You are on page 1of 83

CHUYÊN ĐỀ KIẾN TRÚC NHÀ CAO TẦNG

PHÂN TÍCH CÔNG TRÌNH

THÁP ĐÔI VĂN PHÒNG PETRONAS


THÁP BIỂU TƯỢNG CỦA ĐẤT NƯỚC MALAYSIA

GVHD: ThS. KTS. VĂN TẤN HOÀNG


SVTH : Lương Thuỳ Khê
LỚP : KT10-CT
MSSV: 105101 05374

T H Á P Đ Ô I P E T R O N AS - K T S C e s a r P e l l i
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THÁP ĐÔI PETRONAS
1. Thông tin tổng quan
2. Quá trình xây dựng

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS


1. Vị trí xây dựng
2. Mặt bằng tổng thể
3. Sơ đồ phân khu chức năng
4. Kiến trúc Tháp – Mặt bằng
5. Kiến trúc Tháp – Mặt đứng
6. Kiến trúc Tháp – Mặt cắt
7. Phân khu không gian theo chiều đứng
8. Thoát hiểm

III. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG KẾT CẤU CHỊU LỰC THÁP


1. Giải pháp thiết kế kết cấu đặc thù.
2. Các cấu kiện: Móng, cột, dầm, sàn, lõi cứng

IV. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS.


1. Hệ thống thang máy – Thang cuốn
2. Hệ thống năng lượng
3. Hệ thống thông tin liên lạc

V. HÌNH THỨC THẨM MỸ


1. Vỏ bao che

VI. CÁC BỘ PHẬN – GiẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐẶC THÙ


1. Công viên
2. Trung tâm thương mại Suria KLCC
3. Cầu nối
4. Đỉnh chóp tháp
5. Trang thiết bị đặc trưng cho công trình

KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo

L ư ơ n g T h u ỳ K h ê 1 0 5 1 0 1 0 5 3 7 4
I. GIỚI THIỆU

TỔNG QUAN VỀ THÁP ĐÔI PETRONAS


1. Thông tin tổng quan: THÁP ĐÔI PETRONAS
(Petronas Twin Towers)
THIẾT KẾ KIẾN TRÚC: KTS. CESAR PELLI
và các đồng sự của ông.
THIẾT KẾ KẾT CẤU: Thornton Tomasetti,
Ranhill Bersekutu

THIẾT KẾ MEP: Công ty WSP Flack + Kurtz

ĐƠN VỊ THI CÔNG CHÍNH:


+ Tháp 1: Hazama Corporation
+ Tháp 2: Samsung Engineering - Contruction &
Kukdong Engineering – Contruction
B.L. Harbert International

ĐỊA ĐIỂM: TP. Kuala Lumpur, thủ đô của Malaysia

Những toà nhà chọc trời cao nhất thế giới

T Ổ N G Q U AN V Ề T H Á P Đ Ô I P E T R O N AS
NĂM THIẾT KẾ: 1991
NĂM HOÀN THÀNH: 1997

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ: KLCC (Kuala Lumpur City Center)

Tháp đôi PETRONAS là tháp chọc trời (Skycraper)


cao nhất thế giới trong khoảng thời gian 1998-2004, phá vỡ kỷ
lục về độ cao trước đó của tháp Willis (Chicago – Hoa Kỳ). Kỷ
lục về độ cao của Tháp đôi Petronas sau này bị phá vỡ bởi
những công trình cao hơn:

SỐ TẦNG CỦA THÁP: 88 tầng


TỔNG CHIỀU CAO:

ĐẾN ĐỈNH THÁP ĂNG TEN: 451.9 m


ĐẾN MÁI: 378.6 m
SÀN TRÊN CÙNG: 375.0 m

TỔNG CHI PHÍ XÂY DỰNG: 1,600,000,000 USD

CÔNG NĂNG: Tháp đôi Petronas là cao ốc văn phòng.


Nhưng ngoài công năng chính, Tháp còn là một
trung tâm mua sắm lớn. Hiện Hãng dầu khí Petronas – Hãng
dầu khí hùng mạnh nhất Malaysia sử dụng toàn bộ tòa tháp thứ
nhất làm văn phòng cho hãng, cho các công ty con và công ty
liên kết. Tại tòa tháp thứ hai hiện diện văn phòng của nhiều
hãng lớn như Accenture, Al Jazeera International, Barclays
Capitol, Bloomberg, Boeing, Exact Sofware, IBM, Khazanah
Nasional Berhad, McKinsey & Co, Microsoft, Newfield
Exploration, Reuters…
Cho đến thời điểm này, tháp đôi Petronas vẫn nắm giữ kỷ lục
là toà tháp đôi cao nhất thế giới.

Có thể xem cuộc chạy đua xây dựng những toà tháp biểu
tượng chọc trời là một cuộc đua quyết liệt, mang lại vinh dự
cho quốc gia nơi ngọn tháp được xây dựng

Một số kỷ lục mà Tháp đôi


Petronas đạt được ngay sau khi
khánh thành (1997):

Diện tích gần đúng của mỗi


tháp là 218.000m2 là một phần
trong 1,7 triệu mét vuông diện
tích phát triển sử dụng hỗn hợp
của Trung tâm thành phố Kuala
Lumpur
2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
Nếu nền văn hóa Malaysia đã được hình thành từ sự dung hợp
giữa các cộng đồng Malay, Trung Hoa và Ấn Độ, nhờ vậy nên
bức tranh phố thị Kuala Lampur ngày nay có những “gam” màu
hết sức độc đáo.

ĐẤT NƯỚC MALAYSIA

ĐẤT NƯỚC MALAYSIA nằm


cả trên Đông Nam Á lục địa và
Đông Nam Á hải đảo. Diện tích
giữa hai vùng là tương đương
nhau. Một cầu nối là cần thiết
để nối liền đất nước. Đó là ẩn
dụ của Cesar Pelli
Hình ảnh như là hai người đang
đoàn kết nắm chặt tay nhau
Q U Á T R Ì N H X Â Y D Ự N G
1991 - Kế hoạch xây
dựng toà nhà cao nhất thế
giới được lập nên.

Thủ tướng Malaysia,


Dr.Mahathir Mohammed là
người đàn ông đầu tiên châm
ngòi cho các ý tưởng để xây
dựng tòa nhà cao nhất thế
giới.
Ông có ý định cạnh
tranh với Chicago và New
York.

1993 - Quá trình xây


KTS. Cesar Pelli dựng tháp đã bắt đầu.

Đầu năm 1993, việc xây dựng


bắt đầu với sự tham gia John
Dunsford và Bob Pratt bởi danh
tiếng tuyệt vời của họ trong việc tạo
tòa nhà chọc trời, Malaysia thuê họ
để biến kế hoạch trở thành hiện
thực.
Bob Pratt được giao cho lãnh
đạo công nhân xây dựng tòa tháp 1
trong khi đối thủ của ông, John
Dunsford chăm sóc tower thứ 2.
Bob Pratt và nhóm của ông
bắt đầu xây dựng các tòa tháp đầu
tiên một tháng trước khi John
Dunsford bắt đầu dự án tháp thứ 2.
Cả hai ông ganh đua nhau về tốc
độ xây dựng.
 Nhưng, ở Malaysia, không có đủ thép để xây dựng tòa tháp
đôi
 Các nguồn duy nhất mà có sẵn ở Malaysia là bê tông.
 cách duy nhất để xây dựng các Tháp là dùng chủ yếu bê
tông. Các kỹ sư đã tổ chức một cuộc họp để thảo luận làm
thế nào để bê tông chịu được trọng lượng của cả tòa nhà
chọc trời.
 Các kỹ sư Petronas rất cần công thức mới để bê tông bình
thường có thể cứng như thép.
 CTL, một trong những phòng thí nghiệm bê tông thử nghiệm
lớn nhất ở Chicago sẽ được chỉ định để tìm ra công thức.
 Các nhà khoa học làm việc trong CTL đã phải đối mặt với rất
nhiều thất bại mà làm cho họ gần như bỏ cuộc.
 Họ trộn bê tông với nhiều yếu tố có sẵn trên Trái Đất này
như nước, đá, xi măng và nhiều hơn nữa để tăng cường
năng lực của bê tông để chịu nặng.
 Các biện pháp cuối cùng là trộn bê tông với sillicat. Họ tiến
hành thí nghiệm.
 Kết quả gây ngạc nhiên cho cả các nhà khoa học và kỹ sư.
 Bê tông mới trộn với sillicat bây giờ có thể chịu được trọng
lượng của toàn bộ tòa tháp đôi.
 Cesar Pelli, John Dunsford và Bob Pratt rất vui khi nghe tin
về về loại bê tông mới. Giờ đây vấn đề của họ được giải
quyết.
1995 - Thang máy được gắn vào toà tháp đôi. Cùng
năm, cầu nối được xây dựng
1997 – Toà tháp được hoàn thành.
 Cuối cùng sau sáu năm,Tháp đôi Petronas đã đạt đến
độ cao thiết kế trên bầu trời.
 Chiều cao của tháp đôi đã vượt qua tòa nhà cao nhất
thế giới lúc bấy giờ là tháp Sears ở Chicago và Trung
tâm Thương mại Thế giới ở New York.
 Thủ tướng Malaysia, Dr.Mahathir Mohammad cảm
thấy rất tự hào và hài lòng với những thành tích này.
 Cho đến tận bây giờ, Tháp đôi Petronas vẫn là niềm
tự hào của toàn dân Malaysia.

KLCC
"Chúng tôi muốn một cái gì đó đặc biệt và đó là những
gì Ngài Pelli đã cho chúng tôi. Thiết kế của anh có
những yếu tố của kiến trúc Hồi giáo mang tính chất
của đất nước chúng tôi. Các mẫu thiết kế kiến trúc sư
khác 'trông như thể họ có thể xây ở bất cứ nơi nào. "
TÓM TẮT CÁC SỰ KIỆN CHÍNH
Cột lớn bao quanh chu vi Tháp
đang được thi công

Tiến độ xây dựng toà


tháp đôi là nhanh nhờ những
tiến bộ KHKT thời ấy (những
năm 1990): tiến bộ trong thông
tin liên lạc, trong quản lý dự án
bằng máy móc, nhà thầu và kỹ
sư có kinh nghiệm cao (đã từng
xây nhiều công trình cao tầng
khác và thành công về nhiều
mặt).

Thi công Skybridge Thi công phần đỉnh tháp


III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS
1. VỊ TRÍ XÂY DỰNG
Tháp đôi Petronas Tọa lạc tại vị trị đắc địa thuộc
trung tâm thành phố Kuala Lumpur, giữa hai con đường là
Ampang và Raja Chulan, nơi trước đây từng tồn tại trường đua
ngựa của Selamgor Turf Club, Tháp đôi Petronas là một kiến
trúc độc đáo của thế kỷ XX, XXI, lấy cảm hứng từ tinh hoa kiến
trúc Hồi giáo với các hình xoắn ốc, nhỏ dần về phía đỉnh.

HƯỚNG BẮC

HƯỚNG TÂY

HƯỚNG ĐÔNG

HƯỚNG NAM

Vị trí công trình Tháp đôi Petronas


so với bốn hướng Đông-Tây-Nam-Bắc

Khu vực xây dựng Tháp đôi Petronas có các khách


sạn (khách sạn G Tower, Mandarin Oriental, Grand Hyatt Kuala
Lumpur và Intercontinental Kuala Lumpur Hotel,…), Thánh
đường Hồi giáo, Trung tâm thương mại sầm uất, khu vui chơi,
giải trí, có công viên rất rộng,… và tất cả đều trong khoảng cách
đi bộ.
V Ị T R Í X Â Y D Ự N G
2. MẶT BẰNG TỔNG THỂ

LỐI VÀO CHÍNH

CÔNG VIÊN

BẢN ĐỒ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ KUALA LUMPUR


1 Tháp PETRONAS 1 và 2
2 Sảnh trung tâm
3 Trung tâm thương mại Suria KLCC
4 Tháp văn phòng (Menara Maxis, Menara Esso)
5 Khách sạn Mandarin Oriental
6 Những công trình tương lai sẽ xây dựng

M ẶT B ẰN G T Ổ N G T H Ể
CÔNG VIÊN

Tháp PETRONAS 2

TTTM Suria KLCC

Tháp PETRONAS 1

LỐI VÀO CHÍNH


3. SƠ ĐỒ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CÔNG VIÊN
KLCC

THANG CUỐN LÊN


TRUNG TÂM SURIA
HƯỚNG VÀO TỪ
NHÀ GA KLCC

THÁP 1 THÁP 2
SẢNH TRUNG TÂM
THANG CUỐN THANG CUỐN

BUSTER LỐI VÀO BUSTER


CHÍNH

HỒ NƯỚC

SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TẦNG 1 – TRỆT


S Ơ Đ Ồ P H Â N K H U C H Ứ C N ĂN G
4. KIẾN TRÚC THÁP – MẶT BẰNG
Kiến trúc của Petronas lấy cảm hứng từ kiến trúc nhà
thờ Hồi giáo với hình xoắn ốc nhỏ dần về phía đỉnh cộng với
những nét hiện đại đã mang đến cho tòa tháp đôi này một
phong cách độc nhất vô nhị trên thế giới.

Ý tưởng mặt bằng của KTS Cesar Pelli


MB của Tháp có nhiều sự tương đồng
với MB của các đền thờ Hồi giáo cổ

MB MỘT TẦNG CỦA MB CỦA MỘT ĐỀN THỜ HỒI


THÁP PETRONAS GIÁO CỔ Ở TRUNG ĐÔNG

K I Ế N T R Ú C T H Á P - M ẶT B ẰN G
Ý tưởng mặt bằng của KTS Cesar Pelli
32,000 Ô CỬA SỔ.

1,765 BẬC THANG

88 TẦNG
PHÂN TÍCH KẾT CẤU CHỊU LỰC Ở CÁC TẦNG KHÁC NHAU
MẶT BẰNG TẦNG 1 – TRỆT
THÁP 1 THÁP 2

Tiếp cận với tháp thông Tiếp cận với tháp thông
qua một thang tự chuyển qua một thang tự chuyển

Sảnh chính

HỒ NƯỚC

TẦNG 1 TRỆT – THÁP ĐÔI PETRONAS

Thang tự chuyển
dẫn lên tháp từng tháp
Sảnh chính

Buster

HỒ NƯỚC

CÔNG VIÊN KLCC


MẶT BẰNG

THOÁT HIỂM

Vệ sinh

THOÁT HIỂM

(*) Tháp Bustle ở


các tầng 8-19
chủ yếu là các
BUSTLE quầy, shop, cửa
hàng ăn uống,
diện tích văn
phòng là phần
bên trong tháp
chính

MẶT BẰNG TẦNG 8 – TẦNG 19 ĐIỂN HÌNH


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1070 m2
NHỜ KẾT CẤU LÕI CỨNG VÀ CÁC CỘT LỚN Ở NGOÀI CHU VI,
PHẦN NẰM GiỮA LÕI VÀ CÁC CỘT HOÀN TOÀN KHÔNG CẦN THÊM CỘT
NÀO KHÁC NÊN KHÔNG GIAN RỘNG

Các văn phòng Thang máy

Vệ sinh

Cột BTCT
siêu cường lực

Cột BTCT
Chịu lực cho
tháp Bustle
TẦNG 43

MẶT BẰNG BỐ TRÍ VẬT DỤNG


ĐIỂN HÌNH CỦA CÁC TẦNG THẤP
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

BUSTLE

MẶT BẰNG TẦNG 28 – TẦNG 34 ĐIỂN HÌNH


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 2030 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

THOÁT HIỂM

BUSTLE

MẶT BẰNG TẦNG 40


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1850 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

CẦU NỐI

THOÁT HIỂM

(*) Tầng 41 có
cầu nối giữa hai
Tháp. Đây cũng
BUSTLE là tầng chuyển
thang. Tất cả
thang máy đi lên
hay đi xuống
đều chỉ đến đây.

MẶT BẰNG TẦNG 41


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1736 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

THOÁT HIỂM

BUSTLE

(*) Tầng 43 là tầng cao nhất của tháp Bustle

MẶT BẰNG TẦNG 43


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1402 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

(*) Số lượng thang mái giảm lại vì lưu lương sử dụng giảm

MẶT BẰNG TẦNG 45


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1483 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

MẶT BẰNG TẦNG 47-56 ĐIỂN HÌNH


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1604 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

MẶT BẰNG TẦNG 61


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1286 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

MẶT BẰNG TẦNG 76


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 882 m2
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

(*) Phần lõi không còn là hình vuông nữa

MẶT BẰNG TẦNG 82


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 608 m2
TẦNG 76 (*) Phần lõi cứng không còn là hình vuông nữa

Vệ sinh

Thang bộ

Các văn phòng

Cột BTCT
siêu cường lực Thép – Kính bao
(*) Tuy nhiên tiết bọc phần ngoài
diện các cột BTCT
không còn lớn như
các tầng thấp nữa
mà đã nhỏ hơn do
tải trọng giảm. Chi
tiết tiết diện cột:
phần Kết cấu.

MẶT BẰNG BỐ TRÍ VẬT DỤNG


ĐIỂN HÌNH CỦA CÁC TẦNG CAO
THOÁT HIỂM

Vệ sinh

(*) Phần lõi không còn là hình vuông nữa

MẶT BẰNG TẦNG 85-86


DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 0
5. KIẾN TRÚC THÁP - MẶT ĐỨNG

K I Ế N T R Ú C T H Á P - M ẶT Đ Ứ N G
6. KIẾN TRÚC THÁP - MẶT CẮT

MẶT CẮT NGANG QUA HAI THÁP

NHỜ HÌNH THỨC THÁP CONG, ÁP LỰC GIÓ NGANG


LÊN BÊN MẶT CÔNG TRÌNH CŨNG GiẢM ĐÁNG KỂ

K I Ế N T R Ú C T H Á P - M ẶT C ẮT
+ 451.9 m

ĐỈNH ANTENNA
+ 378.6 m

+ 375.0 m
TẢI TRỌNG ĐỨNG TẢI TRỌNG ĐỨNG

TẦNG 76

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

THÁP 1 THÁP 2

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG


TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG


TẦNG 42 SKYBRIDGE
+ 170.0 m
TẦNG 41

BUSTLE BUSTLE

TẦNG 29 TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

DẦM ĐỠ
SKYBRIDGE

VÒM MÁI TTTM


TẦNG 7

TẦNG 6

TẦNG 1 – TRỆT
Khe lún,
khe nhiệt độ, khe
kháng chấn được
bố trí ở vị trí thích
hợp. Tháp có
dạng đăng đối,
đó là thuận lợi
nhưng nền đất thì
khác nhau. Tại
khu vực tiếp giáp
giữa khối cao
tầng và khối thấp
tầng thì có bố trí
khe.
CẦU NỐI TRÊN CAO 170 m

Tầng 41, 42

THÁP NHỎ HƠN CAO


38 TẦNG (BUSTLE)

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI


1 trệt - 5 lầu

5 tầng hầm

MÓNG CỌC ĐÓNG SÂU

MẶT CẮT THÁP CHO THẤY PHẦN KẾT CẤU NGẦM


MẶT CẮT THÁP CHO THẤY
VỊ TRÍ CHUYỂN CỘT TẢI TRỌNG THÁP CHÍNH

Phần lõi cứng ở các


tầng áp đỉnh không còn
dùng BTCT nữa mà sử Xử
dụng thép. Đây là nguyên lý cột
nhân chính làm phần lõi ở BTCT ở
các tầng dưới là hình những vị
vuông, trong khi các tầng trí mặt
trên cùng không vuông. bằng
tháp nhỏ
lại theo
chiều cao
TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG
THÁP BUSTLE

TẢI TRỌNG GIÓ NGANG

Tải trọng
ngang của gió lên
công trình và tải trọng
đứng của bản thân
công trình, con
người, nội thất là rất
lớn. Tải trọng đứng TẢI TRỌNG
PHẦN ĐẾ
khác nhau ở từng
khối có chiều cao
khác nhau.

LỰC ĐẠP CỦA ĐẤT LÊN TƯỜNG HẦM

PHẢN LỰC CỦA ĐẤT


CHI TIẾT CẤU TẠO VỊ TRÍ CHUYỂN CỘT
+ 451.9 m
7. PHÂN KHU KHÔNG GIAN
THEO CHIỀU ĐỨNG
Tầng 88 + 378.6 m

+ 375.0 m

Tầng 76

Nhóm các tầng 76-88

Nhóm các tầng 42-76


Tầng 41 + 170.0 m
Tầng chuyển thang

Các tầng 7-41

Nhóm các tầng 1-41

6 tầng đế thương mại – dịch vụ

5 tầng hầm kỹ thuật và đậu xe

PHÂN KHU CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH THEO CHIỀU ĐỨNG

P H Â N K H U K H Ô N G G I AN T H E O C H I Ề U Đ Ứ N G
8. THOÁT HIỂM
THOÁT HIỂM:
Giả sử rằng, khi có sự
cố, hai tháp không bị cùng lúc,
người làm việc phía trên cầu
nối sẽ theo thang thoát hiểm,
đi băng qua cầu nối để sang
tháp còn lại. Người làm việc
phía dưới cầu nối sẽ theo THANG BỘ
thang bộ thoát bình thường.

Hướng thoát ra
khỏi công trình

T H O Á T H i Ể M
III. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG

KẾT CẤU CHỊU LỰC THÁP


1. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾT CẤU ĐẶC THÙ

Hệ kết cấu đứng gồm lõi cứng trên mặt bằng hình
vuông và khung cột - dầm giằng biên theo chu vi tháp tròn sử
dụng bê tông cường độ cao. Các bản sàn bằng thép hợp kim, thi
công vừa nhanh vừa kinh tế, cải tạo-nâng cấp kiến trúc trong
tương lai sẽ linh hoạt, tạo ra công nghệ xây dựng mới ở
Malaysia. Hình dáng thanh mảnh của tháp và của các cấu kiện
mà Dự án yêu cầu quan tâm thận trọng là dao động và gió bão.

G i ẢI P H Á P H Ệ T H Ố N G K Ế T C ẤU Đ ẶC T H Ù
VÍ DỤ VỀ HỆ THỐNG KẾT CẤU CỦA TẦNG 43
THÉP ĐỈNH

PHẦN THÁP NHỎ PHÍA TRƯỚC PHẦN THÁP CHỈNH


(43 TẦNG) – GỌI LÀ BUSTLE

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC KÍCH THƯỚC VÀ CƯỜNG ĐỘ


BÊ TÔNG DỌC THEO CHIỀU CAO CỦA THÁP
NHỜ HÌNH THỨC THÁP CONG, ÁP LỰC GIÓ NGANG
LÊN BÊN MẶT CÔNG TRÌNH CŨNG GiẢM ĐÁNG KỂ
TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG KẾT CẤU

Bê tông đổ tại chỗ sử dụng cho tường tầng


hầm, cọc ma sát Barrette, các đài hoặc bè cọc liên tục,
kết cấu các tầng dưới mặt đất.
Kết cấu thép được dùng cho các dầm điển
hình nhịp lớn đỡ các bản sàn thép phủ bê tông phẳng
mặt.
Kết cấu thép được dùng cho lõi trung tâm,
mười sáu cột tại chu vi tháp chính đỡ các dầm giằng
và mười hai cột có tiết diện bé hơn bao quanh tháp
phụ đỡ các dầm giằng (tại cao độ nửa tháp chính mà
tháp phụ gắn liền vào)
Dầm dàn cứng tại tầng 38-40 liên kết giữa lõi
cứng và dầm giằng tại ba tầng quanh chu vi tháp sẽ
làm tăng thêm độ cứng cho hệ kết cấu lõi - cột một
cách hiệu quả.

2. CÁC CẤU KIỆN MÓNG, CỘT, DẦM, SÀN, LÕI CỨNG


DẦM GIA CƯỜNG CỨNG
Dầm cứng bố trí ở tầng 38 đến 40 theo hướng Đông
- Tây liên kết giữa các góc lõi cứng và các dầm giằng cột trên
chu vi tháp. Gió tác động theo hướng Đông - Tây từ chính diện
tháp phụ và tháp chính là diện tích lớn hơn. Ở giữa nhịp các
dầm cứng ở ba tầng kề liền được liên kết lại với nhau bằng các
trụ cột và hệ hai giằng chéo tạo thành một dầm Vierendelle đủ
cứng chống móng lật, làm giảm đến tối thiểu độ chênh lệch lực
ngang phân phối giữa lõi và hệ cột.

C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
MÓNG
Do mặt bằng khá cứng, móng của Petronas Towers
được đào sâu tới 120 m, một kỷ lục với các công trình xây dựng
nhà cao tầng trên thế giới. Đã phải có một lượng bê tông khổng lồ
được đổ ở phần móng để đảm bảo sự vững chắc.
Thiếu thép do chi phí nhập khẩu quá cao, tòa nhà đã
được xây dựng theo thiết kế bê tông siêu chịu lực, một kết cấu khá
quen thuộc ở châu Á, giúp tiết kiệm rất nhiều. Tuy nhiên, phần
móng sẽ phải chịu sức nặng gấp đôi so với những tòa nhà kết cấu
thép.
MÓNG BĂNG HAY MÓNG BÈ

MÓNG SÂU HỆ THỐNG MÓNG NỀN MÓNG

MÓNG CỌC
Do nền đất có sự thay đổi, việc bố trí móng
cũng trở nên đa dạng

Để giải bài toán này, các kiến trúc sư và nhà thiết kế đã


phải gia cố nền bằng 208 cọc bê-tông có kích thước 23m x 23m ở
mỗi tháp, chôn ở độ sâu từ 40m - 115m cho đến khi gặp lớp đá
nền. Ngoài ra còn phải đào sâu đến 30m và đổ khối móng bằng cốt
thép trên những chiếc cột bê-tông này với trọng lượng khoảng
32.350 tấn cho mỗi tòa tháp. Trên nền móng đó, người ta lại xây
một vách tường khổng lồ cao 21m với chu vi 1.000m.

TẢI TRỌNG TRUYỀN XUỐNG MÓNG

CÁC THANH CỌC CẮM SÂU


XUỐNG LÒNG ĐẤT

C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
MẶT BẰNG MÓNG THÁP PETRONAS
Phần kết cấu dưới mặt
đất hay phần móng công
trình giúp thu tải trọng từ KẾT CẤU TRÊN
phần tháp phía trên mặt MẶT ĐẤT
(Structure)
đất và chuyển vào đất.

KẾT CẤU NGẦM


(Sub-structure)

Móng tháp đôi nằm trong địa chất công trình vùng đồi
Kenny gồm tầng đất cứng phủ trên bề mặt thềm đá vôi bị phong
hoá, tại mặt cắt địa chất đi ngang qua tháp cho thấy chiều dày
tầng đất này thay đổi thất thường từ 75m-180m, thiết kế chỉ tính
toán cọc chịu ma sát đơn thuần.

Nhằm tăng ma sát đất, cọc Barette thi công tiến hành
phun vữa xi măng áp lực cao trên suốt chiều dài hai má thành
cọc Barette. Bằng thí nghiệm nén tĩnh tỷ lệ sẽ xác định được giá
trị lực ma sát thành cọc. Tuỳ theo mặt dốc của thềm đá vôi mà
cọc có chiều dài ngắn khác nhau, chỗ thềm đá càng dốc thì cọc
dài hơn để tạo cho móng lún đều.

Bê tông cọc Barette sử dụng cường độ 45MPa. Đài


bè cường độ 60MPa, dầy 4,5m, diện tích 13.200m2, được thi
công liên tục không có mạch ngừng trong suốt 44 đến 50 giờ.
Nhiệt độ phát sinh trong bê tông khối lớn là tối thiểu do dùng
nước lạnh để trộn bê tông, điều kỳ lạ xảy ra là chỉ sau một
tháng, bê tông đã cứng như một đảo đá.
CỘT
Cột sử dụng ván khuôn thép (coppha) dùng lại
nhiều lần và mở khuôn để quan sát tại hầu hết các mặt
sàn sau khi hoàn thiện, đổ bù bê tông vào các lỗ trống,
lỗ rò do sai sót kỹ thuật gây ra và sơn bả bề mặt rồi sơn
hoàn thiện.
Tháp chính có mười sáu cột, đường kính cột
thay đổi tối thiểu năm lần trên năm đoạn dọc theo chiều
cao tháp từ đường kính 2,4m; 2,1; 1,8; 1,5 đến 1,2m.
Mác bê tông thay đổi tương ứng từ 80MPa; 60 đến
40MPa, giá thành tắng thêm phụ theo mỗi lần thay đổi
kích thước ván khuôn. Mười hai cột của tháp phụ có
kích thước thay đổi ba lần từ đường kính 1,4; 1,2 đến
1m. Tại các tầng 60; 73; 82 chỗ sàn lùi vào không có
dầm giằng biên chịu lực vì sử dụng cột xiên dài thông
suốt ba tầng tháp. Một nửa tiết diện cột tròn nhô ra phía
ngoài để neo giữ các sàn ban công con sơn. Nửa phía
trong thay đổi hình dạng từ từ hướng vào phía trong
cộng thêm bê tông đổ đầy các tấm panel giằng cứng các
cột tại mỗi tầng. Những cột tròn nghiêng sử dụng ván
khuôn được hiệu chỉnh thêm tiết diện hai đầu cho đúng
mặt sàn phẳng.
Phía trên tầng 84 vì độ nghiêng cột lớn nhất
nên phải sử dụng thép hình làm kết cấu dầm giằng và
cột, vì nếu là kết cấu bê tông phải sử dụng ván khuôn sẽ
phức tạp và thi công chậm tiến độ.

C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
DẦM
Các dầm giằng bê tông của khung trên chu vi tháp
chính và tháp phụ có tiết diện thay đổi hình nêm. Chiều cao
dầm tại mép cột là 1,15m, là 725mm tại giữa vùng sàn ở tháp
chính hoặc là 775mm tại giữa nhịp vùng sàn chỗ có đường ống
kỹ thuật chạy qua

(MẶT CẮT 1) (MẶT CẮT 2)

CẤU TẠO HỆ DẦM BAO QUANH CHU VI


(Perimeter Ring Frame)

Tiết diện dầm giằng thay đổi sẽ có lợi chống


lại độ nghiêng các cột về một phía, làm tăng độ cứng
thêm 34% so với dầm tiết diện đều có cùng chiều cao
trung bình. Sự thay đổi khẩu độ giữa các sàn do tiết
diện cột thay đổi và do mặt đứng lùi vào (bán kính xây
dựng thu nhỏ hơn) tạo cho sàn phẳng nhịp giữa có
dạng vòm sườn được sử dụng lại nhiều lần. Mác bê
tông dầm ngang liên quan với mác bê tông cột sao
cho thi công bơm và đổ đơn giản.

C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
LÕI CỨNG
Lõi bê tông kích thước 23 x 23 m và các cột siêu rộng vòng
ngoài. Tòa nhà thật sự là không gian lý tưởng cho các văn
phòng. Ở đây có những khu vực làm việc rộng từ 1.300 đến
2.000 m2 mà không hề có cột.

Bên trong mặt bằng lõi bố trí hai tường bê tông đặc
nằm dọc theo hướng Bắc - Nam và một tường đặc khác đặt
theo hướng Đông - Tây thẳng góc với hai tường hướng Bắc -
Nam, tạo ra mạng sườn “Webs” trong lõi.
Để tính toán lõi như “dầm con sơn” cần phải làm
cho lõi hoàn toàn cứng và hiệu quả. Kết quả là lõi chịu được
gần nửa giá trị môment lật tại chân móng do lực gió gây ra.
Tường lõi dầy, các góc tường cấu tạo cốt thép dầy đặc để
chịu lực kéo.

C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
TƯỜNG LÕI CỨNG CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS
(Các tầng thấp)

Mặt bằng lõi các tầng dưới hình vuông mỗi cạnh 23m
và theo chiều cao tháp kích thước mặt bằng lõi được giảm dần
còn 19 x 22m. Riêng tường chu vi lõi có chiều dầy thay đổi dọc
chiều cao 3 lần: đoạn tường dưới dầy 750mm đoạn tường giữa
500mm và đoạn trên cùng dầy 350mm.
Còn tiết diện các tường bên trong lõi không đổi suốt
dọc chiều cao tháp nhằm giảm độ phức tạp cho cabine thang
máy và hệ thang bộ. Từ tầng 70 trở lên tại các góc tường của
lõi cứng phải ngăn ngừa “pinching” của sàn văn phòng tròn đỡ
các cột chu vi. Trên toàn chiều cao tường cường độ bê tông
thay đổi từ 80MPa tại đoạn dưới, 60MPa tại đoạn giữa và đoạn
trên cùng sử dụng mác 40MPa.
IV. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT
CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS
1. THANG MÁY – THANG CUỐN
Thang máy (Elevator): vai trò rất quan trọng đối với
nhà cao tầng, giúp vận chuyển người và trang bị đến các tầng
khác nhau của công trình. Nhà cao tầng càng cao thì càng
cần nhiều thang máy. Việc đặt vị trí thang máy cần phải được
tính toán kĩ lưỡng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu mà vẫn không
làm tổn hao nhiều diện tích sàn văn phòng.

Các thang
máy, thang bộ, và
lồng thang cơ khí
của tháp đôi
Petronas được bố
trí trong mặt bằng
lõi. Tháp phụ có
tường phi kết cấu
để tránh ảnh hưởng
làm giảm hiệu quả
của lõi cứng tháp
Buống thang máy chính, có chung một
Thang máy của Tháp Petronas móng liền với móng
có tốc độ nhanh kỷ lục: tháp chính.
7 m/s hay 25, 2 km/ h

Hệ thống điều khiển thang máy


của Tháp đôi Petronas

H Ệ T H Ố N G T H AN G M Á Y – T H AN G C U Ố N
CẤU TẠO THANG MÁY
TẠI SAO PHẢI CHUYỂN THANG MÁY Ở TẦNG THỨ 42 ?

1. Tháp đôi PETRONAS khác cơ bản nhất với các công


trình cao ốc khác, ví dụ Trung tâm thương mại thế giới
WTC ở chỗ: càng lên cao tháp càng thu nhỏ lại. Do vậy,
tỷ lệ diện tích sàn văn phòng/ diện tích lõi sẽ lớn dần. Để
tránh tổn hao chi phí, người thiết kế đã giảm số lượng
thang máy, kích thước lõi ở các tầng trên. Kỹ thuật sẽ
giải quyết vấn đề này.
2. Việc chọn tầng 42 có thể giải thích: ở đây có cầu nối trên
cao, một đặc trưng nổi bậc của công trình. Người thiết kế
muốn các du khách cũng như nhân viên phải dừng trung
chuyển ở đây trước khi lên các tầng cao hơn/ xuống các
tầng thấp hơn.
Hệ thống điều khiển thang máy
của Tháp đôi Petronas

Thang tự chuyển
(Escalator): được sử dụng để
vận chuyển nhanh chóng, cùng
lúc nhiều người từ sảnh dưới
lên sảnh nằm trên và ngược
lại. Vị trí đặt thang tự chuyển
phải ở nơi dễ nhận biết của
không gian công cộng. Trong
tháp đôi Petronas, thang tự
chuyển nằm ở sảnh của Trung
tâm thương mại Suria.
2. HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG
KHOẢNG SÂN TRÊN MÁI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

Mái công trình của phần đế Trung tâm thương mại


Suria KLCC Shopping đã được chuyển thành một thiết kế đẹp
bằng cách sử dụng các tấm pin năng lượng mặt trời quang điện
PETRONAS. – Hình ảnh tượng trưng cho tiến bộ khoa học – kỹ
thuật. Năng lượng từ các tấm pin được dùng để cung cấp cho
cả toà nhà.

H Ệ T H Ố N G N Ă N G L Ư Ợ N G
Hệ thống thu Năng lượng mặt trời của Tháp đôi Petronas sử
dụng 6 công nghệ tiên tiến (ở đây tên các công nghệ được
giữ nguyên bằng tiếng Anh):

1. Mono-crystalline silicon
2. Poly-crystalline silicon
3. Copper indium gallium selenide (CIGS) thin film
4. Tandem thin film
5. Copper indium selenium (CIS) thin film
6. Hybrid heterojunction with intrinsic thin layer (HIT)

Chủ đầu tư là một


tập đoàn năng lượng nên sự
khuyến khích “một cái gì đó”
giúp tiết kiệm năng lượng hoá
thạch được nêu cao. Đồng thời
giúp giảm hiệu ứng nhà kính.

Các tấm
kính năng lượng
này cũng là chi
tiết trang trí cho
mái nhà, tránh sự
buồn tẻ thường
thấy.
Hệ thống quang
điện 687,4 kWp trên
diện tích hơn 9000 m2
của mái nhà của trung
tâm thương thương mại.
Hệ thống này giúp giảm
được 320 tấn khí thải
CO2 mỗi năm.

Các tấm pin năng lượng mặt trời cũng là chi tiết trang trí mái

3. HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC


Tháp đôi Petronas sử dụng hệ thống thông tin liên lạc
hiện đại, mọi hoạt động của tháp đều được điều khiển từ phòng
máy chủ trung tâm.

Ngay trong quá trình xây dựng, các nhà quản lý dự án


cũng đã ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhất lúc
bấy giờ để chỉ huy toàn bộ công trường rộng lớn với hàng chục
nghìn công nhân.

H Ệ T H Ố N G T H Ô N G T I N L I Ê N L Ạ C
V. HÌNH THỨC THẨM MỸ
1. VẬT LIỆU

Kính và thép không gỉ bao bọc từ


dưới lên tên toàn bộ công trình.

Các cột BTCT được ốp kim loại mặt ngoài phản chiếu
ánh sáng và gây ấn tượng mạnh về sự bóng bẩy, huy hoàng,
phô trương sự giàu có của một tập đoàn dầu khí, một đất
nước.
VẬT LIỆU CHO BÊ TÔNG CỐT THÉP
KẾT CẤU CƯỜNG LỰC
THÉP CƯỜNG ĐỘ CAO
VẬT LIỆU

VẬT LIỆU HOÀN THÉP KHÔNG GỈ


THIỆN BỀ MẶT KÍNH

V Ậ T L I Ệ U
Bê tông cốt thép cường độ cao được sử dụng
trong lõi trung tâm, cột chu vi, dầm bao quanh chu vi và
dầm Outrigger.

Các tòa tháp và cơ sở của họ được dát phủ ép


đùn thép không gỉ và nhiều lớp kính ánh sáng màu xanh
lá cây dày 20,38 mm được điều chỉnh để phù hợp với
hình khối.

Các loại sơn phủ chống nắng, gỉ hoàn thiện


bằng nhôm và được cố định trên khung làm bằng nhôm
ép đùn với sơn PVF2 fluorocarbon.

Công nghệ hoà trộn vật liệu


để tạo ra bê tông cốt thép cường độ
cao dùng cho Tháp đôi Petronas. Đây
là một tiến bộ vượt bậc thời đó.
2. VỎ BAO CHE

THI CÔNG – LẮP ĐẶT KÍNH

Phần mặt ngoài


của tòa tháp bên trên
được dựng hoàn toàn
bằng vật liệu thép và kính,
với 55.000m² kính dày
20,38mm được chế tạo
đặc biệt có tác dụng ngăn
tia cực tím.

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT KÍNH


ĐỐI VỚI THÁP ĐÔI PETRONAS

V Ỏ B A O C H E
Các góc công trình nhô ra Các góc công trình được bo tròn
như hình cánh ngôi sao. Nhìn từ bên ngoài
Nhìn từ bên ngoài

Các góc công trình được bo tròn


Nhìn từ bên trong

Các tấm cửa chớp


bằng thép không gỉ bao
bọc quanh toàn bộ công
trình từ dưới lên trên

Các góc công trình nhô ra như hình cánh ngôi sao.
Nhìn từ bên ngoài
VI – CÁC BỘ PHẬN – GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐẶC THÙ

1. CÔNG VIÊN

Bao quanh chân tháp là công viên nhiệt đới KLCC


(Kuala Lumpur City Centre) rộng 17 mẫu Anh (Acre), tạo nên
một không gian xanh cho tòa tháp và cả khu vực. Trong công
viên còn thiết kế cả đường chạy bộ và lối đi dạo, một sân chơi
cho trẻ em, một thánh đường Hồi giáo, một hồ đi dạo rộng lớn,
đài phun nước có biểu diễn nhạc nước và ánh sáng mỗi ngày
với vòi nước phun cao đến 42m, thủy cung…

C Ô N G V I Ê N
Khu vườn phía trước với đài phun nước của nó gợi lên những
thiết kế điển hình của kiến trúc Hồi giáo như vườn Alhambra ở
Granad, nhưng ở đây là cây xứ nhiệt đới và hoa
Yếu tố mặt nước xuất hiện rất nhiều trong Công viên KLCC

Công viên KLCC có nhiều góc tiểu cảnh đẹp


dù nhìn từ dưới hay từ phía trên tháp
Sân chơi nhiều màu sắc dành cho trẻ em
2. TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

SURIA KLCC
Trung tâm Thương mại Suria KLCC, một trong
những trung tâm thương mại lớn nhất Malaysia gồm 6 tầng
trệt với gần 400 cửa hàng trong đó có những thương hiệu
nổi tiếng xa xỉ nhất thế giới như Gucci, Prada, Rolex…, trở
thành thiên đường cho những người mua sắm. Tại tầng 6 -
tầng trên cùng của Suria KLCC là khu ẩm thực Malaysia với
giá khá dễ chịu. Du khách có thể vừa dùng bữa vừa ngắm
nhìn quang cảnh toàn thành phố.

Trước khi bước vào Sảnh trung tâm của Suria, mọi
người đều đi bộ qua một hồ nước dài, động có vẻ đẹp ấn
tượng, đặc biệt là vào ban đêm. Sự có mặt của hồ nước làm
mềm công trình và cảnh quan xung quanh.

T R U N G T Â M T H Ư Ơ N G M Ạ I S U R I A K L C C
Trung tâm thương mại
Suria KLCC có khoảng thông tầng
rộng và cao xuyên suốt từ trệt đến
tầng 6 (mái của tầng đế).

Hình ảnh biểu tượng về Nội thất được trang trí lộng lẫy nhờ
Tháp đôi Petronas có mặt các chất liệu: kính, kim loại bóng
ở khắp nơi cũng như nhờ các chi tiết gờ chỉ
mang đặc trưng phong cách Hồi
giáo.
Lối vào chính được nhấn mạnh
nhờ bố cục mặt bằng hai cánh
vươn ra và mái đón ở trung tâm

Trung tâm thương


mại Suria KLCC có khoảng
thông tầng rộng và cao xuyên
suốt từ trệt đến tầng 6 (mái
của tầng đế).
Sảnh

P. Hoà nhạc nằm


Trung tâm Thương mại Suria KLCC
giữa hai toàn tháp
Ngoài trung tâm mua sắm và công viên, tại Tháp Đôi còn
có nhà hàng, quán bar, khách sạn, một số điểm tham quan khác
như Khu trưng bày nghệ thuật Petronas, Trung tâm Khoa học
Petrosains, Trung tâm hội nghị Kuala Lampur, đặc biệt Dewan
Filharmonik Petronas là phòng hòa nhạc nằm giữa hai tháp, được
thiết kế theo phong cách châu Âu thế kỷ XIX, một trong số các
phòng hòa nhạc tốt nhất thế giới, địa điểm hàng đầu về âm nhạc
cổ điển tại khu vực Đông Nam Á…

Quầy lễ tân – Đón tiếp và rất nhiều gian hàng triễn lãm,
buôn bán có ở Trung tâm thương mại Suria.

Đây là hình ảnh của khu trung tâm thương mại sầm uất nhất đất nước Malaysia
Sảnh vào rộng lớn của công trình có các
đường hình học xoáy hướng tâm làm điểm nhấn trang
trí. Những đường này được khắc lên trên nền đá
Granite xanh
3. CẦU NỐI
(Skybridge)
Một điểm nhấn ấn tượng của tòa tháp đôi này là
chiếc cầu ở trên không nối giữa hai tháp (Skybrige) có chiều
cao 170m và chiều dài 158m, nằm ở tầng thứ 41 và 42. Đứng
trên chiếc cầu này du khách có thể nhìn thấy phong cảnh
thành phố Kuala Lumpur. Ngoài việc cho phép nhân viên của
những công ty có văn phòng tại đây qua lại giữa hai tòa tháp
mà không cần phải xuống mặt đất, Skybridge còn giúp du
khách trải nghiệm cảm giác thú vị khi được ngắm nhìn thành
phố từ trên cao.

Skybridge trên độ cao 170m

Tầng thứ 41 và 42 được xem là tầng chuyển vì du


khách muốn lên những tầng cao hơn phải đổi thang máy tại
đây. Sau đợt khủng bố ngày 11/9, cây cầy không còn mở cửa
cho du khách tham quan liên tục vì lý do an toàn. Số người lên
cầu mỗi đợt luôn bị hạn chế để đảm bảo an toàn cho cây cầu.
Mỗi ngày chỉ có 1.400 lượt người được bước lên
cầu để tham quan và hoàn toàn miễn phí. (Vé lên cầu được
phát miễn phí vào buổi sáng, có rất đông du khách đến xếp
hàng từ rất sớm) Tòa nhà đóng cửa vào thứ hai hằng tuần.

C Ầ U N Ố I T R Ê N K H Ô N G ( S K Y B R I D G E )
cầu trên không bản kép có nhịp dài 58,4m nối liền hai
toà tháp qua hành lang trên không tại phòng thang máy cách
mặt đất 170m trên tầng 41 và 42 để dễ dàng lưu thông giữa
các tầng cao hơn cắt ngang qua tháp khác, giảm vận hành cho
thang máy, giảm kích thước thiết kế phòng thang bộ bên dưới.
Vì cầu trên không ở trên độ cao rất cao, nhịp rất dài,
giải pháp thiết kế kết cấu thép hình giảm được trọng lượng bản
thân, thi công trên cao dễ dàng hơn. Mặc dầu sơ đồ kết cấu là
dàn đơn giản một nhịp, song qua mắt thường nhìn nó rất khỏe -
đẹp. Dàn bao gồm một vòm hai khớp và các dầm bản cầu liên
tục tạo thành kết cấu đường bộ với mối nối có chuyển dịch là
tối thiểu (chuyển dịch mối nối của cả hai tháp) chịu lực tập
trung của bản thân do đỉnh vòm bị giữ cố định. Rất nhiều vấn
đề mà thiết kế phải quan tâm như chuyển động phức tạp của
các tháp tác động lên mối nối và các cáu kiện gây ra chuyển vị
thẳng đứng ở giữa nhịp do tháp chuyển động ngang, do khí
động học tác động phản lực vòm tại các ống thép đường kính
1,1m, do hiện tượng kết cấu mỏi, do phải đối phó với sự cố mất
gối đỡ đột ngột, các chuyển vị do hiện tượng từ biến và co -
dãn, do chuyển động của panel mặt chính diện cầu trên không.

CẦU TRÊN KHÔNG CÒN LÀ BiỂU TƯỢNG SỰ


ĐOÀN KẾT CỦA ĐẤT NƯỚC MALAYSIA
Chiếc cầu cũng chính là nơi thoát hiểm, dùng trong các
trường hợp hỏa hoạn hoặc sự cố khẩn cấp xảy ra ở một bên tháp.
Ngày 12/9/2001, một ngày sau vụ khủng bố nước Mỹ làm sập tòa
tháp đôi WTC ở New York, Petronas Towers cũng bị báo động
đánh bom. Nhưng khi đó, khá nhiều lộn xộn đã xảy ra. Thực tế cho
thấy, nếu trường hợp khẩn cấp xảy ra ở cả hai bên tháp thì chiếc
cầu trên không cũng phải… bó tay.

Skybridge là chiếc cầu trên không cao nhất thế giới, có


chức năng như một con đường thoát hiểm, được thiết kế đặc biệt
để có thể trượt tới, trượt lui chứ không thực sự gắn dính hai tháp
nhằm tránh tổn hại đến cấu trúc của hai tòa tháp.

Liên kết khớp ở vị trí nối

Liên kết khớp (không phải liên kết cứng) giúp


chiếc cầu không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của
mỗi tháp
MẶT ĐỨNG CỦA CẦU TRÊN KHÔNG VÀ CÁC CHI TIẾT

MẶT CẦU

THANH ĐỠ

DẦM

PHỐI CẢNH MẶT CẮT


NGANG CẦU NỐI Thi công cầu nối giữa hai tháp
Những khung thép Ảnh chụp vị trí liên kết giữa
khổng lồ trên Skybridge. thanh đỡ và thân cầu

CHÂN CỦA DẦM THÉP ĐỠ CẦU NỐI NẰM Ở TẦNG 29


4. ĐỈNH ANTENA
(Đỉnh ăng-ten của tháp)
PINNACLE
Việc hoàn thiện Tháp Đôi
theo từng cặp đỉnh
chóp với tháp cao 73.5 m có thể
làm cho toà tháp trở thành toà
nhà cao nhất thế giới.
Mỗi toà tháp bao gồm một
cột ăng ten, một quả cầu tròn
xoay và một vành đai hình cầu
tròn, tất cả đều đợc nâng từng li
một đặt trên cùng một vị trí.
Ngày 13 tháng 2 năm
1996 là một ngày đặc biệt quan
trọng khác- ngày bắt đầu xây
dựng đỉnh chóp. Đầu tiên là cột
ăng ten gồm 24 đoạn, đợc đánh
số và kích lên theo dãy.
Hình cầu tròn, bao gồm 14
ống đồng tâm đờng kính khác
nhau đợc đặt ở vị trí 1/3 theo
hớng đi lên của cột ăng ten. Cuối
cùng, quả cầu xoay, đợc thiết kế
chia thành 10 phần, đựợc hàn
với đỉnh của chóp. (xem biểu đồ).

Đ Ỉ N H C H Ó P T H Á P
Một góc nhìn đặc biết: nhìn từ đỉnh chóp
của Tháp xuống bên dưới
THIẾT KẾ CỦA PHẦN ĐỈNH TOÀ THÁP ĐÔI
5. TRANG THIẾT BỊ ĐẶC TRƯNG CHO CÔNG TRÌNH
ĐÈN CHÙM Ở SẢNH CHÍNH

Chi tiết trang trí trong


một đền thờ Hồi giáo cổ

Đèn chùm ở sảnh


chính của Tháp đôi Petronas
là chi tiết độc đáo, giàu tính
trang trí. Bản thân đèn cũng
gợi lên hình ảnh mặt bằng
của công trình.

Có nhiều đèn chùm là điểm nhấn ở các vị trí khác nhau trong Tháp

T R A N G T H I Ế T B Ị Đ Ặ C T R Ư N G C H O C Ô N G T R Ì N H
KẾT LUẬN
Sự thành công của Tháp đôi Petronas – KTS.
Cesar Pelli có thể tóm gọm trong những ý sau:
1. Thành công trong việc đưa hình ảnh kiến trúc truyền thống
cũng như cái chất Malaysia vào công trình, cả trong hình
thức mặt đứng, mặt bằng lẫn các chi tiết nội thất trang trí.
2. Thành công trong việc ẩn dụ về một Malaysia đoàn kết thông
qua hình ảnh chiếc cầu nối – cầu trên không cao nhất thế giới
– độc đáo.
3. Có thể nói việc xây dựng toà tháp là thành công về mặt kinh
tế, công năng sử dụng của tháp được khai thác đầy đủ, trong
khi đến tận bây giờ, một số tháp được liệt vào hàng cao nhất
thế giới nhưng vẫn vướn phải một số vấn đề trong việc phát
huy sử dụng cũng như giá thuê văn phòng.
4. Thành công trong việc giải quyết một vấn đề mà trong quá
trình nghiên cứu, đã có lúc các kỹ sư tưởng như đã bỏ cuộc:
sử dụng nhiều bê tông thay vì thép để xây dựng một công
trình chọc trời. Sau vụ khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ, WTC bị phá
huỷ, các nhà khoa học trên thế giới nhóm họp, họ đã nghiên
cứu và cho thấy rằng: nếu Tháp Petronas bị tấn công tương
tự, tháp sẽ không sụp đổ như một toà tháp chịu lực hoàn
toàn bởi thép như WTC.
5. Tháp đã một biểu tưởng của Malaysia rõ ràng đến mức nó là
thứ một người nước ngoài mường tượng đầu khi khi nhắc
đến đất nước này. Trong khi Thái Lan là Chùa Vàng,
Campudia là Đền Ankor hay Việt Nam là Chùa Một cột,… đều
là những công trình truyền thống. Tháp là niềm tự hào của
mỗi người dân Malaysia.

Bài viết của em đến đây là kết thúc. Cảm ơn Thầy


đã đọc và em mong nhận được ý kiến của Thầy.

K Ế T L U Ậ N
TƯ LIỆU THAM KHẢO
BÀI VIẾT CỦA EM CÓ SỬ DỤNG THÔNG TIN
HỮU ÍCH TỪ NHỮNG NGUỒN SAU:

• http://www.ehow.com/facts_7727947_type-steel-vs-type-316.html
• http://www.wikipedia.org/
• 2004 On site review report by Galal Abada
• McCormac. C. J., (1994): "Structural Steel Design", Harper Collins
College Publishers.
• Owens. G. W. and Knowles. P., (1994) "Steel Designers Manual", The
Steel
• Construction Institute, ELBS Blackwell Scientific Publishers, London.
• Taranath. S. B., (1984): "Structural analysis and design of tall buildings",
McGraw-Hill Book Company
• Schuller. W., (1976): "High-rise building structures", John Wiley & Sons

• Smith. B. S., and Coull. A., (1991): "Tall building structures: Analysis and
Design", John Wiley & Sons.
• IS: 875 - 1987 (Parts - I to V), Indian Code of Practice for evaluating
loads excepting earthquake load.
• IS: 1893 - 1984, Indian Code of Practice for evaluating earthquake load.
• http://www.petronastwintowers.com.my

T Ư L i Ệ U T H A M K H Ả O

You might also like