You are on page 1of 9

第3章

語種分類
日本語の語彙は、その出身によって大きく「和語」「漢語」「外来語」「混種語」
の 4 種類に分けることができます。 このような分類法を 「語種分類」といいます。 4
種類の語種は次のように「単種」と「複種」に分けることがあります。
Từ vựng tiếng Nhật có thể được chia thành bốn loại: từ gốc Nhật, từ gốc Hán, từ
ngoại lai và từ tổng hợp. Kiểu phân loại này được gọi là "phân loại theo loại từ".
Bốn loại từ có thể được chia thành "loại đơn" và "loại phức" như sau.
また、次のように、まず日本語本来の固有語と外来語からの慣用語に二分し。
借用語をさらに漢語と外来語に分類することもあります。
Ngoài ra, như sau, lần đầu tiên nó được chia thành các thành ngữ có nguồn gốc
từ gốc Nhật và các thành ngữ có nguồn gốc từ ngoại lai. Từ ngoại lai đôi khi được
phân loại thêm thành từ ngoại lai từ gốc Hán và từ ngoại lai tiếng nước ngoài.
しかし、漢語は中国語を期限とする語も少なくありませんが、日本語の中に入っ
て来た歴史も古く、また漢語の多くは日本人が漢字音を自在に用いて造り出した
ものなので。 借用語という意識はあまり強くありません。
Tuy nhiên, mặc dù nhiều từ gốc Hán có nguồn gốc từ TQ, chúng đã có lịch sử lâu
đời được đưa vào ngôn ngữ Nhật Bản. Hầu hết các từ gốc Hán được tạo ra bởi
người Nhật tự do sử dụng âm của các ký tự Trung Quốc. Nhận thức về từ vay
mượn không mạnh mẽ lắm
1.漢語
漢語は字音語と言われるように、漢字で書かれ、音読みで読まれる語を言う。
「天地」、「時雨」など古い時代に中国から入ってきた語だけでなく、それをまねて
日本で作られた和製漢語もふくまれる。 特に、日本が近代化するときにヨーロッ
パの言語の訳語として、「社会」や「恋愛」など新しい漢語が多く作られた。 和語
が口語的、日常語的なのに対して、漢語は文章語的、専門語的である。 和語漢語
には、次の(1)〜(3)のようなものがります。
Từ gốc Hán là các từ được viết bằng ký tự kanji và đọc trên yomi. Nó không chỉ
bao gồm các từ đến từ Trung Quốc thời cổ đại, chẳng hạn như `` trời và đất '' và ``
ký tên '', mà còn bao gồm các từ Trung Quốc được sản xuất tại Nhật Bản bắt chước
chúng. Đặc biệt, khi Nhật Bản hiện đại hóa, nhiều từ mới của Trung Quốc như 'xã
hội' và 'lãng mạn' được tạo ra như bản dịch của các ngôn ngữ châu Âu. Trong khi
từ gốc Nhật là ngôn ngữ thông tục và hàng ngày, thì từ gốc Hán là ngữ pháp và kỹ
thuật. Các từ gốc Nhật và từ gốc Hán Quốc bao gồm các từ sau (1) đến (3).
(1)和語の漢字表記を音読みしてできたもの

例:火の事→火事

出張る→出張

低大根(おおね)→大根(ダイコン)

(2)漢語をまねて音読みの形でできたもの
Được làm dưới dạng on-yomi bắt chước các từ gốc Hán
例:案内
(3)西欧語の訳語として日本で漢字を組み合わせて造ったもの
Được tạo ra bằng cách kết hợp các ký tự Trung Quốc ở Nhật Bản dưới dạng bản
dịch của một ngôn ngữ Tây Âu
例:哲学 社会 恋愛
* 漢語の表記
漢語とともに中国の文字である漢字も、それぞれ文字のなかった日本に伝わっ
てきた。いまでも漢語は漢字で書かれるのが普通である。しかし、漢字で書かれる
言葉がいつも漢語だとは限らない。和語も漢字で書いたもので、漢語でもない。ま
た、逆に漢語がつねに漢字で書かれるわけでもない。
Cùng với chữ Hán, các ký tự kanji từ TQ được du nhập vào Nhật Bản, nơi đã
từng không có chữ viết. Từ gốc Hán vẫn thường được viết bằng chữ Kanji. Tuy
nhiên, các từ được viết bằng kanji không phải lúc nào cũng là từ gốc Hán. Các từ
gốc Nhật cũng được viết bằng chữ kanji nhưng lại ko phải là từ gốc Hán. Ngược
lại từ gốc Hán ko phải lúc nào cx đc viết bằng chữ kanji
* 漢語の発音
漢語は漢字の音を組み合わせてできた単語であるが、音が同じでも、それぞれ
違った意味をもった漢字が多いので、漢語には同音語が少なくない。
Từ gốc Hán là từ được tạo thành từ các âm của chữ Hán, tuy nhiên do có nhiều
chữ Hán cùng âm nhưng nghĩa khác nhau nên trong từ gốc Hán cũng có khá nhiều
từ đồng âm.
例えば「えん」と発音するものには:
円 緑 園 塩 延 遠 煙
* 漢語の品詞
漢語は外来語よりもいろんな品詞にわたっている。 やはり、多いのは名詞で、
全体の 90%以上を占める。 そのなかには「勉強する」「運動する」「選択する」な
どのように「する」をつけて動詞としても使われるものがある。 このほか、「新鮮(な、
に)」とか「快活(な、に)」のようなけいような形容動詞や、「一体」とか「元来」の
ような副詞にも漢語は少なくない。
Từ gốc Hán xuất hiện trong nhiều từ loại hơn từ ngoại lai. Xét cho cùng, chiến
trên 90% danh từ. Một số trong số chúng được sử dụng như động từ bằng cách
thêm suru, chẳng hạn như `` study '', `` tập thể dục '' và `` select ''. Ngoài ra, còn có
các tính từ gốc hán và các phó từ gốc hán
* 漢語の文体
文体的にいえば、和語は日常語的、漢語は専門的である。 このため、漢語はか
たく改まった語であるという印象を受ける。 実際、学術語、官庁用語などの専門
語には、最近では外来語も増えてきていますが、やはり漢語が非常に多いという。
Về mặt câu, từ gốc Nhật là ngôn ngữ hàng ngày, và từ gốc Hán là chuyên ngành.
Vì lý do này, người ta có ấn tượng rằng Kanji là một từ được sửa đổi một cách
cứng nhắc. Trên thực tế, mặc dù đã có sự gia tăng về số lượng từ ngoại lai trong
các thuật ngữ kỹ thuật như thuật ngữ học thuật và thuật ngữ chính thức, các từ gốc
Hán vẫn rất phổ biến.
* 漢語と漢越語
日本語の漢語と同じようにベトナム語にも漢越語があり、ベトナム語の辞書の
中で 7 割を占めるといわれている。 日本語の漢字の読み方は呉音(最も古く中国
の南方から入ってきた音で仏教に関係する語彙が多い)漢音(奈良時代から平
安時代初期に中国の北方から入ってきた音で最も多く使われる)、 唐(宋)音(平
安時代中期から江戸時代までに入ってきた音で数は少ない)といろいろな読み方
があるが、漢越語は中国南方から入った音が多く、呉音と似ていると言われる。
また、旧日本語能力試験出題語彙の中の二字漢語 4000 語を漢越語と比べた調
査によると、5 割が意味が同じか似ているということである。 逆に言えばあとの 5
割は意味が違うということであり、注意が必要である。
Cũng giống như tiếng Hán Nhật, tiếng Việt cũng có từ gốc Hán Việt, được cho
là chiếm 70% từ điển tiếng Việt. Cách đọc của kanji trong tiếng Nhật là Wu (âm cổ
nhất đến từ miền nam Trung Quốc và có nhiều từ liên quan đến Phật giáo), và
Kanon (âm được sử dụng phổ biến nhất đến từ miền bắc Trung Quốc từ thời Nara
đến đầu thời Heian). , Âm Tang (Song) (âm được giới thiệu từ giữa thời Heian đến
thời Edo, và số lượng âm này ít), nhưng Hán Việt có nhiều âm đến từ miền nam
Trung Quốc và gần giống với âm Wu. Theo một cuộc khảo sát so sánh 4.000 từ
gốc Hán có hai chữ cái được sử dụng trong kỳ thi Năng lực Nhật ngữ cũ với các từ
gốc Hán Việt, 50% trong số đó có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Ngược
lại, 50% còn lại nghĩa là ý nghĩa khác nên cần thận trọng.
2.外来語
外来語とは主としてヨーロッパの言語から入ってきたである。 現代日本語の外
来語のお[[80%以上英語から入ってきたものであるが、そのほかにフランス語や
ドイツ語、イタリア語、ロシア語からのものもある。 また、古くはポルトガル語やスペ
イン語、さらにオランダ語などからも入ってきている。 外来語は一般的にヨーロッ
パ風で近代的というイメージを持っている。
Từ ngoại lai là những từ chủ yếu đến từ các ngôn ngữ Châu Âu. Hơn 80% từ
ngoại lai hiện đại của Nhật Bản đến từ tiếng Anh, nhưng một số từ khác đến từ
tiếng Pháp, Đức, Ý và Nga. Ngoài ra, nó cũng đã được giới thiệu từ tiếng Bồ Đào
Nha, tiếng Tây Ban Nha, và thậm chí cả tiếng Hà Lan. Các từ ngoại lai nói chung
có hình ảnh là châu Âu và hiện đại.
外来語は、まず 16 世紀にポルトガル人によって、「アジア」「オランダ」「パン」
「テンプラ」「カルタ」「カボチャ」「タバコ」などが持ちこまれ、17 世紀にはオランダ
人によって、「アルコール」「ガラス」「ゴム」「ビール」などが持ちこまれた。 そして、
19 世紀以後は英語、フランス語(「マヨネーズ」「ユニーク」)、ドイツ語「アルバイ
ト」「テーマ」)、イタリア語(「オペラ」「スパゲッティ])、ロシア語(「ツンドラ」「ノル
マ 」)などからも入ってくるようになった。
Những từ ngoại lai được người Bồ Đào Nha giới thiệu lần đầu tiên vào thế kỷ
16, chẳng hạn như "Châu Á", "Hà Lan", "Bánh mì", "Tempura", "Karta", "Bí ngô"
và "Thuốc lá", và vào thế kỷ 17 bởi người Hà Lan, "Rượu", "Thủy tinh, cao su, bia,
v.v. đã được đưa đến. Và sau thế kỷ 19, tiếng Anh, tiếng Pháp (“Mayonnaise”,
“Unique”), tiếng Đức “Albeit”, “Theme”), tiếng Ý (“Opera”, “Spaghetti”), tiếng
Nga (“Tundra”, “Norma”) , v.v.
日本語は開音節(子音の後に母音がつく)の言語であるため、外来語はもとの
語の子音の後に母音をつけて日本語的な発音となり、カタカナで書く場合も長く
なりがちである。そのため、略語(省略して短くした語)も多く作られている。たとえ
ば、英語の" strike "が日本語になると「ストライク」と 「ストライキ」になり、「ストラ
イキ」は省略されて「スト」になる。このため、日本語学習者にとって元の語がわか
りにくく、難しいものとなっている。
Vì tiếng Nhật là ngôn ngữ có các âm tiết mở (các nguyên âm được thêm vào sau
phụ âm), các từ ngoại lai được phát âm giống như từ tiếng Nhật bằng cách thêm
các nguyên âm vào sau các phụ âm của từ gốc, và khi viết bằng katakana, chúng có
xu hướng dài ra. Vì lý do này, nhiều từ viết tắt (từ rút gọn) đã được tạo ra, ví dụ:
.... Vì lý do này, người học tiếng Nhật có thể hiểu được các từ gốc.
* 外来語の表記
外来語はカタカナで書かれる。ただし、古い外来語で、もうほとんど和語と見分
けのつけられないものは、「たばこ」「かるた」「てんぷら」のように、ひらがなで書
かれることもある。
Các từ ngoại lai được viết bằng katakana. Tuy nhiên, những từ ngoại lai cũ gần
như không thể phân biệt được với từ gốc Nhật đôi khi được viết bằng chữ
hiragana, chẳng hạn như `` thuốc lá '', `` karuta '' và `` tempura ''.
* 外来語の発音
外来語は日本語の発音に同化して取りいられるので、もとの発音とは違ってし
まうことがある。
Vì các từ ngoại lai được đồng hóa vào cách phát âm tiếng Nhật, chúng có thể
nghe khác với cách phát âm gốc.
* 外来語の意義
外来語の意味の面は、原語よりも狭く限定されたり、特殊化されたりするのが
普通である。 例えば「オープン(する)」は 「開店、開業」の意味に限定され、「マン
ション」は「西洋風集合住宅」の意味に特殊化されている。
Các khía cạnh ngữ nghĩa của từ ngoại lai thường được định nghĩa hẹp hơn hoặc
chuyên biệt hơn so với bản gốc. Ví dụ, `` open '' chỉ giới hạn trong nghĩa là `` khai
trương, mở cửa kinh doanh '', và `` biệt thự '' được chuyên dùng với nghĩa là `` nhà
ở tập thể kiểu phương Tây ''.
* 外来語の品詞
外来語の大部分は名詞である。 つまり外来語はだいたい名詞として取り入ら
れる。 そしてそれらのいくつかは「リードする」とか「ノックする」などのように「す
る」をつけて、動詞としても使われる。これ以外には、「ハンサム(な、に)」とか「ス
マート(な、に)」などのような形容動詞があるくらいのもので、このほかの品詞は
ほとんど見られない。
Hầu hết các từ ngoại lai là danh từ. Nói cách khác, các từ ngoại lai thường được
dùng làm danh từ. Và một số trong số chúng cũng được sử dụng như động từ, với
"suru" được thêm vào, chẳng hạn như "chì" hoặc "gõ". Ngoài những tính từ này,
chỉ có các tính từ như "đẹp trai (na, ni)" và "thông minh (na, ni)", và hiếm khi có từ
loại khác.
* 外来語の文体
外来語の文体的特徴は、ひとことでいえば新語的ということであり、とくに和語、
漢語との対比において、新しくてしゃれているという雰囲気やイメージを持ちやす
い。 商業分野で盛んに使われるのはそのためである。 また、本来は特殊領域の
専門語として使われていた外来語が一般社会に流出している場合も多い。
Các đặc điểm phong cách của từ ngoại lai có thể được tóm tắt trong thực tế là
chúng là các từ ngữ mới, và đặc biệt là so với từ gốc Nhật và từ gốc Hán, chúng có
mang bầu không khí và hình ảnh mới mẻ ngầu lòi phong cách. Đó là lý do tại sao
chúng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại. Ngoài ra, có nhiều trường
hợp các từ ngoại lai ban đầu được sử dụng làm thuật ngữ kỹ thuật trong các lĩnh
vực đặc biệt đã được sd thông dụng thường ngày.
3。和語
和語とは日本の語という意味で、古くから日本語として使われていたものであ
る。 「やまとことば」(大和言葉)とも呼ばれる。身体の名称や基本的な動作など、
日常生活でくり返し使われるものが多い。日本語の語彙の中で、和語は固有語と
して、借用語である漢語、外来語に対するひとつのグループをなす。
Từ gốc Nhật có nghĩa là từ ngữ của Nhật Bản, và nó đã được sử dụng như tiếng
Nhật từ thời cổ đại. Nó còn được gọi là "ngôn ngữ Yamato" (Yamato language).
Có rất nhiều thứ được sử dụng lặp đi lặp lại trong cuộc sống hàng ngày, chẳng hạn
như tên gọi và các chuyển động cơ bản. Trong số các từ vựng tiếng Nhật, các từ
gốc Nhật tạo thành một nhóm các từ cố hữu, trái ngược với các từ ngoại laimượn
như từ gốc Hán và từ ngoại lai.
和語は漢語や外来語と違って、耳で聞いてわかりやすいという特徴がある。日
常生活に密着した身近なことばとして自然に習得され、意味の透明な語がほとん
どである。和語は文字の支えがなくても十分に意志疎通がはかれる点で話ことば
向きであり、擬音語・擬態語などを含めて一般に感覚的・情緒的な表現力に富で
いる。
Không giống như từ từ gốc Hán và từ ngoại lai, từ gốc Nhật có đặc điểm là dễ
hiểu khi nghe. Hầu hết các từ đều có nghĩa tường minh và được tiếp thu một cách
tự nhiên như những từ quen thuộc, gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày. Từ
gốc Nhật phù hợp với ngôn ngữ nói ở chỗ nó cho phép giao tiếp đầy đủ mà không
cần sự hỗ trợ của các chữ cái, giàu sức gợi hình gợi cảm, bao gồm từ tượng thanh,
tượng hình, vân vân…
* 和語の品詞
品詞の面から見ると、和語は名詞・動詞・形容詞・副詞などのすべての品詞に
わたって出現する。特に動詞は、変漢語動詞(研究する)や漢語由来の動詞(愛
す)や外来語由来の動詞(トラブる)を除いて、すべて和語である。助詞もすべて和
語だといえる。
また文法的な関係を示す機能語の大部分を占める点で構文上も重要である。
またこのことが和語の使用頻度を高める一つの要因ともなっている。
Về mặt từ loại, các từ gốc Nhật xuất hiện ở tất cả các từ loại như danh từ, động
từ, tính từ và phó từ. Đặc biệt, các động từ đều là từ gốc Nhật, ngoại trừ động từ
biến đổi gốc Trung (học tập), động từ nguồn gốc Hán (yêu thương) và động từ
nguồn nước ngoài (rắc rối) các động từ còn lại đều là từ gốc Nhật
Nó cũng quan trọng về mặt cú pháp ở chỗ nó chiếm phần lớn các từ chức năng
chỉ các mối quan hệ ngữ pháp. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng tần
suất sử dụng từ gốc Nhật.
* 和語の語形
語形に関連して、和語には独特の変音現像がある。それは母音交替現像と連
濁現像である。例えば 「さけ(酒)」と「たる」(樽)」の複合語は 「さけたる」ではな
く「さかだる」となる。

このほか、「あまりーあんまり」「とても→とっても」のように、撥音や促音などが
加わって変形した語があること、内容語の語頭にラ行音を持つ語が極端に少な
いことなどがあげられる。
Trong mối quan hệ với các dạng từ, từ gốc Nhật có sự phát triển ngữ âm độc
đáo. Chúng là sự biểu hiện xen kẽ các nguyên âm và biểu hiện của âm đục. Ví dụ,
từ ghép của `` sake '' và `` taru '' là `` sakadaru '' chứ không phải là `` sakadaru ''.
Ngoài ra, có những từ bị biến đổi khi thêm âm ngắt hoặc âm n, chẳng hạn như
`` major-major '' và `` very-> tottori, '' và có rất ít từ có phụ âm ra ở đứng đầu
* 和語の語義
語義の面では、和語の単純語が、あらゆる概念の枠組みをつくり上げるうえで、
最も基本的な骨格部分を形成している点が注目される。また、語彙の意味分野の
うちでは、自然物や自然現像を指す語に和語の多いことが知られている。
Về ngữ nghĩa, đáng chú ý là các từ đơn trong từ gốc Nhật tạo thành khung cơ
bản nhất để xây dựng khung của mọi khái niệm. Ngoài ra, được biết, trong lĩnh vực
ngữ nghĩa của từ vựng, có rất nhiều từ gốc Nhật dùng để chỉ các đối tượng tự nhiên
và sự phát triển tự nhiên.
* 和語の文体
和語の文体的特徴は、ひとことでいえば日常語的ということである。 くだけた親
しみやすい感じを出すことができる反面、古さくて俗っぽい感じを伴い、幼稚な印
象を与えることもある。
Một trong những đặc điểm về văn phong của từ gốc Nhật là nó giống như ngôn
ngữ hàng ngày. Mặc dù nó có thể mang lại cảm giác thân thuộc, nó cũng có thể
mang lại cảm giác cổ xưa, suồng sã hoặc non nớt.
* 和語の表記
和語は漢字で書かれることもかなで書かれることもある。
Các từ gốc Nhật được viết bằng kanji và kana
4.混種語
混種語は合成語の一種で、語種の異なる語(和語、漢語、外来語)や語種の異
なる接頭辞・接尾辞が結合してできた語である。 混種語が生まれた理由としては、
経済性と必要性が挙げられるでしょう。 例えば 「歩きスマホ」は「歩き」と「スマ
ホ」からなる複合語であるが、「歩きながらスマホを使うこと」を語に省略している
点で、言語表現として経済的である。
Từ tổng hợp là một loại từ ghép, là từ được tạo thành bằng cách ghép các từ với
các loại từ khác nhau (từ gốc Nhật, từ gốc Hán, từ ngoại lai) và tiền tố, hậu tố với
các loại từ khác nhau. Lý do cho sự xuất hiện của từ tổng hợp là vì tính kinh tế và
tính cần thiết. Ví dụ: “điện thoại thông minh đi bộ” là một từ ghép bao gồm “đi bộ”
và “điện thoại thông minh”, khi nó viết tắt thành “sử dụng điện thoại thông minh
khi đi bộ” thì nó đã thể hiện đc tính kinh tế của từ
* 混種語の構成
混種語は語構成の観点から見れば、合計語でしかありえない点で、和語、漢語、
外来語のグループとは区別される。 混種語は、下のように様々なバリエーション
がある。
その他、外来語起源の動詞・ナ形容詞(例:メモる。スマートな)なも混種語に含
められます。
Theo quan điểm cấu tạo từ, từ tổng hợp để phân biệt với nhóm từ gốc Nhật, từ
gốc Hán, từ ngoại lai ở chỗ chúng chỉ có thể là từ tổng hợp của các từ khác. Các từ
tổng hợp có nhiều biến thể, chẳng hạn như:
Ngoài ra, các động từ và tính từ đuôi na có nguồn gốc từ ngoại lai (ví dụ như
memo ru, smart) cũng nằm trong từ tổng hợp.
* 混種語の品詞
混種語の品詞は名詞が多くの割合を占めますが、「旅行する」「チェックする」
のように漢語・外来語に和語「する」がついて動詞となるものもあります。 同様に
「高級な 」「エレガントな」のように漢語・外来語に「〜な」がついて形容動詞に、
「クールに」のように 「〜に」「〜と」がついて副詞てきに使われるものもある。
Hầu hết các phần của lời nói trong các từ tổng hợp là danh từ, nhưng có một số
động từ, chẳng hạn như "Du lịch" và "Kiểm tra", là các từ từ gốc Hán hoặc từ
ngoại lai có thêm từ "Suru" trong tiếng Nhật. Tương tự như vậy, các từ từ gốc Hán
và các từ ngoại lai có chữ `` 〜 な '' như `` cao cấp '' và `` thanh lịch '' được dùng
làm tính từ, và `` mát mẻ '' với `` 〜 に '' và `` 〜と '' được dùng làm phó từ.
※まとめ
では、日本語の中で和語、漢語、外来語、混種語はどのような割合になっている
のか。 「角川国語辞典 』(1969 年刊・見出し語 60218)を調べた結果では、和語
37.1%、漢語 52.9%、外来語 7.8%、混種語 2.2%となっている。これは異なり語数
ということだが、実際に使われる場合には、和語が基本的でよく使われる語が多
いため延べ語数で多くなり、特に日常的な会話の場面になるとさらに多くなる。ま
た、大人に比べると子供のほうが当然和語の使用率が高い。
Tỷ lệ từ gốc Nhật, từ gốc Hán, từ ngoại lai và từ tổng hợp trong từ gốc Nhậtlà
bao nhiêu? Một cuộc khảo sát của Kadokawa Kokugo Jiten (xuất bản năm 1969,
tiêu đề 60218) cho thấy 37,1% tiếng Nhật, 52,9% từ gốc Hán, 7,8% từ ngoại lai và
2,2% từ tổng hợp. Điều này khác với số lượng từ, nhưng khi nó thực sự được sử
dụng, tổng số từ tăng lên bởi vì các từ từ gốc Nhật là cơ bản và thường được sử
dụng, đặc biệt là trong các tình huống hội thoại hàng ngày. Ngoài ra, trẻ em đương
nhiên sử dụng từ gốc Nhật thường xuyên hơn người lớn.

You might also like