You are on page 1of 11

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN MÔN


XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Đề tài:
Anh (Chị) hãy phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và chuẩn
mực đạo đức, cho ví dụ cụ thể về lĩnh vực pháp luật thương
mại (Bài làm có ít nhất 5 điều luật của các văn bản pháp luật
được trích dẫn).

Họ và tên : Nguyễn Ngọc Bích


Ngày, tháng, năm sinh : 16/09/2002
MSSV : 451951
Lớp : N05 - TL1
Ngành : Luật chung

Hà Nội, 06/2022

1
MỤC LỤC
Đề mục Trang
MỞ ĐẦU 3
I. Lý do, tính cấp thiết của đề tài 3
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3
III. Giả thuyết nghiên cứu 3
IV. Phương pháp nghiên cứu 3
NỘI DUNG 3
I. Khái niệm 3
II. Mối liên hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật 4
2.1 Những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật và chuẩn mực đạo 4
đức
2.1.1 Điểm tương đồng 4
2.1.2 Điểm khác biệt 4
2.2 Pháp luật và đạo đức có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại, ảnh 4
hưởng lẫn nhau
2.2.1 Tác động của pháp luật tới chuẩn mực đạo đức 4
2.2.2 Tác động của chuẩn mực đạo đức tới pháp luật 6
III. Liên hệ thực tiễn hiện nay 7
KẾT LUẬN 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
PHỤ LỤC 9

2
MỞ ĐẦU
I. Lý do, tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chủ tịch đã từng khẳng định tầm quan trọng của giá trị đạo đức “Có tài mà
không có đức là người vô dụng”. Tuy nhiên hiện nay, khi bước sang cơ chế thị trường,
pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các quan hệ kinh tế, vì thế phần
nào những giá trị chuẩn mực đạo đức đang dần bị xem nhẹ và bị đẩy xuống hàng thứ
yếu, nó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật cộng
đồng. Vì muốn tìm hiểu sâu về mối quan hệ của chuẩn mực đạo đức với pháp luật và
nghiên cứu hướng giải quyết thực trạng trên nên em xin phép được chọn đề tài nghiên
cứu “Anh (Chị) hãy phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức, cho
ví dụ cụ thể về lĩnh vực pháp luật thương mại”.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích: Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức, cho ví dụ cụ
thể về lĩnh vực pháp luật thương mại.
Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích nghiên cứu đề tài, em đã tiến hành nhiệm vụ sau:
- Cơ sở lí luận về pháp luật, chuẩn mực đạo đức, mối quan hệ giữa giữa chúng.
- Cơ sở pháp lý bằng các văn bản luật giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức.
- Liên hệ thực tiễn việc vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức,
nêu ra những mặt tích cực, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế.
III. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu Nhà nước và nhân dân nhận thức được vai trò của đạo đức trong mối quan hệ giữa
chuẩn mực đạo đức và pháp luật, thực hiện tốt, truyền bá cho mọi người hiểu và thực
hiện theo thì sẽ tránh được những hậu quả, xã hội trở nên văn minh và tốt đẹp hơn.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và diễn giải (giải thích đối tượng, tìm hiểu thực trạng, nguyên
nhân, đề xuất biện pháp)
- Phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu tài liệu)
NỘI DUNG
I. Khái niệm
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của
nhà nước.1
Chuẩn mực đạo đức là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi đối với hành vi xã hội
của con người, trong đó xác lập những quan điểm, quan niệm chung về công bằng và
1
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, tr.212

3
bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm, danh dự, trách nhiệm và những phạm
trù khác thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội.2
II. Mối liên hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật
2.1 Những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức
2.1.1 Điểm tương đồng:
Pháp luật và chuẩn mực đạo đức bao gồm những quy tắc xử sự chung gồm những
quy phạm xã hội: là khuôn khổ những chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người trong xã hội; là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con
người; đặt ra cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.
Chuẩn mực đạo đức và pháp luật mang tính quy phạm phổ biến, chúng tác động đến
các cá nhân tổ chức trong xã hội, tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống.
Pháp luật và đạo đức phản ánh sự tồn tại của xã hội; là kết quả của quá trình nhận
thức đời sống và chịu sự chi phối, đồng thời tác động lại đời sống kinh tế xã hội.
2.1.2 Điểm khác biệt:
Con đường hình thành pháp luật thông qua hoạt động xây dựng pháp lý của nhà
nước; trong khi đó đạo đức được hình thành một cách tự do, do nhận thức cá nhân.
Hình thức thể hiện của chuẩn mực đạo đức rất đa dạng gồm dạng không thành văn
(truyền miệng, phong tục...) và dạng thành văn (kinh, sách,...). Pháp luật biểu hiện
dưới dạng hệ thống của văn bản quy phạm pháp luật.
Đạo đức do con người ý thức hành vi nên sẽ tự điều chỉnh hành vi đó vì vậy hành vi
đạo đức có tính bền vững. Pháp luật là sự cưỡng bức cá nhân phải thay đổi hành vi của
mình vì thế nó không bền vững bởi có thể lặp lại nếu “vắng bóng” pháp luật.
Biện pháp thực hiện của pháp luật được bảo đảm thông qua cơ quan lập pháp, tư
pháp...; còn chuẩn mực đạo đức được đảm bảo bằng lương tâm của con người.
Pháp luật tác động tới mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã hội, còn đạo đức
tác động tới các cá nhân trong xã hội. Pháp luật có tính hệ thống và có những quan hệ
xã hội điều chỉnh mà đạo đức không điều chỉnh, đạo đức không có tính hệ thống. Pháp
luật thể hiện ý chí nhà nước, đạo đức thể hiện ý chỉ của một cộng đồng dân cư xã hội.
2.2 Pháp luật và đạo đức có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau
2.2.1 Tác động của pháp luật tới chuẩn mực đạo đức
Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau đều có quan niệm
đạo đức của riêng mình nên có nhiều loại quy phạm đạo đức tồn tại và chúng có tác
động qua lại với nhau. Pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền và
phản ánh quan điểm của các giai cấp khác nhau do có sự tác động qua lại giữa các giai
2
Giáo trình Xã hội học pháp luật, tr.207

4
cấp. Giai cấp cầm quyền khi xây dựng và thực hiên pháp luật buộc phải tính đến yếu tố
đạo đức nhằm khiến pháp luật thể hiện ý chí chung của mọi tầng lớp trong xã hội.
Ví dụ 1: Trong hoạt động thương mại, ai cũng mong muốn được tự do buôn bán mà
không bị đè ép “ma cũ bắt nạt ma mới” từ các bên cạnh tranh. Đó thể hiện ý chí chung
của mọi người trong dây chuyền hoạt động thương mại, vì thế mà Nhà nước đã lưu ý
đến vấn đề này, điển hình ở Khoản 1 và 2 Điều 11 Luật Thương mại 2005 (sửa đổi
bổ sung 2017) về nguyên tắc tự do, tự thỏa thuận trong thương mại đã cho thấy: “1.
Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần
phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2.Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”3
Ví dụ 2: Việc giám định thương mại những năm phong kiến còn khá hạn chế, một
phần do những quy định về giám sát trong các lĩnh vực nhất là thương mại chưa được
để ý nhiều. Hiện nay, với mong muốn của nhân dân về quyền lợi công bằng nên việc
giám định đã được đưa vào ngay tại Khoản 2 và 3 Điều 3 Nghị định 20/2006/NĐ-CP
(sửa đổi bổ sung bởi nghị định 125/2014/NĐ-CP) quy định chi tiết luật thương mại
về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại: “2. Dịch vụ giám định thương mại được
thực hiện theo nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học và chính xác.
3. Không được thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp dịch vụ giám
định thương mại đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và
của giám định viên.”4
Mặc dù chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã hội khác, nhưng pháp luật
có tác động mạnh mẽ đối với đạo đức. Pháp luật có thể loại bỏ các chuẩn mực đạo đức
đã lỗi thời, cải tạo các chuẩn mực đạo đức, góp phần tạo nên những chuẩn mực đạo
đức mới sao cho phù hợp với tiến bộ xã hội.
Ví dụ 3: Trong thời kỳ phong kiến, quyền lợi của giai cấp thống trị luôn là tuyệt đối,
việc “chỉ cho quan châu đốt lửa, không cho dân chúng thắp đèn”cho thấy quyền lợi
người dân hầu như không có, nhưng hiện nay quyền và lợi ích của người dân được
nâng cao, những quan điểm sai lầm được thay thế, điều đó được minh chứng phần nào
qua Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng tại Điều 14 Luật
Thương Mại 2005 ( sửa đổi 2017):“ 1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại
có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ
mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
3
Luật Thương mại 2005 (sửa đổi, bổ sung 2017)
4
Nghị định 20/2006/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi nghị định 125/2014/NĐ-CP ) quy định chi tiết luật thương mại về kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại

5
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng,
tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.”5
Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật là mối quan hệ tác động qua lại,
hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi của con người. Chuẩn
mực đạo đức có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội rộng hơn, còn pháp luật có
phạm vi điều chỉnh sâu hơn. Đôi khi định hướng đạo đức muốn thực hiện phổ biến
trong xã hội thì phải thông qua các quy phạm pháp luật. Có thể thấy rằng, ở một số
khía cạnh nhất định pháp luật có ưu thế hơn so với chuẩn mực đạo đức.
Pháp luật không chỉ ghi nhận các chuẩn mực đạo đức mà còn là phương tiện duy trì,
bảo vệ và phát triển chuẩn mực đạo đức một cách hữu hiệu bởi vì khi được nhà nước
thừa nhận, chúng được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính
quyền lực nhà nước. Pháp luật giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức của dân tộc,
ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức.
2.2.2 Tác động của chuẩn mực đạo đức tới pháp luật
Chuẩn mực đạo đức là nền tảng tinh thần để thực hiện các quy định của pháp luật.
Khi xây dựng và ban hành pháp luật, nhà nước không thể không tính tới các quy tắc
chuẩn mực đạo đức. Nhiều quan điểm đạo đức được thể chế hoá trong pháp luật, nhiều
quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật.
Ví dụ 4: Chẳng hạn như trong Điều 112 Luật cạnh tranh 2018 về chính sách khoan
hồng: “ Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát
hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều
12 của Luật này được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng....”6
vì về mặt đạo đức “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”, đây là một hình
phạt mang đầy tính giáo dục và nhân văn vừa để răn đe, động viên họ khi “vấp ngã”.
Những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề
để hình thành nên những quy phạm thay thế chúng. Những quan niệm, quy tắc đạo đức
được thừa nhận trong pháp luật góp phần làm cho pháp luật được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, tự giác hơn, bởi vì ngoài những biện pháp của nhà nước, chúng còn
được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng lương tâm và niềm tin của mỗi người.
Ví dụ 5: Có thể thấy rằng sự trung thực, niềm tin và chữ tín trong kinh doanh thương
mại là vô cùng quan trọng, nó góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp
“Một lần mất tín, vạn lần mất tin”, điều này được thể hiện trong Khoản 2 Điều 5 Luật
cạnh tranh 2018: “Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực,

5
Luật Thương Mại 2005 ( sửa đổi 2017)
6
Luật cạnh tranh 2018

6
công bằng và lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.”7
Ý thức đạo đức cá nhân có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật. Người
có ý thức đạo đức cao hầu như trong mọi trường hợp đều nghiêm chỉnh thực hiện pháp
luật. Còn đối với những người có ý thức đạo đức thấp thì thái độ tôn trọng pháp luật, ý
thức tuân thủ pháp luật cũng không cao, họ dễ có các hành vi vi phạm pháp luật. 
III. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Hiện nay, vị trí của pháp luật và chuẩn mực đạo đức ngày càng được nhìn nhận
đúng đắn bởi được nhà nước xây dựng dựa trên các quan điểm đạo đức của nhân dân,
pháp luật vừa thể hiện tư tưởng, đạo đức truyền thống dân tộc vừa thể hiện được ý chí,
nguyện vọng của nhân dân. Hệ thống pháp luật Việt Nam phản ánh khá rõ nét tư
tưởng nhân đạo, một tư tưởng đạo đức cơ bản của nhân dân ta 8. Đạo đức trong xã hội
đã thực sự hỗ trợ, bổ sung cho pháp luật, tạo điều kiện cho pháp luật được thực thi
nghiêm chỉnh trong đời sống. Pháp luật góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát
huy các quan niệm đạo đức tốt đẹp, ngăn chặn sự thoái hoá xuống cấp của đạo đức.
Thực tế, mối quan hệ giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức ở nước ta vẫn còn tồn
tại một số hạn chế như trong một số trường hợp, ranh giới điều chỉnh giữa đạo đức và
pháp luật chưa rõ ràng hay là trong xã hội nhiều quan niệm, tư tưởng đạo đức cổ hủ,
lạc hậu vẫn còn tồn tại mà chưa bị ngăn chặn đúng mức cần thiết. Ví dụ như tư tưởng
gia trưởng, thói cá nhân chủ nghĩa,...dẫn đến đạo đức trong xã hội xuống cấp là
nguyên nhân chính làm gia tăng các vi phạm pháp luật.
* Giải pháp khắc phục những hạn chế:
Nhà nước ta cần xác định rõ những quan điểm đạo đức tích cực phù hợp với xã hội
hiện tại để đưa vào pháp luật, phải nhận thức sâu sắc vai trò của đạo đức với pháp luật
trong việc thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao ý
thức đạo đức nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ - tương lai của đất nước, nâng cao giáo
dục, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
KẾT LUẬN
Qua phân tích trên phần nào đã làm sáng rõ được tầm quan trọng của chuẩn mực
đạo đức và pháp luật. Chuẩn mực đạo đức và pháp luật có mối quan hệ biện chứng với
nhau; là thước đo về sự phát triển của xã hội. Một xã hội có nền tảng đạo đức tốt sẽ là
cơ sở để pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và tự giác, từ đó góp phần vào quá
trình hoàn thiện và phát triển nước nhà, điều đó là bàn đạp vững chắc để xây dựng một
xã hội ngày càng công bằng, phát triển, văn minh.

7
Luật cạnh tranh 2018
8
Xem thêm tại Phụ lục 1

7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu
1. Lê Thị Tuyết Ba, Vai trò của pháp luật đối với việc hình thành và phát triển ý thức
đạo đức ở nước ta hiện nay.
2. TS.Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, 2012 (Pháp luật
và các đặc trưng cơ bản của pháp luật: trang 170 - 177; Chuẩn mực đạo đức và mối
quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật: trang 216 - 222).
3. ThS. Nguyễn Văn Năm, Nhận thức về mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, Tạp
chí Luật học số 4/2006.
4. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội.
5. Nghị định 20/2006/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi nghị định 125/2014/NĐ-CP ) quy
định chi tiết luật thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
6. Luật thương mại 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
7. Luật cạnh tranh 2018
* Link tham khảo
1. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/bai-tap-hoc-ky-xa-hoi-hoc-phap-luat-moi-
quan-he-giua-chuan-muc-phap-luat-va-chuan-muc-dao-duc-9472/, truy cập
02/06/2022.
2. https://andrews.edu.vn/van-de-dao-duc-kinh-doanh/, truy cập 02/06/2022.
3. https://text.123docz.net/document/2825576-phan-tich-moi-quan-he-giua-chuan-
muc-phap-luat-va-chuan-muc-dao-duc-thong-qua-mot-vai-vi-du-cu-the.htm,truy cập
ngày 02/06/2022.
4. https://trangluanvan.com/moi-lien-he-giua-phap-luat-va-chuan-muc-dao-duc/, truy
cập ngày 02/06/2022.

8
PHỤ LỤC
* Phụ lục 1: Làm rõ về thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và chuẩn mực đạo đức
hiện nay của nước ta
Hiện nay, vị trí của pháp luật và chuẩn mực đạo đức ngày càng được nhìn nhận
đúng đắn bởi được nhà nước xây dựng dựa trên các quan điểm đạo đức của nhân dân,
pháp luật vừa thể hiện tư tưởng, đạo đức truyền thống dân tộc vừa thể hiện được ý chí,
nguyện vọng của nhân dân.
Ví dụ: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân”.
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành được xây dựng trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ
phẩm giá con người. Hiến pháp năm 2013 đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới
của chế định quyền con người, quyền công dân trong tư duy lập hiến Việt Nam (21
điều): “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
Công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Hệ thống pháp luật Việt Nam phản ánh khá rõ nét tư tưởng nhân đạo, một tư tưởng
đạo đức cơ bản của nhân dân ta
Ví dụ: Chẳng hạn các quy định của Bộ luật hình sự, quy định về các tình tiết giảm
nhẹ hình sự; quyết định hình phạt nhẹ hơn quyết định của bộ luật (Điều 54); miễn hình
phạt (Điều 59, Điều 88 và Điều 390); miễn chấp hành hình phạt (Điều 62); giảm mức
hình phạt đã tuyên (Điều 63); các quy định đối với người chưa thành niên phạm tội
(Chương XII); các quy định về tạm hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ có thai
hoặc mới sinh đẻ, người bị mắc bệnh hiểm nghèo, người bị kết án là người lao động
duy nhất trong gia đình nếu ở tù sẽ làm cho gia đình đặc biệt khó khăn.9
Pháp luật đã góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy các quan niệm đạo
đức tốt đẹp, ngăn chặn sự thoái hoá xuống cấp của đạo đức, loại trừ những tư tưởng
đạo đức cũ, lạc hậu.
Ví dụ: Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị
của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân”

9
https://trangluanvan.com/moi-lien-he-giua-phap-luat-va-chuan-muc-dao-duc/, truy cập ngày 02/06/2022.

9
(Điều 60). Để giữ gìn và phát huy các quan điểm đạo đức tiến bộ, ngăn chặn sự thoái
hóa, xuống cấp của đạo đức, pháp luật quy định các xử sự bắt buộc đối với các chủ
thể khi họ ở trong các điều kiện hoàn cảnh xác định. Chẳng hạn, Hiến pháp quy định
công dân có nghĩa vụ chấp hành những quy tắc sinh hoạt cộng đồng (Điều 79); Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con;
chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo
đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội” (Điều
69);…Bên cạnh đó, pháp luật nghiêm cấm các hành vi trái với đạo đức xã hội như
nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Điều 37); Nghiêm cấm những hoạt động
văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối
sống tốt đẹp của người Việt Nam. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Cấm tảo
hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả, lừa dối
để kết hôn, ly hôn…”.10
* Phụ lục 2: Ví dụ số liệu minh chứng cho vai trò của đạo đức trong phát triển kinh
doanh thương mại
Từ xa xưa, Ấn Độ đã có một ngạn ngữ được lưu truyền trong giới doanh
nhân: “gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen gặt tư
cách, gieo tư cách gặt số phận”. Chẳng hạn như, sự tận tâm của người lao động được
xuất phát từ việc bản thân họ đã tin rằng họ có tương lai tại doanh nghiệp, và tương lai
của họ gắn liền với tương lai của doanh nghiệp. Họ sẵn sàng cống hiến thời gian, sức
lực của mình cho doanh nghiệp. Vậy nên, nếu doanh nghiệp quan tâm đến người lao
động sẽ nhận được nguồn lợi từ họ theo một tỷ lệ thuận.
Vì thế mà theo công trình nghiên cứu của hai giáo sư thuộc Trường Đào tạo quản
lý kinh doanh Harvard (Hoa Kỳ) là John Kotter và James Heskeu (tác giả cuốn sách
“Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích”), các công ty với những chuẩn mực và
truyền thống đạo đức kinh doanh khác nhau thì đạt được những thành quả khác nhau.
Hai giáo sư đã đưa ra những con số thống kê ấn tượng, theo đó, trong vòng 11 năm,
những công ty chú trọng thực hành đạo đức kinh doanh đã nâng được mức thu nhập
của mình lên tới 682% so với 36% của các công ty không coi trọng thực hành các
chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh. Các công ty này cũng tăng được 90% giá trị cổ
phiếu của họ trên thị trường chứng khoán so với 74% của các công ty không thực sự
coi trọng đạo đức kinh doanh; tăng được 756% lợi nhuận ròng, vượt xa các công ty
không coi trọng việc thực hành đạo đức kinh doanh.11

10
https://trangluanvan.com/moi-lien-he-giua-phap-luat-va-chuan-muc-dao-duc/, truy cập ngày 02/06/2022.
11
https://andrews.edu.vn/van-de-dao-duc-kinh-doanh/, truy cập 02/06/2022.

10
11

You might also like