Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa: Dung dịch là một hệ đồng thể gồm chất tan (chiếm
phần nhỏ) và dung môi (chiếm phần lớn), thành phần của dung dịch
có thể thay đổi trong giới hạn rộng.
• Dung dịch có thể ở pha khí, lỏng hay rắn.
• Mỗi chất trong dung dịch được gọi là cấu tử.
• Dung môi là chất dùng để hòa tan chất tan.
Tùy thuộc kích thƣớc hạt của chất phân tán ta có:
1) Huyền phù: Hệ dị thể gồm ít nhất 1 cấu tử có kích
thước lớn hơn 1μm, lớn hơn hệ keo.
2) Hệ keo: Hệ dị thể có các hạt phân tán có kích
thước từ 1 đến 1000 nm.
3) Nhũ tƣơng: Hệ các hạt chất lỏng không tan trong
dung môi lỏng.
CÁC LOẠI DUNG DICH
• Vậy dung dịch lỏng được tạo thành khi hòa tan các chất
K, L, R vào dung môi lỏng.
• Trong giới hạn của chương trình, chỉ xét tính chất các
dung dịch lỏng, loãng phân tử.
SỰ TẠO THÀNH DUNG DỊCH
Xét quá trình hòa tan của NaCl vào nước:
Liên kết hydro của nước phải bị phá vỡ.
NaCl phân ly thành Na+và Cl-.
Lực lưỡng cực-ion được thiết lập:
Na+ … -OH2 và Cl- … +H2O.
Sự tương tác giữa chất tan và dung môi gọi là sự solvat hóa
(solvation).
Nếu dung môi là nước ta gọi là sự hydrat hóa.
SỰ THAY ĐỔI NĂNG LƢỢNG KHI TẠO THÀNH
DUNG DỊCH
• Hht có thể âm hoặc dương phụ thuộc vào lực nội phân tử
các quá trình.
Phân bố Enthalpy
Để xác định Hht dương hay âm, ta xem xét độ mạnh của liên
kết phân tử chất tan-chất tan và chất tan-dung môi:
H1 và H2 đều dƣơng.
H3 luôn âm.
Nếu H3 < H1 + H2 thì quá trình hòa tan thu nhiệt
(ví dụ: hòa tan NH4NO3 vào nước có Hht = + 26,4
kJ/mol).
Nếu H3 > H1 + H2 thì quá trình hòa tan tỏa nhiệt
(ví dụ: hòa tan NaOH vào nước có Hht = -44,48
kJ/mol).
QUÁ TRÌNH HÒA TAN
Quy luật: Chất phân cực hòa tan trong dung môi phân cực,
chất không phân cực hòa tan trong dung môi không phân cực
(độ phân cực càng gần độ tan càng lớn).
Nếu Hht quá dương thì không tạo thành dung dịch.
NaCl trong xăng: lực ion-lưỡng cực yếu vì xăng là chất
không cực. Do đó lực ion-lưỡng cực không đủ bù với
lực phân ly ion.
Nước trong octane: Nước có liên kết hydro mạnh.
Không có lực hút giữa nước và octane để bù vào lực
liên kết hydro.
CÁC LOẠI NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
moles solute
Cm
kg of solvent
ĐỘ TAN VÀ DUNG DỊCH BÃO HÕA
Hòa tan: chất tan + dung môi dung dịch. Cân
bằng
Kết tinh: dung dịch chất tan + dung môi. động
Sự bão hòa: Khi cân bằng hòa tan – kết tinh thiết lập.
Độ tan: Lượng chất tan cần thiết để tạo dung dịch bão hòa ở điều
kiện xác định (g chất tan/100g dung môi).
PA N A Ptotal
Psolution Ni Pi 0 P0i là áp suất hơi của cấu tử tinh khiết.
Ni là phần mol của cấu tử i trong dung dịch.
i
Định luật Raoult không đúng khi lực hút dung môi - dung môi và chất
tan - chất tan lớn hơn lực hút chất tan - dung môi trong dung dịch.
ĐỘ TĂNG NHIỆT ĐỘ SÔI
Tại điểm sôi của chất lỏng tinh khiết, áp suất hơi của dung dịch
sẽ < 1atm. Do đó, cần nhiệt độ cao hơn để đạt áp suất hơi 1
atm cho dung dịch (TS). Ta có:
KS là hằng số, phụ thuộc
TS K S Cm bản chất dung môi.
Tđ = Kđ.Cm
Giá trị Kđ và Ks của một số dung môi
Solvent Boiling Point (C) Ks (C/(mol kg-1)) Freezing Point(C) Kđ (C/(mol kg-1))
Carbon
76,8 4,88 –22,8 –29,8
Tetrachloride
Chloroform 61,2 3,88 –63,5 –4,90
Cyclohexane 80,74 2,79 6,55 –20,2
Diethyl Ether 34,5 2,16 –116,2 –1,79
Ethanol 78,4 1,19 –114,6 –1,99
Formic acid 101,0 2,4 8,0 –2,77
Nitrobenzene 210,8 5,24 5,7 –7,00
Phenol 181,75 3,60 43,0 –7,27
Water 100,00 (exact) 0,52 0,0 –1,86
SỰ THẨM THẤU
Là sự di chuyển của dung môi từ dung dịch có nồng độ cao đến dung
dịch có nồng độ thấp thông qua màng bán thẩm.
Màng bán thẩm: Chỉ cho một số cấu tử của dung dịch đi qua (Ví dụ
màng tế bào).
Màng bán thẩm có thể cho cấu tử chuyển qua theo 2 hướng.
Khi dung môi chuyển động qua màng, mức dung dịch mất cân bằng.
ÁP SUẤT THẨM THẤU
(ĐỊNH LUẬT VAN’T HOFF)
Áp suất thẩm thấu, , là áp suất cần thiết để chống lại sự
thẩm thấu:
V nRT
n
RT CM RT
V
Quá trình thẩm thấu là quá trình tự xảy ra.
Định luật Van’t Hoff: “Áp suất thẩm thấu của dung dịch loãng bằng áp
suất gây ra bởi chất khí có cùng nồng độ mol và ở cùng nhiệt độ”.
Định luật Raoult và Van’t hoff chỉ đúng cho dd lỏng lý tưởng và
các dd thực có nồng độ chất tan rất nhỏ (dd loãng)
TÍNH CHẤT CỦA DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LY
(DUNG DỊCH ACID - BASE - MUỐI)
Các dung dịch acid, base, muối trong nước không tuân theo
định luật Raoult và định luật van’t Hoff.
Từ đó van’t Hoff đưa ra hệ số hiệu chỉnh i trong các định
luật như sau:
' iRCT i
P ' iP0 N B iP
T ' iKC m iT
i 1 i: Hệ số đẳng trương.
n: Số ion phân ly từ 1 phân tử.
n 1
Định luật pha loãng Ostwald (liên hệ giữa K và của
các chất điện ly yếu).
Xét sự điện ly của chất điện ly yếu AB
AB A+ + B-
Bắt đầu C 0 0 (mol/l)
Khi cân bằng C(1-) C C (mol/l)
Hằng số cân bằng điện ly: K C A C B
C AB
Thay các giá trị nồng độ ở trạng thái cân bằng, ta có:
C 2
K
1
Với chất điện ly yếu, ta có << 1, tức là 1- 1, lúc đó:
K Hệ thức pha loãng
K C
2
C Ostwald.