Professional Documents
Culture Documents
1
Hình 1. Janse ở Thanh Hóa năm 1936 (góc dưới bên phải).3
2
2. Chưa ai thắc mắc vị trí của quận Cửu Chơn.
Chưa ai thắc mắc, vì xưa nay có một cách hiểu mà thôi.
Tài liệu Tàu ghi rằng năm 111 BCE trào Hán chiếm nước Nanyue chia ra 9 quận, trong đó có
3 quận Giao Chỉ, Cửu Chơn, Nhựt Nam thì người Việt ngay khi bắt đầu chép sử đã đem 3 quận đó
gắn vô 3 vùng đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa và Nghệ Tĩnh, lần lượt. Bởi vậy, hơn sáu trăm
năm qua, dân ta răm rắp tin rằng chuyện gì xảy ra ở Cửu Chơn, chẳng hạn, thì đương nhiên xảy ra
ở Thanh Hóa, khỏi thắc mắc.
Bạn hỏi thắc mắc làm chi, khi người ta đã tìm ra những con dấu (seal) mang dòng chữ 胥浦候
印 Tư Phố hậu ấn, 九真太守章 Cửu Chơn thái thú chương, 日南尉丞 Nhựt Nam úy chưng, 朱吾右
尉 Châu Ngô hữu úy, và cho rằng đó là ấn tín của trào Hán lần lượt ban cho một ông ‘hậu quan’ ở
Tư Phố, một ông ‘thái thú’ ở Cửu Chơn, một ông ‘úy chưng’ (assistant officer of the commander-
in-chief) ở Nhựt Nam, một ông ‘hữu úy’ ở Châu Ngô.5
Dù vậy, những con dấu đó vẫn chưa phải là bằng chứng xác nhận Cửu Chơn chính là Thanh
Hóa, hoặc Nhựt Nam chính là Nghệ An.
Tóm lại, xưa nay bạn không thắc mắc, thì cũng như xưa nay bạn ở trong một cái ‘trận đồ bát
quái’ mà không nghĩ là có lối thoát vậy.
Nhưng thiệt ra là có.
Adrien Launay (1853–1927), linh mục - học giả người Pháp, giải thích 9 quận Hán là 9 nơi có
tên gọi hồi thời của ông như sau.6
1. Nam Hải: Quảng Châu phủ,
2. Thương Ngô: Châu phủ (Quảng Tây),
3. Uất Lâm: Quế Lâm phủ (Quảng Tây),
4. Hợp Phố: Liêm Châu phủ (Quảng Đông),
5. Giao Chỉ: Thái Bình phủ (Quảng Tây),
6. Cửu Chơn: Nam Ninh phủ (Quảng Tây),
7. Nhựt Nam: Bắc Kỳ,
8. Châu Nhai: cù lao Hải Nam,
9. Thiềm Nhĩ: cù lao gần Hải Nam.
Một nhà khảo cứu người Việt gần đây cũng giải thích 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chơn, Nhựt Nam
là những nơi bên trong tỉnh Quảng Tây.7
Hiểu theo hai cách trên, bạn hẳn sẽ đồng ý với tôi rằng:
3
Té ra, sử gia người Việt đã lộn nước ta với những nơi bên tỉnh Quảng Tây, ít nhứt trong khoảng
400 năm từ 200 BCE tới 200 CE.
Và bạn sẽ nhận ra những sự thực rành rành, thí dụ:
• Triệu Đà sai sứ cai trị Giao Chỉ và Cửu Chơn bên Quảng Tây chớ không phải Triệu Đà sai sứ
cai trị nước ta (nước Cổ Loa);
• trào Hán thôn tính nước Nanyue của Triệu Đà chớ không phải trào Hán thôn tính nước ta (nước
Cổ Loa);
• người đàn bà ở Giao Chỉ bên Quảng Tây làm loạn chớ không phải người đàn bà ở nước ta
(nước Cổ Loa) làm loạn.
Vietic là một nhóm tiếng tách ra từ ngữ hệ Austroasiatic lối 500 BCE hoặc sớm hơn (hình 3).
Người Đông Sơn trước công nguyên nói thứ tiếng gì thì Alves9 đưa ra những ‘kịch bổn’
(scenario) như sau:
1. ban đầu không phải Vietic hoặc Tai (mà là Australo-Melanesian, Tibeto-Burman, Hmong-
Mien, hoặc một nhánh khác của Austroasiatic);
2. ban đầu hoặc luôn luôn là Vietic mà thôi;
3. ban đầu hoặc luôn luôn là Tai mà thôi;
4
4. ban đầu là Vietic, pha với một ít Tai;
5. ban đầu là Tai, pha với một ít Vietic;
6. Tai pha đều với Vietic.
Alves9 dựa theo một số ‘từ’ mà proto-Vietic và proto-Zhuang-Tai ‘share’ với nhau (thí dụ
mương, nong, vịt, vân vân) để tạm thời cho rằng kịch bổn 4 dễ xảy ra hơn hết. Theo đó, người
Đông Sơn ở đồng bằng miền bắc Việt Nam trước công nguyên đã nói tiếng proto-Vietic có pha
thêm một ít từ ngữ của người nói tiếng proto-Zhuang-Tai ở miền thượng du phía trên.
(Song le, cách dùng những từ ngữ Việt-Tai như chó-má, chim-chóc, vân vân, thì có lẽ xảy ra
sau thời Đông Sơn, mà ở đây ta không bàn thêm.)
Sidwell và Alves10 cho rằng proto-Vietic nảy ra ở đồng bằng sông Hồng hoặc một nơi kế bên
ở miền bắc Việt Nam; hai ông xếp những thứ tiếng Vietic ngày nay vô 5 nhánh (hình 4).
5
Việt proto-Vietic12 note12
1. we (two) - -
2. two hai *haːr
3. I/me tớ *soː
4. eye mắt *mat
5. you (pl) - -
6. who ai *ʔeː
7. fire - -
8. tongue lưỡi *laːs
9. stone đá *l-taːʔ
10. name - -
11. hand - - a
12. what - -
13. die chết *k-ceːt
14. heart tim *seːmʔ
15. drink uống *ʔɔːŋʔ
16. dog chó *ʔa-cɔːʔ
17. louse (head) chí *ciːʔ
18. moon trăng *b-laŋ
19. fingernail móng *-mɔːŋʔ
20. blood máu *t-muːʔ
21. one một *moːc
22. tooth răng *k-saŋ
23. new mới *ɓəːjʔ
24. dry (clothes) - -
25. eat ăn *?an
26. tell - -
27. hair (head) tóc *-suk
28. water nước *ɗaːk
29. nose mũi *muːs
30. not nỏ *-nɔh
31. mouth miệng *mɛːŋʔ
32. ear - -
33. bird chim *-ciːm
34. bone xương *tʃ-ʔaːŋ
6
35. sun - - b
36. smoke khói *k-hɔːjʔ
37. tree cây *gəl / kəl
38. ashes tro *p-lɔː
39. rain mưa *k-maː
40. star sao *k-raːw
41. leaf lá *s-laːʔ
42. kill giết *k-ə-ceːt
43. foot - - c
44. horn sừng *k-rəŋ
45. hear nghe *ŋɛː
46. meat (food) - -
47. egg trứng *k-ləːŋʔ
48. black - -
49. head trốc *k-loːk
50. night đêm *teːm
Theo bảng trên, proto-Vietic bị thiếu hơn 1/5 số ‘từ’ phổ thông. Những ‘từ’ bị thiếu tất nhiên
về sau phải mượn của tiếng khác, thí dụ:
a: bàn tay có lẽ mượn của kəpaaj tii trong tiếng Bahnar.
b: mặt trời có lẽ mượn của mat taŋaj trong một số tiếng Bahnaric.
c: bàn chưn có lẽ mượn của kəpaaj ɟəŋ trong tiếng Bahnar.
Tiếng Việt ngày nay có chừng 60% ngữ vựng là Vietic và 40% đi mượn (bảng dưới).13
Thực ra, không phải lúc nào cũng như bảng trên. Lấy thí dụ hai câu thơ sau của Bùi Giáng
(1926–1998),
7
Xin chào nhau giữa con đường
Mùa xuân phía trước miên trường phía sau
ta nhận ra một ‘từ’ Việt mà thôi, đó là trước (proto-Vietic *k-laːk),12 kỳ dư đều mượn của những
thứ tiếng khác. Nhưng có sao đâu!
Riêng nhánh Việt-Mường chưa rõ nảy ra khi nào, dù vậy, tới trước thế kỷ 10 thì proto-Viet-
Muong đã pha nhiều lắm với một thứ tiếng Sinitic, từ đó mới nảy ra thứ tiếng Việt mà bạn với tôi
đang nói ngày nay; nhưng chuyện đó ta sẽ bàn ở một bài khác.
8
1
Olov R. T. Janse (1947) Archaeological research in Indochina, vol II.
2
Katherine Tsiang (1976) Glazed stonewares of the Han Dynasty. MPhil dissertation.
3
Anna Källén and Johan Hegardt (2014) A cosmopolitan history of archaeology: the Olov Janse case. Bulletin of the
History of Archaeology, 24:7.
4
Olov Janse (1944) The peoples of French Indochina.
5
https://m.fx361.com/news/2019/1111/6087445.html
6
Adrien Launay (1884) Histoire ancienne et moderne de l'Annam, Tong-King et Cochinchine: depuis l'année 2700
avant l'ère chrétienne jusqu'à nos jours.
7
Những nhận thức mới từ việc khảo sát lại vị trí xứ An Nam thời nhà Đường.
https://hoangcuongviet.wordpress.com/2023/01/23/nhung-nhan-thuc-moi-tu-viec-khao-sat-lai-vi-tri-xu-an-nam-thoi-
nha-duong/
8
Paul Sidwell (2015) A comprehensive phylogenetic analysis of the Austroasiatic languages. Diversity linguistics:
retrospect and prospect.
9
Mark Alves. The Đông Sơn speech community: evidence for Vietic. Crossroads 19 (2020).
10
Paul Sidwell, Mark Alves. The Vietic languages: a phylogenetic analysis. Journal of Language Relationship •
19/3 (2021).
11
George Starostin. Preliminary lexicostatistics as a basis for language classification: A new approach. Journal of
Language Relationship 3 (2010).
12
http://sealang.net/monkhmer/dictionary/
13
Mark Alves. Historical ethnolinguistic notes on Proto-Austroasiatic and Proto-Vietic vocabulary in Vietnamese.
Journal of the Southeast Asian Linguistics Society JSEALS 13.2 (2020).
14
https://nhandan.vn/nguoi-nguon-chung-toi-chinh-la-dan-toc-nguon-post472712.html