You are on page 1of 153

Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CHUYÊN ĐỀ 1

TỔNG QUAN VỀ
GIAO DỊCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ

Nhat dinh phai duoc A Page|1


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

KHÁI NIỆM

Giao dịch thương mại quốc tế là quá trình tiếp xúc, thảo luận, đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh/ trụ sở thương mại
tại các quốc gia/ vùng lãnh thổ/ khu vực hải quan khác nhau về việc mua bán/ trao
đổi hàng hóa/ dịch vụ.
- Hợp đồng mua bán là hạt nhân, là cơ sở pháp lý của giao dịch thương mại
- Chủ thể của GDTM cũng là chủ thể của hợp đồng mua bán

Chủ thể: PHẢI LÀ THƯƠNG NHÂN NHƯNG THƯỜNG LÀ THƯƠNG


NHÂN TC
Thương nhân là cá nhân: hoạt động
Thương nhân là pháp nhân: tổ chức
thương mại độc lập, thường xuyên, có
kinh tế thành lập hợp pháp theo quy định
đăng ký kinh doanh.
của PL (Luật thành lập công ty, DN, luật
hợp tác xã, Luật hội kinh doanh).
VD: Trên thực tế thương nhân cá nhân là những người đứng ra đăng ký kinh doanh
thành lập thương nhân tổ chức (Giám gốc A đăng ký KD công ty A => Giám đốc A là
thương nhân cá nhân, công ty A là thương nhân pháp nhân)
 Thông thường là thương nhân tổ chức
??? Công ty A và công ty B ký hợp đồng mua bán thì giám đốc A và giám đốc B
trực tiếp ký hợp đồng, hỏi chủ thể của hợp đồng mua bán là ai?
Chủ thể là: Công ty A và công ty B: TỔ CHỨC – TỔ CHỨC

Yếu tố quốc tế:


- Các pháp nhân có trụ sở kinh doanh, trụ sở thương mại tại các quốc gia/ vùng lãnh
thổ/ khu vực hải quan khác nhau:
VD: Khu vực hải quan này với khu vực hải quan khác (dù trong cùng 1 QG), KVHQ
với nội địa, với nước khác đều được coi là hoạt động xuất nhập khẩu: Các khu chế
xuất, khu công nghiệp được coi là khu vực hải quan riêng

Nhat dinh phai duoc A Page|2


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
- Không căn cứ vào quốc tịch của người ký hợp đồng mà chỉ căn cứ vào trụ sở kinh
doanh/trụ sở thương mại của chủ thể pháp nhân là các công ty để xác định tính
quốc tế của HĐ
 Trên HĐ có chữ ký và con dấu của công ty: con dấu là chủ thể của HĐMB/
GDTMQT chứ không phải chữ ký
 VD: GĐ A (trụ sở công ty ở TQ – người VN) – GĐ B (trụ sở công ty ở VN –
người VN) => Vẫn là giao dịch thương mại quốc tế
 Xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: Công ty Việt Nam bán NVL cho một công ty
Trung Quốc để xây một công trình ở Việt Nam (Dù hàng không di chuyển
qua biên giới/biên giới hải quan) nhưng vẫn là giao dịch thương mại quốc tế

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA GDTMQT


 Nguyên tắc giao dịch dân sự (3): tự nguyện, bình đẳng, thiện chí
 Thiện chí: chủ thể của giao dịch phải luôn tạo điều kiện tối đa để đối tác của
mình hoàn thành nghĩa vụ và đạt được quyền lợi của họ theo giao dịch của hợp
đồng đó (VD: bên XK gặp khó khăn trong sản xuất hàng hóa – bão làm hư hại
=> NK giúp trì hoãn thời gian giao hàng chứ không được từ chối nhận hàng).
 Chủ thể: Thương nhân CÁ NHÂN/TỔ CHỨC có trụ sở thương mại ở những quốc
gia, vùng lãnh thổ, khu vực hải quan khác nhau.
 Đối tượng: (chỉ học) HH hữu hình có thể di chuyển qua biên giới (hoặc không nhất
thiết phải qua biên giới – VD: khu chế xuất - nội địa (di chuyển qua biên giới hải
quan), xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ).
 Đồng tiền:
 Có thể là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả 2 bên (không bắt buộc),
 Thường mang tính tự do chuyển đổi, ở đâu cũng tiêu được (dùng ở đâu để mua
bán cũng được VD: Euro, Bảng Anh, USD, Yên Nhật, $ Thụy Sĩ, …)),
 ỔN ĐỊNH về giá trị. Tránh dùng đồng tiền mà giá trị của nó biến động bất
thường vì sẽ gây thiệt hại cho một trong hai bên
 Nguồn luật điều chỉnh: vô cùng đa dạng.
 Đáp ứng luật quốc gia nào đó. VD giao dịch giữa VN-NB thì nguồn luật điều
chỉnh có thể là VN law or J Law hoặc thỏa thuận sử dụng Luật của 1 quốc gia
nào đó
 Công ước + Điều ước thương mại

Nhat dinh phai duoc A Page|3


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VD: Các QG đều là thành viên của những công ước và điều ước đó thì mặc
nhiên áp dụng công ước/điều ước đó để điều chỉnh hợp đồng (Công ước Viên
điều chỉnh HĐ VN-NB)
VD: Nếu các bên không cùng công ước, or k là thành viên của công ước thì có
thể thỏa thuận sử dụng trong hợp đồng
 Tập quán TMQT (Tập quán về vấn đề giao nhận hàng hóa Incoterms, thanh
toán bằng thư tín dụng thì dùng UCP): Không mặc nhiên áp dụng, muốn áp
dụng thì phải dẫn chiếu + thỏa thuận
 Án lệ, tiền lệ.

Nhat dinh phai duoc A Page|4


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CÁC BƯỚC GIAO DỊCH TỔNG QUÁT


1. Hỏi hàng (Inquiry): XUẤT PHÁT TỪ NGƯỜI MUA
- Phương diện thương mại? Hỏi hàng là việc người mua yêu cầu người bán cung
cấp thông tin liên quan tới điều kiện giao dịch của hàng hóa / người mua đưa ra điều
kiện gd mà mình mong muốn cho người bán

VD: Đề nghị công ty cung cấp cho chúng tôi báo giá liên quan đến các chủng loại hàng
của công ty (hàng gì, giá bn, số lượng sẵn bán, giao hàng bằng phương thức gì?) => Đề
nghị NB cung cấp thông tin liên quan đến hàng hóa sau đó mình lựa chọn quyết định.
Đây là cách thụ động

Chúng tôi muốn mua gạo, KL 1000m tấn, giá 800 USD/mt, gạo đã đánh bóng. Giao
hàng quý 4/2020. Thanh toán bằng hình thức LC trả ngay => Đưa ra điều kiện giao
dịch xem NB có đồng ý bán k? Đây là cách chủ động
- Phương diện pháp lý? Đề nghị giao dịch của người mua.

- Cách viết hỏi hàng? Hình thức: Các thư thương mại
Mở đầu thư: Đưa ra lời chào trang trọng với đối tác => Giới thiệu về mình =>
Nêu cơ sở viết thư (Tại sao biết NB)
Thân thư (Nội dung chính): Có thể viết theo 2 kiểu như đã nói
Kết thư: Cảm ơn đã quan tâm đến bức thư, chúc công ty phát triển, chờ hồi âm.

- Ràng buộc pháp lý? Không ràng buộc pháp lý nghĩa vụ mua của người hỏi khi
người được hỏi đồng ý với ĐKGD của người hỏi đưa ra. Đừng nghĩ là bán được hàng
khi đồng ý điều kiện người mua đưa ra. Người hỏi có mua hay không thì còn phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của người hỏi

- Hỏi hàng dễ viết, ít rủi ro khi gửi. Bên cạnh đó còn miễn phí, tìm thông tin
người cung cấp rất dễ, có thể giúp người hỏi tham khảo được thị trường. Vậy có
nên hỏi hàng tràn lan?
Không. Gây lũng đoạn, tăng giá. Do nếu hỏi hàng nhiều thì NB nghĩ cầu đang lớn =>
TĂNG GIÁ

Nhat dinh phai duoc A Page|5


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

2. Chào hàng (Offer)


 Khái niệm
- Về phương diện thương mại? Chào - Về phương diện pháp luật? Đề
hàng là việc NB đưa ra thông tin liên quan nghị giao dịch từ người bán.
đến điều kiện giao dịch hàng hóa của mình

 Phân loại chào hàng: Theo tính chất ràng buộc nghĩa vụ bán của người chào:
Chào tự do, chào cố định
 Chào hàng tự do (Free
 Chào hàng cố định (Firm offer):
offer): là lời đề nghị giao dịch
Là việc chào bán một lô hàng xác định
không có tính ràng buộc xuất phát
theo những điều kiện giao dịch định sẵn
từ phía người bán
cho một hoặc một số người mua xác
Không nên gửi chào hàng tự do bừa định
bãi vì sẽ phát sinh cung ảo, làm cho giá
 Những điều kiện giao dịch định sẵn
nó giảm xuống
của lô hàng: Nội dung cơ bản của
chào hàng (Những ND mà chào hàng
cố định cần phải có => Công thức)

Công thức hình thành hợp đồng:


CH Cố định + Chấp nhận có hiệu lực = HĐMBHH
Mở rộng về cách thức ký kết hợp đồng trong
GDTMQT hiện nay
 Truyền thống: Gặp gỡ => Đàm phán => In hợp đồng ra => 2 bên ký kết =>
Đóng dấu. Cách này chỉ phù hợp với GD có giá trị lớn, đối tác chiến lược vì CP đi lại,
ăn ở phát sinh rất lớn. HĐ trị giá nhỏ k ký như vậy

 Các bên đề nghị giao dịch và đàm phán thông qua phương tiện trung gian:
Thông thường là Email
=> Sau khi đàm phán xong thì chốt HĐ => Giả sử bên A đứng ra soạn hợp đồng và
gửi bên B kiểm tra => Bên B đọc và nếu đồng ý thì in hợp đồng ra => Bên A đóng
dấu và ký vào phần của mình => Fax sang cho bên B => Bên B đọc lại thấy đúng các
điều kiện trong hợp đồng rồi thì đóng dấu và ký vào phần của mình => Fax lại bên A
Nhat dinh phai duoc A Page|6
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
và giữ lại một bản

Nhat dinh phai duoc A Page|7


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Nếu cần dấu mộc và chữ ký tươi thì hai bên gửi đường bưu điện

 Hợp đồng 1 văn bản: Các bên cùng xác nhận bằng con dấu và chữ ký ở cuối
hợp đồng có thể là trực tiếp hoặc qua fax/đường bưu điện

 Hợp đồng nhiều văn bản: Bên A gửi chào hàng qua Email cho bên B. Bên B
đọc nội dung chào hàng và đồng ý mua thì gửi lại bên A chấp nhận qua Email. Nếu
chào hàng bên A và chấp nhận bên B có hiệu lực thì coi như đã có hợp đồng mua bán
được ký kết giữa hai bên.
Vì trên chào hàng có XÁC NHẬN BÊN A. Trên chấp nhận có XÁC NHẬN BÊN B
 Hợp đồng chỉ có xác nhận của một bên: Xác nhận bán hàng/Xác nhận mua hàng
được chấp nhận như một hợp đồng
??? Nội dung của hợp đồng nằm ở chào hàng cố định hay nằm ở chấp nhận ?
Trả lời: Nội dung của hợp đồng nằm ở chào hàng cố định. Vì nội dung chào hàng
tương tự như hợp đồng mua bán. Theo quy định của pháp luật, nội dung của HĐMB
phải đủ những điều khoản chính/những điều khoản chủ yếu.
=> Nội dung của CHCĐ cũng phải có đủ 6 ĐK cơ bản để khi kết hợp với 1 CHẤP
NHẬN CÓ HIỆU LỰC thì mới hình thành được hợp đồng mua bán

Cụ thể như sau: Tên hàng, số lượng, khối lượng, chất lượng, giá, giao hàng,
thanh toán [Luật TM1997]
Luật hiện hành VN thì không có quy định về nội dung cơ bản của hợp đồng mua
bán [Không có nghĩa là chúng ta lại soạn thảo một hợp đồng có quá ít nội dung, or nội
dung quá sơ sài để thực hiện một giao dịch hàng hóa quốc tế. HĐ cần phải có đủ các
nội dung cơ bản để các cơ quan quản lý có thể thực hiện chức năng quản lý với hợp
đồng và với cái giao dịch thương mại đó]
VD: Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê, đặc biệt là Hải quan (vì phải làm chức
năng thông quan xuất nhập khẩu)
 Không có tên hàng => HQ không biết bạn mua bán gì để XĐ thuế suất. Mỗi
hàng hóa có thuế khác nhau
 Không có SL/KL thì không XĐ đc giá trị để tính thuế
 Chất lượng/tên hàng không có thì biết có đủ điều kiện để xuất nhập khẩu hay
không

Nhat dinh phai duoc A Page|8


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Giao hàng không có thì k XĐ được việc kiểm soát hàng hóa theo nguồn gốc.
Hàng đi qua vùng dịch, hàng đi qua vùng cấm đi, cấm nhập
 Thanh toán: vô cùng quan trọng

CHỐT: Ở thời điểm hiện tại, dù không có bất cứ một luật hiện hành nào quy định
về nội dung cơ bản của HĐMB nhưng ta vẫn cần đưa vào HĐMB các điều khoản
mà Luật TM1997 đưa ra (dù đã hết hiệu lực): Tên hàng, số lượng/khối lượng,
chất lượng, giá, giao hàng, thanh toán

??? Tại sao Luật TM1997 chỉ đưa ra 6 điều kiện như đã nêu
Việc Luật TM1997 chỉ đưa các điều kiện đó vào HĐTM chủ yếu để cho các cơ quan
quản lý có thể dễ dàng thực hiện các chức năng quản lý của mình. Hải quan phải thu
đủ thuế, xác định hàng có đủ các điều kiện để thông quan xuất nhập khẩu hay không
*** CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH CHÀO CHO MỘT HOẶC MỘT SỐ NGƯỜI
MUA XẤC ĐỊNH
 Không được kiểu: Gửi ai quan tâm/or gửi quý công ty chung chung mà không
rõ công ty nào
 CHCĐ phải gửi đích danh cho một công ty có địa chỉ, có tên, có tuổi: Gửi tổng
công ty XNK Tổng hợp Việt Nam, …
 Chỉ chào cho một/một số người thôi [hữu hạn người mà không phải là cho
rất nhiều người]: Vì chào hàng có tính chất ràng buộc nghĩa vụ bán hàng của
người chào
=> PHẢI CHÀO TRONG KHẢ NĂNG CUNG ỨNG.
*** CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH CÓ THỜI HẠN HIỆU LỰC KHÔNG?
Người chào gửi lời chào cố định, bên B gửi lại chấp nhận vào thời điểm nào thì người
chào còn nghĩa vụ phải bán, thời điểm nào hết nghĩa vụ phải bán?
??? CHCĐ có nhất thiết phải nêu ra thời hạn hiệu lực trong nội dung hay không?
CHCĐ NÊN đưa ra thời hạn hiệu lực (Không bắt buộc)
Tuy nhiên, nó LUÔN CÓ THỜI HẠN HIỆU LỰC dù có nêu trong nội dung hay
không! Nếu k nêu ra mà phát sinh tranh chấp thì cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ xác
định thời hạn hiệu lực hợp lý.
 Chủng loại hàng hóa được chào
 Tập quán liên quan đến ngành
 Phương thức chào hàng hàng
 Khoảng cách địa lý giao dịch

Nhat dinh phai duoc A Page|9


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
??? Quên viết thời hạn hiệu lực vào chào hàng. Một năm sau bên kia mới gửi lại chấp
nhận. Vậy có phải bán không?
Giả sử trong trường hợp không bán, bên kia KIỆN bạn vì đã không ghi thời hạn hiệu lực
trong chào hàng thì bên đó chấp nhận lúc nào mình cũng phải bán
TRỌNG TÀI SẼ XÁC ĐỊNH THỜI HẠN HIỆU LỰC HỢP LÝ
Trong trường hợp này chỉ cần quan tâm đến tính chất hàng hóa chào hàng: Hoa quả tươi
thì không thể để lâu được.

CÁCH ĐỂ PHÂN BIỆT CHÀO HÀNG


 Tiêu đề chào hàng:
Chào hàng mà có tiêu đề là cố định thì luôn là cố định, chào có tiêu đề tự do thì
luôn là tự do (DÙ CHO NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN THỂ HIỆN SỰ TRÁI
NGƯỢC LẠI). Tiêu đề thường nằm ở đầu, lẫn trong thư hoặc không có

???: Chào hàng có tiêu đề là Firm Offer (Cố định) nhưng Nội dung của chào hàng
cố định này thì quá sơ sài: chỉ chào loại hàng
Chỉ chào bán gạo. Không biết gạo loại gì, CL, giá, KL, giao hàng, thanh toán, … thì
đây có phải chào hàng cố định hay không?
Trả lời: Vẫn phải gọi là CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH vì tiêu đề nó thể )))) nhưng là
chào hàng cố định vi phạm về mặt nội dung, chứ ta không được gọi là chào hàng tự
do.
 Nội dung. Nội dung đầy đủ nội dung cơ bản trong hợp đồng. Có cam kết ý chí bán
hàng
 Tính cố định cao
 Cơ sở viết thư: Càng chính thống thì tính cố định càng cao
VD: Thông qua những nguồn thông tin chính thức chính thống: VCCI, Lãnh sự
quán, Thương vụ, Cục xúc tiến Thương Mại, Bộ công thương >< Internet, Tờ rơi
dán cột điện
 Bên nhận chào hàng: Bên nhận chào hàng xác định và hữu hạn thì tính cố định
càng cao
VD: Trong email để ý phần bcc, cc
 Thời hạn hiệu lực chào hàng : Nếu mà nêu ra thì thường là cố định, nhưng
không bắt buộc phải nêu (Bên chào hàng tự do cũng có thời hạn hiệu lực; Báo giá là
1 dạng của chào tự do)

Nhat dinh phai duoc A Page|9


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

THU HỒI CHÀO HÀNG

Lý do thu hồi: Gửi chào hàng nhưng không mong muốn bán với những điều kiện đó
nữa. Giả sử ban đầu gửi chào hàng với giá rất thấp, sau đó giá tăng thì bạn muốn thu
hồi lại chào hàng. Bởi vì một khi bên kia nhận được chào hàng, chấp nhận thì bạn có
nghĩa vụ phải bán => Thu hồi rất khó => Gửi chào hàng CĐ cần phải cân nhắc thật kỹ
Cách thu hồi: Lập 1 thông báo thu hồi bằng văn bản giấy/tương đương văn bản:
Email/ Điện báo/ Fax/ Dữ liệu điện tử, … (Đều áp dụng được trong HĐ theo Luật
TMVN). Bạn phải gửi thông báo này tới bên mà bạn đã gửi chào hàng.
Nếu đến trước/cùng lúc thì thu hồi được. Còn sau thì không thu hồi được!
 Không nên viết khi thiếu tỉnh táo!

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 10


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐẶT HÀNG (ORDER)


 Là để nghị giao dịch của người mua, giống với hỏi hàng
 Điểm khác với hỏng hàng: Đặt hàng luôn là lời đề nghị giao dịch mang tính chủ
động. Bạn đưa ra ĐKGD mong muốn để đặt mua hoặc bạn đồng ý với các điều
kiện mà NB đưa ra rồi quyết định mua
 Đặt hàng chính là hợp đồng
 Hợp đồng chỉ có XÁC NHẬN của 1 bên chứ k có XÁC NHẬN của hai bên:
Xác nhận bán hàng/Xác nhận mua hàng được chấp nhận như một hợp đồng
??? DÙNG ĐẶT HÀNG VỚI ĐỐI TÁC NÀO
 Đã giao dịch nhiều lần rồi, đối tác quen biết khi mình chắc chắn muốn mua nó
 Nếu đối tác không quen biết thì nên hỏi trước

HOÀN GIÁ (COUNTER OFFER/ORDER)


 Điều 19 công ước Viên 1980: Hoàn giá là một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp
nhận chào hàng nhưng có chứa đựng những điểm bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi
khác thì được coi là từ chối chào hàng và cấu thành một hoàn giá.

 Nhưng khi đi thi thì trả lời như này: Hoàn giá là việc mặc cả về giá và các điều
kiện giao dịch khác do người bán hoặc người mua thực hiện, không phải chỉ một
bên mà có thể là cả 2 bên.

 Đặc điểm của hoàn giá

 Hoàn giá làm mất hiệu lực của lời đề nghị liền kế phía trước

 Hoàn giá được coi là lời đề nghị giao dịch mới

 Hình thức của hoàn giá trên thực tế là gì? Có thư thương mại hoàn giá
không? Không có thư nào tên là THƯ HOÀN GIÁ. Hình thức của thư hoàn giá
trên thực tế là THƯ CHẤP NHẬN nhưng có sửa đổi so với lời đề nghị ban đầu
VD: NM nhận được chào hàng, bạn yêu cầu giảm giá xuống or yêu cầu cho thanh
toán chậm => NM đang phát lại hoàn giá cho người chào hàng
Hoặc bạn là NB, nhận được một hỏi hàng, nhưng yêu cầu là chỉ bán với mức giá
đó và thanh toán ngay => NB đang phát lại hoàn giá cho người hỏi hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 11


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Nhiều người nghĩ Hoàn giá là chỉ mặc cả về giá, nhưng KHÔNG. Giá chỉ là một
trong rất nhiều điều kiện giao dịch mà thôi, các ĐKGD khác như: Thanh toán trả chậm,
giao hàng ngay, giao hàng tới tận nơi, kéo dài thời gian bảo hành, …
VD: Hôm nay NB gửi chào hàng cố định, thời hạn hiệu lực là Chủ nhật tuần này. NM
yêu cầu giảm giá, gửi hoàn giá. Nhưng sau đó NM đổi ý muốn mua theo những điều
kiện giao dịch ban đầu của người bán, Sau đó viết chấp nhận theo toàn bộ nội dung của
chào hàng ban đầu. Đã hình thức hợp đồng hay chưa? NB có phải bán hàng hay
không?
 Không, hợp đồng chưa hình thành vì hoàn giá đã làm mất hiệu lực của lời
đề nghị trước đó, tức là chào hàng cố định ban đầu => Không hình thành hợp
đồng NB không có nghĩa vụ phải bán trong trường hợp này, trừ phi vẫn
muốn bán
VD: NB gửi chào hàng cho NM, có rất nhiều ĐKGD trong đó giá là 1000USD. NM
gửi lại hoàn giá yêu cầu giảm xuống 800USD còn các ĐKGD khác giữ nguyên
 NM gửi hoàn giá nhưng đồng thời cũng là một lời đề nghị giao dịch
mới. Trong đó giá là điều kiện mới, còn các điều kiện khác là điều kiện cũ
ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HĐ CỐ ĐỊNH + CHẤP NHẬN CÓ HIỆU LỰC = HĐMB
CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH + CHẤP NHẬN CÓ HIỆU LỰC = HĐMB
ĐẶT HÀNG + CHẤP NHẬN CÓ HIỆU LỰC = HĐMB
*** Lời đề nghị giao dịch mới: Lời đề nghị sát nhất với chấp nhận

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 12


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CHẤP NHẬN (Acceptance)


Theo quy định luật VN, chấp nhận là đồng ý toàn bộ ND của lời đề nghị: chào hàng
hoặc đặt hàng. Nếu chấp nhận được gửi tới nơi phát ra đề nghị giao dịch trong thời hạn
hiệu lực của lời đề nghị thì hình thành hợp đồng mua bán.
VD: Tôi đồng ý với những điều kiện giao dịch quý công ty
Điều kiện hiệu lực của chấp nhận theo Luật VN
- Chấp nhận phải là chấp nhận toàn bộ nội dung của lời đề nghị, không sửa đổi
thêm bớt, bổ sung bất cứ điều gì cả
- Gửi trong thời hạn hiệu lực của lời đề nghị
- Do chính người nhận lời đề nghị chấp nhận
- Phải gửi tới người phát ra lời đề nghị
Theo công ước Viên thì chia chấp nhận thành 2 loại
- Chấp nhận toàn bộ (giống VN)
- Chấp nhận không toàn bộ: có sửa đổi
 Chấp nhận có sửa đổi và làm biến đổi một cách cơ bản lời đề nghị ban đầu
=> Loại này k có hiệu lực
 Chấp nhận có sửa đổi nhưng không làm biến đổi một cách cơ bản lời đề
nghị ban đầu (sửa những điều kiện không quá quan trọng) => Loại này
có hiệu lực
*** Chấp nhận có sửa đổi và làm biển đổi cơ bản lời đề nghị chính là HOÀN GIÁ:
Giá, chủng loại hàng, chất lượng, số lượng khối lượng, …

XÁC NHẬN (CONFIRMATION)


Các bên một lần nữa chốt lại các nội dung đã thỏa thuận (Cách HT hợp đồng 1 văn
bản, cũng có thể là cách HT hợp đồng chỉ có xác nhận 1 bên) VN ít dùng hợp đồng
nhiều văn bản
NB gửi cho NM một XÁC NHẬN BÁN HÀNG thì cũng giống như hợp đồng
NM gửi cho NB một XÁC NHẬN MUA HÀNG thì cũng giống như hợp đồng
Dù hai loại hợp đồng trên chỉ có xác nhận từ một phía là NB or NM

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 13


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CƠ BẢN


A: GIAO DỊCH QUA TRUNG GIAN
GDQTG là một lựa chọn ngoài giao dịch trực tiếp. Vì trên thực tế có nhiều giao
dịch mà thị trường bắt buộc phải GD qua trung gian, sở giao dịch hàng hóa mà không
thể giao dịch trực tiếp được. Trong nhiều trường hợp cần tiết kiệm thời gian chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Khái niệm
Đ3 LTM2005: Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định,
bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Chủ thể: Phải là thương nhân: Công ty môi giới chứ không phải cá nhân môi giới, vì
cá nhân thì không ai kiểm soát được
Đặc điểm chung của trung gian thương mại
 Là cầu nối giữa người bán và người mua
 Có tính chất chia sẻ lợi nhuận
 Thường là những thương nhân có kinh nghiệm và am hiểu về hàng hóa, thị trường
Ưu điểm Nhược điểm
+ Đẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro + Mất sự liên hệ trực tiếp
tại những thị trường mới với thị trường
+ Tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp + Lợi nhuận bị chia sẻ.
+ Đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua các + Rủi ro lớn nếu lựa chọn
dịch vụ của người nhầm người trung gian.
+ Đôi khi bị trung gian đòi
hỏi, yêu sách.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 14


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

1. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI


 Khái niệm:
Đ150 LTM2005: Là một thương nhân làm trung gian cho các bên trong việc đàm
phán, giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo Hợp
đồng.
**Đứng ở giữa xúc tiến quá trình đàm phán và giao kết HĐMB hàng hóa, dv

 Đặc điểm:
 Hợp đồng ngắn hạn, mối quan hệ ủy thác từng lần.
 Người môi giới chỉ đơn thuần xúc tiến quá trình đàm phán và giao kết hợp đồng giữa
hai bên, KHÔNG ĐẠI DIỆN cho quyền lợi của bên nào trong hợp đồng mua bán.
 Môi giới KHÔNG ĐỨNG RA ký kết và thực hiện Hợp đồng mua bán
*Có hai hợp đồng ở đây: 1 là hợp đồng môi giới, 2 là hợp đồng mua bán của NB và
NM thì người môi giới không liên quan gì với hợp đồng thứ 2 (Bán trả tiền chậm,
không trả tiền, bùng hợp đồng, … thì người môi giới không liên quan)
Môi giới này hay gặp ở: Thị trường giao dịch chứng khoán, sở giao dịch hàng hóa.
Nhiều loại khác trong thương mại dịch vụ: Môi giới bảo hiểm, thuê tàu, làm thủ tục hải
quan

2. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI


 Khái niệm (Đ166 LTM2005):
 Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa hoặc cung
ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
 Bên giao đại lý: Bên ủy thác, bên nhận đại lý: Bên nhận ủy thác
 Nhận làm đại lý mua bán cho thương nhân nước ngoài. Thuê thương nhân nước
ngoài làm đại lý bán hàng ở nước ngoài (187/ 2013 NĐ – CP)
 Đặc điểm của đại lý thương mại
 Bên nhận đại lý được NHÂN DANH CHÍNH MÌNH
 Được đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng DV

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 15


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Đại lý
 Đại lý thụ ủy: Đại lý không được nhân danh chính minh. HĐ với chi phí và danh
nghĩa của người ủy thác
 Đại lý hoa hồng: Hoạt động với danh nghĩa của chính mình nhưng chi phí là của
người ủy thác
 Đại lý kinh tiêu: Danh nghĩa + chi phí của chính bên đại lý luôn. Tự bỏ tiền ra để
mua hàng hóa và dịch vụ của bên giao đại lý về, thanh toán, sau đó ký hợp đồng
và thực hiện hợp đồng với hh và dịch vụ đó. Sự chênh lệch giữa giá bán – giá
mua là lợi nhuận của đại lý này

Đại lý Danh nghĩa Chi phí Lợi nhuận

Thụ uỷ Người uỷ thác Người uỷ thác 1 khoản tiền


Không được ký HĐ Hoặc % / kim ngạch của công việc

Hoa hồng Chính mình Người uỷ thác 1 khoản tiền hoa hồng
Được ký HĐ

Kinh tiêu Chính mình Chính mình Giá bán – Giá mua

??? Đại lý kinh tiêu có giống với hoạt động “mua đứt bán đoạn” không?
 Giống: Đều mua từ một người, bán lại hưởng chênh lệch.
 Khác nhau ở cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý của đại lý kinh tiêu chỉ có 1 HĐ đại lý mà thôi
Cơ sở pháp lý của mua đứt bạn đoạn là 2 HĐ: 1 mua – 1 bán.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 16


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA


- Ủy thác: Là hoạt động thương mại ủy thác cho một thương nhân trung gian
đứng ra mua hoặc là bán một hàng hóa dịch vụ của mình
- Bên nhận ủy thác là bên đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thay cho
bên ủy thác (Có thể là ủy thác mua và ủy thác bán)
 Nhờ mua: Người nhận ủy thác hoạt động trên danh nghĩa của mình và chi
phí của người ủy thác. Đứng ra ký hợp đồng và thực hiện HĐ
 Nhờ bán: Giao hàng hóa dịch vụ cho người nhận ủy thác, bên nhận ủy thác
sẽ đứng ra ký hợp đồng bán và th hợp đồng bán. Danh nghĩa thuộc người
nhận ủy thác
- Ủy thác xuất nhập khẩu: Mua bán hàng hóa xuất khẩu

??? Đại lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa giống và khác nhau ở đâu?
Cơ sở pháp lý của hai trung gian này là khác nhau
- Cơ sở pháp lý của đại lý thương mại là hợp đồng đại lý
- Cơ sở pháp lý của bên ủy thác mua bán hàng hóa là hợp đồng ủy thác
Chủ thể của hai bên khác nhau
 ỦY THÁC: Chủ thể: Bên ủy thác – nhận ủy thác. MBHH thì hợp đồng ngắn
hạn, từng thương vụ một, mở rộng HĐKD theo hình thức ủy thác mang tính
thuê ngoài (outsource), ủy thác từng lần
 ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI: Chủ thể bên giao đại lý – nhận đại lý. Đại lý là
hoạt động mở rộng phạm vi kinh doanh từ trong ra mang tính nội bộ và dài
hạn.
Trong MBHHQT: ủy thác MBHH = ủy thác XNK. ~ có thể lấy ví dụ về đại lý hoa
hồng là ủy thác mua bán hàng hóa

4. ĐẠI DIỆN THƯƠNG NHÂN


Điều 141 LTM2005
• Đại diện cho thương nhân là việc 1 thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại
diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) đê thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa, chi phí, theo sự chỉ dẫn của thương nhân giao
đại diện và được hưởng thù lao về việc đại diện. (Hình thức đại lý thụ ủy)
• VD: Văn phòng đại diện hoạt động với danh nghĩa và chi phí của công ty chính,
không đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng. Chỉ nghiên cứu, tiếp cận thị
trường, quảng bá hình ảnh sản phẩm, quảng bá hình ảnh công ty. Đây là hình
thức áp dụng khi ta mới thâm nhập và thị trường trước khi thâm nhập một cách
sâu hơn bằng hình thức đại lý thương mại
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 17
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

MUA BÁN ĐỐI LƯU


 Khái niệm:
• MBĐL là phương thức giao dịch trong đó XK kết hợp chặt chẽ với NK, người bán
đồng thời là người mua và mục đích không phải thu về một khoản tiền mà là một
lượng hàng hóa có giá trị tương đương.
• Sự ra đời của MBĐL: Ra đời từ thời kỳ mà con người bắt đầu phân công lao động
và chuyên môn hóa => bắt buộc phải trao đổi. Mỗi người dựa vào NL của mình, thế
mạnh của mình mà sản xuất ra hh mà mình có thế mạnh, mà nhu cầu tiêu dùng lại
vô cùng đa dạng, có rất nhiều hh mà mình không thể sản xuất ra được => Dùng hh
thế mạnh của mình dư thừa để đổi lấy hàng hóa khác.

 Đặc điểm:
• Chủ yếu quan tâm tới giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổi: Mua hàng về để sử
dụng, để ăn, mặc nên quan tâm đến giá trị sử dụng. (đúng với MBĐL truyền thống
hơn, còn hiện nay thì HÀNG ĐỔI HÀNG sau đó bán hàng để lấy tiền).
• Đồng tiền có chức năng tính toán là chính: Không có đồng tiền thì không được,
không thể quy về ngang bằng giá trị được. (10M hàng X – 10M hàng Y)
??? Chưa có tiền thì làm sao để tính toán sự cân bằng
Ngày xưa chưa có thì dựa vào sức lao động để tạo ra hàng hóa
• Đảm bảo sự cân bằng – 4 yêu cầu cân bằng
 Giá trị Hàng giao – Hàng nhận (yếu tố CB quan trọng nhất): Giao thiếu thì
nếu giao dịch nhiều lần phải giao bù lần sau. Nếu chỉ GD 1 lần thì không được,
bắt buộc phải thanh toán
Nếu trong một giao dịch mà số lượng giao dịch bằng tiền quá lớn thì KHÔNG
gọi là MUA BÁN ĐỐI LƯU được.
(VD: 100M hàng A – 10M hàng B và thanh toán 90M thì không được, k gọi là
MBĐL)

 Về hàng: Không có nghĩa là hàng giống nhau/gần giống nhau thì đổi lấy nhau.
Cân bằng về hàng là thái độ của các bên giao dịch đối với hàng hóa:
Thích – rất thích – không thích – rất không thích – ghét – rất ghét, …
Hàng hiếm – hiếm. Quý – quý. Tồn kho – tồn kho, hàng ế đổi lấy hàng ế
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 18
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 ĐK giao dịch: ĐK giao nhận, ĐK thanh toán: A giao tận nhà – B cũng thế. A
giao cảng biển – B giao cảng biển.
 Giá: không có nghĩa là đơn giá, mức giá phải giống nhau. VD: Kim cương đổi
lấy than. Mà cân bằng vè giá là CB về xu hướng biến động giá:

CÁC HÌNH THỨC MUA BÁN ĐỐI LƯU


a) Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter): HT mua bán đối lưu truyền thống
 Hàng đổi hàng cổ điển: 1 bên bán 1 bên mua
 Hàng đổi hàng hiện đại: Có thể có nhiều bên tham gia
b) Nghiệp vụ bù trừ (compensation): không giao đồng thời, giao nhiều lần.
- Căn cứ vào thời gian
 Bù trừ theo nghĩa thực - Căn cứ vào mức độ
 Bù trừ trước  Bù trừ một phần
 Bù trừ song hành  Bù trừ toàn phần
 Bù trừ bằng tài khoản bảo chứng
(fax có chữ ký điện tử).

c) Nghiệp vụ Mua đối lưu (counter purchase)


 Bán hàng A cam kết mua lại hàng B với giá trị tương đương. (Các hàng hóa
không nhất thiết liên quan)
 Rất phổ biến hiện tại, phù hợp với các đối tác chiến lược và quan hệ lâu dài
VD: bán chuối cam kết mua gạo.
d) Nghiệp vụ mua lại (buy-backs)
 Bán hàng X, cam kết mua lại hàng Y với giá trị tương đương (X và Y có mối quan hệ mật
thiết với nhau)
 Là nghiệp vụ mà 1 bên cung cấp thiêt bị, một sáng chế hoặc một bí quyết kỹ thuật cho đối
tác, đồng thời cam kết sẽ mua các sp do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó
chế tạo ra của bên kia.
 Phổ biến trong hoạt động chuyển giao công nghệ. Vì việc mua công nghệ sẽ rất tốn chi
phí, để thu hồi vốn thì phải bán được hàng sản xuất từ công nghệ đó. Bên bán công nghệ
cam kết sẽ mua lại sản phẩm sản xuất ra từ công nghệ đó của bên mua công nghệ.

e) Nghiệp vụ bồi hoàn (offset)


 Tiến hành trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ để lấy những ưu huệ
 Nhà xuất khẩu bán các sản phẩm của mình lấy tiền và sau đó giúp nhà nhập khẩu tìm ra những cơ
hội để kiếm ngoại tệ. Òffset phổ biến nhất khi có bao gồm những sản phẩm quan trọng (VD: thiết
bị quân sự)

f) Nghiệp vụ chuyển nợ (switch trading)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 19


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Người mua chuyển nghĩa vụ thanh toán của mình cho một bên khác.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 20


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐỐI LƯU


A, Hình thức
- Một hợp đồng: Hàng bán, hàng mua, danh mục hàng bán, danh mục hàng mua, điều
kiện giao nhận x2 lên vì người bán đồng thời là người mua
- Hai hợp đồng: Hợp đồng A bán – B mua và ngược lại với HĐ thứ 2
- Giao dịch mua bán đối lưu là một giao dịch vô cùng đặc thù. Công ty, doanh
nghiệp không được tự ký trực tiếp với nhau. Chính phủ của hai bên sẽ kí với nhau
những hiệp định, biên bản ghi nhớ. Hợp đồng khung, hợp đồng mẫu, hợp đồng nguyên
tắc: MOU, FRAME CONTRACT, FRAME AGGREMENT, … Doanh nghiệp mới chi
tiết hóa thành các hợp đồng

B, Nội dung
Danh mụa hàng hóa (giao và nhận), số lượng và trị giá, giá cả và cách xác định, điều
kiện giao hàng, …

C, Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng


??? Ý nghĩa của việc đảm bảo thực hiện hợp đồng là gì?

Phòng ngừa và khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng nếu xảy ra

CHẾ TÀI PHẠT


Không giao, giao chậm, giao không đủ, giao sai chất lượng, không nhận, gây khó khăn
trong việc thực hiện hợp đồng => Chế tài phạt
 Không phải tất cả các quốc gia đề có chế tài phạt, vậy nên khi đàm phán HĐ với
những đối tác không có chế tài phạt trong Luật quốc gia thì họ sẽ không hiểu và
không áp dụng. Vì họ cho rằng không có căn cứ nào để xđ mức phạt, k có
logic, không có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và mức phạt
VD: Giao chậm 1 ngày phạt 1000USD? Tại sao lại là 1000USD?
 Chỉ được phạt trên nghĩa vụ vi phạm
 Mức phạt luôn được khống chế bởi Luật: VD Luật VN quy định mức phạt tối đa
là 8% giá trị nghĩa vụ vi phạm

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 21


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

BÊN THỨ BA KHỐNG CHẾ HÀNG HÓA


VN giao gạo sang Campuchia, Thái giao gỗ sang Campuchia => tuy nhiên tốn thời
gian chi phí và vô cùng cồng kềnh => Đó là lý do xuất hiện bộ chứng từ giao hàng
BỘ CHỨNG TỪ GIAO HÀNG BAO GỒM
1. Chứng từ vận tải là chứng từ mà người vận tải sẽ cấp cho người gửi hàng khi giao
hàng cho người vận tải. Sau đó NB chuyển CTVT cho người mua, hàng đến nơi
NM thì NM đem CTVT giao cho người VT, người VT thu hồi CTVT và cấp hàng
cho người mua
2. Các chứng từ thương mại liên quan đến hàng hóa: Hóa đơn, chứng nhận số
lượng, chất lượng, chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, …
Bộ chứng từ giao hàng muốn chuẩn bị đủ thì phải soi chiếu vào điều khoản chứng từ
trong hợp đồng mà trước đó 2 bên thỏa thuận để chuẩn bị các giấy tờ
Ý nghĩa của bộ chứng từ giao hàng: Giúp NM nhận hàng từ người vận tải ở nơi đến
và đồng thời làm thủ tục để lưu thông hàng hóa đó trong nước của mình: Nhận hàng
xong xuất trình VĐ, hóa đơn, các loại giấy chứng nhận để làm thủ tục hải quan, …

THƯ TÍN DỤNG ĐỐI ỨNG


DC: Tín dụng chứng từ: Là một phương thức thanh toán sử dụng phương tiện thanh
toán LC
LC: Thư tín dụng: Là cam kết trả tiền của ngân hàng cho người hưởng lợi khi người
hưởng lợi xuất trình tới ngân hàng một bộ chứng từ đúng quy định trong thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng và thực hiện đủ các yêu cầu khác do thư tín dụng nêu ra.
Việc thanh toán không phải xảy ra khi nhận hàng mà xảy ra khi NH nhận được BCT
Chứng từ quan trọng vì nó đại diện cho hàng hóa, có chứng từ thì sẽ nhận được hàng.

 Thư tín dụng đối ứng: cần 2 L/C có hiệu lực đồng thời để bắt buộc 2 bên phải
nhận hàng chứ không từ chối nhận hàng đối lưu sau khi giao được hàng của
mình
Mua bán đối lưu thì hai bên đồng thời là NB – NM, ĐỒNG THỜI là chủ nợ - con nợ
VD: Giao dịch mua bán gạo và gỗ giữa Việt Nam và Lào

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 22


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VN giao gạo cho Lào, yêu cầu Lào mở LC cho tiền gạo => VN không lo Lào bùng
gạo. Nhưng Lào sợ VN bùng gỗ nên yêu cầu VN phải mở LC gỗ cho Lào, hai LC
này có hiệu lực đồng thời.
Rủi ro: Liệu VN giao gạo xong sau đó đòi tiền gạo và không nhận lại gỗ, vậy Lào
gặp rủi ro đúng không => KHÔNG. Vì VN đã mở LC gỗ rồi, không nhận không
được. Lào sẽ đem bộ CT gỗ gửi sang NH phát hành LC gỗ của VN để đòi tiền gỗ.
ez

 Bên Mua – Bên bán đàm phán khi ký HĐ là sẽ thanh toán bằng LC. NB phải
thông báo cho NM là bao giờ người mua phải yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng,
LC có hiệu lực đến bao giờ?
 Bên Mua yêu cầu NH mở LC cho NB hưởng lợi.
 B1: Yêu cầu phát hành LC
 Đến Ngân hàng → Điền form yêu cầu phát hành TTD (Loại thư TD,
giá trị TTD, thời hạn, chứng từ thanh toán, bên hưởng lợi, NH liên
quan…) → Xuất trình cho NH để NH xem xét và mở TTD
 Ngân hàng (Đại lý hoa hồng) trả tiền cho NB vì nhận ủy thác từ NM. (NM phải
giao tiền cho NH để NH phát hành thư TD cho NB)

 B2: (Đồng thời B1) Ủy nhiệm chi: Nằm cuối đơn của form yêu cầu.
 NM có thể được NH cho vay tiền nếu có uy tín. (VD: trị giá L/C là 100K USD
thì người mua chỉ cần đưa 10K USD, còn lại NH cho vay). Gọi là NH cấp tín
dụng cho NM để tạo giá trị L/C thanh toán cho NB.
 B3: Ngân hàng bên mua sau khi đã phát hành LC cho người bán hưởng lợi rồi
thì phải chuyển LC đấy cho NGÂN HÀNG NB kiểm tra, sau đó NH NB chuyển
cho NB. (NH người bán là NH thông báo LC)
 Người bán phải kiểm tra L/C: kiểm tra kĩ thì mới giao hàng. Kiểm tra LC
không kỹ, chấp nhận giao hàng mà không đáp ứng được các yêu cầu của LC thì
sẽ không được thanh toán. Nếu LC bị sai thì yêu cầu người mua đề nghị ngân
hàng sửa LC, chứ không yêu cầu người mua sửa hợp đồng
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 23
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 LC và HĐMB có tính độc lập tương đối. Chỉ khi HĐMB quy định thanh toán
LC thì mới mở LC. Việc NB đòi được tiền hay không phụ thuộc và việc anh ta
chấp hành LC không, chứ kp là phụ thuộc và việc anh ta chấp hành hợp đồng
hay không!
 Cơ sở pháp lý của NB:
 Thứ nhất, hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của NB với người
mua.
 Thứ hai, LC ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi việc thanh toán giữa NB
(người hưởng lợi) và Ngân hàng thanh toán. NH k quan tâm đến hợp
đồng
 NB chấp hành đúng HĐ mà không chấp hành LC → Không được TT
 Khi kiểm tra LC mà người mua bẫy người bán khi yêu cầu phát hành LC
lại đưa vào những điều kiện mà NB khó có thể đáp ứng được
 Lý thuyết: khi kiểm tra BCT, nếu thiếu/ sai thì NH cần thông báo cho
người hưởng lợi (NB) để bổ sung thay thế. Không được thì từ chối thanh
toán, trả lại chứng từ
 Thực tế: Khi ngân hàng kiểm tra BCT, anh ta sẽ lập 1 cái thông báo
gửi NM. Nếu BCT đủ → NH trả tiền. Nếu sai/ thiếu, NM có
quyền chỉ thị NH vẫn thanh toán nhưng hậu quả như nào thì người
mua tự chịu trách nhiệm.
 Để NM bảo lãnh tình huống này thì người bán phải chịu những cái yêu
sách từ phía người mua and lollllllllllllllll. Cần kiểm tra chứng từ thật kỹ
 Sau khi LC được giải quyết xong, OK, chắc chắn tuân thủ được LC thì người
bán giao hàng.
 Ngân hàng NM kiểm tra BCT nếu đúng quy định của LC thì sẽ thanh toán cho
người bán: Trả ngay hoặc trả chậm, sau đó giao BCT cho người mua
 Người mua đi nhận hàng
ĐƯỢC COI LÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN AN TOÀN BẬC NHẤT
- Vì tránh được hầu như các rr có thể phát sinh khi MBHH
 Bên bán không bao giờ phải lo mất hàng mà không nhận được tiền vì NM chỉ nhận
được bộ chứng từ giao hàng sau khi ngân hàng của anh ta đã thanh toán tiền hàng
cho người bán
 Bên bán cũng không phải lo về việc NM không nhận hàng và không thanh toán:
LC có thể phòng tránh được rủi ro này. NB giao hàng nhưng không đòi tiền NM mà
đòi tiền Ngân hàng phát hành LC (Bên nhận hàng và bên thanh toán là 2 bên khác
nhau)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 24


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

TẠM NHẬP TÁI XUẤT


 Khái niệm (Đ29 LTM2005):
 Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi VN
 Tạm nhập tái xuất thì cả hai đầu nhập và xuất đều phải làm thủ tục hải quan
 Nhập sao xuất vậy, hay còn gọi là xuất khẩu nguyên trạng: Không chế biến
hay gia công gì thêm vào hàng hóa
 Đặc điểm
 Hàng hóa không qua gia công chế biến: Chế biến gia công là tác động vào
hàng hóa làm cho nó có giá trị không giống với ban đầu nữa (tăng lên hoặc
giảm xuống) => không gọi là tạm nhập tái xuất.
 Cung cầu lớn, giá cả thường xuyên biến động
 Hàng cung lớn, dễ nhập và nhập với giá rẻ. hàng có cầu lớn sẽ dễ xuất và
xuất với giá cao
 Hàng hóa vừa có cung lớn vừa có cầu lớn trong 1 QG thì rất ít: trừ lương
thực thực phẩm, xăng, dầu, điện, thuốc, … còn các hàng hóa khác thì cung
cầu không đi cùng với nhau
 Nhập từ 1 nước cung lớn, xuất sang một nước có cầu lớn.
 Người KDTX dám chấp nhận rủi ro, lựa chọn các hàng hóa có sự biến
động về giá lớn. Mua hàng ở thời điểm giá xuống đáy, bán ra ở thời điểm
giá trên cao

??? Nhập khẩu áo sơ mi, thay khuy => Áo sơ mi này khi xuất khẩu thì có gọi là
tạm nhập tái xuất không???
Trả lời có làm thay đổi giá trị của áo, không là tạm nhập tái xuất
??? Nhập áo sơ mi thay mới bao bì
Trả lời. Là tạm nhập tái xuất
??? Nhập 100k áo sơ mi, chia 10 lô: 1 lô/10k áo XK => TNTX.
 Chia nhỏ lô để việc tạm nhập tái xuất được dễ dàng hơn
 Người kinh doanh tạm nhập tái xuất sẽ được hưởng toàn bộ chiết khấu
thương mại khi mua số lượng lớn, sau đó chia nhỏ và xuất thì không phải CK
cho người mua

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 25


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
QUY TRÌNH TẠM NHẬP TÁI XUẤT
 Tái xuất đúng thực nghĩa (tạm nhập tái xuất) (không hỏi)

- Hàng hóa đi từ nước XK sang nước TX và từ nước TX sang nước nhập khẩu
- Ở nước tái xuất hàng hóa phải làm đủ thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu, tuy
nhiên thủ tục hải quan này không giống với thủ tục hải quan của hàng hóa nhập
và xuất kinh doanh mà là hàng tạm nhập tái xuất
- Không phải để KD. Chỉ dự hội chợ, triển lãm + Hàng hỏng lỗi nhập về để sửa
chữa
??? Case: Nhập 10k áo sơ mi, tái xuất 900 áo. Xử lý ntn?
100 áo không tái xuất sẽ xử lý như đối với hàng NK để KD (phải nộp thuế NK).
 Chuyển khẩu: Khác tạm nhập tái xuất (dù giống nhau ở chỗ đều nhập và xuất
nguyên trạng), nhưng khác nhau ở điểm là không phải làm thủ tục XNK ở nước
tái xuất.

 Không phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu và nhập khẩu ở nước tái xuất
 Có hai cách chuyển khẩu

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 26


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Cách 1: Chuyển khẩu công khai:
 Công khai nguồn hàng, nước xuất khẩu đích thực. Hàng đi trực tiếp từ nước
xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
 Kinh doanh tái xuất có hai hợp đồng kết hợp với nhau. Hợp đồng NHẬP
KHẨU - hợp đồng XUẤT KHẨU. Trong hợp đồng nhập khẩu địa điểm hàng
đến quy định ở nước nhập khẩu
 Chỉ có một vận đơn do có 1 quá trình vận chuyển

Cách 2: Chuyển khẩu bí mật


 Hàng đi từ nước XK sang nước TX, nhưng ở VN hàng không phái làm thủ tục
nhập khẩu. Khi xuất khẩu nguyên trạng hàng từ nước TX sang nước NK không
phải làm thủ tục xuất khẩu.
 Hàng phải đưa vào những khu vực đặc biệt để ghé qua đó truyền tải sang
phương tiện khác
o Cửa khẩu trung chuyển: Chuyển tải luôn
o Kho ngoại quan: Chỉ làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan, xuất hàng
ra khỏi kho NQ
o Khu vực trung chuyển hàng
 Cho dù là đưa vào đâu thì đều có 2 hành trình vận tải, 2 vận đơn
VD: VN nhập khẩu từ TL sang Lào, chỉ có 1 CTVT, 1 vận đơn → TX không
phải bỏ tiền để ký quỹ LC. Tận dụng vốn của bên NK.

CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG


TẠM NHẬP TÁI XUẤT
Các biện pháp đảm bảo thực hiện HĐ:
- Đặt cọc (deposit/ performance bond): bên mua đặt cọc bên bán.
- Phạt (penalty): Giao chậm, không giao, giao không đúng số lượng chất lượng khối
lượng, …
- L/C giáp lưng (back to back L/C): LC2 mở dựa trên LC1, 2 LC dựa vào nhau. Trong
TNTX thì đồng thời là chủ nợ, đồng thời là con nợ. Tái xuất là người nhập khẩu của
bên xuất khẩu, người xuất khẩu của bên nhập khẩu
Thay vì ký quỹ trị giá LC2 thì bên tái xuất sẽ khéo léo
đàm phán với ngân hàng để lấy trị giá LC1 thay cho số
tiền ký quỹ LC2 chứ không phải bỏ tiền mình ra

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 27


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
TẠM XUẤT TÁI NHẬP
 Khái niệm (Đ29 LTM2005):
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

GIA CÔNG QUỐC TẾ


 Khái niệm
 Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên đặt gia công
giao/bán yếu tố đầu vào sản xuất cho bên nhận gia công để sản xuất ra thành
phẩm rồi giao/bán lại cho bên đặt gia công
 Bên đặt gia công và bên nhận gia công có trụ sở kinh doanh/trụ sở thương mại ở
các quốc gia, vùng lãnh thổ và khu vực hải quan khác nhau
 Đặc điểm:
 Là hoạt động mà xuất nhập khẩu gắn liền với quá trình sản xuất
 Tiền thù lao gia công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra thành phẩm.
 Quyền sở hữu về nguyên vật liệu, bán thành phẩm giao để gia công thường vẫn thuộc về
bên giao gia công
 Hưởng ưu đãi về thuế và hải quan.

 Các loại hình gia công quốc tế: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiêu chuẩn sản
xuất, bí quyết sản xuất, …
 Quyền sở hữu nguyên liệu (việc bên gia công có phải thanh toán tiền nguyên liệu hay
không, nhận nguyên liệu, giao thành phẩm): Hưởng thù lao theo hợp đồng gia công
 Mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm: Chênh lệch giữa giá bán thành phẩm +
giá mua nguyên vật liệu và chi phí sản xuất

 Căn cứ vào giá gia công, hay hình thức hợp đồng gia công
 Hợp đồng thực chi, thực thanh (Cost Plus Contract): Bên nhận gia công thực chi bao
nhiêu chi phí để sản xuất ra thành phẩm thì bên GGC sẽ thanh toán đầy đủ cùng với
thù lao gia công (Ít được dùng vì việc quản lý hóa đơn khó)
 Hợp đồng khoán: Với mỗi sản phẩm gia công thì có một mức giá gia công riêng đã
được ấn định trong hợp đồng (dùng nhiều)
 Căn cứ vào số bên tham gia
 Gia công hai bên (gia công giản đơn)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 28


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Gia công chuyển tiếp (nhiều bên): một bên đặt, nhiều bên nhận. Áp dụng với những
hàng hóa phức tạp, quá trình cần phải chuyên môn hóa lao động. Đầu ra của bên
trước sẽ là đầu vào của bên sau
(Chỉ có 1 hợp đồng gia công, các bên đều chịu sự CHỈ ĐỊNH của bên ĐGC chứ
không phải bên sau chịu sự chỉ định của bên trước).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 29


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Khái niệm:
Là sự thỏa thuận giưuax các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện để tạo ra sản
phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả
tiền công
 Nội dung liên quan đến nguyên vật liệu, thành phẩm: số lượng, chất lượng, giao
hàng như thế nào, đảm bảo thực hiện hợp đồng, thanh toán với NVL và thành
phẩm, nhãn hiệu, xử lý NVL dư thừa
1) Tên và địa chỉ các bên:
2) Sản phẩm gia công
3) Giá gia công
4) Thời hạn và phương thức thanh toán:
 Chuyển tiền

Giao NVL, nhận thành phẩm Mua NVL, bán thành phẩm
Nguyên liệu Trả chậm Trả ngay
Thành phẩm Trả ngay Trả ngay

 Nhờ thu:
Giao NVL, nhận thành phẩm Mua NVL, bán thành phẩm
Nguyên liệu D/A D/P
Thành phẩm D/P D/P

 Thư tín dụng:


Giao NVL, nhận thành phẩm Mua NVL, bán thành phẩm
Nguyên liệu L/C trả chậm L/C trả ngay
Thành phẩm L/C trả ngay L/C trả ngay

5) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu trong gia công
6) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để
phục vụ gia công
7) Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc HĐGC
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 30
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
8) Địa điểm và thời gian giao hàng
9) Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ
10) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 31


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

 Thư tín dụng LC


 Nhận NVL, giao thành phẩm: Bên nhận gia công mở L/C trả chậm (thời gian
trả chậm là thời gian cần thiết để gia công), bên đặt gia công mở L/C trả ngay

Đây là L/C dự phòng – hai LC này không có chức năng để thanh toán mà chỉ
để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng gia công giữa 2 bên mà thôi).

Đáng lẽ ra hai bên trả tiền riêng rẽ, nhưng thanh toán 2 lần phức tạp, người ta
lấy trị giá L/C trả ngay – L/C trả chậm, phần chênh lệch người ĐGC sẽ chuyển
tiền cho người nhận GC
 Mua NVL, bán thành phẩm: Bên nhận gia công mở L/C trả ngay và bên đặt gia
công mở L/C trả ngay.

 Chuyển tiền:
- Phương thức thanh toán nhanh nhất, đơn giản nhất, chi phí thấp nhưng rủi ro rất
cao. Nên áp dụng với các đối tác quen biết, trị giá hợp đồng hàng hóa thấp

*trả sau
 XK giao hàng cho người NK đồng thời giao luôn cả bộ chứng từ giao hàng
 Sau đó người nhập khẩu mới đi thanh toán
 Đến ngân hàng của mình viết lệnh chuyển tiền kèm theo hồ sơ giao dịch: HĐ
và thực hiện yêu cầu chuyển tiền của người XK
 Ngân hàng trích TK của người NK thanh toán cho người XK qua ngân hàng
của người XK là ngân hàng thanh toán “Paying Bank”. Ngân hàng chuyển
tiền gửi lệnh chuyển tiền sang ngân hàng thanh toán của nước xuất khẩu theo.
• Chuyển tiền bằng điện: T/T: không thất lạc, tốc độ nhanh giữa nội bộ NK
• Chuyển tiền bằng thư: M/T: Thư phong bì thì bảo mật k cao, tốc độ
chậm, có thể thất lạc lệnh chuyển tiền.
• SWIFT: Hệ thống liên ngân hàng quốc tế
 Ngân hàng XK sẽ báo có tài khoản người Xuất khẩu
Không có bên thứ 3 khống chế chứng từ nên không có hình thức trả ngay

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 32


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

 Nhờ thu
 Giao - nhận nguyên vật liệu:
 Khi giao NVL thì bên ĐGC sẽ nhờ thu tiền nguyên vật liệu, cho phép trả chậm.
Khi nhận NVL thì bên nhận gia công phải chấp nhận hối phiếu nguyên vật liệu
theo phương thức DA
 Khi giao lại thành phẩm bên nhận gia công đòi tiền thành phẩm bằng hình thức
nhờ thu trả ngay. Bên ĐGC muốn nhận thành phẩm thì phải chấp nhận hối phiếu
bằng hthức DP: trả ngay
 Lúc này, hối phiếu trả chậm NVL đã đáo hạn. Thông thường người ta không
thanh toán riêng rẽ tiền NVL và thành phẩm mà lấy trị giá của DP thành phẩm
– trị giá DA NVL
 Phần chênh lệch bên ĐGC sẽ thanh toán cho bên NGC dưới hình thức TT
 Bán nguyên vật liệu – mua lại thành phẩm: Cả 2 lần nhờ thu đều sử dụng nhờ
thu trả ngay

 Nhờ thu trơn: Là hình thức nhờ thu không sử dụng để thanh toán trong mua
bán, chỉ là thanh toán hình thức, sử dụng những công ty cùng một hệ thống công ty
mẹ. Không có rủi ro thanh toán với nhau ở nhờ thu trơn
 Nhờ thu kèm chứng từ

 NB và người mua ký hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng nhờ thu
 Bên bán giao hàng cho bên mua (chỉ only goods, không giao chứng từ) hàng đến
thì NM chưa lấy được vì k có chứng từ. NB lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu đi đòi
tiền
 Lập BCT nhờ thu = Bộ chứng từ giao hàng + Hối phiếu
Hối phiếu: Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, chủ nợ ghi hối phiếu gửi con nợ, yêu cầu
trả ngay hoặc trả sau một thời gian nhất định số tiền ghi trên hối phiếu
Ngay khi nhìn thấy bản t1 của hối phiếu này, bản 2 và bản 3 cùng nội dung và số tiền
thì không thanh toán, trả ngay số tiền ghi ở phía trên cho người hưởng lợi. Ký tên +dd

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 33


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Vô điều kiện: Không nêu lý do vào, nếu nêu vào là vi phạm nội dung.
NB gửi đến NH của mình để nhờ NH của mình (NH nhờ thu) chuyển đến NH NM (NH
thu hộ). NH NB chuyển hối phiếu và chứng từ giao hàng sang cho NH NM. NH NM
giữ lại bộ CT giao hàng, xuất trình hối phiếu đòi tiền cho người mua
 NM phải thực hiện 1 nghiệp vụ là chấp nhận hối phiếu. Tùy hối phiếu trả
ngay/trả chậm thì người mua sẽ thực hiện các nghĩa vụ khác nhau
o Trả ngay: Nghiệp vụ DP (Document against payment): Thanh toán thì
ngân hàng trao chứng từ, NH NM chuyển tiền sang cho ngân hàng người
bán
o Trả chậm (After 60days from sight): Nghiệp vụ DA (Document against
acceptance): Người mua ký chấp nhận lên chính hối phiếu, đồng ý trả khi
hối phiếu đáo hạn
??? Ai là người quyết định thanh toán hay không trong phương thức nhờ thu
NM không muốn nhận hàng thì k chấp nhận hối phiếu
Rủi ro là NB đưa đến nước NM rồi nhưng không nhận => NB phải xử lý
MỨC ĐỘ AN TOÀN: CHUYỂN TIỀN < NHỜ THU < L/C

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 34


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA


 Khái niệm (Đ63 LTM2005):
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các
bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa
thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một
thời điểm trong tương lai.

 Hoạt động qua trung gian là sở giao dịch hàng hóa


 Không phải là hợp đồng giao ngay/thanh toán ngay mà là hợp đồng giao sau.
 Thời gian từ khi ký hợp đồng đến lúc giao hàng khá là dài
 Sử dụng giá cố định
??? VN đã từng có sở giao dịch hàng hóa thông thường chưa?
Trả lời có! Đó là sở giao dịch hàng hóa VNX. Tuy nhiên thì hoạt động chưa nhiều.
Vì thương nhân VN chưa quen với cách giao dịch ở SGD hàng hóa. Dù có rất nhiều
điểm ưu việt và được thế giới sử dụng từ rất lâu rồi, đặc biệt ở các nước phát triển.
 Đặc điểm
 Giao dịch khớp lệnh => giao dịch thông qua trung gian - SGD (Gọi là trung
gian môi giới, tìm người mua người bán khớp lệnh với nhau ~ tương đương giao
dịch khớp lệnh chứng khoán, chỉ khác nhau đối tượng hàng hóa thông thường và
chứng khoán).
 Hàng được tiêu chuẩn hóa: Hàng được tiêu chuẩn hóa theo quy định định sẵn
(chất lượng, khối lượng từng lô: 1 lô 1m tấn, hàng loại 1 hàng loại 2 loại 3)
=> tiêu chuẩn riêng của SGD đó nhưng phù hợp với quy định của nhà nước.
 Thời điểm quy định cụ thể, thể lệ mua bán định sẵn: Điều kiện giao dịch đều
được quy định trong quy chế hoạt động của SGD hàng hóa: thời điểm địa điểm
GD được quy định (thời điểm nào trong tuần, phiên nào khớp lệnh liên tục, …)
 Nơi tập trung cung cầu lớn: SGD tập trung mức độ lớn cung cầu của một loại
HÀNG HÓA nhất định tại một thời điểm nhất định. Do tập trung Cung - Cầu lớn
nên giá ở SGD thường được tham khảo làm giá quốc tế của hàng hóa ở 1 thời
điểm nào đó.
 Chủ yếu là giao dịch khống (đầu cơ chênh lệch và biến động giá).
GD khống là hoạt động giao dịch mà hai bên không giao hàng và không thanh
toán theo khối lượng hàng ký kết mà người ta chỉ xác định phần chênh lệch giá
bán ở thời điểm ký kết hợp đồng đến thời điểm thực hiện hợp đồng, bên đầu cơ
giá sai sẽ thanh toán cho bên đầu cơ giá đúng.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 35


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Do chủ yếu là giao dịch khống nên giá trị của giao dịch là rất lớn.
 Không cần có đủ tiền cho giá trị của hợp đồng giao dịch khống; NB không cần
có đủ tiền để chuẩn bị khối lượng hàng trong HĐ, NM không cần có đủ tiền để
mua.
 Hợp đồng 1 triệu USD, nhưng do 2 bên dự tính giá không biến động quá 10%
=> chỉ cần chuẩn bị 100K$ để kí kết hợp đồng dựa trên giao dịch khống

VD: Ký 10 tấn nhưng không giao cho người mua, người mua không thanh toán.
Nhưng vẫn thanh toán cho nhau 1 khoản tiền, là khoản lợi nhuận dựa trên sự đầu
cơ biến động giá. Không được phép với GD CK, không có GD khống chứng
khoán).

VD. Hai người không có tiền mua CK, nhưng thích nghiên cứu biến động của giá
chứng khoán. A cho rằng giá CK FPT sẽ giảm, B ngược lại.
=> Quyết định giải quyết bằng tiền bạc. Cá với nhau 1M
• A đóng vai trò người bán, có 10 CP của FPT, bán 1M. Ngày này tháng sau giao
cổ phiếu. Ai nghĩ giá giảm thì đặt lệnh bán, ai nghĩ giá tăng thì muốn mua.
• Giả sử giá FPT giảm (1M => 800K/cổ phiếu)
• Bình thường A đưa B 10CP, nhận 10M. B ngược lại. A được lợi 2M (Vì giá cổ
hiện tại đã bị giảm) B bị lỗ 2M
• Nhưng thực chất không có cổ phiếu FPT và không có tiền để mua. Bên A không
có hàng, B không có tiền. Nhưng ông A vẫn được lợi 2M từ ông B mà không
cần phải bán 10 cổ. Ông B không cần mua cổ nhưng vẫn phải trả 2M.

+ Đẩy nhanh tốc độ lưu thông về giá trị hàng hóa phù hợp với những người tìm
kiếm lợi nhuận thông qua đầu cơ (Tập trung vào thời điểm biến động giá, thời điểm
giá cao nhất để bán, giá thấp nhất để mua).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 36


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

PHÂN LOẠI GIAO DỊCH TẠI SGD HÀNG HÓA


a) Giao dịch Giao ngay (spot transaction): giao dịch thực
 Là mua bán thật: HÀNG HÓA được giao và trả tiền ngay lúc ký kết HĐ.
 Đặt lệnh bán bao nhiêu phải có đủ hàng - Đặt lệnh mua bao nhiêu phải có đủ
tiền mua.
 Người bán gửi hàng vào kho của SGD, sau đó SGD sẽ giao cho người mua.
Người mua nhận hàng và thanh toán tại phòng thanh toán bù trừ
 Phải có tài khoản ở đó, phải có tên đăng ký kinh doanh mới được giao dịch.
 Tỷ lệ giao dịch khống thấp.
 Thời gian từ khi ký đến thực hiện hợp đồng rất NGẮN (không phải luôn). Người
bán phải có thời gian để chuẩn bị hàng hóa để giao.
b) Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction): Cả giao dịch khống và thực.
Đa số là giao dịch KHỐNG.
 Giá được chốt lúc ký hợp đồng.
 Thực hiện hợp đồng là một thời điểm trong tương lai sau một khoảng thời gian
đủ dài để làm biến động giá thì mới có lợi nhuận.
 Đến ngày đáo hạn: có 2 cách để 2 bên thỏa thuận thực hiện hợp đồng:
 Cách 1: Giao hàng đủ, thanh toán đủ => THỰC
 Cách 2: Thanh toán phần chênh lệch do biến động giá => KHỐNG
??? Giao dịch khống là giao dịch kỳ hạn
=> ĐÚNG. Vì cần time để biến động giá
??? Giao dịch kỳ hạn là giao dịch khống
=> SAI. VÌ NÓ CÓ THỂ LÀ GIAO DỊCH THỰC.
??? Điều kiện hiệu lực của hàng hóa trong HĐMBQT là gì? Hàng được phép XNK
hay là hàng không bị cấm XNK?
CÂU TRẢ LỜI: Điều kiện hiệu lực của hàng hóa là HÀNG ĐƯỢC PHÉP XNK
CHỨ KHÔNG PHẢI HÀNG KHÔNG BỊ CẤM!!!! VÌ
- Hàng hóa xuất nhập khẩu được chia thành 3 loại
+ Tự do
+ Có điều kiện
+ Cấm XNK: Tuy nhiên nếu xin phép được chính phủ => Vẫn được XNK.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 37


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
NB và NM đặt lệnh giao dịch với nhau => Khớp lệnh => Thanh toán qua phòng
thanh toán bù trừ
NB: Đầu cơ giá giảm. NM: Đầu cơ giá tăng

 GD thực: người mua thanh toán qua phòng thanh toán => rồi thanh toán người
bán. Người bán giao hàng qua kho hàng của sở GD.
 Khống: phần chênh lệch bên nào chịu thì thanh toán qua phòng thanh toán bù
trừ. VD: NM, NB ký hợp đồng ngày 1/8 hạn giao sau 3 tháng, đơn giá 300
USD/MT.
- 1/11 thanh lý hợp đồng, giá còn 250 USD/MT.
 Bên mua lỗ 50USD/MT. Thanh toán trả vào PHÒNG THANH TOÁN
 NB lãi 50USD/MT, nhận từ PHÒNG THANH TOÁN
c) Hợp đồng quyền chọn (Option): Là một hình thức giao dịch theo đó, bên
mua quyền sẽ bỏ ra một khoản tiền để mua quyền chọn bán/ quyền chọn mua
một khối lượng hàng hóa nhất định ở mức giá cố định tại thời điểm ký kết hợp
đồng.
 Bản chất giống với giao dịch kỳ hạn nhưng đối tượng khác
 Nếu đối tượng giao dịch kỳ hạn là hàng hóa thì hợp đồng quyền chọn sẽ là
quyền mua/quyền bán hàng hóa.
VD: GDQC mua/bán ngoại tệ tại các NHTM tại Việt Nam: Vietcombank,
Sacombank đều cung cấp dịch vụ quyền chọn mua/bán ngoại tệ.
Tại sao cần?
 Với cá nhân: Bạn muốn đi du lịch Châu Âu. Dự tính hết khoảng 4000 Euro (25K)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 38


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
~ 100M. Ở thời điểm hiện tại ko đủ tiền mua 4000 Euro, nhưng cũng lo sợ giá
Euro tăng trong tương lai => thay vì bỏ ra 100M thì lại phải bỏ ra nhiều hơn.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 39


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Đến Vietcombank mua quyền chọn mua ngoại tệ, ký hợp đồng: ĐƯỢC QUYỀN
CHỌN MUA 4000 EURO với mức giá 25K. Giá trị hợp đồng 100M, thời hạn hợp
đồng 1/8/2020. Ký hôm nay nhưng đến 1/8 mới trả 100M và được giao 4000 Euro
với giá 25k.
Phí quyền chọn mua: 5M.
 Với Doanh nghiệp: Cần 400K Euro để nhập khẩu, đến Vietcombank ký hợp
đồng quyền chọn mua. Thực hiện hợp đồng 1/8. Bỏ ra 10 tỷ chắc chắn nhận
400K Euro.
Phải trả 70M đồng: Phí quyền chọn mua
- Cơ sở nào để xác định giá mua quyền? Không có cơ sở nào để xác định giá.
Không có quyền hỏi lý do, chỉ đơn thuần đàm phán
VD: Bạn được gửi 10K$ ~ 230M vào thời điểm 1/8. Đến ngân hàng mua quyền chọn
bán để bạn được bán với giá này.
??? Nếu ở thời điểm thực hiện hợp đồng quyền chọn, mà bất lợi người mua quyền thì
người mua quyền có được từ chối không?
Ví dụ bỏ 5M mua quyền chọn mua 4K euro-100M. Nhưng thực tế đến 1/8 giá Euro
lại giảm chỉ còn 80M.
Câu trả lời: Người mua quyền có quyền thực hiện hợp đồng hoặc không. Có hoặc
không thực hiện quyền thì đều bị mất khoản phí mua quyền đã trả.

MUA BÁN ĐẤU GIÁ QUỐC TẾ


 Khái niệm
Đấu giá là hoạt động thương mại, theo đó người bán tự mình bán hoặc thuê tổ chức
đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao
nhất.
Đấu giá quốc tế: Tùy hình thức đấu giá mà yếu tố quốc tế phụ thuộc vào quốc tịch
hoặc trụ sở kinh doanh khác nhau.
 Đấu giá thương nghiệp - người tham gia mua hàng là thương nhân. Mục đích
kinh doanh => yếu tố quốc tế phụ thuộc trụ sở kinh doanh của các bên tham gia.
 Đấu giá phi thương nghiệp - cá nhân thông thường. Mục đích mua sử dụng =>
yếu tố quốc tế phụ thuộc vào quốc tịch (VD: Đấu giá đồ cổ, bức tranh họa sĩ nổi
tiếng).
- Nếu gọi là đấu giá thương mại thì chủ yếu căn cứ vào trụ sở kinh doanh.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 40


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

 Đặc điểm
 Địa điểm, thời điểm tổ chức xác định: Công khai thời gian, địa điểm tổ chức
để người tham gia đến trả giá mua hàng.
 Thể lệ giao dịch định sẵn: Khi tổ chức bán đấu giá thì phải xây dựng thể lệ ĐG:
hình thức trả giá, bước giá, các điều kiện giao dịch khác (đặt cọc ký quỹ, ký hợp
đồng để tham gia) công bố công khai, thông tin về cuộc đấu giá đó => người
muốn mua hàng sẽ đăng ký tham gia đấu giá => họ phải nộp một khoản tiền là
ký quỹ để tham dự (kiểu đặt chỗ).
 Tự do cạnh tranh theo ĐIỀU KIỆN quy định trước
 Thị trường thuộc về người bán: Hàng ít, người mua thì nhiều.
 Chỉ đấu giá hàng hiện vật (hàng hữu hình, không đấu giá dịch vụ): hàng hóa
khó tiêu chuẩn về mặt chất lượng (là những hàng hóa mà chất lượng của nó khó
được thuyết minh bằng các chỉ tiêu chất lượng, đặc biệt là hàng hóa quý hiếm).

VD: gạo: thủy phần bn, hạt nguyên, hạt trăng, hạt đỏ, chất bn%, tấm % => chỉ
tiêu chất lượng của gạo
 Xem hàng trước: *Áp dụng đối với các hàng hóa khó tiêu chuẩn về mặt
chất lượng. Thông báo thông tin cuộc đấu giá, nhận thông tin của người muốn mua
hàng, thông báo thời gian triển lãm hàng.
Buổi triễn lãm được tổ chức trước buổi đấu giá để người mua có thể đến xem trước
hàng mà mình sẽ tranh mua => để khi mua được trong đấu giá sẽ không có ý kiến
khiếu nại gì về chất lượng hàng (Vì đã xem rồi).

??? Bán hàng cho người trả giá cao nhất trong đấu giá là đúng hay sai? Đối với
hàng cũ, hàng thông thường?
 Hàng quý hiếm: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những người
trả giá cao (Khó tiêu chuẩn hóa chất lượng) => SD, trưng bày, kinh doanh.
 Hàng bình thường: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những
người trả giá bình thường (vẫn nêu những chỉ tiêu chất lượng) => KINH
DOANH.
 HH cũ: bán đấu giá các hàng hóa thanh lý, hàng hóa bị xung quỹ: sân bay vô
chủ, xe cộ vi phạm luật giao thông. *Mặt bằng trả giá thấp * Khó tiêu chuẩn
về mặt chất lượng => KINH DOANH
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 41
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Hàng ế: bán cho người trả giá cao nhất trong mặt bằng những người trả giá
thấp (Khó tiêu chuẩn hóa chất lượng) => KINH DOANH
VD: Mua lại kho hàng cũ thanh lý của cư dân. Nhà nhỏ, có nhiều đồ. Có những bãi
đất để xây kho, kho hàng cạnh nhau đem cho thuê. 1 GĐ thuê 1 kho 5000$/năm, để
đồ vào trong kho đó.
=> Sau muốn bán đồ trong kho, Công bố công khai hàng trong kho đó.
=> Mua lại hàng rồi kinh doanh lấy lãi.

 Phân loại mua bán đấu giá quốc tế

 Căn cứ vào mục đích mua hàng


 Đấu giá thương nghiệp: mua kinh doanh.
 Đấu giá phi thương nghiệp: mua để sử dụng.

 Căn cứ vào phương thức tiến hành


 Đấu giá lên (Kiểu Đức): truyền thống. Đưa ra mức giá khởi điểm, tăng dần theo
mức giá/or không.
 Đấu giá hạ (Kiểu Hà Lan): Giúp bán hàng rất nhanh:
Nếu đấu giá lên người mua là người hô các mức giá, thì đấu giá hạ người bán đấu
giá là người hô.
Hô mức giá khởi điểm (Cao nhất). Sau đó hô các mức giá thấp xuống. Người đầu
tiên chấp nhận mức giá sẽ bán cho người đó.
=> Đánh vào tâm lý sợ mất hàng của người mua. Thường để bán mặt hàng cần bán
nhanh (hoa tươi ở HL).
VD: Thầy Cương tổ chức đấu giá, SV là người mua, Hàng là điện thoại di động của
thầy. SV định mua với giá là 1M.
VD: 2 người cùng đồng thời trả giá => tùy theo thể lệ (bốc thăm).
 Đấu giá có tiếng nói/không tiếng nói
 Có tiếng nói: Hô giá, giơ tay, cử chỉ, …
 Không tiếng nói: Bỏ phiếu kín, mở phiếu ra, chọn người ra mức giá cao nhất.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 42


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Quy trình thực hiện


 Chuẩn bị:
• Ký hợp đồng với tổ chức đấu giá: tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ BĐG.
• Vận chuyển hàng đến kho của tổ chức đấu giá
• Phân lô phân loại
• Soạn thảo quy chế
• Công bố thông tin: người mua tới đăng ký thông tin, nộp tiền giữ chỗ.
• Triển lãm hàng: người mua đến xem hàng
 Khai mạc đấu giá.
 Ký hợp đồng và giao hàng: chốt các điều kiện giao dịch khác như trong thể lệ
đấu giá. Sau đó thực hiện hợp đồng mua bán này
??? Sau khi chọn được người trả giá cao nhất thì giao dịch thương mại thông
qua đấu giá đã hoàn thành chưa?
Trả lời: Ký hợp đồng mua bán với người bán háng/người tổ chức ĐG.
Văn bản thành 1 hợp đồng mua bán với giá đã chốt và các điều kiện giao dịch khác
như trong thể lệ đấu giá. Sau đó thực hiện hợp đồng mua bán này.

ĐẤU THẦU QUỐC TẾ


 Khái niệm
 Là hoạt động thương mại theo đó. bên mua thông qua mời thầu nhằm lựa chọn
trong số thương nhân tham gia đấu thầu một thương nhân đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu do bên mua đặt ra để ký kết và thực hiện hợp đồng. Thương nhân được
lựa chọn là bên trúng thầu.

 Đấu thầu quốc tế: Trụ sở KINH DOANH, trụ sở thương mại của nhiều quốc gia,
vùng lãnh thổ và khu vực hải quan khác nhau

 Bên mua hàng hóa dịch vụ (Bên mời thầu).


 Người tham gia cạnh tranh để bán hàng hóa dịch vụ cho bên mời thầu (Bên dự
thầu).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 43


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

 Đặc điểm
 Tổ chức công khai tại thời điểm, thời gian quy định trước.
 Hàng hóa đặc biệt
 Đối tượng: Nếu ĐG chỉ đấu giá hàng hóa hữu hình đấu thầu còn đấu thầu
hàng vô hình nữa (Dịch vụ tư vấn, giám sát, giáo dục, y tế, …)
 Hàng hóa có giá trị cao, khối lượng lớn, đa dạng: nếu gía trị thấp mà mua bán
thông qua đấu thầu thì tốn thời gian và chi phí để mua được hàng.
VD: Trường Ngoại Thương theo QĐ hàng hóa từ bao nhiêu tiền trở lên mới tổ chức
đấu thầu. Nhà trường cho phép viện Kinh tế và kinh doanh quốc tế tự mua tủ lạnh
<5M thì mua về, >5M thì yêu cầu phải có ít nhất 3 báo giá của 3 nhà cung cấp tủ
lạnh khác nhau. Mua với báo giá thấp nhất. (Yêu cầu gửi chào hàng cạnh tranh cũng
là đấu thầu).
 Thị trường thuộc về người mua. Cạnh tranh giữa người bán trên cơ sở điều
kiện người mua quy định trước.
 Tiến hành theo điều kiện người mua đã định trước.
 Bị ràng buộc bởi các ĐIỀU KIỆN cho vay và sử dụng vốn: Bên MỜI THẦU
yêu cầu các bên DỰ THẦU cạnh tranh với nhau, cũng không hẳn bên MỜI
THẦU sẽ trả tiền cho việc mua hàng hóa dịch vụ đó mà là một cơ quan khác.
VD: Nhật Bản đầu tư cho FTU một phòng LED để học. Trường F phải đứng ra mời
thầu (rộng rãi hay hạn chế hay chỉ định, mời thầu trong nước hay quốc tế, các điều
kiện khác liên quan đến đấu thầu FTU không quyết định được, phải theo Nhật Bản)

 Phân loại đấu thầu quốc tế


Căn cứ vào hình thức mời thầu
(số lượng người dự thầu)
 Đấu thầu rộng rãi:
 Bất cứ người dự thầu nào có đủ điều kiện đều có thể tham gia cạnh tranh bán
hàng hóa. ĐIỀU KIỆN: Nộp hồ sơ đúng quy định kèm theo khoản ký quỹ dự
thầu (Ký quỹ đảm bảo dự thầu).
 Hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu, mua HSMT về, xây dựng nên
HSDT để nộp cho bên mời thầu
 Tiền 1: Tiền mua hồ sơ mời thầu (Khi TB MT thì có địa điểm và thời gian
bán HSMT)
 Tiền 2: Khi xây dựng HSDT thì nộp lại nộp kèm ký quỹ đảm bảo dự thầu.
 Tiền 3: Sau khi trúng thầu, thì nộp khoản ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng
(Chắc chắn cung cấp hàng hóa theo hợp đồng).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 44


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
+ Gồm 2 loại:
 Không sơ tuyển: Ai cũng có thể tham gia bằng cách nộp hồ sơ.
 Ưu điểm: Tự do cạnh tranh 100%, cơ hội lựa chọn đối với bên MT rất đa
dạng, không bỏ sót người tài.
 Nhược điểm: tốn nhiều TG, chi phí lựa chọn ra người trúng thầu để ký kết
hợp đồng => KHÔNG PHÙ HỢP VỚI NHỮNG HH CẦN MUA BÁN
NHANH. Bên cạnh đó có nhiều thành phần lũng đoạn
 Có sơ tuyển:
 Thông báo mời thầu, bên dự thầu nộp đơn bày tỏ nguyện vọng DT. Bên
mời thầu phát miễn phí hồ sơ sơ tuyển, bên dự thầu nộp lại hồ sơ dự sơ tuyển
trước đã
 Khác hồ sơ MT và DT. (HSST và HSDST đơn giản ngắn gọn hơn).
 Sau khi nhận HSDST thì chấm, lựa chọn người đáp ứng tốt nhất => Lập danh
sách chính thức rồi bán HSMT cho những người vượt qua sơ tuyển này.
 Tiếp tục thực hiện theo quy trình giống ĐT rộng rãi bình thường.
 Đấu thầu hạn chế (limited tender) chỉ mời 1 số người dự thầu.
VD muốn đấu thầu dịch vụ xây nhà. Theo chủ quan, gọi 5 DN đến để cạnh tranh bán
dịch vụ xây nhà đó.
 Áp dụng cho đối tượng đấu thầu cần mua sắm nhanh và gấp.
 Không được hạn chế quá, tối thiểu 5 người dự thầu theo quy định.
 Chỉ định thầu: Chỉ mời 1 người duy nhất dự thầu.
 ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐỐI TƯỢNG ĐẤU THẦU CẦN MUA SẮM GẤP,
THẬM CHÍ GẤP HƠN ĐẤU THẦU HẠN CHẾ (VD: cây cầu bị hỏng).
 ĐẢM BẢO TÍNH TƯƠNG THÍCH.
 ĐẢM BẢO TÍNH BÍ MẬT (ĐẶC BIỆT LÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN
QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA)
VD: Bạn đã mua 1 lô dây chuyền sản xuất mía đường từ 1 nhà cung cấp ở HL,
trong quá trình vận hành 1 số thứ bị hỏng cần phải sửa => tổ chức đấu thầu. Giả sử
trong quá trình đấu thầu rộng rãi/hạn chế, người trúng thầu là bên Hàn Quốc, cung
cấp DV không tương thích với máy móc bị hỏng => Tốt nhất là chỉ định thầu với
người cung cấp ở Hà Lan dự thầu.
VD: Nhà máy nhiệt điện, nhiệt nguyên tử, … mời thầu rộng rãi và hạn chế khiến
việc bảo mật thông tin khó khăn => gây lộ thông tin.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 45


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
??? Có giống với đặt hàng không? KHÔNG GIỐNG
 Đặt hàng: Người mua đưa ra các yêu cầu của mình, bên bán hàng đồng ý thì mình
sẽ mua hàng của họ. Nếu không đúng hàng thì khiếu nại hoặc kiện.
 Chỉ định thầu: Dự thầu phải thể hiện được họ đáp ứng được những yêu cầu của
MT thì mới ký kết hợp đồng, nếu không thì chỉ định người khác.
Căn cứ vào phương thức thực hiện đấu thầu
* Thường là các dự án xây, lắp.
ĐT 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ (1 lần mở thầu, xem xét HSDT 1 lần), 1 túi hồ sơ
 Đề xuất kỹ thuật (Phương án kỹ thuật)
 Phương án tài chính (không phải giá gói thầu) - phương thức sử dụng tài chính, sao
cho đảm bảo tối ưu, tiết kiệm với đối tượng HÀNG HÓA dịch vụ đó. VD: chi phí
xây nhà hợp lý.
 Bên mời thầu xem xét PATC hay PAKT trước đều được (Vì giá trị của 2 PA tài
chính và kỹ thuật đều ngang nhau) => rồi tổng hợp điểm lại => ra điểm của HSDT.
ĐT 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ (1 lần mở thầu, xem xét HSDT 1 lần, 2 túi hồ sơ):
 PATC và PAKT được để riêng ra hai túi hồ sơ, xem PAKT trước.
 Nếu bên dự thầu đảm bảo PAKT thì mới được tiếp tục xem xét đến PATC, nếu
không đảm bảo thì loại luôn.
ĐT 2 giai đoạn (mở thầu 2 lần, xem xét hs dự thầu 2 lần) Mục đích của từng lần
mở thầu khác nhau
 Giai đoạn 1: Bên DT nộp HSDT lần 1 => mở thầu lần 1 (trên cơ sở trao đổi với các
bên DT để xây dựng nên HSMT lần 2).
 Giai đoạn 2: Mở thầu chính thức để chấm thầu tùy lĩnh vực mà bên MT sẽ xem xét
phương án nào trước. (VD: xây dựng yêu cầu KT cao hơn thì xem PAKT trước.
Nếu bên dự thầu đảm bảo PAKT thì mới được tiếp tục xem xét đến PATC, nếu
không đảm bảo thì loại luôn.)
CĂN CỨ VÀO ĐỐI TƯỢNG ĐẤU THẦU
- DT xây dựng, xây lắp công trình
- DT mua sắm hàng hóa
- DT tuyển chọn tư vấn

Hoặc có thể phân chia: Mua sắm hàng hóa hữu hình. Mua sắm hàng hóa vô hình
(dịch vụ).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 46


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CHUYÊN ĐỀ 2
INCOTERMS
2020
(ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INCOTERMS)
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng, bổ trợ cho chương 3.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 47


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Khái niệm Incoterms


Incoterms (International Commercial Terms) là văn bản/bộ quy tắc do Phòng thương
mại quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) ban hành để giải thích các
điều kiện thương mại quốc tế liên quan tới vấn đề giao nhận hàng hóa giữa người
bán và người mua theo hợp đồng mua bán được 2 bên giao kết.

(Có thể gọi ICT là các Điều kiện giao hàng, Điều kiện cơ sở giao hàng. Nhưng
chính thức dịch từ Tiếng Anh là CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ).
- Nếu không biết ICT thì không ký hợp đồng được, biết sơ thì sẽ gây ra những hậu
quả trầm trọng
- Nếu TMQT là một tòa lâu đài, thì Incoterms chính là móng của tòa lâu đài đó.
- Phòng thương mại và phòng thương mại công nghiệp có những nước sẽ gắn liền với
nhau. Như của Việt Nam có VCCI là thành viên của ICC (Bộ thương mại + Bộ Công
nghiệp => BỘ CÔNG THƯƠNG =))) vl giờ mới biết)
- ICC có trụ sở ở Paris, LÀ CƠ QUAN BAN HÀNH INCOTERMS. Đã có 7 ấn bản
ICC ban hành Incoterms.
*ICT sẽ điều chỉnh, giải thích các vấn đề luên quan đến việc giao nhận hàng hóa
giữa người bán và người mua
??? Incoterms giải thích, điều chỉnh vấn đề nào trong 1 GDTMQT?
ICT ĐIỀU CHỈNH TOÀN BỘ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ ĐÚNG HAY SAI?
 Trả lời: CHỈ ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA của
người
mua và người bán chứ không điều chỉnh toàn bộ nội dung của HĐMBHHQT
 Chủ thể của HĐ này là người bán (người XK), người mua (Người NK).
Nhiều người nói ICT còn điều chỉnh các vấn đề VẬN TẢI (Ví dụ như giao nhận, bốc
hàng, dỡ hàng, trả cước phí, ký hợp đồng vận tải …). Nhưng HOÀN TOÀN SAI.
Hoặc có người nói ICT còn điều chỉnh các vấn đề BẢO HIỂM (Ví dụ như trong ICT
có CIF, CIP: giá trị bh, đồng tiền bảo hiểm, phạm vi, người bảo hiểm, …). LẠI HOÀN
TOÀN SAI
??? Vai trò của vấn đề giao nhận này như thế nào trong hợp đồng MB HÀNG
HÓA?
 Trả lời: Giao nhận là một vấn đề rất quan trọng và đứng hàng đầu
trong 1 hợp đồng mua bán hhqt.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 48
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 HĐMB có 2 phần nghĩa vụ đối ứng với nhau. Hai phần nghĩa vụ này
bao trùm toàn bộ hợp đồng.
Phần 1 là nghĩa vụ giao nhận phần 2 là nghĩa vụ thanh toán.
 All vấn đề khác đều có thể quy định về giao nhận và thanh toán (VD
giá cũng quy định về TT)
- Điều khoản giá: Giao hàng thì đảm bảo giao đúng giá trị hh (trị giá hàng là 100K USD
thì phải giao đủ)
- Điều khoản khối lượng: đảm bảo giao đúng số lượng, KL
- Điều khoản chất lượng: Đúng CL, xuất xứ nguồn gốc, đúng quy cách, thời hạn
- Điều khoản thanh toán: Thanh toán đúng, đủ: Đúng thời hạn, đúng giá trị, …
- Bảo hành, khiếu nại dù không liên quan trực tiếp nhưng cũng liên quan gián tiếp
 All đều quy về GIAO NHẬN và THANH TOÁN hết!!!!
???: Một giao dịch mua bán thịt lợn tại chợ, VẤN ĐỀ giao nhận và thanh toán là
đủ giao dịch này chưa?
Trả lời: Rồi
??? Giao nhận và thanh toán cái nào quan trọng hơn?
ĐIỀU KIỆN cần: Giao nhận
ĐIỀU KIỆN đủ: Thanh toán
Không có giao hàng thì sao được nhận, không có nhận thì sao phải trả
Thường vẫn nói giao nhận bao hàm nhiều điều khoản trong hợp đồng hơn, thanh toán
thì bao hàm ít hơn
=> vai trò của giao nhận là nhiều hơn
Nếu cho phép định lượng thì giao nhận chiếm khoảng 70% trong HĐ
??? Trong giao nhận, cái nào là nghĩa vụ và quyền lợi của người bán và người
mua
Giao hàng là nghĩa vụ người bán, đồng thời là quyền lợi của người bán.
Nhận hàng là nghĩa vụ của người mua, đồng thời là quyền lợi của người mua.
VD: Nếu ng bán giao hàng mà ngmua từ chối nhận hàng thì chỉ có phương thức thanh
toán bằng tín dụng chứng từ LC là có thể tránh được
Khi người mua từ chối nhận hàng, họ đã vi phạm vào QUYỀN ĐƯỢC GIAO HÀNG
của NB, cũng vi phạm NGHĨA VỤ NHẬN HÀNG của mình, đặc biệt trong mua bán
hàng hóa quốc tế. Nếu cho phép định lượng thì giao nhận chiếm khoảng 70% trong

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 49
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Vai trò của Incoterms


 Là nền móng của TMQT: Tất cả các thương nhân tham gia vào hoạt động XNK đều phải
biết. Không bắt buộc phải dùng Incoterms trong MB HÀNG HÓA QT. Nó không phải
văn bản luật, chỉ là một tập quán thương mại. Nhưng có tính ràng buộc vô hình

 Là ngôn ngữ TM quốc tế: Gần như các hợp đồng TMQT đều dẫn chiếu và sử dụng
Incoterms. Các thương nhân đều dùng nó trong việc ký kết HĐMB. Ai cũng dùng, ai cũng
hiểu. Các quốc gia tham gia vào GDTMQT đều có quyển ICT theo ấn bản của ngôn ngữ
đó, đều được dịch từ bản TIẾNG ANH là bản gốc của ICC. (VD: Thương nhân chỉ cần
dẫn chiếu FOB/CFR, … là cả 2 bên có thể tự hiểu họ sẽ giao nhận theo đk nào

 Thúc đẩy QT đàm phán, giao kết HĐ: giúp hàng hóa lưu thông nhanh, khối lượng nhiều
hơn, luồng tài chính - luồng thanh toán nhiều hơn.
Incoterms giúp tiết kiện thời gian và chi phí đàm phán thực hiện hợp đồng. Inc nói tương
đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền lợi cơ bản của các bên, TN chỉ đàm phán xem sử dụng điều
khoản nào trong Inc nào mà thôi. Ngoài ra còn miễn phí, chỉ mất một khoản phí ban đầu
để học Incoterms.

 Thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Từ những điều trên dẫn đến sự phát triển
của thương mại quốc tế
??? Có loại hợp đồng mua bán hàng hóa QT nào không dùng Incoterms không?
Vẫn có. Vì Incoterms không bắt buộc

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 50


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN


CẦN PHẢI NẮM ĐƯỢC NHỮNG NỘI DUNG QUAN TRỌNG SAU ĐÂY

- Lý do tại sao Incoterms lại thay đổi?


 Thay đổi vì cần đáp ứng và phù hợp với xu hướng phát triển của TMQT nói chung
và giao dịch TMQT nói riêng (Giao dịch TMQT, VT, giao nhận, bảo hiểm, xuất
khẩu, nhập khẩu, thanh toán, …)
 Thay đổi như thế nào? ICC tổng hợp những ý kiến của các thương nhân xuất nhập
khẩu - người mà sử dụng ICT thường xuyên trong các hoạt động tmqt, TỔNG HỢP
LẠI, cho ý kiến và sửa đổi sao cho phù hợp

Lưu ý: Ấn bản sau không phủ nhận, không làm mất hiệu lực của ấn bản trước.
=> Sử dụng ấn bản nào cũng được, miễn là dẫn vào Hợp đồng và thỏa thuận với nhau
sử dụng nó.
- Xu hướng thay đổi của Incoterms?
- XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA INCOTERMS TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU:
- TĂNG DẦN SỐ LƯỢNG ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI
-
- XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA INCOTERMS SAU NÀY:
- NGÀY CÀNG ĐƠN GIẢN, TINH GỌN. Theo hướng sau:
- CÓ NHIỀU ĐIỀU KIỆN GIỐNG NHAU/GẦN GIỐNG THÌ BỎ BỚT, GIỮ LẠI 1
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠI DIỆN CHUNG
- THÊM MỚI ĐIỀU KIỆN - ĐIỀU KIỆN NÀY CÓ THỂ THAY THẾ NHỮNG
ĐIỀU KIỆN ĐÃ TỒN TẠI, bỏ đi những điều kiện đã thay đổi
- ICT thay đổi định kỳ 10 năm một lần đúng hay sai? TL: Sai

1936: gồm 7 điều kiện (Chưa hoàn thiện, chưa giải thích được đầy đủ các tập quán
giao nhận của các thương nhân trong thời điểm hiện tại. Người mua và người bán vẫn
tự thỏa thuận với nhau chứ không áp dụng những cái có sẵn trong Incoterms 1936.
Nhưng nó là tiền đề cho những bản hoàn thiện hơn về sau).
Tất cả các điều kiện của năm 1936 đều giới hạn địa điểm chịu rủi ro đối với hàng hóa,
rủi ro với mất mát và hư hỏng của hàng hóa của người bán chỉ dừng lại ở nước của anh
ta. Người mua phải chịu rủi ro từ nơi giao hàng của người bán.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 47


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 EXW: EX WORKS - tại xưởng người bán: ĐIỀU KIỆN nghĩa vụ người
bán thấp nhất.
+ Người bán chỉ cần giao tại xưởng của mình: kho, nhà máy, nơi tập kết hàng, cửa hàng
hay thậm chí là nhà riêng.
+ Người mua nhận hàng tại xưởng người bán, chịu trách nhiệm tất cả phần còn lại.
Trách nhiệm Vận chuyển trong nội địa nước ngời bán, VC quốc tế, VC nước người
mua, thủ tục hải quan, ...
 FCA: Giao hàng cho người chuyên chở/người vận tải.
 FOT: Giao cho xe tải.
 FOR: Giao cho tầu hỏa.
 FAS: Giao dọc mạn tàu biển.
 FOB: Giao trên tàu biển.
 C&F: Tiền hàng và cước phí VT biển.
 CIF: Tiền hàng bảo hiểm và cước phí.

1953: gồm 9 điều kiện: Bổ sung DES và DEQ.


 DES: Giao trên tàu biển tại cảng dỡ
 DEQ: Giao trên cầu cảng/cầu tàu cảng dỡ.
??? Khác gì? Dùng phương thức VT đường biển để trả hàng.
 PT vận tải biển là PT quan trọng nhất trong giao dịch thương mại quốc tế.
Vì trọng tải của VT biển là lớn nhất, chi phí cũng thấp nhất (CS đầu tư hạ tầng thấp)
VD: Đường biển có sẵn, không cần làm đường nhựa, đường ray, …
VT biển chiếm khoảng 80% => bổ sung 2 điều kiện để giải thích PTVT biển là phù hợp
xu thế.
 Đây là 2 ĐIỀU KIỆN gọi là ĐIỀU KIỆN NHÓM HÀNG ĐẾN (Arrived Group) thể
hiện ở chữ D (Delievered- Giao ở nơi đến- một địa điểm ở nước nhập khẩu)/ Người bán
có nghĩa vụ đưa đến 1 địa điểm ở nước nhập khẩu, gần nhất là biên giới
Nghĩa vụ của người bán trong nhóm D cao hơn người mua, phải vận tải từ nơi XK đến
nơi trả hàng là nước người mua.
 Tất cả các địa điểm của năm 1936 đều giới hạn địa điểm chịu rủi ro đối với hàng hóa:
Cụ thể là những rủi ro với mất mát và hư hỏng của hàng hóa của NB chỉ dừng lại ở
nước của anh ta. Người mua phải chịu rủi ro từ nơi giao hàng của người bán.

 Hiện tại thì cạnh tranh nhiều trong bán hàng XK (Cạnh tranh bằng phân phối), xu
hướng thị trường thay đổi theo concept người mua là thượng đế.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 48


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

1967: Chỉ là 1953 nhưng sửa thêm.


 DAF: Giao ở biên giới bộ.
 DDP: Giao ở địa điểm ĐÍCH tại nước nhập khẩu (Đã làm thủ tục hải quan
nhập khẩu) => Nghĩa vụ người bán cao nhất trong các giao dịch TMQT.
DAF và DDP phù hợp với mọi PT VT, kể cả vận tải đa phương thức (Vận tải trên cả
con đường dài).

CÁC CHẶNG VẬN TẢI TỪ NƯỚC NGƯỜI BÁN ĐẾN NƯỚC


NGƯỜI MUA

XƯỞNG CẢNG CẢNG XƯỞNG


NGƯỜI BÁN NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA NGƯỜI MUA

Vận tải nội địa Vận tải quốc tế Vận tải nội địa
nước người bán (MAIN) nước người mua

Ô TÔ => TÀU BIỂN => TÀU HỎA


 VTĐPT: Chỉ làm việc với 1 người VT (Một người gọi là KINH DOANH VẬN TẢI
ĐA PHƯƠNG THỨC), người VT này nhận trách nhiệm vận chuyển hàng đến địa
điểm ĐÍCH và trong quá trình vận tải sử dụng nhiều phương thức VT khác nhau (**
Chứ không phải là làm việc với nhiều người VT sử dụng PTVT khác nhau)
 Vận tải kết hợp các PT vận tải khác nhau chưa chắc đã là vận tải đa phương thức.

1976 (Chỉ là 1953 nhưng sửa thêm): FOA: Giao trên máy bay (Áp dụng với những
hàng hóa gọn nhẹ, trị giá cao, cần an toàn và vận chuyển nhanh)

1980:
 CIP: Cước phí bảo hiểm trả tới
 CPT: Cước phí trả tới
- Thích hợp với mọi PT vận tải, kể cả VTĐPT
- Cước phí: Là chi phí để vận tải/chuyên chở hàng hóa từ điểm đi đến điểm đến
 Carriage: Cước phí nói chung, dùng cho mọi phương thức vận tải
 Freight: Cước phí dành riêng cho vận tải biển

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 49


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

1990:
 Bỏ FOA và FOT/FOR (Vì FCA thay thế được: Người chuyên chở có thể hiểu là:
Hãng hàng không, hãng vận tải đường bộ, đường sắt).
 Bổ sung DDU: Người bán giao tại đích ở nội địa nước người mua nhưng người
bán không phải làm thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan + NGƯỜI BÁN KP NỘP
THUẾ. Điều này phù hợp nếu NB muốn giao đến địa điểm đích ở nước người
mua nhưng thủ tục hải quan quá khó, không dễ dàng để thực hiện.
DDP: Người bán giao tại đích ở nội địa nước người mua nhưng phải
làm thủ tục hải quan nhập khẩu + TRẢ TIỀN THUẾ (Chữ U và Chữ P:
UNPAID, PAID)

2000: Thay đổi nội dung 3 Điều kiện FCA, FAS, DEQ (Vì các thương nhân XNK
cho ý kiến để thay đổi nội dung)

2010: Bỏ và thêm đều ở nhóm D.


 Bỏ DES, DEQ, DDU, DAF.
 Thêm DAT, DAP
 DAT: (Thay thế DEQ năm 2000 - chỉ dùng cho VT biển thì DAT dùng cho mọi
PTVT). GIAO Ở BẾN ĐẾN CỦA NƯỚC NK - MỘT SỐ ĐẦU MỐI GIAO
THÔNG CỦA NƯỚC NK: Cảng hàng không, bưu điện, ga tàu hỏa, bến tàu, …
Người bán không phải dỡ hàng.
 DAP: Giao ở địa điểm đến ở nước NK (Thay thế 3 cái còn lại-Áp dụng mọi
PTVT

2020: Thay DAT bằng DPU và một số sửa đổi khác.


 DPU vs. DAT: Giao ở địa điểm ở nước nhập khẩu nhưng người bán phải làm
thêm 1 NV là dỡ hàng –
 Đồng thời DPU mở rộng phạm vi áp dụng là bất kỳ nơi nào ở nước NK (Rộng
hơn DAP)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 50


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

MỐI QUAN HỆ GIỮA INCOTERMS VÀ


HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
- Là tập quán thương mại không có tính bắt buộc:
Thói quen theo hoạt động thương mại và được số đông người sử dụng. Thương nhân
thường dùng Incoterms khi ký kết HĐ ngoại thương => Không có tính chất bắt buộc về
mặt pháp lý nhưng có tính ràng buộc vô hình.

- Phải được dẫn chiếu trong hợp đồng (Muốn được sử dụng thì phải thỏa thuận để
dùng trong HĐNT).
??? Dẫn chiếu Incoterms vào đâu trong hợp đồng mua bán? Được dẫn chiếu vào 1
điều khoản nào đó trong hợp đồng.
Trả lời: Incoterms thường được dẫn chiếu vào điều khoản GIÁ
VD: Điều khoản giá: Đơn giá 10K USD/mét tấn. Giá FOB cảng HP, VN ICT 2020.
??? Vậy tại sao phải dẫn chiếu vào điều khoản giá?
 Thực ra dẫn chiều vào điều khoản nào cũng được, nhưng thường dẫn chiếu
vào điều khoản GIÁ vì nó là tập quán.
 Incoterms đề cập đến rất nhiều nghĩa vụ giao nhận của các bên ~ Mà nghĩa vụ
thì tương ứng chi phí mà các bên phải gánh chịu ~ rồi là mức giá tương ứng với chi
phí nào
 Dẫn chiếu vào ĐK giá sẽ giúp các thương nhân có thể so sánh giá giữa các HĐ
theocác ĐKTM khác nhau với nhau 1 cách chính xác nhất. Không chỉ cước phí và
bảo hiểm: Chi phí thông báo, cc chứng từ, cung cấp hàng hóa, …

- NHỮNG VẤN ĐỀ INCOTERMS GIẢI QUYẾT


- ICT giải thích những vấn đề liên quan đến giao nhận: Chuyển giao rủi ro (địa điểm
chuyển giao rủi ro, thời gian chuyển giao rr), phân chia chi phí (địa điểm phân chia
chi phí, thời gian phân chia chi phí), thủ tục hải quan (xuất khẩu, nhập khẩu) chia sẻ
giữa người bán và người mua như thế nào
- ICT KHÔNG giải thích những vấn đề sau: chuyển giao quyền sở hữu hàng, dịch vụ,
vấn đề bất khả kháng trong quá trình giao nhận.

??? Nhận định về điều khoản sau: “Những vấn đề chưa được giải thích trong
hợp đồng sẽ được giải thích vởi ICT 2020”

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 51


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Sai. Vì ICT không giải thích toàn bộ hợp đồng mà chỉ giải quyết vấn đề giao nhận hàng
hữu hình mà thôi. Không giải quyết: GIAO NHẬN QUYỀN SỞ HỮU, BẤT KHẢ
KHÁNG, …

Hai bên có quyền trao đổi bổ sung, cắt giảm các trách nhiệm và nghĩa vụ nhưng trong
chừng mực nhất định: không làm biến đổi BẢN CHẤT của điều kiện thương mại hoặc
không bóp méo ĐIỀU KIỆN TM đó

Incoterms là một VB áp dụng tùy ý ở 2 góc độ: Thứ nhất: có thể sử dụng hoặc không,
thứ 2 là dẫn chiếu và sử dụng nhưng vẫn có thể thay đổi và sửa đổi nhưng trong chừng
mực nhất định: không làm biến đổi BẢN CHẤT của điều kiện thương mại hoặc không
bóp méo ĐIỀU KIỆN TM đó

VD: EXW và tăng nghĩa vụ bốc hàng ở cơ sở người bán cho người bán.
Trong quá trình thì người mua gặp khó khăn trong việc bốc hàng: Không đủ nhân công,
phương tiện, rất bất tiện. Dù có thì do yêu cầu an ninh ở CS bán không cho người lạ vào
=> không thể tự bốc hàng được => chuyển nghĩa vụ bốc hàng sang cho người bán
=> Không dùng nguyên xi EXW của Incoterms => CÓ THỂ SỬA ĐỔI ĐƯỢC, K
LÀM BIẾN ĐỔI BẢN CHẤT

VD: EXW tăng nghĩa vụ thủ tục hải quan xuất khẩu cho người bán. Theo EXW,
thủ tục hải quan XK và nhập khẩu đều phải do người mua làm
=> nếu sửa như vậy thì đã làm biến đổi bản chất => BIẾN THÀNH GẦN GIỐNG
FCA. Vậy nên nếu muốn tăng nghĩa vụ thủ tục HQXK cho người bán như vậy thì
không nên dùng EXW mà dùng luôn FCA

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 52


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

INCOTERMS 2010

KẾT CẤU INCOTERMS 2010


1. Kết cấu theo phương thức vận tải sử dụng
- Các điều kiện FAS, FOB, CFR, CIF chỉ áp dụng đối với vận tải đường biển và thủy
nội địa.
(Tức là khi nhắc đến FAS FOB CFR CIF thì phương tiện vận tải sẽ là tàu, và vận tải
dưới nước!!)
- Thủy nội địa đơn thuần là đường thủy trong nước (Vận tải đường sông từ Phú Thọ Việt
Trì về đến cảng Hà Nội) => Thủy nội địa hay còn gọi là đường biển ven bờ của 1 QG
(Mua bán giữa HP, Đà Nẵng với SG cũng vận tải đường biển, nhưng ta không đi ra biển
cả, biển quốc tế mà chỉ đi ven bờ biển của quốc gia VN).
- FAS, FOB, CFR, CIF chỉ dùng cho thủy nội địa, không dùng cho PTVT khác.
LÍ DO vì liên quan đến CTVT mà ta lấy được để đưa vào bộ CT Thanh toán. Nếu ta
mua bán bằng các hình thức vận tải BIỂN, vận chuyển hàng hóa bằng tàu thì CTVT để
thanh toán phải là CTVT đường biển (Cụ thể chính là vận đơn).
Ví dụ về trường hợp dùng sai: Nếu dùng FOB mà vận tải bằng đường hàng không
(FOB Nội bài/CIF nội bài) thì là đang dùng sai ĐIỀU KIỆN thương mại quốc tế, khi
có các vấn đề về thanh toán phát sinh thì người bán sẽ bị bất lợi.
Lí do: ngân hàng sẽ không trả tiền cho người bán vì đã không SD đúng ĐIỀU
KIỆN TM FOB/CIF: Vận tải bằng đường biển, thủy nội địa.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 53


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NHÓM E: Chỉ có EX WORKs. Người mua thuê PTVT trả cước


(PTVT bất kỳ)

NHÓM F: Free – Giải phóng nghĩa vụ giao hàng của người bán, chuyển giao rủi
ro sang cho người mua kể từ khi người bán hoàn thành việc giao hàng theo quy
định sau chữ F đó.
 Đặc điểm chung nhóm F: Cước phí vận tải chặng chính do người mua trả (Chặng
quốc tế)
VD: Người mua FAS, FOB thuê tàu biển trả cước, Người mua FCA thuê PTVT
(bật kỳ) trả cước

 Địa điểm di chuyển rủi ro là ở nước xuất khẩu (nơi hàng đi)
VD: FAS FOB địa điểm CHUYỂN GIAO RỦI RO là ở cảng nước người bán
Cụ thể hơn: FAS: Hàng đc đặt dọc mạn tàu, FOB: Hàng được giao trên tàu (FOB rủi
ro hơn FAS do phải bốc hàng lên tàu nữa)
FCA: Địa điểm giao hàng là ở nước người bán (FCA Nội Bài giao Nội Bài, FCA BX
Mỹ Đình giao BX Mỹ Đình)

NHÓM C: RẤT DỄ NHẦM NÊN XEM KỸ


 CFR và CIF: Chữ C là COST – Tiền hàng
 CPT & CIP: Chữ C là Carriage - Cước phí
 Đặc điểm: Cước phí VT chặng chính do người bán trả nhưng rủi ro thì giống nh F
 Địa điểm chuyển giao rủi ro là ở nước xuất khẩu
VD: CIF cảng HP ICT 2020
??? Địa điểm giao hàng là cảng nào?
 Trả lời: Cảng bên XK, vì đó là nơi chuyển giao rủi ro. Người bán phải
nhóm C phải chịu một khoản cước phí + phí bảo hiểm để di chuyển hàng
đến cảng rỡ, cảng đích
??? Người NK nhận hàng ở cảng nào?
 Cảng nước XK
??? Địa điểm giao nhận trong ví dụ trên là cảng nào?
=> Cảng người bán! Giao ở đâu thì nhận ở đó, chỉ có 1 cảng giao nhận thôi!

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 54


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG CỦA INCOTERMS: Địa điểm giao nhận hàng
hóa (giữa người bán và người mua) chính là địa điểm chuyển giao rủi ro từ người bán
sang người mua.
MỐI QUAN HỆ GIAO NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐ MBHH
QT
- Giao nhận giữa người bán và người mua (chính là địa điểm giao chuyển rủi ro)
- Giao hàng từ người bán cho người vận tải ở nơi đi
- Người vận tải giao hàng cho người mua ở nơi đến

NHÓM D
- Người bán chịu RỦI RO và CHI PHÍ để đưa hàng đến địa điểm đích quy định (trừ
DAP)
+ DAP: Giao ở địa điểm đích (trong nội địa người mua - nước nhập khẩu) nhưng
NB không phải làm thủ tục nhập khẩu.
Giả sử nếu vì lý do nào đó mà người mua không hoàn thành thủ tục NK thì người bán
có thể gặp rủi ro không giao hàng tới địa điểm đích quy định được.
??? Có lưu ý gì với người bán liên quan nghĩa vụ thông quan nhập khẩu trong
DAP không?
 Trả lời: Có, trong DAP người bán không phải làm thủ tục nhập khẩu nhưng lại có
trách nhiệm trong việc giao hàng đến địa điểm đích của nước người mua. Nếu người
mua không hoàn thành việc làm thủ tục hải quan NK thì người bán sẽ mang rủi ro
“KHÔNG THỂ GIAO HÀNG” đến địa điểm đích đó được. Do đó khi ký hợp đồng
mua bán theo DAP, cần phải thỏa thuận việc miễn trách đối với người bán nếu xảy ra
rủi ro này.
(Theo Incoterms 2020) Trong những trường hợp như vậy thì người bán sẽ hoàn thành
NVGH vào ngày giao hàng cuối cùng theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 55


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NGHĨA VỤ CÁC BÊN THEO INCOTERMS 2010


Quy định nghĩa vụ nào cho một bên thì giải phóng nghĩa vụ
tương ứng cho đối tác

A1-B1: Đúng trong mọi điều kiện thương mại Incoterms. Điều kiện nào cũng có
nghĩa vụ này của NB và NM
 Người bán: cung cấp hàng đúng hợp đồng, chứng minh điều đó bằng các loại
chứng từ: hóa đơn, certificate, …
 Người mua: nghĩa vụ trả tiền (Hay thanh toán)
??? Incoterms không điều chỉnh vấn đề thanh toán mà chỉ điều chỉnh vấn đề giao
nhận, tại sao vẫn ghi B1 là trả tiền. Thanh toán là vấn đề khác với giao nhận
trong hợp đồng!!! Vậy Incoterms vẫn điều chỉnh nghĩa vụ thanh toán CÓ ĐÚNG
KHÔNG???
TRẢ LỜI: Tuy viết là “trả tiền hàng” nhưng INCOTERMS không hề giải thích nghĩa
vụ thanh toán, chỉ ghi để đối ứng với A1. Ghi trả tiền hàng nhưng không nói gì thêm về
việc
 trả tiền như thế nào,
 phương thức, thời hạn,
 giá trị thanh toán,
 đồng tiền thanh toán,
 thanh toán thông qua những bên nào, … Nên không giải thsich việc thanh toán
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 56
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

A2-B2: Giấy phép, Kiểm tra an ninh và các thủ tục (nghiệp vụ THÔNG QUAN
XUẤT NHẬP KHẨU)
TAKE NOTE QUAN TRỌNG: EXW- người mua làm all thủ tục xknk, DDP-
người bán làm all
Khác năm 2000 về nghĩa vụ “kiểm tra an ninh”
NGHĨA VỤ KIỂM TRA AN NINH HÀNG HÓA LÀ GÌ?
- Để xác định và đảm bảo đó là hàng hóa kinh doanh thương mại đơn thuần và không
gây mất an ninh về mặt xã hội. Không phải hàng vũ khí, hay các loại chất độc
- Vấn đề KIỂM TRA AN NINH HÀNG HÓA BAO GỒM
 Truy xuất nguồn gốc hàng hóa từ khâu sản xuất: Ai là người sản xuất,
nguyên vật liệu đầu vào ntn, các quá trình vận chuyển lưu kho ra sao? => Vô
cùng chặt chẽ
VD: Ví dụ về Việt Nam ta gia công hàng hóa cho thương nhân Mỹ. Khi ta xuất hàng
hóa sang Mỹ thì kho hàng phải có camera ghi lại hình ảnh từ khâu hàng được phép lên ô
tô ở trong kho, cho đến khi ô tô ra khỏi cổng của kho đó, sau đó hàng ra đến cảng thì lại
có hệ thống soi chiếu của cảng.
An ninh hàng hóa xuất hiện là do trong những năm 2000s xảy ra rất nhiều vụ khủng bố,
gây mất trật tự an ninh xã hội, đối tượng khủng bố nhắm đền thường là những nước
phát triển như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nga, Nhật, … Bọn khủng bố lợi dụng lỗ
hổng an ninh, sự kiểm tra hàng hóa thương mại không chặt chẽ để vận chuyển khí độc,
vũ khí, chất độc hóa học, bom mìn, …
 2010 bổ sung ngay nghĩa vụ kiểm tra an ninh hàng hóa

A3-B3: Các HĐ vận tải và bảo hiểm (Ý nói hợp đồng VT chặng chính)
- Về vận tải
 Nhóm E, Nhóm F: Người mua ký hợp đồng VT và trả cước
 Nhóm C, D là người bán
- Về bảo hiểm
 Trong Incoterms thường chỉ có nghĩa vụ bảo hiểm là hai bên đều CÓ THỂ không
phải thực hiện liên quan đến việc giao nhận.
 2 điều kiện/11 ĐIỀU KIỆN quy định nghĩa vụ mua bh thuộc người bán: CIP,
CIF => Người bán phải mua bảo hiểm trên chặng VT quốc tế. Còn các điều kiện
khác thì không quy định bên nào phải mua cả.
 Nguyên tắc: Không nên tiếc tiền, các bên đều nên mua bảo hiểm để tránh rủi ro,
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 57
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
phí bảo hiểm nhỏ nhưng bù lại mua được sự bảo trợ, sự bồi thường khi xảy ra tổn

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 58


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
thất. Trong Incoterms nhiều điều kiện k quy định ai mua, thì vẫn nên mua “Ai
chịu rủi ro thì người đó nên mua bảo hiểm để bảo vệ chính mình”.
VD: Mua nhóm F, nhóm C mà trong quá tình VC rủi ro thuộc người mua thì người
mua nên mua để bảo vệ chính mình
VD: Nhóm D: Người bán phải chịu rủi ro VC đến đích => Người bán nên mua.

A4- B4: Giao hàng- Nhận hàng: Địa điểm giao nhận hàng hóa là địa điểm di
chuyển rủi ro.

A5 - B5: Giao ở đâu chuyển rủi ro ở đó. Giao khi nào chuyển giao rủi ro khi đó.
FOB: Người bán giao hàng hóa lên được trên tàu thì kể từ đó người mua tiếp nhận rủi
ro.
CIF: RR chuyển giao ở cảng bốc khi hàng giao trên tàu, trên hành trình vận chuyển
chính thì người mua chịu rủi ro.
??? Người mua có lên cảng bốc để nhận hàng không? => không, chỉ nhận rủi ro ở
cảng bốc, ng mua k đến trực tiếp đây để nhận hàng mà chờ hàng về ở cảng dỡ - cảng
nhập khẩu. Và nhận là nhận từ hãng tàu.

A6 – B6: Phân chia chi phí – Địa điểm chuyển giao rủi ro đồng thời là Địa điểm
chuyển giao chi phí trừ những trường hợp sau
 Nhóm C – RR chuyển giao ở nơi đi, ở cảng bốc nhưng người bán phải chịu
thêm cước phí VT và bảo hiểm (nếu có) để đưa hàng đến đích => Địa điểm
chuyển giao RR và phát sinh CP là khác nhau.
 DAP - giao ở nơi đến thường là nội địa nước người mua, người bán có trách
nhiệm giao hàng đến địa điểm đến, chuyển giao rủi ro ở địa điểm đến nước người
mua nhưng NB không phải chịu Chi Phí và nghĩa vụ liên quan thủ tục hải quan
nhập khẩu) => địa điểm chuyển giao rủi ro và phân chia chi phí trong DAP là
không giống nhau.

A7-B7: Thông báo giao hàng (Là thông báo qua lại giữa cả người bán và người
mua để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao nhận giữa hai bên)
Thông báo giao hàng vô cùng quan trọng, nó là một nghĩa vụ, yêu cầu thông báo
phải đầy đủ, chính xác, kịp thời => Vi phạm nghĩa vụ thông báo sẽ dẫn đến việc
chịu rủi ro sớm hơn thời điểm đáng lẽ phải chịu.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 59


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VD: Theo điều kiện FOB: Người thuê tàu là người mua, ng mua điều tàu đến cảng
người bán. Người mua phải thông báo cho NB thông tin về tàu, thời gian dự kiến tàu
đến để NB chuẩn bị hàng rồi giao cho kịp thời hạn.
VD: NM thông báo cho NB rằng 1 tuần sau tàu sẽ đến cảng. Đến thời điểm đó, hàng đã
được NB mang ra cảng rồi nhưng không thấy tàu đến. Người mua lúc này không có
phản hồi hay thông báo gì, người bán đành phải để hàng lưu kho ở cảng.
Sau đó 1 tuần tàu mới đến, nhưng trong điều kiện bảo quản không đảm bảo ở kho cảng,
hàng đã bị hỏng. Lúc này phần lỗi thuộc về người mua, vì NM đã vi phạm nghĩa vụ
thông báo, thông báo không kịp thời về thời gian tàu đến cảng.
 Hàng hóa hư hỏng ko phải do người bán mà do người mua => Người mua sẽ
phải chịu rủi ro từ khi hàng bắt đầu hỏng, lúc này hàng vẫn đang nằm trong kho
=> Người mua đã chịu rr sớm hơn thời điểm vốn dĩ phải chịu theo điều kiện FOB
(là ở trên tàu)
- Thông báo giao hàng: Số lần, thời điểm, nội dung thông báo từng lần, phương
thức thông báo
VD: ĐIỀU KIỆN FOB HAY NHÓM F NÓI CHUNG: Thông báo lẫn nhau 3 lần
 Lần 1: Người bán thông báo trước: Chuẩn bị hàng sẵn sàng để giao, đã lấy các
certi, giấy tờ, … Thông báo cho người mua để người mua điều tàu đến nhận:
Phương thức thông báo: Theo email, fax, điện thoại.
 Lần 2: Người mua: Điều tàu thì phải thông báo về tàu và thời gian dự kiến tàu
đến.
 Lần 3: Người bán: Giao hàng xong lên tàu thì NB phải thông báo cho người mua:
Tình trạng giao hàng (KL, SL hàng giao, Chất lượng, thông tin liên quan khác,
…) Thông báo để người mua nhận rủi ro và bắt đầu mua bảo hiểm/yêu cầu công
ty bảo hiểm bắt đầu bảo hiểm cho hàng, mở thời hạn cho hợp đồng bảo hiểm, cho
đơn bảo hiểm, chứng nhận bảo hiểm…
- EXW: 3 lần
- Nhóm C: 1 lần
- Nhóm D: 1 lần
 NB đã chuẩn bị hàng sẵn sàng để giao, không cần thông báo cho NM điều tàu
đến để nhận vì người bán là người thuê phương tiện vận chuyển
 Chỉ thông báo 1 lần khi giao hàng xong ở nơi đi, chuyển rủi ro cho người mua.
Thông báo cho NM để họ biết về tình trạng giao hàng, phương tiện vận tải NB
giao và thời gian dự kiến sẽ đến nước NK

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 60


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

A8-B8: Chứng từ giao hàng (Là chứng từ mà người bán cung cấp để chứng
minh mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định của ĐIỀU KIỆN
TMQT) => Lúc này người mua phải chấp nhận đây là bằng chứng giao hàng của
người bán.
Thông thường, giao hàng là giao gián tiếp cho người chuyên chở, sau đó người
bán nhận được chứng từ vận tải để làm bằng chứng giao hàng với người mua. Nếu
CTVT có nội dung thể hiện là NB đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì có thể lấy
làm chứng từ giao hàng.

Giao hàng - Nhận hàng là nghĩa vụ hạt nhân trong 20 nghĩa vụ của Incoterms, cái này
quan trọng nhất. Giao hàng – nhận hàng đồng nghĩa với việc giao chuyển rủi ro, vậy
nên 2 bên phải chứng minh điều đó. Nếu không chứng minh được mình đã giao hàng
thì không thể chuyển giao rủi ro cho người mua

FOB: Chứng từ đã giao trên tàu ở cảng bốc, … => Hãng tàu đưa cho NB vận đơn “đã
bốc” => Thể hiện NB giao hàng rồi, lấy Vận đơn để làm bằng chứng giao hàng
FCA: Chứng minh giao cho người chuyên chở

Nhóm E: NB không có nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải cho người mua. Vì người
bán không phải người thuê vận tải thì sao phải cung cấp CTVT cho người mua?
Người mua đến kho để nhận hàng, mang ra cảng tự giao => NM là shipper (Shipper
trong vận đơn là người gửi hàng chứ kp người giao hàng)
Thông thường, SHIPPER- Người gửi hàng thường là người xuất khẩu. Consignee –
Người nhận hàng và thường là người nhập khẩu

Nhóm F: Người bán ko có nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải


CTVT được hãng VT cấp cho người gửi hàng, trong nhiều trường hợp đa phần người
bán chính là ng gửi hàng. Bán theo nhóm F, NB vẫn nhận dc CTVT nhưng KHÔNG có
nghĩa vụ cấp CTVT cho người mua (Chỉ là lấy hộ NM).

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 61


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

KHÔNG NÓI CHỨNG TỪ GIAO HÀNG LÀ CHỨNG TỪ VẬN TẢI, NÓI


“CÓ THỂ LÀ CTVT, NHIỀU TRƯỜNG HỢP LÀ CTVT”.
VÌ CTGH CÓ THỂ LÀ BẤT CỨ GIẤY TỜ NÀO CHỨNG MINH ĐƯỢC VIỆC
GIAO HÀNG CỦA NGƯỜI BÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA ĐIỀU KIỆN THƯƠNG
MẠI ĐÓ!!!

A9-B9: Kiểm tra – Bao bì – Ký mã hiệu


Kiểm tra, đóng gói bao bì ký mã hiệu là nghĩa vụ của người bán. Vì người bán có nghĩa
vụ là giao hàng đúng hợp đồng, vậy nên NB phải kiểm tra.
Tuy nhiên việc ĐG bao bì, ký mã hiệu chỉ mang tính chung chung phù hợp với tập quán
của vận tải, Nếu muốn cụ thể bao bì loại gì, ký mã hiệu gồm những nội dung gì, … thì
phải thỏa thuận trong hợp đồng.
Kiểm tra hàng hóa ở nơi đến là NV người mua.

A10-B10: Hỗ trợ thông tin và các chi phí liên quan


Là các nghĩa vụ khác mang tính bổ trợ cho nhau

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 62


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU CỦA INCOTERMS 2020


1. Thay đổi về điều kiện thương mại (Về số lượng thì giữ nguyên) – VẪN LÀ 11

DPU thay thế DAT


 DAT: (delivered at terminal) giao ở bến đến đã dỡ hàng. Địa điểm giao thì rất
rộng, có thể là các đầu mối giao thông ở nơi đến: Cảng biển, bến xe ô tô, sân bay của
nước nhập khẩu, … muốn đưa đến kho thì người mua phải đi tiếp.
VD: DAT Bến xe Mỹ Đình, thì người mua nếu muốn đem về kho phải đến BXMĐ lấy
hàng rồi vận chuyển tiếp

 DPU: delivered at place unloaded – discharging - giao ở đích đã dỡ hàng


(#DAP). (Mở rộng và có vẻ là tăng nghĩa vụ của người bán hơn hơn so với DAT).
 Load: Bốc – Loading port: Cảng bốc
 Unload: Rỡ - Unloading ~ discharging: Unloading Port: Cảng dỡ
VD: DPU Đại học Ngoại Thương 91 Chùa Láng => Người bán phải giao đến tận đây và
rỡ hàng ra chứ kp ở một TERMINAL như trong DAT

 Nhiều ĐK giống nhau chỉ khác nhau ở đặc điểm BỐC - HAY CHƯA BỐC
HÀNG, DỠ -HAY CHƯA DỠ HÀNG. Nhiều người tưởng rằng việc bốc dỡ hàng là dễ
hàng, nhưng không hề. Incoterms muốn làm rõ ràng việc bốc dỡ/ or không bốc rỡ
hàng ở bến vì chi phí bốc rỡ hàng là rất lớn. Đôi khi còn lớn hơn chi phí vận chuyển
từ nơi đi đến nơi đến. (Phí vệ sinh containter, phí cân bằng conteiner, chi phí bốc, chi
phí san, chi phí cào, …

 Đối với điều kiện giao nhận ở 1 cơ sở của người bán và người mua thì việc bốc
dỡ dối với bên không cư trú là không hề dễ dàng

(VD: Với EXW bắt NM phải tự bốc, trên thực tế NM không thể tự bốc dỡ được. Từ
nhân công, xe nâng hàng cho đến vận hành xe nâng hàng đều không có, …

Tương tự với DPU: giao ở đích đã dỡ, người bán giao đến địa điểm người mua và dỡ
hàng, không phải lúc nào cũng có những ĐIỀU KIỆN đó để dỡ hàng, thường là không,

Mặt khác, việc bên khác đến kho của bên còn lại để dỡ hàng còn ảnh hưởng việc an
ninh của kho. => DPU dành cho những TH chắc chắn có đủ khả năng dỡ hàng. Còn nếu
không thể dỡ thì nên dùng DAP.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 63


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Bên cạnh đó, trên thực tế NB DPU thường ủy thác cho Terminal để việc bốc dỡ được dễ
dàng hơn, VD: Ủy thác cho dỡ hàng ở cảng, vì ở đó có sẵn nhân công, xe nâng hàng,
vận hành, … Nên hầu như việc giao tại đích, dỡ hàng ở kho NM trong điều kiện
DPU à rất hiếm gặp.

Thay đổi về mức bảo hiểm trong CIP:


CIP là 1 trong 2 ĐIỀU KIỆN quy định việc mua bảo hiểm cho người bán (cùng
với CIF). Mức bảo hiểm của CIP và CIF của 2010 là giống nhau.
 Trong 2010: bảo hiểm trong CIP và CIF đều bảo hiểm mức tối thiểu là điều kiện
C mà thôi!!! NẾU K CÓ thỏa thuận thêm thì người bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo
hiểm ở mức C (lí do là người bán mua hộ người mua (Mặc dù nghĩa vụ NB là mua bảo
hiểm nhưng chịu rủi ro trên hành trình chính là người mua), nên đã mua hộ thì NB
không muốn mua mức cao, bên cạnh đó, mức bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm càng
lớn

=> NB mua mức tối thiểu để giảm mức chi phí của NM phải trả cho NB để mua
được hàng, nếu NB mua bảo hiểm mức cao thì lại cộng thêm vào giá). Trong nhiều
trường hợp hàng hóa không cần mua bảo hiểm mức cao mà NB cứ mua mức cao thì sẽ
dẫn đến bất lợi cho người mua

 Trong 2020: Đối tượng được giao dịch theo CIF và CIP khác nhau, hàng hóa
khác nhau => Mức bảo hiểm nên khác nhau
 CIF: vận tải theo đường biển, hàng hóa chủ yếu (thường) là hàng hóa nguyên vật
liệu, chưa chế biến sâu, trị giá thấp: Nông sản, khoáng sản, … Với hàng hóa như vậy thì
không nhất thiết mua bảo hiểm mức cao
=> Giữ nguyên mức C

 CIP: Thông thường là hàng hóa công nghiệp chế biến sâu, có giá trị cao: ô tô,
máy móc thiết bị, … Mà CIP thì áp dụng cho mọi phương thức vận tải, thường là
VTĐPT. Mà nếu vận tải đa phương thức thì rủi ro trên hành trình lớn vì liên quan đến
xếp, dỡ, truyền tải
=> Mua theo mức C thì không hợp lý, 2020 tăng lên mức bảo hiểm A

 A, B, C là các mức bảo hiểm hàng hải, dành cho vận tải biển. CIP thì không nhất
thiết phải là bảo hiểm hàng hải mà có thể là bảo hiểm theo bất kỳ phương thức vận tải
nào

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 64


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
=> Nếu hàng hải thì mua A (2020) hoặc C (2010), nếu kp đường biển thì mua
TƯƠNG ĐƯƠNG A HOẶC C (Tức là những điều kiện KHÔNG trong vận tải
biển nhưng tương đương với BH C hoặc A).
VD: Vận tải hàng không, đường bộ => mua mức bảo hiểm tương đương.
 A: Mọi rủi ro (all risk), B: BH tổn thất riêng, C: BH miễn BH tổn thất riêng
 Việt Nam dựa theo mức bảo hiểm ABC làm nên bộ quy tắc bảo hiểm riêng QTC
(Quy tắc chung về bảo hiểm của bộ Tài chính)

Chi tiết, cụ thể hơn về vấn đề phân chia chi phí (Cost Allocation)
 Dài hơn rất nhiều trong ấn bản 2010 Incoterms: Chi phí mà không rõ ràng
thì rất là rách việc. ICT của mỗi ấn bản sau đề cố gắng làm rõ hơn về các
VĐ chi phí
Bổ sung quy định về an ninh vận tải (Transport Sercurity)
Vấn đề về an ninh vận tải bao gồm
 An ninh hàng hóa
 Kiểm soát phương tiện vận tải (Vì trong nhiều TH Phương tiện vận tải sẽ đi
cùng hàng hóa quá cảnh vào nước nhập khẩu. VD: Ô tô được chở trong
Container, tàu chở cả Ô tô và Container. Ô tô làm thủ tục quá cảnh, vận
chuyển container về kho người nhập khẩu sau đó lại chở về nước XK)
 Bao bì chứa đựng
Nguyên tắc: Ai có trách nhiệm thuê VT thì phải đảm bảo ANVT ở nước
mà PTVT đi qua. Bên đối tác có trách nhiệm thông báo những điều
kiện, yêu cầu về ANVT của nước mình để đảm bảo việc vận chuyển diễn
ra thuận lợi
- KHÔNG CHỈ CHẶNG QUỐC TẾ, CẢ CÁC CHẶNG NỘI ĐỊA
NỮA!!!

VD: EXW người mua thuê vận tải vào nước ng bán để nhận hàng thì NM phải có trách
nhiệm đảm bảo ANVT ở nước người bán, NGƯỜI BÁN có trách nhiệm thông báo
những điều kiện, yêu cầu về ANVT của nước mình cho NM để đảm bảo việc vận
chuyển diễn ra thuận lợi

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 65


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
CIF: NB phải vận chuyển hàng đến cảng của NM để chuyển giao rủi ro. Giả sử đi quá
cảnh sang một nước nào đó rồi bị bắt lại do không đảm bảo yêu cầu về an ninh vận tải
thì NB sẽ không chuyển giao được rủi ro
Bổ sung vấn đề Tự vận tải hàng hóa (Using Own Transport)
 Ấn bản 2010 trở về trước mặc định người chuyên chở phải là 1 ng
trung gian, nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp người XK/NK bên cạnh
kinh doanh XNK thì họ còn là chủ một hãng tàu, còn kinh doanh dịch vụ
Logistics và có phương tiện vận tải => ICT 2020 bổ sung vấn đề Tự vận tải
hàng hóa
 VD: Người mua là chủ một hãng tàu, mua FOB tự giao cho hãng vận tải
của mình
Vận đơn “Hàng đã bốc” trong FCA (On board BL)
 Incoterms 2020 đã có sự LK chặt chẽ với những tập quán và nguồn
luật thương mại khác nhau cùng được áp dụng trong 1 giao dịch
TMQT
 VD: Giao nhận dùng Incoterms, Thanh toán bằng LC dùng tập quán UCP
(Tập quán thanh toán tín dụng chứng từ), Thanh toán bằng nhờ thu dùng
tập quán URC. Nếu như Incoterms quy định khác với tập quán TT thì
NB đáp ứng INCOTERMS nhưng không thanh toán được
=> 2020 quy định liên quan đến Onboard bill or Lading thêm để thích ứng
với tập quán thanh toán (Cụ thể là thanh toán bằng LC)
- Sắp xếp lại thứ tự nghĩa vụ (A1-A10, B1-B10) theo hướng NV quan trọng để ngay
ở đầu
- Bổ sung cách trình bày Horizontal (Theo kiểu nằm ngang kp nằm dọc) Nội dung
vẫn là Incoterm nhưng thêm kiểu trình bày Horizontal
- Trình bày rõ ràng, dễ hiểu hơn trong từng điều kiện

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 66


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NGHĨA VỤ CÁC BÊN THEO INCOTERMS 2020


 A1-B1: Nghĩa vụ chung:
Người bán: Cung cấp hàng đúng HĐ và Chứng từ chứng minh (Hóa đơn: Để chứng
minh về giá trị. Hóa đơn hiện nay được quy định ở Việt Nam là hóa đơn điện tử).
Người mua: Phải thanh toán
 A2-B2: Delivery (Giao) – Taking Delivery (Nhận): Giao nhận
 A3-B3: Chuyển giao rủi ro: chuyển giao rủi ro của người MUA và người BÁN
Giao nhận giữa người bán và hãng tàu, hãng tàu với người mua thì không gọi là
Delivery và Taking Delivery
 A4-B4: Vận tải: EXW, Nhóm F là người mua. Nhóm C D là người bán
 A5-B5: Bảo hiểm có trong CIP và CIF. Tăng mức bảo hiểm trong CIP của ICT
2020
 A6-B6: Chứng từ giao hàng. Chứng từ vận tải có thể là chứng từ giao hàng,
nhưng chứng từ giao hàng chưa chắc là chứng từ vận tải. (Vì nó có thể là bất cứ
chứng từ nào chứng minh việc người bán hoàn thành nghĩa vụ của mình theo điều
kiện TMQT)
NCL tương tự 2010
NỘI DUNG CÁC NGHĨA VỤ CỦA INCOTERMS
2020
Các điều kiện dùng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức
 EXW: Giao ở xưởng NB
 FCA: Giao cho người chuyên chở
 CPT: Giao cước phí trả tới
 CIP: Giao cước phí BH trả tới
 DAP: Giao ở địa điểm đích
 DPU: Giao ở địa điểm đích đã dỡ hàng
 DDP: Giao ở đích đã nộp thuế/ đã thông quan NK

??? Quy trình trả lời câu hỏi: Trình bày nghĩa vụ người bán trong điều kiện X
- Trước tiên phải trình bày TA nó là gì?
- Phải biết cách dẫn chiếu như thế nào: Các điều kiện trừ nhóm C thì địa điểm ngay
sau điều kiện chính là địa điểm GIAO HÀNG. Sau tên nhóm C là địa điểm của
nước NK, nhưng chuyển giao ở nước XK!!!!11
- Khái quát được nghĩa vụ và trình bày được việc chuyển giao rr đc diễn ra khi nào
ở đâu?
-

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 67


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

EXW (EX WORKS) + NAMED PLACE (ON


SELLER’S SIDE)
GIAO TẠI XƯỞNG NGƯỜI BÁN
- Cách quy định: EXW dẫn chiếu đến địa điểm quy định (địa điểm càng cụ
thể càng tốt để không gây nhầm lẫn, bắt buộc ghi tên quốc gia)
VD: EXW Toyota Việt Nam, Vĩnh Phúc, Việt Nam – Incoterms 2020
- Xướng NB là gì? Nên hiểu rộng: Xưởng NB có thể là Kho hàng, Nhà máy, xưởng
SX, nơi chứa hàng, cửa hàng, nhà, … miễn nơi đó chứa hàng của NB để giao cho
NM, phải nằm ở nội địa nước NB

- Tổng quan: Rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển từ NB sang NM kể từ khi giao
hàng cho người mua tại xưởng của người bán

- Nghĩa vụ chính của người bán: Khi đi thi k bắt


trình bày all A10 B10 (6 CÁI)
 Cung cấp hàng hóa theo đúng HĐ, hóa đơn và chứng từ dưới dạng văn bản hoặc
điện tử (Ngày nay sử dụng nhiều chứng từ điện tử, hóa đơn điện tử, CO, …)

 Kiểm tra bao bì, kẻ kí mã hiệu, đặc định hàng hóa


o Kiểm tra: để chứng minh mình giao hàng đúng HĐ, các loại certi cần có đã
thỏa thuận trong hợp đồng nữa. Thuê người trung gian kiểm tra hoặc tự ng
bán ktra thì cần có giấy chứng nhận ktra của người sản xuất
o Bao bì: Ko quy định cụ thể thì chỉ đóng gói bao bì chung chung theo quy
định thôi. Ví dụ vận tải đường biển thì NB cung cấp bao bì dưới dạng hình khối,
bao bì bền chắc, chịu được chồng chất và va đập, chịu mặn, Hàng không: gọn
nhẹ, đường bộ thì bao bì bền chắc nhưng kích cỡ phù hợp kích cỡ toa xe, …
o Kí mã hiệu
o Đặc định hàng hóa thông qua đóng gói bao bì và kí mã hiệu là đóng gói bao
bì hoặc kẻ kí mã hiệu, trong đó nội dung kí mã hiệu thể hiện đây là hàng của
HĐ: Người bán - Người mua, số hiệu HĐ, Chủng loại hàng, KL cả bì, KL tịnh,

*** Chưa đặc định thì chưa thể giao hàng, chưa thể chuyển rủi ro cho
người mua. Ng mua có quyền từ chối nhận hàng khi hàng chưa được đặc
định

 Giao hàng chưa bốc lên phương tiện vận tải người mua: Người bán đặt hàng
hóa dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng sẵn sàng để bốc (Ready
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 68
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
for Loading)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 69


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VD: Ng mua đến kho người bán, hàng hóa sẵn sàng để bốc khi được để ngay cửa
kho/nơi dễ dàng thực hiện việc bốc dỡ theo sự định đoạt NM
 Chuyển rủi ro từ thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn (Vì vi phạm nghĩa vụ thông
báo chẳng hạn)

 Chịu chi phí đến khi hoàn thành giao hàng: Ng bán chịu chi phí cho đến khi
hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng sẵn sàng
bốc

VD: ng bán: CPSX, CP ĐÓNG GÓI BAO BÌ, CP KÍ MÃ HIỆU, CP KIỂM TRA
Ng mua: VT từ xưởng ng bán đến đầu mối giao thông nước NB, bảo hiểm nếu
có, cp thủ tục hải quan, thuế, chi phí vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, cp nội
địa nước người mua (thuế nhập khẩu, dỡ hàng)
Chỉ có nhóm C và DAP (năm 2020 ở nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu) thì
địa điểm chuyển giao rủi ro KHÔNG TRÙNG với địa điểm phân chia chi
phí

 Thông báo cho người mua thông tin an ninh vận tải, thông tin bảo hiểm, hỗ trợ
thông tin thông quan xuất khẩu
1. An ninh vận tải: Người mua thuê VT đến (Ai là người thuê vận tải thì người
đó có trách nhiệm phải đảm bảo an ninh vận tải ở những nước mà phương tiện
đó đi qua. Còn bên đối tác sẽ có TN phải cung cấp các thông tin và yêu cầu về
ANVT để việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa được diễn ra thuận lợi)
2. Thông tin về bảo hiểm: Bảo hiểm k yêu cầu ai phải mua bảo hiểm, nhưng
NM yêu cầu thì NB phải có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến bảo
hiểm cho NM. Mua bảo hiểm theo giá trị hàng được giao, vì đôi khi NB có thể
giao thừa, giao thiếu, … chứ không đúng theo hợp đồng => Cần báo cho NM
để NM mua bảo hiểm sao cho phù hợp.
3. Ng mua làm thủ tục hải quan xuất khẩu nên cần rất nhiều thông tin liên
quan: NVL để sản xuất, xuất dư bao nhiêu NVL đó để làm thủ tục HQ xuất
khẩu). => NB cần phải hỗ trợ cho người mua, là nghĩa vụ chứ kp thích thì hỗ
trợ, k thích thì thôi.

Theo quy định của 1 số nước, ngmua phải có đại diện ở nước NB thì mới tự
làm thủ tục hải quan được, nếu k thì phải ủy thác cho đại lý thủ tục hải quan
làm. Theo quy định của VN, mặc dù là EXW quy định người mua nhưng
người khai thông tin hải quan vẫn là người bán.

Nếu để bên k cư trú làm thủ tục sẽ rất phức tạp, rất khó cho người mua (ngôn
ngữ, luật pháp, quan hệ, …) và cơ quan chức năng hoàn thành nghĩa vụ của
họ.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 70
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
VD: hải quan tính thuế, hoàn thuế các loại NVL nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu của người bán.
VẬY NÊN INCOTERMS ĐÃ ĐƯỢC THAY DẦN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐÓ
 1990: FAS giao dọc mạn tàu nội địa nước người bán quy định làm THỦ TỤC
XUẤT KHẨU cho người mua => 2000 trở đi chuyển sang người bán
 1990: DEQ giao trên cầu cảng của nước NK, thủ tục NK của NB => 2000
chuyển sang của người mua
Nghĩa vụ THỦ TỤC HẢI QUAN vẫn giữ nguyên trong EXW, DDP theo hướng
1 ng làm tất, 1 người k làm gì. Vì nhu cầu sử dụng các đk này vẫn còn rất nhiều
(EXW: NB quá yếu kém, NM làm tất, DDP: NM nhỏ, NB lớn và muốn cạnh
tranh hàng)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 71


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

- Nghĩa vụ chính của người mua (7 CÁI)


 Thanh toán và chấp nhận hóa đơn, chứng từ người bán cung cấp
 Kí HĐ vận tải, trả cước để chuyên chở hàng hóa: chặng nc ng bán, chặng qte,
chặng nội địa nước NM
 Nhận hàng, nhận chuyển rủi ro khi ng bán hoàn thành giao hàng hoặc
sớm hơn
 Cung cấp bằng chứng nhận hàng cho người bán: Vì người mua đến trực tiếp
để nhận hàng (NM - người nhập khẩu lớn thường có chi nhánh ở nhiều nước trên
thế giới, cũng thường có đại diện ở nước NB. Trong EXW thì chứng từ giao hàng
k nhất thiết là CTVT, có thể chỉ cần là biên bản bàn giao hàng do 2 bên kí
 Chịu chi phí kể từ khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, chịu các chi
phí NB hỗ trợ (NB hỗ trợ thông tin liên quan đến TTHQ, thông tin AN mà ng
bán mất chi phí thì ng mua phải trả lại, …) VD người bán đi xin CO giúp, mất chi
phí di chuyển thì nma phải trả lại
 Thông quan XNK nếu có: Nghĩa vụ thông quan XNK không phải lúc nào cũng
phải thực hiện. Từ Incoterms 2010 trở đi đã mở rộng sang cả các giao dịch nội
địa (mua bán trong 1 nước, mua bán trong những khu vực thuế quan chung, …)
VD: Mua bán trong EU dùng ICT nhưng ko có ranh giới hải quan giữa các QG
trong EU => K cần làm thủ tục hải quan
 Thông báo cho người bán về thời điểm, địa điểm nhận hàng, phương tiện
vận tải, …
LƯU Ý:
- Mọi phương thức vận tải
- Phù hợp giao dịch nội địa (NM có quá nhiều NV, đặc biệt là NV vận tải, bảo
hiểm. Giao dịch nội địa thì khoảng cách địa lý ngắn nên phù hợp với việc 1 bên
làm all => Nội địa thì kp làm TTHQ
- Ngmua thường có đại diện ở nước XK (Để làm TTHQ): NM là cty lớn có chi
nhánh, vp ở nước XK, và nước XK thường là nguồn hàng chủ đạo, lâu dài để khi
cần đến thì sẽ dễ dàng nhận hàng
- Xác đinh rõ điểm và địa điểm giao hàng (Delivery Point and Place of delivery):
Cầu cảng số 8 cảng Hải Phòng – Cảng Hải Phòng. Nếu không cụ thể địa điểm và
điểm thì người giao hàng có thể tự lựa chọn nơi có lợi nhất cho mình
- Nghĩa vụ bốc hàng của người mua: NM phải lường trc khó khăn trong việc tiếp
cận và bốc hàng ở cơ sở người bán, nếu ko được phải chuyển sang điều kiện khác
(Giả sử FCA)
- Nghĩa vụ thông báo về an ninh vận tải của người bán

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 72


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

FCA (FREE CARRIER) + NAMED PLACE (on


seller’s side)
Đây là ĐKTM sử dụng rất phổ biến, dùng cho mọi PTVT. FCA có sự thay đổi lớn giữa
ICT 2020 với 2010
 Cách quy định: FCA dẫn chiếu đến địa điểm giao hàng quy định ở nước xuất khẩu
FCA Sân bay Nội Bài, Việt Nam – Incoterms 2020.
Trong nhóm F người mua chịu trách nhiệm thuê vận tải. Cụ thể TH là book qua máy
bay, chỉ định máy bay đến Sân bay Nội Bài ở nước Xuất Khẩu
 Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng kể từ khi đã giao hàng cho
người mua thông qua người chuyên chở do người mua chỉ định tại địa điểm quy
định ở nước người bán.
Người mua không đến nước NB để trực tiếp nhận hàng mà ủy thác cho người chuyên
chở, tuy nhiên địa điểm chuyển giao rủi ro vẫn là ở nước người bán.

Nghĩa vụ chính của người bán FCA


 Giao hàng cho người chuyên chở quy định tại địa điểm quy định nằm trong nước
người bán. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
o Nếu địa điểm giao hàng là tại cơ sở của người bán (Giống với điều kiện
EXW): NB phải bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua (Tức là đã
BỐC hàng lên)
o Nếu địa điểm giao hàng là tại một địa điểm khác cơ sở của NB: VD ở sân
bay Nội Bài, NB phải đưa hàng lên phương tiện vận tải của mình để chở từ
xưởng mình đến địa điểm giao hàng là sân bay Nội Bài. NB giao hàng cho
NM thông qua người chuyên chở được người mua ủy thác trong tình trạng
HÀNG VẪN NẰM TRONG PTVT CỦA NGƯỜI BÁN CHỞ ĐẾN, VÀ
CHƯA DỠ RA
 Đảm bảo an ninh vận tải đến địa điểm giao hàng.
o Giả sử địa điểm giao hàng không nằm trong cơ sở người bán thì từ xưởng đến
địa điểm đó NB phải đảm bảo an ninh vận tải.
 Nếu có thỏa thuận, người bán ký HĐVT theo những điều kiện thông thường.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 73


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Trong nhóm F: Người ký hợp đồng vận tải là người mua. Nhưng nếu NM không
hoàn thành NV ký hợp đồng vận tải của mình thì người bán sẽ không có PTVT
mà giao. Có rất nhiều lý do không thuê được PTVT hoặc PTVT không đủ điều
kiện để tiếp cận với địa điểm yêu cầu của NB để nhận hàng.
 Nếu có thỏa thuận trong hợp đồng thì NB có thể thay mặt NM ký
HĐVT theo những điều kiện thông thường, miễn là có một PTVT để NB
giao hàng, lấy được CTVT để lập bộ chứng từ thanh toán. Trong FOB cũng
vậy
 Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, giúp người mua lấy chứng từ vận tải
hoặc chứng từ vận tải ghi chú hàng đã bốc (On board BL).
Giao hàng gắn liền với việc cung cấp các CTGH là bằng chứng chứng minh
được việc NB hoàn thành NVGH của mình trong điều kiện hàng hóa tốt.
Đủ số lượng, chất lượng ok không móp méo, … Thông thường là CTVT
CTVT: Là CT mà người vận tải cấp. Theo ICT, ai là người thuê PTVT thì người
đó có nghĩa vụ lấy CTVT. VD: Nhóm F thì nếu như có là của NM, nhóm C thì
người bán
NB trong nhóm F lấy chứng từ VT chỉ là lấy giúp người mua, với chi phí và
rủi ro thuộc về người mua. Trên thực tế, CTVT được người vận tải cấp cho
người gửi hàng là SHIPPER, và thông thường SHIPPER luôn luôn là người xuất
khẩu – người bán (Trừ điều kiện EXW thì VT chặng chính NM tự giao hàng thì
người mua là shipper)
FCA người mua không trực tiếp đến nhận hàng, CTVT được cấp cho người
bán là người gửi hàng shipper, NB giúp NM lấy CTVT để làm CTGH và lập bộ
CTTT
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN HÀNG ĐÃ BỐC (ON BOARD BILL OF
LADING): NB nên giúp NM lấy được (Điểm mới ICT 2020): Nếu có thỏa thuận
thì NM phải hướng dẫn, yêu cầu người vận tải mà mình thuê cung cấp cho NB 1
chứng từ vận tải với ghi chú là HÀNG ĐÃ BỐC
??? Vai trò của CTVT ĐÃ BỐC (ONBOARD BL) như thế nào đối với người
bán?
Bên cạnh ICT còn rất nhiều các nguồn luật và tập quán khác điều chỉnh các vấn
đề trong hợp đồng. Nếu giao nhận là điều kiện cần thì thanh toán chính là điều
kiện đủ. NB luôn hướng đến việc sẽ thanh toán

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 74


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Điểm mâu thuẫn: Thứ nhất, Theo ICT NB k nhất thiết phải lấy CTVT (Ví dụ ở
đây là vận đơn) để làm CTGH. Thứ hai, Nếu ĐKTM không yêu cầu là NB phải
giao hàng trong ĐK hàng đã bốc thì NB cũng không phải cung cấp các CTGH thể
hiện rằng là mình đã bốc hàng (ONBOARD Bill of lading)
Nhưng UCP thì quy định là, nếu giao bằng đường biển thì NM chỉ thanh toán nếu
cái CTGH phải là VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN ĐÃ BỐC. Đây là tập quán thanh
toán tín dụng chứng từ
THEO ICT: Nếu là NB FCA, vận tải đường biển, NB giao hàng ra cảng nhưng
không phải bốc hàng lên trên tàu thì không phải lấy CTGH thể hiện đã bốc hàng.
Đồng thời NB trong FCA cũng không phải là người thuê PTVT nên cũng k cần
lấy CTVT ghi chú là hàng đã bốc (Kp lấy vận đơn đã bốc) => NẾU CỨ THEO
ICT thì không thể đòi tiền được của ngân hàng WTF
 Tốt nhất người bán nên lấy CTVT là vận đơn đã bốc để chứng minh
đã hoàn thành việc giao hàng của mình và được ngân hàng thanh toán.
Giao hàng trong FCA bằng đường biển, mà hàng đóng trong container thì người
bán có thể gặp rủi ro là không lấy được Onboard BL hoặc chậm trễ trong việc lấy
được OnBoard BL => từ đó thì NB có thể k được thanh toán, hoặc bị chậm trễ
trong việc thanh toán.
 Hàng đóng trong container có đặc điểm: Container k được giao trực tiếp ở cảng
mà sẽ được tập kết ở một địa điểm gần cảng: bãi container (CY) hoặc CFS
 Quy trình đóng hàng trong Container:
Giao nguyên – Nhận nguyên (FCL - FULL CONTAINER LOAD): NB đến hãng
tàu mượn vỏ Container về => mang hàng về kho của mình tự đóng hàng vào
trong Container mà mình mượn => hoàn thành thủ tục hải quản => đóng
Container, niêm phong => Mang Container nguyên (riêng hàng của của mình –
áp dụng cho trường hợp đủ hàng đóng 1,2,3 Container) giao tại bãi Container CY
Nếu người nhận Container ở CY là hãng tàu => Hãng tàu sẽ nhận Container và
tập hợp lại nhưng chưa cấp vận đơn đã bốc mà chỉ cấp VẬN ĐƠN NHẬN ĐỂ
BỐC/XẾP. Và bạn phải đợi một khoảng thời gian để hãng tàu tập hợp đủ công
mang từ CY sang cầu cảng để bốc lên trên tàu của hãng => thì mới đổi cho bạn
VẬN ĐƠN ĐÃ BỐC (ONBOARD BL).

Trong khoảng thời gian đợi đó rất là dài và NB bị mất quyền kiểm soát đối với
Container và không chủ động được chi phí phát sinh. Nhiều NB tưởng hãng tàu
nhận thì sẽ chịu trách nhiệm. Tuy nhiên hàng bị hỏng trong quá trình lưu kho thì

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 75


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
người kinh doanh kho sẽ đòi tiền và thông báo cho NB về rủi ro và tổn thất mà
NB phải chịu trong quá trình đó (HÃNG TÀU KHÔNG CHỊU)
Không giao hàng cho hãng tàu mà giao cho người gom hàng (chỉ là người gom
hàng, không có tàu, họ thay mặt cho chủ hàng giao hàng cho hãng tàu) => Người
gom hàng sẽ cấp vận đơn gom hàng: HOUSE BL
Người gom hàng lúc này sẽ đóng vai trò là SHIPPER làm việc với tàu, tàu cấp
cho người gom hàng Onboard BL (Master BL) => Bạn không có vận đơn đã bốc
thì sẽ không được thanh toán đâuuuuu
Giao lẻ - Nhận lẻ LCL; Less than a container: NB ít hàng không đủ để đóng trong
công, mang hàng đến CFS, người ta sẽ đóng hàng vào Container cùng với hàng
của chủ hàng khác => NGTA cung cấp cho bạn vận đơn (Vận đơn đã bốc hoặc
vận đơn gom)

ICT 2020 giải quyết vấn đề này: Nếu người bán và NM thỏa thuận với nhau trong
hợp đồng thì NM có trách nhiệm phải hướng dẫn và yêu cầu người vận tải của
mình là hãng tàu cung cấp cho NB VẬN ĐƠN ĐÃ BỐC HÀNG ngay khi NB
giao hàng cho hãng tàu lần đầu tiên (Tức là ngay khi giao hàng ở CY, không phải
vận đơn là NHẬN ĐỂ BỐC nữa mà là vận đơn đã bốc luôn.

TUY NHIÊN, ĐIỀU NÀY CÒN PHỤ THUỘC VÀO TẬP QUÁN VẬN TẢI,
QUY ĐỊNH VẬN TẢI CỦA HÃNG TÀU. NM có trách nhiệm yêu cầu NVT cấp
VĐ đã bốc ngay nhưng NVT có đồng ý hay không thì điều đó không ràng buộc
được.
Trong thực tế, nếu chưa bốc hàng lên tàu thì hãng tàu cũng không muốn cấp vận
đơn đã bốc trừ phi có lợi nào đó trong quá trình này.
ICT gợi mở việc thống nhất những quy định giữa NB – NM – Hãng vận tải.
 Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
Nhóm F: Thông báo 3 lần
Lần 1: Thông báo sẵn sàng giao hàng để người mua điều phương tiện vận tải đến
cùng với thông báo về thông tin an ninh vận tải
Lần 2: Người mua khi điều phương tiện vận tải đến thì thông báo cho người bán
về thời gian, địa điểm tàu sẽ đến để người bán chuẩn bị sẵn sàng giao hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 76


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Lần 3: Giao hàng xong thì thông báo tình trạng giao hàng: Hàng hóa có đủ số
lượng, chất lượng có oke không, có bị móp méo hay gặp vấn đề gì không để NM
chuẩn bị mua bảo hiểm và chuẩn bị phương án nhận
 Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ giao
hàng thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.
 Thông quan xuất khẩu.

Nghĩa vụ chính của người mua FCA


- Kí HĐ vận tải và trả cước phí. Nhưng nếu có thỏa thuận thì NB sẽ thay người mua
ký hợp đồng vận tải chặng chính theo những điều kiện thông thường
- Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm giao hàng, người vận tải, phương
thức vận tải và các yêu cầu an ninh vận tải.
- Nhận hàng và rủi ro kể từ khi người bán hoàn thành việc giao hàng.
- Chấp nhận bằng chứng giao hàng. Hoặc yêu cầu người vận tải phát hành cho người
bán chứng từ vận tải ghi chú hàng đã bốc.
- Thông quan NK
- Chịu các chi phí từ thời điểm người bán hoàn thành việc giao hàng; thuế phí NK,
quá cảnh; chi phí giúp đỡ của người bán; chi phí phát sinh do lỗi thông báo hay
người vận tải không nhận hàng.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 77
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Xác định rõ điểm giao hàng (point).
- Điểm mới về Onboard BL trong FCA Incoterms 2020.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 78


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CPT (Carriage Paid To) + Named Place (on Buyer’s


Side)
 Cách quy định: CPT địa điểm đích quy định:
CPT Noibai Airport, Vietnam – Incoterms 2020 (Sân bay Nội Bài là nơi đến)
 Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao cho người
vận tải do chính mình thuê tại địa điểm quy định trong nước người bán.
Trong CPT thì địa điểm chuyển giao rủi ro ở nơi đi nhưng chi phí vận tải chặng
chính do người bán trả
 Nghĩa vụ chính của người bán
• Ký HĐVT (Hợp đồng thông thường, tuyến đường và cách thức vận tải
thông thường, phù hợp tính chất hàng hóa). Thực hiện yêu cầu an ninh vận
tải đến điểm đích.
??? Tại sao trong bất kỳ điều kiện nào cũng có người vận tải nhưng chỉ có
duy nhất nhóm C là quy định chi tiết?
Trong nhóm C, việc ký hợp đồng vận tải là người bán, nhưng chịu rủi ro trên
hành trình vận tải thuộc về người mua. Nếu NB ký hợp đồng vận tải với những
điều kiện bất thường thì việc chịu rủi ro người mua lại phải gánh chịu. Vậy nên
trong nhóm C cần phải quy định rõ ràng và chi tiết về nghĩa vụ vận tải
NB nhóm C có 2 căn cứ để ký hợp đồng vận tải
 Thứ nhất là căn cứ theo hợp đồng mua bán, nếu trong đó có quy định về hợp
đồng vận tải thì NB thực hiện đúng theo yêu cầu đó
 Thứ hai, nếu trong HĐMB không quy định thì NB căn cứ theo quy định của ICT
trong nhóm C trong việc vận tải
HỢP ĐỒNG VẬN TẢI
 NB phải ký hợp đồng vận tải thông thường (Tức là hợp đồng vận tải với những
điều khoản thông thường mà người hay thuê ký với hãng vận tải, không chứa
điều khoản bất thường: Miễn trách với việc mất hàng hóa trong quá trình vận
chuyển (vô lý)
 Tuyến đường, cách thức vận tải thông thường: Nếu đi đường biển tiết kiệm chi
phí hơn thì không đi đường hàng không, đi đường bộ nhanh hơn thì không đi
đường tàu. Còn về tuyến đường: Không đi đường vòng nếu có thể đi qua kênh,
đào, sông suối

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 79


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Phương tiện vận tải phải phù hợp với tính chất hàng: Hàng nào thì phương tiện
vận tải đó. Hàng gọn nhẹ thì vận tải hàng không, vận tải nặng tốn cước phí nên
chuyển sang phương tiện vận tải đường biển or đường bộ

• Giao hàng, chuyển rủi ro ở địa điểm đi (Là địa điểm của nước xuất khẩu)
• Thông báo cho người mua tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
Thông tin bảo hiểm trong nhóm C chỉ có CIP và CIF là do người bán mua bảo
hiểm. Vậy nên CPT, CFR thì người mua bảo hiểm nếu có thì là người mua. Vậy
nên NB cần cung cấp các thông tin liên quan đến hàng hóa để NM đưa vào hợp
đồng bảo hiểm: Ví dụ như tên hàng, số lượng, chủng loại, khối lượng, bao bì, …
• Theo yêu cầu của người mua, cung cấp trọn bộ chứng từ vận tải thông thường
được phát hành trong thời hạn giao hàng quy định giúp người mua nhận
hàng hoặc bán hàng trên hành trình. RÕ RÀNG LÀ THUỘC VỀ NGƯỜI
BÁN
Cung cấp thì phải cung cấp trọn bộ, ví dụ vận đơn đường biển cấp thành 3 bản
gốc thì phải cấp đủ 3 bản, vì nếu mất 1 bản thì có thể bị người khác nhận mất.
Nếu là Vt biển thì Vận đơn biển có thể dùng để bán hàng được bằng cách ký hậu,
kể cả khi hàng chưa về đến đích. Nếu vận tải biển được cấp vận đơn Onboard
Bill of Lading thì người mua có thể bán ngay trên hành trình, gọi là bán hàng nổi
Sales afload.
• Thông quan XK.
• Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng thông thường, an ninh vận tải,
thuế phí XK. Trả chi phí liên quan đến chuyển tải, quá cảnh, chi phí dỡ hàng nếu
có quy định trong HĐVT.
??? Người bán CPT or người bán nhóm C nói chung chịu mọi chi phí liên
quan đến hàng hóa trên hành trình vận chuyển đúng hay sai?
Ng bán nhóm C chỉ chịu những chi phí trên hành trình vận chuyển khi nó
được quy định trong hợp đồng vận tải (koo tính đến chi phí bảo hiểm). Những
chi phí không được quy định thì người bán không phải trả:
Ví dụ như chi phí dỡ hàng, NB ký hợp đồng vận tải và trả cước phí nhưng chưa
chắc đã bao gồm chi phí dỡ hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 80


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 NB vận tải biển thuê tàu nguyên chiếc/or thuê chuyến: chi phí bốc hàng, dỡ hàng,
cược phí đc tách biệt. Nhóm C quy định NB không có nghĩa vụ dỡ hàng thì tất nhiên
NB sẽ không trả phần chi phí này mà người mua phải chịu

 Lưu cước tàu chợ thì cước phí tính gộp chi phí bốc và dỡ => Người bán phải chịu và
không đòi được người mua dù không có nghĩa vụ dỡ hàng hóa
NGHĨA VỤ CHÍNH CỦA NGƯỜI MUA CPT
- Nhận hàng ở nước người bán và di chuyển rủi ro
- Chịu mọi chi phí sau khi hàng người bán hoàn thành giao hàng; chi phí trên đường
vận chuyển cũng như chi phí dỡ hàng tại nơi đến nếu những chi phí này chưa nằm
trong HĐVT; thuế phí NK; chi phí giúp đỡ của người bán…
- Thông báo cho người bán thời điểm, địa điểm nhận hàng ở nơi đến nếu thỏa thuận.
Cụ thể hơn về địa điểm đến: VD CPT Sân bay Nội Bài thì điểm đó ở đâu?
- Thông quan NK.
 Lưu ý:
- CPT dùng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
- Cụ thể điểm giao hàng ở nơi đi (First Carrier) và nơi đến. (Trong TH người bán
vận tải đa phương thức: Ô tô => Máy bay => Tàu) Có 3 người vận tải đảm nhận trên
3 hành trình đó => NB sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao cho người vận tải
đầu tiên First Carrier.
Nếu VTĐPT mà cụ thể người vận tải đầu tiên là vận tải bộ không phải là người mà
NB sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao cho anh ta. Mà phải là vận tải
bằng đường hàng không, giao ở sân bay Nội bài chứ kp giao ở xưởng của mình thì
phải thỏa thuận trong hợp đồng
- Phân biệt Taking delivery và Receiving goods: Trong CPT Sân bay Nội Bài, NM
nhận hàng từ hãng vận tải là Receiving goods
- Chi phí dỡ hàng: Trong ICT 2020 có 1 điều kiện duy nhất quy định nghĩa vụ dỡ
hàng cho người bán là DPU, còn những cái khác thì là NM. Còn giả sử mà chi phí
dỡ hàng đã bị gộp trong cước phí thì NB bị chịu rùiii
- Thủ tục quá cảnh ở nước thứ 3.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 81


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CIP (Carriage and Insurance Paid To) + Named


Place (on Buyer’s Side) ~ Rất giống CPT
Trong ICT chỉ có 2 điều kiện quy định nghĩa vụ bảo hiểm thuộc về người bán là CIP
và CIF. Còn những điều kiện khác thì không quy định nhưng theo nguyên tắc là: Ai
chịu rủi ro thì người đó nên mua bảo hiểm để tránh những tổn thất cho mình
- Cách quy định: CIP dẫn chiếu địa điểm đích quy định
CIP Noibai airport, Vietnam – Incoterms 2020 (Nội Bài là nơi đến của nước
nhập khẩu)
- Tổng quan: Điều kiện này hoàn toàn tương tự với CPT song chỉ khác là người bán
có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Nghĩa vụ mua bảo hiểm:
 Bảo hiểm A (Viện những người bảo hiểm London) hoặc tương đương; bảo hiểm
maximum
 Công ty bảo hiểm uy tín (Căn cứ vào năng lực tài chính, năng lực chi trả và bồi
thường cho khách hàng)
 Giá trị bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị HĐMB
 Mua bằng đồng tiền HĐ để tránh được những biến động tỉ giá giữa đồng tiền mua
bảo hiểm với đồng tiền thanh toán
 Hiệu lực trên toàn bộ hành trình: Kể từ khi người mua bắt đầu nhận rủi ro cho tới khi
hàng đến địa điểm đích
VD: Từ sân bay nơi đi đến sân bay nội bài bh có hiệu lực
 Chứng từ bảo hiểm chuyển nhượng được. Chứng từ bảo hiểm chuyển nhượng cũng
thông qua thủ tục ký hậu giống vận đơn. Ta có thể trao đổi bộ chứng từ, chuyển giao
bộ chứng từ, bán hàng thông qua chứng từ bằng cách ký hậu chứng từ vận tải và
giao chứng từ khác.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 82


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

DAP (Delivered at Place) + Named Place (Buyer’s Side)

 Cách quy định: DAP Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN,
Incoterms 2020
 Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự
định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chưa dỡ, nhưng sẵn sàng để dỡ
tại nơi đến quy định.
Địa điểm giao hàng trong DAP thường là địa điểm nằm trong nội địa nước người
mua, thường nó nằm sau địa điểm mà hàng cần làm thủ tục hải quan nhập khẩu
mới có thể đưa đến địa điểm đó.
NB cần lưu ý khi dùng DAP và DPU vì nếu NM không hoàn thành được nghĩa
vụ làm thủ tục hải quan => NB không thể giao hàng được. Nếu xảy ra TH này thì
thời gian và địa điểm giao hàng và chuyển giao rủi ro sẽ là: Ngày cuối cùng của
thời hạn giao hàng, còn địa điểm là nơi bị tuck ở đó!
 Nghĩa vụ người bán:
- Thông quan XK, quá cảnh.
- Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- Giao hàng, chuyển rủi ro tại nơi đến.
- Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào ngưới mua yêu cầu để nhận hàng.
- Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XK,
quá cảnh. Trả chi phí dỡ hàng nếu có quy định trong HĐVT.
- Thông báo để người mua nhận hàng.
 Nghĩa vụ người mua:
- Thông báo thời điểm, địa điểm nhận hàng.
- Thông quan NK.
- Nhận hàng, nhận di chuyển rủi ro.
- Dỡ hàng, trả phí dỡ nếu không được quy định trong HĐVT.
 Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Cụ thể địa điểm giao hàng.
- Người mua không thực hiện được nghĩa vụ thông quan NK.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 83


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

DPU (Delivered at Place Unloaded) + Named Place


(Buyer’s Side)
 Cách quy định: DPU Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN,
Incoterms 2020
 Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt
của người mua trong tình trạng đã dỡ tại nơi đến quy định. (LÀ ĐIỀU KIỆN
DUY NHẤT TRONG ICT 2020 QUY ĐỊNH VIỆC DỠ HÀNG CHO NGƯỜI
BÁN)
Khác với DAP một điểm duy nhất là nghĩa vụ dỡ hàng của người bán
Trên thực tế, người ta nói DPU là điều kiện thay thế cho DAT? Tại sao
Địa điểm giao hàng của DPU: Bất kỳ nơi nào, có thể là một Terminal giống DAT
hoặc một nơi nào đó, … Trên thực tế việc tháo dỡ hàng ở cơ sở của một người
khác là khó khăn nên DPU thích hợp hơn khi nơi hàng được UNLOADED là một
TERMINAL. Ở đó ta có thể ủy thác cho cơ quan bến đó dỡ hàng.
 Nghĩa vụ người bán:
- Thông quan XK, quá cảnh.
- Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- Dỡ hàng, giao hàng, chuyển rủi ro tại nơi đến.
- Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào người mua yêu cầu để nhận hàng.
- Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XK,
quá cảnh.
- Thông báo để người mua nhận hàng.
 Nghĩa vụ người mua:
- Thông báo thời điểm, địa điểm nhận hàng.
- Thông quan NK.
- Nhận hàng, nhận di chuyển rủi ro.
Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Cụ thể địa điểm giao hàng.
- Điều kiện duy nhất trong Incoterms 2020 quy định người bán dỡ hàng.
- Người mua không thực hiện được nghĩa vụ thông quan NK.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 84


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

DDP (Delivered Duty Paid) + Named Place (Buyer’s Side)


 Cách quy định: DDP Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN,
Incoterms 2020
 Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa đã
thông quan nhập khẩu dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng chưa dỡ
nhưng sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định.
Nghĩa vụ người bán nhiều nhất >< EXW. Dùng điều kiện này khi thị trường nhập
khẩu là thị trường trọng điểm, quan trọng, chiến lược lâu dài đối với NB. NB có cơ sở,
văn phòng đại diện, chi nhánh, thậm chí có công ty ở đó, thường xuyên mua bán với thị
trường đó, đến thị trường đó
DUTY PAID: Nhưng không chỉ nộp thuế mà còn bao gồm nhiều việc nữa: khai báo hải
quan, thực hiện việc xuất trình chứng từ, kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hồ sơ

 Nghĩa vụ người bán:


- Thông quan XNK, quá cảnh.
- Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- Giao hàng, chuyển rủi ro tại nơi đến.
- Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào người mua để nhận hàng.
- Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XNK,
quá cảnh, trả phí dỡ hàng nếu thuộc HĐVT.
- Thông báo để người mua nhận hàng.

 Nghĩa vụ chính của người mua


- Thông báo thời điểm, địa điểm nhận hàng.
- Nhận hàng, chịu di chuyển rủi ro.
- Dỡ hàng, trả phí dỡ nếu không quy định trong HĐVT.
 Lưu ý khi sử dụng DDP
- Nghĩa vụ tối đa cho người bán.
- Người bán có khả năng thông quan NK.
- Người bán có sản phẩm cạnh tranh tại nước NK.
- Cụm từ “nộp thuế” = Thông quan NK.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 85


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NHÓM ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI


CHỈ SỬ DỤNG CHO
VẬN TẢI BIỂN VÀ THUỶ NỘI ĐỊA
INCOTERMS® 2020
Bao gồm: FAS, FOB, CFR, CIF mà nếu dùng cho vận tải hàng không, đường bộ thì
có thể không được thanh toán. Vì vận tải biển thì thanh toán phải là chứng từ vận tải
biển, đặc biệt là vận đơn ĐÃ BỐC

Vận tải biển đóng vai trò vô cùng quan trọng, bậc nhất trong giao dịch thương mại
quốc tế. Vì:
- Chi phí thấp: Chi phí đầu tư thấp
- Tải trọng
- Năng lực vận tải cao: Tàu biển thì có năng lực tải trọng rất cao

FAS (Free Alongside Ship) + Named Place (alongside


vessel at port on Seller’s side): Giao dọc mạn tàu

FOB

FAS

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 86


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Tại sao người ta không bỏ FAS đi trong khi điều


kiện này khá giống với FOB?
- Trên thực tế thì có rất nhiều tàu có trọng tải rất lớn, không thể đi vào khu vực cầu
cảng nước nông để đỗ được mà phải đỗ trong khu vực nước sâu. Từ đó có rất
nhiều phương tiện vận tải cỡ nhỏ (như xà lan, hay tàu cỡ nhỏ) để vận chuyển
hàng (lõng hàng) từ cầu cảng sang nơi tàu đỗ. Lúc này PTVT cỡ nhỏ áp sát vào
tàu rồi giao hàng dọc mạn như hình trên.
- Họ dùng cần cẩu của tàu mẹ để bốc hàng lên, trong ĐK này là tàu người mua
thuê để bốc. NB không thể giao lên hẳn tàu để dùng FOB được
- 2 hình là lý thuyết nhưng thực tế chỉ có hình dưới. Vì nếu có thể cập cầu
cảng thì ta sẽ dùng FOB cho nhanh 😊
- Có rất nhiều cách vận tải biển: LO/LO (có cẩu hàng, đưa hàng lên các boong),
RO/RO (mở cửa hầm tàu và PTVT đưa thẳng hàng vào trong rồi rỡ hàng ra, hoặc
quá cảnh cùng hàng hóa luôn)

 Cách quy định: FAS cảng bốc hàng quy


định FAS cảng Hải Phòng, Việt Nam –
Incoterms 2020
 Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt hàng
dọc mạn con tàu do người mua chỉ định tại địa điểm bốc tại cảng bốc hàng.
(Có thể là cầu tàu hoặc trên PTVT khi lõng hàng. Thực tế chỉ có lõng hàng)

 Nghĩa vụ chính của người bán


 Thông quan xuất khẩu.
 Có thể thuê tàu theo điều kiện thông thường nếu có thỏa thuận. Nếu NM k
thể thuê dẫn đến NB không thể giao thì NB có thể tự thuê
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 87
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Giao hàng dọc mạn tàu. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 88


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin
bảo hiểm...
 Thực hiện các yêu cầu về an ninh vận tải cho đến khi giao hàng.
 Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, hoặc giúp người mua lấy chứng
từ vận tải. (Onboard BL). Sẽ automatic được cấp chứng từ vận tải là vận đơn
đã bốc từ người vận tải
 Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ
giao hàng thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.

 Nghĩa vụ chính của người mua:


- Kí HĐ thuê tàu và trả cước phí.
- Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm giao hàng, tàu vận tải và các yêu
cầu an ninh vận tải.
- Nhận hàng và rủi ro kể từ khi người bán hoàn thành việc giao hàng.
- Chấp nhận bằng chứng giao hàng được người bán cung cấp.
- Thông quan NK.
- Chịu các chi phí từ thời điểm người bán hoàn thành việc giao hàng; thuế phí NK,
quá cảnh; chi phí giúp đỡ của người bán; chi phí phát sinh do lỗi thông báo hay tàu
chậm hoặc không nhận hàng.
 Lưu ý:
- Vận tải biển và thủy nội địa.
- Dọc mạn tàu? Cụ thể điểm xếp hàng. LÀ Ở ĐÂU?
Cầu tàu thì phải rõ là cầu tàu, lõng hàng thì phải rõ là lõng hàng trên xà lan,

- Hàng đóng trong container nên chuyển sang dùng FCA.


 Hàng đóng trong Container thì địa điểm giao hàng sẽ không phải là cảng. NB
sẽ không mang hàng trực tiếp ra tàu để giao mà mang đến bãi container CY
giao cho người chuyên chở.
 Nếu dùng FOB bắt buộc người bán phải bốc hàng trên tàu, FAS thì giao dọc
mạn tàu. Bên cạnh đó, chứng từ trên thực tế mà FAS FOB yêu cầu là vận đơn
đã bốc, mà người bán sẽ rất khó khăn để lấy được vận đơn này (Nếu muốn lấy
được thì phải chờ rất lâu, còn không thì chỉ nhận được vận đơn NHẬN ĐỂ
BỐC).
 FCA áp dụng cho mọi PTVT và địa điểm giao hàng là ở đâu cũng được.
Nếu hàng giao ở CY or CFS đều được – và những điểm không phải
xưởng người bán thì k có nghĩa vụ phải bốc hàng. ICT 2020 còn quy định
NM có nghĩa vụ yêu cầu bên VT cung cấp chứng từ là vận đơn đã bốc cho
NB ngay, kể cả người bán không giao ở cảng và thực tế là hàng chưa bốc.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 89
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

 Tuy nhiên, đó chỉ là một gợi mở cho sự thống nhất giữa NB – NM – Hãng
vận tải. chứ trên thực tế NM yêu cầu người chuyên chở cấp NB chứng từ VT
đã bốc luôn nhưng chưa chắc NCC đã chấp nhận

FOB (Free OnBoard) + Named Place (loaded on vessel at


a port on the Seller’s side)
Cách quy định: FOB cảng bốc hàng quy định
FOB cảng Hải Phòng, Việt Nam – Incoterms 2020
Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt hàng trên con tàu
do người mua chỉ định tại địa điểm bốc hàng tại cảng bốc nước người bán.
ICT 2000: FOB - NB phái giao hàng qua lan can tàu
ICT 2010 và 2020: FOB – trên tàu: On board
Địa điểm giao hàng của FOB, CFR, CIF là giống nhau
VD: Giao hàng đang bốc lên tàu, hàng rơi xuống 50% trên tàu, 50% ra ngoài. Hàng hư
hỏng hết. Dùng ICT 2000 thì chia sẻ rủi ro này như thế nào?
Về mặt lý thuyết thì chia đôi rủi ro. Nhưng trên thực tế thì người bán sẽ chịu hết. ICT
2000 quy định không thống nhất về địa điểm giao hàng, ở phần tổng quan và chi tiết
nghĩa vụ là khác nhau

Nghĩa vụ chính của người bán


- Thông quan xuất khẩu.

- Có thể thuê tàu theo điều kiện thông thường nếu có thỏa thuận.
- Giao hàng trên tàu. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo
hiểm...
- Thực hiện các yêu cầu về an ninh vận tải cho đến khi giao hàng.
- Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, hoặc giúp người mua lấy chứng từ
vận tải.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 90
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
- Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ
giao hàng thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.

 Nghĩa vụ chính của người mua:


- Kí HĐ thuê tàu và trả cước phí.
- Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm giao hàng, tàu vận tải và các yêu cầu
an ninh vận tải.
- Nhận hàng và rủi ro kể từ khi người bán hoàn thành việc giao hàng.
- Chấp nhận bằng chứng giao hàng được người bán cung cấp.
- Thông quan NK.
- Chịu các chi phí từ thời điểm người bán hoàn thành việc giao hàng; thuế phí NK, quá
cảnh; chi phí giúp đỡ của người bán; chi phí phát sinh do lỗi thông báo hay tàu chậm
hoặc không nhận hàng.
 Lưu ý:
- Vận tải biển và thủy nội địa.
- Hàng đóng trong container nên chuyển sang dùng FCA.
- Lấy BL sớm. Thời điểm thực tế người bán giao hàng – hay thời điểm mà cẩu bốc hàng
lên tàu không có người mua có ở đây nên cần phải chứng minh bằng vận đơn
Khi giao hàng trên tàu thì NB sẽ nhận được biên lai thường phó do tàu cấp. Thuyền phó
sẽ phụ trách các vấn đề liên quan đến giao nhận hàng hóa, anh ta sẽ ghi chép về tình
trạng giao hàng, tình trạng hàng hóa cấp BLTP. Từ đó NB kê khai thông tin để đổi lấy
vận đơn, và NB phải cố gắng lấy dc vận đơn càng sớm càng tốt để chứng minh rằng
mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao rủi ro với người mua. Đồng thời
để NB đi đòi tiền được
- Nhiều loại FOB. Có rất nhiều loại FOB, bên cạnh ICT còn có các điều kiện giao nhận
hàng hóa khác theo Châu Âu, Mỹ có tên gọi giống ICT nhưng nội dung khác hoàn
toàn
VD: FOB của Mỹ thì địa điểm giao hàng không phải cảng biển mà là nội địa: FOB nội
địa => nên cần ghi rõ FOB ICT chứ k ghi mình FOB

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 91


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CFR (Cost and Freight)


+ Named Place (port on Buyer’s side)
Cách quy định: CFR cảng đến quy định
CFR cảng Hải phòng, Việt Nam – Incoterms 2020 (Cảng Hải phòng là cảng dỡ cảng
đến chứ không phải cảng bốc)

Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng trên
tàu tại cảng bốc hàng.

Nghĩa vụ chính của người bán


 Ký HĐ thuê tàu (Hợp đồng thông thường, tuyến đường và cách thức vận tải
thông thường, phù hợp tính chất hàng hóa). Thực hiện yêu cầu an ninh vận tải
đến điểm đích.
 Giao hàng, chuyển rủi ro.
 Địa điểm giao hàng và chuyển giao rủi ro là ở CẢNG BỐC
 Thông báo cho người mua tình trạng giao hàng, thông tin bảo hiểm...
 Cung cấp trọn bộ chứng từ vận tải thông thường được phát hành trong thời
hạn giao hàng quy định giúp người mua nhận hàng hoặc bán hàng trên
hành trình.

Người bán là người thuê tàu nên anh ta có nghĩa vụ lấy chứng từ vận tải và cung
cấp CTVT trọn bộ giúp NM nhận hàng và bán hàng trên hành trình. Nếu NM
không muốn bán hàng trên hành trình thì phải xuất trình vận đơn cho hãng vận tải
để nhận hàng
 Thông quan XK.
 Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng thông thường, an ninh vận tải,
thuế phí XK. Trả chi phí liên quan đến chuyển tải, quá cảnh, chi phí dỡ hàng nếu
có quy định trong HĐVT.

??? Trên hành trình thì chi phí quá cảnh có đương nhiên thuộc về người bán không?
 TRẢ LỜI: Không. Trong nhóm C, từ nơi đi đến nơi đến, NB chỉ chịu những chi phí được quy
định trong hợp đồng vận tải, chứ không thì do người mua chịu

Nghĩa vụ chính của người mua


- Nhận hàng (từ người bán) trên tàu ở cảng bốc, chịu di chuyển rủi ro (TAKING
DELIVERY) Nhận hàng (từ người vận tải) tại cảng dỡ (

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 92


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
- Chịu mọi chi phí sau khi hàng người bán hoàn thành giao hàng; chi phí trên
đường vận chuyển cũng như chi phí dỡ hàng, lõng hàng… tại nơi đến nếu những
chi phí này chưa nằm trong HĐVT; thuế phí NK; chi phí giúp đỡ của người
bán…
- Thông báo cho người bán thời điểm, địa điểm nhận hàng ở cảng đến nếu thỏa
thuận. Không thì NB sẽ có lợi
- Thông quan NK.
QUY TRÌNH NHẬN HÀNG ĐƯỜNG BIỂN:
- NB giao hàng trên tàu lấy vận đơn đã bốc
- Lập bộ chứng từ giao hàng gồm có vận đơn và các chứng từ khác (hóa đơn,
chứng nhận số lượng, chất lượng, xuất xứ) => gửi cho người mua trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua NH để đòi tiền trước
- Người mua nhận được bộ chứng từ giao hàng
- Người mua sẽ cầm vận đơn đến cảng dỡ (cảng nc mình) để nhận hàng
 NM đến đại lý hãng tàu ở cảng dỡ xuất trình vận đơn cho ĐLHT => ĐLHT
nhận vận đơn và đổi cho người mua lệnh giao hàng DO
 NM mang DO đi nhận hàng từ tàu chứ không trực tiếp xuất trình vận đơn
cho tàu. Phải qua bước trung gian

Lưu ý:
- CFR chỉ dùng cho vận tải biển và thủy nội địa.
- Cụ thể cảng bốc và điểm dỡ hàng tại cảng đến.
- Chi phí dỡ hàng. Nếu nằm trong cước phí thì NB phải chịu, còn nếu HĐVT
không quy định và bao gồm trong cước phí thì NM chịu
- Địa điểm di chuyển rủi ro không trùng với địa điểm phân chia chi phí
- Người mua nên dỡ hàng nhanh.
Nếu lưu kho quá lâu ở cảng thì tàu sẽ phải thưởng phạt bốc rỡ
Nếu giải phóng nhanh thì sẽ thưởng, chậm sẽ phạt
Trong CFR, NB là người thuê => Bốc nhanh được thưởng, bốc chậm bị phạt. Dỡ
nhanh được thưởng, dỡ chậm bị phạt. Trong CFR người mua dỡ hàng, dỡ chậm
bị phạt nhưng không phạt người mua mà phạt người bán nhưng đó kp lỗi người
bán.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 93


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Nên thỏa thuận điều khoản thưởng phạt bốc dỡ nhanh chậm tương ứng với mức
thưởng phạt được ký trong hợp đồng thuê tàu
- Không nên quy định thời gian đến theo điều kiện CFR (và các điều kiện nhóm C
nói chung).
VD: Ký hợp đồng CFR Cảng Hải Phòng Việt Nam ICT 2020. Hàng phải đến
cảng HP trước ngày 30/12/2020. => Không nên, không hợp lý. Nếu chấp nhận
một thỏa thuận như vậy thì NB tự ràng buộc mình và tự nhận rủi ro trên hành
trình mà đáng lẽ ra anh ta không phải chịu
Vì trong nhóm C, dù NB là người thuê tàu nhưng sự nhanh chậm của hành trình
anh ta không thể quyết định được, sẽ có rất nhiều vấn đề sẽ phát sinh
- Không sử dụng những cách viết tắt khác: C+F, CNF, C&F.
- Hàng đóng trong container nên dùng CPT thay CFR:
 KHÔNG NÊN DÙNG FOB, FAS, CFR, CIF
 Nên dùng FCA THAY CHO FAS, FOB.
 CPT thay cho CFR, CIF

Cước phí trên hành trình vận chuyển theo hợp đồng quy định

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 94


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CIF (Cost Insurance Freight) +


Named Place (port on Buyer’s side)
 - Cách quy định: CIF cảng đến quy định
CIF cảng Hải Phòng, Việt Nam – Incoterms 2020.
 - Tổng quan: Bản chất giống CFR, khác biệt duy nhất là người bán CIF
có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá và cung cấp chứng từ bảo hiểm
cho người mua (tương tự CIP, chỉ khác mức bảo hiểm tối thiểu C).
CIF: Hàng hóa có tính chất giá trị thấp, vận tải đường biển ít rủi ro
Bảo hiểm mức C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Tổn thất căn cứ vào một hay nhiều người chịu: Chia ra thành tổn thất chung và riêng
Tổn thất riêng: Tổn thất của ai người đó chịu
Tổn thất chung: Tổn thất hi sinh của 1 người nhưng chia sẻ cho nhiều QL liên quan
(VD: Tàu chở hàng bị mắc cạn, muốn tàu nổi lên thì cách hay sử dụng nhất là đẩy
hàng từ trên tàu xuống. 1 lô hàng của 1 chủ hàng trị giá 100USD cứu được cả hành
trình, cứu được hàng hóa khác trên tàu => Không chỉ chủ hàng đó phải chịu, tất cả
những người khác liên quan đều cùng chịu rủi ro chia sẻ)
Cách mua bảo hiểm: NẾU HỢP ĐỒN CÓ QUY ĐỊNH THÌ MUA THEO HỢP
ĐỒNG MỨC BẢO HIỂM CẦN MUA, NẾU K QUY ĐỊNH THÌ MUA THEO
INCOTERMS CHO ĐIỀU KIỆN NÀY LÀ MỨC BẢO HIỂM C
 Bảo hiểm C (Viện những người bảo hiểm London) hoặc tương đương; bảo
hiểm miễn tổn thất riêng
 Công ty bảo hiểm uy tín (Căn cứ vào năng lực tài chính và uy tín trong quá
trình hoạt động: năng lực chi trả và bồi thường cho khách hàng)
 Giá trị bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị HĐMB; 110% giá CIP của hợp
đồng. Về nguyên tắc, bảo hiểm k được mua trên giá trị thực tế của hàng.
Nhưng giá trị bảo hiểm trong CIP là 110% vì giá trị bảo hiểm này kp là giá trị
của người bán mà là người mua. Đây là mua cho người mua.
 Mua bằng đồng tiền HĐ để tránh được những biến động tỉ giá giữa đồng tiền
mua bảo hiểm là đồng tiển chi trả bồi thường với đồng tiền thanh toán
 Hiệu lực trên toàn bộ hành trình: Kể từ khi người mua bắt đầu nhận rủi ro
cho tới khi hàng đến địa điểm đích
VD: Từ sân bay nơi đi đến sân bay nội bài bh có hiệu lực

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 95


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Chứng từ bảo hiểm chuyển nhượng được. Chứng từ bảo hiểm chuyển
nhượng cũng thông qua thủ tục ký hậu giống vận đơn. Ta có thể trao đổi bộ
chứng từ, chuyển giao bộ chứng từ, bán hàng thông qua chứng từ bằng cách
ký hậu chứng từ vận tải và giao chứng từ khác. Nếu chứng từ bảo hiểm không
ký hậu thì không thể chuyển nhượng quyền đòi bồi thường được. NM bán
hàng cho NM khác, nhưng khi tổn thất xảy ra thì NM phải đi đòi bồi thường
hộ NM tiếp theo thì rất khó bán hàng cho NM tiếp theo

Nguyên lý: Nghĩa vụ người bán càng cao thì giá càng cao
Quy dẫn giá FOB, CIF
CIF = C + I + F (= CFR + I)
= FOB + I + F
= FOB + r.110%CIF + F
CIF = (FOB + F)/ (1 – 110%. r)

C: Tiền hàng (= All chi phí sản xuất ra hàng + Chi phí cho đến khi bán dc hàng ở cảng
bốc + Lãi)
I: Phí bảo hiểm (K lãi, chỉ là mua hộ NM)
F: Cước phí (K lãi, chỉ là mua hộ NM)
NOTE: Nếu cho r=0,2% thì cho nguyên 0.2% vào công thức chứ không bỏ % đi!

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 96


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CHUYÊN ĐỀ 3
KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN
SOẠN THẢO
HỢP ĐỒNG NGOẠI
THƯƠNG

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 97


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐÀM PHÁN
??? Đàm phán là gì? Các hình thức đàm phán
▪ Đàm phám là quá trình hội đàm, trao đổi giữa các chủ thể để đi tới sự thống nhất
ý chí nhằm đạt được thỏa thuận giữa các chủ thể.
▪ Đàm phán là quá trình tối thiểu hóa/ xóa bỏ những mâu thuẫn, đối kháng
(xung đột) nhằm đi tới sự thống nhất.
Định nghĩa theo thầy Cương
▪ Đàm phán nội dung của hợp đồng và đi đến ký kết
▪ Trong quá trình thực hiện hợp đồng có các vấn đề phát sinh và cách giải quyết
các vấn đề đó chưa được nêu trong hợp đồng đã ký thì các bên tiếp tục đàm phán
cách để giải quyết các vấn đề đó: Tranh chấp xảy ra do vi phạm hợp đồng của các
bên
1. ĐÀM PHÁN QUA THƯ TÍN: Các bên gửi email, tin nhắn hoặc các thông điệp
qua lại và đi tới sự thống nhất sau đó
▪ Phổ biến nhất, tiết kiệm chi phí, khắc phục khoảng cách địa lý. Cùng một lúc có
thể đàm phán với nhiều đối tác, có nhiều thời gian để đưa ra những đề xuất tối
ưu.
▪ Tốc độ đàm phán rất chậm
2. ĐÀM PHÁN QUA ĐIỆN THOẠI
▪ Tốc độ rất nhanh, khắc phục khoảng cách địa lý
▪ Cách này không giúp các bên trực tiếp đi đến việc ký kết hợp đồng được, mà chỉ
là một bước trung gian hỗ trợ
3. ĐÀM PHÁN BẰNG GẶP GỠ TRỰC TIẾP
▪ Face to face / face to các phương tiện
▪ Trong quá trình đàm phán trực tiếp các bên sẽ nắm được thái độ, cử chỉ, hành vi
của bên đối tác để đưa ra nội dung đàm phán sao cho thích hợp
▪ Đòi hỏi kỹ năng đàm phán thực sự tốt
▪ Tốn thời gian chi phí: Các đối tác lâu dài, đối tác chiến lược

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 98


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG


 Khái niệm: Là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh, trụ sở thương
mại ở các quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực hải quan khác nhau theo đó một bên gọi
là Bên bán (Bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác
gọi là Bên mua (Bên nhập khẩu) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá ; Bên Mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả
thuận.

 Đặc điểm:
▪ Chủ thể của hợp đồng: Có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau hoặc các khu
vực hải quan riêng.
▪ Đối tượng: Có thể di chuyển qua biên giới
▪ Đồng tiền: Có thể là ngoại tệ với 1 hoặc 2 bên
▪ Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp
 Điều ước thương mại quốc tế
 Tập quán thương mại quốc tế
 Luật quốc gia
 Án lệ, tiền lệ xét xử

 Điều kiện hiệu lực (Chú ý hay nhầm với đặc điểm của hợp đồng ngoại thương)
▪ Chủ thể: Hợp pháp
 Thương nhân Việt Nam và nước ngoài: Cá nhân hoạt động thường xuyên độc lập,
có đăng ký kinh doanh/ Tổ chức KT được thành lập theo QĐPL => nm tc
=> Quyền kinh doanh XNK: NĐ187 CP/2013
 Phải có quyền Xuất nhập khẩu: Đăng ký kinh doanh + Đăng ký thuế (Tick vào
xuất nhập khẩu)
▪ Đối tượng: Hàng hóa phải hợp pháp (hàng được phép xuất nhập khẩu chứ không
phải hàng không bị cấm). Hàng hóa xuất nhập khẩu được chia thành 3 loại
• Hàng tự do XNK;
• Hàng XNK có điều kiện;
• Hàng cấm XNK: Nhưng vẫn có thể được phép XNK nếu được CP cấp phép
▪ Hình thức Hợp đồng: Hợp pháp
Đ27 LTM 2005: Hình thức HĐMBHHQT bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương
đương văn bản: telex, fax, điện báo…

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 99


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 NỘI DUNG: Hợp pháp: Hợp đồng có đầy đủ các điều khoản theo quy định của pháp
luật
??? Nêu ra một số nguồn luật tiêu biểu quy định nội dung của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
- Luật Việt Nam
• LTM 1997 (Đã hết hiệu lực): 6 điều khoản bắt buộc: Tên hàng, số lượng/khối
lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán, giao hàng. Tuy nhiên vẫn nên nêu 6 điều
khoản này vào trong hợp đồng để việc giao dịch được diễn ra dễ dàng
• LTM 2005: Không quy định
• Đ402 Luật dân sự 2005: 8 điều khoản
- Luật quốc tế:
+ Công ước Viên 1980:
• Đ14: Chào hàng: Hàng hóa, số lượng, giá cả.
• Đ19: 7 YẾU TỐ CẤU THÀNH THAY ĐỔI CƠ BẢN: Chấp nhận gửi lại mà có
sửa đổi các điều khoản liên quan đến số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán,
giao hàng, phạm vi trách nhiệm, giải quyết tranh chấp thì là chấp nhận không
có hiệu lực => Cấu thành một hoàn giá
+ Luật Anh: 3 YẾU TỐ: Tên hàng, phẩm chất, số lượng
+ Luật Pháp: 2 YẾU TỐ: Đối tượng, giá cả

NỘI DUNG TỔNG QUÁT


1. Các điều khoản trình bày ~ không học
• Thông tin về chủ thể
• Số hiệu và ngày tháng
• Cơ sở pháp lý
• Dẫn chiếu, giải thích, định nghĩa một số thuật ngữ sử dụng trong HĐ.
2. Các điều khoản và điều kiện
• Điều khoản đối tượng: Tên hàng (name of goods), số lượng/khối lượng, chất lượng
• Điều khoản tài chính: Giá cả, thanh toán, đặt cọc, ký quỹ, …
• Điều khoản vận tải: Giao hàng, thuê tàu, bảo hiểm, bao bì (cho vào nhóm ĐK đối
tượng cũng được)
• Điều khoản pháp lý: Khiếu nại, trọng tài, kiện, bất khả kháng, khó khăn trở ngại

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 100


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

1. ĐIỀU KHOẢN TÊN HÀNG


ĐK quan trọng nhất để đặc định đối tượng hợp đồng
▪ Tên thương mại của hàng hóa + Tên khoa học: Tên hàng hóa sử dụng trong giao tiếp
thương mại (tên chính thống của nó) + Cách gọi KH với HH đó
Không phải HH nào cũng có tên khoa học
Áp dụng với: Nông sản, khoáng sản, giống cây trồng, giống vật nuôi, hóa chất, dược
phẩm
▪ Tên hàng + Tên địa phương sản xuất (Áp dụng với HH đặc sản của địa phương)
Trừ trường hợp hàng hóa gắn với tên địa phương sản xuất được đăng ký SHTT về chỉ
dẫn địa lý thì các TH còn lại ghi tên địa phương vào không có ý nghĩa gì cả.
Chỉ ghi Bưởi Viet Nam, Gạo Viet Nam
▪ Tên hàng + Tên nhà sản xuất: Thường áp dụng cho HH CN /CN CB: Sugar, bánh
kẹo, thuốc lá, cafe
▪ Tên hàng + Nhãn hiệu: Thường áp dụng cho HH CN / CNCB: Sugar, bánh kẹo, thuốc
lá, cafe
▪ Tên hàng + Quy cách chính của hàng hóa:
Gạo (tỷ lệ tấm, thủy phần, tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ hạt hỏng, hạt bụi, …) Tùy theo tập
quán/kinh nghiệm người ta thường hay chọn tỷ lệ tấm. Gạo 5% tấm, chứ không hay quy
định gạo thủy phần 10%
▪ Tên hàng + Công dụng: Áp dụng cho hàng hóa cùng tên gọi nhưng đa chức năng
VD: Máy có 3 chức năng khoan, mài, dũa.
▪ Tên hàng + mã HS: Mã HS của HH là mã số của HH được quy định trong danh mục
HS thuộc công ước HS

VD: Thuốc lá 555 (Có nhãn hiệu nhưng thiếu nhà sản xuất)
Xe chở khách Huyndai 29 chỗ (Thiếu nhãn hiệu)
Sơn chống gỉ (Thiếu NXS + Nhãn hiệu)
Điều hoà nhiệt độ mã số 8415 2000 (Thiếu NSX + Nhãn hiệu + Công suất)
Tivi Sony 14 inches… (Thiếu nhãn hiệu)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 101


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

2. ĐIỀU KHOẢN SỐ LƯỢNG/KHỐI LƯỢNG


2.1. Đơn vị tính
▪ Đơn vị tính: cái, chiếc, hòm, kiện. Khối lượng: kg, tấn, …
▪ Đơn vị theo hệ đo lường mét hệ (metric system): g, kg, tấn, MT… (k có tạ, yến)
▪ Đơn vị theo hệ đo lường Anh- Mỹ: pound, LT (>1000kg), ST (>900kg), ... Khi
soạn thảo hợp đồng phải ghi rõ ràng theo hệ đo lường nào. Khi đi thi sử dụng MT
▪ Đơn vị tính tập thể: Tá, gross...

2.2. Phương pháp quy định khối lượng


1) Quy định chính xác, cụ thể số lượng hàng hóa chỉ phù hợp khi đơn vị đo lường là
số lượng, mức số lượng ít
VD: 10 xe máy, 5 ô tô, …

2) Quy định phỏng chừng


a. Phương pháp quy định
Quy định một số lượng cụ thể cùng với một khoảng dung sai cho phép hơn kém.

b. Dung sai
??? Trình bày những vấn đề liên quan đến dung sai:
▪ Khái niệm: Dung sai là một mức khối lượng/số lượng mà nếu như mức hao hụt
hoặc dư thừa thực tế khi giao hoặc nhận nhỏ hơn hoặc bằng dung sai thì các bên
được coi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng về mặt lượng
VD: 100MT dung sai 10%. Người bán có thể giao từ 90-110MT, hoặc người mua có
thể nhận từ 90-110MT
▪ Bên chọn dung sai: Phải được thỏa thuận khi 2 bên ký hợp đồng, có thể là NB
hoặc người mua. Bên nào thuê PTVT thì giành quyền chọn dung sai cho người
đó. Bên chọn dung sai có quyền giao/nhận mức khối lượng bao nhiêu tùy ý trong
khoảng dung sai
VD: Dung sai 100MT 10% này là do người bán và người mua thỏa thuận mức 10% chứ
không phải do một mình người bán/người mua quy định.
Người bán chỉ được giao bn tùy ý từ 90-110 và NM bắt buộc phải nhận
Người mua được nhận bao nhiêu tùy ý từ 90-100 và NB bắt buộc phải mang đến giao
▪ Cách biểu hiện theo tỷ lệ %: more…less, +/-, from…to… (100MT +10MT)
(100MT+10%) (from ... to …) (100MT mức dung sai)
▪ Phạm vi dung sai quy định trong HĐ hoặc theo tập quán buôn bán: ngũ cốc
5%, cà phê: 3%...

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 102


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
▪ Giá dung sai: Giá tính cho phần hao hụt hay dư thừa thực tế theo phạm vi dung
sai, có thể thỏa thuận bằng giá hợp đồng hoặc 1 mức giá khác (VD: giá của hàng
tại thời điểm giao nhận)
VD: 100MT dung sai 10%. Người bán giao 90MT, giá của hàng hóa là 1$/MT.
Vậy trường hợp này người mua thanh toán bao nhiêu?
NM thanh toán: 100MT.1$ - 10MT.1$ (Giá dung sai = giá HĐ)
Giá dung sai = giá hh giao nhận tại thời điểm X: 2$/MT
NM thanh toán: 100MT.1$ - 10MT.2$ (Giá dung sai = 2$/MT)

??? Giá dung sai = giá hợp đồng, khi giao nhận giá hàng tăng so với giá HĐ. Nếu
người bán được chọn dung sai thì người bán giao nhiều hay ít?
Trả lời: Người bán sẽ giao ít. Vì giữ lại hàng để bán lúc khác
Nếu quyết định giá dung sai = giá hàng trên thị trường tại thời điểm giao nhận thì
sẽ giảm động lực lợi dụng quyền chọn dung sai để giao hàng nhiều hay ít.

Điều kiện miễn trừ


a) Tỷ lệ miễn trừ:
▪ Là mức hao hụt/mức dư thừa tự nhiên về khối lượng của hàng hóa
▪ Nếu như mức hao hụt/mức dư thừa thực tế khi giao nhận nhỏ hơn hoặc bằng
mức miễn trừ thì người bán và người mua được biễn trách
▪ VD: 100MT miễn trừ 10%. NB giao 90 MT thì người bán được thanh toán đủ
100MT (Hàng tự nhiên bị hao hụt về khối lượng). Nhưng nếu NB giao 110MT
thì người mua chỉ trả 100MT (Xảy ra khi người bán giao theo FOC: Hàng
khuyến mãi)
▪ Miễn trừ không tính tiền, mức miễn trừ rất nhỏ, không quá 1%
b) Cách thực hiện: Chọn cách nào phải đàm phán và ký kết hợp đồng vì 2 cách này tính
ra khối lượng thanh toán sẽ khác nhau
▪ Miễn trừ không trừ:
▪ Miễn trừ có trừ: Là hình thức thực hiện miễn trừ khi mức hao hụt/dư thừa thực
tế lớn hơn mức miễn trừ. Và cho phép trừ khỏi mức hao hụt/dư thừa thực tế
mức miễn trừ quy định trong hợp đồng
VD: 100MT miễn trừ 10% thực tế giao 80MT => giao thiếu 20MT nhưng
được trừ đi 10MT miễn trừ nên NB chỉ giao thiếu 10MT => Được thanh toán
90MT

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 103


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

2.3. Phương pháp xác định khối lượng


2.3.1. Trọng lượng cả bì: Là trọng lượng của hàng hóa + trọng lượng bao bì đi
kèm hàng hóa
Trên bao bì hàng hóa, người ta ghi GW và NW
??? Mua bán hàng hóa theo trọng lượng cả bì hay trọng lượng tịnh
 Trên lý thuyết: Mua bán theo trọng lượng tịnh. Mức giá trong hợp đồng là trên cơ
sở giá của hàng chứ không tính giá bao bì. Đơn giá x Khối lượng/trọng lượng
(tịnh).
 Thực tế: Nhiều TH hàng hóa khó tách rời bao bì trong quá trình đo lường, vận
chuyển
??? Liên quan đến thủ tục hải quan để tính thuế quan thì tính theo trọng lượng
cá bì có chính xác hay không?
Vẫn đúng. Đơn giá của hàng hóa theo trọng lượng cả bì và tịnh sẽ khác nhau. Khi
làm TTHQ cũng không cần lo ngại vì hải quan cho phép coi bao bì có mã HS như
hàng
2.3.2. Trọng lượng tịnh:
 Trọng lượng tịnh thuần túy: Net net weight: là trọng lượng của chỉ riêng bản
thân hàng hóa, không bao gồm bất kì loại bao bì nào cả.
 Trọng lượng tịnh nửa bì: Semi net weight; là trọng lượng của hàng hóa cùng bao
bì không thể tách rời được của hàng
 Trọng lượng cả bì coi như tịnh: Gross weight for net: Cân cả bao bì đi kèm
nhưng coi như trọng lượng tịnh. Áp dụng trong TH:
 Trọng lượng bao bì có tỉ trọng quá thấp so với trọng lượng của hàng hóa
 Bao bì hàng hóa có thể sử dụng lại, mua bán lại. Nếu đơn giá bao bì ~ đơn
giá của hàng thì có thể coi trọng lượng cả bì coi như tịnh
 Trọng lượng tịnh theo luật định: Legal NW; Áp dụng ở những thị trường đặc
biệt có những quy chế giao dịch riêng của nó: Sở GD, sàn GD
2.3.4. Trọng lượng lý thuyết: Theorical Weight: Là trọng lượng được xác định
thông qua tính toán bằng các công thức đã được công bố và thừa nhận rộng rãi
2.3.5. Trọng lượng thương mại: Là trọng lượng dùng để mua bán, thanh toán.
Áp dụng với hàng hóa có khả năng biến đổi khối lượng ở mức độ lớn do sự biến
đổi của độ ẩm:
𝟏𝟎𝟎+𝐖𝐭𝐜
𝑮𝐌𝐓 = 𝐆𝐓𝐓 ×
𝟏𝟎𝟎+𝐖𝐭𝐭
**Wtc và Wtt bỏ phần trăm đi

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 104


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Giả sử ở điều kiện tối ưu hh có độ ẩm 0% thì trọng lượng hàng hóa là G0
GTT = G0 + G0. Wtt (phần trọng lượng tăng thêm vì độ ẩm bằng độ ẩm thực tế)
GTM = G0 + G0. Wtc
 GTM : Trọng lượng thương mại của hàng hóa x đơn giá = số tiền phải trả
 GTT : Trọng lượng thực tế của hàng hóa: Tại thời điểm xác định trọng
lượng
 Wtt : Độ ẩm thực tế của hàng hóa: Độ ẩm của hàng tại thời điểm xác
định thủy phần của hàng
 Wtc : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hóa: Độ ẩm của hàng hóa tại TLTM do
các bên thỏa thuận
2.4. Địa điểm xác định khối lượng
- Xác định tại nơi gửi hàng: Shipped Weight
- Xác định tại nơi dỡ hàng: Landed Weight
- Các bên tham gia giám định khối lượng: Đại diện bên bán, bên mua hoặc cơ quan
giám định
- Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận số lượng
2.5. Giấy chứng nhận số lượng
- Người ban hành: người bán, nhà sản xuất, cơ quan giám định
- Giá trị hiệu lực: Cuối cùng; tham khảo

** Khiếu nại liên quan đến số lượng:


Thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày giao hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 105


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

3. ĐIỀU KHOẢN CHẤT LƯỢNG


3.1. Các cách quy định chất lượng hàng hóa
Nhóm 1: Dựa vào hàng chuẩn: Dựa vào bản thân hàng hóa đang giao dịch
hoặc hàng giống với hàng hóa mua bán để quy định chất lượng
 Dựa vào mẫu hàng:
 Dẫn chiếu trong hợp đồng như sau: Chất lượng của hàng hóa trong hợp đồng như
mẫu rồi kê khai: Tên mẫu, số hiệu của mẫu, ngày tháng lập mẫu, mẫu được coi là bộ
phận không tách rời hợp đồng
 Mẫu là đơn vị hàng hóa có thể đại diện cho chất lượng của lô hàng, mẫu phải có
chất lượng trung bình, không quá tốt cũng không quá thấp so với mặt bằng chung
của lô hàng:
 Mẫu có thể lấy luôn trong lô hàng GD, hoặc được chế tạo giống với hàng hóa trong lô
hàng GD. Khi lưu mẫu các bên cần phải niêm phong, ký xác nhận vào mẫu và dẫn
chiếu vào số hiệu của hợp đồng.
 NB đưa ra mẫu trước (SX mẫu sau đó gửi chào hàng cho NM)
 NM đưa ra mẫu trước (Lấy mẫu đối): Người mua gửi đặt hàng kèm theo mẫu
mong muốn mua với người bán, NB xem xét xem mình có khả năng sản xuất
theo yêu cầu NM hay không thì đồng ý rồi bắt đầu sản xuất mẫu gửi người
mua. NM check xong rồi OK thì NB sẽ sản xuất hàng loạt
 Mẫu được bảo quản đến bao giờ?
** Khiếu nại liên quan đến chất lượng: Thời hạn khiếu nại là 6 tháng kể từ ngày GH
Vậy nên người mua phải giữ mẫu tối thiểu 6 tháng, đến khi hết thời hạn khiếu nại về chất
lượng
 Áp dụng với hàng hóa may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản
 Dựa vào sự xem hàng trước
 Áp dụng với hàng đã qua sử dụng, hàng không đồng bộ đồng thời đã qua sử
dụng, khối lượng mua bán lớn, hàng đấu giá truyền thống
 Soạn như thế nào? => NM đã xem và đồng ý về chất lượng
 Dựa vào hiện trạng hàng hóa
 Soạn trong hợp đồng: Mua với chất lượng hiện tại của hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 106


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Nhóm 2: Dựa vào thuyết minh: Nếu các chỉ tiêu CL liên quan đến quy cách
của hàng
 Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
 Áp dụng: Bất kỳ hàng hóa nào được các cơ quan có thẩm quyền ban hành bộ tiêu
chuẩn về phẩm cấp: Cơ quan nhà nước, cơ quan được ủy quyền ban hành tiêu
chuẩn phẩm cấp: Nông sản, khoáng sản, thực phẩm, …
 Soạn trong hợp đồng: Chất lượng của HĐ như tiêu chuẩn phẩm cấp + Tên TCPC
+ Số hiệu nếu có + Tên cơ quan ban hành + Thời gian ban hành + Bộ tiêu chuẩn
phẩm cấp được coi là không tách rời
 Tiêu chuẩn là hệ thống chỉ tiêu chất lượng được cơ quan có thẩm quyền ban hành
 Phẩm cấp là việc phân chia thứ bậc trên cơ sở các tiêu chuẩn
 Dựa vào tài liệu kỹ thuật
 Chủ yếu áp dụng với hàng công nghiệp: cụ thể là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải
 Soạn thảo: Chất liệu theo TLKT do nhà sản xuất ban hành + Tên TLKT + Coi
TLKT là bộ phận không tách rời hợp đồng
 Dựa vào dung trọng hàng hóa Trọng lượng trên 1 đơn vị dung tích
 Chất khí, chất lỏng, các loại dung dịch. Còn áp dụng khi mua bán nông sản mà có
hình thù là các loại hạt bằng mắt thường có thể đếm được
 VD: mua bán café: HĐ1 là 200 hạt/kg, 220 hạt/kg => kích cỡ, độ chắc mẩy của
café theo hợp đồng nào là cao hơn!!!
 Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng: tập quán và không chính xác.
 FAQ – Fair average quality: Phẩm chất bình quân khá
 GAQ – Good average quality: Phẩm chất bình quân tốt.
• Áp dụng HH nông sản, khoáng sản, …
• Cách soạn: Không phải soạn, dùng FAQ, GAQ là những hợp đồng mẫu có sẵn
chỉ việc tick vào ô nào.
• Ai là người đứng ra xác định FAQ, GAQ. Các cơ quan, tổ chức thương mại ở
các khu vực thị trường đó sẽ đứng ra xác định chỉ tiêu FAQ, GAQ, … VD: thị
trường than. Mỗi con tàu chở than cập cảng, họ lấy mẫu than trong một
khoảng thời gian nhất định (30 ngày) lấy được 100 mẫu than, than phải cùng
loại, cùng phẩm cấp. Họ trộn lại, rồi lấy ra để xác định các cái phẩm chất của
than (kích cỡ, tạp chất, độ nặng) => Lập một biên bản “quy định về chất
lượng trung bình của mặt hàng than với tiêu chuẩn đó ở khu vực thị
trường X” => Công bố công khai

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 107


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
• Nếu tick vào FAQ thì chất lượng của than phải tương đương với chất lượng
trung bình của mẫu đã được công bố, còn nếu tick vào GAQ thì chất lượng
phải cao hơn hẳn so với CLBQ
 GMQ: Phẩm chất tiêu thụ tốt: Là phẩm chất của hàng mà ở ĐKGD thông
thường mà một người mua bình thường sẽ chấp nhận mua về mặt chất lượng.
(nope giá) Cũng có hợp đồng mẫu thì chỉ cần tick vào
Áp dụng mọi hàng hóa
VD: Xác định GMQ với chai nước lọc. Lấy chai nước ra thấy có các chỉ tiêu chất
lượng trên nhãn => Phân tích ghi vào biên bản, tính xem trên 10 người tiêu dùng
bình thường thì có 8 người đồng ý mua (đa số)
 Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hóa
 Một hàng hóa chứa 2 thành phần căn cứ vào công dụng: có ích, có hại.
Về nguyên tắc logic thì cái nào có ích càng nhiều càng tốt, có hại thì
càng ít càng tốt
 Áp dụng: Hóa chất, thực phẩm, khoáng sản, nông sản (nope hàng công
nghiệp)
 Xác định các thành phần trong hàng hóa, trong lô hàng rồi quy định
min có ích, max có hại
 Dựa vào số lượng thành phẩm thu được từ hàng hóa
 Áp dụng: hàng hóa là NVL bán tphẩm, máy móc thiết bị công nghệ
chế tạo
 Phải đảm bảo thời điểm, địa điểm, điều kiện sản xuất xác định chất
lượng của hàng phải quy định rõ trong hợp đồng.
 Dựa vào nhãn hiệu hàng hóa: quy định gián tiếp, không phản ánh tt clhh
 Soạn thảo: Chất liệu như nhãn hiệu, 100% brand new (k nên dùng)
 Dựa vào mô tả hàng hóa: Dùng nhiều giác quan để mô tả hàng hóa
Phương pháp này không thể quy định chính xác được, cần phải kết hợp
với cá phương pháp đặc định khác

 Phẩm chất gạo XK 25% tấm  Phẩm chất cà phê Robusta Việt Nam đã đánh
 Độ ẩm tối đa 14% bóng vỏ
 Tạp chất tối đa 0,5%  Độ ẩm không quá 12,5%
 Hạt vỡ tối đa 25%  Hạt đen: 0%
 Hạt nguyên tối thiểu 40%  Hạt vỡ không quá 0,3%
 Hạt hư tối đa 2%  Tạp chất không quá 0,1 %
 Hạt bạc bụng không quá 8%  Hạt trên sàn tối thiểu 90% trên cỡ sàn 16
 Hạt đỏ không quá 4%

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 108


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
3.2. Kiểm tra chất lượng: Inspection:
NB có nghĩa vụ cung cấp hàng đúng hợp đồng => NB cần kiểm tra (Pre inspection)
=> NB tự chứng nhận hoặc lấy chứng nhận.
 Nếu NB là người sản xuất thì tự kiểm tra, tự chứng nhận.
 Nếu không tự kiểm tra thì thuê tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ kiểm tra,
kiểm định về chất lượng, khối lượng
 Hoặc có thể kết hợp với người mua để kiểm tra
1) Địa điểm kiểm tra
 Nếu bắt kiểm tra ở nước nhập khẩu là không khả thi: NB có nghĩa vụ kiểm tra mà
phải đến nước NK để kiểm tra thì rất là bất tiện. Bên cạnh đó còn phải chờ đến
khi hàng đến để làm thủ tục thanh toán.
 Các trường hợp này đều là kiểm tra ở nơi đi hết
2) Người kiểm tra
 Nhà sản xuất
 Đại diện các bên trong HĐ
 Tổ chức trung gian
3) Chi phí kiểm tra
4) Giấy chứng nhận phẩm chất
 Giấy chứng nhận phẩm chất được cấp sau khi kiểm tra ở nơi đi, có giá trị pháp
lý cuối cùng
??? NM cũng lo về giấy chứng nhận phẩm chất được cấp ở nơi đi, thì trong quá
trình vận chuyển rr thuộc người bán, lỡ xảy ra bất trắc gì làm ảnh hưởng đến
chất lượng của hàng hóa thì làm thế nào để khiếu nại?
NM và NB khi kí hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau điều khoản kiểm tra lại
chất lượng ở nơi đến. Nhận hàng NM nghi ngờ chất lượng thì có thể thuê tổ
chức trung gian theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán thì giấy chứng nhận
kiểm tra lại có cơ sở để bác bỏ giấy chứng nhận phẩm chất ở nơi đi
 Nếu không thỏa thuận thì vẫn có thể khiếu nại => thông báo cho người bán để
kịp thời thỏa thuận và chỉ định cơ quan kiểm tra lại, NB không được từ chối theo
nguyên tắc thiện chí khi thực hiện hợp đồng mua bá. NM không thông báo mà
đơn phương tự kiểm tra lại thì là đang TỰ TƯỚC BỎ QUYỀN LỢI KHIẾU NẠI
của mình

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 109


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN BAO BÌ – KÝ MÃ HIỆU


Bao bì không phải một điều khoản chủ yếu
4.1. Căn cứ quy định điều khoản bao bì
 Tính chất của hàng hóa: Bao bì phải phù hợp với tính chất hàng hóa
 Phương thức vận tải: Vận tải đường biển, đường hàng không, đường sắt đường
bộ thì đặc tính của mỗi hành trình vận tải là khác nhau, phương thức xếp hàng lên
các phương tiện khác nhau. Vậy nên bao bì cũng phải phù hợp với mỗi PTVT
 Tuyến đường vận chuyển: Nếu tuyến đường xa thì bao bì cần bền chắc hơn, đi
qua những vùng có khí hậu đặc thù
 Quy định của pháp luật: Ở một số quốc gia cấm bao bì được làm từ một số chất
liệu nhất định, nguy hại và có thể gây ra bệnh, …
4.2. Chức năng bao bì: Điều khoản bao bì trong mua bán hàng hóa QT chủ yếu quy
định bao bì lớp ngoài cùng
 Xếp dỡ, vận chuyển: Xếp dỡ, hướng dẫn vận chuyển và bảo quản hàng hóa trên
hành trình vận chuyển: VD các ký mã hiệu, hình ảnh hướng dẫn, tránh mưa tránh
nắng, nhẹ tay, hàng dễ vỡ. Trên bao bì còn ghi loại hàng, ký mã hiệu còn có nơi
gửi nơi nhận, ng gửi ng nhận, phương tiện vận tải, …
 Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm:
 Bảo quản, tiêu thụ, sử dụng hàng hóa.
4.3. Phương pháp quy định
 Quy định phù hợp với phương thức vận chuyển: Chung chung theo tập quán. Nếu
dùng phương pháp này thì trong hợp đồng soạn rất ngắn
 NB có nghĩa vụ cung cấp bao bì phù hợp với phương thức vận tải đường
biển/đường bộ/đường sắt/hàng không, …
 Soạn thảo: Cung cấp bao bì phù hợp với phương thức vận tải đường biển/…
 Đường biển: Bao bì hình khối, hình hộp, các loại thùng, kích cỡ đa dạng,
bền chắc, chịu được va đập, chồng chất, tránh rơi vãi. Đặc biệt phải chống
được hơi nước mặn
 Đường hàng không: Gọn nhẹ, tiết kiệm diện tích, khối lượng. Đôi khi chỉ
là hàng hóa bọc bằng vải, buộc dây. Vật liệu không được dễ gây cháy nổ
=> cước phí vận tải hàng không rất đắt)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 110


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Đường bộ đường sắt: Bao bì hình khối, hình hộp, các loại thùng, bền
chắc, chịu được va đập, chồng chất, tránh rơi vãi. Nhưng kích cỡ thì không
đa dạng: phải phù hợp với quy định của hãng vận tải, phù hợp với toa xe,
 Quy định cụ thể: Quy định các nội dung sau
 Thứ nhất, ai là người cung cấp bao bì?
 Thứ hai, bao bì như thế nào?
 Loại bao bì là gì? Thùng hộp, bao, …
 Vật liệu làm bao bì? Thùng cáctôn, thùng gỗ, bao đay, bao PEPP, …
 Kích cỡ bao bì: Thùng dung tích bao nhiêu, dài rộng cao, bao chứa được bn khối
lượng tịnh hàng ở bên trong
 Số lớp of bao bì: 1,2, lớp
 Đường viền của bao bì: Miệng bao là vải được gia cố, khâu bằng loại chỉ gì,
thùng ở vị trí cửa ra vào sẽ được niêm phong như thế nào

 Gạo phải đuợc đóng trong bao đay mới trọng lượng tịnh của mỗi bao là 50 Kg,
khoảng 50.6 Kg cả bì, khâu tay ở miệng bằng chỉ đay xe đôi thích hợp cho việc
bốc vác và vận tải đường biển(kết hợp với cách quy định phù hợp với PTVT)
Người bán sẽ cung cấp 0.2% bao đay mới miễn phí ngoài tổng số bao được xếp
trên tàu.
4.4. Người cung cấp bao bì
 Bên bán: Người bán là người có nghĩa vụ cung cấp bao bì, hàng cần bao bì thì
anh ta phải đóng gói.
 Bên mua: Trong 1 số TH bên mua cung cấp. Bao bì quá đặc biệt mà người bán
không có khả năng chuẩn bị, hoặc người mua không tin tưởng NB có thể chuẩn
bị được bao bì đảm bảo được cho hàng hóa (khí, chấy lỏng cần bình dày, kín,
chịu được áp suất, không để rò rỉ, hệ thống van …)
 Người chuyên chở cung cấp bao bì: TH hàng hóa vận tải bằng container,
VD: Khi thuê tàu, hàng đóng trong container => Mượn vỏ container từ hãng tàu.
Mỗi hãng tàu có số lượng vỏ container nhất định
Hãng tàu kinh doanh qua các cảng, ở mỗi cảng hãng đều có đại lý, có hệ thống
kho bãi có các container rỗng, khi có booking: đặt chỗ, thuê tàu mà chủ hàng có
nhu cầu mượn vỏ con thì sẽ đến bãi đại lý hãng tàu mượn vỏ công và đặt cọc ký
quý cái vỏ container đó. Hàng đóng trong con sẽ đc vận chuyển đến cảng đến.
Người NK hoặc hãng VT sẽ rút ruột công. Nếu hãng VT rút thì anh ta sẽ lấy vỏ
con luôn. Còn nếu người NK rút, anh ta mang về kho của mình lấy hàng rồi đem
trả hãng vận tải ở kho của họ.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 111
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
4.5. Phương thức xác định trị giá bao bì
 Giá cả của bao bì được tính gộp trong giá hàng hóa
Giá bao bì không được tính trong điều khoản bao bì mà quy định trong điều khoản giá
 Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
Bao bì có thể tái sử dụng NM mua và đồng thời bao bì không được phân loại như hàng
hóa vì vi phạm quy tắc phân loại số 5 theo quy tắc phân loại HH của công ước HS thì
bao bì phải được tách riêng ra và tính thuế của bao bì

ĐIỀU KHOẢN GIAO HÀNG


Là điều khoản quan trọng, chủ yếu của hợp đồng
Tên hàng, KL/SL, chất lượng, giá cả, giao hàng, thanh toán.
??? Khi đi thi gặp câu hỏi soạn điều khoản, hỏi về nội dung các điều khoản
5.1. Thời hạn giao hàng: Là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng của mình theo QĐ của hợp đồng *rất quan trọng. Việc hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng thông thường đồng thời là thời điểm việc chuyển rủi ro sang cho người mua *theo
hợp đồng chứ kp incoterms => Lập được bộ chứng từ và thanh toán.
Nếu NB vi phạm giao hàng thì người mua nhận hàng chậm, từ đó có thể bị phạt hoặc
phát sinh các chế tài khác phát sinh từ các hợp đồng bán lại hàng của anh ta
NHÓM 1: NHÓM QUY ĐỊNH THGH ĐỊNH KỲ, CÓ NÊU TIME CỤ THỂ
 Quy định cụ thể, chính xác một hoặc 1 vài ngày giao hàng
 Hàng dc giao vào ngày 31/3/2020, hàng được giao vào ngày 1,2,3/4/2020
 Phù hợp khi các bên chắc chắn về THGH khi ký hợp đồng, KL SL của hàng hóa ít, k
nên dùng vì nhiều rủi ro
 Ưu điểm: NB và NM chắc chắn được thời điểm mình giao và mình nhận
 Nhược điểm: Gây ra sự thiếu chủ động cho các bên trong quá tình giao nhận: NB
chưa CB đủ hàng, trục trặc không thể đưa hàng, không thể thuê được tàu, khối lượng
hàng lớn thì time kéo dài
 Quy định mốc thời gian chậm nhất: chủ động cho người XK nhiều hơn
 Ưu điểm: Tạo sự chủ động giao hàng, đặc biệt là đối với người bán. Hàng nhiều thì
chủ động giao sớm, hàng ít thì có thể chần chừ đến gần sát ngày.
 Nhược điểm: Tuy nhiên đối với NM thì không có lợi

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 112


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Giả sử THGH của hợp đồng nhận khẩu là k muộn hơn 31/3, thời hạn giao hàng của HĐ
bán lại là ngày 5/4. Nếu nhận hàng sớm quá thì đôi khi NM không muốn vì phụ thuộc
và thời hạn giao hàng của HĐ bán lại của anh ta, hoặc thời điểm mà anh ta sẽ sử dụng
hàng hóa đó để sản xuất. Từ lúc nhận hàng NK đến lúc bán hàng/định đoạt sử dụng
hàng là khoảng time quá dài thì phát sinh rất nhiều chi phí: Lưu kho, bảo quản hàng
hóa, trông coi hàng hóa, …
 Quy định khoảng thời gian: từ ngày này đến ngày kia, …
Hàng được giao vàng tháng tư, hàng được giao vào quý 2, hàng được giao vào tuần 2
tháng 3. Nên dùng cách này nhất vì nó sẽ chủ động cho cả 2 bên
NHÓM 2: NHÓM QUY ĐỊNH THGH KHÔNG ĐỊNH KỲ,
KHÔNG NÊU TIME CỤ THỂ
- Không nên dùng
 Quy định kèm điều kiện: Một sự việc/1 ĐK nào đó xảy ra thì tiến hành GH
Giao khi thuê được tàu, giao khi có chuyến tàu đầu tiên, giao khi nhận được LC.
Việc mở LC, thuê tàu phụ thuộc vào ý chí chủ quan của 1 trong 2 bên
 Quy định chung chung: càng không nên càng sớm càng tốt, ngay lập tức
Theo tập quán, hai cụm từ trên có nghĩa là “bao nhiêu ngày kể từ khi ký hợp đồng. Tuy
nhiên không nên áp dụng (dù theo tập quán nó vẫn có định kỳ) vì ngân hàng khuyến
cáo:
Ngân hàng thanh toán LC: nếu LC mà quy định THGH bằng những cụm từ trên thì NH
không có nghĩa vụ hiểu nó là bao nhiêu ngày và NH sẽ bỏ qua THGH khi ktra bộ chứng
từ thanh toán. CTVT là chứng từ có thể hiện ngày giao hàng, nhưng ngân hàng không
quan tâm, NB giao sớm, muộn, có đúng hợp đồng hay không NH không xét. Vậy nên
rất rủi ro cho người mua
5.2. Địa điểm giao hàng
 Căn cứ xác định địa điểm giao hàng
- Điều kiện cơ sở giao hàng (ICT)
 Không chỉ là địa điểm chuyển giao rủi theo trong ICT mà còn có nơi đi – nơi đến – 1
trong 2 nơi đó là nơi chuyển giao rủi ro. Giả địh giao hàng bằng đường biển
 1 đi - 1 đến (Khi ký hợp đồng mua bán đã chốt được tuyến đường vận tải của hàng
hóa),

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 113


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 1 đi nhiều đến, nhiều đi 1 đến, nhiều đi nhiều đến: Chưa chốt tuyến tường vận. Hoặc
có thể hàng được giao nhiều lần.
 Cảng đi không xác định, chỉ xác định cảng đến: Nhóm C, hoặc nhóm D
 Cảng đi xác định, cảng đến không xác định: EXW, nhóm F
- Phương thức vận tải
- Thỏa thuận các bên trong Hợp đồng
 Cách quy định
5.3. Thông báo giao hàng
 Căn cứ thông báo giao hàng: Incoterms
 Số lần thông báo, thời điểm thông báo, phương thức và nội dung thông báo
 Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan đến việc thông báo giao
hàng 5.4. Những quy định khác về giao hàng
- Giao hàng từng phần: Nhận một lần
- Chuyển tải: Rất tốn thời gian, phức tạp và tốn nhiều công sức: Rủi ro cao, bảo
hiểm đối với hành trình này sẽ cao hơn so với bảo hiểm hành trình đi thẳng
- BL đến chậm
VÍ DỤ 1. SHIPMENT: GIAO HÀNG
Port of loading: HoChiMinh Main port
Cảng bốc: Cảng chính HCM (Không cụ thể điểm bốc hàng) Thiếu cảng dỡ.
Time of shipment: July/August 2006. Buyer to give seller at least 5 days preadvice of
vessel arrival at loading port
Thời hạn giao hàng: Tháng 7/8 2006. NM thông báo cho NB ít nhất 5 ngày trước khi
tàu đến cảng bốc. Giả sử đây là FOB thì thiếu 2 lần thông báo nữa.
Loading condition: Seller guarantee to load at the rate of minimum 1000 MT per
weather working day (1000 MT/4gangs/ 4 derrick/day) of 24 consecutive hours,
Saturday, Sunday and official holidays excluded unless used then time to count
Nghỉ ngày t7, cn, ngày nghỉ lễ chính thức thì không tính vào thời gian làm hàng trừ phi
vẫn làm thì vẫn tính.
Quy định bốc rỡ hàng thì chỉ quy định khi khối lượng hàng giao nhận lớn

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 114


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Demurrage/dispatch: USD 3000 / USD 1500 per day
Loading term: when NOR tender before noon, laytime shall be commenced from 13.00
hour on the same day, when NOR tender afternoon, laytime shall be commenced from
8.00 hour on the next day.
Điều khoản bốc hàng: NOR: Thông báo sẵn sàng nhận/trả hàng. Nếu NOR đến trước
12h trưa thì thời gian làm hàng bắt đầu từ 1h chiều. Nếu NOR đến vào buổi chiều thì
time làm hàng bắt đầu từ 8h sáng của ngày hôm sau

VÍ DỤ 2 SHIPMENT:
Time of shipment: not later than NOV 15.2006
Nếu thấy thời hạn giao hàng là một *mốc thời gian chậm nhất thì thường người bán là
người thuê tàu
Port of loading: Indonexia main port
Cảng bốc: Cảng chính Ino (rất giống với ĐK NB thuê tàu vì không rõ cảng bốc)
Destination (Thường dùng là discharging port): Cát Lái port
Notice of shipment: within 2 days after the sailing Date of carrying vessel to SR.
Vietnam, the seller shall notify by the cable to the buyer the following informations:
L/C number, B/L number/ date, port of loading, date of shipment, expected date of
arrival at discharging port.
Thông báo: Trong vòng 2 ngày kể từ ngày tàu khởi hành NB phải thông báo bằng điện
báo những thông tin sau: Số ngày vận đơn, số LC, cảng bốc, ngày giao, ngày dự kiến
tàu đến cảng => NB thuê tàu
Discharging term: when NOR tender before noon, laytime shall be commenced from
13.00 hour on the same day, when NOR tender afternoon, laytime shall be commenced
from 8.00 hour on the next day.
Demurrage/dispatch: USD 3000 / USD 1500 per day
Discharging condition: 1000MT/day WWDSHEX
EIU
Nghỉ ngày t7, cn, ngày nghỉ lễ chính thức thì không tính vào thời gian làm hàng. Kể cả
có hàng cũng không tính

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 115


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN GIÁ


6.1. Đồng tiền tính giá
 Đồng tiền nước xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nước thứ ba
 Theo tập quán buôn bán một số mặt hàng có quy định một đồng tiền cố định: Dầu
mỏ-USD, kim loại màu-GBP… (ngày trước thôi)
 Vị thế của các bên trong giao dịch: Đồng tiền tự do chuyển đổi và có xu hướng
ổn định về mặt giá trị
6.2. Mức giá
PP1: Dựa theo chi phí: Chi phí sản xuất ra hàng, chi phí bán hàng (MKT, vận tải, hải
quan, lưu kho, …), lợi nhuận trung bình
PP2: Một số hàng hóa đặc thù không dựa theo chi phí được thì có thể dựa vào cung cầu
của thị trường. Cung nhiều giá giảm, cầu nhiều giá tăng
Giá thâm nhập: Khi ban đầu thâm nhập vào thị trường thì NB chấp nhận bán với giá thấp
để KH đẩy tiêu thụ, sau đó hòa vốn và chiếm lĩnh thị trường
Hớt váng: Áp dụng với các hàng hóa có công nghệ đặc biệt
 Giá QT: Giá của hàng hóa được mua bán phổ biến ở một thời điểm nhất định
trên thị trường quốc tế hoặc lấy giá của HH ở các thị trường mà tập trung lớn
cung cầu của nó: Sở giao dịch
Cao hơn không bán được, thấp quá thì có khả năng bị kiện vì bán phá giá
 Giá khu vực: Các KV có điều kiện đặc thù khác nhau (Vận tải, thu nhập, thị
hiếu) cùng 1 hàng hóa bán ở khu vực này cao, khu vực vực khác lại thấp.
 Giá quốc gia: Thâm nhập vào TT nào quan tâm đến giá của TT đấy
6.3. Phương pháp quy định giá
1) Giá cố định: Là phương pháp quy định giá mà mức giá được hai bên chốt vào thời
điểm ký hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng

Ưu điểm: Xác định được lợi nhuận, chi phí bỏ ra của mình
Nhược điểm: Giá biến động trong quá trình thực hiện hợp đồng thì sẽ bất lợi cho hai
bên. Trị giá hợp đồng càng cao, mức độ biến động giá càng lớn thì thiệt hại càng lớn.
Giá tăng thì người bán bất lợi, …

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 116


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
2) Giá linh hoạt: là giá có thể xét lại ~ dùng cách này tốt nhất
- Xác định mức giá cơ sở: Xác định vào thời điểm ký kết hợp đồng
- Quy định: điều kiện, phương thức, thời điểm xác định lại giá
VD: 5 ngày trước ngày giao hàng nếu giá CF tái ở SD VNDX vn biến động quá 10% so
với mức giá cơ sở này thì các bên sẽ đàm phán lại mức giá cuối cùng.
Hoặc có thể quy định như sau: Nếu giá CF tại sở SD VNDX VN biến động quá 10% so
với mức giá cơ sở thì mức giá mới sẽ là giá cơ sở +- % biến đổi giá
Ưu điểm: Rút ngắn được thời gian chịu rủi ro biến động giá. Khống chế được mức rủi ro
về biến động giá
3) Giá quy định sau: Khi ký hợp đồng không đứa mức giá nào cả
- Không xác định mức giá cơ sở
- Quy định: điều kiện, phương thức, thời điểm xác định
VD: Giá sẽ được 2 bên thoả thuận với nhau tại thời điểm 10 ngày trước ngày giao hàng
trên cơ sở tham khảo giá ở sở GDHH Việt nam.
4) Giá trượt
Quy định các yếu tố:
 Giá cơ sở P0
 Kết cấu giá: Mức giá P0 được cấu thành dựa trên các thành phần: chi phí cố định,
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
 Công thức:
𝑴𝟏 𝑾𝟏
P1 = P0 (F + m x +wx )
𝑴𝟎 𝑾𝟎
P0, P1 : Giá sản phẩm
M1 : Chi phí NVL khi đã mua NVL rồi
M0 : Chi phí NVL khi hợp đồng có hiệu lực
W1 : Chi phí nhân công tại thời điểm đã thuê được nhân công
W0 : Chi phí nhân công tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực
F : Tỷ trọng chi phí cố định
m : Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu
W : Tỷ trọng chi phí nhân công
VD: Một dây chuyền sản xuất ban đầu định giá 1 USD tại thời điểm xác định giá thì chi
phí nhân công tăng 20%, NVL giảm 30% tại giá của dây chuyền. Biết tỉ trọng chi phí cố
định là 40%, chi phí nhân công và NVl đều là 30%
P1= 1 * (0,4 + 0,3 x 1,2 + 0,3 x 0,7)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 117


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
6.4. Cách quy định trong Hợp đồng
 Đơn giá: Unit price
Đồng tiền tính giá/ Mức giá/ Đơn vị tính/ Incoterms
 Tổng giá: Total Price (bằng số, bằng chữ) = đơn giá x (số lượng / khối lượng)
 Các chi phí liên quan
Ví dụ:
 Đơn giá: 1000 USD/MT, FOB Cảng Hải Phòng, VN, Incoterms 2010
 Tổng giá: 500.000 USD (Bằng chữ: Năm trăm nghìn đô la Mỹ chẵn)
 Những giá trên đã bao gồm chi phí bao bì và chi phí bốc hàng tại cảng đi.

ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN


Nội dung cần có: Phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán
(ngay/chậm), thời hạn thực hiện thủ tục thanh toán (Mở LC vào thời điểm nào), thời hạn
hiệu lực của thanh toán (LC có hiệu lực bao nhiêu ngày sau ngày giao hàng), giá trị
thanh toán, các bên liên quan đến việc thanh toán, BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN

7.1. Đồng tiền thanh toán


 Vị thế các bên trong giao dịch
 Tập quán thương mại
 Hiệp định thương mại
 Thỏa thuận các bên trong Hợp đồng
7.2. Thời hạn thanh toán
 Trả trước: Ứng trước, CWO (CASH WITH ORDER) (order xong trả tiền luôn),
CBD (CASH BEFORE DELIVERY) (trước khi giao trả tiền) …
 Trả ngay: CAD (cash against de), COD (Cash on deli), Nhờ thu trả ngay, L/C
ngay…
 Trả sau: Ghi sổ, Nhờ thu, L/C…
Hàng máy móc thiết bị thường thanh toán 3 lần: Đặt hàng chuyển 30% trị giá hợp đồng,
nhận hàng 50% và sau khi hết time bảo hành thanh toán nốt 20%

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 118


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
7.3. Phương thức thanh toán
7.3.1. Chuyển tiền: Nhanh nhất, tiện nhất, đơn giản nhất nhưng rủi ro nhất. Chỉ phù hợp
với đối tác quen biết và trị giá hợp đồng thấp
- Bằng điện: T/T- Telegraphic Transfer
- Bằng thư: M/T – Mail Transfer
7.3.2. Nhờ thu trơn: Nhờ thu rất nguy hiểm vì NB giao hàng + chứng từ cho người mua
luôn. chỉ để thanh toán giữa các công ty thuộc một công ty mẹ và mang tính hình thức
7.3.3. Nhờ thu kèm chứng từ: Người XK chỉ giao hàng, còn bộ chứng từ giao hàng đưa
vào bộ hồ sơ nhờ thu để đòi tiền qua ngân hàng. NM muốn nhận hàng phải chấp nhận
hối phiếu (DP là hối phiếu trả ngay, DA hối phiếu trả chậm)
Ít sử dụng vì có an toàn nhưng không an toàn tuyệt đối, người mua không chấp nhận hối
phiếu, từ chối nhận hàng và không thanh toán. NB không lo NM nhận hàng nhưng
không trả tiền
Thanh toán bằng L/C:
Việc thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng không hủy ngang (phương thức
thanh toán) trả tiền ngay (thời hạn thanh toán), bằng đồng đô la Mỹ (đồng tiền
thanh toán) với trị giá thư tín dụng bằng 100% tổng trị giá hợp đồng (trị giá thanh
toán) cho bên bán hưởng lợi. Thư tín dụng được mở tại Ngân hàng có uy tín của
Philippin, thông báo qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công.
Thư tín dụng được mở ít nhất 45 ngày trước khi giao hàng (thời hạn thực hiện thủ tục
thanh toán, NM phải yêu cầu ngân hàng mở LC trước ngày giao hàng một thời
gian đủ dài để NB chuẩn bị hàng) và có hiệu lực trong vòng 45 ngày kể từ ngày giao
hàng (thời hạn hiệu lực TTD cũng phải đủ dài để NB giao hàng xong chuẩn bị
được bộ chứng từ đi đòi tiền) . Thư tín dụng được thanh toán ngay khi người hưởng
lợi xuất trình bộ chứng từ sau:
 Hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng phát hành (trong LC ngân hàng là con nợ)
 Bộ gốc đầy đủ (3/3) vận đơn đường biển hoàn hảo, ghi rõ “hàng đã bốc”, theo lệnh ngân
hàng phát hành (người nhận hàng không ghi đích danh người nhập khẩu hay bất kỳ một ai mà
ghi “TO ORDER OF NH PHÁT HÀNH” vì đối với PTTT bằng LC NH sẽ cấp tín dụng cho
người nhập khẩu tạo trị giá thanh toán LC, tuy nhiên ngân hàng sợ người NK sau khi nhận
hàng sẽ không trả nợ nên ghi theo lệnh của ngân hàng chứ không ghi người NK. Bởi vậy, khi
BCT đến tay NH, NH ký hậu thì NM mới lấy vận đơn đi nhận hàng được => NM muốn lấy vận
đơn, muốn được ký hậu thì phải trả nợ ngân hàng đã), thông báo cho người mua
 03 bản gốc, 3 bản sao hóa đơn thương mại đã ký
 03 bản gốc, 3 bản sao Chứng nhận chất lượng và số lượng do Vinacontrol cấp
 03 bản gốc, 3 bản sao Chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền ở nước XK cấp.
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 119
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN KHIẾU NẠI


8.1.1. Khái niệm
Khiếu nại là việc một bên trong giao dịch yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn
thất hoặc thiệt hại mà họ gây ra do hành vi vi phạm trong hợp đồng.
Bản chất: Là quá trình đàm phán để đi đến thống nhất cách thức giải quyết các thiệt hại
phát sinh do 1 bên gây ra cho bên kia trong quá trình thực hiện hợp đồng
8.1.2. Đối tượng khiếu nại: Nhà XK, Nhà NK (Đối với hợp đồng mua bán), Trong giao
dịch: Người chuyên chở, Công ty BH (bị khiếu nại vì đã kí cho các rủi ro tổn thất)
Người bán: Vi phạm hợp đồng: Giao chậm, giao muộn, giao sai số lượng, phẩm chất,
xuất xứ, không giao
Người mua: Vi phạm hợp đồng: Không nhận, từ chối TT khi NB giao đúng, không thanh
toán, không đưa tàu đến cảng, …
8.1.3. Thời hạn khiếu nại:
 Khiếu nại với số lượng/khối lượng: 3 tháng kể từ ngày vận đơn
 Khiếu nại về chất lượng: 6 tháng kể từ ngày giao hàng, hàng có bảo hành thì time
khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hành
 Tính chất hàng hóa
 Thoả thuận của các bên trong hợp đồng.
 Luật định

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 120


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

8.1.4. Quyền hạn va ̀ nghĩa vụ của các bên


a. Bên bị khiếu nại
 Xem xét đơn khiếu nại xem đã đầy đủ chưa, có gửi trong thời gian quy định
khiếu nại hay không và khẩn trương giải quyết trên tinh thần thiện chí. Nếu hồ sơ
thiếu thì báo lại với bên khiếu nại để họ bổ sung chứ không được lờ đi.
 Xác nhận lại vấn đề khiếu nại
 Phối hợp với bên khiếu nại để giải quyết
b. Bên khiếu nại:
 Giữ nguyên trạng hàng hóa, bảo quản hàng hóa
 Thu thập các chứng từ cần thiết làm căn cứ khiếu nại
 Khẩn trương thông báo cho các bên liên quan
 Lập một bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ và gửi đến bên kia trong thời gian khiếu nại:
Thư khiếu nại (Nếu lý do tại sao khiếu nại), chứng từ liên quan đến giao dịch,
hợp đồng, minh chứng (chứng nhận hàng hư hỏng, biên bản giám định, hàng
thiếu) định lượng mức độ tổn thất (Chỉ khiếu nại khi có mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi vi phạm hợp đồng với cái thiệt hại gây ra), đề xuất hướng giải quyết.
 Hợp tác với bên bị khiếu nại để giải quyết KN

8.1.5. Hồ sơ khiếu nại


 Thư khiếu nại
 Biên bản giảm định và các chứng từ có liên quan.
 Yêu cầu của bên khiếu nại về việc giải quyết khiếu nại (tuỳ thuộc vào mức độ thực tế vi phạm)
 Giao hàng bổ sung thiếu hụt
 Hoàn tiền
 Sửa chữa, thay thế với chi phí bên bán
 Giảm giá.
 Bồi thường những lợi ích mà đáng lẽ bên khiếu nại được hưởng nếu không có sự vi phạm
 Hồ sơ lô hàng: hợp đồng, vận đơn, chứng nhận số lượng, chất lượng, COR, ROROC, CSC, …
Chứng nhận hàng đổ vỡ, biên bản kết toán nhận hàng, chứng nhận hàng thiếu (Report on receipt of
cargo- ROROC) COR (Cargo Outturn Report) Certificate of shortlanded cargo

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 121


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
??? Trình bày những chứng từ pháp lý ban đầu lập khi nhận hàng ở cảng đến
 Khi nhận hàng thì NM phải phối hợp với cơ quan giao thông ở cảng biển để nhận
hàng từ tàu, bạn phải lập những chứng từ pháp lý dưới đây để đảm bảo quyền lợi
của mình, bảo lưu quyền khiếu nại với NB, NCC
 Biên bản giám định hầm tàu, COR, ROROC, CSC, LOR …
 Phối hợp với cảng để kiểm tra tình trạng hầm cầu: Tình trạng vệ sinh, chất
xếp hàng hóa có đúng quy cách không?
 ROROC: tàu dỡ hàng lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu: Nhận từ tàu
bao nhiêu kiện, tình trạng kiện như thế nào.
 Nếu thiếu hàng ROROC < BL thì lập CSC: hồ sơ hàng thiếu
 Nếu hàng móp méo, đổ vỡ thì lập COR: hàng đổ vỡ
 Nếu nghi ngờ hàng bị thiếu/hư hại nhưng không dỡ ra vì vẫn trong bao bì
thì lập LOR Letter of reservation: thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại
VÍ DỤ:
Khi một bên bị coi là có lỗi do vi phạm nghĩa vụ HĐ, bên có quyền lợi bị ảnh
hưởng có quyền khiếu nại đòi bồi thường.
Bộ hồ sơ khiếu nại cần đầy đủ, hợp lệ và được gửi tới bên bị khiếu nại trong thời
hạn khiếu nại do Luật áp dụng cho HĐ này quy định.
Bên bị khiếu nại có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại trên tinh thần hợp tác, thiện chí.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 122


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN VẬN TẢI


1. Phương tiện chuyên chở
- Có thể do người bán thuê hoặc người mua thuê. Trong trường hợp mua bán phải
làm rõ các điều khoản về tàu: tên tàu, quốc tịch, trọng tải, mớn nước, chiều dài
chiều rộng, cấu trúc tàu, …
2. Cước phí chuyên chở
- Freight: Cước phí là khoản tiền mà người đi thuê PTVT phải trả cho người
chuyên chở, Có thể bao gồm cả chi phí lõng hàng, chi phí dỡ hàng ở cảng đến
(điều đó phụ thuộc và cách thứ đi thuê tàu là tàu chuyến hay tàu chợ) hoặc tập
quán của cảng có liên quan
3. Xếp dỡ hàng
- Trong khi kí hợp đồng các bên cần thỏa thuận thời gian xếp dỡ hàng, chi phí xếp
dỡ hàng ở cảng đến
- Thời gian xếp dỡ là thời gian tàu phải lưu lại cảng để làm hàng.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 123


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN BẢO HÀNH


Bảo hành là sự đảm bảo về chất lượng hàng hóa của người bán cho người mua trong
một thời gian phạm vi nhất định. Ngày nay khi mua bán hàng hóa, đặc biệt là các hàng
hóa máy móc, kỹ thuật công nghệ thì phải chú trọng đến điều kiện bảo hành này.
Trong hợp đồng mua bán, các bên thỏa thuận với nhau về phạm vi bảo hành, thời hạn
bảo hành và nghĩa vụ của các bên
1. Phạm vi bảo hành
Phạm vi bảo hành rộng hay hẹp là phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên và đặc tính
của hàng hóa
- Bảo hành các thiết bị chính và phụ tùng
- Bảo hành theo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong các tiêu chuẩn và tài liệu
kỹ thuật
- Bảo hành về kết cấu sản phẩm
- Bảo hành về nguyên liệu chế tạo
2. Thời hạn bảo hành
- Từ thời gian giao hàng
- Kể từ khi sử dụng hàng hóa
3. Nghĩa vụ của các bên
- Người bán có trách nhiệm hướng dẫn cho người mua cách sử dụng hàgn hóa,
chịu trách nhiệm về việc sửa chữa, thay thế hàng hóa khi nó hỏng hóc.
- Người mua có trách nhiệm sử dụng hàng hóa theo đúng hướng dẫn của người
bán, khi phát hiện hàng bị hỏng thì phải báo ngay cho người bán chứ không được
tự ý sửa. NM phải giữ gìn hàng hóa cẩn thận, bảo quản không cho hỏng hóc
thêm, Trong điều kiện quá thời hạn quy định, NB không kịp thời khắc phục hỏng
hóc thì phải sửa chữa với chi phí do người bán chịu, NM có thể yêu cầu giảm giá
hoặc thay thế hàng hóa khác

ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI


8.2.1. Khái niệm trọng tài thương mại quốc tế
 Trọng tài là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân được các bên thỏa thuận sẽ đảm nhận
việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 124


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Tự nhiên nhân là cá nhân, pháp nhân là một tổ chức trọng tài. VCCI là trung tâm
trọng tài quốc tế Việt Nam được coi là TT pháp nhân, trong đó có các trọng tài
viên đứng ra xét xử tranh chấp – gọi là trọng tài cá nhân
 Tập hợp của các trọng tài cá nhân cũng là trọng tài pháp nhân (VD: 3 trọng tài tự
nhiên nhân)
 Thông thường và nên nhất thì 2 bên thỏa thuận điều khoản TT vào HĐ => bạn
đang trao cho trọng tài quyền phán quyết. Trong trường hợp bị quên không cho
ĐK TT vào hợp đồng thì các bên phải thỏa thuận bổ sung
 Tòa án thì không phải thỏa thuận trước để giải quyết các tranh chấp, tuy nhiên
nếu đã có ĐK TT thì tòa sẽ từ chối thụ lý trừ phi thỏa thuận TT vô hiệu hoặc TT
đã xét xử nhưng quy trình tố tụng xét xử vi phạm pháp luật
 Trọng tài thương mại: Là trọng tài giải quyết các tranh chấp về thương mại
 Trọng tài thương mại quốc tế: Là trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
phát sinh trong kinh doanh quốc tế. Hoạt động của TTTMQT dựa trên những cơ sở
pháp lý nhất định.
8.2.2. Đặc điểm
 Hiệu lực, tính chung thẩm của quyết định trọng tài
 Hiệu lực: Giá trị phán quyết trọng tài và Tòa án là như nhau đều ràng buộc
các bên phải thực hiện. VD yêu cầu tòa án địa phương yêu cầu, cưỡng chế
 Tính chung thẩm: TT chỉ xét xử 1 lần và đưa ra phán quyết 1 lần duy nhất, phán
quyết đó là phán quyết cuối cùng và có giá trị chung thẩm
 Thẩm quyền dựa trên thỏa thuận của các bên
??? Nguồn luật về TT
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003, Luật trọng tài thương mại 2010
 Tính bí mật??? Đảm bảo bí mật và giữ được uy tín với các đối tác khác
 Luật trọng tài thương mại: trọng tài thương mại sẽ xử công khai trừ phi có
thỏa thuận khác.
 Tòa án: Việc xét xử công khai hay bí mật là quyền của tòa
 Tính liên tục: Trọng tài xử 1 lần xử liên tục chứ không phải nhiều cấp hay hoãn như
tòa án

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 125


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Tính linh hoạt: Trọng tài phân tích điểm đúng điểm sai, cách giải quyết như thế nào
cho ổn thỏa nhất bên cạnh việc đảm bảo quyền lợi giữa 2 bên, giữ được MQH giữa
các bên
 Tiết kiệm thời gian
 Do tòa án xét xử có rất nhiều cấp (bị đơn bị cáo xin hoãn, thiếu nhân chứng, …)
trong khi TT chỉ xét xử và phán quyết 1 lần nên thời gian giải quyết tranh chấp
của TT nhanh hơn rất nhiều
 Duy trì được quan hệ đối tác: Linh hoạt + bí mật
 Trọng tài cho phép các bên sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia.
 Tòa có Luật sư, thẩm phán đôi khi không hiểu rõ về tranh chấp thương mại
 Nếu trọng tài sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia thì thời gian giải quyết rất
nhanh và chính xác
8.2.3. Phân loại
 Trọng tài quy chế: Là trọng tài hoạt động thường xuyên và xét xử theo quy chế định
sẵn của nó. ~ Thường là các tổ chức trọng tài, trọng tài pháp nhân
 Các trọng tài xét xử xong một vụ việc làm việc dưới danh nghĩa của tổ chức
chứ không phải danh nghĩa của hội đồng trọng tài đó, mà tổ chức thì hoạt
động thường xuyên ltuc
 Quy chế tố tụng xét xử đã được quy định sẵn trong quy chế HĐ của TCTT và
công bố công khai. Quy chế tuân thủ pháp lệnh trọng tài, luật trọng tài. Mình
tuân theo quy trình xét xử y như của TCTT
 Trọng tài vụ việc: Là trọng tài hoạt động KHÔNG thường xuyên và xét xử theo quy
chế thảo thuận của các bên với nhau.
 Xét xử xong một vụ việc thì hội đồng sẽ tự giải tán
 Hoạt động dựa trên danh nghĩa của chính hội đồng đó chứ không kp của tổ
chức trọng tài nào
 Quy chế tố tụng được thỏa thuận theo quy trình nào đó nhưng vẫn phải theo luật

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 126


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
??? Nên dùng trọng tài quy chế hay trọng tài vụ việc
 Nên dùng trọng tài quy chế vì khi phát sinh tranh chấp chỉ việc kiện lên tổ chức
trọng tài, toàn những người có kinh nghiệm, am hiểu
 TTVV dù linh động nhưng phải chỉ định trọng tài viên và không phải bên nào
cũng quen được các trọng tài viên, tự thỏa thuận quy chế nên phải am hiểu về luật
trọng tài
8.2.4. Ví dụ
Mọi tranh chấp xảy ra phát sinh có liên quan tới Hợp đồng này ưu tiên giải quyết bằng
thương lượng (Khiếu nại, đàm phán), hòa giải. Nếu không đạt được thỏa thuận thì sẽ
đưa ra xét xử tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam (VIAC) bên cạnh Phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam theo những thủ tục, quy chế của trọng tài này (đây là
trọng tài quy chế). Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, ràng buộc hai bên.
Chi phí trọng tài sẽ do bên thua kiện chịu.
HÒA GIẢI: Cũng là 1 HT dùng bên T3, gọi là tổ chức hòa giải, người hòa giải, hòa
giải viên. Phán quyết của tổ chức hòa giải không có giá trị ràng buộc
VICC có tổ chức hòa giải riêng
Chi phí: Giữa trọng tài và tòa án thì không so sánh được

ĐIỀU KHOẢN BẤT KHẢ KHÁNG


9.1. Khái niệm
Bất khả kháng (BKK) là những hiện tượng, sự kiện có tính chất khách quan, không thể
lường trước được nằm ngoài tầm kiểm soát của con nguời, không thể khắc phục được,
xảy ra sau khi ký kết hợp đồng và cản trở việc thực hiện các nghĩa vụ của Hợp đồng.
Hiện tượng, sự kiện: Dịch bệnh, bão, sóng thần, ... (tự nhiên), đình công, dân biến cướp
bóc lệnh cấm bất ngờ từ chính phủ (xã hội)

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 127


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
9.2. Quyền và nghĩa vụ các bên
a. Quyền
 Bên gặp BKK: Miễn thi hành nghĩa vụ trong khoảng thời gian xảy ra BKK cộng
thêm thời gian cần thiết để khắc phục hậu quả.
 Trường hợp BKK kéo dài quá thời gian quy định áp dụng trong hợp đồng/hậu
quả của BKK quá nặng nề không thể khắc phục được thì một bên (bên bị ảnh
hưởng tới quyền lợi) có quyền xin hủy HĐ mà không phải bồi thường.
Luật TM 2005 - Đ296:
 1.Trong trường hợp bất khả kháng các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng ; nếu các bên không có thỏa thuận hay không thỏa
thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng được tính thêm một thời
gian bằng thời gian xảy ra trường hợp BKK cộng thêm thời gian hợp lý để khắc
phục hậu quả nhưng không được kéo dài qua các thời hạn sau đây:
 5 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận không quá 12 tháng kể từ khi giao kết Hợp đồng.
 8 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận trên 12 tháng kể từ khi giao kết Hợp đồng.
 2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1, các bên có quyền
từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi
thường.
b. Nghĩa vụ
 Bên gặp BKK: Thông báo BKK bằng văn bản. Bằng mọi cách nỗ lực để tự khắc
phục hậu quả bất khả kháng
 Xác nhận lại trong thời gian quy định và kèm theo giấy chứng nhận BKK của
cơ quan chức năng.
??? Bão cấp 15 là BẤT KHẢ KHÁNG đúng hay sai?
Sai vì phải thỏa mãn đồng thời 6 tiêu chí bất khả kháng
9.3. Cách quy định trong Hợp đồng
 Quy định khái niệm và các tiêu chí: Theo hợp đồng BKK là những sự kiện mang
tính chất tự nhiên hoặc xã hội thỏa mãn

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 128


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Liệt kê đầy đủ các sự kiện được coi là BKK, thủ tục tiến hành khi xảy ra BKK và
nghĩa vụ của các bên.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 129


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Nên KẾT HỢP CÁCH 1 VÀ CÁCH 2
 Dẫn chiếu văn bản của ICC ấn phẩm số 421: nếu chọn cái này thì phải đọc 421
 Quy định kết hợp

Cách 1: Hai bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng
trong trường hợp Bất khả kháng. Ngay khi xuất hiện Bất khả kháng là các sự kiện nằm
ngoài tầm kiểm soát của các bên, sự việc không lường trước và không nhìn thấy được
bao gồm nhưng không hạn chế: Chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, đình công, thiên tai,
bão lũ, động đất, sóng thần, nổ cháy, nhà xưởng hỏng hóc, sự can thiệp của Chính phủ,..
bên bị ảnh hưởng sẽ gửi thông báo bằng Fax cho bên kia trong vòng 3 ngày kể từ khi
xảy ra sự cố. Bằng chứng Bất khả kháng sẽ được Cơ quan có thẩm quyền phát hành và
được gửi cho bên kia trong vòng 7 ngày. Quá thời gian trên, Bất khả kháng không được
xem xét.
Trong trường hợp bất khả kháng các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ Hợp đồng ; nếu các bên không có thỏa thuận hay không thỏa thuận được thì
thời hạn thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng được tính thêm một khoảng thời gian bằng thời
gian xảy ra trường hợp BKK cộng thêm thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả nhưng
nếu khoảng thời gian được kéo dài qua các thời hạn theo quy định của luật áp dụng cho
hợp đồng này thì bên bị ảnh hưởng sẽ được miễn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Cách 2: Trường hợp BKK sẽ áp dụng theo ấn bản 421 của ICC. Văn bản được coi là
phần đính kèm theo Hợp đồng.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 130


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

ĐIỀU KHOẢN CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG


• Quan tâm
 Loại chế tài:
Điều 300 Luật Thương mại năm 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả
một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận”
Khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của Luật này”
Điều 301 Luật Thương mại 2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt
đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm”

 Phạt: Điều 300 Luật Thương mại năm 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi
phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu
trong hợp đồng có thoả thuận”.
• Tuy nhiên, ở một số các quốc gia không sử dụng chế tài phạt. Vì họ cho
rằng phạt không logic, không có MQH giữa hành vi vi phạm hợp đồng với
mức phạt.
• Không phạt với phần nghĩa vụ không vi phạm, CHỈ PHẠT TRÊN NV VI
PHẠM
• Mức phạt luôn được khống chế bởi luật
 Bồi thường: Là bồi thường toàn bộ thiệt hại trực tiếp và gián tiếp phát sinh
Điều 302 Luật Thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm
bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm”
 Hủy HĐ: Khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Vi phạm cơ bản là sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. => DẪN ĐẾN HỦY
HỢP ĐỒNG
KHI KÝ HỢP ĐỒNG CẦN THỎA THUẬN CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐỊNH LƯỢNG
THẾ NÀO LÀ VI PHẠM CƠ BẢN ĐỂ DẪN ĐẾN CHẾ TÀI HỦY HỢP ĐỒNG

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 131


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Trường hợp áp dụng

• Tình huống
 Hủy hợp đồng khi nào?
• Nên thỏa thuận chế tài thật nặng?

ĐIỀU KHOẢN LUẬT ÁP DỤNG TRONG HĐ


11.1. Cơ sở lựa chọn luật áp dụng:
 Luật quốc gia: Thỏa thuận, quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp, HĐ
mẫu quy định
 Điều ước, công ước QT: Thỏa thuận, là thành viên
 Tập quán thương mại quốc tế: Thỏa thuận, quyết định cơ quan giải quyết tranh
chấp, hợp đồng mẫu
11.2. Ví dụ:
VD1: Luật áp dụng cho HĐ này là Luật Việt Nam
VD2: Các vấn đề phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này được giải quyết theo
Luật nước người mua
VD3: Hợp đồng này và các tranh chấp phát sinh chịu sự điều chỉnh của pháp luật hiện
hành ở CH Pháp vào thời điểm HĐ bắt đầu có hiệu lực.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 132


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

CHUYÊN ĐỀ 4
KỸ NĂNG THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NGOẠI
THƯƠNG

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 129


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

1 Nghiên cứu thị trường, tiếp cận đối tác

2 Quy trình thực hiện HĐXK

3 Quy trình thực hiện HĐNK

1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường


1.1. Nghiên cứu hàng hóa: cho cả người bán và người mua
Doanh nghiệp có thể xuất nhập khẩu nhiều loại nhóm hàng nhưng nên lựa chọn nhóm
nào có lợi nhất ở một thời điểm nhất định để tiến hàng XNK HH đó
 Đặc tính cơ bản của hàng hóa, yêu cầu về hàng hóa tại thị trường
 Các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất mặt hàng
 Cung cầu: Để xác định mức giá
 Chu kỳ, vòng đời của sản phẩm: Để biết hàng hóa đang nằm ở giai đoạn nào, pha
nào ảnh hưởng đến giá và khả năng tiêu thu: Thâm nhập, phát triển, bão hòa, suy
tàn
 Mặt hàng thay thế
 Tỷ suất ngoại tệ: Tỷ suất ngoại tệ (XK và NK nói chung) là tỷ số giữa lượng nội
tệ hoặc ngoại tệ bỏ ra hoặc thu về từ hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: Là tỷ số giữa số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu chia cho số
nội tệ phải bỏ ra để xuất khẩu (nguồn hàng, nguyên vật liệu, đóng gói bao bì, trả thuế,
thuê tàu mua bảo hiểm).
Nghiên cứu để đưa ra quyết định có nên xuất khẩu hay không trên cơ sở so sánh tỷ suất
ngoại tệ xuất khẩu với tỷ giá hối đoái hay đưa ra quyết định XK mặt hàng nào trên cơ
sở so sánh tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác nhau

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 130


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
𝑭𝒆
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: Re = 𝑫𝒆
Fe: Số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu De: Số nội tệ phải bỏ ra để xuất khẩu
Để thu về một đơn vị ngoại tệ từ xuất khẩu thì phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị nội tệ để
xuất khẩu (VD: Giả sử HĐ trị giá 100K USD, để thực hiện cần bỏ ra 2 tỷ VND)
TSNTXK: 1usd/20k vnd. Để thu về 1 USD từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa thì phải bỏ
ra 20000 VND => th này xuất khẩu được vì tỷ giá hối đoái là 1usd/23k

 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: Là tỉ số giữa lượng nội tệ thu về từ việc bán hàng nhập
khẩu với lượng ngoại tệ bỏ ra để nhập khẩu. Bỏ bao nhiêu đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu
để thu về lượng nội tệ từ việc bán hàng hóa đó ở thị trường trong nước
 Có nên nhập khẩu hay không: Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu với tỷ giá
hối đoái và nên nhập khẩu hàng hóa nào trên cơ sở so sánh tỉ suất ngoại tệ nhập khẩu
của nhiều loại hàng hóa khác nhau
𝐅𝐢
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Ri = 𝐃𝐢

Fi: Số ngoại tệ bỏ ra để nhập khẩu


Di: Số nội tệ thu được khi bán hàng hóa trên thị trường trong nước.
=> Số nội tệ thu được khi bỏ ra 1 đơn vị ngoại tệ thông qua NK

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 131


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
1.2. Nghiên cứu thị trường
 Xác định mục tiêu nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu
• Môi trường kinh doanh: Mua bán với quốc gia nào
• Chính sách kinh tế
• Quan hệ cung cầu, dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng
• Điều kiện địa lý, điều kiện giao thông vận tải: Ảnh hưởng chi phí và KN
lưu thông của hàng
• Quan hệ ngoại giao, thương mại giữa hai quốc gia
• Quy mô và triển vọng tăng trưởng:
• Xu hướng thị trường
 Phân tích thị trường
• Tìm kiếm thông tin
• Phân khúc thị trường
• Lựa chọn thị trường mục tiêu

1.3. Nghiên cứu đối tác: Mua bán với ai


 Nội dung
• Tư cách pháp lý: Cực kỳ quan trọng. Nếu ký hợp đồng với người không đủ thẩm
quyền để ký hợp đồng thì không được. 44ezs
• Cơ cấu tổ chức và quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh
• Khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh
• Uy tín và vị trí trên thương trường.
1.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
• Điều tra qua tài liệu và sách báo (desk research) ~ NC tại bàn
• Điều tra tại chỗ (field research)
• Mua thông tin

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 132


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
• Nghiên cứu tại bàn: Thường sử dụng. Tài liệu phong phú, internet, chi phí thấp,
thông tin đa dạng. Tuy nhiên nếu bạn biết thì đối thủ cũng biết, thông tin chưa
chắc đã đồng nhất, tiếp cận thông tin chậm, không tiếp xúc trực tiếp với thị
trường thì phản hồi từ TT đến bạn sẽ chậm chạp => Phản ứng chính sách sẽ
không kịp thời
• Nghiên cứu tại hiện trường: Tự nghiên cứu: phòng MKT có chức năng nghiên
cứu thị trường: KN tổng quan, phân tích tổng hợp, sử dụng phần mềm nghiên cứu
• Nghiên cứu hộ ~ Mua thông tin: nghiên cứu sơ cấp. Nhược điểm: Tốn chi phí
thời gian. Ưu điểm: Tjoong tin phản hồi chính xác, bí mật và phản hồi trực tiếp từ
thị trường

2. Lập phương án kinh doanh


2.1. Khái niệm
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
2.2. Nội dung
• Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
• Lựa chọn mặt hàng
• Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+ Chỉ số thời gian hoàn vốn
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
• Xây dựng mục tiêu
• Lập chương trình hành động: Bố trí nhân lực, vật lực và phương án hành động
• Tổ chức thực hiện
NGƯỜI XUẤT KHẨU
1. Chuẩn bị nguồn hàng để xuất khẩu / Xác định lượng đặt mua tối ưu
 Chuẩn bị nguồn hàng trước hay sau thì tùy thuộc vào quy mô và năng lực của các
doanh nghiệp. DN lớn thì họ có nguồn hàng trước, DN nhỏ sau khi ký hợp đồng mới
thu mua

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 133


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
 Chuẩn bị trước: vốn không bị ứ đọng, hàng k bị tồn kho nhiều, thời gian lưu thông
hàng liên tục. Tuy nhiên giá nó biến động nên nếu giá tăng mới thu mua thì sẽ bất lợi
cho NB
a. Chuẩn bị nguồn hàng: Tự sản xuất hoặc liên minh liên doanh với người khác để sản
xuất, thu mua ở trong nước. HĐ SX, hợp đồng NK, hợp đồng LM LD
b. Đóng gói, bao bì, kí mã hiệu sơ bộ: Nếu chưa ký HĐXK thì không nên đóng gói
bao bì, kẻ ký mã hiệu đầy đủ, chỉ đóng gói sơ bộ thôi
c. Kiểm tra sơ bộ hàng hoá: Chưa ký HĐ kiểm tra sơ bộ, đã ký hợp đồng thì kiểm tra
kỹ và lấy các loại certificate
d. Định giá hàng XK/ Quy dẫn giá/ Kiểm tra giá:
 Định giá
 Định giá hướng vào thị trường: Hớt váng, thâm nhập…
 Đinh giá hướng vào sản xuất (theo chi phí)
 Quy dẫn giá: Là việc đưa các mức giá về cùng một mặt bằng điều kiện giao dịch
để so sánh chúng với nhau: ICT, thanh toán, thời gian, đơn vị tính
 Cùng điều kiện thương mại quốc tế: Cùng 1 ĐK ICT
 Cùng điều kiện tín dụng: trả ngay hay trả chậm
Thời hạn tín dụng (T) của khoản vay trị giá X: Thời gian người đi vay được
sử dụng 100% số tiền vay X mà chưa phải thanh toán gì cho người cho vay.
Lãi phụ thuộc vào số tiền đi vay. Mua hàng xong 1 tháng sau mới trả tiền, số tiền đi
vay chính là tiền hàng. Thời gian đi vay là 1 tháng. Lãi suất ngân hàng công bố

∑𝒙𝒊 𝒕𝒊
T= ∑𝒙𝒊
• xi : Số tiền phải trả của lần i
• ti : Thời hạn tín dụng lần i
 Hoặc T = ∑ pi ti, với pi là tỉ lệ số tiền phải trả lần i trên tổng nợ
CHỨNG MINH CÔNG THỨC:
Ví dụ: mua hàng, trả 50% tiền hàng ngay khi thanh toán, 20% tiền hàng sau 2 tháng,
30% tiền hàng sau 3 tháng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 134


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Khi trả ngay 50% tiền hàng khi thanh toán thì thời hạn tín dụng = 0
Khi trả 20% tiền hàng sau 2 tháng thì NN được hưởng 20% tiền hàng trong 2 tháng.
Thời hạn tín dụng của 20% tiền hàng là 2 tháng, nhưng chúng ta đang tính thời hạn
hiệu tín dụng của 100% tiền hàng => nó chỉ là 20% x 2 tháng mà thôi
Tương tự, thời hạn tín dụng của 100% tiền hàng là 30% x 3 tháng
Tổng = 0.4 + 0.6 + 0 = 1 tháng

P tín dụng = P trả ngay + P trả ngay. T. r


= P trả ngay. (1 + T.r)

• r: Lãi suất ngân hàng


1. Lựa chọn đơn chào hàng
Đơn 1: Đơn giá 1000$/MT, trả ngay 50%, sau 2 tháng trả 20%, sau 5 tháng trả nốt
=0,2 x 2 + 0,3 x 5 = 1,9 tháng
Đơn 2: Đơn giá 1000$/MT, trả ngay 40%, sau 2 tháng trả 10%, sau 4 tháng trả nốt
= 0,1 x 2 + 4 x 0,5 =2,2 tháng => mua đơn 2
2. Bạn nhận được thư hỏi mua với giá 40USD/tấn FOB, trả tiền 30% sau 2
tháng, 40% sau 4 tháng và trả nốt sau 8 tháng, biết lãi suất ngân hàng là
12%/năm, nếu chấp nhận bạn sẽ bán hàng với mức giá trả ngay khoảng bao
nhiêu???
P trả chậm = P trả ngay (1 + T.r)
T = 0,3 x 2 + 0,4 x 4 + 8 x 0,3 = 4,6 tháng
P trả ngay = 40/ (1+ 4,6 x 1%)
 Cùng điều kiện cơ sở giao hàng
CIF = C + I + F (= CFR + I)
= FOB + I + F
= FOB + r.110%CIF + F
ð CIF = (FOB + F)/ (1 – 110%.r)
2. Chào hàng/ Hỏi hàng/ Đặt hàng
3. Đàm phán
Nhat dinh phai duoc A P a g e | 135
Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

Trình bày all trước sau đó mới trình bày chi tiết:

Bước 1: Xin phép xuất khẩu


Hàng XNK chia thành 3 nhóm
 Tự do: Không cần xin phép, miễn bạn có quyền là có thể XNK.
 Có điều kiện thì xem bộ ban ngành nào quản lý, chế độ quản lý là gì => Th đúng
chế độ quản lý đó thì có phép
 Cấm xuất nhập khẩu thì xin cấp phép của chính phủ
Bước 2: Yêu cầu đối tác làm thủ tục thuộc nghĩa vụ thanh toán
 Với LC thì NB phải yêu cầu người mua đề nghị ngân hàng mở tín dụng LC cho
người bán hưởng lợi. NB kiểm tra LC, so sánh LC với HĐ sau đó mới CB hàng,
nếu không OK thì yêu cầu NM phải đến ngân hàng sửa LC

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 136


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Bước 3: Chuẩn bị hàng (theo hợp đồng)
 Thu gom, kiểm tra, lấy giấy chứng nhận SL/CL
 Đóng gói bao bì kẻ ký mã hiệu theo thỏa thuận hợp đồng
Bước 4: Thuê tàu (Bán nhóm C, nhóm D)
 Thuê theo quy định của HĐMB
 Nếu k quy định thì thuê tàu phù hợp với tính chất hàng hóa, hành trình vận tải
thông thường và HĐVT bình thường ~ Đối với nhóm C NB thuê tàu nhưng rủi ro
trên hành trình là NM chịu => quy định kỹ. Còn nhóm D thì kệ NB
Bước 5: Mua bảo hiểm (NB mua là CIF, CIP)
 Mua theo hợp đồng
 Mua công ty uy tín,
 110% giá trị hợp đồng,
 Trên all hành trình,
 Có thể chuyển nhược,
 Mua bằng đồng tiền của hợp đồng
Bước 6: Thông quan Xuất khẩu
 Khai báo hải quan
 Nộp xuất trình các chứng từ thuộc BHS Hải Quan
 Đưa HH, phương tiện vận tải đến nơi kiểm tra
 Nộp thuế lệ phí
Bước 7: Giao hàng
Giao hàng không đóng trong con
 Book tàu
 Liên hệ thông báo thời gian làm hàng
 Mang hàng ra cảng
 Ký HĐ ủy thác cho cảng bốc hàng
 Bốc hàng trên tàu
 Giám sát quá trình bốc hàng
 Lấy biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển đã bốc hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 137


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Giao hàng đóng trong con
 Giao nguyên nhận nguyên FCL: Mượn vỏ container, tự đóng hàng vào, làm thủ
tục hải quan niêm phong kẹp chì. Mang container ra CY, lấy vận đơn nhận để
bốc đổi lấy vận đơn đã bốc. Giao cho người gom hàng thì nhận vận đơn gom
hàng
 Giao lẻ nhận lẻ LCL: Mang hàng ra CFS để đóng hàng cùng với chủ hàng khác,
nhận vận đơn nhận để bốc or vận đơn gom hàng
Bước 8: Thanh toán
 Chuyển tiền
 Nhờ thu
 LC
Bước 9: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại
1.2. Xin CO ~ Xin sau khi giao hàng
 Co là giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
 Chức năng C/O
Chứng nhận hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc khu vực hải
quan nào đó để thực hiện các vấn đề liên quan đến thương mại: ưu đãi, tự vệ, kiểm soát
thương mại
 Các loại C/O: Nhóm CO không ưu đãi, nhóm CO ưu đãi
 C/O mẫu A (Mẫu C/O dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam với thị
trường Châu u)
 C/O form B (Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt
Nam)
 C/O mẫu D (các nước trong khối ASEAN)
 C/O mẫu E (ASEAN - Trung Quốc).
 C/O form EAV (Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á – u)
 C/O mẫu AK (ASEAN - Hàn Quốc)
 mẫu KV (Việt Nam - Hàn Quốc)
 Cơ quan cấp C/O: + Bộ Công thương Việt Nam
+ Phòng quản lý xuất nhập khẩu
+ VCCI

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 138


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

QUY TRÌNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NHẬP KHẨU

??? Người mua FOB thuê tàu như thế nào?


Người mua FOB thuê tàu vì quyền lợi của mình vì trên hành trình rr thuộc về anh ta
Chỉ là thuê tàu và đưa tàu đến cảng nhận hàng đúng thời hạn quy định. Làm sao để
người bán giao hàng được là được
Nhận hàng: Xuất trình vận đơn đổi lấy lệnh giao hàng cho hãng tàu ở cảng dỡ
??? Kiểm tra chất lượng hàng xuất nhập khẩu nhằm mục đích gì?
- Để xác nhận hàng hóa đúng với quy định về chất lượng theo hợp đồng mua bán
- Kiểm tra theo yêu cầu nhà nước đối với chất lượng hàng xuất nhập khẩu

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 139


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương

NGOẠI TRUYỆN
GIẢI ĐÁP
THẮC MẮC

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 140


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Câu 1: Đại lý hoa hồng khác với đại lý gửi bán ở đâu
ĐLHH hoạt động với danh nghĩa của chính mình và chi phí của người giao đại lý.
Hình thức trong MBHH là nhờ mua nhờ bán, ủy thác xuất nhập khẩu. ĐLHH có thể là
ĐL MUA HOẶC ĐL BÁN.
Đại lý gửi bán là hình thức của Đại lý hoa hồng, nhưng chỉ để bán hàng thôi. Đại lý gửi
bán phải có cửa hàng, có kho, nơi để chứa hàng, lưu trữ, trưng bày, bán hàng
Câu 2: Quy đãn FOB, CIF
NB FOB và CIF đều phải giao hàng trên tàu ở cảng bốc thì mới hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng của mình
Sự khác biệt: I, F
Câu 3: Trình bày các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định
của Việt Nam
Theo luật thương mại Việt Nam, MBHHTMQT gồm: Xuất khẩu, nhập khẩu, TNTX,
TXTN, chuyển khẩu
Câu 4: Hóa đơn chiếu lệ, hóa đơn lãnh sự, …
Câu 5: Quy trình xin phép xuất/nhập khẩu hàng hóa
Kiểm tra xem hàng XNK của mình có thuộc diện phải xin phép, diện phải
đáp ứng một điều kiện nào đó của NN khi xuất nhập khẩu hay không? (Tham
khảo phụ lục, nghị định 60/2018 hướng dẫn thi hành luật Quản lý ngoại
thương 2017, thay cho nghị định 187/2013)
Nếu hàng thuộc quản lý của cơ quan nào thì tìm thông tư hướng dẫn của cơ
quan đó để xem thủ tục xin phép như thế nào (VD: Nhập khẩu hàng máy vi
tính xem BCT hay bộ thông tin truyền thông quản lý, nếu không quản lý thì
XNK tự do)
Câu 6: Trình bày những hiểu biết về hoạt động gia công tại Việt Nam
Câu 7: Trình bày các điều khoản cơ bản của hợp đồng gia công

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 141


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Câu 8: các loại giao dịch trong Sở giao dịch hàng hóa
Giao dịch giao ngay, giao dịch quyền chọn, giao dịch tự bảo hiểm, giao dịch
kỳ hạn
Câu 9: Vai trò của công ước Viên, VN gia nhập công ước Viên vào năm
nào?
Câu 10: Quy đổi giá trả ngay, giá trả chậm, giá FOB, CIF, BT trọng lượng
thương mại, giá trượt
Câu 11: Lưu ý khi sử dụng ICT 2020 là gì?
 Lưu ý chung:
Tập quá thương mại không bắt buộc phải dùng, nếu dùng thì phải dẫn chiếu,
dẫn chiếu ấn bản nào, dẫn chiếu ntn
ICT chỉ giải quyết vấn đề giao nhận chứ k giải quyết vấn đề khác: bất khả
kháng, chuyển giao quyền sở hữu, …
 Lưu ý của ICT 2020: điểm mới
Câu 12: CHÚ Ý VỀ ĐIỀU KIỆN FCA on board Bill of Lading
NB giao hàng bằng đường biển, hàng đóng trong container thì không nhận đc vận đơn
hàng đã bốc, chỉ nhận được vận đơn gom. Khi người gom hàng giao cho hãng tàu xong
rồi thì mới có vận đơn đã bốc
Còn nếu giao cho NCC ở bãi công thì NB sẽ mất quyền kiểm soát với hàng hóa trong
quá trình hàng vc, bảo quản cho đến khi bốc lên tàu ở cảng đi
Giao hàng bằng đường biển thì CTVT phải có vận đơn đã bốc *theo tập quán UCP
thanh toán bằng LC
 Giấy gửi hàng đường biển seawaybill
 Vận đơn
Vận đơn theo phưng thức thuê tàu chuyến

Câu 13: Mức bảo hiểm trong CIP là khác

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 142


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
Câu 14: DAP và DPU khác nhau ở ĐK dỡ hàng, dỡ hàng duy nhất trong
DPU
Câu 15: Ý nghĩa của ICT trong điều khoản giá
Câu 16: Nhóm F nói chung, FOB nói riêng người bán có thể thuê tàu
Câu 17: Trình bày nghĩa vụ vận tải của người bán CIF, CFR, CIP, CPT
NB theo điều kiện nhóm C phải thực hiện nghĩa vụ vận tải của mình theo
những quy định trong Hợp đồng mua bán
Nếu không quy định thì NB sẽ thực hiện theo quy định của ICT
Câu 18: Một số phương thức đàm phán và ưu nhược điểm?
Câu 19: Dễ nhầm đặc điểm với điều kiện HL của HĐNT
Câu 20: Nghị định 69/2018 thay cho nghị định 187/2013
Liên quan đến các nhóm hàng Xuất nhập khẩu: Tự do, có điều kiện và cấm xuất nhập
khẩu
Luật QLNT 2017 không thay thế toàn bộ cho luật thương mại năm 2005, nó chỉ quy
định riêng cho một số vấn đề liên quan đến mua bán ngoại thương
Câu 21: Soạn các điều khoản của 1 hợp đồng Xuất khẩu/nhập khẩu
Dạng 1: Phải biết một số những cái cơ bản liên quan đến chất lượng, mức giá các hàng
hóa chính
Dạng 2: Trình bày nội dung trong từng điều khoản
Câu 22: Trình bày những lưu ý khi sử dụng ICT
Thứ nhất, Incoterms là tập quán thương mại, không có tính chất bắt buộc. Chỉ khi nào các bên tham gia
hợp đồng quy định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó mới trở thành điều kiện bắt buộc,
ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng.
Thứ hai, các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước. Chính vì vậy,
mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ áp dụng Incoterms phiên bản nào để đối chiếu, để xác định trách
nhiệm của các bên.
Thứ ba, Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng, như việc bên
nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người
mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao. Song các vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán,
việc bốc, xếp, dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 143


Do Thi Thu Fhounggg Giao dịch thương mại quốc tế Upa Cương
đồng hoặc theo tập quán cảng, tập quán ngành kinh doanh, tập quán của nước sở tại của các bên tham
gia mua bán.

Thứ tư, hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh
(yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm
trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mua bán.
Thứ năm, Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán chứ
không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.
Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều
chỉnh hợp đồng. Các bên cũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất
cứ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó.
Cuối cùng, tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường không, đường
biển, đường bộ, v.v), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan, v.v) thì có những nhóm điều kiện tương
ứng.

Nhat dinh phai duoc A P a g e | 144

You might also like