You are on page 1of 12

Khoa 

Luật Thương mại
Lớp Luật Thương mại 45.3 -Nhóm 1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY


Bộ môn: Luật Hình sự phần chung

Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dung

Nhóm: 1

Thành viên: MSSV:


Bùi Nguyễn Tuyết Nga 1953801011152
Đặng Tuyết Như 2053801011181
Nguyễn Thị Quỳnh Nhung 2053801011188
Lê Thị Phương Thảo 2053801011232

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 04 năm


2022
MỤC LỤC
I. NHẬN ĐỊNH:..........................................................................................................1

20. Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể trên 30 năm.........................................1

22. Có thể quyết định mức hình phạt 12 năm tù cho người phạm tội giết người
chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS.........................1

37. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.......................................................1

39. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn......................2

43. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng.................................2

II. BÀI TẬP:................................................................................................................2

Bài tập 12..................................................................................................................2

1. Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Căn cứ pháp
lý. 3

2. Xác định thời hạn xóa án tích đối với A là bao lâu và tính từ thời điểm nào
nếu A bị Tòa án tuyên phạt bốn năm tù...............................................................3

3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được
không? Tại sao?....................................................................................................3

4. A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không nếu trong khi
đang chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản nêu trên A lại phạm tội cố ý
gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS.....................................................4

Bài tập 17..................................................................................................................4

1. Hãy xác định mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp
dụng với A nếu:.....................................................................................................4

2. Trường hợp của A có phải là trường hợp có nhiều bản án không? Tại sao?
5

Bài tập 18..................................................................................................................5

1. Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án lựa chọn hình
phạt nhẹ hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể áp dụng trong mỗi phương án?
5
2. Những hình phạt bổ sung nào có thể áp dụng đối với X?.............................6

3. Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn
cứ pháp lý và hướng xử lý đối với số tiền mà X mang trái phép qua biên giới....6

Bài tập 19..................................................................................................................6

1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là
tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung tăng
nặng của tội phạm mới..........................................................................................7

2. Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý............................................................7

3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý...........8

4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp
hành hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần
đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý...................................................................................8

5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý........8
I. NHẬN ĐỊNH:

20. Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án
phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể trên 30 năm. 

Trả lời: Nhận định SAI. Nếu hình phạt đã tuyên trong bản án mà người phạm tội
đang phải chấp hành là hình phạt tù có thời hạn và hình phạt đối với tội đã phạm trước
khi có bản án mà người phạm tội đang phải chấp hành là cải tạo không giam giữ, thì
hình phạt chung là hình phạt tù có thời hạn và thời hạn tù là tổng số thời hạn tù của
bản án đang chấp hành cộng với thời hạn tù (được quy đổi từ hình phạt cải tạo không
giam giữ áp dụng đối với tội đã phạm trước khi có bản án này) trừ đi thời hạn đã chấp
hành của bản án đang có hiệu lực pháp luật, nhưng không quá 30 năm

22. Có thể quyết định mức hình phạt 12 năm tù cho người phạm tội giết người
chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS. 

Trả lời: Nhận định SAI

Căn cứ theo khoản 3 điều 57: "Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều
luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì
áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

Tuy nhiên phạm tội giết người theo khoản 2 điều 123, khung phạt là từ 7-15 năm
tù. Vì vậy hình phạt tối đa là 11 năm tù cho người phạm tội chưa đạt.

37. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt. 

Trả lời: Nhận định SAI. Chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo
quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (K1 Điều 3
Luật Thi hành án hình sự 2019). Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
của Nhà nước được quy định trong BLHS, do Toà án quyết định áp dụng đối với
người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích
của người, pháp nhân thương mại đó, do đó, chấp hành hình phạt là việc người bị kết
án thực hiện các nghĩa vụ thuộc về nội dung của hình phạt được áp dụng đối với họ
theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án. Như vậy, chấp hành
bản án là việc người kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết
định của Toà án, trong khi đó, chấp hành hình phạt là việc người bị kết án phải chấp
hành các nghĩa vụ thuộc nội dung của hình phạt đó theo quyết định của bản án hoặc
quyết định của Toà án. Dó đó, chấp hành bản án không là chấp hành hình phạt.

1
39. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. 

Trả lời: Nhận định SAI. Theo Điều 1, Nghị quyết số 02/2018 của hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao:

“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp
dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của
người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành
hình phạt tù.”

Như vậy, án treo là một biện pháp thay thế cho hình phạt tù khi có đủ những điều
kiện nhất định và Tòa án xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã
hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự
cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở
tại.

43. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng. 

Trả lời: Nhận định SAI. Vì điều kiện được hưởng án treo bao gồm:

- Có mức phạt tù không quá 03 năm;.

- Có nhân thân tốt;

- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên);

- Việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh
hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Tuy nhiên người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm thì Luật không hạn chế đó
là loại tội gì. Tuy nhiên, có thể nói, đó có thể là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng, thì chỉ có thể áp dụng đối với
người đồng phạm với vai trò giúp sức không đáng kể sau khi đã áp dụng khoản 2 Điều
54 BLHS năm 2015. Để quyết định hình phạt tù đối với người phạm tội, Hội đồng xét
xử căn cứ vào các nguyên tắc, quy định chung về các căn cứ quyết định hình phạt
trong BLHS.

II. BÀI TẬP:

Bài tập 12

A 17 tuổi phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS.

2
Anh (chị) hãy xác định:

1. Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Căn cứ pháp lý.

Trả lời:

- Thứ nhất, theo quy định tại khoản 1, Điều 12, BLHS “Người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật
này có quy định khác.”. A vẫn chịu trách nhiệm hình sự.

- Thứ hai, A vi phạm theo khoản 1 Điều 168 BLHS thì sẽ bị phạt tù từ 3-10 năm

- Thứ ba, A chưa đủ 18t, nằm trong phạm vi từ đủ 16t đến dưới 18t cho nên theo
khoản 1 Điều 101 BLHS “thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba
phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”

Như vậy, mức phạt cao nhất của A phải chịu là ¾ mức phạt của 3-10 năm.

2. Xác định thời hạn xóa án tích đối với A là bao lâu và tính từ thời điểm nào
nếu A bị Tòa án tuyên phạt bốn năm tù.

Trả lời: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội cướp tài sản theo K1 Điều
168 BLHS là 10 năm, đối chiếu với điểm c K1 Điều 9 BLHS, đây là tội rất nghiêm
trọng. Vì A thuộc nhóm người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng nên căn cứ theo K2 Điều 107 BLHS thì A đương nhiên được xóa án tích
nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi A chấp hành xong hình phạt tù 4 năm do Toà án
tuyên, A không thực hiện hành vi phạm tội mới.

3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được không?
Tại sao?

Trả lời: Tòa án không thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A. Vì A
dưới 18 tuổi, theo khoản 6 Điều 91.

Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe,
phòng ngừa. Thì không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội. Do đó, Tòa án không thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A.

3
4. A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không nếu trong khi đang
chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản nêu trên A lại phạm tội cố ý gây thương
tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS.

Trả lời: A bị xem là tái phạm vì việc xác định tái phạm đối với trường hợp đã bị
kết án mà phạm tội lại đòi hỏi:

1) Chủ thể chưa được xoá án tích về tội đã bị xét xử;

2) Tội mới phạm phải là tội cố ý hoặc là tội vô ý nhưng thuộc loại tội rất nghiêm
trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng.

A đang trong quá trình chấp hành hình phạt nên chưa được xoá án tích, tuy nhiên
A lại phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 điều 134 thuộc trường hợp tội rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng nên A đủ điều kiện là tái phạm.

Bài tập 17

A phạm hai tội: giết người (khoản 1 Điều 123 BLHS) và trộm cắp tài sản (khoản
2 Điều 173 BLHS). Nay đưa ra xét xử cả hai tội trong một vụ án hình sự. 

1. Hãy xác định mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp
dụng với A nếu:

- A phạm tội giết người khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 15 năm tù và phạm tội
trộm cắp tài sản khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 4 năm tù; 

Trả lời: Vì mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội mà A thực hiện khi A chưa đủ
18 tuổi nặng hơn mức hình phạt đối với tội được thực hiện khi A đã đủ 18 tuổi nên
căn cứ theo điểm a K3 Điều 103 BLHS, mức hình phạt chung có thể áp dụng với A
không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại K1 Điều 103 BLHS,nghĩa
là không vượt quá 18 năm tù. Như vậy, mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A
là 18 năm.

- A phạm tội trộm cắp tài sản khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù và giết
người khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 18 năm tù. 

Trả lời: Vì mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi A đã đủ 18
tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi A chưa đủ 18 tuổi nên
căn cứ theo điểm b K3 Điều 103 BLHS, thì hình phạt chung có thể được áp dụng với
A là hình phạt chung như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội. Căn cứ theo K1
Điều 55 BLHS “ Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định

4
hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: Nếu các hình
phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các
hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt
quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có
thời hạn”. Như vậy, mức hình phạt chung có thể áp dụng với A là 21 năm tù.

2. Trường hợp của A có phải là trường hợp có nhiều bản án không? Tại sao?

Trả lời: Trường hợp của A không phải là trường hợp có nhiều bản án. Vì nhiều
bản án là trường hợp người phạm tội đã có bản án kết tội kèm theo hình phạt và lại
tiếp tục bị tuyên tiếp một bản án khác với hình phạt kèm theo. Để bản án có thể thi
hành thì phía tòa án phải tiến hành tổng hợp hình phạt đã tuyên với hình phạt mới
tuyên thành hình phạt chung. A phạm 2 tội và đưa ra xét xử 1 lần nên trường hợp của
A là trường hợp tổng hợp hình phạt.

Bài tập 18

Theo quy định của pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới không phải
khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ tiền mặt trong giới hạn 5.000 USD. X (25
tuổi) đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không khai báo theo quy định của thủ tục
hải quan và bị bắt quả tang. Do vậy, X bị truy tố và xét xử về “tội vận chuyển trái
phép tiền tệ qua biên giới” theo khoản 1 Điều 189 BLHS. 

Anh (chị) hãy xác định:

1. Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án lựa chọn hình phạt
nhẹ hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể áp dụng trong mỗi phương án? 

Trả lời: Do A bị xét xử theo K1 Điều 189 BLHS, đây là khung hình phạt nhẹ nhất
của Điều luật thì Toà án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt hoặc chuyển qua 1 hình phạt khác nhẹ hơn. Mức cao nhất của hình phạt tù
đối với tội được quy định tại K1 Điều 189 BLHS là 2 năm, đối chiếu theo điểm b K1
Điều 9 BLHS, đây là loại tội ít nghiêm trọng nên có thể áp dụng hình phạt cải tạo
không giam giữ, phạt tiền.

- Mức thấp nhất của khung hình phạt tù tại K1 Điều 189 là 3 tháng. Do đó, không
thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt này vì tối thiểu là 3
tháng (K1 Điều 38 BLHS) nên không thể nào có ít hơn.

- Chuyển sang áp dụng mức tối thiểu của hình phạt cải tạo không giam giữ (K1
Điều 36 BLHS) là 6 tháng.

5
- Chuyển sang hình phạt phạt tiền: Căn cứ theo điểm a K1 Điều 35 BLHS theo đó
mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000 đồng.

2. Những hình phạt bổ sung nào có thể áp dụng đối với X? 

Trả lời: Theo khoản 4 Điều 189 BLHS “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

3. Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn cứ
pháp lý và hướng xử lý đối với số tiền mà X mang trái phép qua biên giới.

Trả lời: Là 15.000USD. Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2011/TT-
NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các
cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ

Việc bạn xuất cảnh mang theo 15.000 USD mà không khai báo là vi phạm hành
chính, bị lập biên bản và tạm giữ số tiền là đúng với quy định của pháp luật. Để được
nhận lại số tiền nói trên thì bạn phải thi hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính của cơ quan có thẩm quyền.

Bài tập 19

A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS và bị
xử phạt 15 năm tù. Đang thụ hình trong trại giam được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý
gây thương tích cho bạn tù. Sự việc xảy ra là do có sự khiêu khích của người bị hại
trong vụ án này. Về tội phạm mới, A bị xét xử theo khoản 5 Điều 134 BLHS và bị xử
phạt 12 năm tù. Chi phí điều trị cho người bị hại là 50 triệu đồng. Gia đình của A đã
gởi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.

Anh (chị) hãy xác định:

6
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là tình
tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung tăng nặng của
tội phạm mới.

Trả lời: Trong lần phạm tội mới A bị coi là tái phạm và tái phạm nguy hiểm. Vì
A đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị xử phạt 15 năm tù, đang thụ án
trong trại được 3 năm thì A lại thực hiện hành vi phạm tội mới theo K5 Điều 134
BLHS nên căn cứ theo K1 Điều 53 BLHS, thì đây là trường hợp đã bị kết án, chưa
được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý, do đó trong lần phạm tội
mới A bị coi là tái phạm. Mức cao nhất của khung hình phạt theo K3 Điều 174 BLHS
là 15 năm, đối chiếu với điểm c K1 Điều 9, đây là tội phạm rất nghiêm trọng. Mức cao
nhất của khung hình phạt tù theo K5 Điều 134 BLHS là tù chung thân, đối chiếu với
điểm d K1 Điều 9, đây là tội đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ theo điểm a K2 Điều 53
BLHS, A thuộc trường hợp đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng ( tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản theo K3 Điều 174 BLHS), chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi
về tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý (tội cố ý gây thương tích cho người khác theo K5
Điều 134 BLHS), do đó, trong lần phạm tội mới A bị coi là tái phạm nguy hiểm.

Tình tiết tái phạm và tái phạm nguy hiểm có ý nghĩa là tình tiết tăng nặng TNHS
theo Điều 52 BLHS vì tình tiết này không có ý nghĩa về mặt định tội, định khung hình
phạt của tội mới mà chỉ có tác dụng là tăng hoặc giảm mức độ TNHS trong phạm vi
một khung hình phạt nhất định. Đồng thời, tình tiết này không được quy định trong
các điều khoản tại Điều 174, Điều 134 BLHS như tình tiết định tội, khung hình phạt
mà được quy định riêng tại Điều 52 BLHS.

2. Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Trả lời: Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ TNHS:

- Thứ nhất, theo điểm e khoản 1 Điều 51 “Phạm tội trong trường hợp bị kích
động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;” do nạn nhân khiêu
khích A dẫn tới hành vi cố ý gây thương thích cho nạn nhân.

- Thứ hai, theo điểm b khoản 1 Điều 51 “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;” gia đình của A đã bồi thường cho bên bị
hại là 30tr, có ý khắc phục hậu quả.

7
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 BLDS năm 2015 thì “Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết
định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phân hình phạt chưa chấp hành
của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ
luật này.” Có thể thấy A đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi
phạm tội mới thì trước tiên, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng
hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản trước rồi quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Hình phạt của tội mới A bị xét xử theo khoản 5 Điều 134 BLHS và bị xử phạt 12
năm , phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước là 15 năm (A đã chấp hành
hình phạt tù được 3 năm). Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS năm 2015 thì
“Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời
hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung
không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối
với hình phạt tù có thời hạn”. Thì trong trường hợp này, cả hai bản án đều được tuyên
xử là tù có thời hạn nên hình phạt chung là 27 năm tù.

4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp
hành hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 về Giảm mức hình phạt đã tuyên là: “1. Người bị kết án
cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp
hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được
một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã
chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình
phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.”
Thì 1/3 của 27 năm là 9 năm

5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Trả lời: Cần áp dụng biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại; buộc công khai xin lỗi

8
Tại Điều 48 Bộ luật Hình sự quy định: “1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã
chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm
tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại”.

Như vậy, nghĩa vụ của người phạm tội là trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở
hữu hoặc người quản lý hợp pháp (tài sản này không thuộc loại Nhà nước cấm tàng
trữ, sử dụng, lưu hành); sửa chữa tài sản trong trường hợp làm hư hỏng hoặc bồi
thường thiệt hại vật chất trong trường hợp tài sản bị hư hỏng hoặc hủy hoại đến mức
không thể sửa chữa được… Nếu thiệt hại gây ra là thiệt hại về sức khỏe thì người
phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.

6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời
điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

Trả lời: Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 73 BLHS Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

“Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị
Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được
tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo
của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành”.

Vậy thời hạn xóa án tích của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản áp dụng điểm c khoản
2 Điều 70 BLHS là 05 năm nếu không thực hiện hành vi phạm tội mới từ ngày bản án
mới hết thời hiệu thi hành. Và tội cố ý gây thương tích áp dụng điểm b khoản 2 Điều
70 BLHS là 03 năm nếu không thực hiện hành vi phạm tội mới từ ngày bản án mới
hết thời hiệu thi hành.

You might also like