Professional Documents
Culture Documents
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
1) Khái quát về Biển Đông.
- Là biển rộng, có diện tích: 3,447 triệu km2, lớn thứ hai trong các biển Thái Bình Dương,
- Là biển tương đối kín.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
2) Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa làm tăng độ ẩm mang lại lượng mưa và độ
ẩm lớn; làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tíết (lạnh khô mùa đông, nóng bức mùa hè).
- Nhờ có biển Đông khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng.
Đó là các dạng địa hình: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các
vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … Giá trị kinh tế biển.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450 nghìn ha, riêng Nam Bộ 300 nghìn ha. Hiện nay bị thu hẹp do
chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá, do cháy rừng…
Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao nhất là sinh vật nước lợ.
+ Hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo rất đa dạng và phong phú.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú
Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu khí có trữ lượng lớn và giá trị nhất. Lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long; bể Thổ Chu – Mã
Lai và sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Titan có trữ lượng lớn ở các bãi cát ven biển.
+ Nghề làm muối nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, sông nhỏ và ít.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ.
+ Có trên 2.000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực.
+ Ven các đảo là các rạn san hô (quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa).
d. Thiên tai
- Có nhiều thiên tai: bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…
1
Trường THPT Trưng Vương Địa lí 12 – HK1