Professional Documents
Culture Documents
Đề cương BG - Bài 1 Tổng quan về linh kiện điện tử và hệ thống nạp
Đề cương BG - Bài 1 Tổng quan về linh kiện điện tử và hệ thống nạp
a b
Hình 1.1. Cầu chì
a. Bình thường; b. Khi tác động
Trên ôtô cầu chì thường được bố trí thành từng cụm (hộp cầu chì).
Hộp cầu chì thường được bố trí dưới nắp capô hoặc dưới bảng táplô điều
khiển.
Trên ôtô thường sử dụng 2 loại cầu chì: loại dẹt (Blade fuse) và loại
hộp (Cartridge fuse).
1
3 3
2
1
2
4
a b
Hình 1.2. Cấu tạo cầu chì; a. Loại dẹt; b.Loại hộp
1. Phần tử nóng chảy; 2. Vỏ; 3. Dòng điện định mức; 4. Đầu nối
Giá trị dòng điện định mức của cầu chì được ghi trên vỏ cầu chì hoặc
được mã hoá bằng màu.
Bảng 1.1: Dòng điện định mức của các loại cầu chì
Cầu chì loại dẹt (Blade fuse) Cầu chì loại hộp (Cartridge fuse)
5 Vàng/nâu 30 Hồng
7.5 Nâu 40 Xanh đậm
10 Đỏ 50 Đỏ
15 Xanh nhạt 60 Vàng
20 Vàng 80 Đen
30 Xanh đậm
a b 2
4 3
2
1 3
1
Hình 1.3. Cấu tạo cầu chì; a. Từ nguồn; b. Đến phụ tải;
1. Lõi thép; 2. Cuôn dây; 3. Tiếp điểm; 4. Công tắc điều khiển
Hình 1.5. Sơ đồ chân các loại rơle điển hình trên ôtô
Khi rơle ngắt, trên cuộn dây rơle xuất hiện sức điện động tự cảm có
thể lên đến 200V có chiều ngược lại, sức điện động này có thể làm hỏng
thiết bị điều khiển (Transistor) hỏng. Để dập tắt sức điện động ngược,
bên trong cuộn dây rơle được nối song song Điot hoặc điện trở (có giá trị
lớn).
Hình 1.14 Bảng tính giá trị điện trở theo màu
TOLERANCE : dung sai
TC : Hệ số nhiệt, chỉ dùng cho các linh kiện dán SMD
Ví dụ loại điện trở dán SMD
R1 R2
180R 180R
R3
10k
R4
10k
+ Triết áp : Triết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh và
thường bố trí phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh.
Ví dụ như - Triết áp Volume, triết áp Bass, Tress v.v.. , triết áp nghĩa là triết ra
một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo mức độ chỉnh.
+ Điện trở gói (thanh): Nhiều điện trở được đóng gói thành chung một khối.
Mỗi điện trở bên trong có giá trị bằng nhau và bằng giá trị ghi trên gói. Kí hiệu
trên sơ đồ nguyên lý như sau:
R1 R2
1k 1k
R4
R3 1k
1k
C1 C2
1uF 1uF
+
- Siêu tụ: Tụ điện có trị số điện dung cố định: thườn Siêu tụ diện là tụ có
mật độ năng lượng cực cao (supercapacitor) như Tụ điện Li ion (tụ LIC), là tụ
phân cực và dùng cho tích điện một chiều. Có thể tích trữ thời gian dài, cấp
nguồn thay các pin lưu dữ liệu trong các máy điện tử. Khả năng phóng nạp
nhanh và chứa nhiều năng lượng ứng dụng trong giao thông để khai thác lại
năng lượng hãm phanh (thắng), ô tô điện, tàu điện…
1.4.2 Ứng dụng
a. Tụ điện có trị số điện dung cố định.
+ Tụ giấy: chất điện môi là giấy, thường có trị số điện dung khoảng từ
500pF đến 50μF và điện áp làm việc đến 600 Vdc. Tụ giấy có giá thành rẻ nhất
so với các loại tụ có cùng trị số điện dung.
Ưu điểm: kích thước nhỏ, điện dung lớn. Nhược điểm: Tổn hao điện môi lớn,
+ Tụ màng chất dẻo: chất điện môi là chất dẻo, có điện trở cách điện lớn
hơn 100000 MΩ. Điện áp làm việc cao khoảng 600V. Dung sai tiêu chuẩn của
tụ
Tụ màng chất dẻo nhỏ hơn tụ giấy nhưng đắt hơn. Giá trị điện dung của
tụ tiêu chuẩn nằm trong khoảng từ 5pF đến 0,47 μF.
+ Tụ mi ca: chất điện môi là mi ca, giá trị điện dung khoảng từ 1pF đến
0,1μF và điện áp làm việc cao có thể đến 3500V.
Tổn hao điện môi nhỏ, Điện trở cách điện rất cao, chịu được nhiệt độ. Giá thành
của tụ cao
.
Hình 1.27Giá trị tụ điện
- Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và
lấy đơn vị là MicroFara
• Để kiểm tra tụ hoá C2 có trị số 100μF có bị giảm điện dung hay không, ta
dùng tụ C1 còn mới có cùng điện dung và đo so sánh.
• Để đồng hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω ( điện dung càng lớn thì để thang càng
thấp )
• Đo vào hai tụ và so sánh độ phóng nạp , khi đo ta đảo chiều que đo vài lần.
Nếu hai tụ phóng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở trên ta thấy tụ C2
phóng nạp kém hơn do đó tụ C2 ở trên đã bị khô.
Vòng màu 1: chỉ số có nghĩa thứ nhất hoặc chấm thập phân
Vòng màu 2: chỉ số có nghĩa thứ hai hoặc chấm thập phân
Vòng màu 3: chỉ số 0 cần thêm vào, đơn vị đo là μH.
Vòng màu 4: chỉ dung sai %.
1.5.4 Phân loại và ứng dụng
- Dựa theo ứng dụng:
+ Cuộn cộng hưởng – cuộn cảm dùng trong các mạch cộng hưởng LC.
+ Cuộn lọc – cuộn cảm dùng trong các bộ lọc một chiều.
+ Cuộn chặn dùng để ngăn cản dòng cao tần, v.v..
- Dựa vào loại lõi của cuộn cảm:
+ Cuộn dây lõi không khí: Loại cuộn dây không lõi hoặc cuốn trên các cốt
không từ tính, thường dùng là các cuộn cộng hưởng làm việc ở tần số cao và
siêu cao.
+ Cuộn cảm lõi sắt bụi: Dùng bột sắt nguyên chất trộn với chất dính kết
không từ tính là lõi cuộn cảm, thường dùng ở tần số cao và trung tần. Cuộn dây
lõi sắt bụi có tổn thất thấp, đặc biệt là tổn thất do dòng điện xoáy ngược, và độ
từ thẩm thấp hơn nhiều so với loại lõi sắt từ.
+ Cuộn cảm lõi Ferit : thường là các cuộn cảm làm việc ở tần số cao và
trung tần. Lõi Ferit có nhiều hình dạng khác nhau như: thanh, ống, hình chữ E,
chữ C, hình xuyến, hình nồi, hạt đậu,v.v.. Dùng lõi hình xuyến dễ tạo điện cảm
cao, tuy vậy lại dễ bị bão hòa từ khi có thành phần một chiều.
+ Cuộn cảm lõi sắt từ: Lõi của cuộn cảm thường hợp chất sắt - silic, hoặc
sắt- niken …. Đây là các cuộn cảm làm việc ở tần số thấp. Dùng dây đồng đã
được tráng men cách điện quấn thành nhiều lớp có cách điện giữa các lớp và
được tẩm chống ẩm.
1.6 Điot
1.6.1 Công dụng:
Etx
P N
Et
x
E
Ung
Hình 1.33. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot
Hình 1.33 thể hiện sơ đồ mạch khi phân cực ngược cho Điot, lúc này
đèn sẽ tắt (Lamp off).
Khi đặt vào Điot một nguồn điện ngoài Ung có chiều như hình
1.34, sẽ sinh ra điện trường ngoài Eng (có chiều từ P sang N) ngược chiều
với Etx (nhưng có cường độ lớn hơn nhiều so với Etx). Khi đó điện
trường ngoài Eng xếp chồng với điện trường Etx tạo nên điện trường
tổng, gia tốc các hạt chuyển động ồ ạc qua lớp tiếp giáp, làm phá vỡ lớp
tiếp giáp. Trong trường hợp này, Điot được mở (phân cực thuận). Như vậy,
tiếp giáp P-N chỉ cho dòng chảy qua một chiều nhất định.
P N
Etx
Eng
Ung
Hình 1.35. Sơ đồ ký hiệu và cấu tạo của Điot
Hình 1.35 thể hiện sơ đồ mạch khi phân cực thuận cho Điot, lúc này đèn
sẽ sáng (Lamp on).
a b
c d
- Điot chỉnh lưu: dùng để chỉnh lưu nguồn điện xoay chiều thành nguồn
một chiều.
- Điot ổn định điện áp (Zener): hoạt động theo cơ chế phân cực ngược.
Khi phân cực thuận thì Điot Zener hoạt động như Điot chỉnh lưu nhưng khi
phân cực ngược thì Điot Zener sẽ giữ cố định điện áp bằng giá trị điện áp trên
Zener.
Cathode(-) Anode(+)
Cathode(-) Anode(+)
Hình 1.40. Ký hiệu và hình dạng thực tế của Điot phát quang
Cathode(-) Anode(+)
Hình 1.41. Ký hiệu và hình dạng thực tế của Điot cảm quang
- Điot biến dung (Varicap Diode): thường dùng trong kỹ thuật giao
động để ổn định hay điều chỉnh tần số.
Hình 1.42. Sơ đồ mạch và dạng tín hiệu chỉnh lưu nửa chu kỳ
- Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ
Hình 1.43. Sơ đồ mạch và dạng tín hiệu chỉnh lưu nửa chu kỳ
Hình 1.45. Sơ đồ mạch hệ thống cung cấp trên ôtô (chỉnh lưu cầu ba
b) Ổn định điện áp (Điot Zener):
Hình 1.48. Sơ đồ mạch điều khiển quạt A/C (Điot bảo vệ Transistor)
d) Ứng dụng Điot quang :
Photo diode
Hình 1.49. Sơ đồ mạch điều khiển đèn dùng Điot cảm quang
Chương 1: Tổng quan về linh kiện điện tử ô tô Trang 31
Bộ môn Điện Ô tô
a b c
Hình 1.50. Hình dạng một số loại Điot
a. Điot chỉnh lưu; b. Điot Zener; c. Điot quang
Việc kiểm tra và chẩn đoán Điot bằng cách dùng đồng hồ điện, được tiến
hành như sau:
- Ở thang đo điện trở Rx1 ta tiến hành đặt hai que đo vào hai đầu Điot,
sau đó đảo đầu hai que đo.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần lên hết, một lần không lên thì
Điot hoạt động tốt.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần lên hết, một lần lên 1/3 vạch thì
Điot bị rò rỉ.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ hai lần đều lên hết thì Điot bị thủng.
- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ hai lần không lên hết thì Điot bị đứt.
Hình 1.52. Cấu tạo, sơ đồ tương đương và ký hiệu của Transistor loại
NPN
Hình 1.53. Cấu tạo, sơ đồ tương đương và ký hiệu của Transistor loại
PNP
Ba lớp bán dẫn được bối với ba cực:
- Cực giữa, ký hiệu B (Base) là cực gốc: được nối với lớp bán
dẫn mỏng nhất và mật độ hạt dẫn thấp nhất.
- Cực E (Emitter) là cực phát: được nối với lớp bán dẫn có
mật độ hạt dẫn lớn nhất.
Cực C (Collector) là cực góp: được nối với lớp bán dẫn có mật độ hạt
dẫn trung bình.
Tương tự, đối với Transistor loại PNP, do lớp tiếp giáp JE phân
cực thuận (hình 1.31) nên tạo ra điện trường gia tốc lỗ trống từ miền E
phun qua lớp tiếp giáp JE tạo thành dòng IE, một phần nhỏ các lỗ trống
đi vào cực miền B tạo thành dòng IB. phần còn lại các lỗ trống tiếp tục
chuyển động sang lớp tiếp giápJC, tại đây các lỗ trống tiếp tục được gia
tốc bởi điện trường (do JC phân cực ngược) và chuyển động qua miền C,
tạo thành dòng IC.
Ground G11
Pin No 23
a b c
42
Bộ môn Điện Ô tô
ρ 25oC = ρ đo – 0,0007(25 – t) (1-5)
t : Nhiệt độ dung dịch lúc đo.
ρ đo : Nồng độ dung dịch lúc đo.
Hiệu điện thế của ắc qui:
Khi phóng điện:
Up = Ea - Ra.Ip (1-6) Khi nạp điện:
Un = Ea + Ra.In (1-7) Trong đó: Ip
- cường độ dòng điện phóng.
In - cường độ dòng điện nạp.
Ra - điện trở trong của ắc qui.
Điện trở trong ắc qui:
Raq = Rđiện cực + Rbản cực + Rtấm ngăn + Rdung dịch (1-8)
Điện trở trong ắc qui phụ thuộc chủ yếu vào điện trở của điện cực và dung dịch. Pb và
PbO2 đều có độ dẫn điện tốt hơn PbSO4 . Khi nồng độ dung dịch điện phân tăng, sự có
mặt của các ion H+ và SO42- cũng làm giảm điện trở dung dịch. Vì vậy điện trở trong của
ắc qui tăng khi bị phóng điện và giảm khi nạp. Điện trở trong của ắc qui cũng phụ thuộc
vào nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ thấp, các ion sẽ dịch chuyển chậm trong dung dịch
nên điện trở tăng.
1.3. Sơ đồ tổng quát cung cấp điện và phân bố tải 1.3.1.
Sơ đồ tổng quát cung cấp điện
HT điều khiển động cơ HT HT
(Đánh lửa & Phun xăng) chiếu sáng tín hiệu
HT thông tin
Ắc qui
HT giải trí
trong xe
HT điều hòa
không khí
HT ĐK phanh
43
Bộ môn Điện Ô tô
1. Stator; 2. Rotor.
Hình 1.4. Mạch từ máy phát điện loại G-46
Việc phát hiện ra những vật liệu nam châm mới có lực từ lớn cho phép tăng công
suất của các máy phát điện kích thích bằng nam châm vĩnh cửu mà trong một số trường
45
Bộ môn Điện Ô tô
hợp chúng có thể thay thế các máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ. Với những
vật liệu này người ta có thể chế tạo những rô to hình móng. Đó là nam châm trơn được
nạp cực theo chiều trục. Ở hai đầu của nó người ta đặt hai tấm bích làm bằng thép ít cacbon
có các móng bố trí sao cho các móng của hai tấm bích xen kẽ nhau. Hai tấm bích này sẽ
chịu ảnh hưởng của hai cực từ khác dấu (N và S) ở hai mặt bên của nam châm và các móng
của tấm bích cũng mang dấu của từ trường đó, sẽ trở thành những cực từ xen kẽ nhau ở rô
to. Để tránh mất mát từ trường, trục rô to được chế tạo bằng thép không dẫn từ.
1. Nam châm hình sao; 2. Hợp kim không dẫn từ; 3. Trục rô to.
Hình 1.5. Rô to nam châm hình sao loại không có má cực
Rô to hình móng có nhiều ưu điểm như: nạp từ có thể tiến hành sau khi đã lắp ghép
và từ trường phân bố đều hơn; vận tốc tiếp tuyến của rô to hình móng có thể đạt tới 100m/s,
hơn nữa, có thể lắp hàng loạt nam châm trên trục và bằng cách này có thể giảm trị số từ
thông quy định cho mỗi nam châm đến hai lần hoặc hơn tuỳ thuộc vào số nam châm, giảm
đường kính của các nam châm, tăng công suất của các máy phát điện rô to hình móng.
1.4.1.2. Máy phát kích từ kiểu điện từ loại có vòng tiếp điện (có chổi than)
Máy phát điện loại này gồm có 3 phần chính là stator, rô to và bộ chỉnh lưu.
46
Bộ môn Điện Ô tô
1-Puly; 2-Quạt gió; 3-Nắp trước; 4-Cuộn dây phần ứng; 5-Cuộn dây kích thích; 6-Nắp sau;
7-Các vòng tiếp điện; 8-Tai bắt với giá đỡ; 9-Bộ chỉnh lưu.
Hình 1.6. Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Stator: Gồm khối thép từ được lắp ghép bằng các lá thép ghép lại với nhau, phía trong
có xẻ rãnh đều để xếp các cuộn dây phần ứng. Cuộn dây stator có 3 pha mắc theo kiểu
hình sao, hoặc theo kiểu hình tam giác (Hình 1.7).
a) b)
a. Đấu dây hình sao; b. Đấu dây hình tam giác
Hình 1.7. Các kiểu đấu dây
47
Bộ môn Điện Ô tô
1. Chùm cực từ tính S; 2. Chùm cực từ tính N; 3. Cuộn dây kích thích;
4. Các vòng tiếp điện; 5. Trục rô to.
Hình 1.9. Rô to máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điểm
Rô to: Bao gồm trục 5 và ở phía cuối trục có lắp các vòng tiếp điện 4, còn ở giữa có lắp
hai chùm cực hình móng 1 và 2. Giữa hai chùm cực là cuộn dây kích thích 3 được
quấn trên ống thép dẫn từ. Các dầu dây kích thích được hàn vào các vòng tiếp điện
(Hình 1.9).
Khi có dòng điện một chiều đi qua cuộn dây kích thích Wkt thì cuộn dây và ống thép
dẫn từ trở thành một nam châm điện mà hai đầu ống thép là hai từ cực khác dấu. Dưới ảnh
hưởng của các từ cực, các móng trở thành các cực của rô to, giống như cách tạo cực của
loại rotor hình móng với nam châm vĩnh cửu.
1.4.2. Bộ chỉnh lưu
Để biến đổi dòng điện xoay chiều của máy phát sang dòng điện một chiều, ta dùng
bộ chỉnh lưu 6 đi ốt, 8 đi ốt hoặc 14 đi ốt.
48
Bộ môn Điện Ô tô
49
Bộ môn Điện Ô tô
1. Ắc qui; 2. Cuộn kích (G); 3. Cuộn dây stator; 4. Đi ốt chỉnh lưu (+);
5. Đi ốt chỉnh lưu (-); 6. Đi ốt trio; 7. Các đi ốt công suất; 8. Đi ốt chỉnh lưu dòng trung
hoà;
9. Tụ điện; 10. Đầu cuối của cuộn dây máy phát (W).
Hình 1.10c. Bộ chỉnh lưu 14 đi ốt
Hoạt động của bộ chỉnh lưu
Trên hình 1.11 là sơ đồ của máy phát chỉnh lưu 3 pha có bộ nắn dòng mắc theo sơ
đồ nắn dòng 2 nửa chu kỳ, 3 pha. Các cuộn dây stator được đấu dạng sao. Với kiểu mắc
này thì quan hệ giữa điện áp và cường độ dòng điện trên dây và trên pha là: Un = √3
U và In = I
Ta giả thiết rằng tải của máy phát là điện trở thuần.
Điện áp tức thời trên các pha A, B, C là:
UA = Umsinωt (1-9)
UB = Umsin(ωt - 2π/3) (1-10)
UC = Umsin(ωt + 2π/3) (1-11)
Trong đó: Um : Điện áp cực đại của pha;
ω = 2πf = 2π.n.p/60 là vận tốc góc.
50
Bộ môn Điện Ô tô
a) b)
a) Sơ đồ chỉnh lưu.c) Đồ thị biến thiên điện thế trong các pha và quy luật biến thiên điện thế
khi đã chỉnh lưu.
Hình 1.11. Sơ đồ chỉnh lưu máy phát 3 pha
Ta cũng giả thiết là các đi ốt mắc ở hướng thuận có điện trở Rt vô cùng bé (Rt = 0)
còn ở hướng ngược thì rất lớn (Rn = ∞)
Trên sơ đồ chỉnh lưu 3 pha này có 6 đi ốt, 3 đi ốt ở nhóm trên hay còn gọi là các đi
ốt dương (D1, D3, D5) có catod được nối với nhau. Nhóm dưới còn gọi là các đi ốt âm (D2,
D4, D6) các anode được nối với nhau. Ở hướng dẫn điện, một đi ốt nhóm trên dẫn điện khi
anốt của nó có điện thế cao hơn, còn ở nhóm dưới đi ốt dẫn có điện thế thấp hơn. Vì vậy,
ở một thời điểm bất kỳ đều có 2 đi ốt hoạt động, một đi ốt cực tính dương (phía trên) và
một đi ốt cực tính âm (phía dưới). Mỗi đi ốt sẽ cho dòng điện qua trong 1/3 chu kỳ (T/3).
Điện thế dây của máy phát được đưa lên bộ chỉnh lưu. Điện áp chỉnh lưu được xác
định bởi các tung độ nằm giữa các đường cong trên và dưới (H 1.11b) của điện áp pha Ua,
Ub, Uc. Vì vậy, điện áp chỉnh lưu tức thời Umf sẽ thay đổi và tần số xung động của điện áp
chỉnh lưu lớn hơn tần số của điện áp pha 6 lần:
Trị số nhỏ nhất của điện áp chỉnh lưu bằng 1,5Um, và lớn nhất là 1,73 Um. Sự
thay đổi của điện áp chỉnh lưu:
Umf = (1,73 – 1,5).Um = 0,23 Um = 0,325 U (1-12)
Từ đồ thị ở hình 1.11b ta có thể xác định giá trị tức thời của điện áp chỉnh lưu.
umf = 3 Um .cosωt (1-13)
1.4.3. Bộ điều chỉnh điện
1.4.3.1. Bộ điều chỉnh loại rung
Việc điều chỉnh điện áp dạng rung động (Hình 1.12) thuộc loại điều chỉnh rơ le mà
ở đó chức năng của bộ phận điều chỉnh do rơ le điện từ thực hiện. Nhờ có các tiếp điểm
của rơ le mà các điện trở phụ được nối với mạch kích thích.
51
Bộ môn Điện Ô tô
Rp IG
+
W0
Wkt
F
Việc điều chỉnh dòng điện kích thích được thực hiện bằng cách thay đổi thời gian
đóng tiếp điểm tương đối và chu kỳ tương đối . Do bộ phận điều chỉnh của bộ điều
chỉnh loại rung là rơ le điện từ nên để xác định mức độ và chất lượng điều chỉnh cần phải
biết các đặc tính của nó. Đương nhiên là việc ngắt các tiếp điểm có thể thực hiện khi lực
kéo của lò xo Fk và lực điện từ Fđt của rơ le bằng nhau.
Lực điện từ:
Fđt = 0,5.2/(o.S) (1-14)
Trong đó:
- Từ thông ở khe hở không khí giữa lõi sắt và phần ứng của rơ le.
S – Tiết diện của lõi sắt.
o – Độ từ thẩm không khí
Các bộ điều chỉnh điện áp có các liên kết phản hồi hoặc tăng tốc:
Việc giảm độ biến thiên điện áp Uđm ở các bộ điều chỉnh điện áp dạng rung có thể
được thực hiện khi dùng các cuộn dây gia tốc và các điện trở gia tốc.
52
Bộ môn Điện Ô tô
53
Bộ môn Điện Ô tô
Khi các tiếp điểm bị ngắt, dòng điện kích thích do hiện tượng tự cảm sẽ bảo toàn về
giá trị và hướng. Dòng điện qua điện trở gia tốc sẽ sinh ra độ sụt áp. Vì vậy, điện thế đặt
lên cuộn dây chính của bộ điều chỉnh sẽ giảm xuống:
U0 = Umf – (Io + Ik)Rp (1-16)
Như vậy, các tiếp điểm của rơ le được đóng lại ở điện thế cao hơn của máy phát.
Điện áp phản hồi U2 của rơ le tăng lên còn Umf = U1 – U2 giảm xuống và tần số đóng mở
rơ le tăng.
Việc đưa điện trở gia tốc để làm tăng tần số đóng mở rơ le sẽ dẫn đến hiện tượng:
khi vận tốc rô to máy phát tăng, giá trị điện áp trung bình trên đầu ra của máy phát tăng.
Sơ đồ có điện trở tăng tốc rất đơn giản. Nó được sử dụng rộng rãi trong các bộ điều chỉnh
điện áp dạng rung. Để giảm hiện tượng vừa nêu, trong các bộ điều chỉnh điện áp dạng rung
ta dùng cuộn dây cân bằng (cuộn khử) và các điện trở cân bằng. Cuộn cân bằng Wcb (Hình
1.14a) được mắc nối tiếp với cuộn kích thích Wkt, còn sức từ động Fcb ngược hướng với
sức từ động Fo của cuộn chính Wo của bộ điều chỉnh điện áp.
Sự hiện diện của cuộn dây cân bằng làm giảm điện áp khi tăng vận tốc của rô to.
Nhờ vậy cuộn cân bằng thực hiện được việc bù lại sai số của việc điều chỉnh trong các bộ
điều chỉnh điện áp dạng rung có liên kết gia tốc.
Hình 1.14. Sơ đồ tiết chế với cuộn cân bằng và điện trở cân bằng
Điện trở Rcb (Hình 1.14b) được mắc nối tiếp vào mạch kích thích của máy phát. Điện
áp máy phát cao hơn điện áp được đưa lên bộ điều chỉnh dạng rung một lượng
IkRcb.
Sơ đồ của bộ điều chỉnh điện áp dùng điện trở cân bằng Rcb rất đơn giản. Song nhược
điểm của nó là việc tăng điện trở của mạch kích thích sẽ làm tăng tốc độ không tải của
máy phát. Như vậy, bộ điều chỉnh dạng rung để điều chỉnh chính xác điện áp phải có cuộn
điều khiển chính, cuộn gia tốc và cuộn cân bằng.
1.4.3.2. Bộ điều chỉnh bán dẫn
Nhược điểm cơ bản của bộ điều chỉnh điện áp dùng tiếp điểm dạng rung là dòng điện
kích thích bị hạn chế và độ bền của bộ điều chỉnh thấp. Các phương pháp giảm công suất
ngắt được sử dụng không khắc phục được đầy đủ các nhược điểm đã nêu mà chỉ có thể
mở rộng phạm vi sử dụng các bộ điều chỉnh điện áp dạng rung.
54
Bộ môn Điện Ô tô
Bộ điều chỉnh điện áp dạng rung trong quá trình sử dụng cần phải điều chỉnh và bảo
dưỡng thường xuyên do phần tử quyết định là lò xo có độ đàn hồi phụ thuộc vào điều kiện
vận hành.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều chỉnh điện áp dạng rung, người ta sản
xuất các bộ điều chỉnh điện áp không tiếp điểm (tiết chế bán dẫn), sử dụng các linh kiện
bán dẫn: đi ốt, đi ốt ổn áp (đi ốt zener), transistor. Có 2 loại tiết chế bán dẫn khác biệt ở
transistor mắc nối tiếp với cuộn kích. Nếu dùng transistor loại PNP thì cuộn kích được nối
trực tiếp ra mát còn dùng transistor loại NPN thì một đầu cuộn kích sẽ được nối với dương
qua công tắc máy.
Sơ đồ và nguyên lý làm việc bộ điều chỉnh dùng transistor PNP:
Bộ điều chỉnh điện áp không tiếp điểm loại dùng transistor được thể hiện ở hình 421.
Bộ điều chỉnh điện áp transistor cấu tạo từ bộ phận đo (mạch R1 –R2 – R – VD1) và thiết
bị điều chỉnh có dạng một transistor PNP (các VT1, VT2, đi ốt VD2, các biến trở R 3, R4,
và Ro). Tải của transistor là cuộn dây kích thích Wkt của máy phát được mắc song song
với đi ốt VD3.
Nếu điện áp trên điện trở R1 nhỏ hơn điện áp mở của đi ốt zener VD1 thì đi ốt sẽ
không dẫn và cường độ dòng điện trong mạch R-VD1 gần như bằng không. Điện áp đặt
lên mối nối BE của transistor:
UE1 = UR – URo < 0 (1-17)
Vì vậy, transistor VT1 sẽ ở trạng thái ngắt. Điện áp UEC1 hầu như bằng với điện áp
của máy phát và được đặt lên lớp tiếp giáp BE của transistor theo hướng thuận. Transistor
VT2 sẽ ở trạng thái bão hoà, được xác định bởi điện trở R3.
Hình 1.15. Sơ đồ bộ điều chỉnh bán dẫn loại dùng transistor PNP
Do điện trở Ro và độ sụt áp VD2 nhỏ, nên ta có thể xem điện áp của máy phát hầu
như được đưa lên cuộn kích thích. Như vậy, đảm bảo sự tự kích của máy phát.
Nếu hiệu điện thế của máy phát bằng với hiệu điện thế hoạt động U1 của tiết chế, thì
trong mạch R – VD1 sẽ xuất hiện dòng điện I = I2. Điện áp trên lớp chuyển tiếp BE của
transistor thứ nhất đạt giá trị ngưỡng UOE1 = IR – URo = IR – IkRo. Transistor VT1 được
chuyển từ trạng thái ngắt về trạng thái bão hoà khiến điện áp UEC1 giảm và transistor VT2
55
Bộ môn Điện Ô tô
từ trạng thái bão hoà chuyển về trạng thái ngắt. Dòng điện kích thích giảm làm tăng điện
áp trên mối nối BE của VT1 đột ngột. UE1 = IR – IkRo và chuyển nó từ trạng thái ngắt về
trạng thái bão hoà.
Khi VT1 chuyển sang trạng thái bão hoà:
UE2 = UEC1 – URo < 0 (1-18)
Nên VT2 sẽ chuyển về trạng thái ngắt. Sự dịch chuyển của lớp tiếp giáp BE của VT2
ở hướng ngược được thực hiện bởi sự lựa chọn các thông số của mạch VT2-R4.
Việc chuyển VT2 về trạng thái ngắt đồng nghĩa với việc ngắt cuộn kích Wkt khỏi
máy phát. Dòng kích trong mạch Wkt – VD3 giảm xuống. Sự giảm của dòng kích dẫn đến
giảm hiệu điện thế hiệu chỉnh của máy phát.
Khi điện áp của máy phát đạt tới điện áp phản hồi U2 của tiết chế thì điện áp trên lớp
chuyển tiếp BE của VT2 sẽ đạt giá trị ngưỡng, tức là:
UE2 = UEC1 – URo = UOE2 (1-19)
Lúc này VT2 bắt đầu chuyển từ trạng thái ngắt sang trạng thái bão hoà, làm tăng
dòng kích. Sự tăng lên của dòng kích làm giảm điện áp trên lớp chuyển tiếp BE của
transistor thứ nhất.
UE1 = IR – IkRo = UOE1 (1-20)
Từ trạng thái bão hoà, transistor chuyển về trạng thái ngắt, còn VT2 từ trạng thái
ngắt về trạng thái bão hoà. Như vậy, hiệu ứng rơ le trong bộ điều chỉnh điện áp này đạt
được là nhờ điện trở Ro – đảm bảo được liên kết dương ngược.
Ở điện áp hoạt động của transistor ta có các phương trình sau:
U1 = I1(R1 + R2) + IR2
U1 = I(R + RZ) + UOZ + (I + I1) R2 (1-21) Điều kiện
transistor đóng mở:
UE1 = IR – IkRo (1-22)
Sơ đồ và nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh dùng transistor NPN
56
Bộ môn Điện Ô tô
Nguyên lý làm việc như sau: Khi bật công tắc máy, dòng điện từ ắc qui đến tiết chế,
đến R1 → R2 → mát. Điện áp đặt vào D1 = U.R2 /(R1 + r2) < UOZ điện thế làm việc của D1,
nên T1 đóng. Do đó dòng đi theo mạch R3 → D2 → R4 → mát.
Khi số vòng quay n máy phát tăng cao, hiệu điện thế tăng và điện áp đặt vào D1 tăng
khiến nó dẫn làm T1 dẫn bão hoà và T2 đóng.
Dòng điện trong cuộn Wkt giảm khiến điện áp máy phát giảm theo. D1 sẽ đóng trở
lại làm T1 đóng và T2 mở. Quá trình này lại lặp đi lặp lại.
Khi cường độ dòng điện Ikt giảm trên Wkt xuất hiện một sức điện động tự cảm và đi
ốt D2 dùng để bảo vệ transistor T2.
Trong sơ đồ này người ta sử dụng mạch hồi tiếp âm bao gồm R s và tụ C. Khi T2
chớm đóng, điện áp tại cực C tăng làm xuất hiện dòng nạp Ic (Wkt → T1→ C → R5 → R
→ mát).
Điện thế tại chân B của T1 tăng vì UBE1 = R(I + IC↑) khiến T1 chuyển nhanh sang
trạng thái bão hoà và T2 chuyển nhanh sang trạng thái đóng.
Khi T2 chớm mở, tụ C bắt đầu phóng theo mạch + C → T2 → R → R5 → - C. Dòng
phóng đi qua điện trở R theo chiều ngược lại và điện áp đặt vào mối nối BE của T1 có giá
trị: UBE1 = (I – Ic)R khiến T1 chuyển nhanh sang trạng thái đóng và T2 chuyển nhanh sang
trạng thái bão hòa. Như vậy, mạch hồi tiếp giúp tăng tần số đóng mở của tiết chế.
Lúc bắt đầu hoạt động, hiệu điện thế làm việc của tiết chế được xác định:
U1 = I1R1 + R2(I1 – I) (1-23)
U1 = I1R1 + UOZ + RZI + IR. (1-24)
Trong đó: I = UBE1 /R.
Thế giá trị I vào 2 phương trình trên ta được:
U1 (R1 + R2) – R2UBE1/R (1-25)
U1 = R1I1 + UOZ + RZUBE1/R + UBET1 (1-26)
Giải hệ phương trình trên qua U1 ta thu được:
U1 = (1 + R1/R2)[UOZ + (RZ + R)UBE/R] + R1UBE1/R (1-27)
Như vậy, muốn tăng hiệu điện thế hiệu chỉnh ta tăng R1 hoặc giảm R2 Mạch
bảo vệ bộ điều chỉnh:
Trên hình 1.17 trình bày sơ đồ bộ điều chỉnh với mạch bảo vệ gồm C, R4, R5, T2, D3
để đề phòng trường hợp cuộn kích bị ngắn mạch.
57
Bộ môn Điện Ô tô
−𝑡
𝑈𝑎
𝑖𝑐 = . 𝑅5 𝑒 𝑐 (1-28)
𝑅4 +𝑅5
−𝑡
𝑈𝑎
U R5 =UBE2 = . 𝑅5 𝑒 (1-29)
𝑅4 +𝑅5
Độ sụt áp trên R5 làm T2 mở và T3 đóng nên mạch được bảo vệ. T3 sẽ tiếp tục đóng
đến thời điểm tm khi dòng nạp không đủ để mở T2 tức là:
𝑈𝑎 −𝑡𝑚
. 𝑅5 𝑒 𝑐 = 𝑈𝑂𝐸2
𝑅4 + 𝑅5
𝑈𝑎 . 𝑅5
𝑡𝑚 = 𝑙𝑛
(𝑅4 + 𝑅5 ). 𝑈𝑂𝐸2
(1-30)
Lúc này, T2 chuyển sang trạng thái đóng và T3 chuyển sang trạng thái khuếch đại.
Tụ C sẽ phóng điện qua T3 và quá trình lại lặp lại như cũ.
Một số mạch thực tế trên xe:
Tiết chế vi mạch xe Nhật kiểu A
58
Bộ môn Điện Ô tô
59
Bộ môn Điện Ô tô
Trên hình 1.20 trình bày sơ đồ tiết chế PP350 trên xe Zil (Nga). Điểm lưu ý trong sơ
đồ này là mạch hồi tiếp gồm điện trở R10 mắc từ điểm A sang B.
Hoạt động của mạch hồi tiếp như sau:
Khi T1 chớm đóng, T2 chớm mở, điện thế tại B lớn hơn tại A làm dòng điện từ B
sang A: R10 L mát. Điện thế ở A tăng, dòng qua R1 và R2 giảm khiến độ sụt áp trên
R1, R2 giảm, làm T1 đóng nhanh và T2 mở nhanh.
Trong trường hợp ngược lại, khi T1 chớm mở và T2 chớm đóng, điện thế điểm B cao
hơn A. Vì vậy, xuất hiện dòng từ A sang B. Dòng này đi qua R1, R2 khiến D1 mở nhanh
làm T1 mở nhanh và T2 đóng nhanh.
Tiết chế vi mạch xe KAMAZ
Trong sơ đồ này, do điện áp hiệu chỉnh ở mức 28V nên người ta sử dụng 2 đi ốt zener
D1 và D2 mắc nối tiếp. Để đồng nhất hoá chi tiết của máy phát, cuộn dây kích hoạt động
ở điện áp 14V và được mắc vào đầu dây trung hoà. Ở thời điểm bật công tắc máy mà động
cơ chưa hoạt động, cuộn kích máy phát được cấp một dòng nhỏ qua Rp để tự kích.
Trên tiết chế loại này còn có công tắc chuyển đổi điện áp hiệu chỉnh theo mùa bằng
cách thay đổi giá trị điện trở của cầu phân áp.
60
Bộ môn Điện Ô tô
1.5. Ắc qui
1.5.1. Cấu tạo
Ắc qui a xít bao gồm vỏ bình, có các ngăn riêng, thường là ba ngăn hoặc 6 ngăn tuỳ
theo loại ắc qui 6V hay 12V.
61
Bộ môn Điện Ô tô
1- Bản cực âm; 2- Tấm cách; 3- Bản cực dương; 4- Cực dương; 5- Cực âm
Hình 1.23. Cấu tạo khối bản cực
Dung dịch điện phân là dung dịch axid sulfuric H2SO4 có nồng độ 1,11 1,27 g/cm3,
hoặc 1,29 1,31g/cm3 nếu ở vùng khí hậu lạnh. Nồng độ dung dịch quá cao sẽ làm hỏng
các tấm ngăn nhanh, rụng bản cực, các bản cực dễ bị sunfat hóa, tuổi thọ của ắc qui giảm.
Nồng độ quá thấp làm điện thế ắc qui giảm.
1- Bản cực dương; 2- Bản cực âm; 3- Cầu cực âm; 4- Tấm cách; 5- Cầu cực dương
Hình 1.24. Phân phối bản cực
1.5.2. Các quá trình điện hóa trong ắc qui
Trong ắc qui thường xảy ra hai quá trình hóa học thuận nghịch đặc trưng là quá trình
nạp và phóng điện, và được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
PbO2 + Pb + 2H2SO4 2PbSO4 + 2H2O (1-31)
Trong quá trình phóng điện, hai bản cực từ PbO2 và Pb biến thành PbSO4. Như vậy
khi phóng điện a xít sunfurit bị hấp thụ để tạo thành sunfat chì, còn nước được tạo ra, do
đó, nồng độ dung dịch H2SO4 giảm.
Sự thay đổi nồng độ dung dịch điện phân trong quá trình phóng và nạp là một trong những
dấu hiệu để xác định mức phóng điện của ắc qui trong sử dụng. 1.5.3. Đặc tính và hiện
tượng tự phóng của ắc qui chì-a xít
1.5.3.1. Đặc tính
-Đặc tính phóng nạp của ắc qui:
Đặc tính phóng của ắc qui đơn: khi phóng điện bằng dòng điện không đổi thì nồng
độ dung dịch giảm tuyến tính (theo đường thẳng). Nồng độ a xít sulfuric phụ thuộc vào
lượng a xít tiêu tốn trong thời gian phóng và trữ lượng dung dịch trong bình.
62
Bộ môn Điện Ô tô
63
Bộ môn Điện Ô tô
Đặc tính VOLT-AMPERE của ắc qui là mối quan hệ giữa hiệu điện thế của ắc qui
và cường độ dòng điện phóng ở nhiệt độ khác nhau.
U,V
Ubđ
T=00C
U’bđ
T=200C
I,A
0 I’nm Inm
64
Bộ môn Điện Ô tô
1.5.4. Các phương pháp nạp điện cho ắc qui
1.5.4.1. Nạp bằng hiệu điện thế không đổi
Trong cách nạp này tất cả các ắc qui được mắc song song với nguồn điện nạp và bảo
đảm điện thế của nguồn nạp (Ung) bằng 2,3V ÷ 2,5V trên một ắc qui đơn với điều kiện Ung
> Ua.
Cường độ dòng nạp thay đổi theo công thức:
In = (Ung - Ea)/∑R (1-41)
In,U
Imax U=2,3v
i
t,h
Hình 1.27. Quan hệ giữa dòng điện nạp theo thời gian
Imax 1 1,5 Qđm. (1-42)
Khi nạp Ea tăng, I giảm nhanh theo đặc tuyến hyperbol.
Nhược điểm của phương pháp nạp này là:
Dòng điện nạp ban đầu rất lớn có thể gây hỏng bình ắc qui. Dòng
khi giảm về 0 thì ắc qui chỉ nạp khoảng 90%.
1.5.4.2. Phương pháp dòng không đổi
Theo cách này dòng điện nạp được giữ ở một giá trị không đổi trong suốt thời gian
nạp bằng cách thay đổi giá trị điện trở của biến trở R. Thông thường người ta nạp bằng
dòng có cường độ In = 0,1Qđm. Giá trị lớn nhất của biến trở R có thể xác định bởi công
thức:
R = (Ung – 2,6n)/0,5In (1-43)
~ + R
65
Bộ môn Điện Ô tô
1.5.4.3. Phương pháp nạp hai nấc
Trong phương pháp này, đầu tiên người ta nạp ắc qui với cường độ 0,1Iđm, khi ắc qui
bắt đầu sôi, giảm xuống còn 0,05Iđm. Phương pháp nạp 2 nấc đảm bảo cho ắc qui được
nạp no hơn và không bị nóng. 1.5.4.4. Phương pháp nạp hỗn hợp
Đầu tiên nạp bằng phương pháp hiệu điện thế không đổi và sau đó nạp bằng phương
pháp dòng không đổi. Có thể nạp nhanh đối với bình bị cạn hết điện, nhưng phải giảm thời
gian nạp.
66