You are on page 1of 10

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2020.

14 (2V): 152–161

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP INCLINOMETER TRONG QUAN TRẮC


TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM Ở VIỆT NAM

Lương Ngọc Dũnga,∗, Bùi Duy Quỳnha , Nguyễn Đức Nghiêma


a
Khoa Cầu đường, Trường Đại học Xây dựng,
số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 04/03/2020, Sửa xong 23/03/2020, Chấp nhận đăng 20/05/2020

Tóm tắt
Quá trình thi công móng và tầng hầm các công trình nhà cao tầng, tường vây tầng hầm (tường bê tông) là đối
tượng chịu rất nhiều các áp lực ngang. Công tác quan trắc dịch chuyển ngang tường vây bằng phương pháp
truyền thống luôn gặp khó khăn bởi đặc thù không gian công trường chật hẹp, hạn chế tầm ngắm và yêu cầu
bố trí hệ thống mốc cơ sở ở những vị trí ổn định lâu dài. Công nghệ quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer
xuất hiện ở Việt Nam trong giai đoạn gần 10 năm nay đã mang đến phương án quan trắc chuyển dịch ngang
phù hợp điều kiện công trường chật hẹp trong đô thị. Tuy nhiên phương pháp này đang được ứng dụng theo
kinh nghiệm trong sản xuất và chưa có các quy định đầy đủ về quy trình quan trắc trong tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam. Trong bài báo này, tác giả muốn giới thiệu tổng quát về một quy trình quan trắc chuyển dịch ngang
Inclinometer được áp dụng trong quan trắc tường vây tầng hầm và có những đánh giá, trao đổi đối với công
nghệ này.
Từ khoá: quan trắc chuyển dịch ngang; thiết bị Inclinometer; tường vây tầng hầm; GeoKon GK-604D; DigiPro2.
ASSESEMENT OF MORNITORING WORK OF DIAPHGRAM WALL BY INCLINOMETER IN VIET-
NAM
Abstract
The process of foundation and basement construction of high-rise buildings, basement diaphragm walls is sub-
jected to a lot of horizontal pressures. The monitoring of displacement of the diaphragm wall by the traditional
method has met several difficulties because of the limited space for the operation, limited visibility and espe-
cially the need to arrange the basic benchmark system in the long-term stable locations. The inclinometer has
been applied in Vietnam for almost 10 years and has been proved its effectiveness, even in the narrow working
area in the urban areas. However, this method is being applied based on experience in production and there
are not enough regulations on the monitoring process in Vietnamese construction standards. In this paper, the
author would like to presents an overview of an Inclinometer horizontal displacement monitoring procedure
applied in monitoring the basement diaphragm wall based on which several discussions for the application are
introduced and discussed.
Keywords: monitoring horizontal displacement; inclinometer instruments; diaphragm wall; GeoKon GK-604D;
DigiPro2.
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(2V)-14 c 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)

1. Đặt vấn đề
Lĩnh vực trắc địa xây dựng đã đang và có những bước thay đổi lớn trong những năm gần đây. Bên
cạnh công nghệ, thiết bị và biện pháp thi công xây dựng mới, trắc địa xây dựng cũng xuất hiện các yêu


Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: dungln@nuce.edu.vn (Dũng, L. N.)

152
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

cầu khác với truyền thống trong công tác quan trắc công trình. Hiện nay, công trình xây dựng dân dụng
(đặc biệt với các công trình nhà cao tầng) đòi hỏi rất nhiều công tác quan trắc từ quá trình thi công
đến giai đoạn hoàn thiện và vận hành sử dụng công trình như quan trắc lún, quan trắc chuyển dịch
ngang, quan trắc nghiêng, quan trắc mực nước ngầm, quan trắc biến dạng kết cấu văng, chống, . . .
Trong công tác quan trắc chuyển dịch ngang tường vây tầng hầm nhà cao tầng ở Việt Nam đã xuất
hiện những thiết bị và phương pháp mới phù hợp với thực tế thi công, thuận lợi đối với các mặt bằng
công trường thiếu không gian. Tuy nhiên các phương pháp, thiết bị này chưa có nhiều nghiên cứu
phân tích, đánh giá tính hiệu quả, phạm vi áp dụng cũng như độ chính xác.
Trên thế giới, công nghệ quan trắc Inclinometer xuất hiện từ những năm 50 thế kỷ trước. Đến thời
điểm hiện nay, công nghệ này đã được ứng dụng rộng rãi trong việc quan trắc trượt lở đất [1], dịch
chuyển ngang của các lớp địa chất chịu áp lực [2], mái dốc, mái taluy, đập thủy lợi, thủy điện, công
trình bảo vệ bờ, . . . Đây là các đối tượng có đặc điểm kích thước lớn, nằm trong không gian lớn và
quá trình quan trắc được thực hiện trong các giai đoạn rất dài (có thể lên đến hàng chục năm). Ngược
lại, quan trắc chuyển dịch ngang tường vây (thành hố đào) tầng hầm là đối tượng có đặc điểm nhỏ,
nằm trong các không gian chật hẹp (không gian cục bộ) và thời gian quan trắc thường ngắn (thường
từ 6 đến 12 tháng) tùy thuộc vào thời gian thi công tầng hầm. Như vậy chúng ta có thể thấy đối tượng,
phạm vi, quy mô quan trắc chuyển dịch ngang bằng phương pháp Inclinometer rất đa dạng và đòi hỏi
cần có những yêu cầu đặc thù.
Nội dung của tiêu chuẩn [3] quy định quan trắc trong quá trình thi công hố đào cần quan trắc
chuyển dịch theo phương ngang của kết cấu chống giữ; biến dạng của đường ống ngầm và công trình
xung quanh; mực nước ngầm; nội lực trong cọc, tường; lực kéo trong đất; lực dọc trong thanh chống;
biến dạng trụ đứng; độ lún theo chiều sâu của các lớp đất và độ trồi đất ở đáy hố móng; áp lực ngang
trên bề mặt kết cấu chống giữ.
Bên cạnh sự đa dạng về đối tượng, phương pháp quan trắc Inclinometer còn đa dạng về thiết bị và
phần mềm xử lý, biểu diễn số liệu. Thống kê ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại một số dòng thiết bị
quan trắc Inclinometer của các hãng Geokon, GeoSlope (Mỹ), RST Instrument (Canada), ACE (Hàn
Quốc), ZC Inclinometer (Trung Quốc), . . . Tương ứng với các dòng thiết bị nêu trên, việc xử lý, tính
toán và biểu diễn số liệu quan trắc chuyển dịch ngang được thực hiện bằng chương trình Microsoft
Excel hoặc các phần mềm của mỗi hãng; phổ biến nhất là phần mềm DigiPro2 Inclinometer Software
của hãng Durham Geo Slope Indicator, Mỹ. Tuy nhiên phần mềm của các hãng thiết bị chỉ phù hợp
với thiết bị của hãng và đòi hỏi chi phí cao; việc dùng các phần mềm cũng như việc tính toán, xử lý
bằng Microsoft Excel thì không tránh khỏi các nguồn sai số sai lầm và chưa có quy trình tính toán
phù hợp số liệu quan trắc. Trong nghiên cứu của Mikkelsen [4] cũng đã chỉ ra rằng cần nghiên cứu
phân tích dữ liệu để nâng cao độ chính xác đo chuyển dịch ngang bằng thiết bị Inclinometer. Một số
nghiên cứu khác [5, 6] cũng đưa ra các khuyến cáo trong quá trình thu thập và xử lý số liệu quan trắc
chuyển dịch ngang Inclinometer
Trong quan trắc chuyển dịch ngang tường vây tầng hầm yêu cầu tập trung vào nâng cao độ chính
xác quan trắc, nâng cao mức độ tin cậy của giá trị quan trắc và phân tích số liệu quan trắc nhằm kiểm
soát sự cố có thể xảy ra đối với công trình và công trình lân cận. Nghiên cứu [7] dựa trên kết quả
quan trắc 530 công trình hố đào sâu trong đất mềm yếu, đã đề xuất trị cảnh báo và giá trị giới hạn về
chuyển dịch ngang của tường và chuyển dịch đứng của đất lân cận hố đào, dùng chúng để kiểm soát
và phòng ngừa những hư hại có thể xảy ra đối với công trình ở gần hố đào.
Ở một vấn đề khác đối với hệ thống quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer, các tác giả [8] đã
chỉ ra rằng biến động điểm đáy của ống Inclinometer là không thể tránh khỏi, thậm chí kể cả khi đáy
ống được đặt tại các tầng địa chất ổn định vì vậy trong đo chuyển dịch ngang bằng cách áp dụng các

153
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

điểm đáy ống như điểm tham chiếu có thể gây ra các sai số sai lầm. Nghiên cứu [9, 10] cũng đã chỉ ra
rằng Inclinometer là phương pháp hiệu quả để quan trắc trượt lở đất và chuyển dịch ngang của tường
chắn trong quá trình đào đất. Tuy nhiên ống dẫn hướng phải được lắp đặt đủ sâu để ổn định điểm đáy
ống (điểm tham chiếu) nhằm có được kết quả đáng tin cậy. Vì lý do này ống dẫn hướng Inclinometer
lắp đặt bên trong tường vây thường được lắp đặt tới tận tầng địa chất ổn định (thường có chiều sâu
bằng với các cọc móng và sâu hơn nhiều so với tường vây tầng hầm). Để khắc phục hạn chế này,
nghiên cứu của Đông [11] và tiêu chuẩn [12] cùng đề xuất biện pháp dùng tọa độ điểm đỉnh ống để
hiệu chỉnh vị trí điểm đáy ống quan trắc.
Như vậy có thể thấy ở Việt Nam chưa có nhiều quan tâm về quy trình quan trắc, việc xử lý số liệu
và độ chính xác của phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer. Trong bài báo này, tác
giả giới thiệu tổng quát về nguyên lý của phương pháp quan trắc Inclinometer. Tiếp theo đó tác giả
trình bày về quy trình quan trắc tường vây tầng hầm cùng với một số trao đổi, đánh giá về các kết quả
đã đạt được.

2. Thiết bị và nguyên lý quan trắc Inclinometer


a. Ống quan trắc
2.1. Thiết bị a.
quan
Ốngtrắc Inclinometer
quan trắc
Ống quan trắc,
a. Ống quan trắc Hình 1, hay còn gọi là ống dẫn hướng hoặc ống Casing của đầu đo
Inclinometer Ống quan
mẫutrắc, Hình 1, hay còn gọi là85,
ống70dẫn hướng hoặc ống Casing củarãnh
đầu đo
Ống quancótrắc
các(Hình với đường
1) hay cònkính
gọi làngoài
ống là
dẫn hướng vàhoặc
48 mm,
ống trong
Casingống
củacóđầu
bốn đo Inclinometer
Inclinometer có các mẫu với đường kính ngoài là 85, 70 và 48 mm, trong ống có bốn rãnh
tạo
có thành haivới
các mẫu mặtđường
phẳngkính
vuông góclàvới
ngoài 85, nhau
70 vàqua tâm. trong
48 mm, Các ống
ốngđược
có bốn kéo dàitạo
rãnh bằng ốnghai
thành nốimặt phẳng
tạo thành hai mặt phẳng vuông góc với nhau qua tâm. Các ống được kéo dài bằng ống nối
khi chiều
vuông dàivới
góc lớnnhau
hơnqua
3m tâm.
và được
Các bịt
ốngởđược
đáy ống. Ốngbằng
kéo dài quanống
trắcnốithường đượcdàilàm
khi chiều lớntừhơn
nhựa3m và được
khi chiều dài lớn hơn 3m và được bịt ở đáy ống. Ống quan trắc thường được làm từ nhựa
bịt ở đáy ống. Ống
ABS hoặc kim loại. quan trắc thường được làm từ nhựa ABS hoặc kim loại.
ABS hoặc kim loại.
3 2 1
3 2 1
1
1
3m 3m 1 1

1. Thân ống 2. Ống


1. Thân ống nối 3. Nắp
2. Ống bịtNắp
nối 3. đáybịt đáy
(a)Các
(a) (a)
Cácbộbộ Các
ốngbộ
phận
phận phận
ống
quan trắcốngtrắc
quan quan trắc (b)
(b)Mặt
(b) Mặt Mặt
cắtcắt cắt 1-1
1-11-1

Hìnhtạo
Hình 1. Cấu
Hình 1.1.Cấu
Cấutạo
ống tạoống
quanống quan
trắc
quan trắc
đotrắc đođo
dịch dịch
chuyển
dịch chuyển ngang.
ngang.
chuyển ngang
Nó Nó thực hiện chức năng dẫncho
hướng choxebánh xe
đầucủa
dòđầu dò đocác
bởirãnh
các rãnh dẫn hướng
Nóthực
thực hiện
hiện chức
chức năng
năng dẫn
dẫn hướng
hướng cho bánh
bánh xe củađầu
của dò đobởi
đo bởicác rãnh dẫnhướng
dẫn hướngtạo sẵn bên
tạo bêntạo
sẵn(Hình
trong
sẵn bên trong (Hình 1(b)).
trong
1(b)).(Hình 1(b)).
Ống quanỐng
Ốngquan trắcquan
trắc đượctrắc
được lắp đượctrong
lắp đặt
lắp đặt trong
đặt trongmột mộtống
một ống
ốngvách
váchchờ
vách
chờbằng chờ
thép
bằng
bằng
D113
thép
thép
gầnD113
D113
gần
như như
gần thẳngnhư thẳng
đứng
thẳng đã được
khoan qua các khu vực có áp lực dịch chuyển. Ống quan trắc cũng có thể được đặt trong bờ thể
đứng đã được khoan qua các khu vực có áp lực dịch chuyển. Ống quan trắc cũng có đắp, bên
đứng đã được khoan qua các khu vực có áp lực dịch chuyển. Ống quan trắc cũng có thể
đượchoặc
trong bê tông đặt trong
đượcbờ gắnđắp,
vàobên
cáctrong
côngbêtrình
tông(Hình
hoặc được
2). gắn vào các công trình (Hình 2).
được đặt trong bờ đắp, bên trong bê tông hoặc được gắn vào các công trình (Hình 2).
b. Đầu dò đo Inclinometer
Đầu dò đo Inclinometer (Hình 3) có bánh xe chạy theo các rãnh dọc trong ống vách. Nó bao gồm
ống quan
hai gia
ống quan
tốc kếtrắcdùng để xác định gia tốc trọng trường theo 2 hướng vuông góc với nhau. Một tốc kế đo
độtrắc
nghiêng trong mặt phẳng của các bánh xe dò, mặt phẳng này thường được gọi là trục A. Tốc kế
còn đo độ nghiêng trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng của các bánh xe, mặt phẳng này được
gọi là trụcốngB. vách
Các số đọc thu được ở các khoảng cách đều đặn 0,5 m khi đầu dò được kéo từ đáy lên
đỉnhvách
ống của ống quan trắc. Trong phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer được khuyến
Hình 2. Ống vách và ống quan trắc tường vây Hình 3. Đầu dò quan trắc Inclinometer
cáo chỉ sử dụng một loại đầu dò cho tất cả các chu kỳ quan trắc vì mỗi đầu đo Inclinometer có một hệ
Hình
số cảm 2. biến
Ống khác
vách
b. Đầu vàdòống
nhau đo quan trắcratường
có Inclinometer
thể sinh vây
các giá trị khácHình 3. Đầu dò quan trắc Inclinometer
nhau.
b. Đầu dò Đầu
đo Inclinometer
dò đo Inclinometer, Hình 3, có bánh
154 xe chạy theo các rãnh dọc trong ống vách.
Nó bao gồm hai gia tốc kế dùng để xác định gia tốc trọng trường theo 2 hướng vuông góc
Đầu dò đo Inclinometer, Hình 3, có bánh xe chạy theo các rãnh dọc trong ống vách.
với nhau. Một tốc kế đo độ nghiêng trong mặt phẳng của các bánh xe dò, mặt phẳng này
Nó bao gồm hai gia tốc kế dùng để xác định gia tốc trọng trường theo 2 hướng vuông góc
thường được gọi là trục A. Tốc kế còn đo độ nghiêng trong mặt phẳng vuông góc với mặt
với nhau. Một tốc kế đo độ nghiêng trong mặt phẳng của các bánh xe dò, mặt phẳng này
g quan trắc được
Ống lắp
quanđặttrắc
trong
được một lắpống đặtvách
trongchờ mộtbằng ống thép
vách D113
chờ bằnggần thép
như D113
thẳng gần
đã được khoan
đứngqua các khu
đã được vựcqua
khoan có áp cáclực khudịchvựcchuyển.
có áp lực Ốngdịchquan trắc cũng
chuyển. có thểtrắc c
Ống quan
ặt trong bờđược
đắp,đặt
bêntrong
trongbờ bêđắp,
Dũng, tông vàhoặc
L. N.,bên / Tạp được
cs. trong gắn
bê tông
chí Khoa vàonghệcác
hoặc
học Công được
Xây công
dựng gắntrình
vào(Hình 2). trình (H
các công

an ống quan
trắc

ch ống vách

2. Ống váchHình
vàHình2.2. Ống
ống Ống
quan vách
vách ốngvà
trắc
và ống
tường
quan trắc quan
vây vâytrắcHình
tường tường vây
3.Hình
Đầu Hình
dòdò
3. Đầu quan 3. Đầu
trắc
quan trắc dò quan trắc In
Inclinometer
Inclinometer

Đầu dò đo b. Đầu
Inclinometer dò đo Inclinometer
Cáp
c. Cáp
Cáp truyền
truyền
truyền tínhiệu
tíntín
hiệuhiệu được
và hiển
được thịsửsửdụng
kết dụngđểđểkếtkết
quả nốinối
đầuđầu
dòdò
vớivới
bộbộ phận
phận thuthu nhận
nhận dữdữ liệu.
liệu. Trên
Trên
Cáp truyền tín hiệu được sử dụng để kết nối đầu dò với bộ phận thu nhận dữ liệu. Trên
cáp
u dò đocáp
Cáp
truyền
cáp Đầu
truyền
truyền
Inclinometer, tíndò
truyềntín
hiệu
tín đo
tínhiệu
hiệu
hiệu Inclinometer,
được
được
được
Hình được sửđánh
đánh dụng để
đánh dấu
dấudấu Hình
kếtthành
thành
thành các3,
nối đầucácdò có
khoảng bánh
với bộ
khoảng phận xe
0,5 0,5m chạy
thu nhận
nhằm
mnhằm
nhằm dữtheo
liệu.
giúpgiúp
giúpviệccác
Trên
việc
việc cáp
thu rãnh
truyền
thu
thunhận dọc
nhận
nhận dữtrong
dữdữ
tín hiệu được đánh dấu thành3, cáccó bánh
khoảng 0,5 mxenhằmchạy giúptheo các
việc thu nhậnrãnh
dữ liệu dọcở mỗitrong ống
vị trí ống quanvách.
liệu
liệu Nó ởmỗi
ởmỗi
ởmột
liệu bao vịvị
mỗi gồm
trí
vị trí
ống
trí ống
hai
ống quan
quan gia
quan trắc
tốc
trắc một
trắc một
kế
một cách
dùng
cách đều
tín đều
cách đều đặn.
đểđặn.
cóxác
thểBộBộ
định
phận
phậngia
thu tốc
thu nhận
nhận trọng
nhậnbộtín tín hiệu
trường
hiệu
tín hiệucócócó thể
theo
thểthể
tíchtích
tích hợp
2hợp
hợp hướng
o gồm hai
trắcgia tốc
cáchkếđều dùng
đặn. để
Bộ phậnxác định
thu nhận gia tốc
hiệu trọng tíchtrường
hợp luôn theo
với 2phận
hướng
hiển thịvuông
kết quả góc
luôn
luônluôn
quan
với với
với
trắc bộ
với bộ
nhau.
(Hình phận
phận
bộ phận
Một
4(a)) hiển
hiển
hiểnthịthị
tốc
hoặc
kế
kết kết
kết
thị kết
đo
nối quả
quảquả
qua
độ quan
quan
quan trắc,
trắc,
nghiêng
Bluetooth trắc,
vớiHình
Hìnhtrong 4(a),
bộ 4(a),
phận hoặc
mặt
thuhoặcphẳng
nhận kết
kếtkết
nối
tín nối
nốiqua
của
hiệu qua
qua Bluetooth
Bluetooth
sổ tay) với
Bluetooth
các
(gọi là
bánh xe
như với
bộ
với bộmặt
bộ
dò,
au. Mộtphận
tốc
Hình
phận
phận
kế
4(b)
thu
thu
đo

nhận
nhận
thu
độ
thậm
nhận
nghiêng
chí
tíntín
tín hiện
hiệu
hiệu
hiệu nay
(gọi(gọitrong
cũng
(gọilàlà đã
sổsổ
là sổ
mặt
xuất
tay)
tay)
tay)
phẳng
hiện
như
nhưnhư các ứngcủa
Hình4(b)
Hình dụngcác
4(b) trên
vàvàthậm
bánh
điện xe
thoại
chí
thậmchíchí hiện
dò,
thông
hiện
hiện nay
mặt
minh
nay
nay
phẳng
cho
cũng
cũng
cũng phép
đãđãđã này
xuất
xuất
xuất
hiển
g được gọi thường
thị các kết
làcác
trục A. được
Tốc gọi 4(c)).
quả (Hình
kếđiện
còn là trục A. Tốc kế còn đo độ nghiêng trong mặt phẳng vuông g
đo độ nghiêng trong mặt phẳng vuông góc với mặt
hiện
hiện
hiệncác
các ứng
ứngứng dụng
dụng
dụng trên
trêntrên điện
điện thoại
thoại
thoại thông
thông minh
minh
thông cho
cho phép
phép hiển thị
thịthị
hiển cáccác
kết
các kết quả,
quả,
kết quả, Hình
Hình
Hình 4(c).
4(c).
4(c).
phẳng
của các bánh xe,của
mặtcác phẳng bánhnày xe, được
mặt phẳnggọi lànày
trụcđượcB. Các gọi sốlà trục
đọc B. thuCác được số ởđọc
cácthu đ
g cách đềukhoảng
đặn 0.5m cách
khiđều đầuđặn dò0.5m
đượckhi kéođầu dò được
từ đáy lên đỉnhkéo từ củađáy ốnglênquanđỉnhtrắc.
của Trong
ống quan
phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer được khuyến cáo chỉ s
g pháp quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer được khuyến cáo chỉ sử dụng một
loại đầu dò cho tất cả các chu kỳ quan trắc vì mỗi đầu đo Inclinometer có một
u dò cho tất cả các chu kỳ quan trắc vì mỗi đầu đo Inclinometer có một hệ số cảm
biến khác nhau có thể sinh ra các giá trị khác nhau.
hác nhau có thể sinh ra các giá trị khác nhau.
c. Cáp truyền tín hiệu và hiển thị kết quả
Cáp truyền tín(a) hiệu và hiển
(a)
Máy GeoSlope
(a)
(a)
thị kết quả (b) Máy Geokon
Indicator
(b) Indicator
(b)(b) (c)(c)
(c) Ứng dụng GK-604D
(c)
Máy
Máy
Máy GeoSlope
GeoSlope
GeoSlope Indicator
Indicator Máy
Hình 4. Cáp truyền
Indicator Máy Geokon
Geokon
tín hiệu
Máy Indicator
Indicator
và bộ phận
Geokon Ứng
thu nhận dữ liệuỨng
Indicator Ứng dụng
dụng GK-604D
GK-604D
dụng GK-604D
Hình
Hình
Hình4.4.4.
CápCáp
Cáp truyền
truyền
truyền tín
tíntín hiệu
hiệu và
vàvà
hiệu bộ
bộbộ phận
phận thuthu
phận nhận
nhận
thu dữdữ
nhận liệu
liệu
dữ liệu
2.2. Nguyên lý hoạt động
2.22.2
2.2 Nguyên
Nguyên
Nguyên lý lý hoạt
hoạt động
động
Đo chuyểnlý hoạt
dịch động
ngang theo phương pháp Inclinometer là phép đo gián tiếp chuyển dịch của đối
Đo
tượng Đo
Đo
cần chuyển
chuyển dịch
quan trắc
chuyển dịch
thông
dịch ngang
ngangqua theo
ngang theo
chuyển
theo phương
phương
dịch
phương
củapháp pháp
ống dẫn
pháp Inclinometer
Inclinometer
hướng. Khi đo
Inclinometer là là phép
phép
chuyển
là phép đo đo
dịch,
đo gián
gián
đầu
gián
đotiếp
tiếp chuyển
chuyển
chuyển
tiếp chuyển
dịch ngang có bánh xe chạy theo các rãnh dọc theo ống dẫn hướng. Ống dẫn hướng bao gồm hai 2
dịch
dịch của
dịchmặt của đối
đối
củaphẳng, tượng
tượng
đối tượng cầncần
quanquan
cần quan trắctrắc
trắc thông
thông qua qua chuyển
chuyển dịch
dịch củacủa
ốngốngdẫndẫn hướng.
hướng. Khi
Khi đo đo chuyển
chuyển
rãnh mặt phẳng thứ nhất quythông
ước làqua trục chuyển
A (thường dịch
đượccủaquyống
ước dẫn hướng.
là hướng Khi
áp lực tácđo
độngchuyển
dịch,
dịch,
dịch,
lên đầu đầu
đối đầu đo đo
tượngđo chuyển
chuyển
chuyển
quan trắc) và dịch
dịch
dịch ngang
ngang
mặt ngang có có
bánhbánh
có bánh
phẳng vuông xe xe chạy
chạy
xe chạy
góc hướng theo
theo
theo
áp lực cáccác rãnh
rãnh
các Brãnh
là trục dọcdọc
(Hìnhdọc theo
theo ống
ống dẫn
dẫn hướng.
hướng.
5). theo ống dẫn hướng.
ỐngỐng
Ống dẫn
Trêndẫn
dẫn hướng
hướng
Hình 6,
hướng
độbao bao
lệch
bao gồmgồm
ngang
gồm haihai
cho
hai 2 rãnh
từng rãnhmặt
2 2rãnh vị trí mặtphẳng,
mặt
đo phẳng,mặt
dọc theo
phẳng, mặtphẳng
ống
mặt phẳng
quan trắc
phẳng thứ
thứ

thứ
ở nhất
nhất
mỗi
nhất
vịquy
quyquy ước
tríước làlà
hướng
ước
quan
là trục
trục AAA
trục
trắc A hoặc
(thường B,
được đượcquyxác định
ước theo công thức (1).
(thường
(thường được
được quy
quy ước
ước làlàlà hướng
hướng
hướng áp
ápáp lựclực
lực tác
táctác động
động
động lênđốiđốitượng
lênlên đối tượng
tượng quantrắc)
quan trắc)
quan trắc)vàvà mặtphẳng
mặt
và mặt phẳng
phẳng
vuông
vuông gócgóc hướng
hướng áp áp
lựclựclà là trục
trục B B (Hình
(Hình d 5).
= 5).
L sin θ (1)
vuông góc hướng áp lực là trục B (Hình 5). i i

155

Tường
Tường vâyvây
Tường vây
dịch, đầu đo chuyển dịch ngang có bánh xe chạy theo các rãnh dọc theo ống dẫn hướng.
Ống dẫn hướng bao gồm hai 2 rãnh mặt phẳng, mặt phẳng thứ nhất quy ước là trục A
(thường được quy ước là hướng áp lực tác động lên đối tượng quan trắc) và mặt phẳng
vuông góc hướng áp Dũng,
lực làL.trục
N., vàB
cs.(Hình
/ Tạp chí5).
Khoa học Công nghệ Xây dựng

Tường vây

Hình 5. Các hướng quy ước quan trắc Inclinometer

Hình 5 Các hướng quy ước quan trắc Inclinometer


Trên Hình 6, độ lệch ngang cho từng vị trí đo dọc theo ống quan trắc và ở mỗi vị trí
hướng quan trắc A hoặc B, được xác định theo công thức (1).
di = L. sinqi (2.1)

Hình 6 Hình
Giá 6.trịGiáchuyển dịch
trị chuyển dịch ngang của
ngang của ốngống Inclinometer
Inclinometer

Trong đó: di -độĐộ


trong đó d là
lệch ngang giữa hai điểm đo liền nhau dọc theo ống quan trắc;
lệch ngang giữa hai điểm đo liền nhau dọc theo ống quan trắc; L là khoảng cách đo
i
giữa hai điểm liền nhau (thường là 50 cm); θi là góc nghiêng so với phương thẳng đứng ở điểm đo
thứ i.
L - Khoảng cách đo giữa hai điểm liền nhau (thường là 50 cm);
Trên thực
θ -tếGóc
số liệu đo được so
nghiêng hiểnvới
thị trên thiết bịthẳng
phương quan trắc
đứngvà xuất ra là giá
ở điểm đo trị
thứtíni.hiệu điện. Giá trị
này có mối iquan hệ với hằng số thiết bị quan trắc và giá trị góc nghiêng biểu diễn theo công thức (2).
Trên thực tế số liệu đo được hiển thị trên D = thiết
IC sinbị
θ quan trắc và xuất ra là giá trị tín (2)hiệu
điện. Giá trị này có mối quan hệ với hằng số thiết bị quan trắc và giá góc nghiêng biểu
trong đó D là giá trị đo tại mỗi vị trí (theo hướng trục quan trắc A hoặc B); IC là hằng số quan trắc
diễn theo công thức 2.2.
của thiết bị đo chuyển dịch ngang.
Trong phép đo mỗi trục, ở lần đo đầu quy ước hướng “0◦ ” và lần đo thứ hai là “180◦ ” khi đảo
D = IC. sinq (2.2)
chiều đầu dò, lưu ý rằng số liệu đo hướng A0 và A180 sẽ có dấu ngược nhau. Quy trình đo hai theo 2
Trong
phương đó:nhưDnày- giá
chotrị đo loại
phép tại mỗi
bỏ saivịsốtrí
sai(theo
lầm củahướng
tín hiệutrục quan
có thể xảy trắc A hoặc
ra trong B);đo. Khi đó
quá trình
giá trị số liệu đo tại mỗi vị trí được tính bằng trị trung bình giá trị hai phương “0◦ ” và “180◦ ” theo
công thức IC (3). - hằng số quan trắc của thiết bị đo chuyển dịch ngang.
A0 − A180
D= (3)
Trong phép đo mỗi trục, ở lần đo đầu quy ước 2 hướng “00” và lần đo thứ hai là “1800”
khi đảo chiều
đó Ađầu dò,trịlưu
đo ýtheo
rằng “0◦ ”đo
số liệu củahướng
trục A;AA180 là giá trị đo theo phương “180◦ ” của
0 và A180 sẽ có dấu ngược nhau. Quy
trong 0 là giá phương
trục A.
trình đo hai
Côngtheo
thức2(4)phương
thể hiện như
giá trịnày chongang
độ lệch phépcủaloại
ốngbỏdẫn
saihướng
số sai(vílầm củahướng
dụ theo tín hiệu có ởthể
trục A) từngxảy
ra trong
vị tríquá trình
đo so đo. Khi
với phương đóđứng.
thẳng giá trị
Côngsố thức
liệu(4)
đođược
tại mỗi vị trí
xác định dựađược tính
trên mối bằng
quan trị công
hệ giữa trungthức
bình
giá trị hai phương “00” và “1800” theo công thức
156
(3).
𝐴! − 𝐴"#! (2.3)
𝐷=
2
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

(2) và (3).
D A0 − A180
di = L sin θi = L =L (4)
IC 2IC
Giá trị độ lệch ngang của một ống quan trắc là tổng độ lệch ngang các khoảng đo 50 cm và được
tính từ đáy ống quan trắc, nó được ký hiệu là d và được tính theo công thức (5).

d = d1 + d2 + d3 + di + . . . + dn (5)

trong đó d là độ lệch ngang của ống quan trắc; di là độ lệch ngang từng đoạn đo 50 cm.
Ở mỗi thời điểm quan trắc chúng ta có thể đo được độ lệch ngang tại từng đoạn 50 cm dọc theo
ống quan trắc và xác định được độ lệch ngang tổng cộng của ống quan trắc. Sự thay đổi giá trị độ lệch
ngang di tại mỗi khoảng đo 50 cm và độ lệch ngang tổng cộng d giữa các thời điểm quan trắc sẽ được
hiểu là sự chuyển dịch ngang của ống quan trắc. Chuyển dịch được tính bằng cách lấy độ lệch ngang
hiện tại trừ đi độ lệch ngang thời điểm ban đầu.

2.3. Độ chính xác của phương pháp


Càng lên cao sai số của việc đo dịch chuyển bằng Inclinometer càng lớn do có tích lũy sai số và
điểm có sai số lớn nhất là điểm miệng ống dẫn hướng ở trên mặt đất. Theo tài liệu lý lịch máy của
thiết bị hãng Durham Geo Slope Indicater [13] cung cấp sai số hệ thống khoảng ±0,25 mm với mỗi
số đọc (tương ứng với mỗi đoạn đo 50 cm) hoặc ±6 mm tích lũy trên 50 số đọc (tương ứng chiều dài
ống quan trắc là 25 m).
Theo tài liệu [13] đã chỉ ra đối với 1 số đọc, sai số ngẫu nhiên được tìm thấy là 0,007 inches
(0,1778 mm) và sai số hệ thống được xác định là 0,005 inches (0,127 mm). Mặt khác, sai số ngẫu
nhiên tỷ lệ thuận với căn bậc 2 tổng số số đọc gia tăng trong khi sai số hệ thống tỷ lệ thuận với tổng
số số đọc gia tăng. Tổng sai số nghiên cứu trên 50 số đọc gia tăng có thể tính như sau:

T = a + b = 0,007 × 50 + 0,005 × 50 = 0,300 inch (7,62 mm)

trong đó T là sai số tổng hợp trên 50 số đọc; a là sai số ngẫu nhiên; b là sai số hệ thống.
Sai số hệ thống là nguồn sai số lớn và có thể hiệu chỉnh được, tuy nhiên vấn đề sai số của phương
pháp quan trắc chuyển dịch ngang Inclinometer ở Việt Nam còn chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm
để đánh giá.

3. Quy trình quan trắc Inclinometer tường vây tầng hầm

3.1. Công tác ngoại nghiệp


Ngoại nghiệp là công tác lắp đặt hệ thống các ống quan trắc, kiểm tra thiết bị và tiến hành đo đạc
thu thập số liệu quan trắc. Việc thu thập số liệu quan trắc ngoại nghiệp, đặc biệt với số liệu ở thời
điểm đo đầu tiên, rất quan trọng vì trong quá trình quan trắc luôn xuất hiện rất nhiều yếu tố ngoại
cảnh tác động. Trong phần này chúng tôi chỉ đề cập quy trình chung thu thập số liệu quan trắc chuyển
dịch ngang của phương pháp Inclinometer.
Như đã trình bày ở trên, trong ống dẫn hướng quan trắc Inclinometer gồm có hai hướng đo A và
B vuông góc với nhau và có thể coi đó là hệ trục tọa độ giả định x, y của mỗi trị đo Inclinometer tại
một ống dẫn hướng. Trước khi tiến hành đo phải kết nối đầu đo với cáp truyền tín hiệu, điều chỉnh
các bánh xe vào hướng A0 -A180 của ống dẫn hướng rồi thả đầu đo tới đáy ống quan trắc bằng ròng rọc
(hoặc tời). Giữ đầu đo ở đáy ống dẫn hướng khoảng 2-3 phút để đầu đo tự điều chỉnh với nhiệt độ bên
157
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

trong ống. Sau đó kéo đầu đo lên một cách từ từ bên trong ống quan trắc đến các khoảng cách nhau
50 cm (nhờ hệ thống dấu trên dây cáp nối), chờ cho giá trị trên màn hình của thiết bị đọc số ổn định
rồi ghi hoặc lưu số liệu. Lần lượt đo cho tới khi đầu đo lên đến miệng ống thu được chuỗi số liệu A0 .
Lặp lại trình tự thao tác như trên nhưng xoay đầu đo ngược 180◦ với hướng vừa đo sẽ thu được chuỗi
số liệu A180 . Như vậy mỗi lần đo cần tiến hành quy trình lấy số liệu 2 lần ở 2 hướng ngược chiều nhau
của đầu dò.
Ở thời điểm đo đầu tiên ngay sau khi lắp đặt cần tiến hành đo vài lần rồi lấy giá trị trung bình của
các lần đo để tăng độ chính xác của số liệu ban đầu. Giá trị chuyển dịch ngang được xác định thông
qua so sánh kết quả quan trắc lần đầu tiên với giá trị thu được của những thời điểm quan trắc tiếp theo.
Giá trị chuyển dịch ngang của ống quan trắc và có thể hiểu là sự dịch chuyển ngang của đối tượng
quan trắc.
Ngoài ra số liệu đo còn cung cấp những thông số khác như tổng chuyển dịch tích lũy từ đáy ống
đến điểm quan trắc ở độ sâu bất kỳ, sai số hệ thống giữa hai ngược chiều nhau ở cùng điểm đo, sai số
tích lũy, ...

3.2. Công tác nội nghiệp


Đây là công tác xử lý, biểu diễn, phân tích và đánh giá các số liệu quan trắc thu thập được. Dựa
trên các kết quả này để đưa ra các nhận định về mức độ ổn định của đối tượng quan trắc chuyển dịch
ngang.
Trên cơ sở lý thuyết quan trắc chuyển dịch ngang, chúng tôi đã xử lý số liệu quan trắc chuyển dịch
ngang tường vây tầng hầm công trình “Xây dựng Trụ sở cơ quan Thành ủy Hà Nội” tại địa điểm: số
04 phố Lê Lai, số 07 và số 09 phố Ngô Quyền, số 08 phố Tông Đản, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Đây là công trình có qui mô xây dựng tòa nhà 09 tầng nổi, 01 tầng lửng và 04 tầng

Hình 7. Sơ đồ vị trí các ống quan trắc Inclinometer


Hình 7 Sơ đồ vị trí các ống quan trắc Inclinometer
Đối với hệ thống quan trắc chuyển dịch ngang
158 bằng Inclinometer, đã lắp đặt các ống
quan trắc đường kính D70 (ống Casing) bên trong ống vách (ống siêu âm) đường kính
D113 của tường vây tầng hầm. Ống quan trắc Inclinometer được lắp đặt tại 06 vị trí, Hình
7, xung quanh hệ thống tường vây (vị trí ống quan trắc do đơn vị Tư vấn thiết kế chỉ định),
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

hầm. Trong quá trình thi công móng và phần ngầm công trình theo biện pháp đào đất TopDown, yêu
cầu quan trắc chuyển dịch ngang hệ thống tường vây tầng hầm bằng bằng phương pháp Inclinometer.
Đối với hệ thống quan trắc chuyển dịch ngang bằng Inclinometer, đã lắp đặt các ống quan trắc
đường kính D70 (ống Casing) bên trong ống vách (ống siêu âm) đường kính D113 của tường vây tầng
hầm. Ống quan trắc Inclinometer được lắp đặt tại 06 vị trí (Hình 7) xung quanh hệ thống tường vây
(vị trí ống quan trắc do đơn vị Tư vấn thiết kế chỉ định), chiều sâu lắp đặt ống tại mỗi vị trí là 35 m.
Thiết bị quan trắc dịch chuyển ngang Inclinometer là máy GK604-D do hãng Geokon (Mỹ) sản xuất.
Kết quả giá trị chuyển dịch ngang 26 lần quan trắc được xử lý bằng phần mềm DigiPro 2 rồi biên
tập kết quả trong Bảng 1 và trình bày biểu đồ dịch chuyển của các ống Inclinometer từ IC1 đến IC3
trong Hình 8.

Bảng 1. Tổng hợp giá trị chuyển dịch lớn nhất của các ống quan trắc Inclinometer (Hướng trục A - hướng áp
lực tác động vào tường vây tầng hầm)

Ống quan trắc I-01 I-02 I-03 I-04 I-05 I-06

Độ Độ sâu Độ Độ sâu Độ Độ sâu Độ Độ sâu Độ Độ sâu Độ Độ sâu


Chu lệch chuyển lệch chuyển lệch chuyển lệch chuyển lệch chuyển lệch chuyển
kỳ Thời gian đo lớn vị lớn lớn vị lớn lớn vị lớn lớn vị lớn lớn vị lớn lớn vị lớn
nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất nhất
(mm) (m) (mm) (m) (mm) (m) (mm) (m) (mm) (m) (mm) (m)

CK01 01/06/2018 0,00 0,0 0,00 0,0 0,00 0,0 0,00 0,0 0,00 0,0 0,00 0,0
CK02 08/06/2018 0,21 10,0 0,94 0,5 0,80 1,5 1,07 0,5 0,45 22,0 0,76 11,5
CK03 15/06/2018 2,58 6,0 1,96 5,0 2,20 5,5 2,65 0,5 1,54 1,0 2,96 6,0
CK04 22/06/2018 2,91 7,5 3,32 6,0 4,54 7,5 4,31 7,0 3,40 5,0 3,35 7,0
CK05 29/06/2018 3,66 7,0 5,09 6,0 5,62 7,5 5,45 6,0 4,57 3,5 4,14 6,0
CK06 06/07/2018 5,18 9,0 4,60 7,0 8,00 7,5 7,45 8,0 5,68 8,0 10,52 10,5
CK07 13/07/2018 10,63 12,0 12,12 10,5 13,71 10,0 15,36 10,5 11,48 10,5 11,87 11,0
CK08 20/07/2018 13,34 13,0 16,29 12,0 17,04 11,0 18,84 10,5 14,44 12,0 13,61 12,0
CK09 27/07/2018 15,20 13,0 17,73 12,0 19,56 11,0 19,59 10,5 14,86 13,0 14,04 12,5
CK10 30/07/2018 15,26 14,0 18,35 12,0 19,61 11,5 19,51 11,0 14,50 13,0 14,59 13,0
CK11 03/08/2018 15,65 14,0 18,21 12,0 19,76 11,5 19,65 11,5 15,60 14,0 17,72 16,5
CK12 05/08/2018 16,36 14,5 18,04 13,0 19,66 11,5 20,00 12,0 16,96 21,0 21,30 17,0
CK13 08/08/2018 16,60 14,5 18,05 13,5 19,82 12,0 20,48 13,0 19,75 21,0 22,21 17,5
CK14 11/08/2018 16,31 15,0 18,14 13,5 22,12 15,0 23,75 16,5 25,01 21,0 23,29 17,5
CK15 14/08/2018 16,53 16,5 23,84 17,5 30,25 17,0 29,83 17,5 27,08 21,0 23,74 18,0
CK16 17/08/2018 19,70 18,0 29,18 18,0 31,03 17,5 30,25 17,5 27,65 21,5 24,06 18,0
CK17 20/08/2018 23,60 18,5 30,34 18,0 31,83 17,5 30,81 17,5 28,72 21,0 24,60 18,0
CK18 23/08/2018 24,15 19,0 31,04 18,0 32,25 17,5 31,19 17,5 29,14 21,0 25,08 17,5
CK19 26/08/2018 24,54 19,0 31,84 18,0 33,35 17,5 31,65 17,5 29,29 21,0 25,41 17,5
CK20 03/09/2018 26,44 19,0 33,10 18,0 34,51 17,5 32,56 17,5 30,31 21,0 25,86 17,5
CK21 10/09/2018 27,43 19,0 33,51 18,0 35,33 17,5 35,55 17,5 30,99 21,0 26,40 17,5
CK22 17/09/2018 26,05 19,0 32,62 18,0 33,85 17,5 34,35 17,5 29,89 21,0 24,51 18,0
CK23 24/09/2018 28,40 18,5 34,99 18,0 36,09 17,0 36,48 17,0 31,35 21,0 27,30 17,5
CK24 01/10/2018 29,20 18,5 35,49 17,5 37,17 17,0 37,23 17,0 31,51 21,0 27,95 17,5
CK25 08/10/2018 29,21 18,5 35,64 17,5 37,40 17,0 37,38 17,0 31,81 21,0 28,14 17,5
CK26 16/10/2018 29,40 18,0 35,73 17,5 37,54 17,0 37,44 17,0 31,32 21,0 28,32 17,5

Theo số liệu từ Bảng 1, chúng ta có thể thấy được các giá trị chuyển dịch lớn nhất tại các vị trí ống
quan trắc Inclinometer theo hướng trục A (hướng áp lực tác động vào tường vây tầng hầm) ở các thời
điểm đo (các chu kỳ). Giá trị dịch chuyển lớn nhất, trong mỗi thời điểm đo, tại mỗi ống quan trắc có
thể xuất hiện ở những độ sâu khác nhau. Ví dụ ở vị trí quan trắc ống Inclinometer IC1, giá trị chuyển
dịch lớn nhất ở mỗi chu kỳ tăng dần từ một vài milimet (chu kỳ 2-6) tới khoảng 3 cm ở những chu
kỳ cuối cùng. Điều này cho thấy áp lực tác dụng lên tấm tường vây tăng dần theo quá trình thi công
đào đất. Kết quả quan trắc của chu kỳ 26, giai đoạn đã thi công xong phần móng và 3 tầng hầm công
trình, chúng ta có thể thấy giá trị chuyển dịch tại sáu vị trí quan trắc của hệ thống tường hầm nằm
trong khoảng 28 đến 37 mm.
159
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Chiều sâu (m)

Chiều sâu (m)

Chiều sâu (m)


Chiều sâu (m)

Chiều sâu (m)

Chiều sâu (m)


Chuyển dịch ngang Chuyển dịch ngang Chuyển dịch ngang Chuyển dịch ngang Chuyển dịch ngang Chuyển dịch ngang
(mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm)
Trục A Trục B Trục A Trục B Trục A Trục B
IC1 IC2 IC3
Hình 8. Biểu đồ dịch chuyển các ống quan trắc Inclinometer IC1-2-3 thể hiện kết quả 21 Chu kỳ đo

Hình ảnh biểu đồ chuyển dịch (Hình 8) của hệ thống tường vây tầng hầm ở các vị trí ống quan
trắc từ IC1 đến IC3 (biểu đồ các ống IC4 đến IC6 không thể hiện ở đây) biểu diễn giá trị chuyển dịch
ngang theo phương trục hoành với đơn vị tính là milimet, còn trục tung biểu diễn độ sâu quan trắc với
đơn vị tính là mét. Các biểu đồ này cho chúng ta thấy rõ ràng áp lực chủ yếu tác động theo trục A và
Hình 8 Biểu đồ dịch chuyển các ống quan trắc Inclinometer IC1-2-3 thể hiện kết quả
đều hướng vào phía trong công trình. Áp lực theo hướng trục B không đáng kể, khoảng vài milimet,
và có hướng tác động không đồng đều. Điều 21này
Chu
chokỳ
thấyđo
hướng áp lực thực tế tác dụng lên hệ thống
tường vây không hoàn toàn thẳng góc theo hướng trục A. Từ hình ảnh biểu đồ dịch chuyển tường vây
(PHẦN
ở các vị trí quan trắc, chúng taCHÚ THÍCH
còn thấy CHO
được áp CÁC
lực lớn nhấtNÉT QUÁ
tác động NHỎ)vây nằm ở tầng địa
lên tường
chất có độ sâu từ 17 đến 21 m so với mặt đất, điều này phù hợp với các giá trị chuyển dịch lớn nhất
Hình ảnh biểu đồ chuyển dịch, Hình 8, của hệ thống tường vây tầng hầm ở các vị
được thống kê theo vị trí chiều sâu tương ứng ở Bảng 1.
trí ống quan trắc từ IC1 đến IC3 (biểu đồ các ống IC4 đến IC6 không thể hiện ở đây)
biểu diễnluận
4. Thảo giá vàtrị đánh
chuyển giá dịch ngang theo phương trục hoành với đơn vị tính là milimet,
còn trục tungtích
Qua phân biểuđánhdiễn
giá, độ sâu pháp
phương quanInclinometer
trắc với đơn đượcvịxem
tính là mét.
là phù Các
hợp với biểu
thực tế vàđồ
có này
thể ápcho
chúng ta thấy
dụng rộng rõ ràng
rãi trong việc áp lựctrắc
quan chủ yếu tác
chuyển dịchđộng
ngangtheo
tườngtrục A và
vây nhà caođều
tầnghướng
ở Việt vào
Nam.phía
Phươngtrong
pháp này có những ưu điểm cho phép quan trắc trong không gian chật
công trình. Áp lực theo hướng trục B không đáng kể, khoảng vài milimet, và có hướng hẹp và biểu diễn được chi tiết
dịch chuyển ngang của toàn bộ tấm tường vây theo chiều sâu. Hướng tới việc phát triển quản lý cơ sở
tác
dữđộng không
liệu BIM đồngInformation
(Building đều. Điều Modeling)
này cho thấyvà áphướng áp lực
dụng thêm thực
nguyên lý tế tác dụng đo
Inclinometer lêntĩnh
hệ còn
thống
tường
mở ra vây không
khả năng pháthoàn toànthuthẳng
triển việc thập sốgóc
liệutheo
quan hướng trục phân
trắc tự động, A. Từ tích,hình
cảnh ảnh biểutụcđồ
báo liên dịch
theo
thời gian thực đối với các hệ thống tường chắn trong quá trình vận hành sử dụng với các đối tượng
chuyển tường vây ở các vị trí quan trắc, chúng ta còn thấy được áp lực lớn nhất tác động
khác (như hệ thống đập thủy lợi, thủy điện, tường chắn mái dốc taluy hệ thống đường giao thông, . . . ).
lên tường
Phươngvây phápnằmxử lýở số
tầng
liệuđịa
quanchất
trắc có độ sâu
chuyển dịchtừ 17 đến
ngang 21m sohiện
Inclinometer với nay
mặtđược
đất,thực
điều này
hiện dựaphù
hợp
trênvới các giá
các công cụ xửtrịlýchuyển dịchsản
của các hãng lớnxuất
nhất
thiếtđược thống
bị hoặc phần kêmềmtheo vị trí Excel.
Microsoft chiềuCơ sâusởtương
lý thuyếtứng
xử lý số liệu của các hãng khác nhau đòi hỏi công tác xử lý nội nghiệp bằng Microsoft Excel cần có
ở Bảng 1.
hiểu biết cụ thể và sự cẩn thận để tránh được sai số sai lầm. Điều này đặt ra thiết yếu cần có những
4.phần
Thảomềm luận
Việtvà
hoáđánh
hỗ trợ giá
xử lý số liệu cho các loại thiết bị quan trắc Inclinometer khác nhau.
Ở khía cạnh khác, phương pháp Inclinometer còn thiếu các quy định kỹ thuật phù hợp với các
Qua
công tác phân tíchchuyển
quan trắc đánhdịch
giá,ngang
phươngcôngpháp
trình ởInclinometer
Việt Nam. Mặcđược xem4.4.1.4
dù ở mục là phùcủa
tế hợptiêuvới thực
chuẩn
và có thể áp dụng rộng rãi trong việc quan160
trắc chuyển dịch ngang tường vây nhà cao tầng
ở Việt Nam. Phương pháp này có những ưu điểm cho phép quan trắc trong không gian
chật hẹp và biểu diễn được chi tiết dịch chuyển ngang của toàn bộ tấm tường vây theo
Dũng, L. N., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

TCVN 9364:2012 [14] có đề cấp đến phương pháp quan trắc Inclinometer với độ chính xác 1 mm
nhưng chưa có căn cứ minh chứng và chưa có tài liệu nào đề cập đến các giới hạn chuyển dịch cho
phép trong quá trình quan trắc chuyển dịch ngang với đối tượng tường vây tầng hầm ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo


[1] Simeoni, L., Mongiovì, L. (2007). Inclinometer monitoring of the Castelrotto landslide in Italy. Journal
of geotechnical and geoenvironmental engineering, 133(6):653–666.
[2] Green, G. E., Mikkelsen, P. E. (1988). Deformation measurements with inclinometers. Transportation
Research Record, (1169).
[3] The People’s Republic of China industry standard (1999). Technical Specification for Retaining and
Protection of Building Foundation Excavations (JGJ120-99). China Academy of Building Researche,
Beijing.
[4] Mikkelsen, P. E. (2003). Advances in inclinometer data analysis. Symposium on field Measurements in
Geomechanics, FMGM, Oslo, Norway.
[5] Dũng, L. N. (2018). Nghiên cứu, phân tích đánh gia phương pháp quan trắc chuyển dịch ngang Incli-
nometer. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Xây dựng.
[6] Dũng, L. N. (2019). Nghiên cứu xây dựng chương trình tính toán và biểu diễn số liệu quan trắc chuyển
dịch ngang công trình. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Xây dựng.
[7] Moormann, C. (2004). Analysis of wall and ground movements due to deep excavations in soft soil based
on a new worldwide database. Soils and Foundations, 44(1):87–98.
[8] Hwang, R. N., Moh, Z.-C., Wang, C. H. (2007). Toe movements of diaphragm walls and correction of
inclinometer readings. Journal of GeoEngineering, 2(2):61–71.
[9] Stark, T. D., Choi, H. (2008). Slope inclinometers for landslides. Landslides, 5(3):339.
[10] Rahman, A., Taha, M. (2005). Geotechnical performance of embedded cast-in-situ diaphragm walls for
deep excavations. Slovak Journal of Civil Engineering, 3:30–38.
[11] Đông, T. N. (2014). Nghiên cứu phương pháp trắc địa quan trắc, phân tích biến dạng nền móng và tầng
hầm công trình nhà cao tầng trong giai đoạn thi công xây dựng. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất.
[12] ASTM D6230 - 13. Standard Test Method for Monitoring Ground Movement Using Probe-Type Incli-
nometers. ASTM International.
[13] DurhamGeo.com. Inclinometer accuracy. Durham Geo Slope Indicator. Truy cập ngày 03/03/2020.
[14] TCVN 9364:2012. Nhà cao tầng – kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công. Bộ Khoa học và Công
nghệ, Việt Nam.

161

You might also like