Professional Documents
Culture Documents
(12 Tenses)
Shared by Langmaster
Nhắc đến học tiếng Anh thì ai cũng biết đến 12 thì trong tiếng Anh. Kiến thức về
các thì không mới nhưng không phải ai cũng nắm chắc được. Cùng tổng hợp lại kiến
thức và cách dùng các thì trong tiếng Anh ngay sau đây.
Thì hiện tại đơn dùng diễn tả sự thật hiển nhiên. Nó diễn tả một hành động diễn ra
lặp đi lặp lại thành thói quen, các khả năng hay phong tục. Đây là kiến thức cơ bản
nhất về cấu trúc các thì trong tiếng Anh và cách dùng, bạn phải nắm.
Công thức của thì hiện tại đơn khác nhau ở cách sử dụng động từ
Thì hiện tại đơn diễn tả sự thật hiển nhiên, chân lý.
Ví dụ: The sun rises in the East. Tom comes from England.
Thì hiện tại đơn diễn tả hành động xảy ra thường xuyên, thói quen xảy ra ở
hiện tại.
Thì hiện tại đơn diễn tả kế hoạch được sắp xếp trong tương lai, theo thời khóa
biểu. Đặc biệt là dùng động từ chỉ việc di chuyển.
Trong câu thường sẽ xuất hiện các trạng từ chỉ tần suất như: Everyday/week/night,
often, sometimes, usually, always,…
Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả hành động xảy ra ở thời điểm hiện tại. Hành động đó
đang diễn ra và sẽ kéo dài dài một khoảng thời gian ở hiện tại.
Diễn tả hành động đang diễn ra và hành động đó kéo dài tại một thời điểm ở
hiện tại.
Thì xuất hiện tiếp theo sau các câu mệnh lệnh, câu đề nghị.
Diễn tả 1 hành động diễn ra lặp đi lặp lại, đi kèm với phó từ ALWAYS :
Ví dụ: Tom is always borrowing their books and then he doesn't remember -
Trong câu hiện tại tiếp diễn thường có cụm từ chỉ thời gian là: At the moment, Now,
at present, look, right now, listen, be quiet.…
Lưu ý: Hiện tại tiếp diễn không dùng với những từ chỉ cảm giác hay tri giác như:
want (muốn), like (thích), think (nghĩ), need (cần), know (biết) , believe (nhớ)…
Diễn tả hành động diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn đang xảy ra ở hiện
tại và tương lai.
Diễn tả hành động đã xảy ra và kết quả ở quá khứ nhưng không chỉ rõ thời
gian nào diễn ra.
Ví dụ: Tom has just broken up with his girlfriend for 10 minutes.
Ví dụ: My summer vacation last year has been a the worst I’ve ever had.
1.3.4. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành
1.4. Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous tense)
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn để chỉ hành động hay sự việc bắt đầu trong quá khứ
và vẫn đang tiếp diễn ở hiện tại. Hành động này có khả năng diễn biến tới tương
lai thế nên không có kết quả rõ rệt. Thì này nhấn mạnh khoảng thời gian của hành
động đã diễn ra trong quá khứ và tiếp tục tới hiện tại (có thể sẽ tới tương lai).
Diễn tả một hành động diễn ra liên tục trong quá khứ. Hành động tiếp tục kéo
dài đến hiện tại.
Diễn tả một hành động đã vừa kết thúc. Muốn nêu kết quả của hành động.
Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã diễn ra trong quá khứ (không còn diễn ra hoặc
ảnh hưởng hiện tại). Hành động đã chấm dứt và biết rõ được thời gian hành động đó
xảy ra. Trong bài tập các thì trong tiếng anh và cách dùng, đây là thì được ra khá
phổ biến.
Ví dụ: She got up, brushed her teeth and then had breakfast.
Nhận biết câu ở thì quá khứ đơn qua các từ: yesterday, yesterday morning, last week,
las month, last year, last night.,..
Thì quá khứ tiếp diễn để nhấn mạnh quá trình hay diễn biến sự vật, sự việc hoặc
thời gian sự vật, sự việc đó diễn ra.
Diễn tả hành động đang xảy ra ở quá khứ thì có hành động khác xen vào
Ví dụ: While Ellen was cooking meal, Mary was watching TV.
Trong câu chia ở thì quá khứ tiếp diễn thường có các trạng từ thời gian. Ví dụ như
At/At this time + thời gian quá khứ, in + năm quá khứ, in the past,…
Thì quá khứ hoàn thành diễn tả hành động diễn ra trước hành động khác trong quá
khứ. Hành động diễn ra trước sẽ dùng thì quá khứ hoàn thành. Hành động xảy ra sau
chia thì quá khứ đơn.
Diễn tả một hành động hoàn thành trước một thời điểm xác định ở trong quá
khứ.
Diễn đạt hành động diễn ra trước hành động khác ở quá khứ.
Trong câu quá khứ hoàn thành đa số có các từ: By the time, before, after, prior to
that time, as soon as, until then,…
1.8. Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past perfect continuous tense)
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn thể hiện quá trình xảy ra hành động bắt đầu trước
hành động khác diễn ra trong quá khứ. Thì này dùng khi cần diễn đạt tính chính xác
của hành động.
1.8.3. Cách dùng thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Ví dụ: He and his son had been talking for about 3 hours before the teacher arrived
Ở thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn, trong câu chứa các từ như by the time, Until then,
prior to that time, before, after…
Thì tương lai đơn diễn tả hành động không có dự định trước. Hành động được quyết
định tức thời tại thời điểm nói.
Diễn tả quyết định đột xuất ngay tại thời điểm nói.
Trong câu thì tương lai đơn thường có: Tomorrow, in + thời gian, NVí dụt week/
month/ year, 2 years from now
Thì tương lai tiếp diễn nói về hành động,sự việc đang diễn ra ở thời điểm nhất định
trong tương lai.
Thì tương lai tiếp diễn nói về hành động,sự việc đang diễn ra tại một thời điểm xác
định trong tương lai. Hoặc hành động diễn ra và kéo dài liên tục khoảng thời gian
trong tương lai.
Ví dụ: She will be going to my home at this time nVí dụt Saturday
1.10.4. Dấu hiệu nhận biết thì tương lai tiếp diễn
Trong câu tương lai tiếp diễn thường chứa các cụm từ: NVí dụt year, nVí dụt week,
And soon, NVí dụt time, in the future
Thì tương lai hoàn thành nói về hành động sẽ hoàn thành ở một thời điểm xác định
trong tương lai.
Thì tương lai hoàn thành diễn tả hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước hành
động khác ở trong tương lai. Trong các thì cơ bản trong tiếng anh và cách dùng,
thì này được nhiều người quan tâm nhất.
Ví dụ: Mary will have finished her homework before 12 o’clock this morning.
1.12. Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (Future perfect continuous tense)
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn thể hiện một hành động đã và đang xảy ra cho tới
thời điểm được nói tới trong tương lai.
Thì này nhấn mạnh thời gian của hành động sẽ đang xảy ra ở tương lai. Hành động
sẽ kết thúc trước 1 hành động khác ở trong tương lai.
Ví dụ: She will has been studying Math for 9 year by the end of nVí dụt month
Trong câu tương lai hoàn thành tiếp diễn sẽ thường xuất hiện các từ:
2. Mẹo nhớ cách dùng các thì trong tiếng Anh siêu dễ
Bạn đã nắm kiến thức cơ bản về các thì trong tiếng Anh. Thế nhưng để nhớ và phân
biệt chúng quá khó khăn. Áp dụng mẹo nhớ cách dùng các thì trong tiếng Anh sau,
bạn sẽ thấy việc ghi nhớ siêu dễ dàng.
Tên của 12 thì là điều cần nhớ. Sau đó, bạn ghép mốc thời gian với các thể tương
ứng là đã có tên các thì tương ứng. Sau đó, bạn cần ghi nhớ đặc điểm của các động
từ trong mỗi thì. Từ đó, nhớ luôn cách dùng các thì trong tiếng Anh dễ dàng.
Ví dụ:
Các thì hiện tại: Động từ chia theo cột thứ nhất trong bảng động từ bất quy tắc
Các thì ở quá khứ: Động từ chia theo cột thứ hai trong bảng động từ bất quy
tắc
Các thì tương lai, có chữ “will” trong cấu trúc động từ.
Các thì tiếp diễn sẽ bao gồm hai dạng là “to be” và verb-ing.
Các thì hoàn thành luôn có cấu trúc trợ động từ “have/has/had” và V3/ed
2.2. Ghi nhớ dấu hiệu nhận biết của các thì
Các thì trong tiếng Anh có các từ, cụm từ chỉ thời gian, từ chỉ mức độ thường xuyên
khi thực hiện hành động. Vì thế, bạn có thể dựa vào các dấu hiệu này để nhớ các
2.3. Thường xuyên thực hành bài tập thì tiếng Anh
Nhớ lý thuyết là một chuyện, thực hành mới dùng dễ dàng và chính xác. Thế nên
bạn cần thường xuyên làm bài tập thì tiếng Anh để ghi nhớ các thì. Làm bài tập
thường xuyên bạn sẽ hiểu sâu hơn, dễ dàng nhận ra các thì hơn. Bạn sẽ nhớ cách
dùng các thì trong tiếng Anh lâu hơn.
Bạn có thể làm bài tập với một câu đơn giản. Sau đó chuyển câu thành nhiều thì khác
nhau. Như thế việc ghi nhớ và phân biệt thì sẽ nhanh chóng hơn.
Lập sơ đồ tư duy là cách mà Langmaster gợi ý cho nhiều học viên để ghi nhớ thì
tiếng Anh. Đây là cách siêu hiệu quả, nhiều bạn đã ghi nhớ thành công các thì trong
tiếng Anh.
Bạn có thể bắt đầu vẽ từng sơ đồ nhỏ diễn tả câu khẳng định, phủ định, nghi vấn,
cách nhận biết,.. của mỗi thì. Sau đó, bạn ghép chúng thành sơ đồ hoàn chỉnh cho
từng thì. Như thế, bạn sẽ dễ dàng ghi nhớ các thì. Hãy thêm màu sắc, hình ảnh và
các diễn tả sinh động. Việc ghi nhớ các thì bằng cách này không chỉ đơn giản mà
còn giúp nhớ sâu, nhớ cặn kẽ. Nếu chưa rõ thì bạn có thể tìm đến Langmaster để
chinh phục các thì trong tiếng Anh dễ dàng.
Bài tập 1. Chia Động từ sau đây theo thì phù hợp
2. Linh (be) … a beautiful girl at our class but now she isn’t.
Bài tập 3. Chia thì các từ đã sẵn trong ngoặc để nắm cách dùng của các thì trong
tiếng Anh
2. My mother never (fly) … in an airplane, and he has no intention of ever doing so.
5. Tomorrow I’m going to leave for company. When I (arrive) … at the bus station,
Mary (wait) … for me.
Bài tập 1:
1. am doing
2. is going
3. smells
4. went
5. is always sleeping
Bài tập 2:
1. wrote
2. was
3. got
5. watched
Bài tập 3:
1. are – read
4. visited – was
Thì hiện tại đơn (Simple Present) trong tiếng Anh được sử dụng để diễn tả 1 thói
quen hoặc hành động lặp đi lặp lại ở hiện tại. Hoặc, thì hiện tại đơn còn được sử
dụng khi nói đến 1 chân lý, một điều hiển nhiên trong cuộc sống.
Đây là một thì tiếng Anh cơ bản, quan trọng mà bất kỳ ai khi học tiếng Anh đều
phải nắm chắc. Trong giao tiếp thường ngày hay trong các bài thi tiếng Anh thì thì
hiện tại đơn xuất hiện rất nhiều, do đó, bạn cần ghi nhớ cấu trúc, cách dùng để xây
dựng cho mình một nền tảng vững chắc nhất.
Cùng Langmaster tìm hiểu cấu trúc thì hiện tại đơn (simple present) ở 2 dạng
khẳng định và phủ định chi tiết như sau:
Ví dụ:
Lưu ý:
Ví dụ:
Lưu ý:
3.2. Diễn tả một chân lý, sự thật hiển nhiên, các phong tục, tập quán, hiện tượng
tự nhiên
The Earth moves around the Sun. (Trái đất quay quanh Mặt Trời)
The Sun rises in the East and sets in the West. (Mặt trời mọc ở hướng Đông
và lặn ở hướng Tây)
3.3.Nói về một lịch trình, chương trình có sẵn, thời gian biểu cố định, cụ thể
như lịch trình của tàu, xe, máy bay
The plane takes off at 7 p.m this evening. (Chiếc máy bay hạ cánh vào 7 giờ
tối nay)
The train leaves at 8 a.m tomorrow. (Tàu xuất phát vào 8 giờ sáng ngày mai)
If he passes this exam, his parents will buy him a new phone. (Nếu anh ấy đỗ
kỳ thi này thì bố mẹ anh ấy sẽ mua cho anh ấy một chiếc điện thoại mới)
4. Dấu hiệu nhận biết cấu trúc thì hiện tại đơn
Dưới đây là những từ để nhận biết cấu trúc thì hiện tại đơn trong câu:
5. Bài tập vận dụng cấu trúc thì hiện tại đơn
Dưới đây là một vài bài tập nhỏ để áp dụng xem bạn đã hiểu cấu trúc thì hiện tại
đơn như thế nào. Cùng thử sức bạn nhé!
My father and his colleague . . . golf whenever they are not busy.
A. Cấu trúc câu bị động và các bước chuyển đổi thành câu bị động cụ thể nhất
Ở dạng câu nguyên bản và dễ nhất, bạn có thể thấy nguyên tắc chuyển đổi sang câu
bị động khá đơn giản:
Để chuyển đổi sang câu bị động, đầu tiên bạn cần xác định được tân ngữ (O) trong
câu ở thể chủ động, sau đó đưa nó lên làm chủ ngữ của câu bị động. Tiếp đó, bạn
xác định thì trong câu ở thể chủ động, rồi chuyển động từ về thể bị động theo dạng
tobe + V2. Tobe sẽ được chia theo thì của câu chủ động và giữ nguyên dạng số ít
hay số nhiều theo chủ ngữ. Bước cuối cùng là thêm “by” phía trước chủ ngữ trong
câu chủ động và chuyển nó về thành tân ngữ trong câu bị động. Nếu chủ ngữ là
them, people… (không xác định) thì có thể bỏ qua.
Bảng chia câu chủ động sang câu bị động t̉ heo các thì:
Có 2 kiểu câu hỏi thường xuyên xuất hiện trong bài tập viết lại câu, đó là câu hỏi
Yes No và câu hỏi với Wh- (what, who, where, when, why). Dưới đây là các cách
viết lại chúng ở thể bị động.
Yes/No là các câu hỏi thường bắt đầu bằng động từ khiếm khuyết như shall, ought
to, must, will, would, might, may... hoặc các trợ động từ như do, have, be… Và
chắc chắn bạn chỉ có câu trả lời là Yes hoặc No.
Với dạng câu hỏi này, bạn sẽ thực hiện 3 bước sau đây để chuyển đổi từ dạng câu
chủ động sang câu bị động:
- Bước 1: Xác định thì của câu ở thể chủ động (ở đây là câu hỏi).
- Bước 2: Chuyển từ chủ động sang bị động, không cần để ý tới dấu chấm hỏi.
- Bước 3: Viết lại dấu chấm hỏi và đưa động từ tobe lên phía trước chủ ngữ.
Ví dụ:
Các bước cũng tương tự như câu hỏi Yes/No rồi cuối cùng thêm các từ When,
Why, How, Where …
Ví dụ:
- Dạng 2: Who/What + V + O?
Ví dụ:
Ví dụ:
C. Các dạng đặc biệt của cấu trúc câu bị động trong Tiếng Anh
Một số câu bị động đi kèm động từ đặc biệt sẽ kéo theo sự xuất hiện của tân ngữ
thứ 2. Nghĩa là trong câu sẽ có một tân ngữ trực tiếp (chỉ vật) và một tân ngữ gián
tiếp (chỉ người). Các động từ đó bao gồm give, lend, send, show, buy, make,
get, …
Có hai dạng cấu trúc của câu chủ động có hai tân ngữ:
- S + V + OD + to/ for + OI
(OI = Indirect Object: tân ngữ gián tiếp; OD = Direct Object: tân ngữ trực tiếp)
Sẽ có 2 cách chuyển sang câu bị động. Tùy vào mục đích nhấn mạnh người hay
vật, bạn có thể lựa chọn dùng tân ngữ gián tiếp hoặc trực tiếp của câu chủ động
làm chủ ngữ trong câu bị động. Và hãy nhớ thêm giới từ ‘to’ hoặc ‘for’ trước tân
ngữ chỉ người nhé. Cấu trúc câu bị động trong Tiếng Anh của dạng câu này là:
(OI = Indirect Object: tân ngữ gián tiếp; OD = Direct Object: tân ngữ trực tiếp)
Ví dụ:
Với một số câu có chứa động từ ý kiến như think, say, suppose, believe, consider,
report… sẽ có 2 cách chuyển đổi sang thể bị động theo công thức dưới đây:
Ví dụ:
3. Câu bị động với những động từ mệnh lệnh, đề nghị, yêu cầu
Các động từ mệnh lệnh, yêu cầu gồm có suggest, order, demand, recommend,
require, request… với cấu trúc câu bị động như sau:
Ví dụ:
Động từ nguyên thể sẽ có cách thức chuyển về câu bị động theo công thức sau đây:
Ví dụ:
Câu điều kiện (Conditional sentences) trong tiếng Anh dùng để diễn tả một sự
việc không có thật có thể xảy ra với giả định 1 tình huống cụ thể. Khi dịch sang
tiếng Việt, cấu trúc IF mang ý nghĩa nếu A thì B.
Câu điều kiện luôn chứa 2 vế A và B ngăn cách bởi dấu phẩy (,); mệnh đề A
thường có chứa IF và đứng phía trước, đây là mệnh đề phụ - mệnh đề thể hiện
nguyên nhân; mệnh đề B chứa kết quả, là mệnh đề chính của câu.
→ Nếu tôi biết bạn rõ hơn thì tôi sẽ cho bạn mượn tiền
2. Các dạng câu điều kiện với cấu trúc IF
Câu điều kiện loại 0 dùng để nói về các sự thật hiển nhiên, điều luôn đúng và thói
quen chung. Cấu trúc như sau:
If + hiện tại đơn (present simple), hiện tại đơn (present simple)
→ Nếu bạn không thường xuyên tưới nước cho cây, chúng sẽ chết.
Câu điều kiện loại 1 thể hiện rằng 1 hoặc nhiều tình huống thực tế có thể sẽ xảy
ra trong hiện tại hoặc tương lai. Cấu trúc như sau:
→ Nếu ngày mai trời không mưa thì tôi và bố sẽ đi câu cá.
Câu điều kiện loại 2 thể hiện các tình huống không có thật hoặc không thể xảy
ra ở hiện tại. Cấu trúc như sau:
→ Nếu tôi trúng xổ số, tôi sẽ mua 1 cái dinh thự. (sự thật là thôi không trúng xổ
số)
→ Nếu tôi có những bằng cấp đúng yêu cầu, tôi sẽ đã có 1 công việc tốt hơn. (sự
thật là bằng cấp của tôi chưa đủ)
→ Bạn sẽ làm gì nếu bạn không phải đi làm mỗi ngày? (sự thật là bạn vẫn phải đi
làm mỗi ngày.
*Lưu ý:
- Trong câu điều kiện IF loại 2, tất cả các chủ ngữ đều đi với to be là were.
→ Nếu tôi là bạn, tôi sẽ chẳng bao giờ cưới 1 người như hắn ta. (sự thật tôi không
phải là bạn.)
Ex: If he were rich, he would take his parents to travel around the world.
→ Nếu anh ấy giàu, anh ấy sẽ đưa bố mẹ đi du lịch vòng quanh thế giới. (sự thật là
anh ấy không giàu)
Câu điều kiện loại 3 thể hiện những tình huống đã không có thật ở quá khứ. Cấu
trúc này thường nói lên sự hối tiếc. Cấu trúc như sau:
→ Nếu Thomas đã lái xe cẩn thận thì anh ấy đã không bị tai nạn tối qua. (sự thật là
Thomas đã không lái xe cẩn thận và bị gặp tai nạn tối qua.)
Ex: If you had saved your money, you could have bought a Macbook for sure.
→ Nếu bạn đã tiết kiệm tiền thì bạn đã chắc chắn mua được Macbook rồi. (sự thật
là bạn đã không tiết kiệm tiền, và bạn không thể mua Macbook.)
→ Nếu tôi đã không uống nhiều rượu thì tôi sẽ không thấy khó chịu. (sự thật là tôi
đã uống quá nhiều, vì vậy tôi cảm thấy khó chịu)
2.5. Các dạng câu điều kiện hỗn hợp với cấu trúc IF
Cấu trúc này giả định 1 điều không có thật ở hiện tại và kết quả không có thật ở
quá khứ. Công thức như sau:
If + quá khứ đơn (past simple), would/could + have + P2 (quá khứ phân
từ)
→ Nếu tôi nấu ăn giỏi, tôi đã sẽ mời họ đến dùng bữa tối. (sự thật là ở hiện tại tôi
không nấu ăn giỏi, quá khứ tôi không mời họ đến ăn bữa tối.)
Ex: If John were close to Anna, he would have asked her out.
John không thân với Anna nên trong quá khứ anh ấy không mời Anna đi chơi.)
Cấu trúc này giả định 1 điều không có thật ở quá khứ và kết quả không có thật ở
hiện tại. Công thức như sau:
If + quá khứ hoàn thành past perfect, would + V_inf (nguyên thể)
→ Nếu chúng ta bắt kịp chuyến bay thì giờ chúng ta đã đang nằm trên bãi biển rồi.
(Sự thật là chúng ta đã không kịp chuyến bay trong quá khứ và hiện tại cũng không
ở bãi biển)
Ex: If you hadn't stayed up late last night, you wouldn't be exhausted now.
→ Nếu tối qua bạn không thức muộn thì bây giờ bạn sẽ không bị kiệt sức (sự thật
là tối qua bạn có thức muộn và hiện tại bạn có bị kiệt sức.)
1. How you (explain) this word if you don’t know its meaning?
6. You won't finish on time if you (not start) doing it right now.
Đáp án:
3 - were
5 - had remembered
6 - don’t start
8 - doesn’t stop
9 - will collect
10 - stops
Câu giả định hay câu cầu khiến là không mang tính chất ép buộc như câu mệnh
lệnh. Câu giả định nói mong muốn ai đó làm một việc gì đó. Câu giả định có thể tạo
thành nhờ các tính từ, động từ cụ thể. Cùng xem các ví dụ sau:
- He demands that you be present at the meeting. (Anh ta yêu cầu bạn phải có
mặt ở buổi họp.)
- It is necessary that we buy a map before going on a long trip. (Chúng ta cần
phải mua 1 tấm bản đồ trước mỗi chuyến đi dài.)
S1 + V1 + that + S2 + V2 + O …
Ví dụ:
- He requested that the door be locked at night. (Anh ta yêu cầu là cửa ra vào phải
được khóa vào buổi tối)
- The doctor suggests that David stop smoking. (Bác sĩ khuyên David là phải
ngừng hút thuốc.)
- My boss ordered that we go to work earlier. (Sếp yêu cầu chúng tôi phải đi làm
sớm hơn.)
Lưu ý:
- V1 là động từ giả định, được chia theo thì của câu và chủ ngữ S1
It + be + Adj + that + S + V
Ví dụ:
- It is mandatory that she rest for a week. (Cô ấy bắt buộc phải nghỉ ngơi trong 1
tuần.)
- It is suggested that we do exercises everyday. (Chúng tôi được khuyên nên tập
thể dục mỗi ngày.)
- It is vital that everyone get vaccinated thoroughly. (Ai cũng cần thiết phải được
tiêm đầy đủ vaccine.)
Lưu ý:
Ví dụ:
- I would rather (that) the weather were cooler now. (Tôi mong bây giờ thời tiết
mát mẻ hơn.)
- Jerry would rather (that) Tom played games with him. (Jerry mong Tom sẽ
chơi game với anh ấy.)
- My parents would rather (that) I studied harder. (Bố mẹ mong tôi học tập chăm
chỉ hơn.)
Lưu ý:
Ví dụ:
- He would rather (that) she had accepted his proposal. (Anh ấy mong rằng cô
ấy đã chấp nhận lời cầu hôn của mình.)
- I would rather (that) you had called me before coming here. (Tôi muốn là bạn
đã gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn tới đây.)
Xem thêm:
=> CẤU TRÚC WOULD RATHER: CÔNG THỨC, CÁCH DÙNG VÀ BÀI TẬP
CHI TIẾT
=> Cấu trúc WOULD RATHER - Would rather than, Would rather that
5. Câu giả định với It’s time, It’s high time, It’s about time
Ví dụ:
- It’s pretty late now, it’s about time I came home. (Bây giờ đã muộn rồi, tôi phải
về nhà thôi.)
- He’s been working for 3 days straight, it’s high time he got some rest. (Anh ấy
đã làm việc suốt 3 ngày liền. Đến lúc anh ấy phải nghỉ ngơi rồi.)
- We’re having a party this weekend, it’s time we cleaned our house and went
shopping. (Cuối tuần này chúng tôi có tổ chức tiệc, bây giờ chúng tôi cần dọn dẹp
nhà và đi mua đồ.)
Lưu ý:
- Động từ V trong câu giả định với time chia ở thì quá khứ
A. be
B. is
A. call
B. called
A. wears
B. wear
A. finish
B. finishes
A. takes
B. take
6. The boss asks that Jamie _____ early for his first day at work.
A. arrive
B. arrived
A. felt
B. feels
A. checked in
B. check in
9. The owner requested that Jimmy _____ out of the apartment in 3 days.
A. move
B. moves
A. be
1. She asked him to help his brother with the Math homework.
→ Sarah asked ….
4. My manager said it would be a good idea for me to accept this new position.
→ I suggested ….
Đáp án
Bài tập 1:
1. A
2. A
3. B
4. A
5. B
Bài tập 2:
1. She requested that he help his brother with the Math homework.
2. Sarah asked that the mechanic fix her car today.
3. The teacher insisted that the children be quiet
4. My manager advised that I accept this new position
5. I suggested that he address his problem himself.
• Trạng từ ngắn là trạng từ có một âm tiết: far, fast, hard, near, right, wrong, …
• Trạng từ dài là trạng từ có từ 2 âm tiết trở lên: quickly, kindly, perfectly, …
1. Định nghĩa
Cấu trúc câu so sánh (Equal comparisons) ngang bằng được sử dụng để so sánh
các sự vật, sự việc, con người, … có tính chất, trạng thái tương đương, ngang bằng
nhau, không có sự chênh lệch.
2. Công thức
Ví dụ:
Lisa is as beautiful as a rose. (Lisa xinh đẹp như một bông hoa hồng)
This dress is as expensive as yours. (Chiếc váy này cũng đắt bằng chiếc váy của cậu)
This village is as perfect as a picture. (Ngôi làng này hoàn hảo/ xinh đẹp như một
bức tranh)
Lưu ý: Trong một số trường hợp, “so” có thể thay thế cho “as”. Tuy nhiên cách
dùng này thường ít được sử dụng.
Ví dụ:
Jane buys the same smart-phone as her sister. (Jane mua cùng một loại điện thoại
thông minh với chị cô ấy)
I take the same course as my friends. (Tôi học cùng khóa học với bạn bè của tôi)
Mark has the same height as David. (Mark cao bằng David)
Lưu ý:
Ex: My mother language is different from hers. (Tiếng mẹ đẻ của tôi khác của cô
ấy)
Định nghĩa: Cấu trúc so sánh hơn được sử dụng để so sánh đặc điểm, tính chất của
một chủ thể hoặc sự vật này hơn so với chủ thể, sự vật khác. Cấu trúc câu so sánh
hơn được chia làm 2 loại:
Ví dụ:
• This year’s winter is colder than last year’s winter. (Mùa đông năm nay thì
lạnh hơn mùa đông năm trước)
• My boyfriend came later than me. (Bạn trai tôi đến muộn hơn tôi)
• Anna learns English better than her brother. (Anna học tiếng Anh giỏi hơn
anh trai cô ấy)
Ví dụ:
• This month’s marketing project is more difficult than last month’s marketing
project. (Dự án marketing tháng này khó hơn dự án marketing tháng trước)
• She speaks Korean more fluently than her friend. (Cô ấy nói tiếng Hàn trôi
chảy hơn bạn cô ấy)
• This jacket is more comfortable than that one. (Chiếc áo khoác này thoải
mái hơn chiếc kia)
Lưu ý: Có thể thêm “far” hoặc “much” trước cụm từ so sánh để nhấn mạnh nội
dung so sánh bạn muốn đề cập.
Ví dụ: This book is much more amazing than that one. (Quyến sách này thú vị hơn
nhiều so với quyển sách kia)
Định nghĩa: Cấu trúc này được sử dụng để so sánh từ 3 đối tượng trở lên. Cấu trúc
câu so sánh nhất diễn tả một người, sự vật mang đặc điểm, tính chất nào đó vượt
trội hơn hẳn so với tất cả những đối tượng còn lại được nhắc đến.
Ví dụ:
Ví dụ:
• The most difficult thing about the English course is speaking English. (Điều
khó nhất về khóa học tiếng Anh là việc nói tiếng Anh)
• Rihanna is the most careful person I have ever known. (Rihanna là người cẩn
thận nhất mà tôi từng biết)
• Of all the students, she is the most intelligent. (Trong tất cả các học sinh, cô
ấy là học sinh thông minh nhất)
Lưu ý: Có thể thêm “very” trước cụm từ so sánh để thể hiện sự nhấn mạnh.
Hoàn thành bài tập về cấu trúc câu so sánh sau đây. Chọn đáp án đúng nhất. (Nguồn:
elt.oup.com)
B. most intelligent
A. the worse
B. the best
C. best
A. hotter
B. hottest
C. most hottest
4. Do you think Harry Potter films are . . . (good) than the books?
A. good
B. better
C. the best
A. nice
C. the nicest
A. Cách chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu tường thuật
Chuyển đổi từ câu nói trực tiếp sang câu tường thuật là dạng bài tập viết lại câu rất
thường gặp. Dưới đây là một số vấn đề cần lưu ý khi chuyển đổi:
- Trong trường hợp động từ tường thuật đang thuộc các thì hiện tại thì chỉ cần giữ
nguyên thì động từ chính, đại từ chỉ định, trạng từ nơi chốn và trạng từ thời gian
trong câu tường thuật.
Ví dụ:
- Trong trường hợp động từ tường thuật đang thuộc thì quá khứ thì phải lùi động từ
chính về quá khứ 1 bậc theo quy tắc như sau:
- Can – could.
- Thì hiện tại tiếp diễn – thì quá khứ tiếp diễn.
- Thì quá khứ tiếp diễn – thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn.
- Thì hiện tại hoàn thành – thì quá khứ hoàn thành.
Dưới đây là một số cấu trúc câu tường thuật phổ biến nhất để bạn tham khảo.
Kiểu cấu trúc câu tường thuật dạng câu hỏi khá đơn giản, dễ nhận biết và dễ làm.
Các câu hỏi kiểu này thường bắt đầu bằng động từ to be hoặc trợ động từ. Lưu ý
động từ tường thuật ở câu hỏi Yes/ No thường là ask, inquire, wonder… Sau đó
thường đi kèm với if hoặc whether.
Ví dụ: My mom asked me if I went to my uncle’s house. (Mẹ tôi hỏi tôi có về nhà
cậu của tôi không)
Khi chuyển đổi từ câu trực tiếp sang cấu trúc câu tường thuật trong Tiếng Anh ở
dạng Wh, cần phải đổi trật tự trong câu, cụ thể:
Có rất nhiều dạng cấu trúc câu tường thuật đặc biệt, được sử dụng trong nhiều trường
hợp cụ thể khác nhau như:
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Câu tường thuật cũng có thể được đi kèm cới nhiều động từ đặc biệt, không áp dụng
với các cấu trúc câu tường thuật thông thường. Lúc này, động từ ở mệnh đề chính sẽ
được đưa về dạng V-ing. Loại câu này được áp dụng trong các trường hợp:
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
3. Câu tường thuật đặc biệt với câu trực tiếp đi kèm let
- Nếu câu trực tiếp mang hàm ý ra lệnh thì cấu trúc câu tường thuật Tiếng Anh cũng
cần đi kèm các từ ngữ sai khiến.
Ví dụ:
=>The staff said she should not/was not to eat in the museum.
- Nếu câu trực tiếp mang hàm ý đề nghị thì cấu trúc câu tường thuật sẽ đi kèm các
từ như suggest, say+should.
Ví dụ:
=> Mike suggested going to the beach that summer/ Mike said that we should go to
the beach that summer.
D. Bài tập các cấu trúc câu tường thuật trong Tiếng Anh
Geogre invited.............................................................................................................
Ian exclaimed..............................................................................................................
Julia begged................................................................................................................
Jack accused……………………………..………………........................................
& IN SPITE OF
Shared by Langmaster
Cấu trúc Although dịch ra nghĩa tiếng Việt là “mặc dù”, “dẫu cho”. Cấu trúc
Although thường sẽ đứng đầu câu hoặc giữa câu nhằm nhằm liên kết 2 vế trong câu
với nhau để biểu thị sự trái ngược.
Although it rained heavily, she still arrived on time. (Mặc dù hôm qua trời
mưa rất lớn nhưng cô ấy vẫn đến đúng giờ.)
I didn’t pass the exam Although I stuđie hard. ( Tôi đã không vượt qua kỳ thi
mặc dù tôi đã học bài rất chăm chỉ.)
Trong câu, cấu trúc Although có thể đứng ở đâu hoặc giữa câu đều được. Tuy vậy
thì xét về mặt cảm xúc, sắc thái của câu khi Although đứng ở 2 vị trí này là khác
nhau.
Although đứng đầu câu giúp câu văn mang tính trang trọng và lịch sự.
Although đứng giữa câu thể hiện sự đối lập giữa hai vế trong câu.
Although she woke up late, she was still at the company on time.(Mặc dù cô
ấy dậy trễ nhưng cô ấy vấn có mặt tại công ty đúng giờ.)
Sophie still came to visit her sister Although she was very tired. ( Sophie vẫn
đến thăm chị của cô ấy mặc dù cô ấy rất bận.)
Tuy đứng sau “Although” luôn là 1 mệnh đề bao gồm chủ ngữ và vị ngữ, trong một
số trường hợp thì người ta có thể rút ngắn mệnh đề đứng bên vế “Although”. Lưu ý
rằng chúng ta chỉ được rút gọn mệnh đề khi chủ ngữ ở cả hai mệnh đề là giống nhau.
Ví dụ: Although working hard, she can’t pass the exam. (Mặc dù học hành chăm chỉ
nhưng cô ấy vẫn không thể vượt qua được kỳ thi.)
4. Phân biệt cấu trúc Although với Though, Even though, Despite và In spite of
Cấu trúc Although thường xuyên bị nhầm lẫn với những cấu trúc khác có sự tương
đồng về nghĩa như Though, Even though, Despite và In spite of. Vậy làm sao để
phân biệt được những cấu trúc này? Chúng ta sẽ phân thành 2 nhóm, nhóm 1 là
Although, even though và though, nhóm 2 là despite và in spite of.
“Though” đứng ở đầu câu và mang sắc thái trang trọng hơn “Although”.
“Even though” biểu đạt sự đối lập mạnh mẽ hơn so với “Although” và
“though”.
Ví dụ:
We enjoyed a great trip Although the weather wasn’t good yesterday. (Chúng
tôi đã tận hưởng một kỳ nghỉ tuyệt vời mặc dù hôm qua thời tiết không tốt.)
Jennifer bought a new car even though she didn’t have enough money.
(Jennifer đã mua một chiếc xe hơi mới mặc dù cô ấy không có đủ tiền.)
Though I have a lot of work experience, I didn't get the job. (Mặc dù tôi có
nhiều kinh nghiệm nhưng tôi không nhận được việc.)
Despite và In spite of cũng là 2 cấu trúc có nghĩa tương đồng với cấu trúc Although
và thường xuyên bị nhầm lẫn.
Trong một câu thì despite và in spite of có thể đứng ở đầu câu hoặc giữa câu.
Khác với cấu trúc Although thì đi sau despite và in spite of sẽ 1 danh từ hoặc
cụm danh từ.
Ví dụ:
Despite cold weather, she still wants to eat ice cream.( Mặc dù thời tiết lạnh,
cô ấy vẫn muốn ăn kem.)
I still go to school in spite of being tired. (Tôi vẫn đi học mặc dù đang mệt.)
5. Bài tập luyện tập cấu trúc Although có đáp án chi tiết
Sử dụng cấu trúc Although hoặc in spite để hoàn thành những câu sau đây:
1- in spite of
2- Although
3- Although
4- in spite of
5- despite
6- even though
7- Although
8- though
9- Although
10- Although
Câu hỏi đuôi (Tag question) là một câu hỏi ngắn đứng ở cuối câu. Câu hỏi đuôi
thường được sử dụng nhiều nhất trong văn nói thường ngày hơn là văn viết.
Người nói sử dụng cấu trúc câu hỏi đuôi khi cảm thấy không chắc chắn 100% tính
đúng đắn của một mệnh đề được đưa ra trước đó. Hay, câu hỏi đuôi được dùng để
giúp người nói kiểm chứng lại sự chính xác của mệnh đề trước nó.
Ví dụ: The deadline is at 9 a.m tomorrow, isn’t it? Hạn chót là vào 9h sáng mai,
đúng không?
Câu hỏi đuôi và mệnh đề trần thuật trong câu được ngăn cách với nhau bằng dấu
phẩy. Nếu mệnh đề trần thuật có dạng khẳng định thì câu hỏi đuôi sẽ có dạng
2. Cấu trúc câu hỏi đuôi trong tiếng Anh và cách sử dụng
2.1 Cấu trúc chung của câu hỏi đuôi trong tiếng Anh
Cấu trúc câu hỏi đuôi được chia là 2 vế chính là “mệnh đề trần thuật” + “câu hỏi
đuôi” (“statement”+ “tag question“). Như đã nói phía trên, nếu statement ở dạng
khẳng định thì tag question sẽ ở dạng phủ định và ngược lại.
Lưu ý:
Ví dụ:
I am correct, aren’t I?
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
2.5 Cấu trúc câu hỏi đuôi ở các thì hoàn thành
2.6 Cấu trúc câu hỏi đuôi ở các động từ khiếm khuyết
Động từ khiếm khuyết trong tiếng Anh bao gồm can, could, may, might, must, have
to, should.
3. Bài tập cấu trúc câu hỏi đuôi kèm đáp án chi tiết
Bài tập 1: Sử dụng câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định trong những câu sau:
Đáp án:
1. doesn’t she?
2. won’t he?
3. didn’t you?
4. mustn’t she?
5. didn’t they?
Bài tập 2: Sử dụng câu hỏi đuôi ở dạng phủ định trong những câu sau:
Đáp án:
1. will we?
2. can she?
3. have you?
4. had they?
5. did she?
Cụm động từ còn gọi là Phrasal Verb, là sự kết hợp giữa một động từ đi kèm với
một trạng từ (adverb) hoặc giới từ (preposition), tạo nên một cụm động từ mang ý
nghĩa đặc biệt khác. Chúng thường được sử dụng trong các tình huống hội thoại thân
mật giữa bạn bè, người thân… với nhau, thay cho những động từ duy nhất đồng
nghĩa và mang tính chất trang trọng hơn.
Lưu ý: một số cụm động từ có tân ngữ có thể tách rời khỏi động từ và trạng từ. Nếu
tân ngữ là một danh từ thì nó có thể nằm ở trước hoặc sau trạng từ. Riêng với các
cụm động từ được cấu tạo từ 3 thành phần (verb + adverb + preposition) thì thường
có ý nghĩa đặc biệt và không thể tách rời/ thay đổi vị trí.
Cụm động từ trong Tiếng Anh có 2 vai trò chủ yếu, đó là làm ngoại động từ hoặc
nội động từ:
- Cụm động từ là ngoại động từ (transitive): đi kèm sau là một danh từ hoặc đại
danh từ, chức năng của nó là trở thành một túc từ của động từ.
- Cụm động từ là nội động từ (intransitive): không đi kèm với túc từ ở sau.
Với các cụm động từ là ngoại động từ, chúng luôn đi kèm với túc từ.
Ví dụ:
- I'll pick you up from the airport at 9 pm. (Tôi sẽ đón bạn ở sân bay lúc 9 giờ tối.)
- Can you fill this form in? (Bạn có thể điền vào mẫu đơn này không?)
Khi được dùng như một nội động từ thì cụm động từ luôn đi sát với trạng từ/ giới từ,
Ví dụ:
- I don't know how you put up with this noise. (Tôi không hiểu sao bạn chịu đựng
được tiếng ồn này)
- I'm really looking forward to seeing you soon. (Tôi thật lòng rất mong gặp bạn sớm)
Lưu ý, khi được sử dụng với tư cách một nội động từ thì cụm động từ trong Tiếng
Anh không thể dùng ở thể bị động.
Hầu hết các cụm động từ đều được phân chia rõ ràng theo 2 nhóm trên, nhưng cũng
có một số cụm động từ Tiếng Anh cá biệt vừa có thể là nội động từ, vừa có thể sử
dụng như ngoại động từ. Cách phân biệt chúng đơn giản nhất là dựa vào ngữ cảnh
sử dụng.
Ví dụ:
- The plane will take off at 8am. (Máy bay sẽ cất cánh vào lúc 8 giờ sáng)
- He has been taken off the medication. ((Anh ấy đã ngưng dùng thuốc)
- My son takes off his nanny perfectly. (Con trai tôi bắt chước bảo mẫu của nó rất
giống)
C. Những cụm động từ được sử dụng phổ biến nhất trong Tiếng Anh
Dưới đây là các cụm động từ trong Tiếng Anh được sử dụng nhiều nhất mà bạn nên
học thuộc lòng:
They want to bring in a bill to limit arms imports. (Họ muốn giới thiệu/ đưa ra dự
thảo quy định hạn chế nhập khẩu vũ khí)
You can count on me, I will be stay with you. (Bạn có thể tin tưởng tôi, tôi sẽ luôn
ở bên cạnh bạn)
We need to cut the essay down to 500 words. (Chúng ta phải cắt giảm bài luận xuống
còn 500 chữ)
Her illness accounted for her absence. (Bệnh tật là lí do cô ấy vắng mặt)
They talk over the proposals for doing the work. (Chúng tôi thảo luận về các đề xuất
để thực hiện công việc)
Clear up your mess now! (Dọn dẹp đống lộn xộn của bạn ngay!)
He’s out for dinner. Please call up later. (Anh ấy vừa đi ăn tối. Làm ơn gọi lại sau
nhé)
The concert was called off because of bad weather. (Buổi biểu diễn đã phải hoãn lại
vì thời tiết xấu)
Hold on, I'll check in your booking. (Đợi một chút, tôi sẽ kiểm tra đặt phòng của bạn)
Should I ask my mom to look after my child? (Tôi có nên nhờ mẹ tôi trông hộ con
không?)
=> Các động từ, cụm động từ thường gặp trong tiếng Anh
1.1. He always runs _____ of money before the end of the month.
A. for B. in C. on D. to
A. over B. about C. at D. on
1.4. Mr. Minh was accused _____ having stolen the laptop.
A. of B. with C. in D. upon
1.5. If you want to work in this company, you must__________ this application form.
Cách tốt nhất để có thể sử dụng 1 loại từ ngữ chính là hiểu được khái niệm và chức
năng của nó.
Danh từ trong tiếng Anh là những từ gọi tên loại sự vật, có thể là đồ vật, con vật,
hiện tượng, địa điểm, khái niệm,... Đây là từ loại quan trọng trong tiếng anh mà
chúng ta cần tích lũy vốn từ càng nhiều càng tốt.
Ví dụ danh từ:
Danh từ trong tiếng Anh có thể nằm ở nhiều vị trí trong câu và có nhiều chức năng
khác nhau. Danh từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ,...
-> “A birthday cake” là danh từ và làm tân ngữ của động từ “buy”.
VD: Board of directors recognize Tommy the best staff of the year.
->Ở đây, cụm “The best staff of the year” là danh từ và nó có chức năng bổ ngữ cho
tân ngữ “Tommy”.
Danh từ đứng sau các tính từ sở hữu như my, his, her, its,... nó có chức năng bổ nghĩa
thêm cho tân ngữ của câu.
Danh từ có vị trí sau từ chỉ số lượng cụ thể như some, any, all,... để bổ nghĩa cho chỉ
từ số lượng.
Ví dụ: I need some milk. (milk là danh từ không đếm được, đi kèm với chỉ từ some
khi dùng trong câu khẳng định).
Vị trí tiếp theo của danh từ đó là đứng sau các giới từ in, on, at, under, for,... Danh
từ đứng sau giới từ với chức năng bổ nghĩa cho giới từ.
Trong tiếng Anh, danh từ được phân loại thành nhiều loại đa dạng, trong đó phải kể
đến là:
Danh từ số nhiều đếm được là danh từ có thể dùng được với đơn vị số đếm
lớn hơn 2. Ví dụ: apples, cats, dogs,...
Danh từ số nhiều không đếm được là danh từ có đơn vị ít hơn 2: dog, plan,..
3.2 Danh từ đếm được và danh từ không đếm được (Countable Nouns) và
(Uncountable Nouns)
Danh từ đếm được là những danh từ có thể đếm bằng số và có thể thêm trực
tiếp số đếm.
Danh từ không đếm được là danh từ không thể đếm trực tiếp, không thể thêm
số đếm vào trước nó.
Trong tiếng Anh, danh từ được chia thành danh từ chung và danh từ riêng.
Danh từ riêng là danh từ chỉ đích tên 1 sự vật, hiện tượng, người.
Danh từ đơn là các danh từ chỉ dùng chỉ 1 từ duy nhất. Ví dụ: baby, job,...
Danh từ ghép là danh từ chỉ 2 hay nhiều từ kết hợp với nhau tạo thành, được
viết dưới dạng riêng biệt. Ví dụ: greenhouse, bedroom
Hầu hết, để chuyển danh từ số ít sang số nhiều, ta thêm s vào sau danh từ. Ví
dụ: dog - dogs, house - houses,...
Đối với các danh từ có kết thúc bằng s, ss, sh, ch, x, o thì thêm es vào để
chuyển từ số ít sang số nhiều. Ví dụ: bus - buses, bush - bushes,...
Các danh từ kết thúc bằng y thì chuyển y thành i và thêm es. Ví dụ: fly - flies.
Nếu trước đuôi y là nguyên âm thì chỉ cần thêm s sau y.
Các danh từ kết thúc bằng f, fe thì chuyển f, fe thành v và thêm es. Ví dụ: a
leaf - leaves, knife - knives,..
A tooth - teeth
A foot - feet
Sử dụng a/an trước danh từ số ít đếm được. A/an có nghĩa là một vì thế chúng
được dùng với những câu có tính khái quát, hoặc được dùng để cập nhật 1 chủ
thể chưa được hoặc chưa từng được đề cập trước đó.
Đối với mạo từ an - được dùng với vị trí đứng trước danh từ đếm được số ít
và bắt đầu bằng nguyên âm.
Dùng an với danh từ bắt đầu bằng các nguyên âm a, e, i, o u,...
Mạo từ a được dùng trước danh từ đếm được số ít, bắt đầu bằng phụ âm.
Danh từ số nhiều theo đúng nguyên tắc khi sử dụng hình thức chuyển s, es sẽ được
phát âm như sau:
Đại từ (Pronouns) là các từ dùng để xưng hô, thay thế cho danh từ chỉ người hoặc
vật cụ thể trong tiếng Anh. Mục đích khi sử dụng đại từ là để tránh lỗi lặp từ trong
câu, tránh cho một từ được nhắc đi nhắc lại quá nhiều lần. Ngoài ra, đại từ còn được
dùng để thay thế cho tính từ hoặc động từ để câu không còn lủng củng khi nói và
viết.
Trong tiếng Anh, đại từ được chia thành 7 dạng khác nhau. Mỗi một dạng đại từ sẽ
có chức năng riêng và dùng để thay thế cho một từ loại nhất định.
Đại từ nhân xưng là từ dùng để xưng hô trong tiếng Anh. Nó dùng để thay thế cho
từ chỉ người, sự vật, sự việc… Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh thường được dùng
làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh được chia
thành 3 ngôi.
Ngôi thứ nhất gồm các từ I và We. Trong đó I chỉ số ít và và We dùng để chỉ
số nhiều. Lúc này I và We được dùng làm chủ ngữ. Nếu chuyển sang tân ngữ,
đại từ I sẽ chuyển thành Me và We chuyển thành Us.
Ngôi thứ hai gồm đại từ You. Đại từ này dù dùng ở số ít hay số nhiều, chủ
ngữ hay tân ngữ thì nó cũng đều ở dạng You.
Ngôi thứ ba có các đại từ là She, He It. Các đại từ này khi làm tân ngữ có sự
biến đổi như sau: He (Him), She (Her), It (It), They (Them).
Ví dụ:
Đại từ sở hữu có tác dụng thay thế cho những danh từ dùng để chỉ người, chỉ vật
được nhắc đến trong câu có đi kèm với tính từ sở hữu trước đó. Đại từ sở hữu có thể
làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Cũng có một số trường hợp, đại từ sở hữu
Đại từ sở hữu trong tiếng Anh được chia thành 2 loại là đại từ số ít và đại từ số nhiều
Đại từ chỉ định có tác dụng biểu thị cho danh từ chỉ người/ vật đã được nhắc đến
trước đó. Để có thể hiểu được chính xác ngữ nghĩa của từng đại từ bạn cần đặt nó
vào trong ngữ cảnh của câu. Trong câu, đại từ chỉ định có thể được dùng làm chủ
ngữ hoặc tân ngữ.
Những đại từ chỉ định thường gặp như: This, That, These, Those.
I had to go to Ha Long this morning. (Tôi phải đi đến Hạ Long sáng nay.)
Đại từ nghi vấn trong tiếng Anh là những từ được dùng để hỏi. Nó thường xuất hiện
trong các câu hỏi như ai, cái gì… Đại từ nghi vấn thường đứng ở đầu câu.
Những đại từ nghi vấn thường gặp như: Who, Which, What, Whose
Trong đó đại từ whose vừa được coi là đại từ sở hữu, vừa được dùng là đại từ nghi
vấn.
Đại từ quan hệ trong tiếng Anh là từ dùng để nối hai hay nhiều mệnh đề với nhau.
Thông thường, người ta dùng đại từ quan hệ để nối một mệnh đề độc lập (mệnh đề
chính) với mệnh đề quan hệ (mệnh đề phụ) trong câu.
Những đại từ quan hệ thông dụng: What, which, who, whom, that.
Ví dụ:
Đại từ bất định là địa từ dùng để chỉ một nhóm người hoặc sự vật chung chung,
không rõ ràng.Đại từ này có thể được dùng ở dạng số ít hoặc số nhiều. Trong đó:
Đại từ bất định số ít gồm các từ: another, much, other, either, neither, one,
anyone, anybody, anything, somebody, something, everybody,everything, no
one, nothing; each; someone, everyone, nobody
Đại từ bất định số nhiều: few many, several; both; other
Ví dụ:
(Bạn muốn bia hay cà phê? Một trong hai đều được, tôi không phiền).
Đại từ phản thân được dùng trong câu mà cả chủ ngữ và tân ngữ cùng nói đến một
người hoặc một vật. Đại từ phản thân trong câu không bao giờ đứng đầu câu làm chủ
ngữ. Nó chỉ được dùng làm tân ngữ cho thấy chủ thể vừa cho lại vừa nhận hành động.
Các đại từ phản thân thường gặp: Myself, Yourself, Himself, Herself, Itself,
Yourselves, Themselves…
Ví dụ:
(Quân mua cho chính anh ấy một chiếc điện thoại di động mới).
Để không gặp lỗi sai khi làm bài tập hoặc giao tiếp với đại từ, bạn cần lưu ý những
vấn đề dưới đây:
3.2. Động từ đứng sau đại từ nhân xưng phụ thuộc vào danh từ mà đại từ thay
thế.
3.3. Một số đại từ luôn luôn được dùng ở số ít. Vì vậy động từ cũng được chia
theo số ít.
Những đại từ này đó là: I, he, she, everybody, anyone, anybody, no one, someone,
somebody, each, neither, everyone, nobody, either,…
Bài tập 1: Choose the right word to fill in each of the following blank.
Đáp án:
1. B 2.A 3. C 4. A 5.C 6. B 7. D
5. Jimmy should stay back after class. …………………. has volleyball practice.
A. He B. Him C. They
6. Can …………… show me where ………………. can find a good hotel in this
city?
A. you, I B. you, me C. me, you
Đáp án:
1. A 2. B 3. A 4. B 5. A 6. A 7. B 8. B 9. B 10. B
Động từ khuyết thiếu (modal verbs) là những động từ được sử dụng nhằm bổ nghĩa
cho động từ chính, dùng để diễn tả khả năng, dự định, sự cấm đoán hay sự cần thiết,...
Một số động từ khuyết thiếu phổ biến trong tiếng Anh như: Can, could, may, should,
might, must, will, would, shall,...
Ví dụ:
- He can play football very well (Anh ấy có thể chơi bóng đá rất hay đấy)
- Ma'am, may I go out? (Thưa cô, em có thể ra ngoài chút được không?)
Thông thường, động từ khuyết thiếu sẽ không mang đầy đủ tính chất, chức năng
giống như các động từ thường. Vì thế, khi sử dụng chúng bạn cần lưu ý như sau:
Các động từ khuyết thiếu không phải chia theo số ít, số nhiều. Thay vào đó, chi sử
dụng ở thì hiện tại và thì quá khứ.
Thì hiện tại: may, should, can, will, ought to, had better
Thì quá khứ: might, should, could, would, ought to, had better
Ví dụ:
- My brother can speak English fluently (Anh trai của tôi có thể nói tiếng Anh thành
thạo)
2.2 Không có dạng nguyên mẫu, không có to hay các dạng phân từ khác
Khác với các động từ thường, động từ khuyết thiếu không có các dạng nguyên mẫu,
không có to hay các dạng phân từ khác.
Ví dụ:
- Lan can dance very well (Lan có thể nhảy rất đẹp)
- My friend will go to Paris next week (Bạn của tôi sẽ đi du lịch Paris vào tuần tới)
2.3 Không cần đi kèm với trợ động từ trong câu hỏi Yes/No
Đối với các câu hỏi Yes/No thì các động từ khuyết thiếu không cần đi kèm với trợ
động từ.
Ví dụ: Can you go to the movies with us? (Bạn có thể đi xem phim cùng chúng tôi
không?)
2.4 Có cách dùng tương đối như một trợ động từ trong câu
Động từ khuyết thiếu thường được sử dụng đứng trước động từ chính và sẽ bổ nghĩa
cho động từ đó. Vì thế, có cách dùng tương đối như đối với một trợ động từ.
Ví dụ: I will go to Cat Ba beach next Sunday. (Tôi sẽ đi tới biển Cát Bà vào chủ nhật
tới đây.)
Cấu trúc chung của động từ khuyết thiếu: S + modal verb + V - infinitive
- Dùng để chỉ khả năng của người, vật trong thời điểm hiện tại
Ví dụ: She can speak English (Cô ấy có thể nói tiếng Anh)
- Chỉ sự xin phép, cho phép hoặc lời đề nghị, yêu cầu
Ví dụ: Can I use your laptop? (Tôi có thể dùng laptop của bạn được không?)
- Dùng để diễn tả khả năng xảy ra cao của một sự việc, hiện tượng
Ví dụ: I may go to Ho Chi Minh city tomorrow (Tôi có thể đến thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày mai)
Ví dụ: He should tell her the truth (Anh ấy nên nói cho cô ấy biết sự thật)
Ví dụ: I have revised so I should be ready for the test (Tôi đã ôn bài rồi nên tôi phải
sẵn sàng cho bài kiểm tra)
- Dùng để diễn tả sự cần thiết, bắt buộc ở hiện tại hoặc tương lai
Ví dụ: You must obey the police’s guide (Bạn phải tuân thủ theo sự chỉ dẫn của cảnh
sát)
- Diễn tả sự bắt buộc đến từ phía người nói (cảm xúc và mong muốn của người nói)
Ví dụ: We mustn’t sit here (Chúng ta không được phép ngồi đây)
- Dùng trong cấu trúc thì tương lai (với chủ ngữ I và we)
Ví dụ: I shall go to the supermarket tomorrow (Tôi sẽ đi siêu thị vào ngày mai)
- Diễn tả một lời hứa, một sự quả quyết hay mối đe dọa
Ví dụ: Don’t worry! I shall complete it tonight (Đừng lo, tôi sẽ hoàn thành nó vào
tối nay)
- Diễn tả điều gì đó có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai nhưng không chắc chắn
- Thể hiện sự xin phép hoặc yêu cầu lịch sự hơn “can”
Ví dụ: Could you receive the parcel for me? (Bạn có thể nhận bưu phẩm hộ tôi được
không)?
Ví dụ: I could speak English when I was seven (Tôi có thể nói tiếng Anh khi tôi 7
tuổi)
- Dùng để diễn tả một giả định ở quá khứ hoặc một dự đoán về tình huống có thể
xảy ra trong tương lai
Ví dụ: He was so tired. He would get up late tomorrow (Anh ấy đã rất mệt. Ngày
mai anh ấy chắc sẽ dậy muộn)
Ví dụ: Would you like to go out with me tonight? (Bạn có muốn ra ngoài cùng tôi
tối nay không?)
Ví dụ: We might win the prize but I doubt it (Chúng ta có thể thắng giải thưởng
nhưng tôi nghi ngờ chuyện đó)
- Dùng để xin phép khi làm gì đó một cách trang trọng hơn
Ví dụ: Might I have a little more wine? (Tôi có thể xin thêm chút rượu nữa được
không?)
- Dùng để dự đoán hoặc diễn đạt các sự việc, các tình huống sẽ xảy ra trong tương
lai
- Dùng để đưa ra một quyết định ngay thời tại thời điểm nói
- Dùng để đưa ra lời yêu cầu, lời mời hay lời đề nghị
Ví dụ: Will you have dinner with me? (Bạn sẽ đi ăn tối cùng tôi chứ?)
Bài tập:
Bài 1: Điền trợ động từ can, may, ought to, must, should, might, will, wouldn’t vào
chỗ trống
Bài 2: Viết lại các câu sau sao cho nghĩa không đổi
→ Lan………………………………………….
→ Tien ………………………………………….
→ The report………………………………………….
→ I………………………………………….
→ My friend………………………………………….
Đáp án
Bài 1:
1. Should
2. Couldn’t
3. Ought to
4. Can
5. May
Bài 2:
Động từ là 1 từ hoặc 1 cụm từ chỉ ra hành động, trạng thái hoặc tình trạng của
chủ ngữ trong câu. Động từ có thể được coi là thành phần cốt lõi nhất của câu.
Động từ trong tiếng Anh có thể đứng tại 3 vị trí cơ bản như sau.
Đây là chức năng cơ bản nhất của động từ trong tiếng Anh: miêu tả hành động,
trạng thái của chủ ngữ chính trong câu.
Ví dụ:
He sings on the street every weekend. (Anh ấy ca hát trên phố vào mỗi dịp cuối
tuần.)
Ví dụ:
She rarely goes out in the evening. (Cô ấy ít khi ra ngoài vào buổi tối.)
Khi đó hành động của chủ ngữ trong câu có tác động, ảnh hưởng tới 1 sự vật, sự
việc khác.
Ví dụ:
Wash your hands after eating fried chicken. (Rửa tay sau khi ăn gà rán nhé.)
→ Trong câu này, “wash” là động từ có tác động lên “your hands” tân ngữ.
Open the door for me please! (Mở cửa cho tôi với!)
Đây là loại động từ trong tiếng Anh mà nó tuân theo các quy tắc ngữ pháp cơ
bản và không thuộc các trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ
Mary plays badminton twice a week. (Mary chơi cầu lông 2 lần 1 tuần.)
Đây là các động từ có chức năng bổ nghĩa cho động từ chính trong câu. Trợ động
từ thể hiện thì (thời gian) của hành động xảy ra trong câu; dùng để tạo câu phủ
định, câu nhấn mạnh hoặc câu hỏi.
Các trợ động từ thường gặp trong tiếng Anh là: động từ to be; do và have. Các
động từ này sẽ được chia theo dấu thời gian tức là thì của câu và chủ ngữ trong
câu.
Ví dụ:
Do you want to learn English with me? (Bạn muốn học tiếng Anh với tôi không?)
Lan doesn’t want to be late to work. (Lan không muốn đi làm muộn.)
Bạn có thể hiểu động từ khuyết thiếu cũng là 1 loại trợ động từ. Chúng sẽ kết hợp
với động từ chính trong câu và thể hiện khả năng thực hiện, sự cho phép, tính chắc
chắn,... Tất cả các động từ theo sau động từ khuyết thiếu đều ở dạng nguyên thể V.
Các động từ khuyết thiếu cơ bản trong tiếng Anh là: can, must, may, should,
need,... Các động từ này cũng sẽ được chia theo dấu hiệu về thì (thời gian) của câu
gốc.
Ví dụ:
Nam couldn’t come to the party on time. (Nam đã không thể tới bữa tiệc đúng
giờ.)
Đúng theo tên gọi, đây là các động từ diễn tả hoạt động, hành vi về thể chất hoặc
tâm trí của chủ ngữ. Đây là loại động từ dùng nhất trong tiếng Anh. Có thể chia
động từ hành động ra 2 nhóm chính: Nội động từ và ngoại động từ.
Là các động từ trong tiếng Anh mà bản thân nó là các hành động của chính chủ
ngữ, không có tác động nào lên các sự vật, sự việc khác. Phía sau nội động từ
không thể là tân ngữ.
Ví dụ:
talk nói
smile cười
fall rơi xuống
jump nhảy lên
die chết, qua đời
2.4.2 Ngoại động từ
Trái với nội động từ, ngoại động từ chỉ các hành động có tác động tới 1 sự vật,
sự việc khác. Theo sau các ngoại động từ là tân ngữ.
Ví dụ:
Đây là các động từ miêu tả các hành động có liên quan đến các suy nghĩ, cảm xúc,
sự hiểu biết, quan điểm,...
Ví dụ:
hate ghét
like thích
know biết
understand hiểu
taste nếm, có vị
think suy nghĩ
appear dường như
seem có vẻ
feel cảm thấy
want muốn
=>> 30 động từ đi theo sau là gerund (V-ing) trong tiếng Anh: TẠI ĐÂY
Nếu động từ được chia theo dạng của câu, đó thường là các động từ thứ 2 trong
câu, không đứng sau chủ ngữ.
Ví dụ:
Anna went home after 9 p.m yesterday. (Anna đã trở về nhà sau 9h tối vào ngày
hôm qua.)
→ Trong câu này “went” chính là “go” được chia ở thì quá khứ vì có dấu thời gian
“yesterday”.
I asked him to help me with my homework last night. (Tôi nhờ anh ấy giúp tôi
phần bài tập về nhà tối hôm qua.)
→ Trong câu này động từ chính “asked” được chia theo thì quá khứ vì có dấu thời
gian “last night”; động từ thứ 2 “help” được chia dạng to V = “to help” vì cấu trúc
câu “ask + to V”.
Động từ không chia theo thì trong tiếng Anh thường gặp ở 2 dạng:
Giới từ (Prepositions) là những từ chỉ sự liên quan giữa các bộ phận trong câu văn,
giúp hiểu rõ hơn ý nghĩa và ngữ cảnh của cả câu. Giới từ có thể là những từ chỉ thời
gian, vị trí, sự di chuyển và quyền sở hữu…
Một số giới từ phổ biến như: in, on, at, to, about, among, of, over, into, within,
up/down,...
At the time, I was sitting in the room. (Ngay lúc này, tôi đang ngồi trong
phòng)
Đặc biệt, bộ ba giới từ “In”, “On”, “At” được sử dụng phổ biến nhất, thường đứng
trước các từ chỉ thời gian, nơi chốn, có thể nằm ở đầu câu hoặc cuối câu.
Ví dụ:
My mother is watching TV in the bedroom. (Mẹ tôi đang xem vô tuyến trong
phòng ngủ)
At that time, I was walking on the street after school. (Lúc đó, tôi đang đi dạo
trên phố sau khi tan trường)
David will see you at 3 p.m. (David sẽ gặp bạn lúc 3 giờ chiều nhé)
Khi muốn nói về vị trí hay địa điểm của một thứ gì đó, chúng ta có thể dùng các giới
từ in, on, at. Cụ thể:
Khi muốn diễn tả một cái gì đó ở bên trong cái gì (bao quanh hoặc kín ở các phía),
ta thường sử dụng giới từ in.
Ví dụ:
Khi muốn diễn tả vật gì nằm trên cái gì đó (trên bề mặt), ta có thể sử dụng giới từ
on.
Ví dụ:
She lives on Tran Phu street. (Cô ấy sống trên phố Trần Phú)
The bookshelf is on the left of the room. (Kệ sách nằm ở phía bên trái căn
phòng)
I put my wallet on the table. (Tôi để ví của tôi lên mặt bàn)
Khi muốn diễn tả một ai đó hoặc một vật gì đang ở đâu hoặc được đặt tại ở đâu đó
(một vị trí chính xác), ta có thể sử dụng giới từ at.
Meet Simon at the end of the road. (Gặp Simon ở cuối con đường)
I work at a bank. (Tôi làm việc tại một ngân hàng)
She’s waiting at the entrance. (Cô ấy đang đợi ở cửa ra vào)
Giới từ “In” cho tháng, năm, thế kỷ, giai đoạn dài
Khi muốn đề cập tới một khoảng thời gian dài trong tương lai hoặc thời gian để làm
xong một việc gì đó, ta có thể sử dụng giới từ “in”
Ví dụ:
Do you think we will go to Jupiter in the future? (Bạn có nghĩ rằng chúng ta
sẽ đến Sao Mộc trong tương lai?)
In England, it often snows in August. (Ở Anh, nó thường có tuyết vào tháng
Tám.)
Khi muốn nói tới một ngày cụ thể trong tuần, trong tháng, trong năm hoặc một ngày
lễ đặc biệt, ta dùng giới từ “on”
Ví dụ:
Do you work on Mondays? (Bạn có làm việc vào thứ Hai không?)
Her birthday is on 20 November. (Sinh nhật của cô ấy là vào ngày 20 tháng
11.)
Khi muốn nhắc tới một thời điểm, một khoảnh khắc cụ thể ta nên sử dụng giới từ
“at”
Khoảnh khắc: At sunrise, At sunset, At the moment, At the end, At the bedtime…
Ví dụ:
I have a meeting at 9am. (Tôi có một cuộc họp lúc 9 giờ sáng.)
David went home at lunchtime. (David về nhà vào giờ ăn trưa.)
Giới từ chỉ
Cách dùng giới từ chỉ thời gian Ví dụ
thời gian
for hành động trong 1 khoảng thời gian for 2 days
trong khoảng thời gian nào đó, thì một
during during the holidays
hành động khác diễn ra
since mốc thời gian since tomorrow
3. Một số lưu ý khi dùng giới từ In, On, At trong tiếng Anh
Lượng từ (Quantifiers) là những từ chỉ số lượng. Theo nguyên tắc, lượng từ được
đặt trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ. Vị trí của lượng từ là gì? Chúng được đi
cùng với danh từ đếm được hoặc với danh từ không đếm được trong câu. Một số có
thể đi được với cả danh từ đếm được và không đếm được.
Few và a few là 2 từ đứng trước danh từ đếm được số nhiều. Một số ví dụ chi tiết
như sau:
She kept a few dishes for the staff after the buffet was over.
Few creatures survived the disease.
Lưu ý: Có thể dùng only a few để nhấn mạnh về số lượng. Tuy nhiên, chúng mang
nghĩa tiêu cực nên hạn chế sử dụng.
Little có nghĩa rất ít, gần như không có, không đủ để dùng. A little nghĩa là một chút,
đủ để dùng. Hai từ này thường đứng trước danh từ không đếm được. Ví dụ như:
Have a little milk left in the fridge. I can still make a pie from it.
I have little time today. I don't think I can hang out with you this afternoon.
Some có nghĩa là một vài hay một ít, được dùng trong câu khẳng định. Some
đi cùng với danh từ đếm được có nghĩa là một vài. Còn khi đi với danh từ
không đếm được thì some có nghĩa là một ít.
Any khi đi với danh từ đếm được số nhiều có nghĩa là một vài. Khi đi với
danh từ không đếm được, any có nghĩa là một ít. Còn khi dùng trong câu
khẳng định, any có nghĩa là bất cứ.
Much và many là 2 lượng từ được dùng phổ biến và thường xuyên nhất trong giao
tiếp tiếng Anh. Ngoài ra, chúng cũng xuất hiện nhiều trong các đề thi tiếng Anh.
Thông thường, much và many được dùng trong những câu phủ định và câu nghi vấn.
Một số trường hợp hiếm, 2 từ này vẫn được dùng trong câu khẳng định.
Ví dụ cụ thể:
Most khi đi với danh từ có nghĩa là hầu hết, phần lớn. Ngoài ra, most cũng thường
được dùng kèm với giới từ of. Các trường hợp sử dụng most of khi trước nó có:
All được dùng cho tất cả các danh từ kể cả đếm được và không đếm được. Ví dụ
như:
Các bạn có thể luyện tập và trau dồi tiếng Anh của mình từ cơ bản đến nâng cao với
bộ tài liệu miễn phí của Langmaster: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh cơ bản từ A-
Z.
No có nghĩa là không, đứng trước cả danh từ đếm được và không đếm được
None có nghĩa là không ai, không vật gì, không điều gì đó. Vai trò của None
như một đại từ trong câu. Do đó, từ này sẽ được đứng một mình và có thể thay
thế cho danh từ đếm được và không đếm được. Vị trí của None có thể là chủ
ngữ hoặc tân ngữ.
Dưới đây là một số bài tập cho chủ đề lượng từ là gì mà chúng ta vừa học ở trên.
Cùng Langmaster làm bài tập để củng cố và nắm chắc lại kiến thức nhé!
A. few
B. much
C. many
A. Most of
B. Most
C. Many
D. The number of
A. much
B. little
C. a little
D. plenty of
4. She put so ………… salt in the soup that she couldn’t have it. It was too salty.
A. many
B. little
C. much
D. a little
B. much
C. many
D. a number of
1. B
2. A
3. B
4. C
5. C
1. …… (Most/ Most of)….. my students are familiar with this kind of school
activities.
4. We’re having a big party. We’ve invited …..(a lot of / lots of)….. friends.
1. Most of
2. A few
3. A little
4. A lot of
5. Much
Mạo từ trong tiếng Anh là các từ đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ, có tác dụng
dụng nhận biết đó là đối tượng xác định hoặc không xác định. Trong tiếng Anh thì
có ba mạo từ phổ biến: a, an và the.
Các mạo từ thường rất đơn giản, dễ dàng nhận biết nhưng lại rất hay nhầm lẫn với
nhau. Chính vì thế, hãy cùng Langmaster phân biệt A - An - The ngay dưới đây:
“The” thường được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người
nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì. Cụ thể:
Trước so sánh nhất (đứng trước - You are the best in my life. (Trong đời
anh, em là nhất!)
first, second, only..) khi các từ
này được dùng như tính từ hoặc
- He is the tallest person in the world. (Anh
đại từ. ấy là người cao nhất thế giới.)
- The whale is in danger of becoming
extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt
The + danh từ số ít: tượng chủng.)
trưng cho một nhóm thú vật hoặc
đồ vật - The fast-food is more and more prevalent
around the world (Thức ăn nhanh ngày
càng phổ biến trên thế giới.)
Đặt “the” trước một tính từ để chỉ The old (Người già), the poor (người
một nhóm người nhất định nghèo), the rich (người giàu)
The được dùng trước những danh
The Pacific (Thái Bình Dương), The United
từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo,
States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ), the Alps
dãy núi, tên gọi số nhiều của các
(Dãy An pơ)
nước, sa mạc, miền
The North of Vietnam (Bắc Việt Nam, The
The + of + danh từ West of Germany (Tây Đức) (Nhưng
Northern Vietnam, Western Germany
Mạo từ không xác định A và An thường được đặt trước danh từ không xác định,
nghĩa là danh từ đó được nhắc đến lần đầu tiên trong ngữ cảnh. Các trường hợp dùng
các mạo từ không xác định như sau:
“A” và “An” là hai mạo từ không xác định, còn “The” là mạo từ xác định trong tiếng
Anh. Trong đó, có rất nhiều bạn còn nhầm lẫn, không phân biệt được phải dùng “A”
hay “An” nên đôi khi dùng sai trường hợp. Ví dụ, tại sao dùng “a uniform” chứ
không phải là “an uniform”. Hãy cùng Langmaster phân biệt ngay dưới đây:
A An
“a” đứng trước một phụ âm hoặc một - “an” đứng trước một nguyên âm
nguyên âm có âm là phụ âm hoặc một âm câm
Ví dụ: a game (một trò chơi, a boat (một Ví dụ: an egg (một quả trứng), an ant
chiếc tàu thủy) (một con kiến), an hour (một giờ đồng
hồ)
Nhưng: a university (một trường đại
học), a year (một năm) - “an” cũng đứng trước các mẫu tự
đặc biệt đọc như một nguyên âm
a one-legged man (một người đàn ông
thọt chân), a European (một người Châu Ví dụ: “an” cũng đứng trước các mẫu
Âu) tự đặc biệt đọc như một nguyên âm
3. Những trường hợp không dùng mạo từ A - An - The
Bên cạnh những mẹo phân biệt A - An - The thì bạn cũng cần lưu về các các trường
hợp không sử dụng các mạo từ này. Cụ thể:
Dưới đây là các trường hợp không dùng mạo từ xác định “The” mà bạn nên biết:
Trước tên quốc gia số ít, châu lục, tên núi, hồ, đường phố
(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state)
Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung
chung, không chỉ riêng trường hợp nào.
Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt.
Không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách.
Ví dụ: The man’s wife không phải “the wife of the man”
Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu.
Ví dụ: They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến
ăn tối.)
Nhưng: The wedding dinner was amazing (Bữa tiệc cưới thật tuyệt vời.)
Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung
chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại.
3.2 Các trường hợp không dùng mạo từ không xác định
Các trường hợp không dùng mạo từ không xác định A và An bao gồm:
Không dùng trước danh từ không đếm được, danh từ trừu tượng
Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên
gọi đó.
Nhưng: He has a delicious dinner. (Anh ấy có một bữa tối thật ngon miệng)
2. Pleaѕe turn off ________ lightѕ ᴡhen уou leaᴠe ________ room.
A. the B. a C. an D. х
A. a B. the C. an D. х
5. I asked if he had ……. torch; my father said he disliked torches and always
read ……… meters by …….light of……..match.
Bài 1:
1. B
2. A
3. D
4. B
5. A
Bài 2:
1. a/ the /a/ a/ a
3. a/ the/ x/ x
5. a/ x/ the/ a
Tính từ - Adjective (viết tắt là adj) là những từ thường được dùng để miêu tả
tính chất của danh từ chỉ sự vật, hiện tượng mà nó nhắm đến.
Ví dụ:
My dog is running outside (Con chó của tôi đang chạy nhảy bên ngoài)
Dựa theo chức năng, tính từ trong tiếng Anh có thể được chia thành các nhóm như
sau:
Đây là các tính từ nói lên tính chất, đặc điểm ngoại hình, chất liệu,... của sự vật
được nói tới. Ví dụ: ugly - xấu xí; long - dài; black - màu đen;...
Trong cùng 1 câu bạn có thể dùng nhiều tính từ cùng lúc để miêu tả sự vật, khi đó,
các tính từ sẽ được sắp xếp theo thứ tự như sau: O-S-A-C-O-M-P
O - Opinion – Chỉ quan điểm, đánh giá: đẹp - pretty; đáng yêu - adorable;
keo kiệt - mean
Ví dụ: Mom bought me a beautiful (O) big (S) antique (A) black (C) Japanese (O)
metal (M) decorative (P) lamp
→ Mẹ mua cho tôi 1 cái đèn bàn trang trí bằng kim loại của Nhật màu đen cổ kính
to và đẹp.
Là các tính từ trong tiếng Anh chỉ sự sở hữu của 1 người nào đó với vật được nhắc
đến. Với mỗi ngôi xưng, sẽ có một tính từ sở hữu tương ứng
I - MY - của tôi
You - YOUR - của bạn
We - OUR - của chúng tôi
They - THEIR - của họ
He - HIS - của anh ấy
She - HER - của cô ấy
It - ITS - của nó
Là loại tính từ trong tiếng Anh nói về số lượng của sự vật được nói đến. Loại tính
từ này trả lời cho câu hỏi “how many/how much”. Những từ định lượng thường
gặp có thể là: a/an, a lot, hoặc các con số 2, 5, 6
Ví dụ:
Dùng để nói vật này, vật kia ở gần hoặc ở xa so với người nói (chủ ngữ) trong câu.
Loại tính từ này sẽ thay đổi tùy vào số lượng của danh từ theo sau. This, That (số
ít) trở thành These, Those (số nhiều). This và These chỉ vật và người ở gần; That
và Those chỉ vật ở xa hơn.
Đây là chức năng thường gặp nhất của tính từ trong tiếng Anh. Khi ADJ đứng
trước danh từ, chúng bổ nghĩa cho chính danh từ đó.
Ví dụ: An expensive car - “expensive” là tính từ mang nghĩa “đắt tiền”, đứng trước
danh từ “car” “chiếc ô tô” để tạo thành cụm danh từ “Một chiếc ô tô đắt tiền.”
Ví dụ: My laptop is old. - “old” là tính từ mang nghĩa “cũ kĩ”, đứng sau to be “is”
để miêu tả về chủ ngữ “my laptop” của câu (Cái máy tính xách tay của tôi cũ rồi.)
Một số các động từ theo sau bởi tính từ trong tiếng Anh thường gặp là: look, seem,
taste, sound, feel, …
Một số tính từ sẽ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào danh từ hoặc động từ.
Ví dụ:
Trong một số trường hợp thì tính từ sẽ được thêm hậu tố phía trước để tạo ra nghĩa
phủ định. Một số tiền tố phổ biến như: -im, -il, -un, -in.
Ví dụ:
Nếu bạn đang thắc mắc tính từ chỉ tính cách con người bằng tiếng Anh viết như thế
nào? Vậy thì hãy cùng Langmaster tìm hiểu ngay dưới đây.
4.1 Tính từ chỉ tính cách tích cực trong tiếng Anh
- Generous /’dʒenərəs/: rộng lượng, hào phóng, thịnh soạn, khoan hồng
- Gentle /’dʒentl/: hiền lành, dịu dàng, nhẹ nhàng, hòa nhã
- Mischievous /’mist∫ivəs/: tinh nghịch, tinh quái, ranh mãnh, láu lĩnh
- Tricky /’triki/: quỷ quyệt, gian xảo, thủ đoạn, cáo già
5. Cách sử dụng câu có tính từ chỉ tính cách trong tiếng Anh
Khi miêu tả tính cách của ai đó trong tiếng Anh thì bạn có thể sử dụng các cấu trúc
sau:
Ví dụ:
- She is so stubborn that no one can advise her (Cô ấy rất bướng bỉnh đến nổi không
ai khuyên được cô ấy)
Ví dụ:
Là cấu trúc nhìn ngoại hình để đoán về tính cách của đối phương.
Ví dụ:
6. Một số đoạn văn miêu tả tính cách con người bằng tiếng Anh
Bài 1:
Linh and I are best friends, we have played together since we were little. From the
first meeting in elementary school, I was impressed by Linh's long hair, beauty and
intelligence. However, she is very shy and rarely interacts with strangers. The more
we played together, the more I fell in love with her. Hope we can always be good
friends.
Bản dịch:
Bài 2:
What is an introvert and an extrovert? Have you heard of this definition? My best
friend is such a person. Sometimes she is quiet, does not like to interact with
strangers. But sometimes it's sarcastic, bouncing around at parties. The longer she
played together, the more obvious this personality of hers became. In addition, she
cooks very well. She often cooks for me every time I go to school, come home from
work.
Bản dịch:
Thế nào là người vừa hướng nội vừa hướng ngoại? Bạn đã từng nghe đến định nghĩa
này chưa? Bạn thân của tôi là một người như vậy. Có lúc cô ấy trầm lặng, không
thích tiếp xúc với người lạ. Nhưng đôi khi lại hoạt ngôn, quẩy tới bến tại các bữa
tiệc. Càng chơi với nhau lâu, tính cách này của cô ấy càng rõ ràng. Ngoài ra, cô ấy
còn nấu ăn rất ngon. Cô ấy thường xuyên nấu ăn cho tôi mỗi khi đi học, đi làm về.
Từ nối (liên từ – linking words) là từ được sử dụng để nối các câu văn, mệnh đề
với nhau nhằm tạo sự logic, mạch lạc, gắn kết cho đoạn văn.
Đây là một dạng từ loại tiếng Anh và là một bộ phận nhỏ nhưng đóng vai trò khá
quan trọng trong tiếng Anh. Hiểu và sử dụng đúng từ nối trong tiếng Anh, các câu
văn mới trở nên rõ ràng và có ý nghĩa hơn.
Dựa trên chức năng, các liên từ nối trong tiếng Anh được chia thành 3 loại lớn: từ
nối kết hợp, từ nối tương quan và từ nối phụ thuộc.
Dạng từ nối kết hợp được dùng để nối từ, cụm từ, mệnh đề ngang hàng, tương đương
nhau trong câu hoặc trong cùng một đoạn văn.
Những từ nối trong tiếng Anh dạng kết hợp phổ biến nhất có thể kể đến: and, for,
but, yet, so,…
Cần phải thêm dấu phẩy phía trước từ nối và phía sau mệnh đề đầu tiên khi dùng từ
nối kết hợp nhằm nối 2 mệnh đề.
Ví dụ:
It’s rainy and windy today, but I still go to my classroom. (Hôm nay vừa mưa
vừa gió nhưng tôi vẫn đi đến lớp học của tôi).
They can go to the pagoda by car, or by motorbike. (Họ có thể đến chùa bằng
xe hơi hoặc xe máy)
Từ nối tương quan có tác dụng liên kết cụm từ hay mệnh đề với chức năng ngữ pháp
tương đương.
Cấu trúc của liên từ nối trong tiếng Anh dạng này gồm một từ nối + một từ khác
luôn đi cùng nhau và không thể tách rời như: either…or, as…as, not only…but also,
rather…than,…
Ví dụ:
They love both romance movie and cartoon. (Họ thích cả phim lãng mạn và
phim hoạt hình)
Tom not only cleaned the bathroom but also feed the dog (Tom không chỉ
dọn phòng tắm mà còn cho chó ăn nữa)
He likes neither chicken nor meet (Anh ấy không thích ăn thịt gà và thịt bò)
Từ nối phụ thuộc dùng để nối cụm từ hoặc mệnh đề với chức năng khác nhau ở một
câu hoặc ở một đoạn văn. Nó thể hiện ý nghĩa phụ thuộc. Mệnh đề chính sẽ thường
đứng trước mệnh đề phụ thuộc.
Các từ nối phụ thuộc phổ biến cụ thể là: before, after, even if, unless, as long as,
until,…
Ví dụ:
3. Tổng hợp các từ nối trong tiếng Anh bạn nên biết
Kho từ nối trong tiếng Anh rất đa dạng. Bạn có thể sưu tập các từ nối này để dễ
dàng tạo lập câu, tạo lập đoạn hội thoại dễ dàng.
And (và)
Also (cũng)
Besides (ngoài ra)
First, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)
In addition (thêm vào đó)
In the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở nơi
thứ hai, ở nơi thứ ba)
Furthermore (xa hơn nữa)
Moreover (thêm vào đó)
To begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)
By the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)
In like manner (theo cách tương tự)
In the same way (theo cách giống như thế)
In similar fashion (theo cách tương tự thế)
Likewise, similarly (tương tự thế)
3.5. Những từ dấu hiệu chỉ kết luận hoặc tổng kết
As an example
For example
For instance
Specifically
Thus
To illustrate
3.9. Những từ nối trong tiếng Anh dấu hiệu chỉ sự nhắc lại
4. Bài tập ứng dụng liên quan tới từ nối trong tiếng Anh
Khi đã biết các từ nối trong tiếng Anh, tiếp theo bạn cần tìm cách áp dụng chúng
hiệu quả. Cách để áp dụng từ nối tốt nhất là thực hành và làm vài bài tập về chúng.
Cùng thực hiện các bài tập sau ngay.
4.1. Bài tập 1: Điền các từ nối đã cho vào các câu dưới đây:
1. ______ Tom arrives on time for the meeting, his boss will be angry.
Đáp án
1. Unless
2. Even though
4. as/since
5. Neither…. nor
4.2 Bài tập 2: Điền từ nối thích hợp vào chỗ trống
2. The concert was cancelled ….. the fact that not many tickets were sold.
4. Linh had a bad headache and .…. I recommended seeing the doctor.
Đáp án:
1. on account of
2. due to
4. therefore
5. In case
6. therefore
7. As if
8. besides
9. despite
10. If
Trạng từ (Adverb - Adv) là một thành phần trong câu, nó có nhiệm vụ bổ nghĩa
cho động từ, tính từ, cả câu hoặc nhấn mạnh cho một trạng từ khác. Trạng từ được
chia thành nhiều loại và vị trí của trạng từ rất đa dạng, phụ thuộc vào chức năng và
ngữ cảnh của câu.
Có nhiều loại trạng từ khác nhau, chúng ta chia ra làm 6 loại phổ biến như sau:
Trạng từ chỉ thời gian diễn tả thời gian thực hiện một hành động nào đó, nó trả lời
cho câu hỏi WHEN? (khi nào)
Một số trạng từ chỉ thời gian phổ biến: now, yesterday, tomorrow, lately, soon,
finally, recently,...
Ví dụ:
Yesterday, I went to the supermareket. (Hôm qua tôi đã đi siêu thị rồi)
Trạng từ chỉ địa điểm diễn tả nơi hành động xảy ra, thường trả lời cho câu hỏi
WHERE? (ở đâu, nơi nào, gần hay xa)
Một số trạng từ chỉ địa điểm phổ biến: here, around, through, above, back,
anywhere, insidem nearby,...
Ví dụ:
Trạng từ chỉ tần suất diễn tả mức độ diễn ra của một hành động, thường trả lời cho
câu hỏi HOW OFTEN? (bao lâu)
Một số trạng từ chỉ tần suất phổ biến: always, rarely, never, sometime,
occasionally, frequently, seldom...
Ví dụ:
My brother hardly ever help my mother in the kitchen. (Anh trai tôi rất hiếm
khi giúp mẹ tôi việc bếp núc)
Trạng từ chỉ định diễn tả lượng ít hay nhiều, số lần diễn ra của một hành động.
Một số trạng từ chỉ định phổ biến: only, mainly, generally, litte, once a week, twice
a month,...
Ví dụ:
I usually go swimming in Red river twice a week. (Tôi thường đi bơi ở sông
Hồng hai lần một tuần)
Trạng từ chỉ cách thức diễn tả cách mà một hành động diễn ra, thường trả lời cho
câu hỏi HOW? (Như thế nào, kiểu gì)
Ví dụ:
She can sing very well. (Cô ấy có thể hát rất hay)
Trạng từ chỉ mức độ cho biết hành động diễn ra mức độ cao hay thấp, tốt hay xấu,
nhanh hay chậm.
Ví dụ:
She speaks Chinese too quickly for me to understand. (Cô ấy nói tiếng Trung quá
nhanh khiến tôi không thể hiểu được)
Ví dụ:
I only ate at that restaurant once because the food was extremely bad. (Tôi chỉ ăn ở
nhà hàng đó đúng một lần vì đồ ăn quá tệ)
3.2. Giữa trợ động từ “to have” và động từ thường: have/has + adv + V-ed/V3
Ví dụ:
I have recently cooked my dinner. (Tôi vừa mới nấu xong bữa tối của mình)
Ví dụ:
Tom speaks slowly enough for me to listen. (Tom nói khá chậm rãi đủ để cho tôi
nghe được)
3.5. Sau động từ “to be” và trước tính từ: to be + adv + adj
Ví dụ:
A new student in my class is extremely handsome. (Một học sinh mới của lớp tôi
cực kỳ đẹp trai)
Ví dụ:
Last summer, my family couldn't travel because of the covid epidemic. (Mùa hè
năm ngoái, cả nhà tôi không đi du lịch được vì dịch bệnh covid)
Đáp án:
beautifully / quickly / perfectly / quiet / happily /well / careful / fast / good / angrily
/ nearby / completely