Professional Documents
Culture Documents
1. Đặt vấn đề Mineyra, âm Hán - Việt đại diện cho phương ngữ Tràng
Chữ Hán là một loại chữ biểu ý, không phải là loại An Thế kỉ IX - X, vào thời kì cuối Đường. Đây là giai
chữ biểu âm nên việc ghi nhớ cách đọc chữ Hán là một đoạn hình thành cách đọc Hán - Việt có hệ thống.
trong những khó khăn của người học. Bản thân chữ Một trong những khó khăn với người học tiếng Nhật
Hán được phát âm khác nhau, ngay tại Trung Quốc, là học chữ Hán, đặc biệt trong môi trường không sử
tùy từng vùng mà có nhiều giọng/âm đọc khác nhau dụng chữ Hán. Yêu cầu đối với trình độ N1 (trình độ
như tiếng Quảng Đông, tiếng Phúc Kiến, tiếng Thượng cao nhất trong 5 cấp độ đánh giá năng lực tiếng Nhật
Hải, tiếng Triều Châu, tiếng Bắc Kinh... Các nước lân gồm N1,N2,N3,N4,N5) thì người học phải nắm được
cận như Triều Tiên có cách đọc riêng của người Triều khoảng 2000 chữ Hán và rất nhiều các từ ghép sử dụng
Tiên, gọi là Hán - Triều. Người Nhật có cách đọc riêng các chữ Hán đó. Đối với mỗi chữ Hán, người học cần
của người Nhật, gọi là Hán - Nhật. Người Việt có cách phải nhớ âm Kun- yomi (âm thuần Nhật, sau đây gọi tắt
đọc của mình gọi là Hán - Việt. là âm KUN) và âm On - yomi (âm Hán - Nhật, sau đây
Ngoài ra, bản thân ngữ âm tiếng Hán cũng chịu sự gọi tắt là âm ON). Ngoài ra, một chữ Hán còn có thể có
biến đổi nhất định trong lịch sử phát triển của nó. Một nhiều cách đọc âm KUN và âm ON.
số kết quả được phản ánh trong các nghiên cứu của các Trong các nghiên cứu trước, tác giả đã tiến hành điều
nhà ngữ âm học Trung Quốc đối với tiếng Hán thượng tra khảo sát, phỏng vấn người học tiếng Nhật về các thủ
cổ và trung cổ. Một số nhà ngôn ngữ học Việt Nam coi pháp học chữ Hán. Một trong những thủ pháp mà người
âm Hán - Việt chỉ là âm chữ Hán vào thời nhà Đường, học hay sử dụng nhất có liên quan tới âm Hán Việt. Thủ
đọc theo quy luật ngữ âm tiếng Việt. Do quá trình tiếp pháp ở đây được dùng với nghĩa là cách thức để học
xúc giữa hai ngôn ngữ Hán và Việt bắt đầu từ lâu và chữ Hán. Việt Nam không phải là đất nước sử dụng chữ
tiếng Hán được du nhập vào Việt Nam từ khi nhà Hán Hán như Trung Quốc, tuy nhiên thuộc về vùng “Văn
xâm chiếm Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình tiếp nhận hoá chữ Hán”, âm Hán Việt được sử dụng nhiều trong
các từ ngữ tiếng Hán giai đoạn đầu chỉ diễn ra một cách tiếng Việt. Theo kết quả phỏng vấn, âm Hán Việt ngoài
lẻ tẻ, không hệ thống và chủ yếu bằng đường khẩu ngữ. việc giúp sinh viên ghi nhớ được nghĩa của chữ Hán và
Đến giai đoạn nhà Đường thì tiếng Hán được du nhập trong nhiều trường hợp còn giúp sinh viên đoán được
một cách có hệ thống, với số lượng lớn và chủ yếu thông cách đọc âm ON. Ngoài ra, kiến thức về âm Hán Việt
qua con đường sách vở. Theo quan điểm này, phiên âm giúp sinh viên hiểu biết sâu hơn về tiếng Việt. Chữ Hán
Hán - Việt là cách thức đọc tiếng Hán theo âm tiếng du nhập vào Nhật Bản và Việt Nam đều từ Trung Quốc
Hán thời nhà Đường qua đường sách vở, được những một cách có hệ thống và thông qua sách vở vào thời nhà
người Việt sử dụng chữ Hán đặt ra, việt hoá ít nhiều cho Đường, vì vậy có nhiều sự tương đồng giữa âm Hán
phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt vào thời Việt và âm ON. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành
kì đó. Theo Henri Maspéro, Benhard Kalgren, Torosu khảo sát sự tương đồng đó, đưa ra những quy tắc của
Số 46 tháng 10/2021 61
NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI
sự tương đồng để giúp người Việt Nam học chữ Hán dễ CỬU - kuyu KIỆN - ken KIM - kin
dàng hơn. (九/きゅう) (健/けん) (金/きん)
KÍNH - kei KHÍ - ki KHUYỂN - ken
2. Nội dung nghiên cứu (敬/けい) (気/き) (犬/けん)
Trong nghiên cứu khảo sát trước đây của Thân Thị
KIỂM - ken KIẾN - ken QUỐC - koku
Kim Tuyến (2002), (2019), (2021), khi học chữ Hán
(検/けん) (見/けん) (国/こく)
trong tiếng Nhật thì một trong những thủ pháp mà
QUAN - kan QUYỀN - ken QUYẾT - ketsu
người học hay dùng là Ghi nhớ âm Hán Việt. Việc ghi
(関/かん) (権/けん) (決/けつ)
nhớ âm Hán Việt không những giúp người học đoán
nghĩa của những từ trong tiếng Nhật mà còn giúp người Các từ bắt đầu bằng âm B, PH thường chuyển thành
học suy đoán được cách đọc âm ON trong tiếng Nhật. B hoặc H
Ngoài những sự tương đồng được khảo sát theo các âm
đầu, âm vần, âm cuối được trình bày dưới đây thì một BỆNH - byou BÁCH - hyaku BÌNH - hei, byou
trong những sự tương đồng có thể kể đến là nếu âm Hán (病/びょう) (百/ひゃく) (平/へい, びょう)
Việt có 4 âm tiết trở lên hoặc các âm kết thúc bằng chữ BÁN - han BẮC - hoku BẢN - hon
P thì trong âm On thường có trường âm. Trường âm (半/はん) (北/ほく) (本/ほん)
trong tiếng Nhật là những nguyên âm kéo dài, có độ dài BỘI - bai BẠCH - haku PHẠM - han
gấp đôi các nguyên âm. Người học tiếng Nhật thường (倍/ばい) (白/はく) (犯/はん)
gặp khó khăn trong việc ghi nhớ âm đó có phải trường PHÁT - hatsu PHÂN - bun PHỤ - fu
âm hay không và khi phát âm thường không đảm bảo (発/はつ) (分/ぶん) (父/ふ)
độ dài trường âm. Trong tiếng Nhật trường âm còn có
Các từ bắt đầu bằng âm D thường chuyển âm thành
vai trò khu biệt nghĩa của từ. Ví dụ obasan (おばさん)
hàng ya, yo, yu
có nghĩa là cô, bác, trong khi obaasan (có trường âm, お
ばあさん) có nghĩa là bà. DỰ - yo DỤNG - you DƯƠNG - you
PHƯƠNG - hou PHÁP - hou THỪA - shou (予/よ) (用/よう) (陽/よう)
(方 / ほう) (法 / ほう) (承 / しょう) DUNG - you DỊCH - yaku DU - yuu
LƯỠNG - ryo TRUNG - chuu TRANH -sou (溶/よう) (訳/やく) (遊/ゆう)
(両 / りょう) (中 / ちゅう ) (争 / そう) DŨNG - you DỤ - yuu DẠ - ya
(踊/よう) (裕/ゆう) (夜/や)
2.1. Âm đầu
Các từ bắt đầu bằng âm Đ thì chuyển âm thành hàng
2.1.1. Nguyên âm đầu U
T (ta chi tsu te to)
Các nguyên âm (12 nguyên âm): a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ,
u, ư,y chuyển thành a, i, u, e, o, ya, yu, yo trong tiếng ĐÔNG - tou ĐOÀN - dan ĐIỆN - den
Nhật. (冬/とう) (団/だん) (電/でん)
AN - an Y-i YẾN - en ĐIỀN - den ĐA - ta ĐẠI - dai
(安/あん) (医/い) (宴/ん) (田/でん) (多/た) (大/だい)
Á-a U - yuu AI- ai ĐẢO - tou ĐẢM - tan ĐƯƠNG - tou
(亜/あ) (幽/ゆう) (哀/あい) (倒/とう) (担/たん) (当/とう)
Ưu- yuu AO- ou ÁN- an Các từ bắt đầu bằng âm L thì chuyển thành R
(優/ゆう) (凹/おう) (案/あん)
ẤU- yoo ÂM - in,on Ý- i LIÊN - ren LẠC - raku LUYẾN - ren
(幼/よう) (音/いん,おん) (意/い) (連/れん) (絡/らく) (恋/れん)
LÃNH - rei LƯƠNG - ryo LUẬT - ritsu
2.1.2. Phụ âm đầu (冷/れい) (良/りょう) (律/りつ)
Các từ bắt đầu bằng âm C, K, QU thường chuyển âm LOẠN - ran LÂM - rin LỤC - roku
sang hàng Ka (ka, ki, ku, ke, ko) (乱/らん) (林/りん) (六/ろく)
CÁC - kaku CAO - ko CƠ - ki LẬP - ritsu LAI - LỰC - ryoku
(格/かく) (高/こう) (機/き) (立/りつ) (来/らい) (力/りょく)
CUNG- kyoo CA - ka CÁCH - kaku Các từ bắt đầu bằng âm M chuyển thành M, có trường
(供/きょう) (歌/か) (革/かく) hợp chuyển thành B
MINH - mei MỆNH - mei MỤC - moku, boku ÂM, ÂN chuyển thành IN
(明/めい) (命/めい) (木/もく,ぼく) TÂM - in THÂN - shin ẤN - in
MẬT - mitsu MỄ - mai MÔN - mon (心/しん) (申/しん) (印/いん)
(密/みつ) (米/まい) (門/もん) ÔN thành on
Các từ bắt đầu bằng âm N giữ nguyên là N MÔN - mon KHỐN - kon ĐỒN/ ĐỘN - ton
NAN - nan NAM - nam NỘI - nai (門/もん) (困/こん) (豚/とん)
(難/なん) (南/なん) (内/ない) AT thành atsu
NIÊN - nen NĂNG - no NINH - nei PHÁT- hatsu ĐẠT - tatsu KHÁT - katsu
(年/ねん) (能/のう) (寧/ねい) (発/はつ) (達/たつ) (渇/かつ)
Các từ bắt đầu bằng âm NG chuyển thành hàng G (ga ẾT, UYẾT, IẾT thành ETSU
gi gu ge go)
QUYẾT- ketsu LIỆT - retsu THIẾT - setsu
NGÔN - gen NGỮ - go NGHIÊM - gen (決/けつ) (劣/れつ) (設/せつ)
(言/げん) (語/ご) (厳/げん)
NGUYÊN - gen NGƯU - gyu NGƯ - gyo INH thành EI
(元/げん) (牛/ぎゅう) (魚/ぎょう) TÍNH - sei BINH - hei ĐÌNH - tei
NGOẠI - gai NGUYỆT - gatsu NGỤC - goku (性/せい) (兵/へい) (亭/てい)
(外/がい) (月/がつ) (獄/ごく) ACH, AC thành AKU
Các từ bắt đầu bằng âm V thì phần lớn chuyển thành CÁCH - BÁCH - haku ÁC - aku
dạng không có phụ âm, hàng a, i , u, e, o. Một số ít (格/かく) (迫/はく) (悪/あく)
trường hợp chuyển thành B hoặc M ỘC, ÚC, ẤC, ỨC, ẮC thành OKU
VỊNH - ei VIÊM - en VIỆT - etsu
HẮC- koku THÚC - soku TỐC - soku
(泳/えい) (炎/えん) (越/えつ)
(黒/こく) (束/そく) (速/そく)
VẠN - man VONG - bou VÔ - mu, bu
(万/まん) (亡/ぼう) (無/む、ぶ) 2.3. Âm cuối
Các từ bắt đầu bằng âm S đa số chuyển sang thành Kết thúc bằng T chuyển thành TSU
hàng S ( sa shi su se so) TẤT - hitsu THIẾT- setsu THẤT - shitsu
TÍNH - sei SỬ - shi SÂM - shin (必/ひつ) (切/せつ) (失/しつ)
(性/せい) (使/し) (森/しん) MẠT - matsu KHIẾT - ketsu PHẬT - butsu
SƠN - san SÁNG - sou SUY- sui (末/まつ) (潔/けつ) (仏/ぶつ)
(山/さん) (創/そう) (推/すい) PHÁT - hatsu KIỆT - ketsu BIỆT - betsu
(発/はつ) (傑/けつ) (別/べつ)
2.2. Âm vần
Kết thúc bằng N, M chuyển thành N
Âm ƯƠNG, ANG, ĂNG, ÂNG, ONG, ÔNG, AO,
ÂU chuyển thành ou PHẠM - han AN - an QUAN - kan
(犯/はん) (安/あん) (関/かん)
LƯỠNG, LƯỢNG - ryou HƯỚNG - kou ƯƠNG - ou
(両/りょう) (向/こう) (央/おう) HÔN - kon QUYỀN - ken NHAM - gan
(婚/こん) (権/けん) (岩/がん)
TANG - sou TƯƠNG - sou BỔNG - bou
(桑/そう) (相/そう) (棒/ぼう) TÂM - shin ẤN - in BÁN - han
(心/しん) (印/いん) (半/はん)
Âm ÊN, ÊM, IÊN, IÊM chuyển thành en
Kết thúc bằng NG chuyển thành trường âm
VIÊN - en THIÊN - ten NGHIÊM -gen
(園/えん) (天/てん) (厳/げん) TRUNG - chuu PHỤNG - hou ĐÔNG - tou
(中/ちゅう) (奉/ほう) (冬/とう)
TIÊN - sen DUYÊN -en TUYẾN - sen
(鮮/せん) (縁/えん) (線/せん) TRƯỜNG - chou SUNG - juu THƯƠNG - shou
(長/ちょう) (充/じゅう) (商/しょう)
AM, AN, OAN chuyển thành an
Kết thúc bằng C chuyển KU
TAM - san HÃN -kan ĐOẠN - dan
(三/さん) (汗/かん) (段/だん) CHỨC - shoku DƯỢC - yaku PHÚC - fuku
(職/しょく) (薬/やく) (福/ふく)
Số 46 tháng 10/2021 63
NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI
TÚC - soku CÁC - kaku KHẮC - koku Khi dạy chữ Hán, giáo viên nên giới thiệu sự tương
(足/そく) (閣/かく) (刻/こく) đồng này để cho người học cảm thấy hứng thú với việc
học chữ Hán, giúp cho người học có tâm lí tích cực
3. Kết luận trong việc học tiếng Nhật. Bằng việc giới thiệu người
Trên đây là kết quả khảo sát sự tương đồng giữa âm học các quy tắc của sự tương đồng, khuyến khích người
Hán Việt và âm ON. Sự tương đồng thể hiện qua âm học áp dụng các quy tắc đó trong việc dự đoán âm On
đầu, âm đuôi, âm vần. Những sự tương đồng này sẽ từ âm Hán Việt, thu thập thêm các ví dụ cho từng quy
giúp cho việc học chữ Hán dễ dàng và thú vị hơn. Từ tắc, giáo viên sẽ giúp người học ghi nhớ các quy tắc
âm Hán Việt, người học có thể suy ra cách đọc âm ON. hiệu quả hơn, từ đó việc học chữ Hán dễ dàng hơn.