Professional Documents
Culture Documents
Hình 1: Đường Von-Ampe vòng của dung dịch auramine: Đường 1) mẫu trắng, đường 2)
auramine O 10-6 mol.L-1 không hấp phụ, đường 3) auramine O 10 -6 mol.L-1 có hấp phụ tại
thế 0V với thời gian 60s.
Qua đường Von-Ampe vòng, đường 2 và đường 3 (hình 1) cho thấy trên đường phân cực catot
quan sát được píc khử xuất hiện tại Ep= -1,00V, còn trên đường phân cực anot không quan sát
được píc oxi hóa nào. Mặt khác thấy rằng, tín hiệu cường độ dòng ở đường 3 có hấp phụ 60s
tại thế 0V cao hơn đường 2 khi không có hấp phụ, điều này chứng tỏ auramine O có hấp
phụ trên điện cực giọt thủy ngân treo. Như vậy, quá trình khử của auramine O trên điện cực
giọt thủy ngân là bất thuận nghịch và có hấp phụ trên điện cực làm việc. Phương pháp lựa
chọn để định lượng auramine O trong mẫu thực phẩm là phương pháp von-ampe hòa tan
hấp phụ xung vi phân.
Hình 2: Đường von-ampe hòa tan xung vi phân của auramine O trong khoảng pH từ 2,0
đến 6,0.
Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH thấy rằng, khi pH tăng thì thế đỉnh píc (Ep) dịch
chuyển về phía âm và giữa Ep và pH có mối quan hệ tuyến tính theo phương trình pH = 0,051
*Ep + 0,701 với R2 = 0,994. Điều này chứng tỏ có sự tham gia proton H+ trong phản ứng
điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực. Cường độ dòng píc phụ thuộc vào pH, kết quả nghiên
cứu thấy rằng tại pH = 5,0 thì tín hiệu cường độ dòng píc cao và ổn định. Do vậy, chúng tôi
chọn pH = 5,0 để nghiên cứu.
2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thế hấp phụ
Dựa vào sự xuất hiện thế đỉnh píc và đặc tính hấp phụ của auramine O trên điện cực giọt thủy
ngân treo, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thế hấp phụ từ 0 V đến - 0,8 V, thời
gian hấp phụ 30 s, thời gian cân bằng 10 s, tốc độ quét 12,5 mV/s, nồng độ của auramine O là
10-6 mol.L-1. Qua kết quả khảo sát cho thấy trong khoảng thế từ -0,3 V đến-0,7 V thì giá trị
cường độ dòng píc cao và ổn định. Do vậy, để đảm bảo độ chọn lọc, độ lặp lại, chọn được thế
hấp phụ -0,7 V cho các nghiên cứu sau.
2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
Thời gian hấp phụ ảnh hưởng đến độ nhạy của phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ. Thời
gian hấp phụ phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích trong dung dịch đo, khi nồng độ trong
dung dịch đo lớn thì cần chọn thời gian hấp phụ ít hơn so với dung dịch có nồng độ nhỏ hơn
và ngược lại. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hấp phụ có thể cung cấp cho chúng ta
thông tin là chất đó có khả năng hấp phụ đơn lớp hay đa lớp trên bề mặt điện cực. Do vậy,
chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến giá trị cường độ dòng píc với các
điều kiện: nồng độ auramine O 1.10 -6 mol.L-1, tốc độ quét 12,5 mV/s, thế hấp phụ - 0,7V,
thay đổi thời gian hấp phụ từ 0 s đến 150 s.
2.2.4 Khoảng tuyến tính xác định auramine O
Sau khi đã chọn được các điều kiện thích hợp để xác định auramine O, đường chuẩn được
xây dựng trong khoảng nồng độ từ 2.10 8M đến 10-6M với các điều kiện: pH = 5,0, thế hấp
phụ - 0,7V, thời gian hấp phụ 30 s, tốc độ quét 10 mV/s, biên độ xung 50 mV, tần số 50 HZ
Đường chuẩn tuyến tính trong khoảng nồng độ auramine O từ 10 -8 mol.L-1 đến 10-6 mol.L-
1 theo phương trình Ip = 0,213 Cx* 10 8 + 0,428 với R2 = 0,998. Giới hạn phát hiện
(LOD) là 3,4*10-9 mol.L-1 và giới hạn định lượng (LOQ) là 1,1*10-7 mol.L-1.
Độ lặp lại của phương pháp đo nhỏ hơn 3% đối với dung dịch có nồng độ n.10 -8 mol.L-1,
chứng tỏ phương pháp có độ lặp lại tốt.