Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt: Theo thống kê của Macpero, tiếng Việt có hơn 60% từ gốc Hán. Có 4
nguyên nhân là: Chính sách xâm lược của người Hán, sự chung sống của người Hán trên đất
Giao Châu, sự truyền bá văn hóa học thuật Hán, tính thuyết phục của tiếng Hán. Tuy vậy,
người Việt đã tiếp thu tiếng Hán một cách sáng tạo theo 4 xu hướng sau trên bình diện ngữ
nghĩa: Giữ nguyên gốc Hán, thu hẹp nghĩa, mở rộng nghĩa, biến đổi hoàn toàn về nghĩa. Thế
nhưng về mặt từ pháp, từ Hán Việt lại tuân thủ quy tắt cấu tạo từ của tiếng Hán, chúng được
kết hợp theo nguyên tắc phụ - chính, trong khi từ ghép tiếng Việt lại cấu tạo theo nguyên tắc
chính - phụ. Bên cạnh đó, từ Hán Việt có số lượng từ đồng nghĩa khá lớn, ví dụ, có đến 15 từ
đồng nghĩa với từ “người”… Tất cả những nguyên nhân trên khiến lớp từ Hán Việt vẫn là rào
cản đối với người Việt. Để giải quyết khó khăn trên, cần trang bị cho người Việt 3000 chữ
Hán thông dụng và một số quy tắc về từ pháp tiếng Hán. Hiện tượng Việt hóa từ Hán Việt là
hợp với quy luật phát triển của ngôn ngữ, thể hiện sự sáng tạo trong tiếp biến văn hóa của
người Việt.
Từ khóa: tiếng Việt, từ gốc Hán, người Hán, văn hóa học thuật Hán, bình diện ngữ
nghĩa, từ Hán Việt, nguyên tắc phụ - chính, nguyên tắc chính - phụ, “người”, 3000 chữ Hán
thông dụng, quy tắc về từ pháp tiếng Hán, quy luật phát triển của ngôn ngữ, tiếp biến văn hóa.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếng Việt có số lượng từ Hán Việt rất lớn. Cho đến nay các công trình chuyên khảo
từ Hán Việt đã giải quyết các vấn đề cơ bản về nguồn gốc cũng như các bình diện ngôn ngữ
của từ Hán Việt. Tuy vậy, từ Hán Việt đối với người Việt Nam nói chung và học sinh, sinh
viên nói riêng vẫn là một rào cản không nhỏ, mặc dù người học được trang bị một cách hệ
thống và liên tục qua các cấp học.
Sự khó khăn khi tiếp cận và sử dụng từ Hán Việt thể hiện ở nhiều bình diện. Trong đó,
rõ nhất vẫn là bình diện ngữ nghĩa của từ. Người dùng không hiểu rõ nghĩa của từ dẫn đến
viết sai chính tả; người dùng không nắm được nguyên tắc từ pháp của từ dẫn đến hiểu theo lối
chủ quan, áp đặt theo từ thuần việt đồng âm, không hiểu nghĩa, viết trật tự từ sai…
Từ thực tế giảng dạy, nghiên cứu và trên cơ sở những tài liệu đã công bố, chúng tôi
bước đầu tìm hiểu một số vấn đề về bình diện nghĩa của từ Hán Việt.
II. NỘI DUNG
2.1. Nguyên nhân khiến từ Hán Việt chiếm tỷ lệ lớn trong tiếng Việt
Năm 1912, Macpero là người đầu tiên đã tiến hành thống kê và ông đã ngạc nhiên khi
thấy rằng có đến hơn 60% vốn từ tiếng Việt là từ gốc Hán.
Nguyên nhân chính là do hoàn cảnh địa lý và điều kiện lịch sử. Từ lâu đời, người Việt
và người Hán, tiếng Việt và tiếng Hán đã có sự giao lưu văn hóa và tiếp xúc ngôn ngữ. Một
trong những kết quả của sự giao lưu và tiếp xúc đó là tiếng Việt đã tiếp nhận và Việt hóa một
số lượng lớn từ ngữ gốc Hán để làm giàu thêm ngôn ngữ của mình. Cụ thể có thể nêu những
nguyên nhân sau:
Bình Việt
Hán Việt Hán Việt Hán
diện
Các Gác Can Gan Đao Dao
Ngữ âm
Tinh vi Tinh vi Tinh tế Tinh tế Khốn nạn Khốn nạn
Bí mật, Được cấu tạo Công phu, Tinh và tế Khó khăn Khổ đến
huyền bí bởi những chi kỹ lưỡng, nhị, đúng mức thảm
tiết nhỏ, phức (cũng có mực. hại đáng
tạp, độ chính nét nghĩa thương;
Ngữ xác cao; Có nội tinh tế như hèn mạt,
nghĩa dung hoặc hình tiếng Việt) không còn
thức thể hiện chút nhân
hết sức kín đáo cách, đáng
khó nhận nguyền rủa.
ra;Thái độ kiêu
căng, tự cao.
Ngữ
pháp Hòa hài Hài hòa Quyết nghị Nghị quyết Nhiệt náo Náo nhiệt
(trật tự
từ)
Giảng Giảng Thuyết Thuyết Mô phỏng Mô phỏng
Hoạt Trình bày vấn Nói mang Lên lớp, dạy Học theo Học theo
động nói đến có nội sắc thái đời, dài cái gì đó có cái gì đó
năng dung lớn, khó biểu cảm dòng văn tự, sẵn. một cách
bình hiểu: giảng bình sắc thái biểu không máy
Tu từ thường, đạo, giảng thường. cảm âm. móc,
sắc thái bài… sắc thái ngược lại
bình trang trọng, thì dùng từ
thường. phân biệt cao bắt chước.
thấp.
Phu Phu nhân Tống Tống Phụ mẫu Phụ mẫu
nhân Nghĩa là vợ, Mang sắc Mang sắc Cha mẹ, Cha mẹ,
Nghĩa là phong cách thái biểu thái biểu cảm dùng trong chỉ dùng
vợ, khẩu ngoại giao: đây cảm trung âm: dùng phong cách trong văn
Phong ngữ: đây là phu nhân hòa, phong quyền lực, nói và viết, viết, sắc
cách là phu tổng thống! cách nói. sức mạnh để sắc thái thái trang
nhân của đưa đi, hành bình trọng.
tôi. động dứt thường.
khoát, mạnh
mẽ.
Ngoài sự biến đổi về ngữ nghĩa thì sự Việt hóa về ngữ âm, ngữ pháp, tu từ cũng đều
dẫn đến là biến đổi ngữ nghĩa của từ, ví dụ gác trong tiếng Việt nghĩa rộng hơn từ các trong
tiếng Hán. Trong phạm vi báo cáo KH, chúng tôi chỉ bàn riêng về sự biến đổi ngữ nghĩa của
từ Hán Việt so với nghĩa gốc.
2.4. Bốn xu hướng tiếp nhận từ ngữ Hán Việt xét về bình diện ngữ nghĩa
- Giữ nguyên nghĩa gốc Hán
- Thu hẹp nghĩa so với nghĩa gốc
- Mở rộng nghĩa so với nghĩa gốc
- Thay đổi hoàn toàn về nghĩa so với nghĩa gốc
PHỦ
TT Từ nghĩa trang
Kẻ chuyên việc chém người để thi hành án tử 279
1 Đao phủ
hình thời trước
2 Ngư phủ Người đánh cá 325
TÁ
Nhân viên bưu điện làm nhiệm vụ phát thư, 31
1 Bưu tá
phát báo
2 Dược tá Nhân viên sơ cấp ngành dược 92
Cán bộ y tế có trình độ sơ cấp hoặc trung cấp 1126
3 Y tá chuyên săn sóc bệnh nhân theo sự chỉ dẫn của
y sỹ, bác sỹ
CÔNG
TỬ
2 Tài tử Diễn viên sân khấu, xiếc, điện ảnh có tài 853
Người có tài, có nhân cách cao thượng thời 778
3 Quân tử
phong kiến
ÔNG
PHU
1 Chinh phu Người đàn ông đi đánh trận thời phong kiến 156
Người đàn ông thông dâm với phụ nữ đã có 375
2 Gian phu
chồng
3 Nông phu Người làm ruộng, người nông dân 717
ĐỒNG
Người hầu trai nhỏ tuổi. 417
1 Hề đồng Nhân vật đầy tớ
Vai hề trong tuồng
Con trai nhỏ tuổi thường theo hầu các vị tiên 508
2 Kim đồng
trong thần thoại
3 Mục đồng Trẻ chăn trâu, bò 627
3 Bần sĩ Kẻ sĩ nghèo 49
Người trí thức, thường là nhà Nho, có chí khí, quyết tâm đấu
6 Chí sĩ 154
tranh vì chính nghĩa
8 Cống sĩ Người học giỏi, được chọn đi thi hội thời phong kiến 212
9 Danh sĩ Người trí thức nổi tiếng thời phong kiến 241
Người có sức mạnh thể chất và tinh thần trên hẳn mức bình
11 Dũng sĩ thường, dám đương đầu với những sức chống đối, với nguy 267
hiểm để làm những việc nên làm
Người làm nghề nghiên cứu, bào chế thuốc phòng chữa
12 Dược sĩ bệnh, tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên nghiệp dược 271
khoa
14 Đấu sĩ Người tham gia thi đấu võ hoặc thi đấu sức mạnh 302
15 Giáo sĩ Người truyền đạo Công giáo từ chức linh mục trở lên 394
16 Giáp sĩ Binh lính mặc áo giáp nói chung, binh lính nói chung 395
Người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu,
19 Hiệp sĩ 439
cứu giúp người gặp nạn trong xã hội cũ
22 Hộ sĩ Y tá 458
Người thuộc tầng lớp thấp nhất trong giai cấp lãnh chúa
23 Kỵ sĩ phong kiến thời Trung cổ ở châu Âu, phục vụ trong kỵ binh 521
của lãnh chúa đại phong kiến
25 Liệt sĩ Người đã hi sinh vì nước, vì dân trong khi làm nhiệm vụ 569
Người được bầu vào Nghị viện (hay Quốc hội ở một số nước
27 Nghị sĩ 678
dân chủ)
Người theo Nho giáo, thuộc tầng lớp trí thức trong xã hội
32 Nho sĩ 721
phong kiến
37 Thân sĩ Người có học thức thuộc tầng lớp trên trong xã hội cũ 924
41 Tướng sĩ Tướng và nói chung những người chỉ huy cùng với binh lính 1082
43 Văn nghệ sĩ Người chuyên làm công tác văn hóa, nghệ thuật 1101
48 Vũ sĩ Võ sĩ 1130
Ngoài ra, trường hợp từ có “hậu tố” tặc cũng thuộc lớp từ chỉ người mang nghĩa xấu,
được sử dụng phổ biến hiện nay, có thể kể đến: tin tặc, cẩu tặc, lâm tặc, hải tặc, không tặc,
đinh tặc. điện tặc, hỏa tặc, nông tặc, khoáng tặc…
- Mùa hè năm nay lại xuất hiện thêm nạn “điện tặc”. (BáoThanh Niên, ngày
16/5/2005)
- Dưới chân cầu Long Biên Hà Nội có nạn “đinh tặc”. (Báo Thời Trang Trẻ, ngày
25/8/2004).
- Rừng Thái Nguyên – cuộc chiến với hoả tặc và lâm tặc. (Báo Nhân Dân hằng tháng
số 88/8-2004).
- Brazi1 – thủ đô tin tặc của thế giới. (Báo Người Lao Động ngày 16/9/2004).
- Một nông dân điêu đứng vì 6 lần bị “nông tặc”. (Báo Pháp Luật ngày 29/9/2004).
- “Khoáng tặc” lộng hành. (BáoTiền Phong ngày 23/8/2004).
2.7. Giải thích nghĩa của một số từ Hán Việt
2.7.1. Một số từ Hán Việt Việt hóa về nghĩa
- Thủ đoạn: tiếng Hán có 3 nghĩa: 1. Một phương pháp cụ thể để đạt được mục đích
nào đó, 2. Chỉ cách thức không chính đáng trong đối nhân xử thế, 3. Bản lĩnh, năng lực.
Tiếng Việt, thủ đoạn có 1 nghĩa: cách làm khôn khéo, thường là xảo trá chỉ cốt sao cho đạt
được mục đích. Ví dụ: thủ đoạn làm giàu, không chừa một thủ đoạn nào… Trường hợp từ thủ
đoạn vào tiếng Việt đã được Việt hóa theo xu hướng thu hẹp nghĩa.
- Thương hại: Làm tổn hại đến cơ thể hoặc tư tưởng tình cảm. Người Hán nói ngủ
không đủ giấc sẽ làm thương hại sức khỏe (shui mian bu zu hui shanghai shenti). Thương hại
lòng tự tôn (shanghai zizunxin). Thương hại trong tiếng Việt có nghĩa: rủ lòng thương xót.
Trường hợp này được coi là biến đổi hoàn toàn về nghĩa.
- Bành trướng: tiếng Hán nghĩa là: 1. độ dài hoặc thể tích của vật tăng lên do nhiệt
độ hay nhân tố nào đó, 2. Nghĩa phái sinh là sự vật hoặc sự việc tăng trưởng, mở rộng, ví dụ:
hàng hóa bành trướng – tong huo pengzhang (Lưu thông hàng hóa được mở rộng). Từ điển
tiếng Việt giải thích từ bành trướng: mở rộng khu vực tác động ra, ví dụ: bành trướng về kinh
tế, thế lực ngày một bành trướng. Đây cũng là trường hợp Việt hóa thu hẹp nghĩa, chỉ sử dụng
nghĩa mang sắc thái biểu cảm âm.
- Tùy tiện: nghĩa tiếng Hán là:1.chiều theo ý người khác, 2. thoải mái, không giới hạn
phạm vi, số lượng, 3. Vô tư, không suy nghĩ (wo shuo hua hen suibian), 4. Không lựa chọn, gì
3.1. Tiếng Hán du nhập vào Việt Nam với số lượng lớn có cả nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do điều kiện lịch sử, địa lý khiến cho
người Hán và người Việt có sự tiếp xúc, giao lưu, cư trú đan xen. Bên cạnh đó, người Hán
cũng có dã tâm đồng hóa người Việt cùng với xu hướng di dân nam tiến. Nhưng không thể
phủ nhận Trung Hoa có nền văn minh sớm phát triển gắn liền với thành tựu về văn tự hoàn
thiện, văn hóa phong phú, có nhiều nhà lập thuyết và nền y học, lý học và văn chương phát
triển… Và nguyên nhân chủ quan là người Việt có nhu cầu bổ sung tri thức về mọi mặt, tiếng
Việt có nhu cầu hoàn thiện, tiếng Việt và tiếng Hán cùng loại hình ngôn ngữ đơn lập, chữ Hán
được sử dụng chính thống trong thời gian dài…
3.2. Rào cản lớn nhất của lớp từ Hán Việt đối với người Việt hiện nay là bình diện ngữ
nghĩa. Muốn khắc phục nhược điểm này chúng ta cần có những giải pháp đồng bộ và lâu dài.
Trong đó, thiết nghĩ cần trang bị cho học sinh trung học và sinh viên đại học khoảng 3000 chữ
Hán thông dụng để khắc phục tình trạng hiểu sai từ do hiện tượng đồng âm khác nghĩa gây ra.
Bên cạnh đó cần khuyến khích người học có thói quen tra từ điển, cả từ điển tiếng Việt và
Hán Việt.
3.3. Tiếng Hán khi đi vào tiếng Việt có một lịch sử tồn tại và sự vận động riêng. Điều
đó thể hiện rõ qua xu hướng Việt hóa về nghĩa của từ. Sự vận động ấy diễn ra không ngừng
theo từng giai đoạn lịch sử. Cho đến nay, dưới góc độ tiếng Hán hiện đại và tiếng Việt Hiện
đại, xu hướng Việt hóa về nghĩa thể hiện rõ nét, thậm chí Việt hóa đến mức trở thành trái
nghĩa. Cần có một công trình nghiên cứu triệt để về xu hướng Việt hóa này trong quan hệ đối
chiếu giữa hai ngôn ngữ Hán và Việt nhằm thiết thực giúp cho người học tiếng Hán và tiếng
Việt thấy được bức tranh toàn cảnh về việc đối chiếu song ngữ Hán - Việt.
3.4. Mặc dù cùng loại hình ngôn ngữ nhưng phương thức trật tự từ trong cấu tạo từ của
từ Hán Việt lại thường ngược với từ thuần Việt, nhất là cụm danh từ. Trong đó, trật tự phụ -
chính là trật tự từ điển hình trong tiếng Hán. Lớp từ Hán Việt chỉ người hầu hết được cấu tạo
theo phương thức này. Nắm vững phương thức này giúp chúng ta hiểu đúng về nghĩa của từ
cũng như có thể tạo ra một số từ mới phục vụ cho việc giao tiếp được tốt hơn.
3.5. Ngôn ngữ là một trong những thành tố cơ bản của văn hóa. Cũng giống nhữ văn
hóa Hán khi du nhập vào Việt Nam đã có sự khúc xạ nhất định, từ Hán Việt theo cách sử
dụng của người Việt đã thông qua một lăng kính biến đổi, nhất là về bình diện nghĩa. Điều
này không dừng lại ở cấp độ từ mà còn diễn ra ở cấp độ ngữ cố định, thành ngữ.
Tóm lại, hiện tượng từ Hán Việt biến đổi về nghĩa so với nghĩa gốc là phù hợp với quy
luật của sự phát triển ngôn ngữ. Hiện tượng này không chỉ diễn trong tiếng Việt mà các ngôn
ngữ khác như tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên đều có hiện tượng tương tự khi giao thoa với tiếng
Hán. Sự Việt hóa về nghĩa này đã, đang và còn diễn ra liên tục theo yêu cầu của việc sử dụng
ngôn ngữ. Vấn đề Việt hóa ngôn ngữ cũng như Việt hóa văn hóa sao cho phù hợp với môi
trường ngôn ngữ, văn hóa xã hội Việt Nam thể hiện rõ sự linh hoạt, sáng tạo trong tiếp biến
ngôn ngữ, văn hóa của người Việt, góp phần làm cho tiếng Việt của chúng ta ngày càng giàu
đẹp; văn hóa của chúng ta ngày càng phong phú và giàu bản sắc dân tộc.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Duy Anh (2003), Từ điển Hán Việt, Nxb. VHTT, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Tài Cẩn (2004), Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt,
Nxb. ĐHQG Hà Nội.