Professional Documents
Culture Documents
NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG (P2)
NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG (P2)
SỰ PH I HỢP TRONG
CHU I CUNG ỨNG
S
lan truy n của các mạng lưới truy n d liệu
t c độ cao và công nghệ máy tính đã thúc đ y
quá trình quản lý chu i cung ứng với một
mức độ chính xác hơn, đi u mà không khả thi vào
nh ng năm 1980. Các t chức học cách s dụng
nh ng kỹ thuật và công nghệ s n có hiện nay đ xây
d ng đư c chu i cung ứng nh m tạo ra l i th cạnh
tranh trong thị trư ng của mình.
Vì khả năng t n tại có liên quan mật thi t đ n khả
năng phản ứng nhanh đ i với nh ng thay đ i nhu
c u trong thị trư ng, nên khả năng này hiện nay là
một l i đi m cạnh tranh. Cạnh tranh kinh doanh d a
trên hiệu quả của chu i cung ứng đang tr thành
một th c t trọng tâm r t nhi u thị trư ng. Đ
phát tri n khả năng này, t ng công ty riêng lẻ và
toàn bộ chu i cung ứng của họ c n phải học hỏi
nh ng hành vi mới và kích hoạt các hành vi mới này
b ng cách s dụng công nghệ phù h p.
HIỆU ỨNG ROI CHĂN BÒ
Một trong nh ng động l c ph bi n nh t trong các
chu i cung ứng là hiện tư ng đư c gọi là “hiệu ứng
roi chăn bò (bullwhip)”. Hiệu ứng này xảy ra khi
nh ng s thay đ i nhỏ trong nhu c u sản ph m của
ngư i tiêu dùng phía trước của chu i cung ứng gây
ra bi n động ngày càng rộng hơn trong nhu c u đ i
với nh ng công ty phía sau của chu i cung ứng.
Các công ty t ng giai đoạn khác nhau trong chu i
cung ứng có nh ng bức tranh r t khác nhau v nhu
c u thị trư ng, và k t quả sẽ d n đ n một s c trong
quá trình ph i h p chu i cung ứng. Các công ty sẽ
hành x theo cách mà lúc đ u tạo ra s thi u hụt sản
ph m, còn sau đó d n đ n một ngu n cung sản
ph m dư th a.
S bi n động này di n ra trên quy mô lớn hơn trong
một s ngành công nghiệp nh t định mà đó đư c
gọi là một chu kỳ kinh doanh “bùng n đ phá v ”.
Đặc biệt, đi u này sẽ ảnh hư ng lớn đ n các ngành
công nghiệp phục vụ thị trư ng phát tri n và đang
phát tri n, nơi nhu c u có th đột nhiên tăng lên. Ví
dụ v đi u này có th đư c tìm th y trong ngành
công nghiệp phục vụ cho các thi t bị vi n thông
hoặc thị trư ng linh kiện máy tính. Chu kỳ b t đ u
khi nhu c u thị trư ng tăng mạnh, tạo ra s thi u
hụt sản ph m. Các nhà phân ph i và nhà sản xu t
đ u đặn tăng hàng t n kho và tỷ lệ sản xu t đ đáp
ứng nhu c u này. Tại một s đi m, nhu c u b ng
nhiên thay đ i hoặc ngu n cung sản ph m vư t mức
nhu c u. Các nhà phân ph i và nhà sản xu t không
nhận ra r ng cung đã vư t quá c u và ti p tục tăng
ngu n cung. Cu i cùng, sản ph m tr nên dư th a
đ n n i mọi ngư i nhận ra có quá nhi u hàng t n
kho. Các nhà sản xu t đành phải đóng c a nhà máy
và sa thải công nhân. Còn các nhà phân ph i thì m c
kẹt với hàng t n kho với giá trị giảm d n và có th
phải m t nhi u năm đ giải quy t.
S bi n động này có th đư c mô phỏng trong một
chu i cung ứng đơn giản bao g m một nhà bán lẻ,
một nhà phân ph i và một nhà sản xu t. Trong
nh ng năm 1960, một trò chơi mô phỏng đư c phát
tri n b i Trư ng Quản lý Sloan của Viện Công nghệ
Massachusetts đã minh họa cách mà hiệu ứng roi
chăn bò phát tri n. Trò chơi mô phỏng mà họ đã
phát tri n đư c gọi là “trò chơi bia”. Nó cho th y
nh ng gì xảy ra trong chu i cung ứng h tr một
nhóm các c a hàng bán bia, đ ăn nhẹ và các mặt
hàng tiện l i khác. K t quả của trò chơi bia cho th y
có r t nhi u cách thức khác nhau đ ph i h p hành
động gi a các công ty khác nhau trong một chu i
cung ứng.
Peter Senge trong cu n sách của mình, Nguyên t c
thứ năm, đã dành riêng một chương đ khám phá
hiệu ứng roi chăn bò đã xu t hiện như th nào và
công ty có th th c hiện nh ng gì đ tránh nó. Trò
chơi b t đ u với các nhà bán lẻ bia, nh ng ngư i phải
trải qua một s gia tăng nhu c u khách hàng đột
ngột nhưng với mức độ nhỏ đ i với một thương hiệu
bia đư c gọi là bia Lover. Đơn đặt hàng đư c đưa ra
t các nhà bán lẻ và chuy n đ n nh ng nhà phân
ph i cung c p các loại bia. Ban đ u, lư ng đơn đặt
hàng vư t quá hàng t n kho mà các nhà phân ph i
có trong tay, vì vậy họ chia ngu n bia Lover tới
nh ng nhà bán lẻ và đặt hàng thậm chí còn nhi u
hơn t các nhà máy sản xu t bia Lover. Các nhà máy
bia không th ngay lập tức tăng cư ng sản xu t nên
họ chia lư ng bia đang có tới các nhà phân ph i và
b t đ u xây d ng năng l c sản xu t thêm.
Lúc đ u, tình trạng khan hi m bia gây ra s hoảng
loạn và xu t hiện hành vi tích tr . Sau đó, khi các
nhà máy bia tăng t c độ sản xu t và b t đ u vận
chuy n sản ph m với s lư ng lớn, b ng nhiên các
đơn đặt hàng (v n đang tăng n định do tình trạng
khan hi m) lại đột ngột giảm. Sản ph m dư th a
ch t đ y trong kho của các nhà phân ph i, l p đ y t t
cả đơn hàng chậm tr chưa đư c th c hiện của nhà
bán lẻ và vư t quá nhu c u tiêu dùng th c t . Các
nhà máy bia bị bỏ lại với năng l c sản xu t dư th a,
nh ng nhà phân ph i bị m c kẹt với hàng t n kho và
các nhà bán lẻ đành hủy bỏ đơn đặt hàng bia của họ
hoặc th c hiện chương trình khuy n mãi giảm giá đ
tiêu thụ sản ph m. Vậy là mọi ngư i đ u m t ti n.
Hình 6.1 sẽ minh họa cách mà m i công ty nhìn th y
nhu c u sản ph m và s bi n dạng gây tàn phá như
vậy.
Các chi phí của hiệu ứng roi chăn bò đư c cảm nhận
b i t t cả thành viên của chu i cung ứng. Các nhà
sản xu t tăng thêm năng l c sản xu t đ đáp ứng
thêm một loạt đơn đặt hàng với nhi u bi n động hơn
nhu c u th c t . Các nhà phân ph i d tr thêm
hàng t n kho đ đ i phó với nh ng bi n đ i trong
mức độ đặt hàng. Chi phí vận chuy n tăng do năng
l c vận tải dư th a đư c tăng thêm đ đ i phó với
th i kỳ nhu c u cao. Cùng với chi phí vận chuy n, chi
phí lao động cũng tăng lên đ đ i phó các giai đoạn
nhu c u cao. Các nhà bán lẻ gặp v n đ với sản ph m
s n có và th i gian tái b sung kho hàng kéo dài hơn.
Trong su t th i kỳ nhu c u cao, có nh ng khoảng
th i gian năng l c có s n và hàng t n kho trong
chu i cung ứng không th thỏa mãn các đơn đặt
hàng đang th c hiện. Đi u này d n đ n hạn ch sản
ph m, chu kỳ b sung đơn hàng lâu hơn và doanh
thu bị m t do thi u hàng t n kho.
Hình 6.1
Mức t n kho trong chu i cung ứng qua th i gian đã
cho th y s thay đ i d dội phát tri n khi s bi n
dạng trong nhu c u sản ph m đi t khách hàng đ n
nh ng nhà bán lẻ r i đ n các Nhà phân ph i và đ n
nhà sản xu t. S bi n dạng trong nhu c u sản ph m
xu t hiện rõ nét hơn đ i với các công ty xúc ti n
chu i cung ứng. S bi n dạng này khi n việc quản lý
chu i cung ứng hiệu quả tr nên khó khăn.
SỰ PH I HỢP TRONG CHU I CUNG ỨNG
Nghiên cứu v hiệu ứng roi chăn bò đã xác định năm
y u t chính gây ra hiệu ứng. Nh ng y u t này
tương tác với nhau trong các chu i cung ứng khác
nhau, nhưng hiệu quả th c là chúng tạo ra các thay
đ i nhu c u t nhiên và gây ra s khó khăn đ vận
hành một chu i cung ứng hiệu quả. Chúng ta phải
n m b t và giải quy t nh ng y u t này đ ph i h p
hành động trong chu i cung ứng của mình. Chúng
là:
1. D báo nhu c u
2. Định lư ng đơn hàng
3. Chia nhỏ sản ph m
4. Định giá sản ph m
5. Ưu đãi k t quả
D báo nhu c u
Việc d báo nhu c u d a trên đơn đặt hàng nhận
đư c thay vì d liệu nhu c u ngư i dùng cu i cùng
v n tr nên ngày càng thi u chính xác khi nó di
chuy n lên chu i cung ứng. Các công ty t bỏ s ti p
xúc với ngư i tiêu dùng cu i cùng có th bị m t liên
lạc với nhu c u thị trư ng th c t , n u như họ xem
vai trò của mình chỉ đơn giản là th c hiện các đơn
đặt hàng với khách hàng tr c ti p. M i công ty trong
chu i cung ứng nhận th y bi n động trong các đơn
hàng đ n với mình đư c gây ra b i các hiệu ứng roi
chăn bò. Khi s dụng d liệu đơn hàng này đ làm d
báo nhu c u của mình, họ càng làm méo mó hơn n a
hình ảnh của nhu c u và đ y nhu c u này thành
nh ng đơn đặt hàng cho các nhà cung c p của họ.
Rõ ràng, một trong nh ng cách hiệu quả ch ng lại s
bi n dạng này trong d báo nhu c u là đ t t cả các
công ty trong chu i cung ứng chia sẻ một tập h p d
liệu nhu c u chung đ làm d báo. Ngu n chính xác
nh t của d liệu nhu c u ch c ch n phải đ n t các
thành viên đang g n nh t với khách hàng s dụng
cu i cùng (n u không phải là chính khách hàng s
dụng cu i cùng). Việc chia sẻ d liệu đi m bán hàng
(POS) trong s t t cả các công ty trong một chu i
cung ứng sẽ th c hiện một chặng đư ng dài hướng
tới việc thu n hóa hiệu ứng roi chăn bò, vì nó cho
phép t t cả mọi ngư i đáp ứng nhu c u thị trư ng
th c t thay vì các bi n dạng của chu i cung ứng.
Định lư ng đơn hàng
Định lư ng đơn hàng xảy ra khi các công ty đặt hàng
sản ph m định kỳ đ giảm thi u chi phí vận chuy n
và x lý đơn đặt hàng của họ. Như đã thảo luận trong
ph n ki m soát hàng t n kho trong Chương 2, các
công ty thư ng có xu hướng đặt hàng với kích thước
lô hàng xác định b i các EOQ (s lư ng đặt hàng
kinh t ). B i do định lư ng đơn hàng, nên các đơn
đặt hàng khác nhau t mức độ nhu c u th c t sẽ bị
phóng đại khi di chuy n lên chu i cung ứng.
Đ giải quy t nhu c u bi n dạng gây ra b i định
lư ng đơn hàng phải tìm cách giảm chi phí x lý đơn
hàng và vận chuy n. Đi u này sẽ làm cho kích thước
lô EOQ nhỏ hơn và đơn đặt hàng đư c đặt thư ng
xuyên hơn. K t quả sẽ là một dòng chảy mư t mà
của các đơn đặt hàng mà các nhà phân ph i và nhà
sản xu t có th x lý hiệu quả. Chi phí đặt hàng có
th đư c giảm thi u b ng cách s dụng công nghệ
đặt hàng điện t . Chi phí vận chuy n có th đư c
giảm thi u b ng cách s dụng các nhà cung c p hậu
c n bên thứ ba (3PLs), b ng cách nhận nhi u lô hàng
nhỏ t các nhà cung c p và cung c p đơn hàng nhỏ
cho nhi u khách hàng.
Chia nhỏ sản ph m
Đây là phản ứng mà các nhà sản xu t th c hiện khi
họ phải đ i mặt với nhu c u sản ph m lớn hơn khả
năng mà họ có th đáp ứng. Một giải pháp chia nhỏ
thư ng th y là một nhà sản xu t phân b ngu n
cung c p các sản ph m s n có d a trên s lư ng đơn
đặt hàng nhận đư c. Vì vậy, n u ngu n cung c p s n
có b ng 70% các đơn đặt hàng nhận đư c, các nhà
sản xu t sẽ đáp ứng 70% lư ng của t ng đơn hàng
và đặt hàng ph n còn lại. Đi u này d n đ n việc các
nhà phân ph i và bán lẻ trong chu i cung ứng tăng
s lư ng đặt hàng của họ một cách giả tạo nh m
tăng s lư ng sản ph m đư c chia cho họ. Hành vi
này sẽ phóng đại nhu c u sản ph m và đư c gọi là
“trò chơi thi u hụt”.
Có một s cách đ đ i phó với đi u này. Các nhà sản
xu t có th căn cứ quy t định phân ph i của họ d a
trên xu hướng đặt hàng trong quá khứ của một nhà
phân ph i hay nhà bán lẻ mà không phải trên quy
mô đơn đặt hàng hiện tại của họ. Đi u này sẽ loại bỏ
nhi u động l c của trò chơi thi u hụt. Các nhà sản
xu t và nhà phân ph i cũng có th cảnh báo khách
hàng của mình n u họ nhận th y nhu c u vư t xa
cung. Theo cách này, sản ph m sẽ không gây ngạc
nhiên lớn cho ngư i mua và sẽ không có tình trạng
mua hàng hoảng loạn.
Định giá sản ph m
Định giá sản ph m khi n cho giá sản ph m dao
động, d n đ n s bi n dạng của nhu c u sản ph m.
N u giá sản ph m đư c hạ xu ng, nó sẽ kích thích
khách hàng mua thêm sản ph m hoặc mua sản
ph m sớm hơn. Sau đó, giá quay tr lại mức bình
thư ng và nhu c u giảm đi. Thay vì một dòng chảy
êm ả của sản ph m thông qua chu i cung ứng, bi n
động giá cả có th tạo ra làn sóng nhu c u và s tăng
lên của dòng sản ph m, chúng ta sẽ r t khó đ x lý
hiệu quả đi u này.
Câu trả l i cho v n đ này thư ng xoay quanh khái
niệm “giá th p h ng ngày.” N u nh ng khách hàng
cu i cùng tin tư ng r ng họ sẽ nhận đư c một mức
giá t t b t cứ khi nào họ mua sản ph m, họ sẽ mua
hàng d a trên nhu c u th c t . Đi u này sẽ giúp cho
việc d báo nhu c u tr nên d dàng hơn và các công
ty trong chu i cung ứng có th đáp ứng một cách
hiệu quả hơn.
Ưu đãi k t quả
Đ i với t ng công ty và cá nhân khác nhau trong
chu i cung ứng, đi u này thư ng sẽ khác nhau. M i
công ty có th coi công việc của mình tách biệt khỏi
ph n còn lại trong chu i cung ứng. Trong phạm vi
nh ng công ty, các cá nhân cũng có th xem công
việc của họ tách khỏi ph n còn lại của công ty. Việc
các công ty cơ c u nh ng khoản ưu đãi nh m thư ng
cho l c lư ng bán hàng (v doanh s bán hàng th c
hiện m i tháng hoặc m i quý) là việc làm thư ng
th y. Vậy nên, khi k t thúc một tháng hay một quý,
l c lư ng bán hàng sẽ giảm giá và có nh ng biện
pháp khác đ tiêu thụ sản ph m nh m đáp ứng hạn
ngạch. Đi u này sẽ d n đ n một s lư ng sản ph m
không có nhu c u th c s bị đ y vào chu i cung ứng.
Đây cũng là tình trạng ph bi n khi các nhà quản lý
trong công ty bị thúc đ y b i nh ng động cơ, dù
động cơ này xung đột với các mục tiêu khác của công
ty. Ví dụ, một ngư i quản lý vận tải có th có nh ng
hành động nh m giảm thi u chi phí vận chuy n, với
cái giá là dịch vụ khách hàng hoặc chi phí gi hàng
t n kho tăng lên.
G n k t các biện pháp khuy n khích hiệu su t với
hiệu quả chu i cung ứng là một thách thức th c s .
Nó b t đ u b ng việc s dụng các d liệu tính phí
d a trên hoạt động th c s (ABC) với việc có th làm
n i bật các chi phí liên quan. Các công ty c n phải
xác định s lư ng các chi phí phát sinh b i mua hàng
kỳ hạn do ưu đãi bán hàng cu i tháng hoặc cu i quý.
Ngoài ra, các công ty cũng c n phải xác định hiệu
quả của biện pháp khuy n khích hiệu su t nội bộ.
Bước ti p theo là th nghiệm các k hoạch khuy n
khích mới nh m h tr cho hoạt động chu i cung
ứng hiệu quả. Đây là một quá trình mà m i công ty
c n phải th c hiện theo cách riêng của mình.
GÓC NHÌN CHUYÊN GIA
Eliyahu Goldratt đã vi t một cu n sách có t a đ Mục
tiêu, k v một nhà quản lý đã cứu nhà máy của
mình khỏi bị đóng c a vì thi u khả năng sinh l i.
Cu n sách ghi chép lại nh ng quá trình mà ngư i
quản lý và nhân viên của mình trải qua khi họ tìm
cách cứu nhà máy. Nh ng gì họ tìm hi u là làm th
nào đ áp dụng các nguyên t c mà ông Goldratt gọi
là “Lý thuy t v nh ng hạn ch (Theory of
Constraints)”.
Ông Goldratt và nh ng ngư i khác đã nhận ra r ng,
lý thuy t v nh ng hạn ch đư c áp dụng như nhau
đ i với các hoạt động của toàn bộ chu i cung ứng
cũng như hoạt động của một nhà máy duy nh t
trong chu i cung ứng. Lawrence Fredendall và Ed
Hill trong cu n sách của mình mang tên V n đ cơ
bản của Quản lý Chu i Cung ứng, đã đưa ra một l i
giải thích rõ ràng v cách áp dụng các lý thuy t v
hạn ch đ đ ng bộ hóa hoạt động của chu i cung
ứng.
Lý thuy t v s hạn ch cung c p một mô hình h u
ích đ khái niệm hóa và quản lý chu i cung ứng
trong một công ty đơn lẻ hoặc qua một tập h p các
công ty. Các lý thuy t v hạn ch đư c d a trên ý
tư ng r ng, t t cả các hệ th ng đ u có ít nh t một
hạn ch và sẽ t t hơn n u quản lý hạn ch chứ không
phải c g ng loại bỏ chúng. Lý do là b i khi một bộ
phận của hệ th ng không còn là hạn ch , một hạn
ch khác sẽ xảy ra trong một bộ phận khác của hệ
th ng. Đi u này là không th tránh khỏi b i năng l c
của t ng bộ phận của một hệ th ng không phải như
nhau. Vì vậy, thay vì cứ mãi phản ứng với nh ng hạn
ch mới khi chúng xu t hiện, tại sao không chọn một
nhóm nhỏ các hạn ch và quản lý chúng một cách
chủ động và hiệu quả?
Đ áp dụng mô hình này, bước đ u tiên là xác định
mục tiêu và quy t định nh ng phép đo sẽ đư c s
dụng đ đo lư ng s ti n tri n đ n các mục tiêu.
Định nghĩa mục tiêu cho công ty sản xu t của ông
Goldratt cũng có th áp dụng cho một chu i cung
ứng. Các mục tiêu đư c định nghĩa là: tăng thông
lư ng khi đ ng th i giảm cả hàng t n kho và chi phí
hoạt động. Thông lư ng là tỷ lệ mà tại đó doanh s
bán hàng cho khách hàng cu i cùng xảy ra.
Khi một mục tiêu đã đư c xác định và có thỏa thuận
v cách làm th nào đ đo lư ng s ti n tri n hướng
tới mục tiêu, nó có th áp dụng năm bước tập trung.
Nh ng bước này giúp làm rõ trư ng h p đang đư c
nghiên cứu và d n đ n các quy t định c n thi t đ
đạt đư c mục tiêu đó. Năm bước đó là:
1. Xác định t c nghẽn hoặc hạn ch của hệ th ng -
Tìm ra các quy trình công việc và con đư ng mà vật
liệu di chuy n trong một nhà máy hay một chu i
cung c p. Tìm ra nơi s chậm chạp và s trì hoãn xảy
ra.
2. Quy t định làm th nào đ khai thác nh ng nút
th t c chai - Tìm ra cách đ t i đa hóa hiệu quả của
nh ng hoạt động bị t c nghẽn. Đảm bảo các nút th t
c chai hoạt động công su t t i đa b ng cách cung
c p cho chúng đủ hàng t n kho đ có th ti p tục
hoạt động ngay cả khi có s trì trệ b t thư ng
nh ng nơi khác trong hệ th ng.
3. G n k t mọi thứ khác vào quy t định trên - Đ ng
c g ng t i đa hóa các hoạt động không phải là nút
th t c chai. Hãy đ ng bộ hóa t t cả các hệ th ng
hoạt động với một tỷ lệ có th x lý một cách hiệu
quả b i các hoạt động nút th t c chai.
4. Nâng t c nghẽn của hệ th ng - Hãy thêm năng l c
cho các hoạt động nút th t c chai. K t khi tỷ lệ
thông lư ng của toàn bộ hệ th ng đư c thi t lập b i
tỷ lệ thông lư ng của nh ng nút th t c chai, nh ng
cải ti n trong các nút th t c chai sẽ làm tăng hiệu
quả của toàn bộ hệ th ng và cung c p k t quả đ u tư
t t nh t.
5. N u trong bước trước đó, một nút th t c chai đã
bị phá v , hãy tr lại bước 1 - Khi năng l c của một
nút th t c chai hệ th ng đư c nâng lên, nó có th
không còn là một nút th t c chai n a. Các nút c
chai có th chuy n sang một hoạt động khác v n có
th theo kịp trước đây nhưng bây gi không th theo
kịp với s gia tăng mới. Hãy xem xét toàn bộ hệ
th ng đ xem nơi nào s chậm tr và sao lưu xảy ra;
chúng có th chuy n t vùng này sang vùng khác.
N u đi u này xảy ra, hãy b t đ u lại t bước 1.
Hình 6.2: Lưu lư ng công việc và hàng t n kho qua
một nhà máy
Lưu lượng công việc và hàng tồn kho qua một nhà máy
S
đ i mới của các chu i cung ứng b t đ u với
th c t là đã có nhi u đ i mới di n ra trong
vòng 20 năm qua, và chính nh ng đ i mới đó
đã tác động lên cách t chức và vận hành của các
chu i cung ứng. Trong một môi trư ng phức tạp và
thay đ i mạnh mẽ như n n kinh t th i gian th c
toàn c u hiện nay, sẽ r t khó đ một công ty có th
d báo chính xác nhu c u và hành động hiệu quả
n u đứng riêng lẻ. Trong môi trư ng này, s ph i
h p sẽ t t hơn s ki m soát. L i nhuận sẽ đ n t
công ty có ch đứng trong mạng lưới chu i cung ứng
và sau đó xây d ng danh ti ng của mình trong chu i
cung ứng đó nh vào dịch vụ t t nh t, sản ph m t t
nh t và giá cả h p lý nh t. Các công ty không nh t
thi t phải hạ giá xu ng th p nh t; họ chỉ c n xác
định nh ng giới hạn rõ ràng hoặc xác định giá chênh
lệch khoảng vài ph n trăm so với mức trung bình
của thị trư ng, b i vì ngoài giá th p, h u h t khách
hàng đ u tìm ki m thêm một s giá trị nào đó t sản
ph m.
Cuộc đua ti t kiệm chi phí nh m giảm giá không
ng ng th c ch t không mang lại l i nhuận gi ng
như trước đây, vì đi u này khi n các công ty phải t i
ưu hóa hiệu quả sản xu t đ i với nh ng sản ph m
hiện hành, nhưng cái giá phải trả là họ sẽ m t đi
năng l c thay đ i và tạo ra sản ph m mới khi thị
trư ng thay đ i. Các công ty c g ng t i ưu hóa hiệu
quả sản xu t (hay tính kinh t ) cũng gi ng như
nh ng chi c xe t i ưu hóa v mặt t c độ. Nh ng
chi c xe như th sẽ chạy nhanh và th ng cuộc n u
đư ng đua th ng và b ng ph ng; nhưng n u đư ng
đua g gh và nhi u khúc cua, chúng ch c ch n
không th x lý t t m i khi vào cua và sớm muộn gì
cũng sẽ văng ra ngoài đư ng đua. Nh ng chặng
đư ng đua nhi u tr ngại c n nh ng chi c xe linh
hoạt hơn, có khả năng phản ứng t t hơn chứ không
chỉ nhanh hơn. Đó là lý do tại sao s ph i h p và
cộng tác quan trọng đ n vậy.
Có một v n đ v s cân b ng khó tránh khỏi khi
chúng ta đ cập đ n tính kinh t và s nhạy cảm.
Tính kinh t và s nhạy cảm gi ng như hai đ u của
một s i dây, các công ty c n xác định đâu là đi m cân
b ng trên s i dây đó đ đáp ứng tình hình hiện tại.
Đ ng th i, khi tình hình thay đ i, họ c n ti p tục
định vị lại vị trí của mình gi a “hai đ u dây” đó. Do
không làm đư c đi u này, nhi u công ty t ng hoạt
động t t trong th i đại công nghiệp đã phải sụp đ
trong khoảng một thập niên tr lại đây; họ gi mình
đứng phía đ u dây “tính kinh t ” quá lâu trong khi
thị trư ng thay đ i và khách hàng đã bỏ đi ch khác.
Mục tiêu truy n th ng v hiệu quả kinh t đã
không còn mang lại l i nhuận
Xu hướng tập trung quá nhi u vào tính kinh t trước
đây thư ng đư c th hiện rõ ràng khi các quản lý c p
cao của một công ty nói nh ng câu như: “Khách
hàng chọn chúng ta đ giảm thi u chi phí và tăng
cư ng hiệu quả kinh t trong chu i cung ứng của
họ.” Ti p theo, nh ng công ty như vậy thư ng tuyên
b r ng họ đang áp dụng một hệ th ng đư c cho là
“s m rộng theo hướng đa dạng hóa cho chu i cung
ứng toàn c u, đa kênh (multi-channel) của khách
hàng với mục tiêu là cải thiện hiệu quả kinh t v
mặt vận hành và th i gian ti p thị sản ph m, đ ng
th i giảm thi u chi phí” (nhưng chính xác thì t t cả
nh ng đi u này có nghĩa là gì?).
Nh ng cụm t tôi nh c đ n trên là t ng “chuyên
dụng” đ mô tả nh ng hệ th ng đư c thi t k nh m
h tr các công ty trong việc tri n khai nh ng chi n
lư c hướng đ n hiệu quả kinh t và chi phí th p
truy n th ng. Các công ty quy mô lớn thư ng tìm
cách tri n khai nh ng hệ th ng như vậy nh m n m
quy n ki m soát đ i với các nhà cung c p, trên danh
nghĩa mu n đạt đư c hiệu quả kinh t cao hơn. Th c
t là nh ng hệ th ng này sẽ chuy n dịch l i nhuận t
nhà cung c p sang nh ng công ty quy mô lớn.
Nh ng công ty quy mô lớn sau đó sẽ thỏa mãn với l i
nhuận của họ, trong khi các nhà cung c p sẽ m t
động l c đ tri n khai nh ng ý tư ng mới vì họ
ch ng nhận đư c chút l i nhuận nào. Vì th , khi thị
trư ng thay đ i, t t cả mọi ngư i ( đây là toàn bộ
chu i cung ứng) sẽ đi chệch hướng và đâm vào
tư ng khi nhu c u đ i với sản ph m hiện tại sụt
giảm trong khi nh ng sản ph m mới chưa đư c phát
tri n đ thay th .
Ngày nay, l i nhuận th c s đư c tạo ra b i nh ng
chu i cung ứng có khả năng giúp các công ty cộng
tác và ph i h p t t hơn nh m thích ứng với nh ng
thị trư ng thay đ i, đ ng th i liên tục tung ra nh ng
sản ph m mới mà khách hàng mong mu n, s n sàng
trả một cái giá có th mang lại l i nhuận cho công ty
nh m s h u nh ng sản ph m đó. Nh ng công ty
thành công hi u r ng khách hàng mu n mua hàng
với giá t t không có nghĩa là họ mu n giá th p nh t.
Họ mu n mua nh ng sản ph m có khả năng đáp ứng
nh ng khát vọng liên tục thay đ i và tình hình tài
chính của họ.
Một ví dụ đi n hình đó là điện thoại di động. Vào
cu i thập niên 1990, Motorola là công ty th ng trị
thị trư ng và chi c điện thoại StarTac của họ là một
sản ph m ch t lư ng cao, giá thành th p và r t ph
bi n. Nhưng Motorola đã quá chú trọng cách ti p cận
“chi phí th p”, họ đã tìm cách t i ưu hóa năng l c sản
xu t và chu i cung ứng của họ đ làm ra nh ng chi c
điện thoại rẻ, ch t lư ng cao và k t quả là không ai
mu n mua thêm n a. Ngư i tiêu dùng sau đó
chuy n sang mua nh ng chi c điện thoại đáp ứng
nh ng khát vọng mới của họ t t hơn. Đ u tiên,
Nokia cho ra m t nh ng chi c điện thoại nhi u màu
s c và phong cách; khách hàng v n mua dù chúng
đ t hơn và có một s v n đ v ch t lư ng.
Blackberry theo sau Nokia, k t h p thư điện t với
điện thoại di động, khi n cho mọi doanh nhân đ u
mu n s h u một chi c “dâu đen”, b t ch p việc
Blackberry đ t hơn và cũng gặp nh ng v n đ ch t
lư ng như Nokia. Còn hiện tại, ai ai cũng mu n có
một chi c iPhone hay một chi c điện thoại đ i thủ
của iPhone như điện thoại Android ch ng hạn.
Khách hàng s n sàng trả nhi u ti n hơn và ch p
nhận nh ng v n đ v ch t lư ng đ nhận nh ng gì
họ mu n. Vì vậy, giá th p không phải là nhân t
quy t định việc khách hàng sẽ chọn mua sản ph m
nào nhi u nh t.
Điện thoại iPhone là s k t h p của nh ng giá trị –
tính năng h u hình và vô hình có khả năng thay đ i
nhanh chóng, đư c truy n tải thông qua s k t h p
gi a ph n cứng và ph n m m, có th đáp ứng nhanh
chóng nh ng mong mu n không ng ng của cơ s
khách hàng đang ngày càng tăng lên của công ty. L i
nhuận có th đư c tạo ra t b t kỳ bên nào trong
chu i cung ứng của iPhone vì khách hàng s n sàng
trả thêm ti n cho sản ph m. Dòng điện thoại iPhone
t a như một dàn nhạc giao hư ng; trong đó Apple là
nhạc trư ng của dàn nhạc, nhưng cũng chỉ là một
bên tham gia vào quá trình tạo ra s thành công của
sản ph m. Nh ng công ty khác trong “dàn nhạc”
iPhone hoạt động xoay quanh “s chỉ huy” của
Apple, ph i h p hoạt động của họ với các công ty
khác nh m thích ứng với s thay đ i nhanh chóng,
vì t t cả đ u đư c hư ng l i nhuận (hay ít nh t cũng
tin r ng họ sẽ sớm có l i nhuận).
Apple không n l c tạo ra s đ i mới một mình; t t
cả mọi bên đ u tham gia vào quá trình đ i mới và
ph i h p với nh ng bên khác nh m gi quá trình
vận hành đư c suôn sẻ, vì iPhone không chỉ là một
chi c điện thoại di động. Thuật ng iPhone có th
dùng đ chỉ một hệ sinh thái (ecosystem) sản ph m
và dịch vụ đang ngày càng phát tri n, có s s ng
riêng của nó. Chi c điện thoại th c ch t chỉ còn là
một trong s r t nhi u ứng dụng đang chạy trên n n
tảng iPhone.
Hãy trở nên nhanh nhạy và định hình lại việc vận
hành chu i cung ứng
Ngày càng có nhi u sản ph m đi theo quỹ đạo tương
t như điện thoại di động, và đó là cơ hội lớn đ xây
d ng một n n tảng h p tác giúp các bên trong chu i
cung ứng liên k t với nhau, hoàn thiện hơn nh ng
công việc mà họ đang làm đ tạo ra các sản ph m
mới. Đó cũng là cơ hội đ định hình lại chu i cung
ứng, thông qua việc b sung cho nh ng hoạt động
truy n th ng trong quản lý chu i cung ứng với
nh ng hoạt động ph i h p và cộng tác mới.
Nh ng công ty đơn độc thư ng s dụng nhà máy của
riêng họ, v n đư c thi t k và sản xu t các sản ph m
của n n kinh t công nghiệp; ngày nay, nh ng công
ty liên k t với nhau đ cải ti n sản ph m trong một
quá trình phản ứng liên tục với nh ng thay đ i của
thị trư ng. Nh ng chu i cung ứng có khả năng phản
ứng t t đã vư t qua nh ng chu i cung ứng chỉ đơn
thu n chú trọng vào hiệu quả kinh t , vì nh ng
chu i cung ứng phản ứng t t mang lại động l c c n
thi t cho s đ i mới và thay đ i liên tục (xem
Chương 10, Hình 10.1 – Củng c m i liên k t trong
chu i cung ứng).
Đi u gì sẽ xảy ra n u hoạt động vận hành chu i cung
ứng truy n th ng k t h p với nh ng hoạt động như
h p tác hoạch định, d báo và cung c p b sung
(CPFR) cùng nh ng phương pháp rút ra t việc lập k
hoạch bán hàng và vận hành (S&OP) mà tôi đã đ cập
đ n trong Chương 6? Đi u gì sẽ xảy ra n u chúng ta
nhìn nhận chu i cung ứng là một tập h p nhanh
nhạy, có khả năng phản ứng nhanh của các d án
h p tác, thay vì ti p tục quản lý chúng như nh ng
dây chuy n l p ráp tập trung đư c t i ưu hóa nh m
đạt hiệu quả kinh t cao nh t? Nh ng dây chuy n l p
r p tập trung nh m đạt hiệu quả kinh t cao nh t sẽ
th c s hiệu quả n u đư c s dụng trong n n kinh t
công nghiệp bi n chuy n chậm và d d đoán của
th kỷ trước – th i kỳ mà vòng đ i của sản ph m
đư c tính b ng năm hay thập niên, chứ không phải
b ng tháng hay quý như hiện nay. Trong n n kinh t
th i gian th c của th kỷ này, nh ng đi u kiện thay
đ i r t nhanh khi n chúng ta không th chỉ tập
trung vào hiệu quả kinh t . Khi các chu i cung ứng
chỉ đư c t i ưu hóa cho một tập h p nh ng đi u kiện
nào đó, n u nh ng đi u kiện đó thay đ i thì nh ng gì
trước đây là t i ưu sẽ không còn t i ưu n a.
NHỮNG TRÒ CHƠI MÔ PHỎNG CHU I CUNG ỨNG
Có một dòng trò chơi điện t tr c tuy n đư c gọi là
trò chơi tr c tuy n nhập vai nhi u ngư i chơi
(massively multi-player online role playing games,
MMORPGs). Trong nh ng trò chơi tr c tuy n này
(còn đư c gọi là MMOs), ngư i chơi t kh p nơi trên
trái đ t sẽ đăng nhập vào một th giới ảo (virtual
world) thông qua mạng Internet; họ sẽ chọn nh ng
vai trò và các bộ kỹ năng khác nhau, tập h p lại
trong nh ng đội ngũ t chọn, th c hiện các nhiệm
vụ mạo hi m nh m đạt đ n một mục tiêu chung.
Câu hỏi: Đi u này có gì khác so với nh ng thách thức
mà chúng ta phải đ i mặt trong việc thi t k và vận
hành chu i cung ứng trong n n kinh t th i gian
th c trên toàn c u mà chúng ta đang s ng trong đó?
Chúng ta cũng có th gọi trò chơi MMOs là hệ th ng
xây d ng mô hình mô phỏng th i gian th c vì bản
ch t của chúng là như vậy. T “trò chơi” thư ng
khi n ngư i ta nghĩ MMOs chỉ đơn giản là trò tiêu
khi n, nhưng đi u đó không hoàn toàn đúng. Nh ng
trò chơi n i ti ng như World of Warcraft, EVE Online
hay EverQuest đã tạo đi u kiện cho hàng trăm nghìn
ngư i chơi tr c tuy n trên toàn th giới tương tác với
nhau trong nh ng th giới ba chi u phức tạp nhưng
cũng r t th c t , d a trên nh ng chủ đ vi n tư ng
như Chi n tranh gi a các vì sao hay th n thoại như
Chúa t của nh ng chi c nh n.
Không nên đánh đ ng trò chơi MMOs với trò chơi
b n súng một ngư i chơi, trong đó nh ng ngư i chơi
cá nhân tìm cách tiêu diệt ngư i ngoài hành tinh, kẻ
x u… Nh ng trò chơi đó có th giúp ngư i chơi phát
tri n s ph i h p nhanh gi a tay và m t, ngoài ra
không còn gì khác. Và tôi cũng không nói v nh ng
trò chơi mô phỏng th giới xã hội ảo như Second Life.
Nh ng gì tôi mu n đ cập đ n là các trò chơi tr c
tuy n có luật chơi, cơ ch và cơ hội đ bạn cộng tác
cùng nh ng ngư i chơi khác đ xây d ng danh ti ng
và tài sản (ảo). Đ chơi nh ng trò này, ngư i chơi
phải tương tác với ngư i khác, xây d ng m i quan
hệ, đặt ra nh ng k hoạch và th c hiện nhiệm vụ. Họ
gia nhập các bang hội (guilds) và t chức
(corporations) trong trò chơi, phát tri n các kỹ năng
chuyên biệt liên quan đ n vai trò mà họ đang đảm
nhận (có nh ng vai trò như phi công, nhà buôn, phù
thủy, chi n binh, th săn hay th y tu) và họ phát
tri n danh ti ng cũng như c p độ x p hạng d a trên
thành công và th t bại.
Có nh ng trò chơi mang lại cho ngư i chơi “trải
nghiệm xu t hiện mà không có kịch bản s n”
(unscripted emergent experience). Nh ng trò chơi
này b t đ u với một s tình hu ng cơ bản, sau đó tùy
vào hành động và tương tác của ngư i chơi, sẽ có
nh ng k t quả g n như là vô hạn xu t hiện, gi ng
hệt như đ i th c. Trong “Thuy t h n mang” (Chaos
Theory), đây đư c gọi là “Hiệu ứng cánh bướm” (The
Butter y E ect). Trong th giới MMOs, s tương tác
gi a nh ng ngư i chơi như th này đư c gọi là “Hộp
cát” (The Sandbox). Khái niệm này đư c minh họa
r t hùng h n trong một đoạn phim ng n do nh ng
ngư i tạo ra trò chơi EVE Online th c hiện. Các bạn
có th xem đoạn phim này trên YouTube; chỉ c n gõ
“EVE Online: The Butter y E ect” đ tìm ki m.
Ti m năng của việc s dụng trò chơi nhập vai tr c
tuy n nh m phát tri n nh ng kỹ năng con ngư i c n
đ thành công trong n n kinh t toàn c u b t đ u
đư c nhìn nhận nghiêm túc.
Công ty IBM cùng một s giáo sư thuộc trư ng Đại
học Stanford và MIT, nh ng ngư i làm việc cùng
nhau trong một công ty tên là Seriosity
(http://www.seriosity.com/downloads/GIO_PDF_we
b.pdf ) đã th c hiện một nghiên cứu có t a đ “Th
giới ảo, lãnh đạo th c”. Họ tập trung nghiên cứu trò
chơi World of Warcraft và đã khám phá ra một s
đi u h t sức thú vị.
Các bạn hãy nghĩ xem đi u gì có th xảy ra n u ngư i
ta s dụng một trò chơi tr c tuy n nhập vai nhi u
ngư i chơi như World of Warcraft và EVE Online đ
giám sát và ph i h p hoạt động vận hành của nh ng
quy trình kinh doanh trong đ i th c như các chu i
cung ứng toàn c u? Trò chơi điện t ngày nay không
chỉ dành cho trẻ em n a, khi độ tu i trung bình của
ngư i chơi không ng ng tăng lên (hiện tại là 36) và
trò chơi điện t cũng không còn đơn thu n phục vụ
cho việc giải trí. Có một th loại trò chơi đang phát
tri n nhanh chóng đư c gọi là nh ng trò chơi
“nghiêm túc” (serious games) có chức năng rèn
luyện và phát tri n kỹ năng cho nh ng tình hu ng
trong đ i th c (các l c lư ng quân đội trên th giới
đang s dụng khá nhi u nh ng trò chơi ki u này).
Vận hành một chu i cung ứng toàn c u là một trò
chơi có khá nhi u tính năng th thách. Ngư i chơi
c n hình dung làm th nào đ đưa sản ph m đ n
đúng nơi, đúng lúc đ đáp ứng nhu c u trong khi v n
duy trì hàng t n kho mức th p nh t có th , đ ng
th i gi chi phí vận tải và sản xu t mức th p. N u
thành công trong việc t i thi u hóa lư ng hàng t n
kho nhưng không đáp ứng đư c nhu c u, ch c ch n
ngư i chơi sẽ thua. Còn n u đáp ứng đư c nhu c u
nhưng đ nh ng y u t khác vư t ngoài t m ki m
soát, chi phí cũng sẽ tăng vọt và ngư i chơi sẽ không
có l i nhuận. Vậy ngư i chơi sẽ phải học hỏi như th
nào đ vươn lên trong môi trư ng kinh doanh đ y
rủi ro này?
Trò chơi MMOs sẽ cung c p một môi trư ng th ng
nh t và đ y lôi cu n đ chúng ta k t h p nh ng công
nghệ đư c đ cập trong Chương 4: quản lý doanh
nghiệp thông minh (BI), xây d ng mô hình mô
phỏng (simulation modeling), quản lý quy trình
kinh doanh (BPM). Nh ng trò chơi MMOs sẽ tận dụng
thông tin báo cáo theo th i gian th c v trạng thái
hiện tại của chu i cung ứng (qua công nghệ quản lý
doanh nghiệp thông minh) và th hiện nh ng d
liệu này theo nh ng quy t c sao cho ngư i chơi d
hi u và phản ứng lại. Sau đó thông qua trò chơi, mọi
ngư i sẽ th nghiệm nh ng k hoạch hành động
khác nhau đ xem k t quả có th xảy ra là gì (công
nghệ xây d ng mô hình mô phỏng). Và họ có th
chọn ra k hoạch t t nh t, ph i h p với nh ng ngư i
khác đ ti n hành k hoạch đó thành công (công
nghệ quản lý quy trình kinh doanh). Nh ng trò chơi
MMOs dành cho hoạt động vận hành chu i cung ứng
có th đư c s dụng kh p mọi nơi trên th giới nh
công nghệ điện toán đám mây và k t n i Internet
không dây băng thông rộng.
Học hỏi thông qua th nghiệm và sai l m rủi ro
hơn r t nhi u so với trước đây
Th i trước, các công ty học hỏi chủ y u thông qua
th nghiệm và sai l m: họ sẽ hành động, m c l i và
hy vọng mình rút ra kinh nghiệm đủ nhanh đ
không phá sản trước khi v c dậy. Nhưng con đư ng
học hỏi gi đây chông gai và d c đứng hơn nhi u. Chi
phí nhiên liệu, nguyên liệu ngày càng gia tăng đang
buộc các công ty trên kh p th giới phải tư duy cũng
như định hình lại nh ng chu i cung ứng đã đư c
thi t lập trong vòng 25 năm qua. Nh ng chu i cung
ứng phải liên tục đi u chỉnh khi giá cả và d báo v
nhu c u thay đ i. Với biên l i nhuận v n đã r t mỏng
và thị trư ng thay đ i quá nhanh, việc học hỏi d a
trên th nghiệm và sai l m đang ngày càng tr nên
rủi ro hơn.
Chu i cung ứng có th đư c định nghĩa là s t ng
h p và k t h p của b n y u t : cơ s vật ch t, lộ
trình, phương tiện vận chuy n và hàng t n kho. Giả
s các công ty có th s dụng một trò chơi mô phỏng,
trong đó có một t m bản đ th giới mà mọi ngư i
đ n t nh ng công ty khác nhau có th cùng thi t k
một chu i cung ứng và đánh giá nh ng l a chọn
khác nhau trên t m bản đ đó. Họ có th trỏ và b m
chuột trên bản đ đ xác định các địa đi m cơ s vật
ch t (nhà máy, nhà kho, c a hàng, sân bay, b n
cảng…) và vị trí của chúng. Sau đó họ có th xác định
các lộ trình (đư ng bộ, đư ng s t, đư ng không,
đư ng bi n…) đ di chuy n hàng t n kho gi a các cơ
s vật ch t và xác định phương tiện vận chuy n (xe
tải, xe l a, máy bay, tàu thủy…) đ chuyên ch hàng
t n kho. Ti p theo, giả s các công ty có th xác định
khả năng sản xu t của các nhà máy, khả năng chứa
hàng của các nhà kho và khả năng vận chuy n của
các loại hình vận tải khác nhau.
Khi đã xác định đ y đủ cơ s vật ch t và lộ trình vận
tải, ngư i ta có th hình dung chi phí vận hành với
m i cơ s vật ch t và m i loại hình vận tải. Và ngư i
ta cũng có th chỉ ra nhu c u hàng t n kho d ki n
tại nh ng địa đi m mà ngư i tiêu dùng cu i cùng sẽ
mua sản ph m hoàn chỉnh do chu i cung ứng cung
c p. Quá trình mô phỏng cũng có th đư c s dụng
đ đánh giá năng l c và chi phí vận hành nh m đáp
ứng nhu c u d ki n của một chu i cung ứng.
Ngư i dùng có th th nghiệm với nhi u thi t k
chu i cung ứng khác nhau và dùng mô phỏng đ
đánh giá tính hiệu quả của nh ng thi t k đó. Quá
trình mô phỏng sẽ xác định nh ng thi t k hiệu quả
nh t trong m i trư ng h p. Nh ng thi t k này sau
đó sẽ đư c áp dụng trong đ i th c.
Đ i với m i địa đi m cơ s vật ch t, các bạn có th
xác định nh ng tham s vận hành đ s dụng trong
việc theo dõi hoạt động vận hành h ng ngày. Nh ng
tham s này sẽ theo dõi nh ng y u t như mức độ
hàng t n kho của m i sản ph m riêng biệt mà địa
đi m cơ s vật ch t đó c n đạt đ n, chi phí vận
hành… Hệ th ng th i gian th c này (một trò chơi
nghiêm túc d a trên MMO) sau đó m i ngày sẽ thu
thập nh ng d liệu v hiệu quả hoạt động trên th c
t t nh ng địa đi m cơ s vật ch t trong chu i cung
ứng, cập nhật tình trạng hàng t n kho và chi phí vận
hành.
Việc theo dõi h ng ngày quá trình vận hành của
chu i cung ứng giúp các bên tham gia có th th y
tình trạng hàng t n kho và mức độ s dụng sản
ph m. Hệ th ng sẽ g i nh ng cảnh báo tới các bên
tương ứng khi hàng t n kho, nhu c u và chi phí trên
th c t vư t quá các tham s vận hành ch p nhận
đư c mà họ đã xác định cho m i địa đi m cơ s vật
ch t.
Cùng với cu n sách này, tôi đã cộng tác với một
nhóm chuyên gia đ tạo ra một trò chơi MMO có th
dùng đ hi u bi t sâu hơn v cơ ch hoạt động bên
trong của nh ng chu i cung ứng và quá trình vận
hành của chúng. Trò chơi này giúp mọi ngư i trên
kh p th giới ph i h p với nhau trong việc thi t k
và vận hành chu i cung ứng. Các bạn cũng có th s
dụng nó đ mô hình hóa nh ng chu i cung ứng th c
t /tư ng tư ng và mô phỏng s vận hành của nh ng
chu i cung ứng này. Trò chơi sẽ cho th y tính hiệu
quả và chi phí vận hành của chu i cung ứng trong
nh ng tình hu ng khác nhau. Mục đích của trò chơi
là đ trang bị cho mọi ngư i nh ng kinh nghiệm
tương tác, đ y nhanh quá trình học hỏi và n m v ng
các kỹ năng c n có trong quản lý chu i cung ứng.
Trò chơi đư c đặt tên là “SCM Globe” và các bạn có
th truy cập trò chơi thông qua trang web của tôi tại
địa chỉ: www.MichaelHugos.com.
Một s hình ảnh minh họa cho khả năng của SCM
Globe
Hình ảnh đ u tiên, Sơ đ 7.1, th hiện thi t k chu i
cung ứng của một hãng dư c ph m. Sơ đ này cho
th y các cơ s vật ch t và lộ trình đ vận chuy n
hàng t n kho gi a các cơ s vật ch t. Một cơ s sản
xu t đóng tại Pittsburgh và có một lộ trình n i cơ s
sản xu t đó với sân bay qu c t Newark. T Newark,
có hai lộ trình đư ng không đ vận chuy n vật liệu
tới sân bay Heathrow Anh và sân bay Barcelona
Tây Ban Nha. T Heathrow, một lộ trình đư c vạch
ra đ di chuy n sản ph m tới một cơ s phân ph i tại
Stuttgart (Đức). T cơ s phân ph i này, sản ph m sẽ
đư c chuy n tới các khu v c có bệnh nhân Warsaw
(Ba Lan) và Budapest (Hungary). Cũng trong sơ đ
này còn có một lộ trình nh m vận chuy n sản ph m
tr c ti p t sân bay Heathrow đ n một khu v c
Manchester (Anh). Còn t sân bay Barcelona, có
nh ng lộ trình tr c ti p đ chuy n sản ph m đ n các
khu v c Lyon (Pháp) và Lisbon (B Đào Nha).
Ti p theo, hình 7.2 minh họa hệ th ng đã mô phỏng
hoạt động vận hành của một chu i cung ứng như
th nào. Trong hình là một s cơ s vật ch t, lộ trình
và một bảng d liệu phía trên th hiện nh ng bi n
s (variables) liên quan, dùng đ đánh giá quá trình
vận hành của chu i cung ứng. Bảng d liệu th hiện
nh ng giá trị như hàng t n kho và chi phí vận hành
h ng ngày. Như vậy, ngư i dùng có th nhìn th y
nh ng tính ch t của một thi t k chu i cung ứng và
đi u chỉnh các y u t cơ s vật ch t, lộ trình và
phương tiện vận tải cho đ n khi có thi t k t i ưu
nh t.
Hình 7.1
CHU I CUNG ỨNG LÀ SỰ K T HỢP CỦA CƠ SỞ VẬT
CH T, TUY N ĐƯỜNG, PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG VÀ T N KHO
Hình 7.2
DỰA TRÊN K T QUẢ MÔ PHỎNG, SỬA Đ I THI T
K Đ ĐẠT ĐƯỢC CHI PHÍ VÀ HIỆU SU T MONG
MU N
Hình 7.7
BẢNG ĐI M CHO VIỆC THỰC HIỆN CHU I CUNG
ỨNG CUNG C P THỜI GIAN THỰC T MỘT CÁCH
MINH BẠCH
B
ây gi , thi t k ý tư ng và quản lý th i gian
th c đ i với chu i cung ứng của công ty là
một đi u có th th c hiện đư c, vậy làm th
nào đ một công ty s dụng khả năng này cho l i th
cạnh tranh của mình? Một chu i cung ứng đư c
thi t k và quản lý t t sẽ cho phép một công ty cung
c p mức độ dịch vụ khách hàng cao, đ ng th i gi
hàng t n kho và chi phí bán hàng của mình th p hơn
đ i thủ cạnh tranh. Chương này sẽ đặt ra một quá
trình s dụng đ xác định các cơ hội quản lý chu i
cung ứng có s n cho một công ty.
CHU I CUNG ỨNG - MỘT LỢI TH CẠNH TRANH
Các công ty như Wal-Mart và Dell Computer cho
th y, n u một công ty có th thi t k và xây d ng
một chu i cung ứng nh m đáp ứng nhu c u thị
trư ng, nó có th phát tri n t một công ty nhỏ tr
thành một công ty lớn. Hoạt động chu i cung ứng
hiệu quả là ti n đ đ đáp ứng nhu c u thị trư ng và
có th mang lại l i nhuận. Nơi mà thị trư ng đã t ng
đư c hình thành b i s s n có của sản ph m, bây gi
đang đư c hình thành b i các nhu c u phát tri n
(một s có th là ý tư ng b t ch t) của khách hàng
s dụng cu i cùng. S s n có của h u h t sản ph m
hiện nay đư c cho là đi u không phải bàn cãi. Vì vậy,
ngoài bản thân sản ph m, thị trư ng có một loạt các
yêu c u khác trong lĩnh v c dịch vụ khách hàng,
linh hoạt nhu c u, và phát tri n sản ph m. Một công
ty c n phải hi u đư c nơi nào phù h p với họ trong
chu i cung ứng của thị trư ng. Sau đó, họ c n phải
quy t định các hoạt động cung c p giá trị nào mà họ
sẽ tập trung vào.
Chu i cung ứng cung c p nh ng giá trị t t nh t cho
khách hàng s dụng cu i cùng sẽ tạo ra một nhu c u
mạnh mẽ cho các sản ph m và dịch vụ. Chúng là nơi
t t đ các nhà sản xu t, nhà cung c p dịch vụ hậu
c n, các nhà phân ph i và bán lẻ làm kinh doanh.
Hiệu quả của toàn bộ chu i cung ứng ảnh hư ng r t
lớn tới khả năng của m i công ty trong việc phát
tri n thịnh vư ng, vì vậy tiêu chu n v hiệu su t
phát tri n trong nh ng chu i cung ứng này theo th i
gian. Các công ty mới không th bước chân vào, tr
khi họ có th đáp ứng các tiêu chu n. Đi u này có
nghĩa là các công ty mạnh trong hoạt động chu i
cung ứng c t lõi sẽ làm việc cùng nhau trong việc t
chọn chu i cung ứng, đ t đó cung c p nh ng giá
trị lớn nh t cho khách hàng s dụng cu i cùng.
Nó cũng đ ng nghĩa với ti m năng l i nhuận lớn cho
công ty nào trong chu i cung ứng bi t học cách h p
tác đ tạo ra hiệu quả và ti t kiệm chi phí cho t t cả.
Nh ng công ty có tay ngh cao tại các thị trư ng cụ
th bi t học cách làm việc với nhau và ti t kiệm chi
phí sẽ tạo ra nh ng chu i cung ứng phát tri n nhanh
hơn so với nh ng chu i cung ứng khác trong thị
trư ng.
Chúng ta cũng có th b t đ u nhìn vào một thị
trư ng trên phương diện các chu i cung ứng đang
cạnh tranh với nhau đ góp ph n tạo nên thị trư ng
chứ không chỉ nhìn vào các công ty cung c p đang
cạnh tranh với nhau trong thị trư ng. Như bây gi
chúng ta đang x p hạng các công ty riêng lẻ d a trên
khả năng tạo ra l i nhuận và mức độ dịch vụ khách
hàng, chúng ta cũng có th đánh giá toàn bộ các
chu i cung ứng d a trên các tiêu chí tương t .
XÁC ĐỊNH CƠ HỘI KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH
MỤC TIÊU
Cơ hội chu i cung ứng thư ng rơi vào một trong hai
loại. Loại đ u tiên là s a ch a hoặc cải thiện một cái
gì đó đã có s n. Loại thứ hai là xây d ng một cái gì đó
mới. Trong cả hai loại này, đ u tiên bạn c n xác định
mục tiêu và sau đó thi t lập phương pháp đ th c
hiện mục tiêu đó. Tùy thuộc vào loại hình cơ hội mà
bạn đang theo đu i, phương thức hoàn thành mục
tiêu sẽ khác nhau.
N u bạn đang theo đu i cơ hội “s a ch a hoặc cải
thiện một cái gì đó đã đư c hiện diện”, hãy s dụng
lý thuy t giới hạn của Goldratt như nh ng hướng
d n đ th c hiện (nh ng hướng d n này đư c tóm
t t trong bài học quản lý trong Chương 3). N u bạn
đang theo đu i cơ hội hạng mục “xây d ng một cái
gì đó mới”, thì hãy s dụng các quy trình nêu trong
chương này.
Trong th i gian t n tại của một thị trư ng, chu i
cung ứng ti n hóa đ đáp ứng với các l c lư ng cung
và c u. Các công ty cung c p cho thị trư ng phải
phát tri n cùng với nh ng đòi hỏi của thị trư ng đó.
Nh ng thị trư ng mà công ty của bạn phục vụ là gì
và ai là khách hàng s dụng cu i cùng tại nh ng thị
trư ng này? Các nhà sản xu t các thị trư ng này là
ai? Các nhà phân ph i, nhà cung c p dịch vụ hậu
c n, và nhà bán lẻ là ai? Nh ng sản ph m và dịch vụ
theo yêu c u của thị trư ng này là gì?
Tình hình cung c u trên thị trư ng mà công ty bạn
phục vụ là gì? Nh ng cơ hội chu i cung ứng có s n
cho công ty phụ thuộc vào góc ph n tư của thị
trư ng mà họ phục vụ. C n phải s dụng khung
phân tích thị trư ng đ xác định góc ph n tư thị
trư ng mà công ty của bạn giao dịch. Thị trư ng mà
bạn đang phục vụ trong ngày hôm nay n m trong
góc ph n tư nào? Bạn nghĩ thị trư ng mà bạn đang
phục vụ sẽ n m trong góc ph n tư nào sau hai năm
n a? Hãy so sánh t chức của bạn với các t chức
cạnh tranh trong thị trư ng của bạn. Xác định xem
bạn d n d t, ngang b ng, hay đi sau đ i thủ cạnh
tranh trong các lĩnh v c:
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng
• Hiệu quả nội bộ
• Tính linh hoạt nhu c u
• Phát tri n sản ph m
M i thị trư ng đư c phục vụ t t nh t b i một s s
k t h p hoạt động trong b n lĩnh v c này. Hãy xác
định xem liệu công ty của bạn c n phải d n d t,
ngang b ng, hay thậm chí vư t trội trong t ng lĩnh
v c. Hãy xác định vị trí của công ty bạn trong b n
lĩnh v c, đ t đó liên hệ với các nhu c u của thị
trư ng mà công ty phục vụ.
Như đã thảo luận trong Chương 4, một công ty phải
d n đ u tính linh hoạt của nó n u thị trư ng mục
tiêu là trong góc ph n tư thứ ba, và d n đ u trong
hiệu quả nội bộ n u thị trư ng trong góc ph n tư thứ
tư. Một công ty phải n i trội trong phát tri n sản
ph m n u thị trư ng đang trong góc ph n tư thứ
nh t và một công ty phải đáp ứng các tiêu chu n
dịch vụ khách hàng cao trong t t cả các góc ph n tư
thị trư ng. Hãy thi t lập mục tiêu hoạt động c n
thi t đ đạt đư c s liên k t thị trư ng này. Nh ng
mục tiêu hoạt động xác định mục tiêu cho công ty.
Chúng sẽ tr thành các tiêu chí đo lư ng cho s
thành công.
TẠO LẬP CHI N LƯỢC
Khi mục tiêu kinh doanh đư c xác định và các mục
tiêu hoạt động đư c thi t lập, bước ti p theo là tạo ra
một chi n lư c đ th c hiện đi u này. Chi n lư c có
th định nghĩa đơn giản như, “việc s dụng các
phương tiện đ đạt đư c mục đích.” Nói cách khác,
một chi n lư c sẽ s dụng nh ng hoạt động kinh
doanh (phương tiện) của một t chức đ đạt đư c
mục tiêu (k t thúc).
Đ xác định chi n lư c, chúng ta c n b t đ u b ng
cách nhìn vào các hoạt động chu i cung ứng đư c
th c hiện trong công ty. Đạt đư c mục tiêu đã thi t
lập sẽ đòi hỏi nh ng cải ti n trong một hoặc nhi u
hơn trong b n loại hoạt động kinh doanh đư c s
dụng đ quản lý chu i cung ứng:
1. Lập k hoạch
2. Tìm ngu n
3. Sản xu t
4. Cung c p
S dụng phương pháp brainstorming (động não) đ
tạo ý tưởng
Nghĩ ra một danh sách các ý tư ng cải ti n cho các
hoạt động của một trong b n loại trên. Hãy đặt câu
hỏi “Nh ng đi u gì có vẻ như không th làm đư c,
nhưng n u th c hiện đư c, nó sẽ thay đ i đáng k
cách thức chúng ta làm kinh doanh?” Hãy tìm cách
đ thay đ i cảnh quan kinh doanh, cách thức đ
cung c p cho t chức bạn một l i th cạnh tranh
đáng k b ng cách làm một đi u gì đó mới mẻ và
khác biệt. Với nh ng nơi không th tìm th y ý tư ng
mới, hãy tìm cách đ cải thiện đáng k hoạt động
hiện tại nh m có đư c hiệu su t lớn hơn và ti t kiệm
chi phí hơn. Hiệu quả t t hơn trong các hoạt động
hiện tại hi m khi mang tới nh ng th ng l i kinh
doanh lớn, nhưng lại giúp đảm bảo s t n tại của
công ty.
Hình 8.1
CẢI THIỆN CÁC HOẠ\T ĐỘNG KINH DOANH ĐÃ
LỰA CHỌN Đ ĐÁP ỨNG CÁC MỤC TIÊU
Dịch vụ mạng thi t lập mục tiêu và các chỉ tiêu th c
hiện nh m kêu gọi cải ti n các loại dịch vụ khách
hàng và nhu c u linh hoạt. Đ xu t s c trong hai loại
này, Công ty Dịch vụ Mạng đã có nh ng cải ti n lớn
trong hoạt động tín dụng và thu thập. Ti p theo, họ
quy t định cải ti n việc d báo nhu c u, định giá sản
ph m, và các hoạt động quản lý đơn hàng.
Hãy dành th i gian đ tạo ra một danh sách lớn các ý
tư ng. Nh ng ý tư ng này là nguyên vật liệu mà t
đó các chi n lư c kinh doanh sẽ đư c xây d ng. Khi
một loạt các ý tư ng đư c tạo ra, hãy xem lại danh
sách và chọn t 3-6 ý tư ng có tác động lớn nh t.
Đây là nh ng ý tư ng sẽ cung c p s cải ti n trong
nhi u hoạt động khác nhau. Chúng cũng là nh ng ý
tư ng hứa hẹn sẽ hoàn v n lớn nh t và có khả năng
thành công cao nh t. Chúng sẽ đặt n n tảng cho việc
th c hiện chi n lư c. Xem hình 8.1.
Hãy ki m tra nh ng ý tư ng hứa hẹn nh t đã đư c
l a chọn. Làm th nào đ nh ng ý tư ng này sẽ di n
ra trong vài năm tới? Làm th nào đ nh ng ý tư ng
này tạo thành một chu i nh ng s kiện, đi u này sẽ
đưa công ty t vị trí mà họ đang đứng đ n vị trí mà
họ mu n đi – tức là hoàn thành các mục tiêu kinh
doanh hay không? Đi u gì đã đư c th c hiện, nh ng
quy trình hoạt động mới và hệ th ng thông tin c n
phải đư c tạo ra đ th c hiện nh ng ý tư ng này là
gì? Đâu là nh ng d đoán t t nh t v th i gian đ tạo
ra các quy trình vận hành và hệ th ng mới này?
Hãy nhìn đ xem xét nh ng ý tư ng này liên quan
đ n nhau th nào. Chúng ta nên theo nh ng trình t
gì đ th c hiện các ý tư ng này? Chúng ta c n nh ng
loại thay đ i nào trong hoạt động, công nghệ và
nhân s đ th c hiện t ng ý tư ng, và làm th nào
nh ng thay đ i này có th đư c th c hiện trong cách
quản lý? Làm th nào đ việc th c hiện các ý tư ng
có th đư c chia thành các giai đoạn nhỏ, đ t ng
giai đoạn có th đư c hoàn thành trong 3-9 tháng?
M i giai đoạn c n tạo ra các sản ph m có th cung
c p giá trị và đư c đưa vào s dụng ngay sau khi
hoàn t t. Xem hình 8.2.
Đi u quan trọng là phải nhìn th y bức tranh lớn trải
dài trong khoảng th i gian nhi u năm, cũng như
nh ng phân đoạn mà bức tranh lớn này đư c chia
thành các giai đoạn nhỏ hơn. B ng cách này, công ty
có th b t đ u nhận đư c nh ng l i ích h u hình t
công việc của mình sau một khoảng th i gian tương
đ i ng n. Nó cũng có th phản ứng kịp th i với s
phát tri n mới trong môi trư ng kinh doanh b ng
cách đi u chỉnh chi n lư c một cách c n thi t như
khi hoàn thành t ng giai đoạn. Có một câu nói r t
độc đáo đ tóm t t phương pháp ti p cận này là:
“Hãy nghĩ lớn, b t đ u nhỏ, và cung c p một cách
nhanh chóng.”
Hình 8.2
CHI N LƯỢC PHÁT TRI N DỊCH VỤ MẠNG
T
rong nhi u công ty và t chức, hoạt động
quản trị chu i cung ứng đã đi t ch bị xem
nhẹ tr thành một chi n lư c cao c p trong
vòng 25 năm qua. Chúng ta đã th y nh ng công ty
như Wal-Mart, Dell đã n i lên và tr thành nh ng
công ty vư t trội trong thị trư ng của họ nh xây
d ng và s dụng chu i cung ứng hiệu quả như th
nào. Chúng ta có th học hỏi đi u gì t thành công
của họ trong việc xây d ng chu i cung ứng đ bi n
nó thành l i th cạnh tranh quan trọng nh t?
Trong chương này, chúng ta sẽ s dụng đi n cứu v
một công ty hư c u có tên là Charlie Supply, Inc. (gọi
t t là công ty Charlie) đ th y cách mà một công ty
có th tạo ra chu i cung ứng mang lại l i th cạnh
tranh c t lõi cho mình. Chúng ta hãy b t đ u b ng
cách mô tả công ty Charlie và mục tiêu kinh doanh
của họ. Sau đó, tôi sẽ nói đ n tình hu ng kinh doanh
kh i đ u và một tình hu ng di n ra ti p theo. Đ i với
m i tình hu ng, tôi sẽ đưa ra nh ng bài tập đ giúp
các bạn khám phá xem công ty Charlie đã nhận ra
nh ng cơ hội v chu i cung ứng ra sao và phản ứng
hiệu quả như th nào đ tận dụng chúng.
Tôi r t hoan nghênh n u các bạn phản h i qua thư
điện t (mhugos@yahoo.com) v nh ng giải pháp
chu i cung ứng mà tôi đưa ra trong chương này. Bạn
đ ng ý với đi u gì? Và đi u gì bạn có th làm theo
cách khác? Tại sao?
CÔNG TY CHARLIE - TÌNH HU NG KHỞI Đ U
Công ty Charlie là một công ty trị giá 2,8 tỉ đô la,
chuyên phân ph i các mặt hàng dịch vụ th c ph m,
trang thi t bị và cung ứng cho dịch vụ dọn dẹp văn
phòng. Công ty này đã phát tri n r t nhanh trong
vòng năm năm qua. Họ đã mua lại 13 công ty khác
trong th i gian đó. Tám trong s đó là các nhà phân
ph i chính trong khu v c liên quan đ n các mặt
hàng cung ứng cho dịch vụ dọn dẹp văn phòng
và/hoặc dịch vụ th c ph m, năm công ty còn lại là
các công ty nhỏ hơn chuyên phân ph i một hoặc một
vài dòng sản ph m. M i công ty đ u có ch đứng trên
thị trư ng với lư ng khách hàng địa phương n định
và công ty Charlie mua lại họ nh m tăng cư ng s
hiện diện của họ trong nh ng khu v c mà họ c n có
s hiện diện mạnh mẽ hơn.
Công ty Charlie đã theo đu i chính sách quản trị phi
tập trung hóa và đ các công ty họ đã sáp nhập đư c
quy n t chủ trong h u h t các hoạt động vận hành.
M i công ty (hay còn đư c gọi là “m i đơn vị kinh
doanh”) đ u có mục tiêu bán hàng riêng và mức độ
l i nhuận c n đạt đư c. Họ cũng đư c yêu c u phải
mua 80% hàng t n kho t một danh sách định s n,
g m các nhà sản xu t mà công ty Charlie đã ký h p
đ ng thu mua và h tr đặc biệt.
Các đơn vị kinh doanh chủ y u phục vụ cho khách
hàng địa phương, tuy nhiên họ cũng ngày càng h p
tác với nhau đ giành đư c h p đ ng với khách hàng
c p độ qu c gia. Khách hàng địa phương thư ng
trả giá cao hơn cho sản ph m nhưng bù lại, họ mua
với s lư ng nhỏ. Còn khách hàng c p độ qu c gia
thư ng thương thảo đ hạ giá nhưng lại mua với s
lư ng lớn. Việc kinh doanh với các khách hàng qu c
gia đang ngày một tăng trư ng vì nh ng khách hàng
lớn luôn mu n có một nhà cung c p duy nh t có th
phục vụ cho t t cả cơ s vật ch t của họ trên cả nước,
cung c p nhi u sản ph m đa dạng cùng dịch vụ
chu i cung ứng đư c tùy chỉnh phù h p đ giúp họ
quản trị việc kinh doanh và giảm thi u chi phí vận
hành.
Cơ s hạ t ng công nghệ thông tin của m i đơn vị
kinh doanh có tương đ i nhi u khác biệt. Một s đơn
vị kinh doanh lớn, s h u nhi u chi nhánh có khả
năng vận hành cả một hệ th ng hoạch định tài
nguyên doanh nghiệp riêng (ERP system), với đ y đủ
chức năng do một công ty ph n m m hàng đ u cung
c p. Trong khi đó, nh ng đơn vị kinh doanh khác
v n s dụng hệ th ng có chức năng mặc định
(custom-built) đư c phát tri n khi họ còn là nh ng
công ty độc lập. Còn các đơn vị kinh doanh nhỏ hơn
thì vận hành nh ng gói dịch vụ ERP khác nhau, đư c
thi t k dành cho các công ty nhỏ. Nh ng hệ th ng
đó hiện v n đư c h tr v mặt vận hành. Chúng đ u
chạy trên nh ng hệ th ng ph n cứng và hệ đi u
hành khác nhau. Trong cả hai trư ng h p, các công
ty ph n m m đã thông báo cho nh ng đơn vị kinh
doanh nhỏ hơn r ng họ phải nâng c p ph n cứng l n
ph n m m lên, b ng không sẽ ngưng h tr v mặt
kỹ thuật trong vòng 24 tháng s p tới.
T t cả các đơn vị kinh doanh đ u k t n i hệ th ng
ERP của họ với một hệ th ng mà công ty Charlie đã
phát tri n, cho phép các đơn vị kinh doanh trao đ i
nh ng tập tin d liệu quan trọng với hệ th ng tại trụ
s của công ty. Hệ th ng này đư c gọi là K t n i Giao
ti p Liên Công ty (Inter-Company Communications
Link, ICCL). T t cả nh ng đơn vị kinh doanh và trụ
s của công ty đ u có th trao đ i sáu loại tài liệu
thông qua k t n i điện t gi a hệ th ng ERP nội bộ
của mình và hệ th ng ICCL. Nh ng tài liệu đó bao
g m: (1) đơn đặt mua hàng; (2) hóa đơn; (3) thông
báo chi ti t lô hàng trước khi hàng đ n (advance ship
notices, ASN); (4) danh sách giá cả sản ph m dành
cho khách hàng (customer price books); (5) thông tin
sản ph m m u; (6) tình trạng hàng t n kho. Trong
ICCL có một cơ s d liệu x lý việc trao đ i thông
tin, là nơi lưu tr tài liệu và cung c p nh ng báo cáo
giới hạn v tình trạng s dụng d liệu.
Hệ th ng ICCL cũng đư c k t n i với nhi u khách
hàng của công ty và nh ng đ i tác có sản ph m đư c
công ty Charlie bán ra thị trư ng. Nó có th g i–
nhận đơn đặt hàng, hóa đơn gi a các đơn vị kinh
doanh với khách hàng và nhà sản xu t. Hệ th ng này
có một s hạn ch , ví dụ như nh ng sai sót khi đ i
chi u thông tin, sai sót v đơn đặt hàng, hóa đơn
thư ng m t nhi u th i gian đ phát hiện, chỉnh s a
d liệu sản ph m hơn so với trư ng h p các đơn vị
kinh doanh đ u s dụng cùng một hệ th ng ERP.
Mục tiêu kinh doanh
Công ty Charlie v a soạn thảo xong k hoạch chi n
lư c b n năm của mình. Trong đó, công ty này mu n
t ng doanh thu sẽ tăng trư ng đạt mức 5 tỉ đô la
trong b n năm ti p theo. Ban quản trị của công ty đã
quy t định sẽ đạt mức tăng trư ng này thông qua
tăng trư ng doanh thu đ n t khách hàng địa
phương lên 50% và doanh thu đ n t khách hàng
qu c gia sẽ đóng góp khoảng 1 tỉ đô la. Đ đạt đư c
mức tăng trư ng này, công ty nhận ra r ng họ phải
đánh giá và xây d ng lại một s quy trình kinh
doanh có chọn lọc và nh ng hệ th ng thông tin h
tr cho các quy trình này.
Ban quản trị đã dành nhi u th i gian đ xác định
nhiệm vụ và mục tiêu của công ty trong vòng b n
năm tới. Một s ngư i cho r ng mục tiêu này nên là
một con s cụ th v doanh thu. Trong khi đó, nh ng
ngư i khác nghĩ r ng đặt ra mục tiêu như vậy là r t
hạn ch , họ đ xu t mục tiêu nên là một tuyên b cụ
th v d định của công ty. Cu i cùng, mọi ngư i
quy t định r ng mục tiêu phải là một tuyên b v d
định của ban quản trị công ty và kèm theo đó một
bản danh sách ghi rõ nh ng yêu c u v mặt hiệu quả
hoạt động, ch ng hạn như doanh thu đạt 5 tỉ đô la
cùng nh ng tiêu chu n cụ th đ đánh giá mức độ
thành công mà công ty sẽ s dụng. Cu i cùng, mục
tiêu của công ty Charlie đư c công b như sau:
“Tạo ra chu i cung ứng có chi phí th p và khả năng
phản ứng nhanh nhạy c n thi t đ tr thành nhà
phân ph i đư c ưa chuộng trên thị trư ng.”
Chi n lư c kinh doanh
Công ty Charlie là một nhà phân ph i và ngành phân
ph i luôn là một chi n trư ng kinh doanh kh c liệt.
Biên l i nhuận ròng đang bị đặt dưới áp l c lớn hơn
bao gi h t và các khách hàng c p độ qu c gia v n
không ng ng góp ph n làm tăng thêm áp l c này.
Công ty Charlie c n tr nên khác biệt một cách đáng
k so với các công ty khác đ có l i th cạnh tranh,
hoặc tham gia vào cuộc đua c t giảm chi phí với các
đ i thủ trong b i cảnh mà biên l i nhuận đã bị th t
chặt đ n mức chỉ còn một con s .
K t quả t một s phân tích đư c th c hiện trong
quá trình lập k hoạch chi n lư c đư c trình bày
trong Hình 9.1. D a trên nh ng thị trư ng mà công
ty đang phục vụ và đi m mạnh của công ty, ban
quản trị đã quy t định xây d ng một chi n lư c đ
đạt đư c mục tiêu. Chi n lư c đó là phát tri n một
gói dịch vụ bao g m nhi u dịch vụ v chu i cung
ứng có th k t h p theo nhi u cách khác nhau đ đáp
ứng nhu c u riêng của t ng khách hàng. Công ty sẽ
tìm ki m nh ng khách hàng có nhu c u với dịch vụ
này bên cạnh sản ph m và s n lòng trả thêm một
mức phí (chỉ chi m khoảng vài ph n trăm giá sản
ph m) đ s dụng dịch vụ. N u tính phí dịch vụ cho
chu i cung ứng thì có vẻ không khả thi, nhưng ban
quản trị tin r ng họ có th k t h p dịch vụ với sản
ph m và bán chung thành một gói sản ph m–dịch
vụ hoàn chỉnh.
K hoạch kinh doanh mới yêu c u công ty hướng s
tập trung chính vào các khách hàng c p độ qu c
gia. Ban quản trị nhận thức khá rõ v nhu c u n
định s tăng trư ng và thị ph n của công ty thông
qua việc giành đư c nh ng h p đ ng dài hạn với các
khách hàng lớn (có l i nhuận h ng năm ít nh t t 10
triệu đô la tr lên). Công ty hiện đang phục vụ cho
một nhóm các khách hàng qu c gia và họ đã b t đ u
nhận th y một s tương đ ng không nhỏ trong
nh ng yêu c u t nhóm khách hàng này.
Nh ng khách hàng lớn này đang củng c hoạt động
thu mua của mình và đang tìm một nhà cung c p
duy nh t có khả năng h tr họ trên phạm vi toàn
qu c. Đ ng th i, họ cũng g n như là nh ng ngư i
duy nh t sẽ đánh giá cao dịch vụ chu i cung ứng mà
công ty Charlie cung c p. Đi u này đặc biệt đúng khi
nh ng khách hàng này đang hoạt động trong một
thị trư ng theo chi u dọc115 mà trong đó nh ng sản
ph m do công ty Charlie cung c p là trung tâm trong
hoạt động vận hành h ng ngày của họ. Một s khách
hàng đang s dụng sản ph m do công ty Charlie
cung c p là nh ng chu i nhà hàng và c a hàng th c
ph m trên toàn qu c, các công ty quản lý b t động
sản lớn và các công ty cung c p dịch vụ bảo trì tòa
nhà.
115 Thị trư ng theo chi u dọc (vertical market) là thị
trư ng mà trong đó ngư i bán sẽ cung c p dịch vụ
hoặc hàng hóa đặc thù cho một ngành, một lĩnh v c
hay một nhóm khách hàng với nhu c u đặc biệt nào
đó, ví dụ như các ph n m m quản trị dịch vụ khách
sạn. Ngư c lại với thị trư ng theo chi u dọc là thị
trư ng theo chi u ngang (horizontal markets), trong
đó ngư i bán sẽ cung c p một loạt nh ng sản ph m
và dịch vụ đa dạng nh m đáp ứng nhu c u của một
nhóm khách hàng lớn với nhu c u cũng đa dạng
không kém, ch ng hạn như khách hàng nam giới,
khách hàng n giới, khách hàng gia đình, v.v..
Hình 9.1
K T QUẢ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ CHO
K HOẠCH CHI N LƯỢC
T
c độ thay đ i và đ i mới trong kinh doanh
luôn r t thú vị và không ng ng nghỉ. Trong
thập kỷ tới, các công ty sáng tạo trong phân
khúc thị trư ng khác nhau sẽ tìm cách thi t k và
tri n khai chu i cung ứng nh m nâng cao vị th
cạnh tranh của họ trong thị trư ng. Họ sẽ tạo ra
chu i cung ứng cho phép phát tri n và cung c p các
sản ph m và dịch vụ mức giá mà đ i thủ cạnh
tranh không th đáp ứng đư c.
Chúng ta đ u cảm nhận đư c một đi u gì đó sâu xa
đã xảy ra trong khoảng mư i năm qua. Internet là
một ph n, nhưng nó không chỉ là v Internet. Chúng
ta nhận ra r ng trong th i kỳ “Bong bóng dot com”
nh ng năm cu i thập niên 1990 và đ u nh ng năm
2000, có một đi u gì đó lớn hơn xảy ra đây, không
chỉ là Internet.
SỰ KHỞI Đ U CỦA MỘT ĐI U LỚN LAO
Như một s tương t của lịch s , hãy xem xét nh ng
gì đã xảy ra 200 năm trước, lúc b t đ u của một
th i đại mà sau này đư c gọi là th i đại công nghiệp.
Nh ng ngư i dân khi đó đã cảm nhận đư c một ti m
năng mạnh mẽ đư c lan tỏa b i các sáng ch và s
lây lan của động cơ hơi nước.
Các động cơ hơi nước l n đ u tiên cung c p một
ngu n năng lư ng di chuy n, có th đư c tạo ra trên
nhu c u và hiệu quả khai thác đ th c hiện một loạt
các nhiệm vụ. Sau khi động cơ hơi nước đư c sinh ra,
th i đại công nghiệp đã đi vào giai đoạn phát tri n
bùng n khi nhân loại phát tri n các công nghệ động
cơ tiên ti n hơn như động cơ đ t trong, máy bay
phản l c, động cơ điện và điện nguyên t , v.v..
S gia tăng và lan rộng của Internet đã l n đ u tiên
tạo ra một mạng lưới thông tin liên lạc toàn c u, đa
chi u “không ng ng nghỉ”. Chi phí k t n i với mạng
lưới này rẻ đ n n i các công ty không c n ti t kiệm
ti n b ng cách o -line và chỉ k t n i theo định kỳ.
Trạng thái bình thư ng của các công ty đang chuy n
t việc “o -line và không có liên liên k t” đ n việc
“luôn luôn on-line và liên k t”. Khi ngày càng nhi u
công ty s dụng Internet và các mạng thông tin liên
lạc khác đ k t n i với nhau, họ sẽ tìm cách chia sẻ
d liệu cho phép họ ph i h p, tương tác t t hơn. Họ
cũng sẽ học hỏi và thích ứng với đi u kiện thay đ i
nhanh hơn. Nh ng khả năng này sẽ có th đư c
chuy n thành l i nhuận kinh doanh.
S k t n i không ng ng nghỉ là một lu ng ánh sáng
mới, chi u sáng n định lên cảnh quan mà chúng ta
t ng chỉ đư c nhìn th y trong các bức ảnh chụp định
kỳ. Chúng ta đang trải qua một đi u gì đó tương t
như khi nhìn th y một chu i các bức ảnh tĩnh bi n
thành một hình ảnh chuy n động. Khi có thêm hình
ảnh đư c chụp tại khoảng th i gian ng n hơn, bạn
không còn th y một chu i các bức ảnh tĩnh mà thay
vào đó đư c xem hình ảnh chuy n động một cách
liên tục.
Quản lý chu i cung ứng là một ti n trình h p tác
gi a các công ty. Nh ng công ty học đư c cách ph i
h p trong th i gian th c sẽ t ng bước thu đư c hiệu
quả ngày càng nhi u. Họ sẽ ngày càng thu đư c
nhi u l i nhuận và nhìn th y nh ng cơ hội mới
nhanh hơn đ i thủ cạnh tranh, nh ng ngư i v n
đang làm việc trong th giới của nh ng bức ảnh tĩnh.
LỢI ÍCH TI M NĂNG CỦA VÒNG LẶP PHẢN H I
TỰ ĐI U CHỈNH
Các “vòng lặp phản h i t đi u chỉnh” là một hiện
tư ng r t h u ích. Một ví dụ là việc ki m soát hành
trình trong một chi c ô tô. Việc ki m soát hành trình
sẽ liên tục đọc t c độ th c t của xe và so sánh t c độ
đó với t c độ nó đã đư c thi t lập. Nó sẽ phản ứng đ
mang lại t c độ th c t phù h p với t c độ mong
mu n. Nó khi n cho các động cơ tăng t c hoặc giảm
t c. Việc ki m soát hành trình của mục tiêu là đ đạt
đư c và duy trì t c độ mong mu n. Khi xe đi trên
đư ng cao t c, nó sẽ liên tục theo dõi t c độ và vận
hành động cơ đ đạt đư c mục tiêu của mình.
Vòng lặp phản h i t đi u chỉnh thông tin sẽ s dụng
thông tin phản h i tiêu c c đ ti p tục s a hành vi
của chúng. Thông tin phản h i tiêu c c xảy ra khi
một hệ th ng so sánh trạng thái hiện tại của nó với
trạng thái mong mu n của nó (hay mục tiêu), sau đó
có hành động kh c phục nh m di chuy n theo
hướng giảm thi u s khác biệt gi a hai trạng thái.
Một dòng thông tin phản h i tiêu c c liên tục sẽ d n
một hệ th ng trải qua một môi trư ng thay đ i đ
hướng tới mục tiêu của mình.
Các công ty có th học cách làm việc cùng nhau đ
đạt đư c mục tiêu hiệu su t chu i cung ứng, mang
lại l i nhuận cho t t cả các bên. Họ có th học cách
liên tục đi u chỉnh hành vi của mình t ng ngày,
t ng gi đ đáp ứng với các s kiện và ti p tục chỉ
đạo nh m hướng tới mục tiêu th c hiện của mình.
Hiệu ứng roi chăn bò có th đư c ki m soát b ng việc
giới thiệu các thông tin phản h i tiêu c c đ làm
giảm nhu c u t nhiên có th xảy ra.
Việc chia sẻ d liệu th i gian th c và s ph i h p
chặt chẽ gi a các công ty có th cung c p hiệu su t
hoạt động d n đ n l i nhuận đáng k theo th i gian.
K t quả của nh ng đi u chỉnh liên tục này đ i với
hoạt động chu i cung ứng tương t với s tăng
trư ng của v n theo th i gian do s th n kỳ của lãi
kép.
KHAI THÁC CÁC VÒNG PHẢN H I Đ I VỚI CHU I
CUNG ỨNG
Làm th nào đ đưa sức mạnh của các vòng lặp phản
h i t đi u chỉnh vào một chu i cung ứng? Câu trả
l i đang b t đ u xu t hiện. Khi các công ty liên k t
b ng cách s dụng nh ng mạng truy n thông liên
tục đ ti n hành kinh doanh với nhau, họ b t đ u t
động thu thập các d liệu h u ích như: đơn đặt hàng
điện t , tình trạng đơn hàng, hóa đơn đặt hàng, hóa
đơn và tình trạng thanh toán. Nó không còn là một
công việc hành chính r t lớn đ thư ng xuyên theo
dõi hiệu su t trong các lĩnh v c dịch vụ khách hàng,
hiệu quả nội bộ, nhu c u linh hoạt và phát tri n sản
ph m.
Khách hàng đang b t đ u s dụng “thẻ báo cáo”
chu i cung ứng đ đánh giá hiệu su t của các nhà
cung c p của họ. Thẻ báo cáo chính xác hơn và đư c
tạo ra thư ng xuyên hơn so với phiên bản trước đó.
Khi s dụng d liệu này đ làm việc cùng nhau, sẽ có
r t nhi u cơ hội đ khách hàng và nhà cung c p đạt
đư c mục tiêu hiệu su t có l i cho cả đôi bên. Các
công ty có th chọn mục tiêu hoạt động tạo ra đư c
l i ích định lư ng đ thư ng cho bản thân vì nh ng
n l c nh m đạt đư c mục tiêu.
Hoặc là một công ty th ng trị có th thi t lập các
mục tiêu, hoặc nhóm các công ty có th thương
lư ng với nhau đ thi t lập mục tiêu. Đi u quan
trọng là t t cả các công ty tham gia vào chu i cung
ứng đ u tin r ng các mục tiêu có th đạt đư c, và khi
họ đạt đư c thì ch c ch n sẽ có ph n thư ng. Mong
mu n nhận đư c ph n thư ng này là nh ng gì vòng
lặp phản h i t đi u chỉnh mang lại.
Vòng lặp phản h i sẽ xảy ra khi s tương tác gi a các
đ i tư ng đ u hướng đ n việc đạt đư c các mục tiêu
hiệu quả. N u các công ty trong một chu i cung ứng
có th truy cập th i gian th c vào các d liệu mà họ
c n thì họ sẽ luôn hướng v phía mục tiêu của mình.
N u đư c khen thư ng khi đạt đư c mục tiêu thì họ
sẽ tìm hi u đ đạt các mục tiêu này thư ng xuyên
hơn. Ti m năng l i nhuận của thông tin phản h i
tiêu c c và chu i cung ứng t đi u chỉnh hiện nay
v n đang trên đà phát tri n.
CHƠI TRÒ CHƠI QUẢN TRỊ CHU I CUNG ỨNG
Con ngư i là một loài sinh vật xã hội, nh ng ngư i
thích chơi game. Đây là một đi u t t vì thông qua
chơi trò chơi, chúng ta không ng ng học hỏi, nâng
cao kỹ năng và hiệu su t của mình. B ng nhi u cách
khác nhau, các công ty như Wal-Mart, Dell và các đ i
tác chu i cung ứng của họ b t đ u tạo ra một trò chơi
ngày càng hoàn thiện v quản lý chu i cung ứng. Họ
đã liên tục học hỏi và phát tri n chu i cung ứng t t
hơn so với đ i thủ cạnh tranh và đó rõ ràng là l i th
kinh doanh của họ.
Chỉ có một vài đi u c n thi t đ b t đ u một trò chơi.
Trong cu n sách của mình mang tên Trò chơi kinh
doanh tuyệt v i117, Jack Stack đã đưa ra b n đi u
kiện c n thi t là:
117 Tên g c: The Great Game of Business.
1. Mọi ngư i phải hi u các quy t c của trò chơi và
làm th nào đ chơi. Họ phải bi t nh ng gì là công
b ng, nh ng gì là không công b ng và làm th nào đ
ghi đi m.
2. Mọi ngư i phải có khả năng nhận các vai trò hoặc
vị trí mà họ mu n trong trò chơi. Họ cũng c n đư c
đào tạo và có kinh nghiệm đ ti p tục phát tri n các
kỹ năng c n thi t đ thành công trong vị trí của
mình.
3. T t cả mọi ngư i phải bi t tỉ s m i l n chơi. Họ
c n bi t mình đang th ng hay thua và họ c n xem
k t quả t các hành động của mình.
4. T t cả ngư i chơi phải có một quy n l i cá nhân
trong k t quả của các trận đ u. Phải có một s ph n
thư ng quan trọng (ti n tệ hoặc tinh th n) nh m tạo
ra lý do đ m i ngư i chơi ph n đ u đạt đư c.
V cơ bản, trò chơi quản lý chu i cung ứng tương đ i
đơn giản như bóng đá hoặc bóng r . Tuy nhiên,
chúng ta không th đư c làm chủ trò chơi nào mà
không c n th i gian tập luyện. Các kỹ thuật và hoạt
động chính của quản lý chu i cung ứng là nh ng
quy t c n n tảng mà mọi ngư i chơi c n phải hi u
(xem Chương 2 và Chương 3). Internet là cách đ mọi
ngư i bi t s đi m t t cả các l n chơi và xem k t
quả hành động của họ. L i nhuận đư c tạo ra b i
hiệu quả hoạt động sẽ mang tới cho ngư i chơi các
ph n thư ng và động l c đ ph n đ u hướng tới
thành công.
Trong quản lý chu i cung ứng, t t cả mọi ngư i có
th s h u và cài đặt công nghệ, vì vậy một mình
công nghệ không th tạo thành một l i th cạnh
tranh đáng k . L i th n m trong cách trò chơi đư c
chơi. Chúng ta hãy tr lại với ví dụ của Alexander Đại
đ (xem Chương 1). Quân đội của ông không có b t
kỳ công nghệ nào đặc biệt so với các đ i thủ của
mình. Trên th c t , Alexander đã c tình s dụng ít
công nghệ. Ông đơn giản hóa hoạt động và trang
thi t bị của quân đội đ khi n nó linh hoạt và hiệu
quả hơn. Quân đội của ông có th đi nhanh hơn và ít
c ng k nh hơn so với các đ i thủ của mình.
L i th sẽ đ n với nh ng ngư i chơi tìm hi u cách s
dụng công nghệ và chi n thuật càng đơn giản càng
t t. Binh sĩ của Alexander cũng đư c đào tạo v cách
s dụng công nghệ, và nh s đơn giản của chi n
thuật, họ có th nhớ và s dụng chúng một cách hiệu
quả trong th c chi n. Sau khi t t cả đã đư c nói và
th c hiện, thành công thư ng chỉ còn phụ thuộc vào
v n đ hiệu su t sao cho phù h p và làm sao đ m c
ít l i hơn so với đ i thủ cạnh tranh.
CỦNG C NHỮNG LIÊN MINH CHU I CUNG ỨNG
Hãy củng c liên minh chu i cung ứng b ng cách
đảm bảo s hiện diện của ba đi u kiện sau đây. Ba
đi u kiện này phụ thuộc l n nhau và t ng đi u kiện
b t buộc phải t n tại n u mu n hai đi u kiện còn lại
th c s có hiệu quả. Ba đi u kiện đó là: (1) t t cả các
bên trong liên minh đ u có th d dàng truy cập
nh ng thông tin liên quan, và k t quả đánh giá đư c
cập nhật theo th i gian th c (hoặc g n th i gian
th c) đ các bên cùng n m đư c k t quả đi m s ; (2)
mọi ngư i đ u bi t hành động của họ có ảnh hư ng
th nào đ n đi m s và có đủ kỹ năng cũng như cơ
hội đ hành động một cách hiệu quả; (3) mọi ngư i
đ u có ph n trong thành quả đạt đư c, nên họ sẽ
hành động đ đạt mục tiêu và không ng ng học hỏi
đ cải thiện. Ba đi u kiện này đư c minh họa trong
hình 10.1.
Các liên minh chu i cung ứng phụ thuộc vào s ph i
h p chặt chẽ gi a các công ty và s ph i h p hiệu
quả chỉ di n ra khi t t cả các bên có th truy cập d
dàng vào thông tin mà họ c n đ th c hiện b n phận
của mình. Các liên minh này cũng tương t như một
trò chơi với mục đích là đạt đư c nh ng mục tiêu đã
định trước. Đ chơi trò chơi này, mọi ngư i c n bi t
đi m s của mình và của đ i tác mọi th i đi m. Họ
c n bi t là mình đang đ n g n với mục tiêu hay v n
còn cách xa nó. Họ c n nh ng thông tin kịp th i,
phản ánh đúng nh ng gì đang di n ra, không phải
nh ng bản báo cáo đư c đưa ra 30 ngày sau khi quý
trước k t thúc. Đi u này giúp họ đưa ra nh ng quy t
định h p lý, kịp th i và ph i h p hiệu quả.
Hình 10.1
CỦNG C CÁC LIÊN MINH CHU I CUNG ỨNG
Một liên minh chu i cung ứng đư c củng c khi có
ba đi u kiện liên quan đ n nhau