You are on page 1of 21

Ai đã đặt tên cho dòng sông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐỀ THI THAM KHẢO
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Miền Trung
Câu ví dặm nằm nghiêng
Trên nắng và dưới cát
Đến câu hát cũng hai lần sàng lại
Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm.

Miền Trung
Bao giờ em về thăm
Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt
Lúa con gái mà gầy còm túa đỏ
Chỉ gió bão là tốt tươi như có
Không ai gieo mọc trắng mặt người.

Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Em gắng về
Đừng để mę già mong...
(Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa Thông tin,
2006, tr. 81-82)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung.
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền Trung?
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong
đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ
mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi,
sông Hương đã chuyên dùng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo
những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp
Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán
rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần
về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng
vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai
dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai,
Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc
thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản
quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như
người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua
chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những
lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng
thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ
thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân
nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình
của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
----------------------------HẾT----------------------------

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ MINH HỌA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021
CỦA BỘ GIÁO DỤC

Phần Câu/ Nội dung Điểm


Ý
I Đọc hiểu 3.0
1 Thể thơ tự do 0.5
2 Hai hình ảnh diễn tả sự khắc nghiệt của miền Trung: 0.5
+ Trên nắng và dưới cát
+ Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ
3 + Nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của mảnh đất và con người miền Trung: dải đất miền Trung 1.0
duyên dáng, mảnh mai thắt đáy lưng ong như dáng hình người thiếu nữ; tình người
miền trung mặn mà như mật đọng.
+ Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu tha thiết con người và mảnh đất miền Trung đầy
nắng gió.
4 Tình cảm của tác giả đối với miền Trung trong đoạn trích: 1.0
+ Hoàng Trần Cương không ngại ngần, giấu giếm cái đói cái nghèo của quê anh.
Ngược lại anh rất tự hào và thẳng thắn nói ra điều ấy. Miền Trung không phải là
mảnh đất mộng mơ và dễ dàng làm ăn sinh sống mà đó là nơi tai họa luôn ùn ùn kéo
đến đè lên kiếp người. Đến nỗi câu hát ví dặm từ ngàn xưa cũng phải nhọc nhằn bới
lên vùi xuống, sàng đi sẩy lại năm lần bảy lượt để rồi khi nghe luôn cảm thấy day dứt
quặn lòng.
+ Nhà thơ gắn bó và tự hào về vẻ đẹp của mảnh đất và con người miền trung.
II Làm văn
1 Anh(chị) hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 2.0
nghĩ về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-
hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: sức mạnh của tình 0.25
người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo 1.00
nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn
thử thách.. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Trong cuộc sống, tình người có sức mạnh vô cùng to lớn giúp con người vượt qua
khó khăn thử thách.
- Tình người là sự đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ, đoàn kết, đùm bọc, giúp đỡ nhau
trong cuộc sống.
- Tình người có sức mạnh to lớn
+ Tình người trong cuộc sống con người đem lại hạnh phúc cho cả người trao và
người nhận. Người nhận được trợ giúp sức mạnh về tinh thần và vật chất để vượt qua
những khó khăn, thử thách... Người trao có cơ hội được giúp đỡ người khác, được
sống có ý nghĩa và phong phú hơn;
+ Tình người là cơ sở không thể thiếu để xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, là
sợi dây bền chắc, thiêng liêng kết nối con người.
+ Giữa cái ồn ào, hối hả, bon chen của dòng đời xuôi ngược, đâu đó vẫn có sự đồng
cảm, yêu thương, giúp đỡ đáng trân trọng. Ngay sau cơn lũ dữ đi qua tàn phá miền
Trung, MC Phan Anh – Tấm gương về lòng nhân ái đáng được biểu dương thông qua
mạng xã hội kêu gọi cộng đồng chung tay cứu giúp đồng bào miền Trung. Thông
điệp “Hãy làm thôi, đừng nói, cũng đừng im lặng” của anh được truyền đi nhanh
chóng. “Nói là làm”, MC Phan Anh tự bỏ tiền túi ra 500 triệu đồng ủng hộ đồng bào
miền Trung. Cả cộng đồng mạng xôn xao vì đây là lần đầu tiên một cá nhân tự bỏ ra
số tiền lớn rất lớn như vậy để cứu trợ cộng đồng.
+ Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau
của người khác, chỉ biết đến bản thân mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng
thắn lên án, chỉ trích.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: hiểu được sức mạnh của tình người để có hành động thiết thực; biết
đấu tranh với lối sống ích kỉ, vô cảm, vụ lợi cá nhân…
+Về hành động: sẵn sàng làm việc thiện nguyện, không tính toán so đo; chấp nhận
thiệt thòi về mình để người khác hạnh phúc…

d. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích; 5,0
nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. …
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi thể bút kí (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.5)
Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích, tính trữ tình của bút kí
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và (3.75)
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Giới thiệu khái quát về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã
đặt tên cho dòng sông?” và đoạn trích.(0.5 điểm)

3.2.Cảm nhận về hình tượng sông Hương (2.0 điểm)


- Hình tượng sông Hương trong đoạn trích có vẻ đẹp phong phú:
+Vẻ đẹp của sông Hương trước khi vào thành phố Huế là cái đẹp mềm mại của
một người con gái đang phô khoe những đường cong tuyệt mĩ. Bằng nghệ thuật so
sánh, nhà văn đã ví sông Hương như người gái đẹp đang ngủ mơ màng giữa cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại thì được người tình mong đợi đến đánh thức. Với lối so
sánh ấy, dòng chảy uốn lượn của con sông, những khúc quanh của nó hiện lên như
những đường cong trên cơ thể của một người thiếu nữ đương thì xuân sắc: sông
Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình
theo những đường cong thật mềm.
+Về mặt địa lí, hành trình đến với người tình mong đợi của người gái đẹp này khá
gian truân và nhiều thử thách khi nó phải vượt qua Hòn Chén, Ngọc Trản, Nguyệt
Biều, Lương Quán. Nhưng chính trong quá trình ấy, con sông lại như có cơ hội phô
khoe tất cả vẻ đẹp của mình – vẻ đẹp gợi cảm của người thiếu nữ đi ra từ cánh đồng
Châu Hóa đầy hoa dại: qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang
tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình
cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ
Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng
vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi
giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách.
+Có thể thấy, bằng một lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng và giàu hình
ảnh, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn những khúc
quanh, ngã rẽ của con sông. Mỗi đường đi nước bước của sông Hương gắn liền với
những địa danh khác nhau của xứ Huế được nhà văn dành cho một cách diễn đạt
riêng. Nhờ đó mà hành trình về xuôi của dòng sông không đơn điệu, nhàm chán mà
trái lại nó luôn luôn biến hóa khiến người đọc đi từ ngạc nhiên, thú vị này đến bất
ngờ, ấn tượng khác. Có những câu văn giàu chất họa đến mức cứ ngỡ như đường cọ
của người họa sĩ đang đưa những nét vẽ về sông Hương trên bức tranh thiên nhiên xứ
Huế: vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán… vẽ một hình cung thật tròn
về phía đông bắc. Lại có câu văn gợi một nét mơ hồ với nhiều liên tưởng và cảm xúc
rất thích: sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn. Thủ pháp nhân hóa và
so sánh được sử dụng kết hợp với hệ thống ngôn từ giàu cảm xúc và hình ảnh cũng
góp phần đáng kể vào việc khắc họa một dòng sông thơ mộng, trữ tình. Nó khiến cho
cảm nhận về con sông như người con gái đẹp càng trở nên rõ nét và gợi cảm: sông
Hương ôm lấy chân đồi Thiên Mụ trước khi xuôi dần về Huế; sông Hương như con
người biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trước khi gặp người tình
mà nó mong đợi: vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước
trở nên xanh thẳm; sông Hương như “tấm lụa” mềm mại trên cơ thể người thiếu nữ…
+ Sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi khi chảy qua lăng
tẩm, thành quách của vua chúa thời Nguyễn. Con sông hiền hòa ở ngoại vi thành phố
Huế, đến đây, như đang nép mình bên giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được
phong kín trong lòng những rừng thông u tịch. Chảy bên những di sản văn hóa ấy,
con sông như bỗng trở nên nghiêm trang hơn, nó như khoác lên mình tấm áo “trầm
mặc” mang cái “triết lí cổ thi” của cổ nhân. Dòng sông hay chính là dòng chảy của
lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về trong ngày hôm nay? Trên
hành trình của một con sông mềm mại như lụa, nhà văn đã “hướng ống kính máy
quay” ra không gian xung quanh hai bên bờ sông. Hình ảnh thu được là không gian
văn hóa Huế thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên và những lăng tẩm đền đài của vua chúa
thời Nguyễn: sông Hương trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách...
Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời
tây nam thành phố,“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Như vậy, sông Hương đi trong
vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên Huế và chính nó lại là tấm gương phản chiếu nét đẹp
của cảnh quan đất trời hai bên bờ sông. Không có sông Hương, những ngọn đồi ở
ngoại vi Huế vẫn có vẻ đẹp riêng nhưng vẻ đẹp ấy sẽ mất đi cái long lanh, cái đa sắc
màu và không còn những “điểm cao đột khởi” xuất hiện như một điểm nhìn văn hoá,
thưởng thức. Sông Hương chính là “trung tâm cảnh”, là linh hồn của thiên nhiên
cảnh vật.
- Về nghệ thuật: ( 0.5 điểm): Hình tượng sông Hương được miêu tả bằng ngôn
ngữ tinh tế, giàu chất thơ; lối hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa; nghệ thuật so
sánh, nhân hóa sáng tạo, những liên tưởng độc đáo,…

3.3.Nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường (1.0 điểm)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã “vẽ” lên sông Hương bằng chất liệu ngôn từ cái
dáng điệu yêu kiều và rất tạo hình của sông Hương khi nó ở ngoại vi thành phố Huế.
Nhà văn không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng chảy địa lí tự nhiên của con
sông mà quan trọng hơn biến cái thủy trình ấy thành “hành trình đi tìm người yêu”
của một người con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ. Đây cũng chính là cảm nhận riêng,
độc đáo và rất đặc sắc của nhà văn về sông Hương trước khi nó chảy vào lòng thành
phố thân yêu.
- Sông Hương qua cái nhìn lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như một cô gái
dịu dàng, mơ mộng đang khát khao đi tìm tình yêu theo tiếng gọi của trái tim.
- Vẻ đẹp của sông Hương cũng là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Huế.
4. Sáng tạo (0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

SỞ GDĐT BÌNH DƯƠNG


TRƯỜNG THPT PHƯỚC HÒA

ĐỀ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2021
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 (Chuẩn)
THỜI GIAN: 120 PHÚT (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc văn bản sau:
Điều cô chưa nói
Trời đã không mưa cho tới buổi chiều nay
Các em đẹp bất ngờ buổi sáng ngày bế giảng
Cái khoảnh khắc em cầm sen tạo dáng
Thướt tha áo dài điệu múa ở đằng xa
Sau sân trường này sẽ là những ngã ba
Các em phải đi và tự mình chọn lựa
Lắm chông gai và cũng nhiều lời hứa
Cám dỗ em, em phải biết giữ mình

Đời người tránh sao được những phút “chùng chình”


Ai cũng có một “bến quê” để lãng quên rồi mơ ước
Mong em bình tâm trước những điều mất được
Và bền gan đi đến cuối hành trình

Trái tim em thao thức một mối tình


Mối tình nói hay mối tình chưa ngỏ
Những hạnh phúc ngọt ngào hay phút giây lầm lỡ
Những nỗi nhớ không lời, những cảm xúc không tên

Và giấc mơ theo điệu múa cháy lên


Cô ở lại, cánh chim bay đi nhé
Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ
Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em
( “Điều cô chưa nói”- Hà Thị Hạnh, Trích Văn học và Tuổi trẻ, số 5+ 6 năm 2014, tr 64 )
Thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai?
Câu 2: Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh nào?
Câu 3: Tác giả muốn gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ:
Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ
Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong câu thơ “Sau sân trường này sẽ là
những ngã ba/ Các em phải đi và tự mình chọn lựa” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
kiến:Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.
Câu 2 (5.0 điểm)
[…] Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi
xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam –
đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên
nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương
uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi,
như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri,
sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình;
Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ
thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những
cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe
trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành
phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã
làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi
chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn
sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa
xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc
thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó
băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. […] Hai nghìn năm trước,
có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh,
thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi
ngang qua thành phố… Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được
bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ
điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước
như những vấn vương của một nỗi lòng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo
dục Việt Nam, tr.199-200, 2014).
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên.Từ đó, bình luận ngắn về cái
“tôi” tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
---Hết---

HƯỚNG DẪN CHẤM


A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn như sau : lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn 1,0
điểm.
B. Đáp án và biểu điểm
Phần Đáp án và biểu điểm Điểm

I I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)


1 Bài thơ là lời của người cô, nói với các em học sinh chuẩn bị ra trường 0,5
2 Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh: em 0,5
cầm sen tạo dáng, thướt tha áo dài điệu múa
Qua hai câu thơ: Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ/Ngoài cửa sổ 1,0
này, chân trời mới đợi em, người cô bộc lộ tình cảm yêu mến, xúc
3
động, niềm tin, niềm hi vọng vào các em học sinh cuối cấp- thế hệ trẻ
của đất nước. Đó cũng là lời nhắn nhủ, động viên các em về con đường
rộng mở, tương lai tươi sáng phía trước.
Học sinh trả lời ngắn gọn rõ ý theo quan điểm cá nhân và giải thích 1,0
4
hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc sáo rỗng.
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
II. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống 2,0
Làm 1 có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.
văn a.Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25
Viết hoa lùi đầu dòng, không chấm xuống dòng. Dung lượng khoảng
20 dòng viết tay. Đảm bảo bố cục đoạn văn ( mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh đển 0,25
dám đương đầu với những khó khăn, thử thách.

c. Triển khai vấn đề nghị luận: 1,0


Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò củabản lĩnh
trong cuộc sống để vượt qua những khó khăn, thử thách.
* Giải thích:
- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân
và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương
đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
* Phân tích, chứng minh
- Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh
+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ
đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.
+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót,
khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay.
+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể
tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.
* Bình luận, mở rộng
Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó
là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài
trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót
của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận
và sửa sai.
*Bài học nhận thức và hành động:
Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người
được tôi luyện qua gian lao thử thách, Bằng sự can đảm, học từ những
thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,…mỗi chúng ta đang dần tạo nên
một bản lĩnh kiên cường,
a. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ 0,25
pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
b. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0,25
nội dung hoặc nghệ thuật.
2 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích. 5,0
Từ đó, bình luận ngắn về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.5
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn
đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,5
Vẻ đẹp sông Hương ở thành phố Huế và cái tôi uyên bác, tài hoa của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 5,0
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
- Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về
cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
* Về nội dung:
a. Cảm nhận vẻ đẹp sông Hương ở thành phố Huế
- Khái quát vẻ đẹp của sông Hương phía thượng nguồn và ngoại vi
thành phố Huế.
- Đoạn chảy qua thành phố Huế, vẻ đẹp của sông Hương được cảm
nhận dưới nhiều góc độ:
+ Sông Hương được nhân hóa để thành một thiếu nữ với tâm trạng “vui
tươi, yên tâm” khi gặp người tình mong đợi. Nó vừa e ấp kín đáo vừa
tha thiết mãnh liệt “như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu”
+ Nhìn bằng con mắt của hội họa: sông Hương cùng những chi lưu tạo
nên những đường nét thật mềm mại, tinh tế và cổ kính.
+ Cảm nhận bằng âm nhạc: sông Hương như điệu slow du dương, sâu
lắng và ngập tràn tình cảm.
a. Bình luận ngắn gọn về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ
Ngọc Tường
- Quan sát tinh tường, tỉ mỉ, tưởng tượng phong phú (miêu tả sông
Hương từ góc nhìn địa lí, hành trình sông Hương tìm về với Huế như
về với tình nhân của mình )
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã vận dụng những tri thức phong phú,
những hiểu biết sâu sắc về nhiều mặt (địa lý, thơ ca, âm nhạc, hội
họa…) để làm giàu cho giá trị nhận thức của đoạn trích nói riêng và tác
phẩm nói chung.
-Tác giả đã có một hồn thơ thật sự trong văn xuôi để làm đẹp cho ngôn
từ, để viết nên những câu văn rất hay (“chiếc cầu trắng…nhỏ nhắn như
những vành trăng non”, “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ…
một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…)
* Đánh giá chung:
- Đoạn văn nhẹ nhàng với ngòi bút tinh tế, lối viết giàu cảm xúc, kết
hợp giữa miêu tả và tự sự. Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân
hóa… được sử dụng hiệu quả. Tất cả cho thấy một cái tôi Hoàng Phủ
Ngọc Tường thực sự tài hoa, uyên bác và chân thành yêu sông Hương -
xứ Huế.
- Liên hệ.
b. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn 0,5
ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
c. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ 0,5
về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ.
Tổng điểm 10.0

Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của
các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Tên tác phẩm:Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Đơn vị thực hiện: THPT Bàu Bàng
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những tình yêu thật thường không ồn ào
chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt
chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan
bằng chén cơm ăn mắm ruốc
bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc
bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân
có những thằng con trai mười tám tuổi
chưa từng biết nụ hôn người con gái
chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời
câu nói đượm nhiều hơi sách vở
khi nằm xuống
trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
hạnh phúc nào cho tôi
hạnh phúc nào cho anh
hạnh phúc nào cho chúng ta
hạnh phúc nào cho đất nước
có những thằng con trai mười tám tuổi
nhiều khi cực quá, khóc ào
nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ
phanh ngực áo và mở trần bản chất
mỉm cười trước những lời lẽ quá to
nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc.
(Trích Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo, Thơ hay Việt Nam thế
kỷ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước trong hồi khốc liệt được nhắc đến trong
đoạn trích trên. (0,75 điểm)
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về những trăn trở của tác giả: hạnh phúc
nào cho tôi/hạnh phúc nào cho anh/hạnh phúc nào cho chúng ta/hạnh phúc nào cho đất nước.
(0,75 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào không?
Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: theo quan niệm của bản thân thế nào là hạnh phúc?

Câu 2. (5,0 điểm)


Trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường đã
nhiều lần ví von vẻ đẹp sông Hương:
Lúc ở thượng nguồn: “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời
của mình như một cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một
bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc
đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái
của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ,
trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.”
Khi về ngoại vi thành phố Huế: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến
đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ
đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh
đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới
gặp thành phố tương lai của nó.”
Và khi tạm biệt kinh thành Huế: sông Hương “như sực nhớ ra một điều gì chưa kịp nói,
nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn
Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường
đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc
quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người ở
đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của
tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở
lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả…”
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr198-201)
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong những lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật
nét tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
---- Hết ----
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần/Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1 - Thể thơ tự do. 0,5đ
2 - Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt đạm 0,75đ
bạc), giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm đất mọc
theo đường hành quân (chết chóc, hy sinh).
3 - Sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá nhân, 0,75đ
của mọi người và của đất nước.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân trước vận mệnh của dân
tộc.
4 - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí giải hợp 1,0đ
lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể hiện
tình yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn mà ý nghĩa.
Những tình cảm chân thật không nhất thiết phải nói ra bằng lời hoa mĩ
hay thể hiện bằng hành động khoa trương.
+ Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn lao
cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh hưởng và
sức lan tỏa trong xã hội.
+ Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên.
II LÀM VĂN
Câu 1 “Nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn 0,25đ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25đ
Nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0đ
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nói về hạnh phúc theo quan
niệm của bản thân. Có thể theo hướng sau:
- Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì đó.
- Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự cống
hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận tình cảm từ
người khác; có thể là hạnh phúc trong khoảnh khắc hay hạnh phúc dài lâu…
- Hạnh phúc sẽ khiến cuộc sống tốt đẹp hơn, con người sống nhân văn, nhân ái
hơn.
- Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người, mỗi thời không giống nhau nên hạnh
phúc hay không là do chính chúng ta cảm nhận và tạo ra.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25đ
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,25đ
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
Câu 2 Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn văn, từ đó làm
nổi bật nét tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. (5,0
điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25đ


Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5đ
- Vẻ đẹp sông Hương qua đoạn trích.
- Nét tài hoa trong phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
*Giới thiệu về khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm 0,5đ
“Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
*Cảm nhận được vẻ đẹp sông Hương qua ba lần miêu tả: 2,0đ
– Vẻ đẹp sông Hương trong quan hệ với cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế
mang những nét đặc trưng của con người và cảnh vật nơi đây:
+ sông Hương ở thượng nguồn nguyên sơ, man dại, mãnh liệt và đầy
quyến rũ (cô gái Di- gan) nhưng cũng hết sức dịu dàng và trí tuệ bởi
chiều sâu nhân cách của một dòng sông lặng lẽ bồi đắp “phù sa” cho văn
hóa Huế, góp phần tạo nên và bảo tồn văn hóa của thiên nhiên xứ sở.
+ sông Hương ở ngoại vi thành phố mềm mại, đương thì xuân sắc với
những đường cong gợi cảm và tuyệt mĩ.
+ sông Hương lúc tạm biệt kinh thành với khúc rẽ ngoặt độc đáo, được
khám phá ở chiều sâu tính cách lãng mạn, đa cảm và chung tình.
– Hành trình sông Hương từ thượng nguồn về đến ngoại vi và thành phố
Huế là hành trình đầy gian truân và thử thách, từ đó làm nổi bật diện mạo
xinh đẹp, dịu dàng và tính cách thủy chung, thâm trầm của dòng sông;
– Vẻ đẹp sông Hương thể hiện niềm yêu da diết, niềm tự hào và kiêu
hãnh của tác giả về con sông quê hương nói riêng và xứ Huế nói chung.

* Làm nổi bật nét tài hoa phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường: 1,0đ
– Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh nhân
hóa giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng nội đã làm
nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí HPNT; sự quan sát và tưởng
tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn lãng mạn đã làm nên chất
trữ tình riêng của kí HPNT;
– Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25đ


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,5đ
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Tên tác phẩm:Ai đã đặt tên cho dòng sông?


Đơn vị thực hiện: THPT Nguyễn Đình Chiểu

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản:
THƯA THẦY
Trước ngọn thước là con đường xa tắp
Bông hoa nào cũng vẻ bình yên
Và em tin, qua cay đắng vẫn tin
Những ngọn suối không làm tan bóng lá

Đã vấp ngã
thưa thầy
nhiều vấp ngã!
Chẳng ở đâu xa, ở ngay giữa con người
Em bước đi lặng lẽ nghĩ về thầy
Đời mau quá, vui buồn chưa kịp cũ

Đời mau quá, tóc thầy khói phủ


Giáo án mong manh bão giật đời thường
Cây trước cửa gió ở ngoài trang vở
Thầy một mình vật vã với văn chương

Đang mưa bão đường về sông nước ngập


Giở trang Kiều thầy giảng chạnh lòng đau.
(Hữu Thỉnh, Thương lượng với thời gian, NXB Hội nhà văn, 2005)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2.Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Em bước đi lặng lẽ nghĩ về thầy
Đời mau quá, vui buồn chưa kịp cũ

Đời mau quá, tóc thầy khói phủ


Giáo án mong manh bão giật đời thường
Câu 3. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai dòng thơ sau:
Và em tin, qua cay đắng vẫn tin
Những ngọn suối không làm tan bóng lá.
Câu 4: Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của người học trò đối với thầy giáo được thể hiện
trong văn bản trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Bài học trong trang vở là bài học từ cuộc đời.
Câu 2. (5,0 điểm)
Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi
xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam –
đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên
nền trời, nhỏ nhán như những vành trăng non. Giáp mật thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương
uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Con Hến: đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi,
như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri,
sông Đa-nuýp của Bu-đa-pé; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế
trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành
phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa, cây
cừa cổ thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyển xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập loè
trong đêm sương những ảnh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành
phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã
làm giảm lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi hån đi chậm,
thực chậm, cơ hồ chi còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grát, có lúc đứng nhìn sông
Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa
xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc
thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của
băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. Tôi vừatừ trong khói lửa
miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê-nin-grát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc
mơ lộng lẫy của tuoi dại;ôi, tôi muốn hoá làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu
thuỷ tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vỗ tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp
cho lũ hải âu nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn năm
trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá
nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của
nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận
đượcbằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy
từ điện Hòn Chén trói về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt
nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
Hình như trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một
người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban
ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. Quả đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được
sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước
rơi bán âm của những mái chèo khuya. Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này,
với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều. Tôi đã chứng kiến một
người nghệ nhân già, chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái đọc Kiều: “Trong
như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”... Đến câu ấy, người nghệ nhân
chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên: “Đó chính là Tứ đại cảnh!”.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tình cảm của
Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Nội dung Điểm
I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm)

1
Thể thơ: Thơ tự do. 0,5
-Xác định được 01 biện pháp tu từ (0,25đ): điệp ngữ/ điệp cấu trúc/ ẩn dụ/
tương phản.
-Chỉ ra từ ngữ tu từ (0,25đ): Đời mau quá/ Đời mau quá,…/ khói phủ/ Giáo
án mong manh bão giật đời thường.
-Nêu được tác dụng (0,5đ)
2 + Điệp ngữ: mở rộng nghĩa (sự giật mình thảng thốt đầy tính chiêm nghiệm,
0,75
triết lý về sự trôi chảy của thời gian),gây ấn tượng mạnh, tạo nên tính cân
đối, giàu nhạc điệu và sức biểu cảm cho đoạn thơ
+ Ẩn dụ làm cho lời thơ sinh động, gợi hình, tăng sức biểu cảm, in đậm tình
cảm của người học trò với thầy của mình.
I + Tương phản vừa làm nổi bật công việc vất vả của người thầytrước cuộc
sống gian nan, vừa giúp cho việc miêu tả thêm sâu sắc và biểu cảm
Trước những khó khăn, thử thách, ta luôn giữ vững niềm tin vào những điều 0,75
đúng đắn. Vì những gì thuộc về lẽ phải, về chân lí sẽ không bao giờ biến mất
3 dù có phải trải qua nhiều gian khó.
Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo nội dung và lí giải hợp lí.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân. Lí giải hợp lí, thuyết phục 1.0
Gợi ý:
- Bày tỏ niềm nhớ thương, tình yêu, lòng kính trọng, biết ơn thầy sâu sắc.
- Đồng cảm với những lo âu đời thường và tình yêu của thầy đối với văn
4
chương.
- Khẳng định tình cảm đó mãi vẹn nguyên dù qua bao nhiêu thay đổi của
cuộc đời.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

II 1 Từ nội dung văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2.0
200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Bài học trong trang
vở là bài học từ cuộc đời.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân
– hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ý nghĩa của việc con người cần sống một đời đầy màu sắc
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách. Một số gợi ý:
- Giải thích:Bài học từ trang vở (bài học trong nhà trường), cũng là bài học
từ cuộc sống, từ trải nghiệm trong trường đời.
- Phân tích (học sinh chỉ cần chọn 1 hoặc 2 ý để bàn luận)
+Bài học từ những tri thức, kỹ năng được học ở trường được vận dụng trong
cuộc sống
+ Bài học đối nhân xử thế để trau dồi đạo đức, hoàn thiện nhân cách
+ Bài học từ trang Kiều để thấy biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ trước
những mảnh đời bất hạnh
+ Bài học cuộc đời là những ngã rẽ quanh co khiến con người khi vấp ngã
phải biết đứng lên
- Liên hệ: Trang vở là trang đời, nên học cần gắn lý thuyết với thực hành,
quan sát và trải nghiệm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận 5.0
xét về tình cảm của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
- Hình tượng sông Hương trong đoạn trích: Sông Hương trong không gian
kinh thành Huế.
- Nhận xét tình cảm của tác giả dành cho xứ Huế.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo những yêu
cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã 0.5
đặt tên cho dòng sông?”, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận
* Phân tích hình tượng sông Hương trong không gian kinh thành Huế 2.0
Bắt đầu đi vào thành phố - Sông Hương vui tươi và duyên dáng:
-Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ
đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.
-Dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
Trong lòng thành phố- Sông Hương được so sánh với điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế:
- Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc
rất chậm “cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”...
- Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau:
+ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ
trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước
+ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn
ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành
phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân
thương trước khi phải rời xa.
Sông Hương được nhìn từ góc độ âm nhạc:
- So sánh, liên tưởng thú vị: người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya…
- Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành trên mặt nước sông
Hương…
* Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho Huế 0.5
- Ở HPNT, tình yêu dành cho Huế gắn với tình yêu thiên nhiên, con người và
truyền thống văn hóa sâu sắc.
- Tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc gắn liền với tình yêu dành cho sông Hương và con người nơi đây, gắn
liền với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời của xứ Huế.
Tất cả được HPNT truyền tải bằng một ngòi bút tài hoa, đậm chất trữ tình trí
tuệ cùng vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về xứ Huế.
* Đánh giá 0.5
- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử,
văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
- Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất
thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,…
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10.0

You might also like