You are on page 1of 3

Danh từ đếm được (Countable nouns) là gì?

Danh từ đếm được dùng dành cho những thứ chúng ta có thể đếm bằng số.

 Ví dụ như: Five books(5 quyển sách), a dozen pencils(một tá bút chì), three dogs(3 con chó),…
Danh từ đếm được có 2 dạng: danh từ số ít và danh từ số nhiều

Danh từ số ít có thể dùng với định từ “a” hoặc “an” hoặc “one”.

Danh từ số nhiều được chia theo quy tắc thêm đuôi s/es tùy vào chữ cái kết thúc của danh từ. Danh từ đếm
được số nhiều có thể được dùng với các số đếm như: five, three, ten,… hay các từ và cụm từ như: dozen, a lot
of, many,…

Số ít Số nhiều

A dog Two dogs

One man Three men

An orange Five oranges

One photo Tens photos

One shoe
A pair of shoes

Quy tắc chia thêm s/es vào danh từ đếm được số nhiều:

1/ Thêm es: Đối với những danh từ kết thúc bằng O, X, Z, CH, SH

Ta có một câu mẹo để nhớ được quy tắc này đó là: “Sông Xanh Ông CHẳng SHợ Zì”

Lưu ý: một số trường hợp, các danh từ kết thúc bằng O, nếu trước O là phụ âm thì thêm đuôi _es như trên, còn
nếu trước O là nguyên âm hoặc các từ vay mượn của nước ngoài thì chỉ cần thêm _s, như: radio – radios, piano
– pianos, photo – photos.

Các danh từ tận cùng là _y, và trước y là một phụ âm, ta chuyển y dài thành i ngắn và thêm đuôi es

 Ví dụ: country – countries, hobby – hobbies, fly – flies,…


Các danh từ tận cùng là _y và trước y là một nguyên âm, ta chỉ thêm s vào danh từ (mà không cần chuyển y
dài thành i ngắn như trên)
 Ví dụ: boy – boys, day – days, key – keys,…
Danh từ tận cùng bằng _fhoặc _fe bao gồm calf, half, knife, leaf, life, loaf, self, thief, wife, wolf, ta bỏ _f hoặc
_ef rồi thêm vào _ves.

 Ví dụ: knife – knives, wolf – wolves,…


Còn các danh từ còn lại kết thúc bằng _f hoặc _ef khác, chỉ thêm _s

 Ví dụ: roof – roofs, belief – beliefs, cliff – cliffs,…


2/ Thêm s: tất cả các danh từ còn lại

 Ví dụ: lime – limes, bottle – bottles, car – cars,…


Ngoài ra còn một số danh từ đếm được có dạng số ít và số nhiều giống nhau như: aircraft, sheep, fish. Chúng
ta chỉ có thể phân biệt được dạng số ít và số nhiều của chúng dựa vào số đếm đứng trước chúng.

 Ví dụ: a sheep, an aircraft, two fish,…

Khi đặt câu hỏi về số lượng cho danh từ đếm được, ta sử dụng “How many?”

Ví dụ:

 How many fans does Binz have? (Binz có bao nhiêu người hâm mộ rồi?)
 I think he has millions of fans. (Tôi nghĩ anh ấy phải có đến hàng triệu người hâm mộ rồi đấy)
 How many views does the new MV of Son Tung M-TP have? (MV ca nhạc mới của Sơn Tùng M-
TP đạt bao nhiêu lượt xem rồi?)
 It’s over 20 million views now. (Khoảng hơn 20 triệu lượt xem rồi)

Danh từ không đếm được (Uncountable nouns) là gì?


Danh từ không đếm được là những danh từ không thể sử dụng với số đếm

 Ví dụ: milk, oil, water,…


Ta chỉ đếm được a cup of milk or two cups of milk khi chúng được định hình trong những vật thể xác định như
cup(cốc, tách), box(thùng), can(can),…

Danh từ không đếm được chỉ có 1 hình thái duy nhất, vì nó không thể sử dụng với số đếm.

Phân biệt danh từ đếm được và danh từ không đếm được


DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢ

RULE
Có hai dạng: danh từ số ít và danh từ số nhiều Chỉ có duy nhất 1 dạng
1

RULE Danh từ đếm được số ít không chia, danh từ số nhiều được chia
Không thêm s/es, không chia
2 theo quy tắc thêm đuôi s/es

Danh từ đếm được số ít đi với a/an hoặc one, danh từ đếm được số
RULE Đi cùng với một số từ, cụm từ chỉ số lượng: a great deal of, mu
nhiều đi cùng với các số đếm: one, two, three,… hoặc một số cụm
3 …
từ: many, a lot of,few…

RULE
4 Đặt câu hỏi sử dụng “How many” cộng với danh từ số nhiều đi sau Đặt câu hỏi với “How much”

Một số trường hợp cần lưu ý khi sử dụng danh từ đếm được
và danh từ không đếm được
Một số cụm từ chỉ lượng mà đằng sau có thể được sử dụng với cả danh từ đếm được và danh từ không
đếm được

– Sau ‘the, some, any, no, a lot of, lots of, plenty of, enough’ vừa có thể là danh từ đếm được vừa có thể là
danh từ không đếm được.

– Danh từ time, experience vừa là danh từ đếm được, vừa là danh từ không đếm được:

You might also like