Professional Documents
Culture Documents
HĐ VC HH
ĐƯỜNG BIỂN
HĐ VC HĐ vận
theo chuyển
chứng từ theo
vận
chuyến
chuyển
LOGO
Khái niệm, các loại hợp đồng vận chuyển
Liner Tramp
- 1 tàu = nhiều loại hàng - 1 tàu =1 hàng (1 chủ
(nhiều chủ hàng) hàng)
- Hàng tìm tàu - Tàu tìm hàng
- Các tuyến cố định - Tuyến bất kỳ
- Tổ chức chạy tàu theo lịch - Chạy tàu theo hợp đồng
vận hành - Dịch vụ không thường
- Dịch vụ thường xuyên xuyên
- Cần nhiều tàu cùng hợp tác - Các tàu độc lập trên tuyến
trên tuyến - Vận đơn lập theo hợp
- Vận đơn thay thế hợp đồng đồng thuê tàu
Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyểnLOGO
hàng hoá bằng đường biển (Đ147)
Người thuê
vận chuyển
B
Người A C Người
giao hàng vận
chuyển
Vận đơn
Vận đơn đi suốt đường biển
Giấy gửi hàng đường biển
Chứng từ vận chuyển khác
Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường
biển do doanh nghiệp phát hành và
phải được gửi, lưu tại cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành hàng hải
LOGO
Vận đơn
Vận đơn là chứng từ vận
chuyển làm bằng chứng về
việc người vận chuyển đã
nhận hàng hóa với số
lượng, chủng loại, tình
trạng như được ghi trong
vận đơn để vận chuyển
đến nơi trả hàng; bằng
chứng về sở hữu hàng hóa
dùng để định đoạt, nhận
hàng và là bằng chứng của
hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển
LOGO
Vận đơn đi suốt
1. Các bên tham gia hợp đồng có quyền chấm dứt hợp
đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tàu
biển bắt đầu rời khỏi nơi bốc hàng đã xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
a) Chiến tranh đe dọa sự an toàn của tàu biển hoặc
hàng hóa; cảng nhận hàng hoặc cảng trả hàng được
công bố bị phong tỏa;
b) Tàu biển bị bắt giữ hoặc tạm giữ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi
của các bên tham gia hợp đồng;
c) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng;
d) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng
nhận hàng hoặc đến cảng trả hàng.
Chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường LOGO
(Đ192)
Một con tàu trên hành trình thì bị mắc cạn. Tàu
phải nhờ đến cứu hộ mới thoát cạn, 1 phần hàng
hóa bị hư hỏng.
Tại cảng dỡ sau khi nhận hàng người thuê tiến
hành khiếu nại đòi chủ tàu bồi thường với lập
luận hàng hư hỏng vì tàu mắc cạn
Tàu mắc cạn do thiếu khả năng đi biển bằng
chứng là la bàn, radio, máy đo đâò không, hải đồ
trên tàu đều không thích hợp
LOGO
Tình huống 4
Tòa kết luận rằng, mục đích của quy định này về cơ
bản là để chăm sóc hàng nhưng không chỉ là để bảo
vệ hàng mà mục đích cuối cùng là để bảo vệ tàu khỏi
bị những tác động bất lợi do tính chất của hàng hóa.
Vì vậy, tàu đã không có lỗi trong việc quản trị tàu
trong khuôn khổ những miễn trừ đã được quy định.
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của LOGO
người vận chuyển
Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa không được
người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không
được ghi rõ trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc
chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ có nghĩa
vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất khác
liên quan đến hàng hóa trong giới hạn tối đa tương đương với
666,67 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị
hàng hóa hoặc 02 đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng
lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng tùy theo giá
trị nào cao hơn
Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn vị tiền tệ
do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút
vốn đặc biệt. Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt
Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.
LOGO
Ví dụ: Một lô hàng bị mất và người vận chuyển có đủ các điều kiện để
được hưởng giới hạn trách nhiệm đối với lô hàng đó.
Căn cứ vào đơn vị tính toán theo Bộ luật hàng hải Việt Nam là đơn vị
tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là “Quyền rút
vốn đặc biệt”, tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam
(theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường).
Giả sử 666,67 SDR tương đương 16 triệu đồng Việt Nam (VNĐ), 2
SDR bằng 47.999,76 VNĐ,
kiện hàng nặng 120kg. Số tiền bồi thường theo kiện sẽ là 16 triệu VNĐ
(666,67 DSR/kiện),
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của LOGO
người vận chuyển
2. Khi container hoặc công cụ tương tự được dùng
để đóng hàng hóa thì mỗi kiện hoặc đơn vị hàng
hóa đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng
vào công cụ được coi là một kiện hoặc 01 đơn vị
hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp chứng từ vận chuyển không ghi rõ số
kiện hoặc đơn vị hàng hóa thì container hoặc công
cụ đó chỉ được xem là 01 kiện hoặc 01 đơn vị hàng
hóa.
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm củaLOGO
người vận chuyển
Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hóa được người
giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận
chuyển chấp nhận, ghi vào chứng từ vận chuyển thì người
vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng
hàng hóa trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với hàng hóa bị mất mát thì bồi thường bằng giá trị đã
khai báo;
b) Đối với hàng hóa bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức
chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng
hóa.
Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ sở giá thị
trường tại thời điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ
hàng; nếu không xác định được thì căn cứ vào giá thị trường
tại thời điểm và địa điểm bốc hàng cộng thêm chi phí vận
chuyển đến cảng trả hàng.
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của LOGO
người vận chuyển
4. Trách nhiệm của người vận chuyển
đối với việc chậm trả hàng được giới
hạn số tiền bằng hai phẩy năm lần giá
dịch vụ vận chuyển của số hàng trả
chậm, nhưng không vượt quá tổng số
giá dịch vụ vận chuyển phải trả theo
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển.
Điều 153. Mất quyền giới hạn trách LOGO
nhiệm của người vận chuyển
Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm của
người vận chuyển quy định tại Điều 152 của Bộ luật này
nếu người khiếu nại chứng minh được mất mát, hư hỏng
hàng hóa là hậu quả :
do người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây mất mát, hư
hỏng, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất
mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra
Người làm công, đại lý của người vận chuyển thực hiện với
chủ định gây ra mất mát, hư hỏng hàng hóa, chậm trả
hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc
chậm trả hàng đó có thể xảy ra cũng không được giới hạn
trách nhiệm quy định tại
LOGO
Tình huống 4
Chủ hàng A thuê công ty vận tải biển X vận chuyển
một lô hàng Urê nhập khẩu theo điều kiện CFR với
khối lượng là 8.000 tấn từ Manila về Sài gòn, với giá
cước vận chuyển là 20 USD /MT-FI/LO. Khi giao hàng
xong tại cảng Sài gòn các bên quyết toán bằng biên
bản như sau:
Hàng bị thiếu trọng lượng so với vận đơn là 15 tấn;
Giảm giá trị thương mại 30% của 100 tấn do hàng bị ướt khi vận
chuyển.
Giảm giá trị thương mại 20% của 30 tấn do hàng bị rách vỡ bao
bì khi vận chuyển
Giá hàng được khai báo trên B /L là 240,0 USD/ tấn,
giá hàng tại thị trường cảng dỡ là 300,0 USD/tấn. Tỷ
lệ hao hụt cho phép là 0,1 %.
Hãy tính số tiền mà công ty X phải bồi thường cho
chủ hàng A theo Luật hàng hải Việt Nam.
LOGO
TÌNH HUỐNG 1
Tàu Hellenic Glory chở hàng từ Mỹ đi vịnh
Pếc Xích, Ấn Độ và Pakistan.
Sau khi rời cảng xếp hàng, máy chính của
tàu bị hỏng, tàu mất chủ động phải thả trôi
trên biển.
Chủ tàu đã thuê tàu lai kéo tàu vào cảng New
York để sửa chữa. Sau khi sửa chữa, tàu tiếp
tục hành trình đi trả hàng.
Chủ tàu đã tuyên bố tổn thất chung
Chủ hàng đã buộc phải ký quỹ tổn thất
chung cho chủ tàu
LOGO
TÌNH HUỐNG 1
02/04/2023
Slide 59
LOGO
TÌNH HUỐNG 3
02/04/2023
Slide 60
LOGO
TÌNH HUỐNG
02/04/2023
Slide 61
LOGO
Tình huống
Chủ tàu hoặc người vận chuyển và người thuê vận chuyển ký hợp đồng
vận chuyển theo chuyến chở hàng từ Surabaya về Hải Phòng.
do tàu bị chậm trễ vì dỡ hàng chậm tại Lhokseumawe nên không thể
đến Surabaya đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng đã thỏa thuận.
Chủ tàu hoặc người vận chuyển đã liên tục thông báo tình hình hoạt
động của tàu tại Lhokseumawe cho người thuê vận chuyển. Người thuê
vận chuyển không tỏ rõ ý định có tiếp tục duy trì hay chấm dứt hợp
đồng đã ký kết.
Sau khi dỡ hàng xong tại Lhokseumawe, tàu sẽ phải chạy rỗng (không
chở hàng) một quãng đường khá dài để đến cảng xếp hàng (Surabaya).
Chủ tàu hoặc người vận chuyển muốn biết ý định của người thuê vận
chuyển trước khi cho tàu rời cảng Lhokseumawe để tránh thiệt hại
trong trường hợp tàu trên đường đến hoặc sau khi đến cảng Surabaya,
nhưng người thuê vận chuyển tuyên bố chấm dứt hợp đồng.
LOGO
Tình huống
Người thuê tàu không xếp hàng lên tàu, không liên lạc gì với Chủ tàu
mà giữ thái độ im lặng và không trả lời.
Chủ tàu rất lúng túng không biết phải làm gì khi tàu phải chờ đợi quá
lâu mà không biết đến khi nào mới xếp hàng. Sau 14 ngày trôi qua, vào
ngày 27/02/1992, thời gian làm hàng thỏa thuận trong Hợp đồng thuê
tàu kết thúc.
Chủ tàu gửi thông báo cho Người thuê tàu tuyên bố rằng nếu trong
ngày 27/02/1992, Người thuê tàu vẫn giữ thái độ im lặng, không trả lời
cho Chủ tàu về việc xếp hàng, thì Chủ tàu coi là Người thuê tàu vi
phạm Hợp đồng thuê tàu và Chủ tàu có toàn quyền điều tàu rời cảng
Rangoon đi nơi khác.
Ngày hôm sau, 28/02/1992, Chủ tàu lại gửi thông báo cho Người thuê
tàu tuyên bố rằng sự im lặng của Người thuê tàu được coi là sự đồng ý
rằng Người thuê tàu không thể thực hiện được Hợp đồng thuê tàu, vì
vậy Chủ tàu có toàn quyền điều tàu rời cảng Rangoon. Người thuê tàu
vẫn cố tình giữ thái độ im lặng.
LOGO
Ngày hôm sau, 28/02/1992, Chủ tàu lại gửi thông báo cho Người
thuê tàu tuyên bố rằng sự im lặng của Người thuê tàu được coi
là sự đồng ý rằng Người thuê tàu không thể thực hiện được Hợp
đồng thuê tàu, vì vậy Chủ tàu có toàn quyền điều tàu rời cảng
Rangoon. Người thuê tàu vẫn cố tình giữ thái độ im lặng.
Để hạn chế tổn thất, Chủ tàu buộc phải tìm hàng khác cho tàu
và ngày 12/03/1992 đã ký được Hợp đồng chở phân bón từ
Lhokseumawe, IndonesiavềViệtNam.
Theo quy định của điều khoản giải quyết tranh chấp thỏa
thuận trong Hợp đồng thuê tàu, Chủ tàu đã kiện Người thuê tàu
ra trọng tài HongKong đòi bồi thường thiệt hại do không thực
hiện Hợp đồng thuê tàu đã ký kết cùng với tiền phạt do quá thời
gian cho phép làm hàng, tổng cộng là 79.345 USD.
LOGO
Người thuê tàu bác bỏ khiếu nại của Chủ tàu với lý
do rằng không phải là họ không thực hiện Hợp đồng
hai bên đã ký kết mà là do Chủ tàu đã tự ý điều tàu đi
nơi khác nên Người thuê tàu không thể xếp hàng lên
tàu.
Người thuê tàu khiếu nại lại Chủ tàu đòi bồi thường
thiệt hại do phải thuê tàu khác để chở lô hàng trên từ
cảng Rangoon đi các cảng Nam Trung Quốc vào các
tháng 4 và tháng 10 năm 1992.
LOGO
Chứng từ vận chuyển và vận đơn đường biển
Khái niệm
Chứng từ vận chuyển bao gồm: Vận
đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy
gửi hàng đường biển và chứng từ vận
chuyển khác (Đ 148)
LOGO
Vận đơn đường biển
Khái niệm
Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm
bằng chứng về việc người vận chuyển
đã nhận hàng hoá với số lượng, chủng
loại, tình trạng như được ghi trong
vận đơn để vận chuyển đến nơi trả
hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hoá
dùng để định đoạt, nhận hàng và là
bằng chứng của hợp đồng vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển (Đ 148)
LOGO
Các loại vận đơn đường biển (Đ 159) )
1 2 3
1. Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có
nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
2. Vận đơn có thể được ký phát dưới dạng sau đây:
a) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh;
b) Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do
người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận
đơn theo lệnh;
c) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát
lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh.
3. Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên
người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên
được coi là người có quyền đó.
LOGO
Vận đơn đường biển
Nội dung của vận đơn
(Đ 160):
Tên và trụ sở chính của người vận
chuyển
Tên người gửi hàng
Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ
vận đơn được ký phát dưới dạng
vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô
danh.
Tên tàu biển
Mô tả về chủng loại, kích thước, thể
tích, số lượng, đơn vị, trọng lượng
hoặc giá trị hàng hoá, nếu xét thấy
cần thiết
Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc
bao bì hàng hoá
LOGO
Vận đơn đường biển
Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận
biết hàng hoá mà người giao
hàng đã thông báo bằng văn
bản trước khi xếp hàng lên tàu
biển và được đánh dấu trên
từng đơn vị hàng hoá hoặc bao
bì
Cước vận chuyển và các khoản
thu khác của người vận chuyển;
phương thức thanh toán
Nơi bốc hàng và cảng bốc hàng
Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời
gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng
trả hàng.
LOGO
Vận đơn đường biển
Số bản vận đơn gốc đã ký
phát cho người giao hàng
Thời điểm và địa điểm ký
phát vận đơn
Chữ ký của người vận
chuyển hoặc thuyền trưởng
hoặc đại diện khác có thẩm
quyền của người vận chuyển
Trường hợp tên người vận
chuyển không được xác định
cụ thể trong vận đơn thì chủ
tàu được coi là người vận
chuyển
LOGO
LOGO
Ghi chú trong vận đơn Đ161
1. Người vận chuyển có quyền ghi chú trong vận đơn nhận xét của
mình nếu có nghi vấn về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn sự mô tả về
hàng hóa, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai báo của
người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác
minh.
3. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn ký, mã hiệu
hàng hóa, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng
hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
4. Trường hợp hàng hóa được đóng gói trước khi giao cho người vận
chuyển thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết
rõ nội dung bên trong.
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư
hỏng hàng hóa hoặc tổn thất liên quan đến hàng hóa trong mọi trường
hợp, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của
hàng hóa khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn
LOGO
Chuyển nhượng vận đơn Đ162
1. Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng
bằng cách ký hậu vận đơn. Người ký hậu cuối
cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận
đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
2. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng
cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh
đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất
trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp
pháp.
3. Vận đơn đích danh không được chuyển
nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh
là người nhận hàng hợp pháp.
LOGO
Vận đơn đích danh
LOGO
Vận đơn theo lệnh
Điều 163. Thay vận đơn bằng chứngLOGO
từ vận chuyển khác
Người giao hàng có thể thỏa thuận với
người vận chuyển việc thay vận đơn
bằng giấy gửi hàng đường biển hoặc
chứng từ vận chuyển khác và thỏa
thuận về nội dung, giá trị của các
chứng từ này theo tập quán hàng hải
quốc tế
LOGO
Điều 166. Nghĩa vụ trả hàng
Chủ tàu đã giao chiếc ôtô đó tại cảng trả hàng mà không thu hồi vận đơn
của người nhận hàng là Seohwan.
Giữa người bán hàng (nguyên đơn) và người mua hàng (người nhận hàng)
“có vấn đề” về thanh toán tiền hàng (tiền mua ôtô) nên đã xảy ra kiện tụng
giữa người bán hàng và chủ tàu (bị đơn) để đòi chủ tàu bồi thường thiệt hại.
Tòa phải xem xét, nhận định và đưa ra phán quyết là có cần phải thu hồi
vận đơn trước khi trả hàng (ôtô) cho người nhận hàng hay không.
LOGO
Tình huống 3
Công ty chúng tôi ( trụ sở ở TPHCM ) có ký một hợp đồng vận chuyển
hàng hóa với công ty vận chuyển đường biển ( trụ sở ở TPHCM ) để vận
chuyển hàng hóa từ cảng Singapore về cảng TP.
Hợp đồng quy định công ty vận chuyển sẽ dành nguyên con tàu để vận
chuyển hàng hóa cho công ty tôi và trong trường hợp có tranh chấp xảy ra
liên quan đến hợp đồng vận chuyển này thì áp dụng luật Việt Nam để giải
quyết tranh chấp.
công ty vận chuyển đã giao hàng trễ đến 5 ngày làm cho công ty tôi bị tổn
thất.
Công ty tôi đã yêu cầu phía công ty vận chuyển phải chịu trách nhiệm
và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, nhưng bên phía vận chuyển đã từ
chối bồi thường, viện diễn là trong vận đơn có quy định họ được miễn trách
nhiệm trong trường hợp giao hàng chậm. Công ty chúng tôi có được bồi
thường không, vụ việc này sẽ giải quyết theo nội dung hợp đồng hay vận
đơn
LOGO
Tàu Duyên Phát 01 quốc tịch Việt Nam, thuộc Công ty TNHH Vận tải biển
Duyên Phát (dưới đây gọi tắt là chủ tàu).
Ngày 05/01/2002, sau khi xếp xong hàng tại cầu Jurong Singapore, tàu rời
cầu và đã bị lật chìm trong khu vực cảng Singapore, dẫn tới tổn thất toàn
bộ hàng hóa vận chuyển trên tàu. Trong số hàng hóa đó có lô hàng 318
khớp nối ống khoan giếng dầu do Global Santa FE International Services
Inc giao cho Công ty Dầu khí Việt Nhật.
Lô hàng nêu trên được vận chuyển từ Singapore về cảng PTSC Vũng Tàu
theo vận đơn số S/PTSC-15 ký phát ngày 05/01/2002. Trên vận đơn ghi rõ
người giao hàng: Global Santa FE International Services Inc, người nhận
hàng: Công ty Dầu khí Việt Nhật.
Global Santa FE International Services Inc đã khiếu nại đòi chủ tàu bồi
thường toàn bộ giá trị của hàng hóa bị tổn thất là 415.098 USD, nhưng chủ
tàu đã từ chối trách nhiệm bồi thường.
Vì vậy, Global Santa FE International Services Inc đã khởi kiện chủ tàu
tại Tòa án Nhân dân TP Hồ Chí Minh yêu cầu bồi thường 415.098 USD
cộng với lãi suất kể từ ngày xảy ra tổn thất cho đến ngày thanh toán thực
tế.
LOGO
Câu hỏi
Ngoài nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật này,
người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển còn
phải có nghĩa vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm về việc bốc hàng, dỡ hàng cẩn thận và
thích hợp, bảo quản chu đáo hàng hóa trong quá trình vận
chuyển;
2. Phải thông báo trong thời gian hợp lý cho người giao
hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tàu biển, thời điểm mà
tàu sẵn sàng nhận hàng và thời hạn tập kết hàng hóa. Việc
thông báo này không áp dụng đối với tàu chuyên tuyến,
trừ trường hợp lịch tàu có sự thay đổi
Điều 173. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận LOGO
chuyển thực tế và người làm công, đại lý
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá
trình vận chuyển theo quy định của Mục này mặc dù toàn bộ
hoặc một phần của việc vận chuyển được giao cho người vận
chuyển thực tế thực hiện. Đối với phần vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện, người vận chuyển phải chịu trách
nhiệm về các hành vi của người vận chuyển thực tế và của người
làm công, đại lý của người vận chuyển thực tế đảm nhiệm trong
phạm vi công việc được giao.
2. Người vận chuyển thực tế, người làm công hoặc đại lý của
người vận chuyển thực tế có quyền hưởng các quyền liên quan
đến trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương
này trong thời gian hàng hóa thuộc sự kiểm soát của họ và trong
thời gian những người này tham gia thực hiện bất kỳ hoạt động
nào được quy định tại hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều 173. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận LOGO
chuyển thực tế và người làm công, đại lý
3. Các thỏa thuận đặc biệt mà theo đó người vận chuyển đảm
nhận những nghĩa vụ không được quy định tại Chương này
hoặc từ bỏ những quyền được hưởng do Bộ luật này quy định
chỉ có hiệu lực đối với người vận chuyển thực tế nếu được người
vận chuyển thực tế đồng ý bằng văn bản. Dù người vận chuyển
thực tế đồng ý hoặc không đồng ý thì người vận chuyển vẫn bị
ràng buộc bởi nghĩa vụ phát sinh từ các thỏa thuận đặc biệt đó
4. Trong trường hợp cả người vận chuyển và người vận chuyển
thực tế cùng liên đới chịu trách nhiệm thì được xác định theo
mức độ trách nhiệm của mỗi bên.
5. Tổng số tiền bồi thường của người vận chuyển, người vận
chuyển thực tế và người làm công, đại lý của họ phải trả không
vượt quá toàn bộ giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này
Điều 174. Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng
LOGO
hóa hoặc chậm trả hàng
1. Người nhận hàng trước khi nhận hàng tại cảng trả hàng hoặc
người vận chuyển trước khi giao hàng tại cảng trả hàng có thể
yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa. Bên
yêu cầu giám định có nghĩa vụ thanh toán chi phí giám định
nhưng có quyền truy đòi chi phí đó từ bên gây ra thiệt hại.
2. Hàng hóa được coi là đã trả đủ và đúng như ghi trong vận
đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác,
nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người
vận chuyển về mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là 03 ngày
kể từ ngày nhận hàng, nếu không thể phát hiện thiệt hại từ bên
ngoài; đối với hàng hóa đã giám định quy định tại khoản 1 Điều
này thì không cần thông báo bằng văn bản. Mọi thỏa thuận trái
với quy định tại khoản này đều không có giá trị.
Điều 174. Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng
LOGO
hóa hoặc chậm trả hàng
Tàu đến cảng Bangkok ngày 4/5/2004 để thực hiện hợp đồng vận chuyển
theo chuyến (voyage charter party) chở 10.000 tấn thép.
Theo hợp đồng, thời gian tàu phải có mặt tại cảng (laycan) là 9 - 16/5/2004
và thời hạn xếp hàng bắt đầu tính từ 07.00 giờ sáng ngày làm việc tiếp
theo sau khi đưa Thông báo sẵn sàng (TBSS) (Laytime to commence next
working day at 07.00 hours after Notice of Readiness is tendered).
Tàu đưa TBSS lúc 10.20 giờ sáng ngày 4/5/2004 sau khi đã sẵn sàng về
mọi mặt.
chủ tàu/người vận chuyển cho rằng thời hạn xếp hàng bắt đầu tính từ
07.00 giờ sáng ngày 10/5/2004 nhưng người thuê vận chuyển không đồng
ý.
Họ cho rằng tàu không được đưa TBSS trước ngày 9/5/2004 vì laycan là 9-
16/5/2004, và vì ngày 9/5/2004 là ngày Chủ nhật nên TBSS chỉ được coi
như đưa vào ngày 10/5/2004
. Do đó, thời hạn xếp hàng bắt đầu tính từ 07.00 giờ sáng ngày làm việc
tiếp theo, tức là ngày 11/5/2004. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến không
qui định về việc có được đưa TBSS trước laycan hay không.
LOGO
Bốc hàng và xếp hàng lên tàu biển Đ183
Thời hạn xếp hàng do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nếu không có thoả thuận thì áp dụng tập quán
địa phương
Thời gian gián đoạn do người thuê vận chuyển gây
ra, thời gian thay đổi nơi xếp hàng theo yêu cầu của
người thuê vận chuyển thì được tính vào thời hạn xếp
hàng
Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra do
các nguyên nhân bất khả kháng, điều kiện thời tiết
làm ảnh hưởng đến việc xếp hàng đúng kỹ thuật hoặc
có thể gây nguy hiểm cho việc xếp hàng không được
tính vào thời hạn xếp hàng.
LOGO
Thời gian dôi nhật (Đ 180):
Là thời gian cho phép kéo dài ngoài thời hạn
xếp hàng do các bên tham gia hợp đồng thoả
thuận trong hợp đồng, nếu trong hợp đồng
không qui định cụ thể về số ngày, giờ thì
thời hạn dôi nhật được xác định theo tập
quán địa phương.
Tiền thanh toán dôi nhật thỏa thuận trong
HĐ, không thỏa thuận thì theo tập quán địa
phương. Cơ sở là chi phí thực tế duy trì tàu,
thuyền bộ trong thời hạn dôi nhật.
Thời gian tàu biển lưu tại cảng do người thuê
vận chuyển gây ra sau thời hạn xếp hay thời
hạn dôi nhật gọi là thời gian lưu tàu. Người
VC có quyền đòi BT thiệt hại phát sinh.
LOGO
Dỡ và trả hàng (Đ 187)
Tiền bán đấu giá sau khi khấu trừ các khoản nợ của
người nhận hàng, các chi phí liên quan đến việc gửi và
bán đấu giá, số tiền còn thừa phải được gửi vào ngân
hàng để trả lại cho người có quyền nhận số hàng đó.
Trường hợp tiền bán đấu giá không đủ để thanh toán
các khoản nợ có liên quan thì người vận chuyển tiếp tục
yêu cầu những người có liên quan phải trả đủ.
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày bán đấu giá hàng
hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa
thì số tiền này được sung công quỹ nhà nước.
Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng
LOGO
hàng hoá hoặc chậm trả hàng.(Đ 174)
Người nhận hàng trước khi nhận hàng tại cảng trả hàng
hoặc người vận chuyển trước khi giao hàng tại cảng trả
hàng có thể yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám
định hàng hóa. Bên yêu cầu giám định có nghĩa vụ thanh
toán chi phí giám định nhưng có quyền truy đòi chi phí đó
từ bên gây ra thiệt hại.
Giám định và thông báo về mất mát, hưLOGO
hỏng hàng hoá hoặc chậm trả hàng.(Đ 174)
Hàng hóa được coi là đã trả đủ và đúng như ghi trong vận
đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển
khác, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn
bản cho người vận chuyển về mất mát, hư hỏng hàng hóa
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không
thể phát hiện thiệt hại từ bên ngoài; đối với hàng hóa đã
giám định thì không cần thông báo bằng văn bản.
Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng
LOGO
hoá hoặc chậm trả hàng.(Đ 174)
Trong hợp đồng thuê vận chuyển gạo từ Cần Thơ đi Manila, có quy định: 9000 MT
Rice in bags (50kg) 10% MOOLOO; Freight Rate: USD 18,0/MT-FIOS BSS1/1;
thời hạn xếp hàng cho phép là 6 ngày theo điều kiện WWDSHEX-EU;
Thời gian dỡ hàng cho phép là 3 ngày theo điều kiện WWDSHEX-EU;
Mức thưởng/phạt là DHD rate: 4000 USD /day-ATS-Bend;
NOR được trao và chấp nhận theo GENCON 94;
Nếu làm hàng trước Laytime thì toàn bộ thời gian thực tế đó sẽ được tính vào thời
hạn làm hàng cho phép.
Laytime không tính từ 12 giờ của ngày thứ 7 đến 24 giờ của ngày chủ nhật; Hoa
hồng cho người thuê là 2,0%.
Trên NOR ghi: Tàu sẵn sàng nhận 9500 MT gạo theo các quy định của hợp đồng.
Trên B/.L ghi: Tàu đã nhận 9.5000 Tấn.
Trên SOF có ghi: Tại cảng xếp NOR được trao vào lúc 09h00 ngày 4/FEB, tàu bắt
đầu làm hàng liên tục từ lúc12h00 ngày 4/FEB (Thứ 2); Xếp xong hàng lúc 24h00
ngày 8/FEB. Tại cảng dỡ NOR được trao vào lúc 10h00 ngày 21/FEB (Thứ 5), tàu
bắt đầu làm hàng liên tục từ lúc 12h00 ngày 21/FEB; dỡ xong hàng lúc 24h00 ngày
28/FEB.
Yêu cầu : (1). Lập Time sheet và tính thưởng/phạt làm hàng theo cách tính gộp thời
hạn làm hàng tại các cảng?
LOGO
TÌNH HUỐNG
Ví dụ: Tàu đến cảng Bangkok ngày 4/5/2004 để thực hiện hợp
đồng vận chuyển theo chuyến (voyage charterparty) chở 10.000
tấn thép. Theo hợp đồng, thời gian tàu phải có mặt tại cảng
(laycan) là 9 - 16/5/2004 và thời hạn xếphàng bắt đầu tính từ
07.00 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo sau khi đưa Thông báo sẵn
sàng (TBSS) (Laytime tocommence next working day at 07.00
hours after Notice ofReadiness is tendered). Tàu đưa TBSS lúc
10.20 giờ ngày 4/5/2004 sau khi đã sẵn sàng về mọi mặt.
Như vậy, chủ tàu/người vận chuyển cho rằng thời hạn xếp hàng
bắt đầu tính từ 07.00 giờ sáng ngày 10/5/2004 nhưng người thuê
vận chuyển không đồng ý. Họ cho rằng tàu không được đưa TBSS
trước ngày 9/5/2004 vì laycan là 9-16/5/2004, và vì ngày
9/5/2004 là ngày Chủ nhật nên TBSS chỉ được coi như đưa vào
ngày 10/5/2004. Do đó, thời hạn xếp hàng bắt đầu tính từ 07.00
giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 11/5/2004. Hợp
đồng vận chuyển theo chuyến không qui định về việc có được đưa
TBSS trước laycan hay không.
BÀI TẬP ỨNG DỤNG LOGO
GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Chủ hàng A thuê công ty vận tải biển X vận chuyển một lô hàng
U- Rê nhập khẩu với khối lượng là 8.000 MT từ Manila
(Philippin)về Sài gòn (VN) với giá cước vận chuyển là 12 USD /MT-
FIO&S). Khi giao hàng xong tại cảng Sài gòn các bên quyết toán
bằng biên bản như sau:
- Hàng bị thiếu trọng lượng so với vận đơn là 15 MT.
- Giảm giá trị thương mại 30% của 100 MT do hàng bị ướt khi vận
chuyển.
- Giảm giá trị thương mại 20% của 30 MT do hàng bị rách vỡ bao bì
khi vận chuyển.
Nguyên nhân gây tổn thất do lỗi của người vận chuyển. Cho
biết giá hàng được khai báo trên B/L là 240,0 USD/MT, giá hàng
tại thị trường cảng dỡ là 300,0 USD/MT. Tỷ lệ hao hụt cho phép là
0,1 %. Hãy tính số tiền mà công ty X phải bồi thường cho chủ hàng
A theo Bộ luật hàng hải Việt Nam.
Giải thích ? (Trích dẫn Đ152 Bộ luật HHVN 2015)