Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ 1
TỔNG QUAN VỀ
GIAO DỊCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
KHÁI NIỆM
Giao dịch thương mại quốc tế là quá trình tiếp xúc, thảo luận, đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh/ trụ sở thương mại
tại các quốc gia/ vùng lãnh thổ/ khu vực hải quan khác nhau về việc mua bán/ trao
đổi hàng hóa/ dịch vụ.
- Hợp đồng mua bán là hạt nhân, là cơ sở pháp lý của giao dịch thương mại
- Chủ thể của GDTM cũng là chủ thể của hợp đồng mua bán
VD: Đề nghị công ty cung cấp cho chúng tôi báo giá liên quan đến các chủng loại hàng
của công ty (hàng gì, giá bn, số lượng sẵn bán, giao hàng bằng phương thức gì?) => Đề
nghị NB cung cấp thông tin liên quan đến hàng hóa sau đó mình lựa chọn quyết định.
Đây là cách thụ động
Chúng tôi muốn mua gạo, KL 1000m tấn, giá 800 USD/mt, gạo đã đánh bóng. Giao
hàng quý 4/2020. Thanh toán bằng hình thức LC trả ngay => Đưa ra điều kiện giao
dịch xem NB có đồng ý bán k? Đây là cách chủ động
- Phương diện pháp lý? Đề nghị giao dịch của người mua.
- Cách viết hỏi hàng? Hình thức: Các thư thương mại
Mở đầu thư: Đưa ra lời chào trang trọng với đối tác => Giới thiệu về mình =>
Nêu cơ sở viết thư (Tại sao biết NB)
Thân thư (Nội dung chính): Có thể viết theo 2 kiểu như đã nói
Kết thư: Cảm ơn đã quan tâm đến bức thư, chúc công ty phát triển, chờ hồi âm.
- Ràng buộc pháp lý? Không ràng buộc pháp lý nghĩa vụ mua của người hỏi khi
người được hỏi đồng ý với ĐKGD của người hỏi đưa ra. Đừng nghĩ là bán được hàng
khi đồng ý điều kiện người mua đưa ra. Người hỏi có mua hay không thì còn phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của người hỏi
- Hỏi hàng dễ viết, ít rủi ro khi gửi. Bên cạnh đó còn miễn phí, tìm thông tin
người cung cấp rất dễ, có thể giúp người hỏi tham khảo được thị trường. Vậy có
nên hỏi hàng tràn lan?
Không. Gây lũng đoạn, tăng giá. Do nếu hỏi hàng nhiều thì NB nghĩ cầu đang lớn =>
TĂNG GIÁ
Phân loại chào hàng: Theo tính chất ràng buộc nghĩa vụ bán của người chào:
Chào tự do, chào cố định
Chào hàng tự do (Free
Chào hàng cố định (Firm offer):
offer): là lời đề nghị giao dịch
Là việc chào bán một lô hàng xác định
không có tính ràng buộc xuất phát
theo những điều kiện giao dịch định sẵn
từ phía người bán
cho một hoặc một số người mua xác
Không nên gửi chào hàng tự do bừa định
bãi vì sẽ phát sinh cung ảo, làm cho giá
Những điều kiện giao dịch định sẵn
nó giảm xuống
của lô hàng: Nội dung cơ bản của
chào hàng (Những ND mà chào hàng
cố định cần phải có => Công thức)
Các bên đề nghị giao dịch và đàm phán thông qua phương tiện trung gian:
Thông thường là Email
=> Sau khi đàm phán xong thì chốt HĐ => Giả sử bên A đứng ra soạn hợp đồng và
gửi bên B kiểm tra => Bên B đọc và nếu đồng ý thì in hợp đồng ra => Bên A đóng
dấu và ký vào phần của mình => Fax sang cho bên B => Bên B đọc lại thấy đúng các
điều kiện trong hợp đồng rồi thì đóng dấu và ký vào phần của mình => Fax lại bên A
Nhat dinh phai duoc A Page|6
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
và giữ lại một bản
Hợp đồng 1 văn bản: Các bên cùng xác nhận bằng con dấu và chữ ký ở cuối
hợp đồng có thể là trực tiếp hoặc qua fax/đường bưu điện
Hợp đồng nhiều văn bản: Bên A gửi chào hàng qua Email cho bên B. Bên B
đọc nội dung chào hàng và đồng ý mua thì gửi lại bên A chấp nhận qua Email. Nếu
chào hàng bên A và chấp nhận bên B có hiệu lực thì coi như đã có hợp đồng mua bán
được ký kết giữa hai bên.
Vì trên chào hàng có XÁC NHẬN BÊN A. Trên chấp nhận có XÁC NHẬN BÊN B
Hợp đồng chỉ có xác nhận của một bên: Xác nhận bán hàng/Xác nhận mua hàng
được chấp nhận như một hợp đồng
??? Nội dung của hợp đồng nằm ở chào hàng cố định hay nằm ở chấp nhận ?
Trả lời: Nội dung của hợp đồng nằm ở chào hàng cố định. Vì nội dung chào hàng
tương tự như hợp đồng mua bán. Theo quy định của pháp luật, nội dung của HĐMB
phải đủ những điều khoản chính/những điều khoản chủ yếu.
=> Nội dung của CHCĐ cũng phải có đủ 6 ĐK cơ bản để khi kết hợp với 1 CHẤP
NHẬN CÓ HIỆU LỰC thì mới hình thành được hợp đồng mua bán
Cụ thể như sau: Tên hàng, số lượng, khối lượng, chất lượng, giá, giao hàng,
thanh toán [Luật TM1997]
Luật hiện hành VN thì không có quy định về nội dung cơ bản của hợp đồng mua
bán [Không có nghĩa là chúng ta lại soạn thảo một hợp đồng có quá ít nội dung, or nội
dung quá sơ sài để thực hiện một giao dịch hàng hóa quốc tế. HĐ cần phải có đủ các
nội dung cơ bản để các cơ quan quản lý có thể thực hiện chức năng quản lý với hợp
đồng và với cái giao dịch thương mại đó]
VD: Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê, đặc biệt là Hải quan (vì phải làm chức
năng thông quan xuất nhập khẩu)
Không có tên hàng => HQ không biết bạn mua bán gì để XĐ thuế suất. Mỗi
hàng hóa có thuế khác nhau
Không có SL/KL thì không XĐ đc giá trị để tính thuế
Chất lượng/tên hàng không có thì biết có đủ điều kiện để xuất nhập khẩu hay
không
CHỐT: Ở thời điểm hiện tại, dù không có bất cứ một luật hiện hành nào quy định
về nội dung cơ bản của HĐMB nhưng ta vẫn cần đưa vào HĐMB các điều khoản
mà Luật TM1997 đưa ra (dù đã hết hiệu lực): Tên hàng, số lượng/khối lượng,
chất lượng, giá, giao hàng, thanh toán
??? Tại sao Luật TM1997 chỉ đưa ra 6 điều kiện như đã nêu
Việc Luật TM1997 chỉ đưa các điều kiện đó vào HĐTM chủ yếu để cho các cơ quan
quản lý có thể dễ dàng thực hiện các chức năng quản lý của mình. Hải quan phải thu
đủ thuế, xác định hàng có đủ các điều kiện để thông quan xuất nhập khẩu hay không
*** CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH CHÀO CHO MỘT HOẶC MỘT SỐ NGƯỜI
MUA XẤC ĐỊNH
Không được kiểu: Gửi ai quan tâm/or gửi quý công ty chung chung mà không
rõ công ty nào
CHCĐ phải gửi đích danh cho một công ty có địa chỉ, có tên, có tuổi: Gửi tổng
công ty XNK Tổng hợp Việt Nam, …
Chỉ chào cho một/một số người thôi [hữu hạn người mà không phải là cho
rất nhiều người]: Vì chào hàng có tính chất ràng buộc nghĩa vụ bán hàng của
người chào
=> PHẢI CHÀO TRONG KHẢ NĂNG CUNG ỨNG.
*** CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH CÓ THỜI HẠN HIỆU LỰC KHÔNG?
Người chào gửi lời chào cố định, bên B gửi lại chấp nhận vào thời điểm nào thì người
chào còn nghĩa vụ phải bán, thời điểm nào hết nghĩa vụ phải bán?
??? CHCĐ có nhất thiết phải nêu ra thời hạn hiệu lực trong nội dung hay không?
CHCĐ NÊN đưa ra thời hạn hiệu lực (Không bắt buộc)
Tuy nhiên, nó LUÔN CÓ THỜI HẠN HIỆU LỰC dù có nêu trong nội dung hay
không! Nếu k nêu ra mà phát sinh tranh chấp thì cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ xác
định thời hạn hiệu lực hợp lý.
Chủng loại hàng hóa được chào
Tập quán liên quan đến ngành
Phương thức chào hàng hàng
Khoảng cách địa lý giao dịch
???: Chào hàng có tiêu đề là Firm Offer (Cố định) nhưng Nội dung của chào hàng
cố định này thì quá sơ sài: chỉ chào loại hàng
Chỉ chào bán gạo. Không biết gạo loại gì, CL, giá, KL, giao hàng, thanh toán, … thì
đây có phải chào hàng cố định hay không?
Trả lời: Vẫn phải gọi là CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH vì tiêu đề nó thể )))) nhưng là
chào hàng cố định vi phạm về mặt nội dung, chứ ta không được gọi là chào hàng tự
do.
Nội dung. Nội dung đầy đủ nội dung cơ bản trong hợp đồng. Có cam kết ý chí bán
hàng
Tính cố định cao
Cơ sở viết thư: Càng chính thống thì tính cố định càng cao
VD: Thông qua những nguồn thông tin chính thức chính thống: VCCI, Lãnh sự
quán, Thương vụ, Cục xúc tiến Thương Mại, Bộ công thương >< Internet, Tờ rơi
dán cột điện
Bên nhận chào hàng: Bên nhận chào hàng xác định và hữu hạn thì tính cố định
càng cao
VD: Trong email để ý phần bcc, cc
Thời hạn hiệu lực chào hàng : Nếu mà nêu ra thì thường là cố định, nhưng
không bắt buộc phải nêu (Bên chào hàng tự do cũng có thời hạn hiệu lực; Báo giá là
1 dạng của chào tự do)
Lý do thu hồi: Gửi chào hàng nhưng không mong muốn bán với những điều kiện đó
nữa. Giả sử ban đầu gửi chào hàng với giá rất thấp, sau đó giá tăng thì bạn muốn thu
hồi lại chào hàng. Bởi vì một khi bên kia nhận được chào hàng, chấp nhận thì bạn có
nghĩa vụ phải bán => Thu hồi rất khó => Gửi chào hàng CĐ cần phải cân nhắc thật kỹ
Cách thu hồi: Lập 1 thông báo thu hồi bằng văn bản giấy/tương đương văn bản:
Email/ Điện báo/ Fax/ Dữ liệu điện tử, … (Đều áp dụng được trong HĐ theo Luật
TMVN). Bạn phải gửi thông báo này tới bên mà bạn đã gửi chào hàng.
Nếu đến trước/cùng lúc thì thu hồi được. Còn sau thì không thu hồi được!
Không nên viết khi thiếu tỉnh táo!
Nhưng khi đi thi thì trả lời như này: Hoàn giá là việc mặc cả về giá và các điều
kiện giao dịch khác do người bán hoặc người mua thực hiện, không phải chỉ một
bên mà có thể là cả 2 bên.
Hoàn giá làm mất hiệu lực của lời đề nghị liền kế phía trước
Hình thức của hoàn giá trên thực tế là gì? Có thư thương mại hoàn giá
không? Không có thư nào tên là THƯ HOÀN GIÁ. Hình thức của thư hoàn giá
trên thực tế là THƯ CHẤP NHẬN nhưng có sửa đổi so với lời đề nghị ban đầu
VD: NM nhận được chào hàng, bạn yêu cầu giảm giá xuống or yêu cầu cho thanh
toán chậm => NM đang phát lại hoàn giá cho người chào hàng
Hoặc bạn là NB, nhận được một hỏi hàng, nhưng yêu cầu là chỉ bán với mức giá
đó và thanh toán ngay => NB đang phát lại hoàn giá cho người hỏi hàng
Khái niệm
Đ3 LTM2005: Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định,
bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Chủ thể: Phải là thương nhân: Công ty môi giới chứ không phải cá nhân môi giới, vì
cá nhân thì không ai kiểm soát được
Đặc điểm chung của trung gian thương mại
Là cầu nối giữa người bán và người mua
Có tính chất chia sẻ lợi nhuận
Thường là những thương nhân có kinh nghiệm và am hiểu về hàng hóa, thị trường
Ưu điểm Nhược điểm
+ Đẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro + Mất sự liên hệ trực tiếp
tại những thị trường mới với thị trường
+ Tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp + Lợi nhuận bị chia sẻ.
+ Đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua các + Rủi ro lớn nếu lựa chọn
dịch vụ của người nhầm người trung gian.
+ Đôi khi bị trung gian đòi
hỏi, yêu sách.
Đặc điểm:
Hợp đồng ngắn hạn, mối quan hệ ủy thác từng lần.
Người môi giới chỉ đơn thuần xúc tiến quá trình đàm phán và giao kết hợp đồng giữa
hai bên, KHÔNG ĐẠI DIỆN cho quyền lợi của bên nào trong hợp đồng mua bán.
Môi giới KHÔNG ĐỨNG RA ký kết và thực hiện Hợp đồng mua bán
*Có hai hợp đồng ở đây: 1 là hợp đồng môi giới, 2 là hợp đồng mua bán của NB và
NM thì người môi giới không liên quan gì với hợp đồng thứ 2 (Bán trả tiền chậm,
không trả tiền, bùng hợp đồng, … thì người môi giới không liên quan)
Môi giới này hay gặp ở: Thị trường giao dịch chứng khoán, sở giao dịch hàng hóa.
Nhiều loại khác trong thương mại dịch vụ: Môi giới bảo hiểm, thuê tàu, làm thủ tục hải
quan
Hoa hồng Chính mình Người uỷ thác 1 khoản tiền hoa hồng
Được ký HĐ
Kinh tiêu Chính mình Chính mình Giá bán – Giá mua
??? Đại lý kinh tiêu có giống với hoạt động “mua đứt bán đoạn” không?
Giống: Đều mua từ một người, bán lại hưởng chênh lệch.
Khác nhau ở cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý của đại lý kinh tiêu chỉ có 1 HĐ đại lý mà thôi
Cơ sở pháp lý của mua đứt bạn đoạn là 2 HĐ: 1 mua – 1 bán.
??? Đại lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa giống và khác nhau ở đâu?
Cơ sở pháp lý của hai trung gian này là khác nhau
- Cơ sở pháp lý của đại lý thương mại là hợp đồng đại lý
- Cơ sở pháp lý của bên ủy thác mua bán hàng hóa là hợp đồng ủy thác
Chủ thể của hai bên khác nhau
ỦY THÁC: Chủ thể: Bên ủy thác – nhận ủy thác. MBHH thì hợp đồng ngắn
hạn, từng thương vụ một, mở rộng HĐKD theo hình thức ủy thác mang tính
thuê ngoài (outsource), ủy thác từng lần
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI: Chủ thể bên giao đại lý – nhận đại lý. Đại lý là
hoạt động mở rộng phạm vi kinh doanh từ trong ra mang tính nội bộ và dài
hạn.
Trong MBHHQT: ủy thác MBHH = ủy thác XNK. ~ có thể lấy ví dụ về đại lý hoa
hồng là ủy thác mua bán hàng hóa
Đặc điểm:
• Chủ yếu quan tâm tới giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổi: Mua hàng về để sử
dụng, để ăn, mặc nên quan tâm đến giá trị sử dụng. (đúng với MBĐL truyền thống
hơn, còn hiện nay thì HÀNG ĐỔI HÀNG sau đó bán hàng để lấy tiền).
• Đồng tiền có chức năng tính toán là chính: Không có đồng tiền thì không được,
không thể quy về ngang bằng giá trị được. (10M hàng X – 10M hàng Y)
??? Chưa có tiền thì làm sao để tính toán sự cân bằng
Ngày xưa chưa có thì dựa vào sức lao động để tạo ra hàng hóa
• Đảm bảo sự cân bằng – 4 yêu cầu cân bằng
Giá trị Hàng giao – Hàng nhận (yếu tố CB quan trọng nhất): Giao thiếu thì
nếu giao dịch nhiều lần phải giao bù lần sau. Nếu chỉ GD 1 lần thì không được,
bắt buộc phải thanh toán
Nếu trong một giao dịch mà số lượng giao dịch bằng tiền quá lớn thì KHÔNG
gọi là MUA BÁN ĐỐI LƯU được.
(VD: 100M hàng A – 10M hàng B và thanh toán 90M thì không được, k gọi là
MBĐL)
Về hàng: Không có nghĩa là hàng giống nhau/gần giống nhau thì đổi lấy nhau.
Cân bằng về hàng là thái độ của các bên giao dịch đối với hàng hóa:
Thích – rất thích – không thích – rất không thích – ghét – rất ghét, …
Hàng hiếm – hiếm. Quý – quý. Tồn kho – tồn kho, hàng ế đổi lấy hàng ế
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 18
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
ĐK giao dịch: ĐK giao nhận, ĐK thanh toán: A giao tận nhà – B cũng thế. A
giao cảng biển – B giao cảng biển.
Giá: không có nghĩa là đơn giá, mức giá phải giống nhau. VD: Kim cương đổi
lấy than. Mà cân bằng vè giá là CB về xu hướng biến động giá:
B, Nội dung
Danh mụa hàng hóa (giao và nhận), số lượng và trị giá, giá cả và cách xác định, điều
kiện giao hàng, …
Phòng ngừa và khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng nếu xảy ra
Thư tín dụng đối ứng: cần 2 L/C có hiệu lực đồng thời để bắt buộc 2 bên phải
nhận hàng chứ không từ chối nhận hàng đối lưu sau khi giao được hàng của
mình
Mua bán đối lưu thì hai bên đồng thời là NB – NM, ĐỒNG THỜI là chủ nợ - con nợ
VD: Giao dịch mua bán gạo và gỗ giữa Việt Nam và Lào
Bên Mua – Bên bán đàm phán khi ký HĐ là sẽ thanh toán bằng LC. NB phải
thông báo cho NM là bao giờ người mua phải yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng,
LC có hiệu lực đến bao giờ?
Bên Mua yêu cầu NH mở LC cho NB hưởng lợi.
B1: Yêu cầu phát hành LC
Đến Ngân hàng → Điền form yêu cầu phát hành TTD (Loại thư TD,
giá trị TTD, thời hạn, chứng từ thanh toán, bên hưởng lợi, NH liên
quan…) → Xuất trình cho NH để NH xem xét và mở TTD
Ngân hàng (Đại lý hoa hồng) trả tiền cho NB vì nhận ủy thác từ NM. (NM phải
giao tiền cho NH để NH phát hành thư TD cho NB)
B2: (Đồng thời B1) Ủy nhiệm chi: Nằm cuối đơn của form yêu cầu.
NM có thể được NH cho vay tiền nếu có uy tín. (VD: trị giá L/C là 100K USD
thì người mua chỉ cần đưa 10K USD, còn lại NH cho vay). Gọi là NH cấp tín
dụng cho NM để tạo giá trị L/C thanh toán cho NB.
B3: Ngân hàng bên mua sau khi đã phát hành LC cho người bán hưởng lợi rồi
thì phải chuyển LC đấy cho NGÂN HÀNG NB kiểm tra, sau đó NH NB chuyển
cho NB. (NH người bán là NH thông báo LC)
Người bán phải kiểm tra L/C: kiểm tra kĩ thì mới giao hàng. Kiểm tra LC
không kỹ, chấp nhận giao hàng mà không đáp ứng được các yêu cầu của LC thì
sẽ không được thanh toán. Nếu LC bị sai thì yêu cầu người mua đề nghị ngân
hàng sửa LC, chứ không yêu cầu người mua sửa hợp đồng
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 23
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
LC và HĐMB có tính độc lập tương đối. Chỉ khi HĐMB quy định thanh toán
LC thì mới mở LC. Việc NB đòi được tiền hay không phụ thuộc và việc anh ta
chấp hành LC không, chứ kp là phụ thuộc và việc anh ta chấp hành hợp đồng
hay không!
Cơ sở pháp lý của NB:
Thứ nhất, hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của NB với người
mua.
Thứ hai, LC ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi việc thanh toán giữa NB
(người hưởng lợi) và Ngân hàng thanh toán. NH k quan tâm đến hợp
đồng
NB chấp hành đúng HĐ mà không chấp hành LC → Không được TT
Khi kiểm tra LC mà người mua bẫy người bán khi yêu cầu phát hành LC
lại đưa vào những điều kiện mà NB khó có thể đáp ứng được
Lý thuyết: khi kiểm tra BCT, nếu thiếu/ sai thì NH cần thông báo cho
người hưởng lợi (NB) để bổ sung thay thế. Không được thì từ chối thanh
toán, trả lại chứng từ
Thực tế: Khi ngân hàng kiểm tra BCT, anh ta sẽ lập 1 cái thông báo
gửi NM. Nếu BCT đủ → NH trả tiền. Nếu sai/ thiếu, NM có
quyền chỉ thị NH vẫn thanh toán nhưng hậu quả như nào thì người
mua tự chịu trách nhiệm.
Để NM bảo lãnh tình huống này thì người bán phải chịu những cái yêu
sách từ phía người mua and lollllllllllllllll. Cần kiểm tra chứng từ thật kỹ
Sau khi LC được giải quyết xong, OK, chắc chắn tuân thủ được LC thì người
bán giao hàng.
Ngân hàng NM kiểm tra BCT nếu đúng quy định của LC thì sẽ thanh toán cho
người bán: Trả ngay hoặc trả chậm, sau đó giao BCT cho người mua
Người mua đi nhận hàng
ĐƯỢC COI LÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN AN TOÀN BẬC NHẤT
- Vì tránh được hầu như các rr có thể phát sinh khi MBHH
Bên bán không bao giờ phải lo mất hàng mà không nhận được tiền vì NM chỉ nhận
được bộ chứng từ giao hàng sau khi ngân hàng của anh ta đã thanh toán tiền hàng
cho người bán
Bên bán cũng không phải lo về việc NM không nhận hàng và không thanh toán:
LC có thể phòng tránh được rủi ro này. NB giao hàng nhưng không đòi tiền NM mà
đòi tiền Ngân hàng phát hành LC (Bên nhận hàng và bên thanh toán là 2 bên khác
nhau)
??? Nhập khẩu áo sơ mi, thay khuy => Áo sơ mi này khi xuất khẩu thì có gọi là
tạm nhập tái xuất không???
Trả lời có làm thay đổi giá trị của áo, không là tạm nhập tái xuất
??? Nhập áo sơ mi thay mới bao bì
Trả lời. Là tạm nhập tái xuất
??? Nhập 100k áo sơ mi, chia 10 lô: 1 lô/10k áo XK => TNTX.
Chia nhỏ lô để việc tạm nhập tái xuất được dễ dàng hơn
Người kinh doanh tạm nhập tái xuất sẽ được hưởng toàn bộ chiết khấu
thương mại khi mua số lượng lớn, sau đó chia nhỏ và xuất thì không phải CK
cho người mua
- Hàng hóa đi từ nước XK sang nước TX và từ nước TX sang nước nhập khẩu
- Ở nước tái xuất hàng hóa phải làm đủ thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu, tuy
nhiên thủ tục hải quan này không giống với thủ tục hải quan của hàng hóa nhập
và xuất kinh doanh mà là hàng tạm nhập tái xuất
- Không phải để KD. Chỉ dự hội chợ, triển lãm + Hàng hỏng lỗi nhập về để sửa
chữa
??? Case: Nhập 10k áo sơ mi, tái xuất 900 áo. Xử lý ntn?
100 áo không tái xuất sẽ xử lý như đối với hàng NK để KD (phải nộp thuế NK).
Chuyển khẩu: Khác tạm nhập tái xuất (dù giống nhau ở chỗ đều nhập và xuất
nguyên trạng), nhưng khác nhau ở điểm là không phải làm thủ tục XNK ở nước
tái xuất.
Không phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu và nhập khẩu ở nước tái xuất
Có hai cách chuyển khẩu
Các loại hình gia công quốc tế: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiêu chuẩn sản
xuất, bí quyết sản xuất, …
Quyền sở hữu nguyên liệu (việc bên gia công có phải thanh toán tiền nguyên liệu hay
không, nhận nguyên liệu, giao thành phẩm): Hưởng thù lao theo hợp đồng gia công
Mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm: Chênh lệch giữa giá bán thành phẩm +
giá mua nguyên vật liệu và chi phí sản xuất
Căn cứ vào giá gia công, hay hình thức hợp đồng gia công
Hợp đồng thực chi, thực thanh (Cost Plus Contract): Bên nhận gia công thực chi bao
nhiêu chi phí để sản xuất ra thành phẩm thì bên GGC sẽ thanh toán đầy đủ cùng với
thù lao gia công (Ít được dùng vì việc quản lý hóa đơn khó)
Hợp đồng khoán: Với mỗi sản phẩm gia công thì có một mức giá gia công riêng đã
được ấn định trong hợp đồng (dùng nhiều)
Căn cứ vào số bên tham gia
Gia công hai bên (gia công giản đơn)
Giao NVL, nhận thành phẩm Mua NVL, bán thành phẩm
Nguyên liệu Trả chậm Trả ngay
Thành phẩm Trả ngay Trả ngay
Nhờ thu:
Giao NVL, nhận thành phẩm Mua NVL, bán thành phẩm
Nguyên liệu D/A D/P
Thành phẩm D/P D/P
5) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu trong gia công
6) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để
phục vụ gia công
7) Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc HĐGC
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 30
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
8) Địa điểm và thời gian giao hàng
9) Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ
10) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
Đây là L/C dự phòng – hai LC này không có chức năng để thanh toán mà chỉ
để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng gia công giữa 2 bên mà thôi).
Đáng lẽ ra hai bên trả tiền riêng rẽ, nhưng thanh toán 2 lần phức tạp, người ta
lấy trị giá L/C trả ngay – L/C trả chậm, phần chênh lệch người ĐGC sẽ chuyển
tiền cho người nhận GC
Mua NVL, bán thành phẩm: Bên nhận gia công mở L/C trả ngay và bên đặt gia
công mở L/C trả ngay.
Chuyển tiền:
- Phương thức thanh toán nhanh nhất, đơn giản nhất, chi phí thấp nhưng rủi ro rất
cao. Nên áp dụng với các đối tác quen biết, trị giá hợp đồng hàng hóa thấp
*trả sau
XK giao hàng cho người NK đồng thời giao luôn cả bộ chứng từ giao hàng
Sau đó người nhập khẩu mới đi thanh toán
Đến ngân hàng của mình viết lệnh chuyển tiền kèm theo hồ sơ giao dịch: HĐ
và thực hiện yêu cầu chuyển tiền của người XK
Ngân hàng trích TK của người NK thanh toán cho người XK qua ngân hàng
của người XK là ngân hàng thanh toán “Paying Bank”. Ngân hàng chuyển
tiền gửi lệnh chuyển tiền sang ngân hàng thanh toán của nước xuất khẩu theo.
• Chuyển tiền bằng điện: T/T: không thất lạc, tốc độ nhanh giữa nội bộ NK
• Chuyển tiền bằng thư: M/T: Thư phong bì thì bảo mật k cao, tốc độ
chậm, có thể thất lạc lệnh chuyển tiền.
• SWIFT: Hệ thống liên ngân hàng quốc tế
Ngân hàng XK sẽ báo có tài khoản người Xuất khẩu
Không có bên thứ 3 khống chế chứng từ nên không có hình thức trả ngay
Nhờ thu
Giao - nhận nguyên vật liệu:
Khi giao NVL thì bên ĐGC sẽ nhờ thu tiền nguyên vật liệu, cho phép trả chậm.
Khi nhận NVL thì bên nhận gia công phải chấp nhận hối phiếu nguyên vật liệu
theo phương thức DA
Khi giao lại thành phẩm bên nhận gia công đòi tiền thành phẩm bằng hình thức
nhờ thu trả ngay. Bên ĐGC muốn nhận thành phẩm thì phải chấp nhận hối phiếu
bằng hthức DP: trả ngay
Lúc này, hối phiếu trả chậm NVL đã đáo hạn. Thông thường người ta không
thanh toán riêng rẽ tiền NVL và thành phẩm mà lấy trị giá của DP thành phẩm
– trị giá DA NVL
Phần chênh lệch bên ĐGC sẽ thanh toán cho bên NGC dưới hình thức TT
Bán nguyên vật liệu – mua lại thành phẩm: Cả 2 lần nhờ thu đều sử dụng nhờ
thu trả ngay
Nhờ thu trơn: Là hình thức nhờ thu không sử dụng để thanh toán trong mua
bán, chỉ là thanh toán hình thức, sử dụng những công ty cùng một hệ thống công ty
mẹ. Không có rủi ro thanh toán với nhau ở nhờ thu trơn
Nhờ thu kèm chứng từ
NB và người mua ký hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng nhờ thu
Bên bán giao hàng cho bên mua (chỉ only goods, không giao chứng từ) hàng đến
thì NM chưa lấy được vì k có chứng từ. NB lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu đi đòi
tiền
Lập BCT nhờ thu = Bộ chứng từ giao hàng + Hối phiếu
Hối phiếu: Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, chủ nợ ghi hối phiếu gửi con nợ, yêu cầu
trả ngay hoặc trả sau một thời gian nhất định số tiền ghi trên hối phiếu
Ngay khi nhìn thấy bản t1 của hối phiếu này, bản 2 và bản 3 cùng nội dung và số tiền
thì không thanh toán, trả ngay số tiền ghi ở phía trên cho người hưởng lợi. Ký tên +dd
VD: Ký 10 tấn nhưng không giao cho người mua, người mua không thanh toán.
Nhưng vẫn thanh toán cho nhau 1 khoản tiền, là khoản lợi nhuận dựa trên sự đầu
cơ biến động giá. Không được phép với GD CK, không có GD khống chứng
khoán).
VD. Hai người không có tiền mua CK, nhưng thích nghiên cứu biến động của giá
chứng khoán. A cho rằng giá CK FPT sẽ giảm, B ngược lại.
=> Quyết định giải quyết bằng tiền bạc. Cá với nhau 1M
• A đóng vai trò người bán, có 10 CP của FPT, bán 1M. Ngày này tháng sau giao
cổ phiếu. Ai nghĩ giá giảm thì đặt lệnh bán, ai nghĩ giá tăng thì muốn mua.
• Giả sử giá FPT giảm (1M => 800K/cổ phiếu)
• Bình thường A đưa B 10CP, nhận 10M. B ngược lại. A được lợi 2M (Vì giá cổ
hiện tại đã bị giảm) B bị lỗ 2M
• Nhưng thực chất không có cổ phiếu FPT và không có tiền để mua. Bên A không
có hàng, B không có tiền. Nhưng ông A vẫn được lợi 2M từ ông B mà không
cần phải bán 10 cổ. Ông B không cần mua cổ nhưng vẫn phải trả 2M.
+ Đẩy nhanh tốc độ lưu thông về giá trị hàng hóa phù hợp với những người tìm
kiếm lợi nhuận thông qua đầu cơ (Tập trung vào thời điểm biến động giá, thời điểm
giá cao nhất để bán, giá thấp nhất để mua).
GD thực: người mua thanh toán qua phòng thanh toán => rồi thanh toán người
bán. Người bán giao hàng qua kho hàng của sở GD.
Khống: phần chênh lệch bên nào chịu thì thanh toán qua phòng thanh toán bù
trừ. VD: NM, NB ký hợp đồng ngày 1/8 hạn giao sau 3 tháng, đơn giá 300
USD/MT.
- 1/11 thanh lý hợp đồng, giá còn 250 USD/MT.
Bên mua lỗ 50USD/MT. Thanh toán trả vào PHÒNG THANH TOÁN
NB lãi 50USD/MT, nhận từ PHÒNG THANH TOÁN
c) Hợp đồng quyền chọn (Option): Là một hình thức giao dịch theo đó, bên
mua quyền sẽ bỏ ra một khoản tiền để mua quyền chọn bán/ quyền chọn mua
một khối lượng hàng hóa nhất định ở mức giá cố định tại thời điểm ký kết hợp
đồng.
Bản chất giống với giao dịch kỳ hạn nhưng đối tượng khác
Nếu đối tượng giao dịch kỳ hạn là hàng hóa thì hợp đồng quyền chọn sẽ là
quyền mua/quyền bán hàng hóa.
VD: GDQC mua/bán ngoại tệ tại các NHTM tại Việt Nam: Vietcombank,
Sacombank đều cung cấp dịch vụ quyền chọn mua/bán ngoại tệ.
Tại sao cần?
Với cá nhân: Bạn muốn đi du lịch Châu Âu. Dự tính hết khoảng 4000 Euro (25K)
Đặc điểm
Địa điểm, thời điểm tổ chức xác định: Công khai thời gian, địa điểm tổ chức
để người tham gia đến trả giá mua hàng.
Thể lệ giao dịch định sẵn: Khi tổ chức bán đấu giá thì phải xây dựng thể lệ ĐG:
hình thức trả giá, bước giá, các điều kiện giao dịch khác (đặt cọc ký quỹ, ký hợp
đồng để tham gia) công bố công khai, thông tin về cuộc đấu giá đó => người
muốn mua hàng sẽ đăng ký tham gia đấu giá => họ phải nộp một khoản tiền là
ký quỹ để tham dự (kiểu đặt chỗ).
Tự do cạnh tranh theo ĐIỀU KIỆN quy định trước
Thị trường thuộc về người bán: Hàng ít, người mua thì nhiều.
Chỉ đấu giá hàng hiện vật (hàng hữu hình, không đấu giá dịch vụ): hàng hóa
khó tiêu chuẩn về mặt chất lượng (là những hàng hóa mà chất lượng của nó khó
được thuyết minh bằng các chỉ tiêu chất lượng, đặc biệt là hàng hóa quý hiếm).
VD: gạo: thủy phần bn, hạt nguyên, hạt trăng, hạt đỏ, chất bn%, tấm % => chỉ
tiêu chất lượng của gạo
Xem hàng trước: *Áp dụng đối với các hàng hóa khó tiêu chuẩn về mặt
chất lượng. Thông báo thông tin cuộc đấu giá, nhận thông tin của người muốn mua
hàng, thông báo thời gian triển lãm hàng.
Buổi triễn lãm được tổ chức trước buổi đấu giá để người mua có thể đến xem trước
hàng mà mình sẽ tranh mua => để khi mua được trong đấu giá sẽ không có ý kiến
khiếu nại gì về chất lượng hàng (Vì đã xem rồi).
??? Bán hàng cho người trả giá cao nhất trong đấu giá là đúng hay sai? Đối với
hàng cũ, hàng thông thường?
Hàng quý hiếm: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những người
trả giá cao (Khó tiêu chuẩn hóa chất lượng) => SD, trưng bày, kinh doanh.
Hàng bình thường: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những
người trả giá bình thường (vẫn nêu những chỉ tiêu chất lượng) => KINH
DOANH.
HH cũ: bán đấu giá các hàng hóa thanh lý, hàng hóa bị xung quỹ: sân bay vô
chủ, xe cộ vi phạm luật giao thông. *Mặt bằng trả giá thấp * Khó tiêu chuẩn
về mặt chất lượng => KINH DOANH
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 41
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Hàng ế: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những người trả giá
thấp (Khó tiêu chuẩn hóa chất lượng) => KINH DOANH
VD: Mua lại kho hàng cũ thanh lý của cư dân. Nhà nhỏ, có nhiều đồ. Có những bãi
đất để xây kho, kho hàng cạnh nhau đem cho thuê. 1 GĐ thuê 1 kho 5000$/năm, để
đồ vào trong kho đó.
=> Sau muốn bán đồ trong kho, Công bố công khai hàng trong kho đó.
=> Mua lại hàng rồi kinh doanh lấy lãi.
Đấu thầu quốc tế: Trụ sở KINH DOANH, trụ sở thương mại của nhiều quốc gia,
vùng lãnh thổ và khu vực hải quan khác nhau
Đặc điểm
Tổ chức công khai tại thời điểm, thời gian quy định trước.
Hàng hóa đặc biệt
Đối tượng: Nếu ĐG chỉ đấu giá hàng hóa hữu hình đấu thầu còn đấu thầu
hàng vô hình nữa (Dịch vụ tư vấn, giám sát, giáo dục, y tế, …)
Hàng hóa có giá trị cao, khối lượng lớn, đa dạng: nếu gía trị thấp mà mua bán
thông qua đấu thầu thì tốn thời gian và chi phí để mua được hàng.
VD: Trường Ngoại Thương theo QĐ hàng hóa từ bao nhiêu tiền trở lên mới tổ chức
đấu thầu. Nhà trường cho phép viện Kinh tế và kinh doanh quốc tế tự mua tủ lạnh
<5M thì mua về, >5M thì yêu cầu phải có ít nhất 3 báo giá của 3 nhà cung cấp tủ
lạnh khác nhau. Mua với báo giá thấp nhất. (Yêu cầu gửi chào hàng cạnh tranh cũng
là đấu thầu).
Thị trường thuộc về người mua. Cạnh tranh giữa người bán trên cơ sở điều
kiện người mua quy định trước.
Tiến hành theo điều kiện người mua đã định trước.
Bị ràng buộc bởi các ĐIỀU KIỆN cho vay và sử dụng vốn: Bên MỜI THẦU
yêu cầu các bên DỰ THẦU cạnh tranh với nhau, cũng không hẳn bên MỜI
THẦU sẽ trả tiền cho việc mua hàng hóa dịch vụ đó mà là một cơ quan khác.
VD: Nhật Bản đầu tư cho FTU một phòng LED để học. Trường F phải đứng ra mời
thầu (rộng rãi hay hạn chế hay chỉ định, mời thầu trong nước hay quốc tế, các điều
kiện khác liên quan đến đấu thầu FTU không quyết định được, phải theo Nhật Bản)
Hoặc có thể phân chia: Mua sắm hàng hóa hữu hình. Mua sắm hàng hóa vô hình
(dịch vụ).
CHUYÊN ĐỀ 2
INCOTERMS
2020
(ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INCOTERMS)
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng, bổ trợ cho chương 3.
(Có thể gọi ICT là các Điều kiện giao hàng, Điều kiện cơ sở giao hàng. Nhưng
chính thức dịch từ Tiếng Anh là CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ).
- Nếu không biết ICT thì không ký hợp đồng được, biết sơ thì sẽ gây ra những hậu
quả trầm trọng
- Nếu TMQT là một tòa lâu đài, thì Incoterms chính là móng của tòa lâu đài đó.
- Phòng thương mại và phòng thương mại công nghiệp có những nước sẽ gắn liền với
nhau. Như của Việt Nam có VCCI là thành viên của ICC (Bộ thương mại + Bộ Công
nghiệp => BỘ CÔNG THƯƠNG =))) vl giờ mới biết)
- ICC có trụ sở ở Paris, LÀ CƠ QUAN BAN HÀNH INCOTERMS. Đã có 7 ấn bản
ICC ban hành Incoterms.
*ICT sẽ điều chỉnh, giải thích các vấn đề luên quan đến việc giao nhận hàng hóa
giữa người bán và người mua
??? Incoterms giải thích, điều chỉnh vấn đề nào trong 1 GDTMQT?
ICT ĐIỀU CHỈNH TOÀN BỘ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ ĐÚNG HAY SAI?
Trả lời: CHỈ ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA của
người
mua và người bán chứ không điều chỉnh toàn bộ nội dung của HĐMBHHQT
Chủ thể của HĐ này là người bán (người XK), người mua (Người NK).
Nhiều người nói ICT còn điều chỉnh các vấn đề VẬN TẢI (Ví dụ như giao nhận, bốc
hàng, dỡ hàng, trả cước phí, ký hợp đồng vận tải …). Nhưng HOÀN TOÀN SAI.
Hoặc có người nói ICT còn điều chỉnh các vấn đề BẢO HIỂM (Ví dụ như trong ICT
có CIF, CIP: giá trị bh, đồng tiền bảo hiểm, phạm vi, người bảo hiểm, …). LẠI HOÀN
TOÀN SAI
??? Vai trò của vấn đề giao nhận này như thế nào trong hợp đồng MB HÀNG
HÓA?
Trả lời: Giao nhận là một vấn đề rất quan trọng và đứng hàng đầu
trong 1 hợp đồng mua bán hhqt.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 48
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
HĐMB có 2 phần nghĩa vụ đối ứng với nhau. Hai phần nghĩa vụ này
bao trùm toàn bộ hợp đồng.
Phần 1 là nghĩa vụ giao nhận phần 2 là nghĩa vụ thanh toán.
All vấn đề khác đều có thể quy định về giao nhận và thanh toán (VD
giá cũng quy định về TT)
- Điều khoản giá: Giao hàng thì đảm bảo giao đúng giá trị hh (trị giá hàng là 100K USD
thì phải giao đủ)
- Điều khoản khối lượng: đảm bảo giao đúng số lượng, KL
- Điều khoản chất lượng: Đúng CL, xuất xứ nguồn gốc, đúng quy cách, thời hạn
- Điều khoản thanh toán: Thanh toán đúng, đủ: Đúng thời hạn, đúng giá trị, …
- Bảo hành, khiếu nại dù không liên quan trực tiếp nhưng cũng liên quan gián tiếp
All đều quy về GIAO NHẬN và THANH TOÁN hết!!!!
???: Một giao dịch mua bán thịt lợn tại chợ, VẤN ĐỀ giao nhận và thanh toán là
đủ giao dịch này chưa?
Trả lời: Rồi
??? Giao nhận và thanh toán cái nào quan trọng hơn?
ĐIỀU KIỆN cần: Giao nhận
ĐIỀU KIỆN đủ: Thanh toán
Không có giao hàng thì sao được nhận, không có nhận thì sao phải trả
Thường vẫn nói giao nhận bao hàm nhiều điều khoản trong hợp đồng hơn, thanh toán
thì bao hàm ít hơn
=> vai trò của giao nhận là nhiều hơn
Nếu cho phép định lượng thì giao nhận chiếm khoảng 70% trong HĐ
??? Trong giao nhận, cái nào là nghĩa vụ và quyền lợi của người bán và người
mua
Giao hàng là nghĩa vụ người bán, đồng thời là quyền lợi của người bán.
Nhận hàng là nghĩa vụ của người mua, đồng thời là quyền lợi của người mua.
VD: Nếu ng bán giao hàng mà ngmua từ chối nhận hàng thì chỉ có phương thức thanh
toán bằng tín dụng chứng từ LC là có thể tránh được
Khi người mua từ chối nhận hàng, họ đã vi phạm vào QUYỀN ĐƯỢC GIAO HÀNG
của NB, cũng vi phạm NGHĨA VỤ NHẬN HÀNG của mình, đặc biệt trong mua bán
hàng hóa quốc tế. Nếu cho phép định lượng thì giao nhận chiếm khoảng 70% trong
HĐ
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 49
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Là ngôn ngữ TM quốc tế: Gần như các hợp đồng TMQT đều dẫn chiếu và sử dụng
Incoterms. Các thương nhân đều dùng nó trong việc ký kết HĐMB. Ai cũng dùng, ai cũng
hiểu. Các quốc gia tham gia vào GDTMQT đều có quyển ICT theo ấn bản của ngôn ngữ
đó, đều được dịch từ bản TIẾNG ANH là bản gốc của ICC. (VD: Thương nhân chỉ cần
dẫn chiếu FOB/CFR, … là cả 2 bên có thể tự hiểu họ sẽ giao nhận theo đk nào
Thúc đẩy QT đàm phán, giao kết HĐ: giúp hàng hóa lưu thông nhanh, khối lượng nhiều
hơn, luồng tài chính - luồng thanh toán nhiều hơn.
Incoterms giúp tiết kiện thời gian và chi phí đàm phán thực hiện hợp đồng. Inc nói tương
đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền lợi cơ bản của các bên, TN chỉ đàm phán xem sử dụng điều
khoản nào trong Inc nào mà thôi. Ngoài ra còn miễn phí, chỉ mất một khoản phí ban đầu
để học Incoterms.
Thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Từ những điều trên dẫn đến sự phát triển
của thương mại quốc tế
??? Có loại hợp đồng mua bán hàng hóa QT nào không dùng Incoterms không?
Vẫn có. Vì Incoterms không bắt buộc
Lưu ý: Ấn bản sau không phủ nhận, không làm mất hiệu lực của ấn bản trước.
=> Sử dụng ấn bản nào cũng được, miễn là dẫn vào Hợp đồng và thỏa thuận với nhau
sử dụng nó.
- Xu hướng thay đổi của Incoterms?
- XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA INCOTERMS TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU:
- TĂNG DẦN SỐ LƯỢNG ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI
-
- XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA INCOTERMS SAU NÀY:
- NGÀY CÀNG ĐƠN GIẢN, TINH GỌN. Theo hướng sau:
- CÓ NHIỀU ĐIỀU KIỆN GIỐNG NHAU/GẦN GIỐNG THÌ BỎ BỚT, GIỮ LẠI 1
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠI DIỆN CHUNG
- THÊM MỚI ĐIỀU KIỆN - ĐIỀU KIỆN NÀY CÓ THỂ THAY THẾ NHỮNG
ĐIỀU KIỆN ĐÃ TỒN TẠI, bỏ đi những điều kiện đã thay đổi
- ICT thay đổi định kỳ 10 năm một lần đúng hay sai? TL: Sai
1936: gồm 7 điều kiện (Chưa hoàn thiện, chưa giải thích được đầy đủ các tập quán
giao nhận của các thương nhân trong thời điểm hiện tại. Người mua và người bán vẫn
tự thỏa thuận với nhau chứ không áp dụng những cái có sẵn trong Incoterms 1936.
Nhưng nó là tiền đề cho những bản hoàn thiện hơn về sau).
Tất cả các điều kiện của năm 1936 đều giới hạn địa điểm chịu rủi ro đối với hàng hóa,
rủi ro với mất mát và hư hỏng của hàng hóa của người bán chỉ dừng lại ở nước của anh
ta. Người mua phải chịu rủi ro từ nơi giao hàng của người bán.
Hiện tại thì cạnh tranh nhiều trong bán hàng XK (Cạnh tranh bằng phân phối), xu
hướng thị trường thay đổi theo concept người mua là thượng đế.
Vận tải nội địa Vận tải quốc tế Vận tải nội địa
nước người bán (MAIN) nước người mua
1976 (Chỉ là 1953 nhưng sửa thêm): FOA: Giao trên máy bay (Áp dụng với những
hàng hóa gọn nhẹ, trị giá cao, cần an toàn và vận chuyển nhanh)
1980:
CIP: Cước phí bảo hiểm trả tới
CPT: Cước phí trả tới
- Thích hợp với mọi PT vận tải, kể cả VTĐPT
- Cước phí: Là chi phí để vận tải/chuyên chở hàng hóa từ điểm đi đến điểm đến
Carriage: Cước phí nói chung, dùng cho mọi phương thức vận tải
Freight: Cước phí dành riêng cho vận tải biển
1990:
Bỏ FOA và FOT/FOR (Vì FCA thay thế được: Người chuyên chở có thể hiểu là:
Hãng hàng không, hãng vận tải đường bộ, đường sắt).
Bổ sung DDU: Người bán giao tại đích ở nội địa nước người mua nhưng người
bán không phải làm thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan + NGƯỜI BÁN KP NỘP
THUẾ. Điều này phù hợp nếu NB muốn giao đến địa điểm đích ở nước người
mua nhưng thủ tục hải quan quá khó, không dễ dàng để thực hiện.
DDP: Người bán giao tại đích ở nội địa nước người mua nhưng phải
làm thủ tục hải quan nhập khẩu + TRẢ TIỀN THUẾ (Chữ U và Chữ P:
UNPAID, PAID)
2000: Thay đổi nội dung 3 Điều kiện FCA, FAS, DEQ (Vì các thương nhân XNK
cho ý kiến để thay đổi nội dung)
- Phải được dẫn chiếu trong hợp đồng (Muốn được sử dụng thì phải thỏa thuận để
dùng trong HĐNT).
??? Dẫn chiếu Incoterms vào đâu trong hợp đồng mua bán? Được dẫn chiếu vào 1
điều khoản nào đó trong hợp đồng.
Trả lời: Incoterms thường được dẫn chiếu vào điều khoản GIÁ
VD: Điều khoản giá: Đơn giá 10K USD/mét tấn. Giá FOB cảng HP, VN ICT 2020.
??? Vậy tại sao phải dẫn chiếu vào điều khoản giá?
Thực ra dẫn chiều vào điều khoản nào cũng được, nhưng thường dẫn chiếu
vào điều khoản GIÁ vì nó là tập quán.
Incoterms đề cập đến rất nhiều nghĩa vụ giao nhận của các bên ~ Mà nghĩa vụ
thì tương ứng chi phí mà các bên phải gánh chịu ~ rồi là mức giá tương ứng với chi
phí nào
Dẫn chiếu vào ĐK giá sẽ giúp các thương nhân có thể so sánh giá giữa các HĐ
theocác ĐKTM khác nhau với nhau 1 cách chính xác nhất. Không chỉ cước phí và
bảo hiểm: Chi phí thông báo, cc chứng từ, cung cấp hàng hóa, …
??? Nhận định về điều khoản sau: “Những vấn đề chưa được giải thích trong
hợp đồng sẽ được giải thích vởi ICT 2020”
Hai bên có quyền trao đổi bổ sung, cắt giảm các trách nhiệm và nghĩa vụ nhưng trong
chừng mực nhất định: không làm biến đổi BẢN CHẤT của điều kiện thương mại hoặc
không bóp méo ĐIỀU KIỆN TM đó
Incoterms là một VB áp dụng tùy ý ở 2 góc độ: Thứ nhất: có thể sử dụng hoặc không,
thứ 2 là dẫn chiếu và sử dụng nhưng vẫn có thể thay đổi và sửa đổi nhưng trong chừng
mực nhất định: không làm biến đổi BẢN CHẤT của điều kiện thương mại hoặc không
bóp méo ĐIỀU KIỆN TM đó
VD: EXW và tăng nghĩa vụ bốc hàng ở cơ sở người bán cho người bán.
Trong quá trình thì người mua gặp khó khăn trong việc bốc hàng: Không đủ nhân công,
phương tiện, rất bất tiện. Dù có thì do yêu cầu an ninh ở CS bán không cho người lạ vào
=> không thể tự bốc hàng được => chuyển nghĩa vụ bốc hàng sang cho người bán
=> Không dùng nguyên xi EXW của Incoterms => CÓ THỂ SỬA ĐỔI ĐƯỢC, K
LÀM BIẾN ĐỔI BẢN CHẤT
VD: EXW tăng nghĩa vụ thủ tục hải quan xuất khẩu cho người bán. Theo EXW,
thủ tục hải quan XK và nhập khẩu đều phải do người mua làm
=> nếu sửa như vậy thì đã làm biến đổi bản chất => BIẾN THÀNH GẦN GIỐNG
FCA. Vậy nên nếu muốn tăng nghĩa vụ thủ tục HQXK cho người bán như vậy thì
không nên dùng EXW mà dùng luôn FCA
INCOTERMS 2010
NHÓM F: Free – Giải phóng nghĩa vụ giao hàng của người bán, chuyển giao rủi
ro sang cho người mua kể từ khi người bán hoàn thành việc giao hàng theo quy
định sau chữ F đó.
Đặc điểm chung nhóm F: Cước phí vận tải chặng chính do người mua trả (Chặng
quốc tế)
VD: Người mua FAS, FOB thuê tàu biển trả cước, Người mua FCA thuê PTVT
(bật kỳ) trả cước
Địa điểm di chuyển rủi ro là ở nước xuất khẩu (nơi hàng đi)
VD: FAS FOB địa điểm CHUYỂN GIAO RỦI RO là ở cảng nước người bán
Cụ thể hơn: FAS: Hàng đc đặt dọc mạn tàu, FOB: Hàng được giao trên tàu (FOB rủi
ro hơn FAS do phải bốc hàng lên tàu nữa)
FCA: Địa điểm giao hàng là ở nước người bán (FCA Nội Bài giao Nội Bài, FCA BX
Mỹ Đình giao BX Mỹ Đình)
NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG CỦA INCOTERMS: Địa điểm giao nhận hàng
hóa (giữa người bán và người mua) chính là địa điểm chuyển giao rủi ro từ người bán
sang người mua.
MỐI QUAN HỆ GIAO NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐ MBHH
QT
- Giao nhận giữa người bán và người mua (chính là địa điểm giao chuyển rủi ro)
- Giao hàng từ người bán cho người vận tải ở nơi đi
- Người vận tải giao hàng cho người mua ở nơi đến
NHÓM D
- Người bán chịu RỦI RO và CHI PHÍ để đưa hàng đến địa điểm đích quy định (trừ
DAP)
+ DAP: Giao ở địa điểm đích (trong nội địa người mua - nước nhập khẩu) nhưng
NB không phải làm thủ tục nhập khẩu.
Giả sử nếu vì lý do nào đó mà người mua không hoàn thành thủ tục NK thì người bán
có thể gặp rủi ro không giao hàng tới địa điểm đích quy định được.
??? Có lưu ý gì với người bán liên quan nghĩa vụ thông quan nhập khẩu trong
DAP không?
Trả lời: Có, trong DAP người bán không phải làm thủ tục nhập khẩu nhưng lại có
trách nhiệm trong việc giao hàng đến địa điểm đích của nước người mua. Nếu người
mua không hoàn thành việc làm thủ tục hải quan NK thì người bán sẽ mang rủi ro
“KHÔNG THỂ GIAO HÀNG” đến địa điểm đích đó được. Do đó khi ký hợp đồng
mua bán theo DAP, cần phải thỏa thuận việc miễn trách đối với người bán nếu xảy ra
rủi ro này.
(Theo Incoterms 2020) Trong những trường hợp như vậy thì người bán sẽ hoàn thành
NVGH vào ngày giao hàng cuối cùng theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán.
A1-B1: Đúng trong mọi điều kiện thương mại Incoterms. Điều kiện nào cũng có
nghĩa vụ này của NB và NM
Người bán: cung cấp hàng đúng hợp đồng, chứng minh điều đó bằng các loại
chứng từ: hóa đơn, certificate, …
Người mua: nghĩa vụ trả tiền (Hay thanh toán)
??? Incoterms không điều chỉnh vấn đề thanh toán mà chỉ điều chỉnh vấn đề giao
nhận, tại sao vẫn ghi B1 là trả tiền. Thanh toán là vấn đề khác với giao nhận
trong hợp đồng!!! Vậy Incoterms vẫn điều chỉnh nghĩa vụ thanh toán CÓ ĐÚNG
KHÔNG???
TRẢ LỜI: Tuy viết là “trả tiền hàng” nhưng INCOTERMS không hề giải thích nghĩa
vụ thanh toán, chỉ ghi để đối ứng với A1. Ghi trả tiền hàng nhưng không nói gì thêm về
việc
trả tiền như thế nào,
phương thức, thời hạn,
giá trị thanh toán,
đồng tiền thanh toán,
thanh toán thông qua những bên nào, … Nên không giải thsich việc thanh toán
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 56
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
A2-B2: Giấy phép, Kiểm tra an ninh và các thủ tục (nghiệp vụ THÔNG QUAN
XUẤT NHẬP KHẨU)
TAKE NOTE QUAN TRỌNG: EXW- người mua làm all thủ tục xknk, DDP-
người bán làm all
Khác năm 2000 về nghĩa vụ “kiểm tra an ninh”
NGHĨA VỤ KIỂM TRA AN NINH HÀNG HÓA LÀ GÌ?
- Để xác định và đảm bảo đó là hàng hóa kinh doanh thương mại đơn thuần và không
gây mất an ninh về mặt xã hội. Không phải hàng vũ khí, hay các loại chất độc
- Vấn đề KIỂM TRA AN NINH HÀNG HÓA BAO GỒM
Truy xuất nguồn gốc hàng hóa từ khâu sản xuất: Ai là người sản xuất,
nguyên vật liệu đầu vào ntn, các quá trình vận chuyển lưu kho ra sao? => Vô
cùng chặt chẽ
VD: Ví dụ về Việt Nam ta gia công hàng hóa cho thương nhân Mỹ. Khi ta xuất hàng
hóa sang Mỹ thì kho hàng phải có camera ghi lại hình ảnh từ khâu hàng được phép lên ô
tô ở trong kho, cho đến khi ô tô ra khỏi cổng của kho đó, sau đó hàng ra đến cảng thì lại
có hệ thống soi chiếu của cảng.
An ninh hàng hóa xuất hiện là do trong những năm 2000s xảy ra rất nhiều vụ khủng bố,
gây mất trật tự an ninh xã hội, đối tượng khủng bố nhắm đền thường là những nước
phát triển như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nga, Nhật, … Bọn khủng bố lợi dụng lỗ
hổng an ninh, sự kiểm tra hàng hóa thương mại không chặt chẽ để vận chuyển khí độc,
vũ khí, chất độc hóa học, bom mìn, …
2010 bổ sung ngay nghĩa vụ kiểm tra an ninh hàng hóa
A3-B3: Các HĐ vận tải và bảo hiểm (Ý nói hợp đồng VT chặng chính)
- Về vận tải
Nhóm E, Nhóm F: Người mua ký hợp đồng VT và trả cước
Nhóm C, D là người bán
- Về bảo hiểm
Trong Incoterms thường chỉ có nghĩa vụ bảo hiểm là hai bên đều CÓ THỂ không
phải thực hiện liên quan đến việc giao nhận.
2 điều kiện/11 ĐIỀU KIỆN quy định nghĩa vụ mua bh thuộc người bán: CIP,
CIF => Người bán phải mua bảo hiểm trên chặng VT quốc tế. Còn các điều kiện
khác thì không quy định bên nào phải mua cả.
Nguyên tắc: Không nên tiếc tiền, các bên đều nên mua bảo hiểm để tránh rủi ro,
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 57
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
phí bảo hiểm nhỏ nhưng bù lại mua được sự bảo trợ, sự bồi thường khi xảy ra tổn
A4- B4: Giao hàng- Nhận hàng: Địa điểm giao nhận hàng hóa là địa điểm di
chuyển rủi ro.
A5 - B5: Giao ở đâu chuyển rủi ro ở đó. Giao khi nào chuyển giao rủi ro khi đó.
FOB: Người bán giao hàng hóa lên được trên tàu thì kể từ đó người mua tiếp nhận rủi
ro.
CIF: RR chuyển giao ở cảng bốc khi hàng giao trên tàu, trên hành trình vận chuyển
chính thì người mua chịu rủi ro.
??? Người mua có lên cảng bốc để nhận hàng không? => không, chỉ nhận rủi ro ở
cảng bốc, ng mua k đến trực tiếp đây để nhận hàng mà chờ hàng về ở cảng dỡ - cảng
nhập khẩu. Và nhận là nhận từ hãng tàu.
A6 – B6: Phân chia chi phí – Địa điểm chuyển giao rủi ro đồng thời là Địa điểm
chuyển giao chi phí trừ những trường hợp sau
Nhóm C – RR chuyển giao ở nơi đi, ở cảng bốc nhưng người bán phải chịu
thêm cước phí VT và bảo hiểm (nếu có) để đưa hàng đến đích => Địa điểm
chuyển giao RR và phát sinh CP là khác nhau.
DAP - giao ở nơi đến thường là nội địa nước người mua, người bán có trách
nhiệm giao hàng đến địa điểm đến, chuyển giao rủi ro ở địa điểm đến nước người
mua nhưng NB không phải chịu Chi Phí và nghĩa vụ liên quan thủ tục hải quan
nhập khẩu) => địa điểm chuyển giao rủi ro và phân chia chi phí trong DAP là
không giống nhau.
A7-B7: Thông báo giao hàng (Là thông báo qua lại giữa cả người bán và người
mua để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao nhận giữa hai bên)
Thông báo giao hàng vô cùng quan trọng, nó là một nghĩa vụ, yêu cầu thông báo
phải đầy đủ, chính xác, kịp thời => Vi phạm nghĩa vụ thông báo sẽ dẫn đến việc
chịu rủi ro sớm hơn thời điểm đáng lẽ phải chịu.
A8-B8: Chứng từ giao hàng (Là chứng từ mà người bán cung cấp để chứng
minh mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định của ĐIỀU KIỆN
TMQT) => Lúc này người mua phải chấp nhận đây là bằng chứng giao hàng của
người bán.
Thông thường, giao hàng là giao gián tiếp cho người chuyên chở, sau đó người
bán nhận được chứng từ vận tải để làm bằng chứng giao hàng với người mua. Nếu
CTVT có nội dung thể hiện là NB đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì có thể lấy
làm chứng từ giao hàng.
Giao hàng - Nhận hàng là nghĩa vụ hạt nhân trong 20 nghĩa vụ của Incoterms, cái này
quan trọng nhất. Giao hàng – nhận hàng đồng nghĩa với việc giao chuyển rủi ro, vậy
nên 2 bên phải chứng minh điều đó. Nếu không chứng minh được mình đã giao hàng
thì không thể chuyển giao rủi ro cho người mua
FOB: Chứng từ đã giao trên tàu ở cảng bốc, … => Hãng tàu đưa cho NB vận đơn “đã
bốc” => Thể hiện NB giao hàng rồi, lấy Vận đơn để làm bằng chứng giao hàng
FCA: Chứng minh giao cho người chuyên chở
Nhóm E: NB không có nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải cho người mua. Vì người
bán không phải người thuê vận tải thì sao phải cung cấp CTVT cho người mua?
Người mua đến kho để nhận hàng, mang ra cảng tự giao => NM là shipper (Shipper
trong vận đơn là người gửi hàng chứ kp người giao hàng)
Thông thường, SHIPPER- Người gửi hàng thường là người xuất khẩu. Consignee –
Người nhận hàng và thường là người nhập khẩu
Nhiều ĐK giống nhau chỉ khác nhau ở đặc điểm BỐC - HAY CHƯA BỐC
HÀNG, DỠ -HAY CHƯA DỠ HÀNG. Nhiều người tưởng rằng việc bốc dỡ hàng là dễ
hàng, nhưng không hề. Incoterms muốn làm rõ ràng việc bốc dỡ/ or không bốc rỡ
hàng ở bến vì chi phí bốc rỡ hàng là rất lớn. Đôi khi còn lớn hơn chi phí vận chuyển
từ nơi đi đến nơi đến. (Phí vệ sinh containter, phí cân bằng conteiner, chi phí bốc, chi
phí san, chi phí cào, …
Đối với điều kiện giao nhận ở 1 cơ sở của người bán và người mua thì việc bốc
dỡ dối với bên không cư trú là không hề dễ dàng
(VD: Với EXW bắt NM phải tự bốc, trên thực tế NM không thể tự bốc dỡ được. Từ
nhân công, xe nâng hàng cho đến vận hành xe nâng hàng đều không có, …
Tương tự với DPU: giao ở đích đã dỡ, người bán giao đến địa điểm người mua và dỡ
hàng, không phải lúc nào cũng có những ĐIỀU KIỆN đó để dỡ hàng, thường là không,
…
Mặt khác, việc bên khác đến kho của bên còn lại để dỡ hàng còn ảnh hưởng việc an
ninh của kho. => DPU dành cho những TH chắc chắn có đủ khả năng dỡ hàng. Còn nếu
không thể dỡ thì nên dùng DAP.
=> NB mua mức tối thiểu để giảm mức chi phí của NM phải trả cho NB để mua
được hàng, nếu NB mua bảo hiểm mức cao thì lại cộng thêm vào giá). Trong nhiều
trường hợp hàng hóa không cần mua bảo hiểm mức cao mà NB cứ mua mức cao thì sẽ
dẫn đến bất lợi cho người mua
Trong 2020: Đối tượng được giao dịch theo CIF và CIP khác nhau, hàng hóa
khác nhau => Mức bảo hiểm nên khác nhau
CIF: vận tải theo đường biển, hàng hóa chủ yếu (thường) là hàng hóa nguyên vật
liệu, chưa chế biến sâu, trị giá thấp: Nông sản, khoáng sản, … Với hàng hóa như vậy thì
không nhất thiết mua bảo hiểm mức cao
=> Giữ nguyên mức C
CIP: Thông thường là hàng hóa công nghiệp chế biến sâu, có giá trị cao: ô tô,
máy móc thiết bị, … Mà CIP thì áp dụng cho mọi phương thức vận tải, thường là
VTĐPT. Mà nếu vận tải đa phương thức thì rủi ro trên hành trình lớn vì liên quan đến
xếp, dỡ, truyền tải
=> Mua theo mức C thì không hợp lý, 2020 tăng lên mức bảo hiểm A
A, B, C là các mức bảo hiểm hàng hải, dành cho vận tải biển. CIP thì không nhất
thiết phải là bảo hiểm hàng hải mà có thể là bảo hiểm theo bất kỳ phương thức vận tải
nào
Chi tiết, cụ thể hơn về vấn đề phân chia chi phí (Cost Allocation)
Dài hơn rất nhiều trong ấn bản 2010 Incoterms: Chi phí mà không rõ ràng
thì rất là rách việc. ICT của mỗi ấn bản sau đề cố gắng làm rõ hơn về các
VĐ chi phí
Bổ sung quy định về an ninh vận tải (Transport Sercurity)
Vấn đề về an ninh vận tải bao gồm
An ninh hàng hóa
Kiểm soát phương tiện vận tải (Vì trong nhiều TH Phương tiện vận tải sẽ đi
cùng hàng hóa quá cảnh vào nước nhập khẩu. VD: Ô tô được chở trong
Container, tàu chở cả Ô tô và Container. Ô tô làm thủ tục quá cảnh, vận
chuyển container về kho người nhập khẩu sau đó lại chở về nước XK)
Bao bì chứa đựng
Nguyên tắc: Ai có trách nhiệm thuê VT thì phải đảm bảo ANVT ở nước
mà PTVT đi qua. Bên đối tác có trách nhiệm thông báo những điều
kiện, yêu cầu về ANVT của nước mình để đảm bảo việc vận chuyển diễn
ra thuận lợi
- KHÔNG CHỈ CHẶNG QUỐC TẾ, CẢ CÁC CHẶNG NỘI ĐỊA
NỮA!!!
VD: EXW người mua thuê vận tải vào nước ng bán để nhận hàng thì NM phải có trách
nhiệm đảm bảo ANVT ở nước người bán, NGƯỜI BÁN có trách nhiệm thông báo
những điều kiện, yêu cầu về ANVT của nước mình cho NM để đảm bảo việc vận
chuyển diễn ra thuận lợi
??? Quy trình trả lời câu hỏi: Trình bày nghĩa vụ người bán trong điều kiện X
- Trước tiên phải trình bày TA nó là gì?
- Phải biết cách dẫn chiếu như thế nào: Các điều kiện trừ nhóm C thì địa điểm ngay
sau điều kiện chính là địa điểm GIAO HÀNG. Sau tên nhóm C là địa điểm của
nước NK, nhưng chuyển giao ở nước XK!!!!11
- Khái quát được nghĩa vụ và trình bày được việc chuyển giao rr đc diễn ra khi nào
ở đâu?
-
- Tổng quan: Rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển từ NB sang NM kể từ khi giao
hàng cho người mua tại xưởng của người bán
Giao hàng chưa bốc lên phương tiện vận tải người mua: Người bán đặt hàng
hóa dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng sẵn sàng để bốc (Ready
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 68
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
for Loading)
Chịu chi phí đến khi hoàn thành giao hàng: Ng bán chịu chi phí cho đến khi
hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng sẵn sàng
bốc
VD: ng bán: CPSX, CP ĐÓNG GÓI BAO BÌ, CP KÍ MÃ HIỆU, CP KIỂM TRA
Ng mua: VT từ xưởng ng bán đến đầu mối giao thông nước NB, bảo hiểm nếu
có, cp thủ tục hải quan, thuế, chi phí vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, cp nội
địa nước người mua (thuế nhập khẩu, dỡ hàng)
Chỉ có nhóm C và DAP (năm 2020 ở nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu) thì
địa điểm chuyển giao rủi ro KHÔNG TRÙNG với địa điểm phân chia chi
phí
Thông báo cho người mua thông tin an ninh vận tải, thông tin bảo hiểm, hỗ trợ
thông tin thông quan xuất khẩu
1. An ninh vận tải: Người mua thuê VT đến (Ai là người thuê vận tải thì người
đó có trách nhiệm phải đảm bảo an ninh vận tải ở những nước mà phương tiện
đó đi qua. Còn bên đối tác sẽ có TN phải cung cấp các thông tin và yêu cầu về
ANVT để việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa được diễn ra thuận lợi)
2. Thông tin về bảo hiểm: Bảo hiểm k yêu cầu ai phải mua bảo hiểm, nhưng
NM yêu cầu thì NB phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến bảo
hiểm cho NM. Mua bảo hiểm theo giá trị hàng được giao, vì đôi khi NB có thể
giao thừa, giao thiếu, … chứ không đúng theo hợp đồng => Cần báo cho NM
để NM mua bảo hiểm sao cho phù hợp.
3. Ng mua làm thủ tục hải quan xuất khẩu nên cần rất nhiều thông tin liên
quan: NVL để sản xuất, xuất dư bao nhiêu NVL đó để làm thủ tục HQ xuất
khẩu). => NB cần phải hỗ trợ cho người mua, là nghĩa vụ chứ kp thích thì hỗ
trợ, k thích thì thôi.
Theo quy định của 1 số nước, ngmua phải có đại diện ở nước NB thì mới tự
làm thủ tục hải quan được, nếu k thì phải ủy thác cho đại lý thủ tục hải quan
làm. Theo quy định của VN, mặc dù là EXW quy định người mua nhưng
người khai thông tin hải quan vẫn là người bán.
Nếu để bên k cư trú làm thủ tục sẽ rất phức tạp, rất khó cho người mua (ngôn
ngữ, luật pháp, quan hệ, …) và cơ quan chức năng hoàn thành nghĩa vụ của
họ.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 70
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VD: hải quan tính thuế, hoàn thuế các loại NVL nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu của người bán.
VẬY NÊN INCOTERMS ĐÃ ĐƯỢC THAY DẦN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐÓ
1990: FAS giao dọc mạn tàu nội địa nước người bán quy định làm THỦ TỤC
XUẤT KHẨU cho người mua => 2000 trở đi chuyển sang người bán
1990: DEQ giao trên cầu cảng của nước NK, thủ tục NK của NB => 2000
chuyển sang của người mua
Nghĩa vụ THỦ TỤC HẢI QUAN vẫn giữ nguyên trong EXW, DDP theo hướng
1 ng làm tất, 1 người k làm gì. Vì nhu cầu sử dụng các đk này vẫn còn rất nhiều
(EXW: NB quá yếu kém, NM làm tất, DDP: NM nhỏ, NB lớn và muốn cạnh
tranh hàng)
Trong khoảng thời gian đợi đó rất là dài và NB bị mất quyền kiểm soát đối với
Container và không chủ động được chi phí phát sinh. Nhiều NB tưởng hãng tàu
nhận thì sẽ chịu trách nhiệm. Tuy nhiên hàng bị hỏng trong quá trình lưu kho thì
ICT 2020 giải quyết vấn đề này: Nếu người bán và NM thỏa thuận với nhau trong
hợp đồng thì NM có trách nhiệm phải hướng dẫn và yêu cầu người vận tải của
mình là hãng tàu cung cấp cho NB VẬN ĐƠN ĐÃ BỐC HÀNG ngay khi NB
giao hàng cho hãng tàu lần đầu tiên (Tức là ngay khi giao hàng ở CY, không phải
vận đơn là NHẬN ĐỂ BỐC nữa mà là vận đơn đã bốc luôn.
TUY NHIÊN, ĐIỀU NÀY CÒN PHỤ THUỘC VÀO TẬP QUÁN VẬN TẢI,
QUY ĐỊNH VẬN TẢI CỦA HÃNG TÀU. NM có trách nhiệm yêu cầu NVT cấp
VĐ đã bốc ngay nhưng NVT có đồng ý hay không thì điều đó không ràng buộc
được.
Trong thực tế, nếu chưa bốc hàng lên tàu thì hãng tàu cũng không muốn cấp vận
đơn đã bốc trừ phi có lợi nào đó trong quá trình này.
ICT gợi mở việc thống nhất những quy định giữa NB – NM – Hãng vận tải.
Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
Nhóm F: Thông báo 3 lần
Lần 1: Thông báo sẵn sàng giao hàng để người mua điều phương tiện vận tải đến
cùng với thông báo về thông tin an ninh vận tải
Lần 2: Người mua khi điều phương tiện vận tải đến thì thông báo cho người bán
về thời gian, địa điểm tàu sẽ đến để người bán chuẩn bị sẵn sàng giao hàng
• Giao hàng, chuyển rủi ro ở địa điểm đi (Là địa điểm của nước xuất khẩu)
• Thông báo cho người mua tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
Thông tin bảo hiểm trong nhóm C chỉ có CIP và CIF là do người bán mua bảo
hiểm. Vậy nên CPT, CFR thì người mua bảo hiểm nếu có thì là người mua. Vậy
nên NB cần cung cấp các thông tin liên quan đến hàng hóa để NM đưa vào hợp
đồng bảo hiểm: Ví dụ như tên hàng, số lượng, chủng loại, khối lượng, bao bì, …
• Theo yêu cầu của người mua, cung cấp trọn bộ chứng từ vận tải thông thường
được phát hành trong thời hạn giao hàng quy định giúp người mua nhận
hàng hoặc bán hàng trên hành trình. RÕ RÀNG LÀ THUỘC VỀ NGƯỜI
BÁN
Cung cấp thì phải cung cấp trọn bộ, ví dụ vận đơn đường biển cấp thành 3 bản
gốc thì phải cấp đủ 3 bản, vì nếu mất 1 bản thì có thể bị người khác nhận mất.
Nếu là Vt biển thì Vận đơn biển có thể dùng để bán hàng được bằng cách ký hậu,
kể cả khi hàng chưa về đến đích. Nếu vận tải biển được cấp vận đơn Onboard
Bill of Lading thì người mua có thể bán ngay trên hành trình, gọi là bán hàng nổi
Sales afload.
• Thông quan XK.
• Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng thông thường, an ninh vận tải,
thuế phí XK. Trả chi phí liên quan đến chuyển tải, quá cảnh, chi phí dỡ hàng nếu
có quy định trong HĐVT.
??? Người bán CPT or người bán nhóm C nói chung chịu mọi chi phí liên
quan đến hàng hóa trên hành trình vận chuyển đúng hay sai?
Ng bán nhóm C chỉ chịu những chi phí trên hành trình vận chuyển khi nó
được quy định trong hợp đồng vận tải (koo tính đến chi phí bảo hiểm). Những
chi phí không được quy định thì người bán không phải trả:
Ví dụ như chi phí dỡ hàng, NB ký hợp đồng vận tải và trả cước phí nhưng chưa
chắc đã bao gồm chi phí dỡ hàng
Lưu cước tàu chợ thì cước phí tính gộp chi phí bốc và dỡ => Người bán phải chịu và
không đòi được người mua dù không có nghĩa vụ dỡ hàng hóa
NGHĨA VỤ CHÍNH CỦA NGƯỜI MUA CPT
- Nhận hàng ở nước người bán và di chuyển rủi ro
- Chịu mọi chi phí sau khi hàng người bán hoàn thành giao hàng; chi phí trên đường
vận chuyển cũng như chi phí dỡ hàng tại nơi đến nếu những chi phí này chưa nằm
trong HĐVT; thuế phí NK; chi phí giúp đỡ của người bán…
- Thông báo cho người bán thời điểm, địa điểm nhận hàng ở nơi đến nếu thỏa thuận.
Cụ thể hơn về địa điểm đến: VD CPT Sân bay Nội Bài thì điểm đó ở đâu?
- Thông quan NK.
Lưu ý:
- CPT dùng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
- Cụ thể điểm giao hàng ở nơi đi (First Carrier) và nơi đến. (Trong TH người bán
vận tải đa phương thức: Ô tô => Máy bay => Tàu) Có 3 người vận tải đảm nhận trên
3 hành trình đó => NB sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao cho người vận tải
đầu tiên First Carrier.
Nếu VTĐPT mà cụ thể người vận tải đầu tiên là vận tải bộ không phải là người mà
NB sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao cho anh ta. Mà phải là vận tải
bằng đường hàng không, giao ở sân bay Nội bài chứ kp giao ở xưởng của mình thì
phải thỏa thuận trong hợp đồng
- Phân biệt Taking delivery và Receiving goods: Trong CPT Sân bay Nội Bài, NM
nhận hàng từ hãng vận tải là Receiving goods
- Chi phí dỡ hàng: Trong ICT 2020 có 1 điều kiện duy nhất quy định nghĩa vụ dỡ
hàng cho người bán là DPU, còn những cái khác thì là NM. Còn giả sử mà chi phí
dỡ hàng đã bị gộp trong cước phí thì NB bị chịu rùiii
- Thủ tục quá cảnh ở nước thứ 3.
Cách quy định: DAP Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN,
Incoterms 2020
Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự
định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chưa dỡ, nhưng sẵn sàng để dỡ
tại nơi đến quy định.
Địa điểm giao hàng trong DAP thường là địa điểm nằm trong nội địa nước người
mua, thường nó nằm sau địa điểm mà hàng cần làm thủ tục hải quan nhập khẩu
mới có thể đưa đến địa điểm đó.
NB cần lưu ý khi dùng DAP và DPU vì nếu NM không hoàn thành được nghĩa
vụ làm thủ tục hải quan => NB không thể giao hàng được. Nếu xảy ra TH này thì
thời gian và địa điểm giao hàng và chuyển giao rủi ro sẽ là: Ngày cuối cùng của
thời hạn giao hàng, còn địa điểm là nơi bị tuck ở đó!
Nghĩa vụ người bán:
- Thông quan XK, quá cảnh.
- Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- Giao hàng, chuyển rủi ro tại nơi đến.
- Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào ngưới mua yêu cầu để nhận hàng.
- Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XK,
quá cảnh. Trả chi phí dỡ hàng nếu có quy định trong HĐVT.
- Thông báo để người mua nhận hàng.
Nghĩa vụ người mua:
- Thông báo thời điểm, địa điểm nhận hàng.
- Thông quan NK.
- Nhận hàng, nhận di chuyển rủi ro.
- Dỡ hàng, trả phí dỡ nếu không được quy định trong HĐVT.
Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Cụ thể địa điểm giao hàng.
- Người mua không thực hiện được nghĩa vụ thông quan NK.
Vận tải biển đóng vai trò vô cùng quan trọng, bậc nhất trong giao dịch thương mại
quốc tế. Vì:
- Chi phí thấp: Chi phí đầu tư thấp
- Tải trọng
- Năng lực vận tải cao: Tàu biển thì có năng lực tải trọng rất cao
FOB
FAS
Tuy nhiên, đó chỉ là một gợi mở cho sự thống nhất giữa NB – NM – Hãng
vận tải. chứ trên thực tế NM yêu cầu người chuyên chở cấp NB chứng từ VT
đã bốc luôn nhưng chưa chắc NCC đã chấp nhận
- Có thể thuê tàu theo điều kiện thông thường nếu có thỏa thuận.
- Giao hàng trên tàu. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
- Thực hiện các yêu cầu về an ninh vận tải cho đến khi giao hàng.
- Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, hoặc giúp người mua lấy chứng từ
vận tải.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 90
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
- Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ
giao hàng thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.
Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng trên
tàu tại cảng bốc hàng.
Người bán là người thuê tàu nên anh ta có nghĩa vụ lấy chứng từ vận tải và cung
cấp CTVT trọn bộ giúp NM nhận hàng và bán hàng trên hành trình. Nếu NM
không muốn bán hàng trên hành trình thì phải xuất trình vận đơn cho hãng vận tải
để nhận hàng
Thông quan XK.
Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng thông thường, an ninh vận tải,
thuế phí XK. Trả chi phí liên quan đến chuyển tải, quá cảnh, chi phí dỡ hàng nếu
có quy định trong HĐVT.
??? Trên hành trình thì chi phí quá cảnh có đương nhiên thuộc về người bán không?
TRẢ LỜI: Không. Trong nhóm C, từ nơi đi đến nơi đến, NB chỉ chịu những chi phí được quy
định trong hợp đồng vận tải, chứ không thì do người mua chịu
Lưu ý:
- CFR chỉ dùng cho vận tải biển và thủy nội địa.
- Cụ thể cảng bốc và điểm dỡ hàng tại cảng đến.
- Chi phí dỡ hàng. Nếu nằm trong cước phí thì NB phải chịu, còn nếu HĐVT
không quy định và bao gồm trong cước phí thì NM chịu
- Địa điểm di chuyển rủi ro không trùng với địa điểm phân chia chi phí
- Người mua nên dỡ hàng nhanh.
Nếu lưu kho quá lâu ở cảng thì tàu sẽ phải thưởng phạt bốc rỡ
Nếu giải phóng nhanh thì sẽ thưởng, chậm sẽ phạt
Trong CFR, NB là người thuê => Bốc nhanh được thưởng, bốc chậm bị phạt. Dỡ
nhanh được thưởng, dỡ chậm bị phạt. Trong CFR người mua dỡ hàng, dỡ chậm
bị phạt nhưng không phạt người mua mà phạt người bán nhưng đó kp lỗi người
bán.
Cước phí trên hành trình vận chuyển theo hợp đồng quy định
Nguyên lý: Nghĩa vụ người bán càng cao thì giá càng cao
Quy dẫn giá FOB, CIF
CIF = C + I + F (= CFR + I)
= FOB + I + F
= FOB + r.110%CIF + F
CIF = (FOB + F)/ (1 – 110%. r)
C: Tiền hàng (= All chi phí sản xuất ra hàng + Chi phí cho đến khi bán dc hàng ở cảng
bốc + Lãi)
I: Phí bảo hiểm (K lãi, chỉ là mua hộ NM)
F: Cước phí (K lãi, chỉ là mua hộ NM)
NOTE: Nếu cho r=0,2% thì cho nguyên 0.2% vào công thức chứ không bỏ % đi!
CHUYÊN ĐỀ 3
KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN
SOẠN THẢO
HỢP ĐỒNG NGOẠI
THƯƠNG
ĐÀM PHÁN
??? Đàm phán là gì? Các hình thức đàm phán
▪ Đàm phám là quá trình hội đàm, trao đổi giữa các chủ thể để đi tới sự thống nhất
ý chí nhằm đạt được thỏa thuận giữa các chủ thể.
▪ Đàm phán là quá trình tối thiểu hóa/ xóa bỏ những mâu thuẫn, đối kháng
(xung đột) nhằm đi tới sự thống nhất.
Định nghĩa theo thầy Cương
▪ Đàm phán nội dung của hợp đồng và đi đến ký kết
▪ Trong quá trình thực hiện hợp đồng có các vấn đề phát sinh và cách giải quyết
các vấn đề đó chưa được nêu trong hợp đồng đã ký thì các bên tiếp tục đàm phán
cách để giải quyết các vấn đề đó: Tranh chấp xảy ra do vi phạm hợp đồng của các
bên
1. ĐÀM PHÁN QUA THƯ TÍN: Các bên gửi email, tin nhắn hoặc các thông điệp
qua lại và đi tới sự thống nhất sau đó
▪ Phổ biến nhất, tiết kiệm chi phí, khắc phục khoảng cách địa lý. Cùng một lúc có
thể đàm phán với nhiều đối tác, có nhiều thời gian để đưa ra những đề xuất tối
ưu.
▪ Tốc độ đàm phán rất chậm
2. ĐÀM PHÁN QUA ĐIỆN THOẠI
▪ Tốc độ rất nhanh, khắc phục khoảng cách địa lý
▪ Cách này không giúp các bên trực tiếp đi đến việc ký kết hợp đồng được, mà chỉ
là một bước trung gian hỗ trợ
3. ĐÀM PHÁN BẰNG GẶP GỠ TRỰC TIẾP
▪ Face to face / face to các phương tiện
▪ Trong quá trình đàm phán trực tiếp các bên sẽ nắm được thái độ, cử chỉ, hành vi
của bên đối tác để đưa ra nội dung đàm phán sao cho thích hợp
▪ Đòi hỏi kỹ năng đàm phán thực sự tốt
▪ Tốn thời gian chi phí: Các đối tác lâu dài, đối tác chiến lược
Đặc điểm:
▪ Chủ thể của hợp đồng: Có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau hoặc các khu
vực hải quan riêng.
▪ Đối tượng: Có thể di chuyển qua biên giới
▪ Đồng tiền: Có thể là ngoại tệ với 1 hoặc 2 bên
▪ Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp
Điều ước thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế
Luật quốc gia
Án lệ, tiền lệ xét xử
Điều kiện hiệu lực (Chú ý hay nhầm với đặc điểm của hợp đồng ngoại thương)
▪ Chủ thể: Hợp pháp
Thương nhân Việt Nam và nước ngoài: Cá nhân hoạt động thường xuyên độc lập,
có đăng ký kinh doanh/ Tổ chức KT được thành lập theo QĐPL => nm tc
=> Quyền kinh doanh XNK: NĐ187 CP/2013
Phải có quyền Xuất nhập khẩu: Đăng ký kinh doanh + Đăng ký thuế (Tick vào
xuất nhập khẩu)
▪ Đối tượng: Hàng hóa phải hợp pháp (hàng được phép xuất nhập khẩu chứ không
phải hàng không bị cấm). Hàng hóa xuất nhập khẩu được chia thành 3 loại
• Hàng tự do XNK;
• Hàng XNK có điều kiện;
• Hàng cấm XNK: Nhưng vẫn có thể được phép XNK nếu được CP cấp phép
▪ Hình thức Hợp đồng: Hợp pháp
Đ27 LTM 2005: Hình thức HĐMBHHQT bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương
đương văn bản: telex, fax, điện báo…
VD: Thuốc lá 555 (Có nhãn hiệu nhưng thiếu nhà sản xuất)
Xe chở khách Huyndai 29 chỗ (Thiếu nhãn hiệu)
Sơn chống gỉ (Thiếu NXS + Nhãn hiệu)
Điều hoà nhiệt độ mã số 8415 2000 (Thiếu NSX + Nhãn hiệu + Công suất)
Tivi Sony 14 inches… (Thiếu nhãn hiệu)
b. Dung sai
??? Trình bày những vấn đề liên quan đến dung sai:
▪ Khái niệm: Dung sai là một mức khối lượng/số lượng mà nếu như mức hao hụt
hoặc dư thừa thực tế khi giao hoặc nhận nhỏ hơn hoặc bằng dung sai thì các bên
được coi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng về mặt lượng
VD: 100MT dung sai 10%. Người bán có thể giao từ 90-110MT, hoặc người mua có
thể nhận từ 90-110MT
▪ Bên chọn dung sai: Phải được thỏa thuận khi 2 bên ký hợp đồng, có thể là NB
hoặc người mua. Bên nào thuê PTVT thì giành quyền chọn dung sai cho người
đó. Bên chọn dung sai có quyền giao/nhận mức khối lượng bao nhiêu tùy ý trong
khoảng dung sai
VD: Dung sai 100MT 10% này là do người bán và người mua thỏa thuận mức 10% chứ
không phải do một mình người bán/người mua quy định.
Người bán chỉ được giao bn tùy ý từ 90-110 và NM bắt buộc phải nhận
Người mua được nhận bao nhiêu tùy ý từ 90-100 và NB bắt buộc phải mang đến giao
▪ Cách biểu hiện theo tỷ lệ %: more…less, +/-, from…to… (100MT +10MT)
(100MT+10%) (from ... to …) (100MT mức dung sai)
▪ Phạm vi dung sai quy định trong HĐ hoặc theo tập quán buôn bán: ngũ cốc
5%, cà phê: 3%...
??? Giá dung sai = giá hợp đồng, khi giao nhận giá hàng tăng so với giá HĐ. Nếu
người bán được chọn dung sai thì người bán giao nhiều hay ít?
Trả lời: Người bán sẽ giao ít. Vì giữ lại hàng để bán lúc khác
Nếu quyết định giá dung sai = giá hàng trên thị trường tại thời điểm giao nhận thì
sẽ giảm động lực lợi dụng quyền chọn dung sai để giao hàng nhiều hay ít.
Nhóm 2: Dựa vào thuyết minh: Nếu các chỉ tiêu CL liên quan đến quy cách
của hàng
Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
Áp dụng: Bất kỳ hàng hóa nào được các cơ quan có thẩm quyền ban hành bộ tiêu
chuẩn về phẩm cấp: Cơ quan nhà nước, cơ quan được ủy quyền ban hành tiêu
chuẩn phẩm cấp: Nông sản, khoáng sản, thực phẩm, …
Soạn trong hợp đồng: Chất lượng của HĐ như tiêu chuẩn phẩm cấp + Tên TCPC
+ Số hiệu nếu có + Tên cơ quan ban hành + Thời gian ban hành + Bộ tiêu chuẩn
phẩm cấp được coi là không tách rời
Tiêu chuẩn là hệ thống chỉ tiêu chất lượng được cơ quan có thẩm quyền ban hành
Phẩm cấp là việc phân chia thứ bậc trên cơ sở các tiêu chuẩn
Dựa vào tài liệu kỹ thuật
Chủ yếu áp dụng với hàng công nghiệp: cụ thể là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải
Soạn thảo: Chất liệu theo TLKT do nhà sản xuất ban hành + Tên TLKT + Coi
TLKT là bộ phận không tách rời hợp đồng
Dựa vào dung trọng hàng hóa Trọng lượng trên 1 đơn vị dung tích
Chất khí, chất lỏng, các loại dung dịch. Còn áp dụng khi mua bán nông sản mà có
hình thù là các loại hạt bằng mắt thường có thể đếm được
VD: mua bán café: HĐ1 là 200 hạt/kg, 220 hạt/kg => kích cỡ, độ chắc mẩy của
café theo hợp đồng nào là cao hơn!!!
Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng: tập quán và không chính xác.
FAQ – Fair average quality: Phẩm chất bình quân khá
GAQ – Good average quality: Phẩm chất bình quân tốt.
• Áp dụng HH nông sản, khoáng sản, …
• Cách soạn: Không phải soạn, dùng FAQ, GAQ là những hợp đồng mẫu có sẵn
chỉ việc tick vào ô nào.
• Ai là người đứng ra xác định FAQ, GAQ. Các cơ quan, tổ chức thương mại ở
các khu vực thị trường đó sẽ đứng ra xác định chỉ tiêu FAQ, GAQ, … VD: thị
trường than. Mỗi con tàu chở than cập cảng, họ lấy mẫu than trong một
khoảng thời gian nhất định (30 ngày) lấy được 100 mẫu than, than phải cùng
loại, cùng phẩm cấp. Họ trộn lại, rồi lấy ra để xác định các cái phẩm chất của
than (kích cỡ, tạp chất, độ nặng) => Lập một biên bản “quy định về chất
lượng trung bình của mặt hàng than với tiêu chuẩn đó ở khu vực thị
trường X” => Công bố công khai
Phẩm chất gạo XK 25% tấm Phẩm chất cà phê Robusta Việt Nam đã đánh
Độ ẩm tối đa 14% bóng vỏ
Tạp chất tối đa 0,5% Độ ẩm không quá 12,5%
Hạt vỡ tối đa 25% Hạt đen: 0%
Hạt nguyên tối thiểu 40% Hạt vỡ không quá 0,3%
Hạt hư tối đa 2% Tạp chất không quá 0,1 %
Hạt bạc bụng không quá 8% Hạt trên sàn tối thiểu 90% trên cỡ sàn 16
Hạt đỏ không quá 4%
Gạo phải đuợc đóng trong bao đay mới trọng lượng tịnh của mỗi bao là 50 Kg,
khoảng 50.6 Kg cả bì, khâu tay ở miệng bằng chỉ đay xe đôi thích hợp cho việc
bốc vác và vận tải đường biển(kết hợp với cách quy định phù hợp với PTVT)
Người bán sẽ cung cấp 0.2% bao đay mới miễn phí ngoài tổng số bao được xếp
trên tàu.
4.4. Người cung cấp bao bì
Bên bán: Người bán là người có nghĩa vụ cung cấp bao bì, hàng cần bao bì thì
anh ta phải đóng gói.
Bên mua: Trong 1 số TH bên mua cung cấp. Bao bì quá đặc biệt mà người bán
không có khả năng chuẩn bị, hoặc người mua không tin tưởng NB có thể chuẩn
bị được bao bì đảm bảo được cho hàng hóa (khí, chấy lỏng cần bình dày, kín,
chịu được áp suất, không để rò rỉ, hệ thống van …)
Người chuyên chở cung cấp bao bì: TH hàng hóa vận tải bằng container,
VD: Khi thuê tàu, hàng đóng trong container => Mượn vỏ container từ hãng tàu.
Mỗi hãng tàu có số lượng vỏ container nhất định
Hãng tàu kinh doanh qua các cảng, ở mỗi cảng hãng đều có đại lý, có hệ thống
kho bãi có các container rỗng, khi có booking: đặt chỗ, thuê tàu mà chủ hàng có
nhu cầu mượn vỏ con thì sẽ đến bãi đại lý hãng tàu mượn vỏ công và đặt cọc ký
quý cái vỏ container đó. Hàng đóng trong con sẽ đc vận chuyển đến cảng đến.
Người NK hoặc hãng VT sẽ rút ruột công. Nếu hãng VT rút thì anh ta sẽ lấy vỏ
con luôn. Còn nếu người NK rút, anh ta mang về kho của mình lấy hàng rồi đem
trả hãng vận tải ở kho của họ.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 111
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
4.5. Phương thức xác định trị giá bao bì
Giá cả của bao bì được tính gộp trong giá hàng hóa
Giá bao bì không được tính trong điều khoản bao bì mà quy định trong điều khoản giá
Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
Bao bì có thể tái sử dụng NM mua và đồng thời bao bì không được phân loại như hàng
hóa vì vi phạm quy tắc phân loại số 5 theo quy tắc phân loại HH của công ước HS thì
bao bì phải được tách riêng ra và tính thuế của bao bì
VÍ DỤ 2 SHIPMENT:
Time of shipment: not later than NOV 15.2006
Nếu thấy thời hạn giao hàng là một *mốc thời gian chậm nhất thì thường người bán là
người thuê tàu
Port of loading: Indonexia main port
Cảng bốc: Cảng chính Ino (rất giống với ĐK NB thuê tàu vì không rõ cảng bốc)
Destination (Thường dùng là discharging port): Cát Lái port
Notice of shipment: within 2 days after the sailing Date of carrying vessel to SR.
Vietnam, the seller shall notify by the cable to the buyer the following informations:
L/C number, B/L number/ date, port of loading, date of shipment, expected date of
arrival at discharging port.
Thông báo: Trong vòng 2 ngày kể từ ngày tàu khởi hành NB phải thông báo bằng điện
báo những thông tin sau: Số ngày vận đơn, số LC, cảng bốc, ngày giao, ngày dự kiến
tàu đến cảng => NB thuê tàu
Discharging term: when NOR tender before noon, laytime shall be commenced from
13.00 hour on the same day, when NOR tender afternoon, laytime shall be commenced
from 8.00 hour on the next day.
Demurrage/dispatch: USD 3000 / USD 1500 per day
Discharging condition: 1000MT/day WWDSHEX
EIU
Nghỉ ngày t7, cn, ngày nghỉ lễ chính thức thì không tính vào thời gian làm hàng. Kể cả
có hàng cũng không tính
Ưu điểm: Xác định được lợi nhuận, chi phí bỏ ra của mình
Nhược điểm: Giá biến động trong quá trình thực hiện hợp đồng thì sẽ bất lợi cho hai
bên. Trị giá hợp đồng càng cao, mức độ biến động giá càng lớn thì thiệt hại càng lớn.
Giá tăng thì người bán bất lợi, …
Cách 1: Hai bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng
trong trường hợp Bất khả kháng. Ngay khi xuất hiện Bất khả kháng là các sự kiện nằm
ngoài tầm kiểm soát của các bên, sự việc không lường trước và không nhìn thấy được
bao gồm nhưng không hạn chế: Chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, đình công, thiên tai,
bão lũ, động đất, sóng thần, nổ cháy, nhà xưởng hỏng hóc, sự can thiệp của Chính phủ,..
bên bị ảnh hưởng sẽ gửi thông báo bằng Fax cho bên kia trong vòng 3 ngày kể từ khi
xảy ra sự cố. Bằng chứng Bất khả kháng sẽ được Cơ quan có thẩm quyền phát hành và
được gửi cho bên kia trong vòng 7 ngày. Quá thời gian trên, Bất khả kháng không được
xem xét.
Trong trường hợp bất khả kháng các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ Hợp đồng ; nếu các bên không có thỏa thuận hay không thỏa thuận được thì
thời hạn thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng được tính thêm một khoảng thời gian bằng thời
gian xảy ra trường hợp BKK cộng thêm thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả nhưng
nếu khoảng thời gian được kéo dài qua các thời hạn theo quy định của luật áp dụng cho
hợp đồng này thì bên bị ảnh hưởng sẽ được miễn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Cách 2: Trường hợp BKK sẽ áp dụng theo ấn bản 421 của ICC. Văn bản được coi là
phần đính kèm theo Hợp đồng.
Phạt: Điều 300 Luật Thương mại năm 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi
phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu
trong hợp đồng có thoả thuận”.
• Tuy nhiên, ở một số các quốc gia không sử dụng chế tài phạt. Vì họ cho
rằng phạt không logic, không có MQH giữa hành vi vi phạm hợp đồng với
mức phạt.
• Không phạt với phần nghĩa vụ không vi phạm, CHỈ PHẠT TRÊN NV VI
PHẠM
• Mức phạt luôn được khống chế bởi luật
Bồi thường: Là bồi thường toàn bộ thiệt hại trực tiếp và gián tiếp phát sinh
Điều 302 Luật Thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm
bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm”
Hủy HĐ: Khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Vi phạm cơ bản là sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. => DẪN ĐẾN HỦY
HỢP ĐỒNG
KHI KÝ HỢP ĐỒNG CẦN THỎA THUẬN CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐỊNH LƯỢNG
THẾ NÀO LÀ VI PHẠM CƠ BẢN ĐỂ DẪN ĐẾN CHẾ TÀI HỦY HỢP ĐỒNG
• Tình huống
Hủy hợp đồng khi nào?
• Nên thỏa thuận chế tài thật nặng?
CHUYÊN ĐỀ 4
KỸ NĂNG THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NGOẠI
THƯƠNG
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: Là tỉ số giữa lượng nội tệ thu về từ việc bán hàng nhập
khẩu với lượng ngoại tệ bỏ ra để nhập khẩu. Bỏ bao nhiêu đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu
để thu về lượng nội tệ từ việc bán hàng hóa đó ở thị trường trong nước
Có nên nhập khẩu hay không: Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu với tỷ giá
hối đoái và nên nhập khẩu hàng hóa nào trên cơ sở so sánh tỉ suất ngoại tệ nhập khẩu
của nhiều loại hàng hóa khác nhau
𝐅𝐢
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Ri = 𝐃𝐢
∑𝒙𝒊 𝒕𝒊
T= ∑𝒙𝒊
• xi : Số tiền phải trả của lần i
• ti : Thời hạn tín dụng lần i
Hoặc T = ∑ pi ti, với pi là tỉ lệ số tiền phải trả lần i trên tổng nợ
CHỨNG MINH CÔNG THỨC:
Ví dụ: mua hàng, trả 50% tiền hàng ngay khi thanh toán, 20% tiền hàng sau 2 tháng,
30% tiền hàng sau 3 tháng
Trình bày all trước sau đó mới trình bày chi tiết:
NGOẠI TRUYỆN
GIẢI ĐÁP
THẮC MẮC
Thứ tư, hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh
(yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm
trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mua bán.
Thứ năm, Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán chứ
không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.
Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều
chỉnh hợp đồng. Các bên cũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất
cứ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó.
Cuối cùng, tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường không, đường
biển, đường bộ, v.v), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan, v.v) thì có những nhóm điều kiện tương
ứng.