You are on page 1of 5

3.1. Cơ cấu điều khiển ly hợp.

Loại ly hợp thường đóng :


Để điều khiển ly hợp thường đóng người ta dung dẫn động loại cơ khí hoặc cơ khí có
cường hóa thủy lực hay cường hóa chân không.
Trên hình 3 trình bày sơ đồ dẫn động ly hợp loại cơ khí.
Đối với dẫn động cơ khí tỷ số truyền của dẫn động i d . đ và hành trình bàn đạp Sb . đ được
xác định như sau :

Hình 3. Dẫn động cơ khí.


a 2 b 2 c 2 350 800 700
id . đ = ⋅ ⋅ = ⋅ ⋅ =49
a 1 b 1 c 1 100 200 200

Ta chọn các thông số dựa trên tham khảo như sau :


a1 = 100 mm a2 = 350 mm b1 = 200 mm
b2 = 800 mm c1 = 200 mm c2 = 700 mm
c2 b2 4∗700 800
Và Sb . đ =Fid đ + δ ⋅ =2∗49+ ⋅ =154 mm
c1 b1 200 200

Trong đó :
F - hành trình của đĩa ép khi mở ly hợp.
δ – khe hở giữa đòn mở ly hợp và bạc mở, hay là hành trình chạy không của
bạc mở ly hợp; Chọn δ=4 mm.
a, b, c, d, e, f – các kích thước của các đèn dẫn động chỉ trên hình 3
Hành trình của đĩa ép khi mở ly hợp được xác định như sau :
F=Δf ⋅ p=1∗2=2

Trong đó :
Δf – khe hở giữa đôi bề mặt ma sát khi ly hợp mở hoàn toàn. Đối với ly hợp của ô tô máy
kéo Δf =0.75 ÷ 1 , 00 mm ;
Chọn Δf =1 mm.
P – số lượng đôi bề mặt ma sát. Đối với ly hợp cơ khí có P = 2.
Khe hở δ cần thiết để ly hợp có thể làm việc được khi các vòng ma sát bị hao mòn ( vì
khi đó khe hở δ giảm và đĩa ép có thể không ép được đĩa thụ động vào bánh đà do đòn
mở bị hãm bởi bạc mở).
Đối với ô tô tùy theo độ hao mòn cho phép của vòng ma sát khe hở δ=2 ÷ 3 mm. Nếu vị trí
của các đòn mở phụ thuộc ở số vòng quay động cơ (ở ly hợp nửa ly tâm) hoặc nếu độ đàn
hồi của các đòn mở lớn ( ở ô tô MA3 – 200) thì khe hở δ có thể lấy 3 , 5÷ 4 mm. Đối với
máy kéo khe hở δ=4 ÷ 5 mm.
Chọn δ=4 mm.
3.2. Thiết kế và tính toán dẫn động ly hợp :
3.2.1. Kết cấu và phân loại dẫn động :
Chất lượng của dẫn động ly hợp được đánh giá bằng những thông số sau : công thực hiện
của người lái để ngắt ly hợp W C , lực tối đa tác dụng lên bàn đạp Qbd max , và hành trình lớn
nhất của bàn đạp Sbd max .
Đối với ô tô tải:
W c ≤30 J , Qbd max ≤ 250 N – Không có trợ lực và Qbd max ≤ 150 N – Nếu có trợ lực;
Sbdmax ≤ 180 mm .

Dẫn động ly hợp thường là cơ khí Hình 3 hoặc thủy lực. Dẫn động cơ khí được sử dụng
trên một số ô tô con và ô tô tải, dẫn động thủy lực hiện nay được sử dụng hầu hết các loại
ô tô con và ô tô chở khách.
Để giảm lực người lái tác dụng lên bàn đạp, trong hệ thống dẫn động có thể có bố trí bộ
phận trợ lực bằng cơ khí, thủy lực, khí nén hoặc chân không. Hiện nay, được sử dụng phổ
biến hơn cả trên các loại ô tô con là dẫn động thủy lực kết hợp với trợ lực chân không,
còn các ô tô tải thì thường sử dụng hệ thống trợ lực bằng khí nén.
3.2.2. Tính toán dẫn động ly hợp :
A. Các thông số cơ bản :
Các số liệu ban đầu để tính toán dẫn động là lực [ Qbd ] và hành trình [ Sbd ] cho phép trên bàn
đạp và các thông số của ly hợp.
Tỷ số truyền của dẫn động tính từ bàn đạp tới đĩa ép được xác định như sau :
slv
i ⅆd = =i i i i ,
Δ bd ⅆt cm ⅆm
Trong đó slv - hành trình làm việc của bàn đạp; Δ - hành trình đĩa ép; i bd - tỷ số truyền bàn
đạp; i ⅆt - tỷ số truyền của phần dẫn động từ sau bàn đạp đến càng mở ly hợp; i cm- tỷ số
truyền càng mở ly hợp (i cm =1, 4 ÷ 2, 2 ¿; i dm- tỷ số truyền của các đòn mở (i cm =3 ,8 ÷ 5 , 5 ¿.
B. Trình tự tính toán :
Dẫn động cơ khí :

Hình 3. Dẫn động cơ khí.


Ta chọn các thông số dựa trên tham khảo như sau :
a1 = 100 mm a2 = 350 mm b1 = 200 mm
b2 = 800 mm c1 = 200 mm c2 = 700 mm
Dẫn động cơ khí nên tính toán theo trình tự sau :
1. Chọn lực tác động trên bàn đạp sao cho đáp ứng tiêu chuẩn quy định và đảm bảo điều
khiển nhẹ nhàng :
Qbd ≤ [ Qbd ]

Ta có công thức :
'

Qbd =
i ⅆd η ⅆd

Trong đó :
η ⅆd- là hiệu suất dẫn động . Chọn η ⅆd =0.8

' '
F Σ - là lực cần thiết để mở ly hợp F Σ=8897.472 N

Suy ra :
'
FΣ 8897.472
Qbd = = =226.976 N
i ⅆd η ⅆd 49∗0.8

Với lực bàn đạp này nằm trong giới hạn cho phép của lực bàn đạp ly hợp xe tải
Qbd max ≤ 250 N . Do đó không cần thiết kế tính toán thêm bộ trợ lực.

2. Tính tỷ số truyền theo công thức :


'

i ⅆd =
Qbd η ⅆd

Trong đó η ⅆd là hiệu suất dẫn động .

Chọn η ⅆd =0.8

Tỷ số truyền của dẫn động được phân bố trên các đòn truyền tùy theo kết cấu cụ thể.
Trong trường hợp dẫn động có sơ dồ như trên hình 3, ta có :

a2 350
∗b ∗800
a1 2
∗c 2 100 ∗700
b1 200
i ⅆd = = =49
c1 200
3. Kiểm tra hành trình bàn đạp đáp ứng yêu cầu Sbd ≤ [ S bd ]
Ta có công thức :
b2 c 2 4∗800 700
Sbd =Δi ⅆd + δ =2∗42.875 + ⋅ =154 mm
b1 c 1 200 200

Trong đó :
Chọn δ=4 mm , còn Δ được lấy ở vị trí khi ly hợp ngắt hoàn toàn:
Δ=1.5 ÷ 2 mm đối với ly hợp hai đĩa;

Chọn Δ=2 mm
Với hành trình bàn đạp cho phép Sbd max ≤ 180 mm.
Hành trình bàn đạp nằm trong giới hạn cho phép.

You might also like