You are on page 1of 27

1.

Theo công dụng


 
 Xe con (xe du lịch): xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 9 chỗ, xe 16 chỗ.
 Xe khách: loại 25 chỗ, 50 chỗ, xe giường nằm…
 Xe bán tải: loại chở 2-4 chỗ, cùng hàng hóa
 Xe tải (chở hàng): xe tải nhỏ, xe tải lớn
 Xe chuyên dùng: xe chở rác, xe cẩu, xe trộn bê tông,..
 
2. Theo kích thước
 
Đây là cách phân loại dựa vào kích cỡ xe (cũng được sử dụng ở Mỹ)
 
 Hạng xe nhỏ (Mini)
 Hạng xe nhỏ gọn (Compact)
 Hạng xe trung (Midsize)
 Hạng xe lớn (Large)
 
3. Theo loại nhiên liệu sử dụng
 
 Xe sử dụng động cơ xăng
 Xe sử dụng động cơ diesel
 Xe sử dụng động cơ điện
 Xe sử dụng xăng kết hợp với điện (Hybrid)
 
4. Theo số chỗ ngồi (ô tô con)
 
 Xe 2 chỗ
 Xe 4-5 chỗ
 Xe 7 chỗ
 Xe 12; 15 chỗ..
 
5. Các loại xe ô tô con - theo kết cấu thân xe
 
Theo cách này, bạn có thể thấy người ta chia thành các dòng xe như sau: 
 
 Hatchback
 SUV - xe thể thao đa dụng
 Crossover - xe lai đa dụng
 MPV - dòng xe đa dụng
 Coupe - dòng xe thể thao
 Convertible - dòng xe mui trần
 Pickup - dòng xe bán tải
 Limousine - dòng xe sang
 
6. Phân hạng các phân khúc xe ô tô
 
Cách này dựa theo tiêu chuẩn của châu Âu, phân loại xe căn cứ vào chiều dài và kích thước xe. Ở Việt Nam, là nói
về phân hạng các phân khúc xe hạng B, hạng C,.. khi giới thiệu hay đánh giá một mẫu xe nào đó, tuy nhiên sự khác
nhau giữa các phân khúc cũng không được rạch ròi và cũng không có tài liệu định nghĩa chính xác về mỗi phân
khúc. Về tổng quan chúng ta có cách phân hạng các phân khúc xe ô tô bằng ký hiệu chữ cái như sau:
 
 Phân khúc hạng A (Mini Class Vehicles - Daewoo Matiz, Kia Morning,..)
 Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles - Ford Fiesta, Hyundai i20, Toyota Yaris,..)
 Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles - Ford Focus, Honda Civic, Kia Forte, Chevrolet Cruze,..)
 Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles - Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord,..)
 Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles - Mercedes E-Class, BMW Serie 5, Audi A6,..)
 Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles - Mercedes S-Class, BMW Serie 7, Audi A8,..)
 Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars - MPC / MPV - Toyota Innova, Mitsubishi Grandis,..)
 Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle - Ford Escape, Toyota Land Cruiser,..)
 Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)
 
 

Những dòng xe ô tô mà bạn thường gặp.


 
Số liệu phổ biến trên internet các loại xe ô tô trong từng phân khúc cũng đã có rất nhiều dòng và phân khúc, và
theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các dòng xe ô tô (sedan, SUV, coupe, hatchback,..) được phân chia dựa
trên thiết kế nội ngoại thất và kết cấu khung gầm. Mặc dù ngày nay có nhiều mẫu xe cải tiến với vóc dáng lai tạp,
nhưng vẫn còn tồn tại nhiều dòng xe thiết kế truyền thống. 
 
Dòng xe Sedan
 
 
Đây là dòng xe phổ biến nhất thế giới ngày nay. Sedan là dòng xe có kết cấu 3 khoang tách biệt hoàn toàn, đó là
khoang động cơ, khoang người ngồi và khoang hành lý. Loại này thường có gầm thấp, 4 cửa, 4 hoặc 5 chỗ ngồi.
 
Đây là dòng xe được sử dụng cho mục đích chính là đi lại và không đặc biệt phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa
do không gian hạn chế. Bên cạnh đó, nhờ lợi thế có cabin riêng biệt nên xe thường có khả năng cách âm tốt hơn,
tạo cảm giác thoải mái hơn các loại xe khác.
 
Các dòng xe phổ biến trên thị trường thuộc phân khúc sedan gồm có Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny,
Suzuki Ciaz, Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Nissan Teana, Mercedes-Benz E-class sedan, Mercedes-Benz C-
class sedan…
 
 
Dòng xe HatchBack
 
 
Hatchback là dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý
với thiết kế phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới,
có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.
 
Một số mẫu hatchback cực kỳ phổ biến trong nước có thể kể đến như Kia Morning, Hyundai Grand I10, Chevrolet
Spark, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class… đa số đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu sử dụng
của phái nữ, đồng thời giúp xe linh hoạt hơn trong điều kiện giao thông giờ cao điểm.
 
Ở thị trường châu Âu, hatchback thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan
kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback,.
 
 
Dòng xe SUV – xe thể thao đa dụng
 

 
SUV là chữ viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, nghĩa là xe thể thao đa dụng. SUV truyền thống gầm cao, có kết
cấu khung gầm tương tự như xe tải (body on frame), thân xe vuông vức, khoang hành khách thông với khoang hành
lý.
 
Thông thường người ta rất dễ nhầm lẫn giữa SUV và Crossover do thân xe có nhiều điểm chung như khoảng sáng
gầm xe cao, bánh xe lớn, thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, nam tính. Tuy nhiên, SUV có khả năng chạy đường dài, off-
road tốt hơn nhờ được xây dựng trên khung gầm chắc chắn ( tương tự như xe tải hạng nhẹ ) với 4 bánh lái dẫn
động cùng thiết kế đơn giản, khỏe khoắn. Chính vì thế, các đường nét thiết kế ngoại thất của dòng xe này thường
vuông vức, nam tính và mạnh mẽ.
 
Các dòng SUV truyền thống trên thị trường Việt Nam gồm có Toyota Land Cruiser, Toyota Fortuner, Ford
Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Lexus GX 460, Lexus LX 570,…
 

 
Dòng xe Crossover (CUV)
 
 
Crossover (tên đầy đủ Crossover Utility Vehicle – CUV) là đứa con lai giữa 1 chiếc SUV đúng nghĩa và xe đô thị
(thường là các mẫu Sedan). Một chiếc Crossover được thừa hưởng gầm cao như SUV nhưng thiết kế rất phức tạp,
màu mè hơn. Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cùng một hãng xe có thể tìm thấy cả
những mẫu SUV và Crossover, do đó các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, đây là giải
pháp linh động cho những người sống thành thị nhưng thích phong cách SUV do đó cách gọi crossover là SUV vẫn
được chấp nhận.
 
Chúng ta có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc
crossover. Hay như mẫu xe Captiva Chevrolet lại cũng là CUV vẻ ngoài chúng rất khó phân biệt. Do nhu cầu sử dụng
của người dùng rất đa dạng, do đó các thiết kế của nhà sản xuất thường được điều chỉnh khiến hai dòng xe này
“tiệm cận” nhau hơn.
 
Các dòng xe crossover phổ biến tại Việt Nam gồm có Honda CR-V, Honda HR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5,
Mitsubishi Outlander,…
 
 
Dòng xe MPV / Minivan – xe đa dụng
 

 
Minivan hay MPV (Multi-Purpose Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động
chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay
SUV. Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan
để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Và gần đây là chiếc Mitsubishi Xpander
hiện đang là xe bán chạy nhất tại Việt Nam.
 
Đây là dòng xe được thiết kế chuyên chở khách hoặc dành cho những gia đình có nhu cầu chở người và hàng hóa
cao. Đặc điểm nổi bật của dòng xe này là phần đầu khá ngắn; phần thân thuôn dài, to ra và cao hơn giúp tận dụng
khí động học khi di chuyển; gầm xe cao hơn Sedan và Hatchback nhưng thấp hơn SUV hoặc Crossover. Xe được
thiết kế nhằm tạo ra sự an toàn và thoải mái cho hành khách, động cơ tiết kiệm nhiên liệu và hàng ghế có thể gập
lên xuống thuận lợi cho việc chở hàng hóa.
 
Các dòng xe MPV/Minivan phổ dụng ở Việt Nam gồm có Kia Rondo, Kia Carens, Mitsubishi Grandis, Mitsubishi
Xpander…. Toyota Innova là trường hợp đặc biệt, vì mang thân hình của xe MPV nhưng khung gầm lại có nguồn gốc
từ xe tải.
 

 
Dòng xe Coupe – xe thể thao
 
 
Coupe được định nghĩa là một chiếc xe có hai cửa, 2 ghế ngồi ( hoặc cộng thêm 2 ghế phụ phía sau ), mui kín có
phần mái kéo dài xuống tận đuôi, đuôi xe ngắn. Xe được thiết kế với động cơ công suất lớn, không có trụ B. Nhắc tới
coupe là nhắc tới xe thể thao, kiểu dáng hầm hố.
 
Gần đây nhất là khái niệm gây tranh cãi “coupe 4 cửa”, mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003.
 
 
Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, do đó nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của
hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền
thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan. Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được
chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa. Một số
mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback… 7. Dòng xe Convertible (Cabriolet)
 
Các dòng xe coupe phổ dụng gồm có Audi TT, Toyota 86, Hyundai Coupe, Kia Forte coupe… Ngày nay, nhiều chiếc
coupe lai với sedan, có thiết kế 4 cửa và 4 chỗ ngồi như Audi A5 Sportback, Audi A7 Sportback, BMW 6 series
Gran Coupe… Nhiều dòng xe coupe thể thao có thiết kế mui gập (convertible).
 
 
Dòng xe Convertible / Cabriolet – xe mui trần
 

 
Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành “mui trần” như ở Việt Nam vẫn đúng với
tên gọi “siêu xe”. Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp
cốp phía sau. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible. Đây là
phiên bản coupe được thiết kế dành riêng cho những khách hàng yêu thích sự lãng mạn, phóng khoáng bên cạnh
đam mê tốc độ.
 
Xe mui trần có 2 loại: xe mui cứng và mui mềm.
 
 Mui cứng thường được thiết kế cho các dòng siêu xe hiện đại, tạo cảm giác cứng cáp, mạnh mẽ trong vận hành, độ
an toàn, cách âm và chống trộm tốt nhưng thường nặng nề và chiếm chỗ khi mở mui, chi phí sửa chữa cao.
 Xe mui mềm thường dành cho các dòng xe thể thao du lịch hoặc lai sedan, không gian rộng, trọng lượng nhẹ, tốc độ
đóng mở nhanh hơn cùng giá thành “mềm” hơn nhưng độ an toàn cũng như chống trộm kém hơn.
 

 
Dòng xe Pickup – xe bán tải
 
 
Dòng xe bán tải hay pick-up không được xếp vào “car” ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng
về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover. 
 
Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình. Kiểu dáng như một chiếc xe đa dụng
(MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ (tính cả ghế lái); có thêm một thùng chở hàng phía sau, tách biệt hẳn với khoang
ghế hành khách, có thể chở được hàng hóa với kích thước quá khổ mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm
nhiệm. Khung gầm tương tự như xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Vận chuyển hàng hóa trọng lượng vừa
phải (từ 500 – 700kg). Có thể gắn thêm mui phụ.
 
Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm đa dụng, kiểu dáng thanh lịch như một
chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Các mẫu xe bán tải nổi bật và thịnh hàng ở nước ta
phải kể đến như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux…
 
 
Dòng xe Limousine
 

 
Nhắc đến Limousine, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến một chiếc xe dài với nhiều cửa sổ. Thực ra, không có một tiêu
chuẩn thực sự nào để coi một chiếc xe là limousine cả. Người ta thường coi limousine là một loại xe hơi cao cấp,
tách biệt giữa ghế ngồi và ghế lái, thường được thiết kế thân dài với khoảng cách lớn giữa các bánh xe. Và tất nhiên,
xe limousine có nội thất sang trọng, không gian đủ rộng và siêu đẹp.
 
“Limousine” là một từ đến từ một thị trấn của Pháp mang tên Limousin. Ban đầu limousine không phải là tên một
loại xe, mà là một thứ quần áo. Dòng họ Shepherd tại Limousin tạo ra một loại áo mưa có mũ và gọi chúng là
limousine. Sau này, những người làm xe ngựa tại Paris bắt đầu gọi các xe ngựa có không gian kín với cái tên
limousine, và các hành khách giàu có hay sử dụng loại xe ngựa này.
 
 

Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam


 
Đây là vấn đề khá hóc búa, bởi những thuật ngữ như xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông
hoặc hạng A, B, C, D, E, F, S, M, J, S,... muốn hiểu hết các khái niệm phân hạng, phân khúc các dòng xe ô tô không
hề đơn giản.
 
Ở thị trường Mỹ, phân hạng ô tô dựa vào 2 yếu tố chính là kích thước khung xe và động cơ. Còn ở Nhật thì phân
theo pháp luật, tạp chí chuyên ngành và các nhà chế tạo ô tô. Còn ở thị trường Việt Nam thì giá cả là một yếu tố
phần nhiều quyết định vào phân hạng phân khúc của mẫu xe đó.
 
Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)
 
Phân khúc A hay còn gọi là xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị. Đây là loại xe có thân xe nhỏ, khoảng cách
đầu và đầu gối không nhiều, chúng có kích thước nhỏ và nhẹ. Những chiếc xe này thường sử dụng động cơ với dung
tích dưới 1.2L. Do đó, khả năng thích ứng với điều kiện khó khăn của chúng thường rất thấp, không phù hợp cho
những chuyến đi dài, thường được sử dụng để chạy ở thành phố.
 
 
Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc
A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới 3.400 mm, bạn sẽ thấy "dễ thở" như thế nào khi quay đầu
trong ngõ hẹp.
 
Những cái tên tiêu biểu là Chevrolet Spark, Kia Morning, Hyundai i10,..
 
Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)
 
Đây chính là những chiếc xe gia đình cỡ nhỏ thường có kích thước dao động vào khoảng 3.700 mm đến 4000 mm,
về mặt kỹ thuật thì chúng mạnh hơn phân khúc loại A do chúng trang bị động cơ từ 1.4L đến 1.6L và nặng hơn so
với phân khúc loại A. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người.
 
Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu. Những chiếc
ô tô phân khúc B này được chia làm 2 phân khúc nhỏ:
 
- Sedan hạng B với những cái tên tiêu biểu: Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Ford Fiesta sedan, Hyundai
Accent, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,..
 
 
- Hatchback hạng B: Toyota Yaris, Suzuki Swift, Ford Fiesta hatchback, Mazda 2 hatchback, Mitsubishi Mirage,..
 

 
Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)
 
Đây là một trong những phân khúc được sản xuất và bán nhiều nhất. Phân khúc loại C là những chiếc xe bình dân
hạng trung, chiều dài khoảng 4.250 mm với kiểu hatchback và 4.500 mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người
lớn và thường trang bị động cơ từ 1.4L đến 2.2L, đôi khi lên tới 2.5L.
 
Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó “vừa đủ” và giá cả cũng phải chăng cho tất cả các nhu cầu từ trên
phố, xa lộ hay nông thôn. Trong danh mục xe bán chạy nhất thế giới có tên Toyota Corolla, thuộc phân khúc C, với
danh số 35 triệu chiếc, tính đến 2007. Trong 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài
ra, có thể nhắc tới Ford Focus, Honda Civic và những sản phẩm như Kia Forte hay Chevrolet Cruze.
 
Tại thị trường Việt Nam, đây cũng là phân khúc "sôi động" nhất và chia ra phân khúc nhỏ:
 
- Sedan phân khúc hạng C: Toyota Altis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Mazda 3 sedan, Kia
Cerato, Ford Focus,..
 
 
- Hatchback phân khúc hạng C: Kia Cerato hatchback (Kia Ceed), Mazda 3 hatchback,..
 

 
- SUV phân khúc hạng C: Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi
Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara.
 
 
Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)
 
Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất
thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực: ở Châu Âu hiếm khi dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ,
Trung Đông và Australia lại thường dài hơn 4.800 mm.
 
- Sedan khúc hạng D: Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana.
 
 
- SUV khúc hạng D: Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford
Everest, Nissan Terra, Chevrolet Trailblazer.
 

 
Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)
 
Có thể nói đây là phân khúc mở đầu cho những người ‘’tập chơi’’ xe sang.  Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về
chiều dài tổng thể không còn được sử dụng. Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Với việc sử
dụng động cơ tăng áp dung tích 2.0 đi cùng kích thước không quá to lớn đã góp phần làm nên cảm giác lái tuyệt vời
và khả năng linh hoạt cho những mẫu xe này.
 

 
Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ
Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D. Ít ai so sánh Toyota Camry với
Mercedes C-class bởi một điều chúng "không cùng đẳng cấp", dù kích thước có thể ở cùng một hạng..
 
Phân khúc xe hạng sang cỡ nhỏ với những mẫu xe Audi A4, Mercedes C-class, BMW 3-Series...
 
Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)
 
Xe phân khúc F, còn được gọi là xe phân khúc hạng sang cao cấp, nổi bật với các tính năng công nghệ và tiện nghi,
cũng như dữ liệu hiệu suất và tính năng vật lý của chúng, các mẫu “hạng sang cao cấp” dài hơn, động cơ với 6, 8
hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt
cao cấp nhất. 
 
Cao hơn hạng F là những mẫu xe "ngoại hạng" hay còn gọi là "siêu sang" như các sản phẩm của Rolls-Royce,
Maybach và một vài loại của Bentley. Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những
triệu phú, tỷ phú dollar và có mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt
hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy.
 
Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW,
Lexus ưu tiên cho phân khúc này và chia làm 3 phân khúc nhỏ:
 
- Hạng sang cỡ trung: Rộng rãi, mạnh mẽ, thiết kế và trang bị sang trọng như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-
Series, Audi A6,..
 

 
- Hạng sang cao cấp: Thường được trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi lanh và quy tụ những tính năng công nghệ, tiện
nghi tốt nhất của hãng xe, đại diện là Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, BMW 7-Series, Lexus LS,..
 

 
- Xe siêu sang: Số lượng sản xuất ít, mức giá rất đắt và cá nhân hóa cho từng khách hàng, các công đoạn thường
làm bằng tay và sử dụng những vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley,..
 

 
Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) - MPV hay Minivan
 
Đây là những chiếc xe đa dụng có thể làm thương mại hoặc là xe gia đình tùy vào mục đích của người sử dụng.
Những chiếc xe phân khúc M, đạt doanh số cao trên thế giới, lần đầu tiên được sản xuất bởi thương hiệu Ford.
 
- MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, dòng xe đa năng cho gia đình. Những chiếc MPV có thể chở tới 7 người,
nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại cho không gian chứa đồ. Gầm xe thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại
hơn xe SUV như Toyota Innova, Kia Grand Carnival, Mitsubishi Zinger, Chevrolet Orlando; (5+2 chỗ) - Suzuki Ertiga,
Kia Rondo, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,..
 
 
- Minivan là dòng xe chuyên chở khách (hoặc có thể dùng cho gia đình lớn), với khoang nội thất rộng rãi, nối liền
khoang hành lý. Nhìn bề ngoài khá giống những chiếc MPV nhưng kích cỡ minivan thường lớn hơn. Cửa bên hông có
thể là dạng cửa lùa để hành khách dễ lên xuống, đi lại trong không gian hẹp. Đại diện là Toyota Sienna, Honda
Odyssey, Kia Grand Sedona, Mercedes-Benz V-Class.
 

 
Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle)
 
Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết
kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức. Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và
khung là một. Trong khi trên xe SUV, thân và khung được sản xuất rời sau đó lắp vào nhau (body on frame).
 
Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung là một. Với đặc tính gầm cao, tầm nhìn thoáng luôn
làm phân khúc này nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Đó là lý do khiến phân khúc này lấy lòng được người dùng bởi sự tiện
dụng mà nó đem lại.
 
Mẫu đại diện phân khúc CUV hạng J là Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail,..
 

 
Mẫu đại diện phân khúc SUV hạng J chia phân khúc này ra làm 2 nhóm
 
- SUV phổ thông: Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Nissan Terra, Isuzu
mu-X, Chevrolet Trailblazer, Kia Sorento,..
 

 
- SUV hạng sang: Lexus LX 570, Nissan Qashqai, Range Rover, Infiniti QX80,..
 
 
Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)
 
Cũng là khối động cơ lên đến 12 xilanh nhưng mẫu xe ở phân khúc này lại không đem đến sự thoải mái cho người
dùng mà thay vào đó là cảm giác thể thao, phấn khích tột độ sau từng pha tốc độ.
 

 
Ngoài ra, các mẫu xe roadster, convertible (mui trần 2 chỗ) và những chiếc siêu xe đều được liệt kê vào phân khúc
S. Ở ngưỡng giá dưới 10 tỷ đồng người ta có thể tìm thấy những cái tên như: Ford Mustang, Chevrolet Camaro hay
BMW i8 là các mẫu xe nổi bật tại Việt Nam, và nếu chịu chi hơn bạn sẽ là chủ nhân của: Ferrari 488, Lamborghini
Huracan hay Bugatti Chiron với giá hàng chục tỷ đồng.

You might also like