Professional Documents
Culture Documents
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù gặp phải rất nhiều những vấn đề khó
khăn song với sự hướng dẫn của thầy Trịnh Xuân Thắng cùng với sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo Khoa Cơ– Điện tử và sự nỗ lực không ngừng của bản thân, đến nay
em đã hoàn thành đề tài. Tuy nhiên, do kiến thức của em còn hạn chế, nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp chân thành từ phía thầy Trịnh Xuân Thắng, cùng các thầy cô giáo Khoa Cơ –
Điện Tử và các bạn đọc để đề tài này của em ngày càng hoàn thiện và phát triển lên
mức cao hơn trong thời gian gần nhất.
Sau 1 thời gian thực hiện đề tài tại khoa, em đã được học hỏi rất nhiều kinh
nghiệm và kiến thức. Các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình chỉ bảo. Đặc biệt là
sự hướng dẫn rất nhiệt tình của thầy Trịnh Xuân Thắng đã giúp em hoàn thành đề
tài này.
Em xin chân thành cám ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế là tốc độ
ra tăng không ngừng về các loại phương tiện giao thông. Sự phát triển nhanh
chóng của các phương tiện giao thông đã dẫn đến tinh trạng tắc nghẽn giao thông
xảy ra rất thường xuyên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đảm bảo giao thông
thông suốt và sử dụng đèn điều khiển giao thông ở những ngã tư, những nơi giao
nhau của các làn đường là một giải pháp.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế và những ham muốn hiểu biết về lĩnh
vực này , nhóm em đã chọn đồ án đề tài: “Điều khiển giám sát ngã tư đèn giao
thông”
Dưới sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy Trịnh Xuân Thắng cùng
với sự cố gắng của bản thân, sự tìm tòi nghiên cứu tài liệu đến nay đồ án của em
về mặt cơ bản đã hoàn thành. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức còn hạn chế
nên không tránh khỏi thiếu sót khi thực hiện đồ án này. Vì vậy chúng em rất
mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đánh giá, góp ý của thầy cô giáo, cùng bạn bè để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
CHƯƠNG 2.............................................................................................................39
THIẾT KẾ MÔ MẠCH VÀ MÔ HÌNH..................................................................39
2.1 THIẾT KẾ MẠCH.................................................................................39
2.1.1 Sơ đồ khối................................................................................................39
2.1.2 Giản đồ thời gian.....................................................................................39
2.1.3 Sơ đồ kết nối IN/OUT..............................................................................41
2.2 THIẾT KẾ MÔ HÌNH...........................................................................43
2.2.1 Hình ảnh đèn giao thông ngã tư...............................................................43
2.2.2 Hình ảnh PLC sử dụng trong đề tài..........................................................43
CHƯƠNG 3.............................................................................................................45
CHẾ TẠO MẠCH VÀ MÔ HÌNH..........................................................................45
3.1 CHẾ TẠO MẠCH..................................................................................45
3.1.1 Hình ảnh ngã tư........................................................................................45
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÈN GIAO THÔNG
1.1.1 Định nghĩa
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xã hội ngày càng văn
minh và hiện đại, sự phát triển ở đô thị ngày một đi lên. Nhu cầu về giao thông ngày
càng trở nên cấp thiết, nhất là trong các khu vực thành thị. Do nhu cầu của đời sống
con người, đặc biệt là nhu cầu đi lại, các loại phương tiện giao thông đã tăng một
cách chóng mặt. Riêng tại Việt Nam số lượng xe máy trong những năm qua tăng
một cách đột biến, mật độ xe lưu thông trên đường ngày một nhiều, trong khi đó hệ
thống đường xá tại Việt Nam còn quá nhiều hạn chế nên thường gây ra các hiện
tượng như kẹt xe, ách tắc giao thông, đặc biệt là tai nạn giao thông ngày càng phổ
biến trở thành mối hiếm họa cho nhiều người.
Vì lý do đó các luật giao thông lần lượt ra đời và được đưa vào sử dụng một
cách lặng lẽ rồi dần trở nên phố biến như hiện nay. Trong đó hệ thống đèn giao
thông là công cụ điều khiến giao thông công cộng thực tế và hiệu quả có vai trò rất
lớn trong việc đảm bảo an toàn và giảm thiếu tai nạn giao thông.
1.1.2 Ứng dụng mạch điều khiển
1.1.2.1 Mạch dùng IC số
Với mạch dùng IC sổ có các ưu điểm sau:
- Tổn hao công suất bé, mạch có thế dùng pin hoặc acquy.
- Giá thành rẻ.
- Mạch đơn giản dễ thực hiện. Song với việc sử dụng kỹ thuật số rất khó
khăn trong việc thay đổi chương trình. Muốn thay đổi một yêu cầu nào đó của
chương trình thì buộc lòng phải thay đối phần cứng. Do đó mỗi lần phải lắp lại
mạch dẫn đến tốn kém về kinh tế mà nhiều khi yêu cầu đó không thực hiện được
nhờ phương pháp này.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kỹ thuật số đặc biệt là cho ra đời các họ vi xử
lý, vi điều khiển hay PLC đã giải quyết được những bế tắc và kinh tế hơn mà
phương pháp dùng IC số kết nối lại không thực hiện được.
1.1.2.2 Vi mạch dùng kỹ thuật vi xử lí
Ngoài những ưu điếm như đã liệt kê trong phương pháp dùng IC số thì
phương pháp dùng kỹ thuật vi xử lý con có những ưu điểm sau:
Ta có thế thay đổi chương trình một cách linh hoạt bằng việc thay đổi phần
mềm trong khi đó phần cứng không thay đổi mà mạch dùng IC số không thế thực
hiện được mà nếu có thế thực hiện được thì cũng cứng nhắc mà người công nhân
cũng khó tiếp cận, dễ nhầm.
Số linh kiện đế sử dụng trong mạch ít hơn.
Mạch đơn giản hơn so với mạch dùng IC số. Song do phần cứng của vi xử lý
chỉ sử dụng CPU đơn chíp mà không có các bộ nhớ Ram, Rom, các bộ timer, hệ
thống ngắt. Nên việc viết chương trình gặp nhiều khó khăn. Do vậy hiện nay đế
khắc phục những nhược điểm trên hiện nay người ta thường dùng bộ vi điều khiến.
1.1.2.3 Điều khiến bằng vi điều khiến
Ngoài những ưu điểm có của hai phương pháp trên, phương pháp này còn có
những ưu điếm sau:
- Trong mạch có thế sử dụng ngay bộ nhớ trong đối với chương trình có quy
mô nhỏ, rất tiện lợi mà vi xử lý không thực hiện được.
- Nó có thể giao tiếp nối tiếp trực tiếp với máy tính mà vi xử lý cũng giao
tiếp được nhưng là giao tiếp song song nên cần có linh kiện chuyến đối dữ liệu từ
song song sang nối tiếp đế giao tiếp với máy tính. Do trong vi điều khiển có sử
dụng các bộ timer, các hệ thống ngắt, câu lệnh đơn giản nên việc lập trình đơn giản,
dễ thực hiện.
- Phù hợp với kiến thức của sinh viên.
1.1.2.4 Điều khiển bằng PLC
Với phương pháp điều khiến bằng PLC có những ưu điếm sau:
- Làm việc chắc chắn, liên tục và có tuổi thọ cao.
- Chức năng điều khiến thay đối dễ dàng bằng thiết bị lập trình (máy tính,
màn hình) mà không cần thay đổi phần cứng nếu không có yêu cầu thêm bớt các
thiết bị xuất nhập.
- Có thế làm việc trong nhiều điều kiện khác nhau.
- Hướng dẫn người sử dụng đơn giản.
-Thời gian hoàn thành một chu trình điều khiến rất nhanh (vài ms). Tuy
phương pháp này có nhiều ưu điếm hơn vi xử lý nhưng việc áp dụng trong các hệ
thống nhỏ là không thích hợp bởi giá thành rất cao.
Ví dụ hệ thống đèn giao thông hiện nay
Hình 1. 1: Khảo sát sơ bộ tại ngã tư
Hệ thống đèn giao thông tại ngã tư này gồm :
- Có 4 cột đèn.
- Thời gian sáng của các đèn T đỏ = 28 giây,T vàng = 3 giây, T xanh = 25 giây.
- Hiển thị thời gian đếm ngược bằng led ma trận.
- Gồm 3 đèn tín hiệu: Xanh, Đỏ ,Vàng.
- Chỉ hoạt động ở một chế độ.
- Không có chế độ phân làn xe ở các thời điếm.
- Với các phương pháp đã nêu ở trên ở đây chúng em lựa chọn giải pháp điều
khiển bằng vi điều khiển bởi đây là phương pháp phù hợp và tối ưu nhất với đề tài
1.1.3 Xác định bài toán
1.1.3.1 Xác định bài toán
Thiết kế hệ thống điều khiến đèn giao thông tại ngã tư dùng PLC gồm:
4 cột đèn, có đèn tín hiệu phân luồng rẽ trái trước.
Hiển thị thời gian đếm lùi trên led 7 thanh ở vị trí lưng trừng cột và trên đỉnh
của cột đèn
1.1.3.2 Yêu cầu của bài toán thiết kế hệ thống điều khiến đèn giao thông
Trước tình hình phương tiện tham gia giao thông ngày càng gia tăng không
ngừng và hệ thống giao thông nước ta ngày càng phức tạp. Dần đến tình trạng ùn
tắc và tai nạn giao thông ngày càng gia tăng.
Vì vậy để đảm bảo giao thông được an toàn và thông suốt thì việc sử dụng
các hệ thống tín hiệu đế điều khiến và phân luồng tại các nút giao thông là rất cần
thiết. Với tầm quan trọng như vậy hệ thống điều khiến tín hiệu giao thông cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo hoạt động một cách chính xác, liên tục trong thời gian dài.
- Độ tin cậy cao.
- Đảm bảo làm việc ốn định, lâu dài.
- Dễ quan sát cho người đi đường.
- Chi phí nhỏ, tiết kiệm năng lượng
Xét bài toán thì:
TH 1: Đèn 1 xanh sáng, đèn 2 đỏ sáng.
Khi đó hệ thống sẽ cho phép các hướng sau đi:
Nếu như không có phân làn, ưu tiên hướng đi thì dễ gây ra tai nạn, ùn tắc tại
các điểm giao cắt (E, F) như trên hình vẽ.
Từ thực tế đó ta thiết kế hệ thống có thêm chỉ dẫn phân làn ưu tiên cho các
hướng như sau: B1 đến C2 và D2 đến AI.
Giả sử có một ngã tư như hình vẽ:
Vùng xử lý
trung tâm
Bộ nhớ
1.2.3.2 Biến
Biến là một phần tử ảo cho việc lập trình bộ điều khiển CPU, tương tự các
phần tử (như tiếp điểm và cuộn cảm) mà nó viết nên một chương trình.
Bảng 1.2: Các biến trong chương trình
Các dạng Mô tả Ghi chú
Rơ-le đặc
SM Rơ-le trong mà lưu trữ trạng thái CPU.
biêt
Rơ-le liên
Rơ-le trong cho liên kết dữ liệu mà nó biểu
SB kết đặc
thị một trạng thái giao tiếp hoặc lỗi.
biệt
Bộ định thời bao gồm dạng: định thời tốc Biến dạng từ
Bộ định
T(ST) độ thấp, định thời tốc độ cao, bộ tích phân Chủ yếu là dữ
thời
tốc độ thấp và bộ tích phân tốc độ cao. liệu
Một từ gồm 16
Bộ đếm gồm hai dạng: bộ đếm cho các
bit.
C Bộ đếm chương trình PLC và bộ đếm cho các
Có thể được
chương trình PLC xử lý ngắt.
ghi bởi đầu
Thanh ghi Bộ nhớ lưu trữ dữ liệu bộ điều khiển khả vào ~.* (* = 0
D đến F (cơ số
dữ liệu trình.
16)).
Thanh ghi
W Thanh ghi dữ liệu cho liên kết dữ liệu.
liên kết
Thanh ghi
SD Thanh ghi lưu trữ trạng thái CPU.
đặc biệt
Con trỏ Xác định một vị trí nhảy tương ứng với hệ
I
ngắt số ngắt khi một hoạt động ngắt diễn ra.
Mạng số.
Sử dụng để chỉ rõ số mạng trong lệnh liên
J Đặc điểm
kết dữ liệu.
thiết bị
Hằng số
Được sử dụng để chỉ các giá trị lệnh cơ
H thập lục
bản/ứng dụng.
phân
Hằng số
E Được sử dụng để chỉ ra số thực của lệnh
thực
Jn\X Jn\ Biến liên Biến có thể truy xuất trực tiếp đến một Biến bit
Y Jn\B kết trực biến liên kết của một mô-đun mạng. (Làm Tín hiệu on/off
Jn\SB tiếp mới các tham số thiết lập không được yêu .
Jn\W Jn\
cầu)
SW
Hình 1.13: Mạch Ficker phát chuỗi xung dùng hai bộ định thì
Hoạt động của mạch trên có thể được thấy rõ hơn từ sơ đồ thời gian bên
dưới. Sơ đồ này cho thấy mạch trên thực hiện việc phát xung 1.5 giây ON/1 giây
OFF nhận được ở nhánh T1 hay nhánh song song Y000.
1.2.3.9 Lệnh timer DELAY
Cú pháp:----- (Tx Ky)
Trong đó: Tx: là tên của bộ timer (x=0÷2047)
Ky: giá trị đặt của timer (ms)
- Bộ timer DELAY ON
Hình 1.14: Delay ON
- Bộ timer được kích hoạt khi có tin hiệu đầu vào từ nút nhấn x0. Sau khi
được kích hoạt bộ đếm timer T0 thì bộ đếm chạy từ 0 đến điểm đặt là 100ms. Ban
đầu khi vừa kích hoạt cho đến trước khi kết thúc thời gian đặt thì T0 vẫn có mức
logic bằng 0, sau khi thời gian đạt thời gian đặt thì mức logic của T0 bằng 1. Khi T0
đã có mức logic bằng 1 thì tiếp điểm T0 đóng lại, đầu ra Y10 có tín hiệu.
- Bộ timer DELAY OFF
2) Click [MELSOFT ].
3) Click [GX Works2].
Hình 1.27: Hiển thị thông tin trạng thái phần mềm
- Chỉnh sửa ladder
Phần này nói về màn hình làm việc của GX Works2 chỉnh sửa ladder và hoạt
động cơ bản của nó.
- Chỉnh sửa màn hình
Ví dụ:
1) Chọn [View] →
[Comment]/[Statement]/[Note].
Khối
Nguồn