You are on page 1of 22

I.

PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH THÔNG


THƯỜNG
-Đặc trưng:
+Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự do;
+Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của ít nhất 1
bên;
+Chủ thể có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác
nhau
+Hàng hóa có thể di chuyển qua biên giới/ biên giới
hải quan quốc gia.
1. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRỰC TIẾP
1.1. Hỏi giá
-Đây chính là lời đề nghị giao dịch hay nói cách
khác là đề nghị thiết lập quan hệ mua bán xuất phát
từ phía người mua. Về phương diện thương mại thì
đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho
mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng.
-Về mặt pháp lý, pháp luật không ràng buộc nghĩa
vụ người hỏi hàng, có nghĩa là người hỏi hàng
không có nghĩa vụ phải mua hàng. Không mua hàng
người hỏi mua không thể bị kiện hoặc bị khiếu nại.
-Ngoài ra, pháp luật cũng không quy định nội dung
thư hỏi hàng, nhưng thông thường trong thư hỏi
hàng càng hỏi chi tiết thì càng tiết kiệm được thời
gian đàm phán để kỷ hợp đồng về sau
-Xét về mặt thương mại: Bên mua đề nghị bên bán
báo cho mình biết giá cả của hàng hóa và các điều
kiện để mua hàng.
1.2. Chào hàng

1.2.1. Khái niệm


-Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ
bên bán
1.2.2. Hình thức
Văn bản, lời nói, hành vi cụ thể
1.2.3. Phân loại
a. Chào hàng cố định
-Xác định đầy đủ các yếu tố cần thiết của HĐ
-Thể hiện ý chí của bên chào muốn được ràng buộc
về hợp đồng
b. Chào hàng tự do
-Lời đề nghị gửi cho nhiều người;
-Không ràng buộc trách nhiệm của bên CH;
-Thể hiện trên bề mặt là chào hàng tự do
c. Phân biệt chào hàng cố định và tự do
-Tiêu đề chào hàng
-Nội dung:
+Cơ sở viết thư
+Bên nhận chào hàng
+Thời hạn hiệu lực của chào hàng
1.2.4. Điều kiện hiệu lực của chào hàng
-Bên được chào nhận được chào hàng
-Chào hàng hợp pháp: Chủ thể, ND, hình thức, đối
tượng
1.2.5. Thu hồi, hủy bỏ chào hàng
-Chào hàng, dù là không hủy ngang, cũng có thể
được thu hồi nếu như thu hồi chào hàng đến được với
người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào
hàng. (Điều 15, Công ước Viên 1980)
-Điều 16, 17, Công ước Viên 1980:
+Cho tới thời điểm hình thành hợp đồng, một chào
hàng vẫn có thể được hủy bỏ nếu như hủy bỏ chào
hàng đến được với người được chào hàng trước thời
điểm anh ta gửi đi chấp nhận chào hàng.
-Tuy nhiên một chào hàng không thể hủy ngang nếu:
+Thể hiện rõ chào hàng không thể hủy ngang hoặc
thể hiện rõ một khoảng thời gian để chấp nhận chào
hàng.
+Bên được chào hành động trên cơ sở tin tưởng chào
hàng là không thể hủy ngang.
+Một chào hàng, dù là không thể hủy ngang, cũng sẽ
hết hiệu lực kể từ thời điểm từ chối chào hàng đến
được với người chào hàng.

1.3. Đặt hàng


-Khái niệm: Là đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ
phía người mua, thể hiện ý định muốn mua hàng của
người mua theo một số điều kiện nhất định.
-Đặt hàng thường là chào hàng cố định, được sử dụng
khi người bán và người mua có mối quan hệ từ trước.
-Offer do người bán ký
-Order: do người mua kỹ
-Acceptance: do người mua kỳ.
Sau khi 3 loại chứng từ nói trăm được ký kết tú hợp
đồng coi như đã được ký
Acceptance có điều kiện. Về cơ hoàn thủ hợp đồng
vẫn chưa được ký kết và vẫn còn nhiều khả năng
không được ký.
Điều kiện hiệu lực của Acceptance.
- Phải theo hình thức mà luật pháp của từng nước yêu
cầu.
- Phải làm trong thời hạn hiệu lực của offer hoặc
order. Nếu ngoài thời hạn thì việc chấp nhận
không có giá trị.
- Phải được chính người nhận gia chấp nhận.
- Chấp nhận phải được giới tận tay người chào hoặc
người đặt hàng nếu những người này không nhận
được thì chấp nhận cũng không giá trị về mặt pháp lý
Nếu như thư chào hàng thể hiện ý định bán hàng của
người bán và được người bán ký phát cho các khách
hàng của mình thì đơn đặt hàng thể hiện ý định muốn
mua hàng của người mua, đó là đề nghị từ phía người
muốn mua hàng hoá. Trong đơn đặt hàng người mua
thường nêu cụ thể tên hàng hoá định mua và đề nghị
người bán cung cấp hàng cho mình theo những điều
kiện (số lượng, phẩm chất, thời hạn giao hàng v.v.) do
mình tự đặt ra. Một khi người bán chấp nhận hoàn
toàn đơn đặt hàng trong thời hạn quy định thì hợp
đồng coi như đã được thành lập giữa bên mua và bên
bán.
-Đơn đặt hàng thường là cố định, các quy định về
đơn đặt hàng cũng giống như thư chào hàng
(thư chào hàng cố định).
-Chú ý: Đơn đặt hàng chỉ nên gửi đi khi biết chắc
người bán hàng có hàng và có ý định bán
làng hoặc có khả năng cung cấp hàng hoá.

1.4. Hoàn giá

-Khái niệm: Hoàn giá là sự mặc cả về giá cả và các điều


kiện giao dịch. Hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.
Hoàn giá biến CHCĐ thành CHTD.
-Theo BLDS 2005: “Khi bên được đề nghị đã chấp nhận
giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa
đổi thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.”

1.5. Chấp nhận chào hàng


1.5.1. Khái niệm
-Là sự đồng ý các nội dung của chào hàng mà phía
bên kia đưa ra, thể hiện ý chí đồng tình với phía bên
kia để ký kết HĐ.
Theo Điều 18, Công ước Viên 1980, sự im lặng hay bất
tác vi tự nó không phải là chấp nhận chào hàng.

1.5.2.Phân loại
-Chấp nhận vô điều kiện
-Chấp nhận có bảo lưu
Thay đổi ND chủ yếu của chào hàng: tạo thành hoàn
giá. Thay đổi cơ bản gồm: Giá cả, Thanh toán, Số
lượng và Chất lượng hàng hóa, Địa điểm và Thời
gian giao hàng, Phạm vi nghĩa vụ của một bên với
bên kia; Giải quyết tranh chấp. (Điều 19 Công ước
Viên 1980)
+Không thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng:
Trừ phi người chào hàng ngay lập tức, không chậm
trễ phản đối bằng miệng hay gửi đi một thông điệp;
hợp đông coi như đã được hình thành với các điều
khoản như trong chấp nhận chào hàng (bao gồm cả
các thay đổi không cơ bản).
1.5.3. Tính hiệu lực của chấp nhận chào hàng
-Người được chào hàng phải chấp nhận trong thời
hạn hiệu lực của chào hàng.
-Chấp nhận có hiệu lực vào thời điểm nó được truyền
đạt đến người chào hàng, trong khoảng thời gian mà
người chào hàng nêu rõ; hoặc nếu người chào hàng
không nêu rõ thì trong một khoảng thời gian hợp lý
có xét tới hoàn cảnh giao dịch và tốc độ của phương
thức truyền đạt mà bên được chào sử dụng. Chào
hàng bằng lời nói phải được chấp nhận ngay lập tức
trừ khi có chỉ dẫn khác.
-Nếu do tập quán giao dịch giữa các bên hoặc do tính
chất của chào hàng, người được chào có thể thể hiện
sự chấp nhận bằng hành vi mà không cần báo cho
người chào hàng biết. Chấp nhận chào hàng có hiệu
lực từ thời điểm người được chào thực hiện hành vi
đó, nhưng vẫn phải trong khoảng thời gian hiệu lực
của chào hàng.
-Chấp nhận không có sự phụ thuộc vào một vài bước
tiếp theo mà các bên thực hiện

-Lưu ý: Chấp nhận chào hàng có hiệu lực thì HĐ được


ký kết.

1.5.4. Hình thức của chấp nhận


-Lời nói, hành vi hoặc văn bản.

1.5.5. Chấp nhận chào hàng đến muộn


-Chấp nhận chào hàng đến muộn vẫn được coi là có
hiệu lực nếu người chào hàng không chậm trễ thông
báo cho người được chào hoặc gửi đi một thông điệp
về việc đó.
-Chấp nhận chào hàng đến muộn do kỹ thuật truyền
phát vẫn được coi là có hiệu lực trừ phi người chào
hàng thông báo cho người được chào rằng chào hàng
đã hết hiệu lực.

1.5.6. Thu hồi chấp nhận


- Chấp nhận chào hàng có thể được thu hồi nếu thông
điệp thu hồi đến được bên được chào hàng trước hoặc
cùng lúc chấp nhận chào hàng có hiệu lực.

1.6. Xác nhận


-Hai bên mua bán sau khi đã thỏa thuận các điều kiện
giao dịch, có khi cần thận trọng ghi lại mọi điều đã
thỏa thuận, gửi cho đối phương, đó là văn bản xác
nhận.
-Văn bản do bên bán gửi thường được gọi là giấy xác
nhận bán hàng, văn bản do bên mua gửi thường được
gọi là giấy xác nhận mua hàng.
-Xác nhận được lập bằng hai cách:
+ Cách 1: Xác nhận được lập thành 02 bản, bên xác
nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong,
giữ lại một bản rồi gửi trả một bản
+ Cách 2: Xác nhận được lập bằng 01 văn bản có chữ ký
của 2 bên, gọi là bản thỏa thuận hay HĐ.
- Lưu ý: Sau khi thiết lập hợp đồng, nếu có những thay
đổi, bổ sung, các bên cần xác nhận lại bằng văn bản
2. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH QUA TRUNG
GIAN
2.1. Khái niệm
- Là phương thức thiết lập mối quan hệ giữa người
bán và người mua thông qua người thứ ba là
trung gian thương mại.
-Phân loại: Luật TM 2005, Điều 3 quy định:
+Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt
động của thương nhân để thực hiện các giao dịch
thương mại cho một hoặc một số thương nhân
được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho
thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa và đại lý thương mại.

2.2. Đặc điểm


TGTM là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, người
bán và người mua
Trung gian thương mại hành động theo sự uỷ thác
Tính chất phụ thuộc
Lợi nhuận chia sẻ
- Ưu điểm
+Đẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro tại
những thị trường mới
+Tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp
+Đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua các dịch
vụ của người trung gian.
+Tiết kiệm chi phí vận tải.
- Nhược điểm
+Mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường
+Lợi nhuận bị chia sẻ.
+Rủi ro lớn nếu lựa chọn nhầm người trung gian.
+Đôi khi bị trung gian đòi hỏi, yêu sách.
- Những trường hợp nên sử dụng TGTM:
+Thâm nhập vào thị trường mới.
+Khi giới thiệu và kinh doanh mặt hàng mới.
+Tập quán thị trường đòi hỏi phải qua trung gian.
+Mặt hàng cần sự chăm sóc đặc biệt: hàng tươi
sống,..
-Việc thiết lập quan hệ mua bán bị hạn chế bởi các
quy định cả Nhà nước, chính trị, ngoại giao…
-Điều kiện trở thành TGTM
+Là thương nhân theo quy định của pháp luật,
+Hoạt động trong phạm vi ngành nghề đăng ký,
-Đáp ứng những tiêu chuẩn đặc thù của từng lĩnh
vực mà thương nhân đó đóng vai trò trung gian.
2.3. Các loại hình trung gian thương mại
2.3.1. Môi giới

2.3.1.2. Khái niệm


-Môi giới thương mại là hoạt động thương mại,
theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là
bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới)
trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo
hợp đồng môi giới. (Điều 150 Luật Thương mại
2005)
2.3.1.3.Đặc điểm
-Mối quan hệ giữa người môi giới và người ủy thác
dựa trên sự ủy thác từng lần.
-Người MG không đại diện cho quyền lợi của bên
nào
-Môi giới không đứng tên trên Hợp đồng
-Môi giới không tham gia thực hiện Hợp đồng

2.3.2. Đại lý

2.3.2.1. Khái niệm


-Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc
bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng
hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao. (Điều 166, Luật Thương mại 2005)
2.3.2.2. Đặc điểm
Đại lý đứng tên trong Hợp đồng;
Mối quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là mối
quan hệ dài hạn;
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc
tiền giao cho bên đại lý (Điều 170, Luật Thương mại
2005

2.3.2.3. Phân loại


Căn cứ vào mối quan hệ giữa người ủy thác và đạ lý
+ Đại lý thụ ủy
+ Đại lý hoa hồng
+ Đại lý gửi bán
+ Đại lý kinh tiêu
Căn cứ vào phạm vi quyền hạn của đại lý
+ Đại lý toàn quyền
+ Tổng đại lý
+ Đại lý thường
+ Đại lý đặc biệt
+ Đại lý độc quyền
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đại lý
+ Đại lý xuất khẩu
+ Đại lý nhập khẩu
+ Đại lý giao nhận
+ Đại lý làm thủ tục hải quan,…
Đại lý thụ ủy Danh nghĩa và Khoản tiền hoặc
(Giống đại diện chi phí của % tính trên kim
cho thương người ủy thác ngạch công việc
nhân)

Đại lý hoa hồng Danh nghĩa Hoa hồng theo


(Giống ủy thác chính mình và tỷ lệ thỏa thuận,
mua bán hàng chi phí của tùy tính chất và
hóa) người ủy thác khối lượng công
việc

Đại lý kinh tiêu Danh nghĩa và Chênh lệch giá


(Giống đại lý chi phí của mua và bán
bao tiêu) chính mình
2.3.2.4.Hợp đồng đại lý
Hình thức:
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hính thức khác có giá trị pháp lý
tương đương. (Điều 168 Luật TM 2005)
Nội dung
1.Phần mở đầu
2.Ngày hiệu lực và hết hạn hợp đồng
3.Sản phẩm
4.Khu vực lãnh thổ
5.Quyền và nghĩa vụ bên đại lý
6.Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
7.Giá cả
8.Thù lao và chi phí
9.Thanh lý hợp đồng và các quy định về chấm dứt

10.Chữ ký các bên.
-Trong tất cả các cuộc giao dịch thì đều phải thực
hiện các bước đã nêu trên nếu thiếu không thể gọi là
một cuộc giao dịch hoàn chỉnh được và có thể nó sẽ
thiếu sự chính xác dẫn tới sai lầm trong giao dịch
-Trong giao dịch thì theo em bước nào cũng đều quan
trọng như nhau không thể khẳng định rằng bước nào
quan trọng hơn bước nào vì khi chỉ chú trọng bước
này mà giảm nhẹ bước kia đi thì có thể xảy ra sai sót
trong giao dịch dẫn tới người bán không bán được
sản phẩm,dịch vụ của mình và người mua không còn
hứng thú vào sản phẩm,dịch vụ công ty bên bán hàng
nữa

You might also like