Professional Documents
Culture Documents
Nghiệp vụ KTTCDN
Nghiệp vụ KTTCDN
Quy trình sản xuất gạch ốp lát được thực hiện qua 5 bước chính:
Chuẩn bị nguyên liệu tạo xương gạch bao gồm đất sét và tràng thạch được cân đo và ước
định theo từng chủng loại khác nhau. Những nguyên liệu này sẽ được nghiền thành bột
mịn, tiếp đó trộn đều với một lượng nước nhất định để tạo nên hỗn hợp với độ ẩm khoảng
36%.
Hỗn hợp này sau đó được xả vào bể chứa rồi khuấy cho đều sàng lọc rung, lọc sắt rồi
được bơm cấp vào lò phun sấy. Sau khi phun sấy hỗn hợp này, hồ sẽ ở dạng bột với độ
ẩm khoảng 6%.
Hỗn hợp hồ được chuyển thẳng vào máy ép và khuôn ép với một lực ép tối đa lên tới
2500 tấn cho ra gạch mộc. Gạch mộc này sau khi ép được tháo rời khỏi khuôn, vệ sinh
bụi bẩn rồi chuyển vào lò sấy. Thời gian sấy trung bình vào khoảng 75 phút trong nhiệt
độ sấy khoảng 250 độ C.
Khi hoàn thành tráng men, trang trí, gạch sẽ được đưa vào lò nung. Trong lò nung, gạch
được nung ở nhiệt độ từ 1150 độ C đến 1180 độ C, phụ thuộc vào hãng sản xuất.
Sau khi đã nung xong, gạch sẽ được tiến hành phân loại tự động, tiếp đó được sắp xếp và
đóng gói, dán keo, in nhãn, bọc nilon và được đưa vào kho thành phẩm. Gạch được xếp
và phân loại theo từng mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau.
II. Kế toán tập hợp chi phí cấu thành và tính giá thành sản phẩm.
1. Công việc của kế toán để tập hợp chi phí cấu thành và giá thành sản phẩm
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch
vụ
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
NV1: Doanh nghiệp dùng tiền chuyển khoản mua xi măng, cát tự nhiên và bột đá Marble
nhập kho trị giá theo hóa đơn 50tr thuế 10%. Chi phí vận chuyển 500k, VAT 10% và
thanh toán bằng tiền mặt.
NV2: Doanh nghiệp xuất kho xi măng, cát tự nhiên và bột đá Marble cho hoạt động sản
xuất gạch hoa trực tiếp 20tr.
NV3: Doanh nghiệp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là 30tr. Nhân viên quản
lí công xưởng là 15tr.
NV4: Doanh nghiệp tính các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định 23,5%/tiền lương
cơ bản.
Định khoản
NV1:
1a:
1b:
NV2:
NV3:
NV4:
Giá vốn thành phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kì
NV1: Xuất bán 100 tấm gạch hoa tiêu chuẩn trị giá vốn 40tr. Giá bán 120tr. Thuế GTGT
10%. KH đã trả bằng tiền chuyển khoản
NV2: Doanh nghiệp xuất bán 350 tấm gạch hoa tiêu chuẩn trị giá vốn 70tr. Giá bán 210tr.
KH chưa trả tiền. Doanh nghiệp áp dụng triết khấu cho khách hàng 2%.
NV3: Doanh nghiệp xuất 150 tấm gạch hoa tiêu chuẩn gửi lại đại lý trị giá vốn là 60tr.
Giá bán 180tr.
NV4: Đại lý thông báo đã bán được số hàng trên và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Doanh nghiệp chi trả phí hoa hồng cho đại lý là 3%.
Định khoản
NV1:
1b: Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán tách riêng thuế GTGT
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước: 120tr x 10% = 12tr
NV2:
Nợ TK 131: 231tr
Có TK 511: 210tr
Có TK 333: 21tr
NV3:
Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 180tr
Có TK 112: 5,94tr
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng 511 – Các khoản giảm trừ doanh thu 521
NV1: CP quảng cáo tiếp thị sản phẩm 15tr, thuế GTGT 10% được thanh toán bằng
chuyển khoản. CP thuê của hàng 20tr, thuế GTGT 10% được thanh toán bằng tiền mặt.
CP bảo hành sản phẩm 1tr được thanh toán bằng chuyển khoản
NV2: Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng 10tr.
NV3: Doanh nghiệp tính lương trả cho nhân viên bán hàng 20tr. Cho nhân viên quản lý
cửa hàng 30tr.
NV4: Tính các khoản trích theo lương 23,5% theo quy định.
NV5: Doanh nghiệp xuất kho bao bì phục vụ đóng gói thành phẩm trị giá 2tr.
Định khoản
NV1:
NV2:
NV4:
NV5:
b.
Có 641 CP Bán hàng (54tr + 15tr + 20tr + 1tr + 10tr + 20tr + 4,7tr + 2tr) = 126,7tr
c.