You are on page 1of 3

世界の言語には、それぞれ得意とする分野があるようだ。エスキモーの言語

こおり かん どくとく まわ
に、 氷 (băng)や雪に関する独特の言い回しがたくさんあるように、日本語
しゅるい あらわ ていど じょうきょう
には雨の種類を 表 す単語が多い。程度(trình độ)や 状 況 (tình huống)、季節
こさめ ながあめ しぐれ はるさめ さ み だ れ ゆうだち きつね
によって、「小雨」「長雨」「時雨」「春雨」「五月雨」「夕立」「 狐 の
よめい てんきあめ よんじゅう こ な
嫁入り(mưa bóng mây)(天気雨のこと)」など 四 十 を越える雨の呼び名があ

るという。

さらに「しとしと」「ザーザー」「しょぼしょぼ」「ぽつぽつ」「ぱらば

びみょうちが ふぜい
ら」など、雨の降り方を表現する言葉も多く、それぞれが微妙違った風情

(bầu không khí)を伝える。このようなことは、日本と違って雨が年間を通じ

ちいき
てほとんど降らない地域では、考えられないことであろう。
Trong các ngôn ngữ trên thế giới, dường như có những điểm đặc biệt riêng. Giống như trong
ngôn ngữ Eskimo có nhiều từ liên quan đến băng và tuyết, trong tiếng Nhật cũng có nhiều từ
vựng miêu tả các loại mưa. Tuỳ vào mức độ, tình huống và mùa, có hơn 40 tên miêu tả về
mưa như là mưa bụi, mưa dầm, mưa rào cuối Thu đầu Đông, mưa Xuân, mưa tháng 5 Âm
lịch, mưa rào ban đêm, mưa bóng mây (mưa đột ngột khi trời trong xanh),…
Thêm nữa có nhiều từ miêu tả cách mưa rơi, như lất phất, rào rào, rả rích, lộp bộp, tí tách,…
từng từ truyền tải những bầu không khí hơi khác nhau. Khác với Nhật Bản thì những nơi
quanh năm hầu như mưa không rơi thì không thể tưởng tượng được.
 Môi trường tự nhiên ảnh hướng đến ngôn ngữ, Eskimo: băng, tuyết; Nhật Bản: hơn
40 từ chỉ mưa, nhiều từ chỉ cách mưa rơi, các nơi không mưa quanh năm không
tưởng tượng được.
あた
言業に影響を与えるのは、自然環境ばかりではない。人々の生活もやはり言
はったつ ふか
葉の発達のしかたと深い関係がある。アラピア語にはラクダを表す言葉が
ひゃくいじょう きちょう
百 以 上 もあるという。アラブの人々にとってラクダは貴重(quý giá)な交通
しゅだん どうよう ゆうぼくみん
手段であり、大切な財産の一部なのである。同様に、遊牧民の言語モンゴル
ご い ほうふ めす ゆう
語は馬に関する語彙が大変豊富である雌(cái)か雄(đực)かによって、また成長
ふか おどろ
するにしたがって呼び名が変わり、モンゴルの人々と馬との関係の深さに 驚

かされる(ngạc nhiên)。

ぼくちく さか
これに対して、日本では牧畜(chăn nuôi)があまり盛んではなかったため、こ
たぐい はったつ やせい
の 類 の言葉はあまり発達しなかった。日本においては、野生(hoang dã)の馬
かちく ようま おす めす くべつ
も、家畜の馬も、予馬も、雄でも雌でも、区別することなく「馬」という言

葉で表せばこは足りる。

Sự gây ra ảnh hưởng đến ngôn ngữ thì không chỉ có mỗi môi trường tự nhiên. Cuộc sống của
con người cũng có liên quan mật thiết đến phương thức phát triển của ngôn ngữ. Trong tiếng
Ả rập thì có hơn một trăm từ chỉ con lạc đà. Đối với người Ả rập, lạc đà là phương tiện giao
thông quý giá, là một phần tài sản quan trọng. Cũng giống như thế, ngôn ngữ của dân du mục
Mông Cổ thì những từ ngữ liên quan đến ngựa vô cùng phong phú tuỳ theo con cái hay con
đực, theo sự trưởng thành mà tên gọi thay đổi, mối quan hệ giữa người Mông Cổ và ngựa sâu
sắc đáng ngạc nhiên.
Mặt khác, bởi vì ở Nhật Bản không phổ biến việc chăn nuôi gia súc nên loại ngôn ngữ này
không quá phát triển. Ở Nhật Bản, chỉ cần một từ ngựa là đủ, không phân biệt ngự hoang hay
ngựa nuôi, ngựa con hay ngựa đực, ngựa cái.
=> Cuộc sống con người ảnh hưởng đến ngôn ngữ; Ở Ả rập có hơn 100 từ chỉ lạc đà;
Người Mông Cổ có nhiều từ chỉ ngựa; Còn ở Nhật thì chỉ cần từ “ngựa” là đủ chỉ các
loại ngựa :v
かこ ひってき
海に囲まれている日本でモンゴルの馬に匹敵する(sánh kịp)ものといえば、や

はり魚であろう。同じ種類の魚であっても、「ハマチ」―>「メジロ」―>

かてい
「ブリ」と、成長過程によって違うな名で呼ばれるものもある。これは古く
ぎょぎょう
から 漁 業 が盛んだった日本ならではの区別である。
Ở Nhật Bản, nơi được bao quanh bởi biển, có thể sánh được với ngựa ở Mông Cổ thì có cá.
Ngay cả khi cùng một loại cá như "Hamachi" -> "Mejiro" -> "Buri", được gọi bằng nhiều tên
khác nhau tùy thuộc vào quá trình sinh trưởng. Đây là điểm khác biệt của Nhật Bản, nơi
ngành công nghiệp đánh bắt cá đã phát triển mạnh từ thời cổ đại.

 Sự phong phú trong cách gọi của cá ở Nhật Bản

かんわじてん ぶおと ひら うおへん


また、漢和辞典の「魚」の部音のページを開いてみると魚偏の漢字がにぎやか
なら いわし たら
に並んでいる。中には「 鰯 」「鱈」のように、中国から伝わったのではなく、

日本人が作り出した漢字もある。これらは国字といい、「水からあげるとすぐ

よわ み はっそう
に死んでしまう弱い魚」「身が雪のように白い魚」という発想から生まれたも

のだ。

Ngoài ra, khi mở trang của âm phần "cá" trong từ điển Kan-Wa, có thể thấy rằng có
nhiều chữ kanji có bộ ngư được xếp thành hàng .Trong đó, những từ kanji như "cá mòi"
và "cá tuyết" không được truyền từ Trung Quốc mà do người Nhật tạo ra. Đây được gọi
là những chữ quốc tự, và được ra đời từ ý tưởng "những con cá yếu ớt chết ngay khi
đưa lên khỏi mặt nước" và "những con cá có thân hình trắng như tuyết".
=> Độ phổ biến của từ cá trong tiếng Nhật, sáng tạo từ bộ ngư.
みっせつ むす
このように、言葉というものは、環境や生活と密接に結びついている。そし
じゅうよう
て、その言葉が使われている社会で何が 重 要 なものとされているのか、人々
かんしん にょじつ はんえい
が何に関心を持ち、どんな生活をしているのかを如実に反映しているのだ。
Bằng cách này, từ ngữ gắn bó chặt chẽ với môi trường và cuộc sống. Và nó phản ánh rõ
ràng điều gì là quan trọng trong xã hội mà từ đó được sử dụng, mọi người quan tâm đến
điều gì và họ đang sống như thế nào.
 Ngôn ngữ và xã hội

You might also like