You are on page 1of 7

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2023

1. TÊN ĐỀ TÀI: 2. MÃ SỐ
(do P.KHCN&DA ghi)
Phân tích khí động lực học của dòng chuyển động xoáy trên
cánh tua bin gió bằng phương pháp tính toán mô phỏng số

Aerodynamic analysis of vortex flow on wind turbine blades


by computational fluid dynamics (CFD) method

3. LOẠI ĐỀ TÀI (chọn một trong các loại sau)


Sinh viên chính quy KSTN hướng Nghiên cứu OISP hướng Nghiên cứu
KSTN hướng hợp tác Doanh nghiệp OISP hướng học phần
KSTN hướng ứng dụng Tốt nghiệp
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN 06 tháng
Từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 2 năm 2024
5. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (trưởng nhóm sinh viên)
Họ và tên: Phạm Đức Hiếu Mã số sinh viên: 2052995
Khoa: Kỹ thuật Giao thông Khoá nhập học: 2020
Địa chỉ: 7A/114 Ni Sư Huỳnh Liên, phường 14, q. Tân Bình, tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0393781331 Email: hieu.pham1810@hcmut.edu.vn
6. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên, học hàm học vị: Vương Thị Hồng Nhi, Ph.D. SHCC: 004200
Bộ môn/PTN: Kỹ thuật Hàng không Điện thoại NB: 0372977347
Khoa: Kỹ thuật Giao thông
Địa chỉ liên hệ: P.104C5, CS1 - trường ĐH Bách khoa – ĐHQG-HCM
Điện thoại DĐ: 0372977347 Email: vthnhi@hcmut.edu.vn
7. CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Tên cơ quan: Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Tp. HCM
Địa chỉ: 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028-38647256 Email: khcn@hcmut.edu.vn
8. SINH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
ST Nội dung nghiên cứu dự kiến Chữ ký
Họ và tên Mã số SV
T
1. Phạm Đức Hiếu 2052995 Nội dung 1, 2
2. Lê Đoàn Vĩnh Tân 2052250 Nội dung 2, 3
3. Lâm Hiền Xương 2052334 Nội dung 3, 4
CƠ QUAN PHỐI HỢP TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP (nếu
9.
có)
ST Nội dung phối hợp Họ và tên người đại diện
Tên đơn vị phối hợp
T
1.
2.
710. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (ghi rõ tài
liệu tham khảo)
Những đặc trưng khí động lực học (aerodynamics)
1. Áp suất dòng chảy (Flow Pressure): Áp suất dòng chảy xung quanh cánh turbine
ảnh hưởng đến lực nâng và lực kéo trên cánh, cũng như hiệu quả toàn bộ hệ thống.
2. Góc tấn (Angle of Attack): Góc tấn là góc giữa hướng dòng chảy của gió và trục
cánh tua bin. Điều chỉnh góc tấn giúp tối ưu hóa lực nâng và lực kéo trên cánh.
3. Hệ số lực nâng (Lift Coefficient): Hệ số nâng liên quan trực tiếp đến lực nâng phát
sinh khi dòng chảy khí đi qua cánh turbine. Đây là đặc trưng quan trọng để đánh giá hiệu
suất nâng của cánh turbine.
4. Hệ số lực cản (Drag Coefficient): Hệ số lực cản đo lường lực cản phát sinh do lực
cản của cánh tua bin khi dòng chảy khí đi qua. Đây là một đặc trưng quan trọng để đánh giá
hiệu suất kéo của cánh turbine.
5. Hệ số hiệu suất (Power Coefficient): Hệ số hiệu suất là tỉ lệ giữa công suất tạo ra
bởi cánh tua bin và công suất tiềm năng tối đa của gió. Đây là đặc trưng quan trọng để đánh
giá hiệu suất toàn bộ hệ thống tua bin gió.
6. Dòng chảy xoáy (Vortex Flow): Dòng chảy xoáy xung quanh cánh tua bin có thể
tạo ra hiệu ứng xoáy, ảnh hưởng đến hiệu suất và tác động cơ học lên cánh.
Trong đó, bài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào Dòng chảy xoáy (Vortex flow)
Dòng chảy xoáy (Vortex Flow) là một hiện tượng khí động học thường xảy ra xung
quanh cánh tua bin gió. Điều này xuất hiện khi dòng chảy khí tương tác với cánh tua bin và
tạo ra những xoáy trên các mặt của cánh.
Hiện tượng dòng chảy xoáy có thể có những tác động tích cực và tiêu cực đến hiệu suất
và cấu trúc của cánh tua bin gió, do đó nó là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu khí
động học của tua bin gió. Dòng chảy xoáy thường xảy ra tại hai vị trí chính trên cánh:
1. Đầu cánh (Tip Vortex): Dòng chảy xoáy xuất hiện tại đầu cánh khi dòng chảy khí từ
phía dưới cánh đi lên và từ phía trên cánh đi xuống gặp nhau tạo ra xoáy xoay quanh đỉnh
cánh. Hiện tượng này xuất hiện ở tốc độ gió cao và góc tấn lớn, làm giảm hiệu suất nâng
của cánh và tạo ra tác động cơ học lên cấu trúc.
2. Gốc cánh (Root Vortex): Dòng chảy xoáy xuất hiện tại gốc cánh khi dòng chảy khí
từ hai cánh gặp nhau tạo ra xoáy xoay quanh gốc cánh. Gốc cánh xoáy có thể gây ra gia tốc
lớn, gây tác động tiêu cực đến hiệu suất và cấu trúc của cánh.
Các hiện tượng dòng chảy xoáy có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của cánh tua bin gió
bằng cách làm giảm lực nâng và tăng lực kéo, làm giảm hiệu quả hoạt động của cánh và
giảm năng suất sản xuất điện năng. Nghiên cứu về dòng chảy xoáy giúp các nhà nghiên cứu
và kỹ sư tối ưu hóa thiết kế cánh tua bin và phát triển các biện pháp hạn chế tác động của
dòng chảy xoáy. Các phương pháp phát triển mới như điều chỉnh biên dạng cánh, sử dụng
các phần cánh xoay được đề xuất nhằm giảm thiểu tác động của xoáy đang được nghiên
cứu và ứng dụng để tối ưu hoá hiệu suất và tăng cường độ tin cậy của tua bin gió.[1]

Để nghiên cứu các đặc trưng trên, chúng ta có những phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm, mô hình, lý thuyết.
Nhưng trong phạm vi đề tài lần này, nhóm sẽ sử dụng với phương pháp tính toán mô
phỏng số (CFD). Dưới đây là những ví dụ về các công cụ giải phương trình động lực học
chất lưu.
- ANSYS Fluent: ANSYS Fluent là một công cụ giải CFD thương mại phổ biến với
khả năng mô phỏng nhiều hiện tượng dòng chảy chất lưu, bao gồm hiện tượng dòng xoáy,
truyền nhiệt và dòng chảy đa giai đoạn.
- OpenFOAM: OpenFOAM là một phần mềm giải CFD mã nguồn mở và miễn phí
cung cấp một bộ đầy đủ các công cụ giải và tiện ích cho việc mô phỏng nhiều vấn đề liên
quan đến dòng chất lưu. Nó cung cấp sự linh hoạt và tùy chỉnh.
- STAR-CCM+: STAR-CCM+ là một phần mềm giải CFD thương mại được phát
triển bởi Siemens. Nó cung cấp nhiều khả năng mô phỏng về dòng chảy chất lưu, truyền
nhiệt và các hiện tượng liên quan khác. Nó cũng cung cấp tích hợp với các kỹ thuật khác
trong ngành kỹ thuật.
- COMSOL Multiphysics: COMSOL Multiphysics là một phần mềm mô phỏng đa
vật lý bao gồm khả năng giải phương trình động học chất lưu. Nó cho phép người dùng giải
các vấn đề về chảy chất lưu kết hợp với các hiện tượng vật lý khác như truyền nhiệt, phản
ứng hóa học và cơ học kết cấu.
- FLUENTsolver: FLUENTsolver là một công cụ giải CFD được phát triển bởi Altair
Engineering. Nó cung cấp mô phỏng hiệu quả và chính xác về chảy chất lưu, truyền nhiệt
và các hiện tượng liên quan khác. Nó là một phần của bộ phần mềm kỹ thuật HyperWorks.
- OpenCFD: OpenCFD là một bộ công cụ giải CFD và tiện ích được phát triển bởi
ESI Group. Nó bao gồm các công cụ giải như OpenFOAM, nổi tiếng về tính đa dạng và độ
bền trong việc mô phỏng các vấn đề liên quan đến chảy chất lưu.
- CFX: CFX cũng là một công cụ giải CFD thương mại được phát triển bởi ANSYS.
Nó cung cấp khả năng mô phỏng chảy chất lưu, truyền nhiệt và các hiện tượng liên quan
khác. Nó nổi tiếng với tích hợp mạnh mẽ với các sản phẩm khác của ANSYS.

Lý do nhóm chọn ANSYS Fluent cho dự án này vì:


ANSYS Fluent là một công cụ giải CFD thương mại đã được thiết lập và được sử dụng
rộng rãi. Nó đã được kiểm chứng rộng rãi và được tin tưởng bởi các kỹ sư và nhà nghiên
cứu trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
- Fluent cung cấp một loạt các mô hình vật lý và khả năng để mô phỏng các hiện
tượng phức tạp về dòng chất lưu, bao gồm hiện tượng xoáy, dòng chảy đa giai đoạn, quá
trình đốt cháy và truyền nhiệt. Nó cung cấp một bộ công cụ toàn diện để mô hình và phân
tích các kịch bản dòng chảy khác nhau.
- Giao diện thân thiện với người dùng, dễ dàng thiết lập và giải quyết các vấn đề
CFD. ANSYS cung cấp một giao diện đồ họa với nhiều lựa chọn và luồng công việc trực
quan, cho phép người dùng tạo và sửa đổi mô phỏng một cách hiệu quả.
- Khả năng tạo lưới tiên tiến, cung cấp các công cụ tạo lưới mạnh mẽ; hỗ trợ tạo lưới
có cấu trúc và không có cấu trúc, cung cấp tính linh hoạt và kiểm soát chất lượng và độ
chính xác của lưới.
- Tích hợp hoàn hảo với hệ sinh thái ANSYS Fluent, chẳng hạn như các công cụ phân
tích kết cấu và các công cụ giải phương trình điện từ, cho phép mô phỏng và phân tích đa
ngành.
- Công cụ xử lý phong phú: Fluent cung cấp một loạt các công cụ xử lý sau khi tính
toán phong phú để trực quan hóa và phân tích kết quả mô phỏng; cung cấp khả năng trực
quan hóa tích hợp, bao gồm đồ thị đường biên, đồ thị vector và hoạt ảnh, cũng như tùy
chọn để trích xuất dữ liệu và xuất kết quả.
- Và cuối cùng, nhóm đã quen dùng Spaceclaim để thiết kế.
Các mô hình rối thường được sử dụng để tính toán cho turbine gió nổi ngoài khơi gồm
có:
Mô hình dòng rối trung bình (Reynolds-averaged Navier–Stokes equations - RANS):
Các mô hình RANS giải phương trình Navier-Stokes được trung bình theo thời gian và
dựa vào các mô hình đóng góp xoáy để xấp xỉ tác động của xoáy.
Mô hình này phù hợp với:
- Luồng ổn định hoặc được trung bình theo thời gian: RANS được sử dụng cho mô
phỏng trạng thái ổn định hoặc được trung bình theo thời gian, phù hợp cho các vấn đề nơi
biến động không ổn định không phải là ưu tiên.
- Ứng dụng kỹ thuật: RANS được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng kỹ thuật nơi
tính hiệu quả tính toán và độ chính xác vừa phải là yêu cầu.
- Dòng xoáy hoàn toàn: Nó phù hợp cho các dòng xoáy hoàn toàn với số Reynolds
vừa phải.
- Dòng chảy lớp biên: RANS hoạt động tốt cho các bài toán dòng chảy lớp biên,
chẳng hạn như bài toán lớp biên trên thành phẳng, lớp biên trong ống, dòng trong kênh.
Mô hình rối mô phỏng các xoáy lớn (Large Eddy Simulation - LES):
LES là một phương pháp tính toán chuyên sâu hơn, giải quyết các cấu trúc xoáy lớn hơn.
LES cung cấp thông tin xoáy chi tiết hơn và đặc biệt hữu ích cho dòng chảy phức tạp xung
quanh cột máy bay gió ngoài khơi. Nó có thể dự đoán hiệu quả hơn về hiện tượng không ổn
định và động học của sóng.
Mô hình này phù hợp với:
- Dòng không ổn định: LES phù hợp với hiện tượng không ổn định và cấu trúc xoáy
phức tạp.
- Dòng số Reynolds cao: Thường được sử dụng trong các dòng có số Reynolds cao
nơi việc phân giải đầy đủ tất cả các tỷ lệ xoáy sẽ tốn kém tài nguyên tính toán.
- Dòng chảy lớp biên và mô phỏng nhiễu động phía sau (wake): LES có thể xử lý
dòng chảy lớp biên bề mặt, mô phỏng sóng và dòng tách rời chính xác hơn RANS.
- Nghiên cứu và phân tích dòng chi tiết: LES thường được sử dụng trong nghiên cứu
học thuật và các mô phỏng chất lưu chi tiết yêu cầu thông số đầu vào của xoáy chi tiết.
Mô phỏng tương thích theo tỉ lệ (Scale-Adaptive Simlation - SAS):
SAS là một mô hình xoáy lai động học kết hợp các ưu điểm của RANS và LES. Nó tự
động chuyển đổi giữa RANS và LES dựa trên điều kiện dòng chảy cục bộ. SAS có thể cung
cấp dự đoán chính xác cho cả vùng chảy dọc lớp biên và tách rời lớp biên, làm cho nó phù
hợp để mô phỏng dòng chảy xung quanh cánh tua bin gió ngoài khơi.
Mô hình này phù hợp với:
- Dòng xoáy với tỷ lệ biến đổi: SAS thích hợp cho dòng ở vùng có cấu trúc dòng rối
lớn và nhỏ.
- Dòng có vùng xảy ra hiện tượng tách rời lớp biên, tốt hơn các mô hình RANS
truyền thống.
- Độ chính xác cải tiến: SAS cung cấp độ chính xác cao hơn so với các mô hình
RANS tiêu chuẩn, làm cho nó hữu ích cho các ứng dụng kỹ thuật yêu cầu độ chính xác cao.
Mô hình Actuator Line Model (ALM):
ALM tính toán hiệu quả đặc điểm khí động lực học và được sử dụng rộng rãi để phân
tích hiệu ứng xoáy đuôi (wake) và lực trên cánh quạt tua bine gió.
Mô hình này phù hợp với:
- ALM được thiết kế đặc biệt để mô phỏng khí động lực học của cánh quạt tua bin
gió.
- Phân tích hiệu ứng xoáy đuôi (wake) và lực tác dụng trên bề mặt cánh.
- ALM còn cung cấp một phương pháp tính toán hiệu quả để mô phỏng động học
phức tạp.
Mô hình Actuator Disk Model (ADM):
ADM là một mô hình đơn giản được sử dụng để thể hiện cho cả rotor của cột tua bin gió
như một đĩa duy nhất cung cấp mô men cho dòng chảy. Nó ít yêu cầu tính toán hơn so với
ALM nhưng cung cấp ít thông tin chi tiết hơn về bản chất vật lý của dòng chảy. ADM
thường được sử dụng cho mô phỏng các cụm tua bin gió quy mô lớn.
Mô hình này phù hợp với:
- ADM hữu ích cho mô phỏng cụm cánh tua bin gió quy mô lớn, khi mà thông tin chi
tiết về các cánh tua bin gió không cần thiết.
- ADM thường được sử dụng cho đánh giá sơ bộ ban đầu về hiệu suất tua bin gió và
tối ưu hóa bố trí cho cụm, vùng tua bin gió.
- Hiệu quả tính toán: ADM tính toán ít yêu cầu hơn ALM, làm cho nó phù hợp cho
mô phỏng cụm tua bin gió quy mô lớn.[2]
Mô hình k-epsilon (k-ε):
- Dòng xoáy hoàn toàn, đặc biệt là những dòng có lớp biên bám sát vật
- Dòng có số Reynolds cao, nơi hình thành dòng rối hoàn toàn và khi ứng xử của
dòng chiếm phần lớn là dòng rối.
- Ứng dụng công nghiệp: Mô hình k-ε được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng
công nghiệp do tính hiệu quả tính toán và tính ổn định của nó.
- Đa dạng ngoại vi: Thường được áp dụng trong mô phỏng dòng chảy bên ngoài vật
thể tính toán, chẳng hạn như dòng chảy qua bề mặt cánh máy bay hay xe hơi.
Mô hình k-omega (k-ω):
- Áp dụng cho dòng xảy ra hiện tượng tách rời lớp biên. Mô hình k-omega chính xác
hơn mô hình k-epsilon trong việc xử lý dòng tách rời bề mặt vật thể, các khu vực mà dòng
bám trở lại vào lớp biên và phù hợp với dòng phức tạp và tình huống dòng chảy có sự tách
rời đáng kể.
- Dòng chảy trượt: phù hợp với các dòng trượt qua bề mặt, chẳng hạn như những
dòng xảy ra gần bề mặt rắn hoặc trong các khu vực có sự thay đổi mạnh của vận tốc.
- Dòng chảy lớp biên: Mô hình k-omega cung cấp dự đoán tốt hơn trong các dòng
chảy lớp biên bề mặt, nơi mô hình hóa chính xác hành vi gần bề mặt được chú trọng.
- Dòng xoáy: Mô hình k-omega có khả năng xử lý các dòng xoáy một cách hiệu quả.
- Dòng chảy tuần hoàn: Trong các trường hợp mô hình k-epsilon gặp hạn chế, chẳng
hạn như dòng xoáy, dòng tuần hoàn hoặc các vùng nhiễu động cao, mô hình k-omega có
thể mang lại độ chính xác tốt hơn.[3]
[1] Anderson, J. (2011). EBOOK: Fundamentals of Aerodynamics (SI units). McGraw hill.
[2] Blazek, J. (2015). Computational fluid dynamics: principles and applications.
Butterworth-Heinemann.
[3] Wilcox, D. C. (1998). Turbulence modeling for CFD (Vol. 2). La Canada, CA: DCW
industries.
11. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1. Xây dựng mô hình tính toán, mô phỏng đặc tính khí động lực học xung quanh cánh
tua bin gió ngoài khơi.
2. Thực hiện mô phỏng, tính toán dòng chuyển động xung quanh cánh tua bin gió bao
gồm:
+ Phân tích sự phân bố áp suất
+ Tính toán, so sánh lực nâng, lực cản
+ Vẽ biểu đồ lực pháp tuyến và lực tiếp tuyến
+ Phân tích sự phân bố năng lượng và lực đẩy
3. Phân tích những đặc tính của dòng chuyển động xoáy trên cánh tua bin gió ngoài
khơi dựa trên việc sử dụng phần mềm ANSYS cũng như những mô hình rối và công
thức tính toán đã được nêu ở trên.
12. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN (ghi thành mục
rõ ràng)
Nội dung 1: Xây dựng thuyết minh chi tiết của đề tài
Nội dung 2: Thuê khoán chuyên môn 1
Chuyên đề 1: Xây dựng mô hình tính toán, mô phỏng đặc tính khí động lực học xung
quanh cánh tua bin gió ngoài khơi.
Chuyên đề 2: Thực hiện mô phỏng, tính toán dòng chuyển động xung quanh cánh tua bin
gió bao gồm:
+ Phân tích sự phân bố áp suất
+ Tính toán, so sánh lực nâng, lực cản
+ Vẽ biểu đồ lực pháp tuyến và lực tiếp tuyến
+ Phân tích sự phân bố năng lượng và lực đẩy
Nội dung 3: Thuê khoán chuyên môn 2
Chuyên đề 3: Phân tích những đặc tính của dòng chuyển động xoáy trên cánh tua bin gió
ngoài khơi dựa trên việc sử dụng phần mềm ANSYS cũng như những mô hình rối và công
thức tính toán đã được nêu ở trên.
Chuyên đề 4: Phân tích kết quả và đánh giá
Nội dung 4: Viết Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài
13. KẾT QUẢ DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI (ghi rõ theo đún g yêu cầu của từng loại đề tài)
- Có một bài báo tại HN khoa học Khoa dành cho sinh viên.
14. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHUYỂN GIAO (chỉ dùng cho đề tài hướng
ứng dụng và hợp tác doanh nghiệp)
15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 20,000,000 đồng,
trong đó từ:
- nguồn trường 20,000,000 đồng
- các nguồn kinh phí khác đồng

Ngày __ tháng __ năm 20_ Ngày __ tháng __ năm 20_


Chủ nhiệm đề tài Người hướng dẫn khoa học
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày __ tháng __ năm 20_ Ngày __ tháng __ năm 20_


KT. TRƯỞNG KHOA KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG KHOA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký tên và đóng dấu)

Lê Văn Thăng

You might also like