You are on page 1of 4

Môn: Biên phiên dịch

Bài tập nhóm 3 lớp 20DN114

Thành viên nhóm: Phương Anh, Hoàng Huyền, Trang, Dương Linh, Nhung, Như Quỳnh

まんようしゅう はな

万葉集の花
Hoa trong “Tập thơ vạn lời”

はちせいき へんしゅう に ほ ん さ い こ わ か し か し ゅ う 「 まんようしゅう 」 やく しゅ わ か


八世紀に 編集された日本最古の和歌の詞華集『万葉集』 には、 約4,500 首の和歌がおさめられていま
す。
“Tập thơ vạn lời” là tuyển tập thơ cổ của Nhật Bản được biên soạn vào thế kỷ thứ 8, gồm khoảng 4.500
bài thơ Waka .
やく しゅ しょくぶつ な ま え で
その 約3 分の 1、 1,500 首ほどに植物の名前が出てきます。 

Tầm ⅓ trong số đó có khoảng 1500 bài xuất hiện tên các loài thực vật.
しょくぶつ
植物だらけと言っていいでしょう。 
Cũng có thể nói là toàn thực vật nhỉ?
き せ つ そうもんうた こい うた ばんか ひと し とき うた たび うた いわ うた
季節の歌にはもちろんのこと、相聞歌 (恋の歌)、挽歌 (人が死んだ時の歌)、 旅の歌、 お祝い歌、 どんな
うた
歌にも植物名が出てきます。 
Dĩ nhiên ngoài về các mùa thì tên thực vật cũng xuất hiện trong các bài thơ đối đáp (thơ tình), thơ buồn
(khi ai đó qua đời), thơ du hành, chúc mừng,...

しかも、たくさんの種類が出てきます。
Không những thế cũng có rất nhiều chủng loại.
とうじょう
「万葉集」に 登場する植物は約 160 種類。 

Trong “Tập thơ vạn lời” có khoảng 160 loại thực vật xuất hiện.

その中で花は 50 種ほど。

Trong đó có khoảng 50 loại hoa.

現在の私たちでも、160 種類もの植物名や、 50 種類もの 花の名前をすぐに言える人は少ないと思いま


す。 
Kể cả với chúng ta ngày nay tôi nghĩ cũng không có nhiều người có thể ngay lập tức kể tên được 160 loại
thực vật và 50 loại hoa. 
しかしゅう
これほど多くの植物名や花の名前が出てくる詩の詞華集 は、世界中さがしても他にないでしょう。
Dù có tìm kiếm trên khắp thế giới thì cũng không có tuyển tập thơ nào khác kể tên được nhiều loại cây
và hoa như vậy.

なぜなのでしょう。
Tại sao nhỉ? 
し き く べ つ し ん め わかば こうよう
日本は四季の区別がはっきりしているので、春にはいっせいに新芽や若葉が、秋にはあざやかな紅葉が
見られます。
Nhật Bản là đất nước có 4 mùa rõ rệt, bởi thế, bạn có thể nhìn thấy những mầm cây, lá non cùng một lúc
vào mùa xuân và những tán lá đỏ rực rỡ vào mùa thu.
さらに季節ごとに多くの種類の花が咲きます。
Ngoài ra, còn có rất nhiều loài hoa khác nở theo mùa. 
はいけい も よ う
そんな背景があって、 生け花や花の模様の着物を着たりもして花と親しんできま した。
Trong khung cảnh đó, chúng ta có thể hòa mình với hoa bằng cách cắm hoa và mặc những bộ Kimono có
hoạ tiết hoa văn.

日本には季節をうたう和歌というジャンルが昔からあって、何人かの人が集まって、 春には春の和歌を
ふうしゅう
作って楽しむ風習がありました。 
Ở Nhật Bản, từ ngày xưa đã có thể loại thơ Waka về các mùa. Mọi người sẽ tập trung lại làm và thưởng
thức các bài thơ Waka về xuân vào mùa xuân.
うめ
その時の和歌には、梅とか桜といった具体的な花の名を入れるのがふつうでした。 
Vào thời điểm đó, người ta thường đưa tên của các loài hoa cụ thể là hoa Anh Đào và hoa Mơ vào thơ
Waka. 
と く い
そんな風習があって、日本人は植物や花の名前を具体的におぼえるのが得意になったようです。
Vì có phong tục này mà người Nhật dường như đã trở nên giỏi ghi nhớ tên cụ thể của các loài thực vật
và hoa.

おく わ か そ
さらに、人に物を贈るときに、花とその花をうたった 和歌を添えたりもしました。
Hơn nữa, khi tặng quà cho người khác họ sẽ tặng hoa và họ cũng tặng kèm 1 bài thơ Waka về loài hoa
đó. 
 そんなことから、しぜ んに花の歌が多くなり、うたわれる花の種類も多く なったのだろうと思われます。

Từ việc đó, tự nhiên việc tặng các bài thơ về hoa trở nên nhiều hơn, và được cho là trở thành biểu
tượng của sự say mê về các loài hoa.

まんようしゅう はぎ しゅ はぎ
『万葉集』 に一番多く出てくる花は、秋に咲く萩す。 約 140 首に出てきます萩す。 

 Trong “Tập thơ vạn lời”, loài hoa được xuất hiện nhiều nhất là hoa Hagi nở vào mùa thu với khoảng 140
bài.
次に多いのは春に咲く梅です。
Loài hoa được đề cập nhiều tiếp theo là hoa Mơ nở vào mùa xuân.
まんようしゅう ゆにゅう きぞくかいきゅう
梅は、万葉集の時代に輸入された新しい花で、貴族階級に人気の花でした。 約 120 首。

Hoa Mơ- một loài hoa mới đc du nhập từ thời đại của “Tập thơ vạn lời”, là loài hoa rất được yêu thích
trong tầng lớp quý tộc. Có đến 120 bài thơ về loài hoa này. 
たちばな さくら
その次に、 橘 、 桜と つづきます。
Tiếp theo là hoa quất, hoa Anh Đào…

はぎ うめ たちばな さくら
面白いことに、 萩も梅も 橘 も 桜もみな小さな花です。
Có 1 sự thật rất thú vị là hoa Hagi, hoa Mơ, hoa quất hay cả hoa Anh Đào đều là những loài hoa nhỏ
nhắn.
こ だ い ほ
古代日本語に「くわし」という褒め言葉がありまし た。
Thời xưa người ta đã dùng từ “Kuwashi” trong tiếng Nhật cổ để khen các loài hoa này.
じょうい
小さいものを美しいと感じたようで、上位の花は みな小さい。
Những loài hoa ấy mang lại cho chúng ta cảm giác chúng thật xinh đẹp và nhỏ bé, đứng đầu trong những
loài hoa nhỏ bé nhất. 
面白い感じ方ですね。
Thật là một cách cảm nhận thú vị nhỉ?
さて、せっかくですから一首だけ、桜の花の歌を紹介しておきましょうか。
Nào, vì hiếm khi có dịp chỉ nghe 1 bài thơ, hãy để tôi giới thiệu mọi người bài thơ về hoa Anh Đào nhé. 

ふ じ わ ら あ さ しん ひ ろ つ ぐ お う か おく
藤原朝臣広嗣、 桜花を娘子に贈る歌
Fujiwara no Asomi Hirotsugu, bài thơ gửi tặng hoa Anh Đào cho người con gái
ふし
この花の一節のうちに百種
かく
の言ぞ隠れるおほろかにすな
Trong nhành hoa này ẩn chứa hàng trăm lời nói! Xin đừng nghĩ một cách thờ ơ. 
えだ
(この花の一枝の中には、 私が言いたいたくさんの言葉や思いがこもっています。 おろそかに思ってくだ
さるな)

(Trong cành hoa này ẩn chứa những lời nói và suy nghĩ mà anh mong được nói ra. Xin em đừng nghĩ một
cách thờ ơ.)

ことばがき
恋の歌です。 詞書にあるように、 男性が女性に、 桜の 枝といっしょにこの歌を贈りました。
Đây là một bài thơ tình. Theo như lời chú thích, người thanh niên đã tặng cho cô gái bài thơ này cùng
một cành hoa anh đào.
わ か
花と花の和歌を恋人に贈った、1300 年昔の日本の人たちを想像してみ てください。

Hãy cùng thử tưởng tượng mình là người Nhật Bản 1300 năm trước đã tặng hoa cùng với bài thơ về hoa
cho người yêu nhé.

You might also like