Professional Documents
Culture Documents
Chương 6. Các Chuyển Biến Pha Cơ Bản Trong Quá Trình Nhiệt Luyện
Chương 6. Các Chuyển Biến Pha Cơ Bản Trong Quá Trình Nhiệt Luyện
1
Tình huống khởi động
2
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
6.1 Các chuyển biến pha cơ bản khi nhiệt luyện thép
Nhiệt luyện là công nghệ nung nóng thép lên
một nhiệt độ nhất định sau đó làm nguội với một tốc
độ xác định nào đó nhằm biến đổi cấu trúc bên trong
của thép sang cấu trúc mới có tính chất phù hợp với
yêu cầu sử dụng.
Giai đoạn nung nóng được đặc trưng bằng tốc độ Vn
Giai đoạn giữ nhiệt được đặc trưng bằng thời gian giữ τg
Hình 6.1. Sơ đồ quá trình nhiệt
Giai đoạn làm nguội được đặc trưng bởi tốc độ làm luyện
nguội vng
3
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
5
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
6.1 Các chuyển biến pha cơ bản khi nhiệt luyện thép
b2. Giữ nhiệt : Từ 2 → 3
Nghiên cứu giữ nhiệt tại A1 < Tn < TR. Tại một
nhiệt độ nhất định luôn tồn tại γ.
Giai đoạn này không có chuyển biến.
Mục đích:
• Đồng đều hóa nhiệt độ giữa tâm và bề mặt của
chi tiết.
• Tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành chuyển
biến nung nóng.
6
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
7
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
8
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
9
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
10
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
11
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Sau chuyển biến γ → M nhận được tổ chức M kém ổn định có độ cứng cao, thực
hiện chuyển biến tiếp theo để đưa tổ chức M về tổ chức ổn định có cơ tính phù
hợp về yêu cầu sử dụng , gọi tên là chuyển biến ram. Chuyển biến ram được
thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ A1.
→ Kết luận: có năm chuyển biến cơ bản khi nhiệt luyện thép.
1. P→γ 2. γ→ P 3. γ→B 4. γ→M 5. chuyển biến ram.
12
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
13
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
c. Cơ chế
Cơ chế sinh mầm và phát triển mầm , cơ chế khuếch
tán Fe và C.
d. Động học
Tuân theo động học của quá trình kết tinh có Vτ= f (τ):
Chuyển biến không xảy ra ngay tức thời mà cần thời
gian chuẩn bị Oa1
Chuyển biến xảy ra hoàn toàn : 100%γ tại b1.
Tốc độ chuyển biến đạt giá trị cực đại khi chuyển biến
được 50% .
Nhiệt độ giữ đẳng nhiệt càng cao chuyển biến xảy ra
càng nhanh thời gian chuyển biến càng ngắn T1 >T2 >
T3 thì τ1< τ2< τ3. 14
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
e. Hạt γ :
Hạt γ đóng vai trò quan trọng đến thế hệ hạt
nhận được sau khi làm nguội γ xuống dưới
nhiệt độ A1.
Trong thực tế hạt γ nhỏ thì tổ chức nhận
được sẽ chuyển biến làm nguội được hạt
nhỏ, vì thế chọn Ta của quá trình nhiệt luyện
thường trên các nhiệt độ tới hạn A1, Am, A3 từ
20 đến 30oC.
15
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Cơ chế
Sinh mầm và phát triển mầm , khuếch tán
của Fe và C .
Trong thực tế ta nhận được tổ chức P sau
chuyển biến gồm hai pha α và XêII ở dạng
tấm xếp song song với nhau nên gọi là P
tâm. Nếu gọi So là kích thước chiều dày của
một cặp α và XêII thì trị số So phụ thuộc
nhiều vào ∆T , khi ∆T tăng thì So giảm.
17
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
18
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
19
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
20
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
21
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
22
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
c. Động học
Xét quá trình làm nguội đẳng nhiệt Vτ = f (τ).
Liên hệ chuyển biến γ→P.
Khi nhiệt độ giữ đẳng nhiệt càng cao thì chuyển biến xảy ra càng
nhanh,thời gian chuyển biến càng ngắn: T4> T5> T6 thì τ4 <τ5<τ6.
23
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
24
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
25
26
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
28
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Tốc độ tới hạn được biểu thị trên hình vẽ (đây là yếu tố xác định cho
từng loại thép).
30
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Cơ chế
Sinh mầm và phát triển mầm trên cơ sở không khuếch tán, thực hiện theo
thuyết ứng suất Steng-bec và cơ chế chuyển mạng Bai-in.
33
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
35
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
36
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Giai đoạn IV: từ (400÷ 600)oC : trong giai đoạn này không xảy ra các chuyển
biến pha, quá trình cơ bản của giai đoạn này là sự ngưng tụ và cầu hóa cacbit
(dính kết cacbit). Tổ chức nhận được là hỗn hợp α+Fe3Cnhỏ hạt gọi là XR - (xoocbit
ram).
39
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
42
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
43
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
c. Làm nguội
Rất quan trọng, trong nhiệt luyện
cách làm nguội là cơ sở để đặt tên cho các
công nghệ nhiệt luyện:
- Làm nguội chậm cùng lò: công
nghệ ủ.
- Làm nguội trong không khí tĩnh:
công nghệ thường hóa.
- Làm nguội lớn hơn hoặc bằng tốc
độ tới hạn: tôi thành M (Mactenxit).
44
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
45
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
*Mục đích:
46
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
*Các phương pháp ủ:
a.1. Ủ không có chuyển biến pha
T < A1 Không có chuyển biến pha: P ↔ γ
a.1.1 Ủ thấp (hoặc Ủ non)
Mục đích: làm giảm hoặc khử bỏ ứng
suất dư bên trong vật đúc, các sản phẩm bằng
thép đã qua hàn, cắt gọt.
Biện pháp: thực hiện ở nhiệt độ
(200÷600)oC . Nhiệt độ giữ nhiệt càng cao, khử
ứng suất dư càng triệt để. Phương pháp ủ này
không làm thay đổi độ cứng và kích thước hạt
của thép.
47
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
*Các phương pháp ủ:
a.1. Ủ không có chuyển biến pha
T < A1 Không có chuyển biến pha: P ↔ γ
a.1.2 Ủ kết tinh lại
Mục đích: đối với nhóm thép đã qua biến dạng, bị biến cứng, cần
khôi phục lại độ dẻo, độ cứng so với trước khi biến dạng. Ủ kết tinh lại
còn thay đổi cả kích thước và hình dáng hạt.
Biện pháp: thực hiện tại nhiệt độ (600÷700)oC. Nhược điểm của
quá trình kết tinh lại là dễ gây to hạt, làm giảm độ cứng độ bền và làm
dòn thép nên phương pháp ủ này ít được sử dụng.
48
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
a.2 Ủ có chuyển biến pha
T > A1 Có chuyển biến pha P: ↔ γ
a.2.1 Ủ hoàn toàn
Nung nóng thép lên trạng thái hoàn toàn
γ. Nhiệt độ Ủ vào khoảng A3(Am)+(30+50)oC.
Trong thực tế, áp dụng cho thép C trước
cùng tích có thành phần C lớn hơn 0,3%, nhiệt
độ: A3+(30+50)oC với mục đích làm nhỏ hạt vì tại
nhiệt độ nung này kích thước hạt γ vẫn nhỏ nên
khi làm nguội chậm nhận được tổ chức α+P hạt
nhỏ có độ dai cao, ngoài ra ủ hoàn toàn còn tạo
độ cứng thích hợp cho gia công cắt gọt. Sau khi ủ
tổ chức nhận được là α+Ptấm có độ cứng
(160÷220)HB rất thích hợp cho cắt gọt.
Với thép C sau cùng tích hoặc cùng tích:
quá trình làm nguội chậm, dễ tiết ra lưới XêII bao
lấy hạt P làm dòn thép.
49
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
51
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
52
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Thường hóa
* Định nghĩa:
Thường hóa là phương pháp nhiệt
luyện nung nóng thép đến trạng thái
hoàn toàn γ hóa, giữ nhiệt để đồng
đều hóa nhiệt độ, sau đó làm nguội
trong không khí tĩnh để γ phân hóa
thành P hay X có độ cứng tương đối
thấp.
Nhiệt độ thường hóa: A3(Am) +
(30+50)oC
53
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Thường hóa
*Mục đích:
- Đạt độ cứng thích hợp để
gia công cắt gọt đối với thép có hàm
lượng C nhỏ hơn 0,3 %. Những loại
thép này nếu ủ hoàn toàn sẽ cho ta
độ cứng rất thấp (<140HB) thép dẻo,
gia công cắt gọt không gãy phoi.
Đem thường hóa, độ cứng đạt
(140÷160)HB phù hợp với chế độ cắt
gọt yêu cầu.
54
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
55
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
56
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
57
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
*Mục đích:
- Nâng cao độ cứng và tính
chống mài mòn, tăng tuổi thọ chi
tiết máy.
- Nâng cao độ bền, do đó
nâng cao khả năng chịu tải, chịu
mỏi cho các chi tiết, quyết định
đến cơ tính của thép phù hợp với
điều kiện làm việc, do đó quyết
định đến tuổi thọ của chi tiết máy.
58
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
59
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
60
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Độ thấm tôi:
Là chiều dày lớp tôi, mô tả trên hình
vẽ vng ≥ vth thép sẽ được tôi thành
M. δ là độ thấm tôi. Vth càng giảm,
độ thấm tôi tăng sẽ dẫn đến hiệu
quả hóa bền tăng, khả năng chịu tải
của chi tiết tăng.
61
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
63
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
64
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
65
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
66
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Ram thép
*Định nghĩa:
Ram thép là phương pháp nhiệt luyện
nung nóng thép đã tôi có tổ chức Mt và γdư lên
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ A1, giữ nhiệt một
thời gian thích hợp để chúng phân hóa thành
các tổ chức có cơ tính phù hợp với yêu cầu sử
dụng.
*Mục đích:
Làm giảm hoặc khử hoàn toàn ứng suất dư.
Biến Mt + γdư thành các tổ chức có cơ tính
phù hợp với yêu cầu sử dụng.
67
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
5.3 Công nghệ hóa bền vật liệu kim loại khác
Đặt vấn đề:
Trong quá trình làm việc, nhiều chi tiết chịu tải trọng va đập hoặc chịu
uốn, xoắn...trong những điều kiện đó trạng thái ứng suất sẽ có giá trị cực đại ở
bề mặt chi tiết, càng vào trong lõi thì giá trị ứng suất càng giảm. Do đó, các chi
tiết để làm việc tốt và có độ bền cao thì bề mặt chi tiết cần có độ cứng và khả
năng chịu mài mòn, chịu ma sát cao, trong lõi dẻo dai chịu tải trọng động va
đập cao. Do vậy, cần quan tâm tới vấn đề hóa bền bề mặt và không hóa bền
cho lõi của chi tiết.
Có ba biện pháp hóa bền bề mặt thông dụng hiện nay là: tôi bề mặt,
hóa nhiệt luyện và biến cứng bề mặt.
71
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
73
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
a. Các phương pháp tôi bề mặt
a1. Tôi bề mặt bằng ngọn lửa đèn xì oxy-axetylen
Sử dụng mỏ đốt nhiên liệu là hỗn hợp oxy-axetylen tạo
ra nhiệt độ khoảng 3000oC, núng nóng nhanh lớp bề mặt thép.
Khi thiết kế hệ thống này cần chú ý đến khoảng cách giữa mỏ
đốt và vòi phun nước, tốc độ di chuyển của mỏ đốt và vòi
phun, khoảng cách tới bề mặt kim loại cần tôi, tỷ lệ hỗn hợp
oxy-axetylen vì các yếu tố này quyết định đến chiều sâu lớp bề
mặt được tôi.
Tạo chuyển động của mỏ đốt và vòi phun hoặc của chi
tiết cho phù hợp với các dạng bề mặt cần tôi (nếu tôi bề mặt
phẳng thì chi tiết đứng im, mỏ đốt và vòi phun di chuyển dọc
theo bề mặt phẳng cần tôi đó hoặc ngược lại, nếu chi tiết có
dạng trụ tròn và có chiều dài lớn thì có thể cho mỏ đốt và vòi
phun đứng yên, chi tiết sẽ chuyển động quay và tịnh tiến).
74
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
75
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
76
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Đặc tính cơ bản của dòng điện cảm ứng có tần số cao là: mật độ dòng điện lớn nhất
tập trung ở bề mặt và giảm nhanh về lõi của chi tiết nhờ đó có khả năng nung nóng
nhanh lớp bề mặt của kim loại đến nhiệt độ tôi.
Chiều sâu của lớp có dòng điện chạy qua phụ thuộc vào tần số của dòng điện f,
điện trở suất ρ và độ từ thấm μ của vật nung theo công thức sau:
ρ
δ = 5030.
μf
Nếu tăng tần số f thì chiều dày lớp nung δ giảm. Đó là nguyên lý nung nóng bằng
dòng điện có tần số cao.
Thiết bị tôi tần số cao gồm có: máy biến đổi tần số từ 50 Hz lên hàng ngàn, hàn vạn
Hz. Vòng cảm ứng để nung nóng bề mặt cần tôi, nó được làm bằng ống đồng đỏ và
được uốn theo hình dáng bề mặt của chi tiết. Hệ thống làm nguội phải thiết kế sao
cho phù hợp với hệ thống vòng cảm ứng để làm nguội đều các bề mặt đã được
nung.
78
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Đặc điểm của chuyển biến pha khi nung nóng tần số cao:
Nung nóng bằng dòng điện có tần số cao có tốc độ nung nóng lên đến hàng
trăm độ C trên một giây.
Do nung với tốc độ cao nên các nhiệt độ chuyển biến pha A1, A3 đều nâng
cao, chọn nhiệt độ tôi so với thông thường cao hơn từ (100÷200)oC.
Do nung với độ quá nhiệt cao nên tốc độ chuyển biến pha khi nung rất
nhanh, thời gian nung nóng ngắn (tính theo giây).
Tuy ở nhiệt độ cao, nhưng do thời gian nung nóng ngắn nên hạt γ vẫn nhỏ,
sau khi tôi được M hình kim nhỏ (gọi là M không tổ chức) có độ cứng cao
hơn M khi tôi bình thường, nhưng lại kém dòn hơn.
79
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
80
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
Ưu điểm:
Năng suất cao do thời gian nung nóng ngắn, chỉ tiêu tốn một lương nhiệt
nhỏ để nung nóng thật nhanh một lớp mỏng bề mặt của chi tiết nên rất kinh
tế.
Chất lượng tốt do nhiệt tập trung chủ yếu ở bề mặt, thời gian nung nóng
ngắn nên giảm khuyết tật có thể sinh ra khi nhiệt luyện như: biến dạng, quá
nung, hạt lớn, oxy hóa, thoát C bề mặt. Mặt khác có thể điều chỉnh chính xác
lượng nhiệt nung để nung nóng được đồng đều. Bề mặt có tổ chức M hình
kim nhỏ mịn, độ cứng cao hơn khi tôi bình thường (1÷2)HRC, Do đó, khả
năng chống mài mòn cao, đặc biệt là khả năng chịu mỏi.
Dễ cơ khí hóa và tự động hóa, điều kiện vệ sinh công nghiệp tốt.
81
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
82
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
83
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
84
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
85
D = A.
86
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
- Thời gian thấm: ở nhiệt độ thấm nhất định, thời gian thấm càng lâu thì
chiều sâu lớp thấm càng lớn. Quan hệ của chúng tuân theo quy luật hàm parabol
theo công thức:
δ = K. τ
Trong đó:
δ: chiều dày lớp khuếch tán.
K: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc hệ số khuếch tán D. Τ: thời gian thấm.
87
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
a. Các phương pháp thấm
a1. Thấm C
Thấm C là phương pháp hóa hiệt luyện phổ biến nhất để hóa bền bề mặt cho chi tiết
máy.
*Định nghĩa:
Thấm C là phương pháp hóa nhiệt luyện làm bão hòa C vào lớp bề mặt của thép C
thấp (hàm lượng C từ 0,1 ÷ 0,25 %) sau đó tôi và ram thấp làm cho bề mặt (có hàm lượng C
cao) cứng, chịu mài mòn tốt. Trong lõi của chi tiết (có hàm lượng C thấp) vẫn giữ nguyên độ
dẻo dai.
*Mục đích:
Tạo cho chi tiết máy có bề mặt đạt độ cứng 60 (HRC) có tính chống mài mòn cao,
chịu mỏi tốt, còn trong lõi thì dẻo dai. Các chi tiết này có đủ khả năng làm việc trong điều
kiện ma sát, chịu tải trọng va đập, tải trọng chu kỳ…
88
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
- Yêu cầu với lớp thấm C:
Lớp thấm có nồng độ C khoảng (0,8÷1)%. Nếu thành phần C nhỏ hơn giới hạn
dưới thì sau khi tôi và ram, khả năng chống mài mòn của chi tiết sẽ thấp. Nếu có
thành phần C lớn hơn giới hạn trên thì lớp thấm sẽ bị dòn sinh ra tróc. Trong phạm
vi nồng độ C cho phép sẽ tạo ra cho chi tiết độ cứng và tính chống mài mòn cao, cho
độ bền cao.
Tổ chức tế vi của bề mặt và lõi sau khi thấm than và nhiệt luyện:
- Bề mặt: MR và các phần tử cacbit nhỏ mịn phân tán (tránh tích tụ cacbit và
tạo lưới cacbit).
- Trong lõi: từ bề mặt vào tâm có tổ chức M-α và P
Độ hạt nhỏ đạt từ cấp 5 đến cấp 8.
89
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
90
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
91
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
92
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
93
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
94
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
a. Phun bi
Phun bi là phương pháp phun lên bề mặt chi tiết những viên bi cứng làm
bằng thép lò xo rắn hay bằng gang trắng có kích thước (0,5 ÷1,5)mm với tốc độ lớn
(50÷100)m/s bằng máy ly tâm có tốc độ quay cao.
Va đập của những viên bi lên bề mặt chi tiết có tác dụng như những búa đầu
tròn tạo lên trên bề mặt chi tiết vô số vết lõm nhỏ, chiều sâu lớp biến cứng đạt 0,7
(mm).
Chi tiết qua tôi và ram được phun bi sẽ kéo dài tuổi thọ lên rất nhiều cỡ từ
(20÷50)%.
95
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
b. Lăn ép
Là công nghệ lăn lên trên bề mặt chi tiết bằng con lăn, hay bằng viên bi với áp
lực lớn nhờ lò xo hoặc máy nén thủy lực.
Chiều sâu của lớp biến cứng có thể đạt tới 15 (mm). Thường áp dụng cho các
chi tiết lớn như: cổ trục toa xe lửa, cổ trục khuỷu (phần góc lượn).
96
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HÓA BỀN
c. Đập
Là hình thức biến dạng bề mặt bằng va đập tạo nên bởi các dụng cụ va đập, các
dụng cụ này được gá trên các gá va đập, được thực hiện nhờ tác dụng của lò xo đặt trên các
máy công cụ, đôi khi đập được thực hiện bằng tay.
Lớp biến cứng do đập có thể sâu tới 35(mm). Trong công nghiệp chế tạo máy, biến
cứng do đập áp dụng để hóa bền cho các chi tiết lớn của các thiết bị rèn, ép và máy nén
thủy lực.
Biến cứng bề mặt có thể áp dụng cho cả thép tôi và thép ủ.
97
98
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1:
99
Giải quyết tình huống
100
Tổng kết bài học
101