You are on page 1of 27

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận, em luôn nhận được sự giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thanh Bình về cả kiến thức cũng như
phương pháp học tập, vận dụng kiến thức để áp dụng vào thực tế. Chúng em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Đây sẽ là những kĩ năng quan trọng và rất cần thiết hỗ trợ chúng em trong
suốt quá trình học tập và làm việc sau này.Vì thời gian thực hiện và năng lực có
hạn, bài tiểu luận của chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và nhận xét của thầy cô để cải thiện năng lực và rút
kinh nghiệm trong những bài sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU

I . Lí do chọn đề tài
Trong thời đại Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay, việc các công ty, doanh
nghiệp mở ra là vô cùng nhiều, cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt đặt ra
cho các doanh nghiệp những khó khăn, thử thách to lớn.
Có thể nói, một trong những yếu tố quyết định sự hình thành nên doanh nghiệp đó chính
là vốn. Nhưng để doanh nghiệp có thể phát triển và tạo ra được những lợi nhuận tối đa thì
lại đòi hỏi một tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh có trình độ chuyên môn
cao,linh hoạt, thông minh trong việc sử dụng đồng vốn bỏ ra để thu lại lợi nhuận cao nhất.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành và là phương tiện hữu hiệu để doanh nghiệp có thể
kiểm tra, kiểm soát thực hiện dự toán ngân sách, thông qua kế toán, các nhà quản trị có
thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và từ đó có thể đưa ra các
kế hoạch phát triển tốt hơn cho công ty.
Mỗi một công ty, tổ chức, doanh nghiệp sẽ có cách thức tổ chức hoạt động khác nhau,
không công ty nào giống doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp chỉ có thể vững mạnh khi
bộ máy hoạt động thống nhất. Qua quá trình thực tập làm kế toán viên tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thực phẩm HPB,cùng với đó là sự dẫn dắt của kế toán trưởng Lê Thị
Thanh Thủy, các anh chị trong phòng ban, em đã biết thêm nhiều kiến thức mới về
chuyên ngành của mình. Và sau quá trình tổng hợp, tích lũy kinh nghiệm, em đã hoàn
thành xong báo cáo thực tập của mình tại công ty.

Tuy thời gian thực tập chỉ kéo dài trong sáu tuần ngắn ngủi nhưng em đã học được rất
nhiều điều bổ ích trong lần thực tập này. Qua trải nghiệm lần này, em tự cảm thấy bản
thân tự tin hơn, hiểu biết hơn về ngành nghề của mình. Do sự hiểu biết còn hạn chế nên
báo cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô sẽ góp ý để em có thể hoàn
thiện hơn trong tương lai.
II . Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài nhằm mục
đích làm rõ thực trạng KTQT chi phí tại tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực phẩm
HPB ; thông qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí có tính đến đặc thù
hoạt động của đơn vị và các định hướng phát triển trong tương lai của Công ty.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu Luận vẫn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích những
vấn đề lý luận và thực trạng về KTQT chi phí. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu
kế toán quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Thẩm HPB trong khoảng
thời gian 2 năm từ 2016 – 2022.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tiếp cận thông tin như phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Trên cơ sở đó thu thập các tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp. Luận văn
sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh... để xử lý và phân
tích dữ liệu.
V. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về KTQT chi phí trong các
DN, khẳng định vai trò quan trọng của KTQT chi phí trong các DN hiện nay.
Về thực tiễn: Đề tài khảo sát thực trạng KTQT chi phí tại; các giải pháp trong đề tài sẽ
đóng góp tích cực cho việc áp dụng KTQT chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực
phẩm HPB ; giúp đơn vị nhận diện ưu điểm cũng như tồn tại nhằm tăng khả năng vận
dụng KTQT chi phí tại đơn vị, nâng cao năng lực công tác kế toán, năng lực quản l

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

1. TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1.1 Tên ,địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm HBP
- Tên giao dịch : HBP FOOD COMPANY LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 4, cụm Tó , Phường Nhân Chính , Quận Thanh Xuân , Thành
phố Hà Nội, Việt Nam
- Người đại diện: Ông Hoàng Xuân Bách
- Điện thoại: 0462850791
- Ngày cấp giấy phép: 06-08-2010
- Ngày hoạt động:11/1/2016
- Mã số thuế:0107287651
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
- Quản lý bởi: Chi cục Thuế khu vực Thanh Xuân – Hà Nội
- Ngành nghề chính : Thực Phẩm
- Vốn điều lệ của Công ty: 1.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Một tỷ đồng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP được thành lập bởi ba thành viên tham
gia góp vốn, với tổng vốn là mười tỷ đồng, được đăng ký giấy phép kinh doanh vào
01/2016; là một Công ty chuyên cung cấp dịch vụ
Tuy trong hai năm đầu 2016 đến 2019, do còn là một công ty non trẻ HBP còn gặp rất
nhiều khó khăn tưởng chừng như sẽ thất bại trong việc xoay vòng vốn, tìm kiếm và tạo
niềm tin cho khách hàng, nhưng với ý chí, sự nỗ lực vươn lên cùng tinh thần đoàn kết của
các ban lãnh đạo, công ty đã và đang không ngừng vươn lên, phát triển, đổi mới. Với sự
nghiêm túc, trình độ chuyên môn cao trong từng khâu tuyển chọn nhân viên cùng với đó
là việc áp dụng khoa học-công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại, HBP đang
từng bước chiếm lĩnh thị trường của khu vực.
Đến nay, sau bảy năm đi vào hoạt động, Công ty đã tạo được uy tín với tất cả các khách
hàng.Đồng thời, Công ty cũng đã có chỗ đứng vững chắc trong thị trường và ngày càng
phát triển bền vững
Năm 2016-2019, Công ty chiếm lĩnh thị trường khu vực và các tỉnh lân cận, tạo dựng
được thị trường lớn, nâng cao dây chuyền sản xuất tiên tiến . Tuy nhiên trong khoảng từ
cuối năm 2020 đến năm đầu năm 2022, Công ty cũng có một khoảng thời gian rơi vào
khủng hoảng do đại dịch Covid-19, Nhà nước áp dụng chính sách đóng cửa, công nhân
không thể đi làm do dịch bệnh, công ty không có sản phẩm để bán khiến doanh nghiệp
thua lỗ khá nặng nề. Tuy nhiên, với tinh thần chiến đấu hết mình, cùng với bộ máy tổ
chức linh hoạt, trong vòng một năm, HBP dù chưa đạt được về sự phát triển thịnh vượng
như ban đầu nhưng cũng đã ổn định và trong tương lai sẽ không ngừng đi lên.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP luôn mong muốn trở thành nhà cung
cấp Thực Phẩm hàng đầu Việt Nam, vươn ra thế giới; Luôn luôn là một trong những đơn
vị hàng đầu cung cấp hàng Việt Nam chất lượng cao, mang sự hài lòng cho khách
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
- Công ty Trách nhiệm hữu hạnThực Phẩm HBP là một công ty kinh doanh các ngành
dịch vụ nhà hàng bán buôn bán lẻ thực phẩm và đồ uống
- Loại hình kinh doanh: Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
- Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Ngành nhà hàng và các dịch vụ ( Ngành chính )
+ Bán buôn thực phẩm
+ Bán buôn đồ uống
+ Bán lẻ thực phẩm trong những của hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ đồ uống trong những của hàng chuyên doanh
- Các sản phẩm của HBP luôn đảm bảo chất lượng uy tín. Quá trình hoạt động sản xuất
tạo ra sản động chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn , với các công nhân viên dày dặn kinh
nghiệm và dây chuyền sản xuất tiên tiến
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP phân chia rõ ràng từng phòng ban, chức
vụ. Mỗi phòng ban, chức vụ lại có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhằm tối đa hóa hiệu
quả kinh doanh của công ty:
- Giám đốc công ty:
 Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của công ty qua bộ máy lãnh đạo
của công ty;
 Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu và phương hướng chiến lược cho công ty,
thiết lập tầm nhìn, giá trị và văn hóa doanh nghiệp.
 Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về mọi hoạt động
của công ty trước công ty trong quan hệ đối nội và đối ngoại,hoạt động của công
ty.
- Phó giám đốc :
 Là vị trí nhân sự cấp cao trong bộ máy điều hành, thay mặt Giám đốc xử lý và
quyết định các công việc khi Giám đốc vắng mặt, thực hiện những công việc được
ủy quyền;
- Phòng Hành chính-Nhân sự:
 Có trách nhiệm tuyển chọn lao động;
 Xây dựng và áp dụng các chế độ quy định nội bộ về quản lý sử dụng lao động.
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong việc thực hiện các chính sách đối
với người lao động.
- Phòng Kế toán:
 Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, đề xuất
lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán ,đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo
những hoạt động tài chính, những thông tin cần thiết để kịp thời điều chỉnh quá
trình hoạt động kinh doanh trong công ty;
 Theo dõi và phản ánh với ban quản lý về sự vận động vốn cũng như các vấn đề
liên quan;
 Kết hợp với các phòng ban để quản lý thông tin được hiệu quả.
CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thực Phẩm HBP được tổ chức theo hình thức tập
trung. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
gọn nhẹ, phù hợp với tình hình của công ty
2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị
Hoạt động trong cùng một phòng ban nhưng mỗi một chức vụ trong phòng Kế toán đều
được phân chia từng nhiệm vụ, chức năng rõ ràng:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu trong bộ phận kế toán, giám sát công việc của các kế
toán và làm việc dưới quyền quản lý của Giám đốc.
 Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo ,kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại doanh
nghiệp,quán xuyến ,tổng hợp đôn đốc các phần hành kế toán. Đồng thời thực hiện
kiêm nhiệm công tác kế toán Tài sản cố định.
 Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình hoạt động tài chính của đơn vị thẩm
quyền được giao.
 Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn chính
xác, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc quyết định quản lý chính
xác kịp thời.
- Kế toán Công nợ:( 1người)
 Theo dõi tình hình doanh thu ,công nợ với khách hàng.
 Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước .
 Tính ra lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ nhân viên trong toàn
công ty.
 Theo dõi tình hình thu chi thanh toán tiền mặt với các đối tượng.
 Lập đầy đủ,chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng
- Thủ quỹ:
 Thực hiện trực tiếp quản lý ,kiểm đúng các thu chi,tiền mặt dựa trên các phiếu thu,
chi hàng ngày ghi chép kịp thời phản ánh chính xác thu, chi và quản lý tiền mặt
hiện có.
 Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
2.2 Các chính sách và chế độ kế toán trong công ty thực tập
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo thông
tư Thông tư 200/2014/TT-BCA ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
-Năm tài chính: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm;
- Kỳ báo cáo: Báo cáo theo tháng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ ( Việt Nam Đồng).
- Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
 Nguyên tắc ghi nhận: theo giá gốc được quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho: nhập trước –xuất trước
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai tính thuế GTGT: Khấu trừ.
2.3 Hệ thống chứng từ kế toán thực tập
Căn cứ Điều 4, Khoản 7 Luật kế toán “ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang
tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế
toán”.
Ý nghĩa của chứng từ kế toán: Chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức công
tác kế toán, kiểm soát nội bộ bởi vì nó chứng minh tính pháp lý của các nghiệp vụ và của
số liệu ghi chép trên sổ kế toán.
Tác dụng của chứng từ:
- Thực hiện kế toán ban đầu.
- Ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành, đảm bảo tính hợp
lệ và hợp pháp của nghiệp vụ.
- Tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh.
- Ghi nhận đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghiệp vụ phát sinh.
Các yếu tố cơ bản trong chứng từ kế toán:
- Tên chứng từ.
- Tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ và nhận chứng từ.
- Ngày tháng và số thứ tự của chứng từ.
- Nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
- Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị,…
- Chữ ký của những người chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Lập chứng từ kế toán
- Kiểm tra chứng từ
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán
- Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy chứng từ [2]
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác nhau sẽ được lập các chứng từ tương ứng do
bộ tài chính quyết định. Cụ thể Công ty Trách nhiệm hữu Thực Phẩm HBP sử dụng một
số chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Thủ kho kiểm tra kỹ hàng hóa nhập kho và phản ánh số liệu thực
nhập trên phiếu nhập kho rồi chuyển cho phòng kế toán. Kế toán dựa trên phiếu nhập kho
sẽ vào sổ kế toán nghiệp vụ mua hàng, xử lý các thừa thiếu phát sinh.
- Phiếu xuất kho: Được viết thành 3 liên:
 Liên 1: Lưu lại kho, thủ kho căn cứ vào đó để ghi vào thẻ kho theo dõi
nhập, xuất, tồn của từng loại mặt hàng.
 Liên 2: Giao cho khách hàng.
 Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán theo dõi.
- Hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT): Là chứng từ của đơn vị xác nhận số lượng, chất
lượng, đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua. Hóa đơn GTGT là căn cứ để ghi nhận
doanh thu, xác nhận số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước. Được viết thành 3 liên:
 Liên 1 (mầu tím): Lưu tại quyển gốc.
 Liên 2 (mầu đỏ): Giao cho khách hàng.
 Liên 3 (mầu xanh): Dùng để luân chuyển nội bộ.
- Phiếu thu, phiếu chi: Được viết khi khách hàng (Công ty) thanh toán bằng tiền
mặt, được viết thành 2 liên: Một liên giao cho khách hàng (nhà cung cấp) và một liên để
lưu.
- Giấy báo có của ngân hàng, giấy báo nợ của ngân hàng
- Bảng chấm công, bảng tính lương, hợp đồng lao động, quy chế, quy định,...
- Và một số chứng từ liên quan khác như: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn thuê kho,
hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Phiếu thu
 Ngày 08 tháng 12 năm 2022 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực phẩm Starfood
Việt Nam thanh toán tiền hàng nợ bằng tiền mặt là 25.526.326 đồng.
 Kế toán phản ánh: Nợ TK 1111: 25.526.326
Có TK 131: 25.526.326
Hóa đơn giá trị gia tăng :
Phiếu chi
 Ngày 24 tháng 12 năm 2022, Công ty thanh toán tiền mua thực phẩm cho ông
Trần Văn Thuấn là 3.050.000 đồng bằng tiền mặt
 Kế toán phản ánh: Nợ TK 331: 3.050.000
Có TK 1112: 3.050.000
2.4 Hệ thống tài khoản của công ty
Đặc trưng của tài khoản kế toán:
- Nội dung phản ánh của tài khoản: Do chức năng chủ yếu của tài khoản là cung cấp
thông tin nên nội dung kinh tế mà tài khoản phản ánh có những điểm khác nhau
nhất định.
- Công dụng và kết cấu của tài khoản: Mỗi một đối tượng kế toán có một yêu cầu cụ
thể khác nhau, do đó, chúng cũng có công dụng và kết cấu khác nhau đảm bảo cho
tài khoản thực hiện được công dụng của nó.
- Mức độ phản ánh tài khoản: Có những tài khoản phản ánh đối tượng ở mức tổng
hợp và cũng có ở mức độ chi tiết, cụ thể hóa đối tượng.
- Quan hệ với các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính là phương tiện trình bày
khả năng sinh lời và tình hình tài chính của doah nghiệp nhằm cung cấp thông tin
cho người sử dụng ở bên ngoài doan nghiệp
- Đặc trưng về phạm vi kế toán: Tùy thuộc vào phạm vi mà tài khoản phản ánh, có
những tài khoản chỉ sự dụng trong kế toán tài chính,nhưng cũng có một số tài
khoản lại được sử dụng trong kế toán quản trị.
Nguyên tắc tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đối tượng kế toán.
- Phải được thiết kê sao cho nó có thể ghi nhận và đáp ứng được nhu cầu thông tin
cho quản lý.
- Phải phù hợp cho việc xác định các chỉ tiêu khi lập báo cáo tài chính.
- Phải thuận tiện cho công việc làm kế toán.
Phân loại tài khoản kế toán:
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
 Loại 1: Tài khoản phản ánh tài sản: Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn
 Loại 2: Tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản: Tài khoản Vốn đầu tư của
chủ sở hữu, Tài khoản Nợ phải trả
 Loại 3: Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập
 Loại 4: Tài khoản phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh
- Phân loại theo công dụng và kết cấu:
 Loại tài khoản cơ bản:
 Nhóm tài khoản phản ánh tài sản: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình,..
 Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: Tài khoản vay và nợ thuê tài
chính, ...
 Nhóm tài khoản hỗn hợp: Tài khoản Phải thu của khách hàng, Phải trả người
bán,...
 Loại tài khoản điều chỉnh:
 Nhóm tài khoản điều chỉnh gián tiếp giá trị của tài sản: Tfai khoản Hao mòn tài
sản cố định,...
 Nhóm tài khoản điều chỉnh trực tiếp giá trị của tài sản: Tài khoản Chênh lệch tỉ
giá hối đoái,...
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP áp dụng chế độ kế toán được ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BCA. Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ
thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mình, cụ thể như sau:
 Tài khoản 111_ Tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh
nghiệp
Công ty HBP sử dùng tài khoản 111_ Tiền mặt có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ
giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
 Tài khoản 112_ Tiền gửi ngân hàng: phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn
cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo
Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
 Tài khoản 131_ Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Không phản
ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
 Tài khoản 133 _ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và
còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
 Tài khoản 155_ Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành
phẩm của doanh nghiệp
Tài khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động
sản);
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất
động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
 Tài khoản 156_ Hàng hóa
Đây là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm tồn kho.
Là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán.
 Tài khoản 331 _Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, các khoản đầu tư tài
chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ
mua trả tiền ngay.
 Tài khoản 333 _ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước trong kỳ kế toán năm.
* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
 Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
 Số thuế, phí, lệ phí đã nộp cho Nhà nước.
 Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
 Dư nợ: Phản ánh số nộp thừa cho ngân sách hoặc số thuế đã nộp được xét miễn,
giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện.
Bên Có:
 Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
 Thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước
 Dư có: Phản ánh số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà
nước.
 Tài khoản 334 _ Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 421_ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) thu nhập doanh nghiệp và
tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
 Tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế,
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
*Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
 Số thuế xuất kho, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ
kế toán;
 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
 Kết chuyển doanh thu thuần tử hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty thực hiện trong kỳ hạch toán.
 Tài khoản 515_ Doanh thu hoạt động tài chính:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
 Tài khoản 632_ Giá vốn hàng bán:
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
 Tài khoản 641_ Chi phí bán hàng:
Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả hoặc để chờ kết chuyển. Tài khoản này đuợc
mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Có 7 tài khoản cấp 2:
 TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
 TK 6412:Chi phí vật liệu, bao bì.
 TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 TK 6414: Chi phí khấu hao Tài sản cố định
 TK6415: Chi phí bảo hành
 TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
 Tài khoản 642_Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp
gồm những khoản sau :
 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu dựng cho quản lý : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý,
sửa chữa Tài sản cố định...
 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý : Là giá trị của những cụng cụ, dụng cụ,
đồ dùng văn phũng phục vụ cho công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Khấu hao Tài sản cố định dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như văn phòng...
 Chi phớ dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho...
 Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất...
 Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như chi phí
điện, nước, điện thoại ...
 Chi phí bằng tiền khác : Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đó kể trên.
 Tài khoản 821_ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tài khoản này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
 Tài khoản 911_ Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán. Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động và
từng loại sản phẩm.
2.5 Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tại công ty thực tập
Hình thức ghi sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán,bao gồm số lượng sổ, kết cấu sổ,
kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hóa số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm
cung cấp các số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán.[1]
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính, doanh nghiệp được áp dụng một
trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
* Trình tự đăng nhập vào phần mềm Misa:
Với tư cách là một nhân viên kế toán thực tập tại Công ty, em cũng được các nhân viên
phòng ban kế toán cho tiếp xúc với phần mềm Misa. Qua đó, em cũng hiểu một số các
bước cần thiết khi đăng nhập phần mềm:
- Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm bằng tài khoản sẵn có công ty cấp
- Bước 2: Khai báo các thông tin ban đầu: số dư đầu, cuối kỳ; nhập số dư tài khoản; nhập
công nợ khách hàng,nhà cung cấp; công nợ nhân viên; nhập tồn kho vật tư; chi phí dở
dang
- Bước 3: Nhập liệu các nghiệp vụ phát sinh: quỹ, mua hàng, bán hàng, quản lý hóa đơn,
hóa đơn điện tử, nguyên vật liệu, thuế. Giá thành, tổng hợp
- Bước 5: Xem báo cáo
- Bước 6: Lập báo cáo tài chính
=> Nhờ áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính này đã giúp cho phòng kế toán cũng
như các ban giám đốc dễ dàng quản lý hoạt động, doanh thu, biến động số dư của Công ty
mình
2.6 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty thực tập
Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống bao gồm toàn bộ những thông tin kinh tế và
tài chính của tổ chức, được trình bày với quy chuẩn, quy định theo chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán. Thông qua đó cung cấp tất cả dữ liệu như dòng tiền, nợ, vốn, tài sản, thu
chi trong kỳ,…
Việc lập báo cáo tài chính căn cứ theo chuẩn mực của Bộ tài chính trong việc trình bày
báo cáo tài chính, mục đích lập nhằm:
 Phản ảnh theo trật tự cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
 Lập báo cáo tài chính đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan
nhà nước và các đơn vị liên quan đối với tổ chức
 Báo cáo tài chính cần được lập để hỗ trợ quá trình quyết toán thuế của cơ quan nhà
nước
 Báo cáo tài chính giúp xác định các dòng tiền phát sinh, dự đoán luồng tiền trong
tương lai, biết được thời điểm và mức độ chắc chắn tạo ra tiền hoặc các khoản
tương đương tiền của tổ chức.
=> Với bốn mục đích quan trọng nói trên ta có thể thấy một báo cáo tài chính cần cung
cấp những nội dung gồm: Tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, lãi lỗ
và phân phối lợi nhuận,…
* Phân loại báo cáo tài chính:
- Dựa theo cách phân loại báo cáo tài chính, việc lập và trình bày tuân theo cơ sở nội
dung phản ánh thì có hai loại:
 Báo cáo tài chính hợp nhất được lập nhằm mục đích tổng hợp toàn bộ tình hình tài
chính và kinh doanh của tập đoàn. Bao gồm công ty mẹ quản lý và các công ty con
trong hệ sinh thái chung, kể cả công ty liên kết..
 Báo cáo tài chính riêng lẻ chỉ thể hiện tình hình tài chính và kinh doanh của bản
thân một doanh nghiệp.
- Phân loại theo thời điểm lập báo cáo sẽ có hai loại:
 Báo cáo tài chính hằng năm: Đây là loại báo cáo được lập và tính theo năm dương
lịch hoặc kỳ kế toán hằng năm, đảm bảo tròn 12 tháng sau khi có thông báo của cơ
quan thuế. Bản thân doanh nghiệp được phép thay đổi kỳ kế toán năm, với điều
kiện lập riêng báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa hai kỳ kế toán năm tài chính cũ
và mới.
 Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là loại báo cáo lập cho bốn quý của năm tài chính
cùng với báo cáo tài chính bán niên
=> Công ty Trách nhiệm hữu nhiệm Thực Phẩm HBP lập báo cáo tài chính hàng năm:
bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc vào ngày 31/12/N.
Kỳ kế toán: công ty lập báo cáo định kỳ hàng tháng.
* Việc lập và trình bày báo cáo tài chính cũng phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc
tại Chuẩn mực kế toán sô 21 – Trình bày báo cáo tài chính:
- Về yêu cầu:
 Báo cáo tài chính phải trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện
không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
 Báo cáo tài chính phải trình bày khách quan, không thiên vị.
 Báo cáo tài chính phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
 Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.; phải được
lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo
tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
- Về nguyên tắc:
 Nguyên tắc hoạt động liên tục
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích
 Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
 Nguyên tắc bù trừ
 Nguyên tắc có thể so sánh
* Theo Thông tư 200/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính Công ty Trách nhiệm hữu
nhiệm Thực Phẩm HBP sử dụng bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Bản thuyết minh báo cáo
- Bảng cân đối kế toán:
 Bảng cân đối kế toán tóm tắt và phản ảnh tổng quát tình hình toàn bộ tài sản hiện
có và nguồn vốn của tổ chức ở thời điểm nhất định. Nó phản ánh nguồn lực tài
chính doanh nghiệp thông qua các số liệu về giá trị tài sản, nguồn vốn tính tới thời
điểm lập báo cáo. Những số liệu này giúp chứng minh quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp với tài sản, trách nhiệm pháp lý với nhà nước, nhà đầu tư và cổ
đông.
 Bảng cân đối kế toán sẽ được lập theo chuẩn mực kế toán số 21 quy định về “trình
bày báo cáo tài chính”. Bảng báo cáo này nếu lập bởi các tổ chức tài chính như
ngân hàng sẽ có quy chuẩn riêng trong cách trình bày. Người mới tìm hiểu cần
phân biệt rõ để tránh nhầm lẫn, đặc biệt là khoản tài sản, nợ phải thu, ghi “nợ” và
“có”.
 Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn
vốn của đơn vị:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
• Tính chất cân đối của Bảng cân đối kế toán:
Tổng số tiền bên phần tài sản = Tổng số tiền bên phần nguồn vốn
• Cách lập Bảng cân đối kế toán:
 Ở cột đầu kỳ: Lấy số liệu ở các chỉ tiêu trong cột Số dư cuối kỳ ở Bảng cân
đối kế toán cuối năm trước để ghi sang các chỉ tiêu tương ứng trong cột số
đầu năm ở Bảng cân đối kế toán lập trong năm nay.
 Ở cột cuối kỳ: Do các chỉ tiêu báo cáo có thể không hoàn toàn phù hợp với
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phản ánh ở tài khoản kế toán, do đó phải căn
cứ vào nội dung trong Bảng cân đối kế toán để lấy số liệu thích hợp- Bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Nội dung trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép người đọc biết
được doanh thu, chi phí phát sinh, thu nhập ròng, lời hay lỗ trong kỳ
 Bộ phận kế toán của doanh nghiệp sẽ lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm hai phần quan trọng:
 Thể hiện lãi lỗ trong kỳ: Doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, khoản giảm giá, chiết
khấu thương mại, giá vốn hàng bán, chi phí lưu thông, chi phí quản lý, các khoản
trích lục dự phòng,…
 Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Các khoản thuế đóng,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí phát sinh cho hoạt động công đoàn, lệ
phí,…
 Tính cân đối: được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm
trừ doanh thu
• Cách lập Báo cáo kết quả kinh doanh:
 Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước
 Cột số kỳ trước: Lấy số liệu ở cột kỳ này của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ trước để ghi vào từng chỉ tiêu tương ứng
 Cột số kỳ này:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Căn cứ số phát sinh bên
Có trong kỳ của tài khoản 511 để ghi vào chỉ tiêu này.
 Các khoản giảm trừ doanh thu: căn cứ vào sổ chi tiết của các khoản
mục này trong kỳ kế toán
 Doanh thu thuần
 Giá vốn hàng bán
 Doanh thu hoạt động tài chính
 Các khoản chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính, chi phí khác
 Chỉ tiêu Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU , CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỀ RA VÀ
KẾT LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Thực Phẩm HBP

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP , được sự
quan tâm và giúp đỡ của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán, em
được tìm hiểu thu thập số liệu thực tế về công tác kế toán và nhận thấy những ưu điểm
như sau:
+ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
+ Bên cạnh đó việc ghi nhận doanh thu bán hàng ở công ty được kế toán thực hiện đúng
nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP được tổ chức tương
đối đầy đủ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về công tác xây dựng hệ thống định mức, dự toán: Công ty coi trọng công tác xây
dựng, bổ sung hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật cho sản phẩm.
- Về công tác xử lý, hệ thống hóa và sử dụng thông tin trong kế toán quản trị: Với việc
sử dụng các phương pháp kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng, kế toán quản trị
chi phí của Công ty đã cung cấp những thông tin hữu ích. , được dùng làm cơ sở để ra các
quyết định quản lý phù hợp, kịp thời.

Ngoài những ưu điểm thì còn một số những nhược điểm như sau :
Thứ nhất, Công ty mới chỉ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và chức năng, còn các
cách phân loại khác như phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động, phân loại theo trách nhiệm quản lý
Thứ hai, Công ty chưa quan tâm bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống định mức sản
phẩm đã sản xuất trong nhiều năm cho hợp lý với tình hình hiện nay.
Thứ ba, việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ban đầu nhìn chung mới đáp ứng được
yêu cầu tiếp nhận, xử lý và hệ thống thông tin tài chính kế toán nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu của KTOT.
- Do năm 2020 là một năm đầy thử thách và khó khăn của công ty khi chịu ảnh hưởng
của tình hình dịch bệnh covid-19 suốt một thời gian dài nên tổ chức công tác tiêu thụ
cũng gặp nhiều khó khăn . Vì thế ban giám đốc công ty cần đưa ra đường lối chiến lược
tốt hơn để đưa công ty vượt qua giai đoạn khó khăn này.
3.2 Định hướng phát triển Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP và yêu
cầu của việc hoàn thiện kế toán Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP.
-Tuân thủ quy định trong các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành như Luật Kế toán,
Chuẩn muc kế toán và Chế độ Kế toán.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đảm bảo yêu cầu
tiết kiệm, hiệu quả và khả thi.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Thực Phẩm HBP
 Giải pháp thứ nhất, hoàn thiện phân loại chi phí phục vụ KTQT chi phí. Hiện tại,
dưới góc độ kế toán quản trị, công ty đã tiến hành phân loại chi phi thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Giải pháp thứ hai, hoàn thiện hệ thống định mức, khi tiến hành xây dựng định mức
chi phí cần phải khảo sát kỹ giá cả và sự biến động của nó trên thị trường trong
hiện tại và tương lai gần nhằm giảm thiểu sự sai lệch giữa thực tế và định mức.
Ngoài ra, việc xây dựng định mức chi phí phải phù hợp với các yếu tố chi phí cần
định mức.
 Giải pháp thứ ba,hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách kết toán và báo cáo KTQT
chi phí việc hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu để phục vụ thu nhận
và cung cấp thông tin KTQT trong Công ty hiện nay con nhiều thiếu sót, cần được
hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp, qua tất cả các khâu: thiết kế chứng từ,
thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra và luân chuyện chứng từ.
KẾT LUẬN :
Trong luận văn của mình, em đã trình bày, làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi
phí ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực
trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP . Từ
đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại công
ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP và viết báo
cáo, được sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Ninh cùng các anh chị trong phòng kế
toán Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực Phẩm HBP, em đã hoàn thành báo cáo của
mình.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu cũng như trình độ còn hạn chế, báo cáo của em
không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô trong
khoa để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Phụ lục: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

You might also like