi, Tấn rủ Tài giật túi xách của
một phụ nữ. Tài không đồng ý, Tấn vẫn đuổi theo nạn nhân giật túi rồi đưa
cho Tài giữ. Tài cầm túi để ở giữa đùi, ngồi sát vào Tấn nhằm trách sự phát
hiện của người đi đường. Đến bãi đất trống, cả hai dừng lại mở ra xem.
Thấy có một số dấu hiệu bất thường, một số chiến sĩ cảnh sát đang tuần tra
đã tiếp cận để kiểm tra. Tấn và Tài bỏ chạy và bị bắt giữ.
• Tại phiên tòa sơ thẩm, Tài một mực kêu oan, nói ngay từ đầu mình đã
không đồng ý cướp giật. Tất cả là do Tấn chủ động giật túi rồi đưa cho tài.
Tài khai, lúc đó trong đầu không nghĩ được gì, không biết phản ứng như thế
nào. Việc cầm túi, che lại để không bị phát hiện là do sợ bị bắt, bị đánh...
VKS kết luận Tài là đồng phạm giúp sức cướp giật tài sản. Tấn bị truy tố về
tội cướp giật tài sản theo K.1 Đ.136 BLHS.

2/14/2021

You might also like