Professional Documents
Culture Documents
CHARTERING
Charterer
Shipowner
Chartering brokers
⑴Định Nghĩa
Là người sở hữu con tàu hoặc người đứng ra khai thác tàu.
⑵ Phân loại chủ tàu
Some owners are of a single ship, others of large fleets. Some
concentrate on ships of a particular type or size. This is usually
because the ships are being purchased under a hire purchase
arrangement. Some shipowners are state-controlled or run their
ships under the flag of the country in which they reside, while
others operate ships under a ‘convenient’ flag.
Người khai thác tàu đi thuê tàu sau đó cho thuê lại con tàu đó
thì người này gọi là người chủ tàu danh nghĩa hoặc người chủ
tàu định hạn
Có vai trò là người kiểm soát tàu theo hình thức tàu định hạn
Là cá nhân hoặc tổ chức tìm thấy nhu cầu hoặc nguồn cung tàu
hoặc hàng và giúp cho SO – CHR có hàng cũng như có tàu để
vận chuyển.
Người môi giới giúp tốc độ và hiệu quả của quá trình thuê tàu
diễn ra tốt hơn. Công việc của người môi giới là cung cấp các
thông tin cho khách hàng của họ và làm thỏa mãn người thuê
tàu cũng như chủ tàu
Báo cáo cho SO và CHRs về tình hình và thông tin thị trường, xu
hướng thị trường và hàng hóa sẵn có.
Hoạt động trong thẩm quyền cho phép và trung thành với khách
hàng, thực hiện mọi công việc để kết nối các bên.
Người môi giới không được đưa thông tin sai cho khách hàng
• Tàu vận chuyển : tàu vận chuyển theo phương thức chuyến
thường có cấu tạo một boong, miệng hầm lớn để thuận tiện cho
việc bốc hàng.
Lịch trình chạy tàu theo yêu cầu của chủ hàng
Chủ hàng ít
Chờ hàng
+ Chủ hàng có thể chủ động trong việc lựa chọn thời gian và cảng xếp hàng.
+ Giá cước thuê tàu thấp hơn so với thuê tàu chợ
+ Người thuê tàu có thể tự do thỏa thuận mọi điều khoản trong hợp đồng chứ
không phải chấp nhận mọi điều kiện của người chuyên chở.
+ Tốc độ chuyên chở hàng hóa nhanh vì tàu chạy thẳng từ cảng đi đến cảng
đích, không cần ghé các cảng nằm trên hải trình.
- Người thuê tàu thuê một con tàu cụ thể, loại hàng
hóa cụ thể, cảng cụ thể và theo tuyến đường cụ thể.
- Thỏa thuận cuối cùng phụ thuộc vào sức mạnh của
chủ tàu và người thuê tàu
Dispatch: thưởng cho người thuê Demurrage: trả tiền phạt thời gian xếp dỡ
tàu nếu thời gian xếp dỡ ở cảng chậm hơn so với trong hợp đồng.
nhanh hơn so với hợp đồng
Thuê khoán
Thuê bao
B1: Người thuê tàu thông qua môi giới yêu cầu thuê
tàu để vận chuyển hàng hóa của mình.
B2: Người môi giới chào tàu
B3: Người môi giới đàm phán với chủ tàu
B4: Người môi giới liên hệ với chủ hàng để chủ hàng
chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê tàu.
B5: Người thuê tàu với chủ tàu ký kết hợp đồng.
B6: Người thuê tàu đưa hàng ra cảng để xếp lên tàu.
Sau khi hàng đã xếp thì chủ tàu hoặc đại lý của tàu
cấp vận đơn cho người thuê tàu. Vận đơn này được
gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
MsC. Bui Thi Bich Lien
MsC. Bui Thi Bich Lien
TRÌNH TỰ THUÊ TÀU CHUYẾN
(7)
(5)
(3)
(2)
Charterer (1)
Brokers
(Người thuê tàu) (Người môi giới)
(6) (6)
Cargo
(Hàng hóa) (7)
(7)
(6)
(4)
Lines
(Hãng tàu) MsC. Bui Thi Bich Lien
2.2 THUÊ TÀU ĐỊNH HẠN
• Là hình thức thuê tàu trong đó chủ tàu thực cho thuê lại con tàu
trong một khoảng thời gian nhất định và nhận tiền thuê tàu.
Running expenses: lương thủy thủ, Chi phí xếp dỡ hàng hóa, chi phí nhiên liệu,
lương thực, dự trữ, bảo trì tàu, bảo cảng phí, có quyền cho thuê lại tàu.
hiểm…
Thanh toán tiền cho CR để mua lại Thanh toán tiền nhiên liệu còn lại trên tàu khi
nhiên liệu còn lại trên tàu khi nhận tàu giao tàu.
từ người thuê
TCT có nghĩa là người thuê tàu thuê tàu theo hình thức TC cho
một khoảng thời gian đối với một chuyến cụ thể để vận chuyển 1
loại hàng hóa cụ thể.
TCT tương tự như thuê theo chuyến ở khía cạnh các bên sử dụng
tàu cho 1 hoặc 2 chuyến. Khoảng thời gian thuê phụ thuộc vào
chuyến đi dài hay ngắn và không cố định như TC. Và TCT tương
tự như hình thức TC về việc phân chia chi phí và trách nhiệm của
SO và Chartr
Không có form mẫu của hợp đồng TCT nên 2 bên thường lấy hợp
đồng mẫu theo TC và sửa đổi một số điều khoản cho phù hợp
Use of ship
Voyage C/P, use vessel for one or many voyages
Time C/P, use vessel for period of time
Operation
Voyage C/P, the actual operation of the vessel is left to the shipowner.
Time C/P, the actual operation of the vessel is left to the charterer.
Operating costs
Voyage C/P, are borne by the shipowner.
Time C/P, are borne by the charterer
Remuneration
Voyage C/P, freight is fixed in proportion to cargo quantity
Time C/P, hire is fixed in proportion to the time occupied.
• Chủ tàu: không chịu trách nhiệm về con tàu trong khoảng thời
gian tàu được cho thuê. Giao con tàu cho CR không bao gồm
thuyền viên. Chủ tàu thực sự nhận tiền thuê tàu và có thể bán
tàu.
• Người thuê tàu: trở thành chủ tàu danh nghĩa, có quyền khai
thác tàu, thuê thuyền viên, có thể cho thuê con tàu ở vai trò là
chủ tàu.
• Các form được sử dụng: Bimco’s BareconA.
• Trong hợp đồng thuê tàu trần có thể có nhiều chủ tàu danh
nghĩa.
Câu hỏi phụ: Nêu các loại hợp đồng mẫu trong thuê tàu định hạn
SO CR SO CR SO CR
1 Khấu hao cơ bản
Sửa chữa lớn
Sửa chữa thường xuyên
Vật liệu, phụ tùng
2 DO/FO
LO
Dầu dư khi giao tàu
Dầu dư khi nhận tàu
3 Thực phẩm
Nước ngọt
4 Lương quy định
BHXH, BHYT
Tiền ăn, tiền chi tiêu
Quản lý phí
Lương ngoài giờ
5 Đăng kiểm tàu
Bảo hiểm tàu
Giám định dầu dư
6 Chi phí xếp dỡ
7 Đại lý phí, cảng phí
Phí kênh đào, eo biển
MsC. Bui Thi Bich Lien
Lưu cảng
Stt Khoản mục Voyage C/P Time C/P Bareboat C/P
SO CR SO Fixed CRVariable SO CR
1 Khấu hao cơ bản X X X
Sửa chữa lớn X X X
Sửa chữa thường xuyên X X X
Vật liệu, phụ tùng X X X
2 DO/FO X X X
LO X X X
Dầu dư khi giao tàu X X X
Dầu dư khi nhận tàu X X X
3 Thực phẩm X X X
Nước ngọt X (X) (X) X
4 Lương quy định X X X
BHXH, BHYT X X X
Tiền ăn, tiền chi tiêu X X X
Quản lý phí X X X
Lương ngoài giờ X X X
5 Đăng kiểm tàu X X (X) (X)
Bảo hiểm tàu X X (X) (X)
Giám định dầu dư X (X) (X) (X) (X)
6 Chi phí xếp dỡ (X) (X) X X
7 Đại lý phí, cảng phí X X X
Phí kênh đào, eo biển X X X
MsC. Bui Thi Bich Lien
Lưu cảng X X X
Khi nào vừa SO và vừa CHR cùng xếp dỡ? => chủ tàu xếp, chủ hàng dỡ hoặc ngược lại
Cost Comparison
Expenses Heading Voyage Charter Time Charter BareBoat Charter
Depreciation interest on
Capital finance charges
Owner Owner Owner
Insurance on
Hull/Machinery Owner Owner Owner or Charterer
Survey Classification Owner Owner Owner or Charterer
Maintenance and Repair Owner Owner Charterer
General Costs Owner Owner Charterer
Stock, Supply Crew Owner Owner Charterer
Crew Wages Owner Owner Charterer
Lub.Oil Owner Owner Charterer
Fresh Water Owner Owner or Charterer Charterer
Fuel Oil Owner Charterer Charterer
Harbor dues Owner Charterer Charterer
Loading charges Owner or Charterer Charterer Charterer
Discharging charges Owner or Charterer Charterer Charterer
Stowage Charges Owner or Charterer Charterer Charterer
Cleaning of Holds Owner or Charterer Charterer Charterer
Damage to Cargo Owner or Charterer Owner or Charterer MsC. Bui Thi Bich Lien
Charterer
BÀI TẬP VÍ DỤ
Hãy tính toán chi phí thuộc trách nhiệm của chủ tàu và
người thuê tàu trong hai trường hợp hợp đồng thuê tàu
định hạn và hợp đồng thuê tàu trần :
- DO và FO (30 000 USD),
- LO (1 500 USD),
- Dầu dư khi giao tàu cho thuê (3 000 USD),
- Lương ngoài giờ của thuyền viên (17 000 USD),
- Nước ngọt để vệ sinh hầm hàng khi trả tàu (500 USD),
- Đăng kiểm tàu (10 000 USD),
- Bảo hiểm tàu (5000 USD).
Hợp đồng thuê tàu trong tiếng Anh là Charter Party, có nguồn
gốc từ tiếng La tinh “Carta Partia”, có nghĩa là “văn bản chia
đôi”.
Ngày nay hợp đồng thuê tàu chuyến là một hợp đồng chuyên
chở hàng hóa bằng đường biển trong đó chủ tàu hoặc người
chuyên chở cam kết chuyên chở hàng hóa từ một hay nhiều cảng
và giao cho người nhận tại một hay nhiều cảng khác, người thuê
tàu cam kết trả cước phí theo mức thỏa thuận của hợp đồng.
Hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm nhiều điều kiện, điều khoản
khác nhau được thỏa thuận giữa chủ hàng và chủ tàu quy định
cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và có giá trị pháp lý điều
chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người thuê
chuyênchở.
MsC. Bui Thi Bich Lien
III. NỘI DUNG CHARTER PARTY
3.2 HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU MẪU: nhóm tổng hợp, nhóm chuyên
dụng
• Chủ thể hợp đồng: người cho thuê, người thuê tàu
• Điều khoản về tàu: tên tầu, quốc tịch tầu, chất lượng, động cơ,
trọng tải, dung tích, mớn nước, vị trí của tầu....
• Chú ý tàu phải đủ khả năng đi biển, tình trạng pháp lý của tàu
và thuê con tàu thông dụng để vận chuyển hàng hóa phù hợp
- Bền, chắc, kín nước và chịu được sóng gió thông thường đủ để
thích hợp cho việc hoàn thành chuyến đi
- Thiết bị xếp dỡ để tiếp nhận, xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản và
dỡ hàng phải đầy đủ.
Tuy nhiên cần xem xét các thuật ngữ : “due diligence” “properly
man, equip” để chứng minh.
Trước khi chuyển tiền đặt cọc, công ty nhờ phía bảo
hiểm kiểm tra con tàu thì phát hiện tàu không có thực, nhờ các
đối tác phía Indonesia kiểm tra lại giúp thì mới phát hiện người
này chuyên đi lừa đảo, ký các hợp đồng vận tải yêu cầu đặt cọc
rồi mất hút.
• Điều khoản về thời gian tàu đến cảng làm hàng: Thời gian
tàu đến cảng xếp hàng là thời gian tàu phải có mặt ở cảng và
sẵn sàng xếp hàng. Thời gian này thường được quy định theo
hai cách: vào một ngày cụ thể hoặc trong một khoảng thời
gian.
Tuy nhiên, họ đã phát hiện thêm rằng vào ngày 25/5 khi ký kết hợp đồng, tàu đang ở
Thái Bình Dương, trên tuyến đi Hồng Kông, và như vậy, hoàn toàn không có
khả năng đến Hải Phòng kịp ETA vào 1/7.
Người thuê tàu có quyền chấm dứt hợp đồng hay không?
Trường hợp nhiều cảng xếp và nhiều cảng dỡ: cần phải quy
định thứ tự xếp dỡ của các cầu, các cảng và chi phí chuyển
cầu do ai chịu.
Nếu khi ký hợp đồng mà người thuê tàu chưa biết chính xác
cảng xếp hoặc dỡ hàng thì có thể quy định vùng cảng hay khu
vực cảng. Ví dụ, cảng dỡ là một trong những cảng Bắc Âu
hoặc một trong những cảng nằm giữa cảng Amsterdam và
cảng Hamburg (A/H range).
Hợp đồng vận chuyển đường từ Constantza đi Basrah, sau khi đi qua
Biển Đỏ, tàu đi chệch đến Berbera ở Somalia để xếp hàng súc vật
sống, với chi phí thuộc về chủ tàu.
Sau khi ghé vào Bahrain để dỡ loại hàng này, tàu lại vào tiếp Abadan
để tiếp nhiên liệu và cuối cùng đến Basrah muộn hơn 10 ngày nếu đi
thẳng.
Trong suốt thời gian đó, giá thị trường của đường bị giảm một cách
đáng kể và người thuê tàu khiếu nại chủ tàu về thiệt hại phát sinh.
Vụ “Olympias”
Trong khi thực hiện hợp đồng lai dắt này tàu Olympias bị mắc
cạn trên cồn cát và kết quả là tàu bị tổn thất toàn bộ.
Mặc dù chủ tàu quả quyết rằng tổn thất đó là một hiểm hoạ ở
biển đã được loại trừ trong hợp đồng, phía chủ hàng vẫn đòi chủ tàu
bồi thường thiệt hại về hàng hoá.
Khi tàu gần đến cảng, thuyền trưởng gửi thông báo cho
người thuê rằng tàu có thể xếp “xấp xỉ 10.400 T” nhưng hoá
ra tàu chỉ có thể nhận được 10.060 T. Người thuê tàu khiếu nại
tổn thất mà họ phải chịu do bỏ lại 340 T hàng.
Ví dụ:
Trong vụ “The Ciechocinek” (1977 2 Lloyd’s Rep.134).
Tàu được thuê theo phương thức Lump sum để vận chuyển cà
chua từ Ai Cập đến Anh.
Hợp đồng trao trách nhiệm cho thuyền trưởng san xếp hàng,
yêu cầu phải có chèn lót trong hầm tàu nhằm giữ cho hàng hoá
khô và thoáng khí.
Mặc dù vậy, người thuê tàu lại muốn xếp càng nhiều hàng
càng tốt và đòi thuyền trưởng bỏ chèn lót. Kết quả là cà chua bị
hỏng và người thuê tàu kiện chủ tàu.
MsC. Bui Thi Bich Lien
Người thuê tàu thua cuộc vì đã can thiệp vào việc
san xếp hàng, mặc dù có vẻ bất công cho họ khi không
được cảnh báo sớm hơn về sự cần thiết của vật chèn lót.
Người vận chuyển yêu cầu mọi chi phí liên quan đến chằng buộc lại
hàng hóa do người thuê vận chuyển phải chịu. Người vận chuyển sẽ không
trả hàng nếu chi phí này không được trả trước khi dỡ hàng.
Trong hợp đồng có câu “chi phí chằng buộc, chèn lót hàng hóa do
người thuê vận chuyển chịu”.
Vậy người thuê vận chuyển có phải trả chi phí chằng buộc lại hàng
hóa hay không?
• Điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của người chuyên chở:
o Trách nhiệm:
- Do thiếu sự mẫn cán hợp lý (due deligence) làm cho tàu không đủ
khả năng đi biển
- Do xếp đặt hàng hóa không tốt (Bad stowage), do bảo quản hàng
hóa không chu đáo.
o Miễn trách:
- Do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển, cướp biển
- Do ẩn tỳ của tàu và máy móc
- Do bản chất của hàng hóa
- Do cháy, nhưng không do lỗi của sĩ quan thủy thủ trên tàu.
- Do chiến tranh và các hoạt động bị bắt, tịch thu của chính phủ.
• Các điều khoản khác: điều khoản trọng tài, điều khoản hai tàu đâm va
nhau cùng có lỗi, điều khoản thông báo tàu ETA, điều khoản kiểm đếm.
Hợp đồng vô hiệu do các nguyên nhân không thể dự tính được
trước và phát sinh không do lỗi của bất kỳ bên nào, khiến việc
thực hiện hợp đồng trở nên bất khả thi hoặc làm thay đổi hoàn
toàn về bản chất các cam kết trong hợp đồng.
Trên thực tế, có ba trường hợp có thể làm hợp đồng vô hiệu.
Đầu tiên và rõ ràng nhất là khi tàu bị phá huỷ, dù là bị chìm,
đắm hay tổn thất toàn bộ ước tính. Ví dụ, nếu trên tàu xảy ra
cháy, lửa phá huỷ buồng máy và phòng ở thì có thể sẽ khiến
chấm dứt hợp đồng. Vấn đề là việc sửa chữa lại tàu có kinh tế
hay không, nếu không, tàu được coi là tổn thất toàn bộ ước tính.
Trường hợp thứ hai là khi xảy ra những sự kiện gây trở ngại và làm trì
hoãn hợp đồng đến mức làm hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ:
Vụ “Jackson v Union Marine Insurance Co.” (1874)
Một tàu đâm vào đá và buộc phải tiến hành sửa chữa, nhưng việc
sửa chữa kéo dài quá lâu
Đã từng có nhiều dẫn chứng diễn ra trong thời gian chiến tranh tại
Vịnh Ba Tư, khi nhiều tàu bị mắc kẹt tại sông Shatt – Al – Arab do
chiến sự bùng nổ làm vô hiệu hợp đồng vận chuyển mà họ đang
thực hiện.
MsC. Bui Thi Bich Lien
III. Nội dung của một hợp đồng thuê tàu chuyến
• Hợp đồng vô hiệu
Chúng ta phải chú ý rằng một hợp đồng sẽ không vô hiệu nếu
chỉ đơn giản là do phát sinh một sự kiện mới, khiến việc thực hiện
hợp đồng trở nên quá tốn kém đối với một bên.
Ví dụ,
Vụ “The Captain George K” (1970 2 Lloyd’s Rep.21)
Tàu được thuê để thực hiện chuyến đi từ Mexico đi Ấn Độ. Vào
thời điểm đó (tháng 4/1967) kênh Suez mở cửa và chuyến đi chỉ
kéo dài 9.700 dặm. Đúng vào lúc tàu chuẩn bị qua kênh thì Six Day
War nổ ra khiến kênh Suez phải đóng cửa.
Điều này đồng nghĩa với việc tàu phải đổi lại lịch trình, vòng
qua mũi Hảo Vọng, khiến lộ trình kéo dài tới 18,400 dặm.
• Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến là các Luật
quốc gia.
Trong các hợp đồng mẫu việc xét xử tranh chấp thường theo con đường Trọng
tài và thường được quy định xét xử tại Luân Đôn theo Luật Anh hoặc tại New
York theo Luật Mỹ.
Ngoài ra hợp đồng thuê tàu chuyến còn quy định một số nội dung sau: Điều
khoản ISM, Điều khoản hai tàu đâm va đều có lỗi, Điều khoản NewJacson,
Trách nhiệm của chủ hàng, thuế và lệ phí, tổn thất chung, rủi ro chiến tranh,
đình công, quy định về đại lý và môi giới .....