You are on page 1of 11

V.

TÍNH TOÁN CƠ CẤU DẪN ĐỘNG


Đối với ly hợp thường đóng (dùng lò xo ép), muốn mở ly hợp người ta phải dùng
hệ thống điều khiển để truyền lực đạp từ bàn đạp ly hợp đến đĩa ép nhằm thắng lực ép lò
xo, tách đĩa ép khỏi đĩa ma sát bị động.

Điều khiển ly hợp có thể là điều khiển cơ khí, điều khiển thủy lực. Điều khiến ly
hợp có trợ lực (dẫn động cơ khí hoặc dầu) được áp dụng rộng rãi nhằm giảm lực điều
khiển cho lái xe; nhất là xe tải và khách có tải trọng lớn. Việc trợ lực cho ly hợp có thể là
khí nén, trợ lực chân không hoặc lò xo.

5.1.Kết cấu và chọn loại dẫn động:


 Yêu cầu:

Cơ cấu điều khiển hay còn gọi là dẫn động ly hợp, cần phải đáp ứng được

những yêu cầu cơ bản sau đây:

 Điều khiển thuận tiện, nhẹ nhàng, hiệu suất cao;

 Đảm bảo được sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp khi mở ly hợp với

lực truyền đến để tách các đĩa ép, giữa hành trình của bàn đạp với hành
trình đĩa ép;

 Làm việc bền vững, tin cậy;

 Kết cấu, điều chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản.

Chất lượng dẫn động ly hợp được đánh giá bằng những thông số sau: công thực
hiện của người lái để ngắt ly hợp Wc, lực tối đa tác dụng lên bàn đạp Pbd max và hành trình
lớn nhất của bàn đạp Sbdmax.

Đối với ô tô tải và ô tô chở khách:

Wc ≤ 30 (J); Pbd max ≤ 250 (N) – không có trợ lực và Pbd max ≤ 150 (N) – nếu
có trợ lực; Sbdmax ≤ 180 (mm).
Dẫn động ly hợp thường là cơ khí hoặc thủy lực. Dẫn động cơ khí được sử
dụng trên một số ô tô con và ô tô tải, dẫn động thủy lực hiện nay được sử dụng trên hầu
hết các loại ô tô con và ô tô chở khách. Với ô tô mà nhóm đang thiết kế hệ đông lực thì
nhóm sẽ chọn dẫn động ly hợp bằng thủy lực.

5.2. Tính toán dẫn động ly hợp:


5.2.1. Các thông số cơ bản:
Các số liệu ban đầu để tính toán dẫn động là lực [Pbd] và hành trình [Sbd]
cho phép trên bàn đạp và các thông số của ly hợp.

Tỷ số truyền của dẫn động được tính từ bàn đạp tới đĩa ép được xác định

như sau:

101\* MERGEFORMAT (.)

trong đó:

– hành trình làm việc của bàn đạp


- hành trình đĩa ép

– tỷ số truyền bàn đạp

– tỷ số truyền của phần dẫn động từ sau bàn đạp đến càng mở ly hợp

với dẫn động thủy lực:

202\* MERGEFORMAT (.)

trong đó: xc, dc là dịch chuyển của piston và đường kính piston xilanh chính; xch,
dch là dịch chuyển của piston và đường kính piston chấp hành

– tỷ số truyền của càng mở ly hợp, = ; chọn

– tỷ số truyền của các đòn mở


303\* MERGEFORMAT
(.)

Hành trình toàn bộ của bàn đạp được tính bằng tổng hành trình làm việc Slv với
hành trình tự do Std:

404\* MERGEFORMAT (.)

Trong đó:

– là khe hở giữa bạc mở và đầu các đòn mở,

– tỷ số truyền của phần dẫn động từ bàn đạp đến bạc mở

Giá trị tỷ số truyền của bàn đạp i bd cùng với các tỷ số truyền thành phần nêu trên
phải được xác định đủ lớn nhằm bảo đảm sao cho lực điều khiển từ bàn đạp là nhỏ; đồng
thời phải thỏa mãn hành trình tổng cộng của bàn đạp ly hợp Sa không vượt ra ngoài giới
hạn tầm với của chân người lái xe; tức là Sbd ∈[S bd ]

Đối với xe tải cỡ nhỏ:

Chọn

Thế số, ta tính được tỷ số truyền của bàn đạp để Sbd ∈ [Sbd] như sau:

505\*
MERGEFORMAT (.)

Trong đó:

: khe hở giữa mỗi đôi bề mặt ma sát khi mở ly hợp,


: S ố đô ib ề m ặ t ma s á t , .

: Độ dịch chuyển của đĩa ép khi tính đến độ đàn hồi của đĩa bị động,

Đường kính piston của xylanh chính và xylanh chấp hành thường lấy trong khoảng
19÷ 20 (mm) và chúng thường được chọn bằng nhau, chọn đường kính piston của xylanh
chính và xylanh chấp hành là 20 (mm).

Nghĩa là idt = 1.

Hành trình toàn bộ của xylanh chính thường lớn hơn hành trình làm việc của nó
khoảng 20÷ 25% do có một đoạn hành trình không tải trước khi piston bịt lỗ bù dầu trong
xylanh và bắt đầu tạo áp suất làm việc.

Lực cần thiết phải tạo ra ở bàn đạp khi mở ly hợp, kí hiệu F bd[N]. được xác định:

606\* MERGEFORMAT (.)

Trong đó:

: lực nén lớn nhất của lò xo ép tác dụng lên đĩa ép khi

ly hợp[ N ]

707\* MERGEFORMAT (.)

i dk :Tỉ số truyền của hệ thống điều khiển

idk = ibd.itg.icm.idm = 6,83.1.1,68.5 = 57,36

η dk : Hiệu suất của hệ thống điềukhiển

η dk=0 , 85−0 , 9 → Chọnηdk =0 , 9


Đối với lò xo đĩa, lực F m max được xác định:

808\* MERGEFORMAT (.)

Trong đó:

F lx : Lực ép cần thiết củalò xo khi đóng ly hợp ,[ N ]

909\* MERGEFORMAT
(.)

F bd ¿ [Fbd]  135,55 (N) ¿ 250 (N) , vậy không cần trợ lực cho điều kiển ly

hợp.

5.2.2. Trình tự tính toán:


a) Chọn lực tác động trên bàn đạp sao cho đáp ứng tiêu chuẩn quy định và đảm
bảo điều khiển nhẹ nhàng:

Fbd ≤ [Fbd] = 250 (N)

 Chọn Fbd = 144 (N)

b) Tính tỉ số truyền theo công thức:

10010\*
MERGEFORMAT (.)
c) Kiểm tra hành trình bàn đạp đáp ứng yêu cầu Sbd ≤[Sbd], với:

11011\* MERGEFORMAT (.)

Trong đó:

 Còn ∆ được lấy ở vị trí khi ly hợp ngắt hoàn toàn;

∆ = 1,5÷ 2 với ly hợp một đĩa, chọn: ∆ = 2

 Sbd = 2.47,2+ 2.1,68.9,1.1 = 137,66 (mm)

 Hành trình làm việc của piston:

 12012\*
MERGEFORMAT (.)

Bảng tính năng kỹ thuật:


Khoảng giá trị
Thông số Đơn vị Giá trị chọn/tính
thường gặp

Loại dẫn động Thủy lực/cơ khí Thủy lực

Tỷ số truyền dẫn
25÷ 60 57,36
động

Đường kính xylanh


mm 19÷20 20
chính

Đường kính xylanh


mm 19÷20 20
công tác

Tỷ số truyền càng
1,4÷ 2,2 1,68
mở ly hợp(icm)

Tỷ số truyền các đòn


3,8÷ 5,5 5
mở(idm)

Tỷ số truyền trung
1
gian(idt)

Tỷ số truyền bàn
6,83
đạp(ibd)

Lực tác dụng lên bàn


N ≤ 250 144
đạp(Fbd)

Hành trình bàn


mm ≤ 190 137,66
đạp(Sbd)
Hành trình
mm 20,16
piston(Spt)

5.3. Kết cấu các cơ cấu chính của dẫn động ly hợp:
5.3.1. Xylanh chính:
Xi lanh chính là bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong dẫn động thuỷ

lực. Nó là nguồn tạo và cung cấp chất lỏng cao áp cho toàn dẫn động.

Kết cấu xylanh chính

1. Ống dầu; 2. Xylanh; 3. Bình dầu; 4. Lỗ bù; 5,8. Lỗ thông; 6. Cần đẩy; 7.
Piston; 9. Núm làm kín; 10. Lò xo van ngược; 11. Van 1 chiều; 12. Van ngược.

Trên thân xilanh chính có lỗ bù 4 nối thông bình chứa với dẫn động (khi bàn đạp ở
vị trí ban đầu ) để bù dầu trong dẫn động trong trường hợp có hao hụt. Lỗ thông 5,8 cho
dầu đi từ phía sau ra phía trước piston, khi uốn cong mép cao su làm kín 9, điền đầy
khoảng không trước đầu piston trong trường hợp người lái nhả bàn đạp đột ngột để tránh
lọt khí vào dẫn động và hẫng bàn đạp khi người lái đạp bàn đạp kiểu “bơm”.
Ở đầu ra của xilanh chính có bố trí van ngược 12, van này có tác dụng duy trì
trong dẫn động một áp suất dư nhỏ để tránh không cho không khí lọt vào dẫn động. Bởi
vì chất lỏng từ dẫn động muốn trở về xilanh chính phải có một áp suất đủ để thắng được
lực lò xo của van ngược.

Van một chiều 11 bố trí ở đầu van ngược chỉ cho chất lỏng từ xilanh chính đi qua
đến dẫn động mà không cho chất lỏng đi qua theo chiều ngược lại.

Cần đẩy 6 đóng vai trò của một tay đòn truyền chuyển động từ bàn đạp đến piston
xilanh chính.

5.3.2. Xylanh công tác:


Kết cấu của xylanh làm việc như trong hình

Trên xylanh làm việc luôn có vít để xả không khí ra khỏi dẫn động. Vít xả
khí được bố trí ở vị trí cao nhất của xylanh

Xi lanh công tác côn ly hợp đóng vai trò quan trọng trong các xe sử dụng
hộp số sàn. Xi lanh công tác hoạt động cùng với xi lanh chính côn ly hợp để ngắt kết nối
côn và thực hiện việc chuyển số khi bàn đạp được nhấn xuống.

Kết cấu xylanh công tác

1. Cần đẩy; 2. Bọc chắn bụi; 3. Vỏ xylanh; 4. Vít giữ; 5. Piston ; 6. Ống nối
dầu; 7. Lò xo;
5.3.3. Bàn đạp ly hợp:
Đạp bàn đạp ly hợp ( hay còn gọi là cắt ly hợp) được dùng khi xuất phát,
khi chuyển số, khi phanh. Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến
hệ thống truyền lực bị ngắt.

Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn
đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết 1 nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành
trình.

5.3.4. Càng mở ly hợp:


Về cơ bản, càng mở ly hợp có nhiệm vụ truyền lực từ người điều khiển tới lò xo
đĩa ép để tách ly hợp ra khỏi bánh đà động cơ. Quá trình này liên quan đến việc làm việc
với một số bộ phận khác trong hệ thống truyền động của xe, bao gồm xylanh thủy lực, lò
xo và đòn bẩy. Khi bạn nhấn bàn đạp ly hợp xuống, nó sẽ đẩy càng ly hợp xuống, sau đó
sẽ ăn khớp với ổ trục đẩy. Việc này tách ly hợp khỏi bánh đà kết động cơ và từ đó ngắt
năng lượng được truyền đi. Ngay khi bạn nhả bàn đạp, áp suất từ lò xo hoặc hệ thống
thủy lực sẽ đẩy vào càng mở ly hợp về vị trí ban đầu và tái truyền lực từ động cơ sang
hộp số.

You might also like