Professional Documents
Culture Documents
Miền Trung
Bao giờ em về thăm
Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt
Lúa con gái mà gầy còm túa đỏ
Chỉ gió bão là tốt tươi như có
Không ai gieo mọc trắng mặt người.
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Em gắng về
Đừng để mę già mong...
(Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa Thông tin,
2006, tr. 81-82)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung.
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền Trung?
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong
đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ
mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi,
sông Hương đã chuyên dùng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo
những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp
Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán
rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần
về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng
vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai
dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai,
Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc
thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản
quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như
người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua
chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những
lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng
thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ
thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân
nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình
của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
----------------------------HẾT----------------------------
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ MINH HỌA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021
CỦA BỘ GIÁO DỤC
3.1.Giới thiệu khái quát về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã
đặt tên cho dòng sông?” và đoạn trích.(0.5 điểm)
3.3.Nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường (1.0 điểm)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã “vẽ” lên sông Hương bằng chất liệu ngôn từ cái
dáng điệu yêu kiều và rất tạo hình của sông Hương khi nó ở ngoại vi thành phố Huế.
Nhà văn không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng chảy địa lí tự nhiên của con
sông mà quan trọng hơn biến cái thủy trình ấy thành “hành trình đi tìm người yêu”
của một người con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ. Đây cũng chính là cảm nhận riêng,
độc đáo và rất đặc sắc của nhà văn về sông Hương trước khi nó chảy vào lòng thành
phố thân yêu.
- Sông Hương qua cái nhìn lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như một cô gái
dịu dàng, mơ mộng đang khát khao đi tìm tình yêu theo tiếng gọi của trái tim.
- Vẻ đẹp của sông Hương cũng là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Huế.
4. Sáng tạo (0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐỀ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2021
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 (Chuẩn)
THỜI GIAN: 120 PHÚT (không kể thời gian phát đề)
Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của
các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Tên tác phẩm:Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Đơn vị thực hiện: THPT Bàu Bàng
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những tình yêu thật thường không ồn ào
chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt
chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan
bằng chén cơm ăn mắm ruốc
bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc
bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân
có những thằng con trai mười tám tuổi
chưa từng biết nụ hôn người con gái
chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời
câu nói đượm nhiều hơi sách vở
khi nằm xuống
trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
hạnh phúc nào cho tôi
hạnh phúc nào cho anh
hạnh phúc nào cho chúng ta
hạnh phúc nào cho đất nước
có những thằng con trai mười tám tuổi
nhiều khi cực quá, khóc ào
nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ
phanh ngực áo và mở trần bản chất
mỉm cười trước những lời lẽ quá to
nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc.
(Trích Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo, Thơ hay Việt Nam thế
kỷ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước trong hồi khốc liệt được nhắc đến trong
đoạn trích trên. (0,75 điểm)
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về những trăn trở của tác giả: hạnh phúc
nào cho tôi/hạnh phúc nào cho anh/hạnh phúc nào cho chúng ta/hạnh phúc nào cho đất nước.
(0,75 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào không?
Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: theo quan niệm của bản thân thế nào là hạnh phúc?
* Làm nổi bật nét tài hoa phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường: 1,0đ
– Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh nhân
hóa giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng nội đã làm
nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí HPNT; sự quan sát và tưởng
tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn lãng mạn đã làm nên chất
trữ tình riêng của kí HPNT;
– Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm.
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Đã vấp ngã
thưa thầy
nhiều vấp ngã!
Chẳng ở đâu xa, ở ngay giữa con người
Em bước đi lặng lẽ nghĩ về thầy
Đời mau quá, vui buồn chưa kịp cũ
1
Thể thơ: Thơ tự do. 0,5
-Xác định được 01 biện pháp tu từ (0,25đ): điệp ngữ/ điệp cấu trúc/ ẩn dụ/
tương phản.
-Chỉ ra từ ngữ tu từ (0,25đ): Đời mau quá/ Đời mau quá,…/ khói phủ/ Giáo
án mong manh bão giật đời thường.
-Nêu được tác dụng (0,5đ)
2 + Điệp ngữ: mở rộng nghĩa (sự giật mình thảng thốt đầy tính chiêm nghiệm,
0,75
triết lý về sự trôi chảy của thời gian),gây ấn tượng mạnh, tạo nên tính cân
đối, giàu nhạc điệu và sức biểu cảm cho đoạn thơ
+ Ẩn dụ làm cho lời thơ sinh động, gợi hình, tăng sức biểu cảm, in đậm tình
cảm của người học trò với thầy của mình.
I + Tương phản vừa làm nổi bật công việc vất vả của người thầytrước cuộc
sống gian nan, vừa giúp cho việc miêu tả thêm sâu sắc và biểu cảm
Trước những khó khăn, thử thách, ta luôn giữ vững niềm tin vào những điều 0,75
đúng đắn. Vì những gì thuộc về lẽ phải, về chân lí sẽ không bao giờ biến mất
3 dù có phải trải qua nhiều gian khó.
Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo nội dung và lí giải hợp lí.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân. Lí giải hợp lí, thuyết phục 1.0
Gợi ý:
- Bày tỏ niềm nhớ thương, tình yêu, lòng kính trọng, biết ơn thầy sâu sắc.
- Đồng cảm với những lo âu đời thường và tình yêu của thầy đối với văn
4
chương.
- Khẳng định tình cảm đó mãi vẹn nguyên dù qua bao nhiêu thay đổi của
cuộc đời.
II 1 Từ nội dung văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2.0
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Bài học trong trang
vở là bài học từ cuộc đời.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân
– hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ý nghĩa của việc con người cần sống một đời đầy màu sắc
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách. Một số gợi ý:
- Giải thích:Bài học từ trang vở (bài học trong nhà trường), cũng là bài học
từ cuộc sống, từ trải nghiệm trong trường đời.
- Phân tích (học sinh chỉ cần chọn 1 hoặc 2 ý để bàn luận)
+Bài học từ những tri thức, kỹ năng được học ở trường được vận dụng trong
cuộc sống
+ Bài học đối nhân xử thế để trau dồi đạo đức, hoàn thiện nhân cách
+ Bài học từ trang Kiều để thấy biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ trước
những mảnh đời bất hạnh
+ Bài học cuộc đời là những ngã rẽ quanh co khiến con người khi vấp ngã
phải biết đứng lên
- Liên hệ: Trang vở là trang đời, nên học cần gắn lý thuyết với thực hành,
quan sát và trải nghiệm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận 5.0
xét về tình cảm của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
- Hình tượng sông Hương trong đoạn trích: Sông Hương trong không gian
kinh thành Huế.
- Nhận xét tình cảm của tác giả dành cho xứ Huế.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo những yêu
cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã 0.5
đặt tên cho dòng sông?”, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận
* Phân tích hình tượng sông Hương trong không gian kinh thành Huế 2.0
Bắt đầu đi vào thành phố - Sông Hương vui tươi và duyên dáng:
-Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ
đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.
-Dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
Trong lòng thành phố- Sông Hương được so sánh với điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế:
- Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc
rất chậm “cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”...
- Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau:
+ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ
trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước
+ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn
ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành
phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân
thương trước khi phải rời xa.
Sông Hương được nhìn từ góc độ âm nhạc:
- So sánh, liên tưởng thú vị: người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya…
- Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành trên mặt nước sông
Hương…
* Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho Huế 0.5
- Ở HPNT, tình yêu dành cho Huế gắn với tình yêu thiên nhiên, con người và
truyền thống văn hóa sâu sắc.
- Tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc gắn liền với tình yêu dành cho sông Hương và con người nơi đây, gắn
liền với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời của xứ Huế.
Tất cả được HPNT truyền tải bằng một ngòi bút tài hoa, đậm chất trữ tình trí
tuệ cùng vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về xứ Huế.
* Đánh giá 0.5
- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử,
văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
- Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất
thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,…
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10.0