You are on page 1of 4

Một số vấn đề pháp lý liên quan đến thương mại điện tử:

Các vấn đề của người tiêu dùng:


-Bảo mật
-Quyền riêng tư
-Các điều khoản và điều kiện
-Truy cập
-Các vấn đề về quyền riêng tư: Vấn đề về quyền riêng tư chính trong ngân hàng trực tuyến là việc thu
thập, sử dụng và chia sẻ thông tin cá nhân và tài chính. Để bảo vệ quyền riêng tư, hệ thống ngân hàng trực
tuyến phải sử dụng các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để bảo vệ dữ liệu.
-Các vấn đề về truy cập:Trong ngân hàng trực tuyến, nguy cơ truy cập trái phép vào tài khoản của khách
hàng có thể là mối đe dọa đáng kể. Các ngân hàng phải thực hiện các biện pháp bảo mật mạnh mẽ, chẳng
hạn như xác thực đa yếu tố và mã hóa nâng cao, để ngăn chặn truy cập trái phép.
-Các điều khoản và điều kiện: Các điều khoản và điều kiện quản lý các giao dịch ngân hàng trực tuyến
rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và sự hiểu biết về các rủi ro liên quan đến giao dịch.
Các điều khoản và điều kiện này phải được xác định rõ ràng, có thể truy cập và cập nhật thường xuyên để
phản ánh mọi thay đổi về luật hoặc quy định.
-Các vấn đề bảo mật: An ninh mạng là mối quan tâm lớn trong ngân hàng trực tuyến. Để bảo vệ khỏi các
mối đe dọa như hack, phần mềm độc hại và tấn công lừa đảo, các ngân hàng phải đầu tư vào các biện
pháp an ninh mạng mạnh mẽ. Các biện pháp này có thể bao gồm cập nhật phần mềm thường xuyên, hệ
thống phát hiện xâm nhập và đào tạo nâng cao nhận thức về bảo mật cho nhân viên.
-Khả năng tiếp cận: Ngân hàng trực tuyến phải có thể truy cập được đối với tất cả người dùng, bất kể khả
năng điều hướng các nền tảng công nghệ phức tạp của họ. Các ngân hàng phải đảm bảo rằng hệ thống
ngân hàng trực tuyến của họ thân thiện với người dùng, dễ điều hướng và dễ tiếp cận đối với người
khuyết tật.
*Để giải quyết những vấn đề này của người tiêu dùng, ngân hàng có thể xem xét các bước sau:
Xem xét và cập nhật chính sách bảo mật, điều khoản và điều kiện cũng như chính sách trợ năng của họ.
Tăng cường các biện pháp bảo mật bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng an ninh mạng và cập nhật phần
mềm thường xuyên.
Triển khai xác thực đa yếu tố để tăng cường bảo mật tài khoản.
Thường xuyên kiểm tra và cập nhật hệ thống ngân hàng trực tuyến của mình để đảm bảo hoạt động trơn
tru và giải quyết các lỗ hổng tiềm ẩn.
Tiến hành đào tạo nâng cao nhận thức về bảo mật thường xuyên cho nhân viên để thúc đẩy văn hóa có ý
thức về bảo mật trong tổ chức.
Phát triển sự hiện diện trực tuyến rõ ràng, dễ tiếp cận, giúp người dùng dễ dàng điều hướng và hiểu.
Bằng cách giải quyết những vấn đề này của người tiêu dùng và đầu tư vào các biện pháp bảo mật cần
thiết, các ngân hàng có thể cung cấp trải nghiệm ngân hàng trực tuyến an toàn và thuận tiện cho khách
hàng của mình.
*Tính năng:
-Quản lý đơn đặt hàng
-Quản lý đơn bán hàng
-Hệ thống kho bãi
-Hệ thống vận chuyển
Quản lý đơn đặt hàng: Tính năng này liên quan đến việc quản lý đơn đặt hàng, bao gồm tạo đơn hàng
mới, sửa đổi đơn hàng hiện có, hủy đơn hàng đang hoạt động, đánh dấu đơn hàng là đã hoàn thành hoặc
đã đóng và theo dõi trạng thái của từng đơn hàng.
Quản lý đơn bán hàng: Tính năng này tương tự như hệ thống quản lý đơn đặt hàng nhưng liên quan
đến việc quản lý đơn bán hàng.( Nó bao gồm tạo đơn bán hàng mới, sửa đổi đơn bán hàng hiện có, hủy
đơn bán hàng đang hoạt động, đánh dấu đơn bán hàng là đã hoàn thành hoặc đã đóng và theo dõi trạng
thái của từng đơn bán hàng).
Hệ thống kho bãi: Hệ thống kho bãi cho phép người dùng quản lý hàng tồn kho trong kho, theo dõi
mức tồn kho, tạo báo cáo kho và xử lý quá trình nhận sản phẩm hoặc dịch vụ từ các đơn đặt hàng.
Hệ thống vận chuyển: Hệ thống vận tải quản lý lịch trình giao hàng của sản phẩm hoặc dịch vụ được
đặt trong đơn đặt hàng. Nó bao gồm việc điều phối quá trình vận chuyển với các hãng vận chuyển hoặc
nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bên ngoài, theo dõi tiến trình vận chuyển, cung cấp thông tin cập nhật
theo thời gian thực, đảm bảo việc giao sản phẩm hoặc dịch vụ an toàn và bảo mật cũng như quản lý việc
trả lại hoặc hoàn tiền, nếu có.
Tính năng: Báo cáo và phân tích: Tính năng này cung cấp cho người dùng khả năng tạo báo cáo và
thực hiện các nhiệm vụ phân tích liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ. Nó bao gồm các báo cáo
bán hàng và mua hàng, báo cáo hàng tồn kho và báo cáo kho hàng. Những báo cáo này giúp doanh nghiệp
phân tích mức tồn kho, hiệu suất bán hàng và mua hàng, xác định các lĩnh vực có thể cải thiện và đưa ra
quyết định sáng suốt.
(Tóm lại, mỗi tính năng này đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quản lý hiệu quả các đơn
đặt hàng, đơn bán hàng, tồn kho, vận chuyển và hoạt động phân tích trong một doanh nghiệp. Bằng cách
tích hợp hiệu quả các tính năng này vào một hệ thống thống nhất, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động, giảm chi phí và cải thiện năng suất tổng thể.)
1.Bắt đầu Giao dịch PR cuối cùng của nhà cung cấp:
Quá trình này thể hiện sự bắt đầu của Giao dịch PR cuối cùng của nhà cung cấp.
2. Chấp nhận PR
Ở bước này, nhà cung cấp xác nhận rằng họ sẽ chấp nhận Thỏa thuận PR.
3. Kiểm tra PR
Sau khi nhà cung cấp chấp nhận Thỏa thuận PR, chất lượng sẽ được kiểm tra. Nếu có bất kỳ vấn đề nào
về chất lượng, nhà cung cấp cần khắc phục chúng trước khi tiếp tục.
4. Xử lý gửi đi
Sau đó, nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển.
5. Chấp nhận thỏa thuận PR:
Sau khi quá trình kiểm tra chất lượng hoàn tất và hàng hóa đã sẵn sàng để vận chuyển, nhà cung cấp sẽ
xác nhận việc họ chấp nhận Thỏa thuận PR. Họ cũng chất hàng hóa vào thùng vận chuyển.
6. Bắt đầu đặt hàng
Bước này thể hiện đơn đặt hàng được khách hàng khởi tạo.
7. Kiểm tra PO và xác nhận thùng nạp:
Khách hàng kiểm tra đơn đặt hàng để đảm bảo nó đáp ứng yêu cầu của họ. Sau khi hoàn tất, khách hàng
sẽ xác nhận thùng nạp.
8. Thùng kiểm tra và nạp hàng vào
Hàng hóa được kiểm tra khi đến địa điểm của khách hàng. Sau khi hoàn tất, hàng hóa sẽ được xếp vào
thùng tải.
9. Kiểm tra chất lượng
Sau khi hàng hóa được xếp vào thùng xếp hàng, khách hàng tiến hành kiểm tra chất lượng lần cuối.
10. Hoàn thiện PR và in thùng carton
Sau khi quá trình kiểm tra chất lượng được thông qua, nhà cung cấp sẽ kết thúc Giao dịch PR và khách
hàng sẽ in nhãn thùng carton hoặc nhãn pallet.
11. Điều chỉnh tồn kho và quản lý kho
Khách hàng cập nhật hàng tồn kho của họ và thực hiện mọi nhiệm vụ quản lý kho cần thiết.
12. Thỏa thuận PR cuối cùng của nhà cung cấp phát triển bền vững
Quá trình kết thúc với việc nhà cung cấp đáp ứng tất cả các yêu cầu và hoàn thành Thỏa thuận PR, đảm
bảo sự phát triển bền vững thành công Thỏa thuận PR cuối cùng của Nhà cung cấp..
SKU: Stock keeping unit – mã hàng hóa được dùng để phân loại các hàng hóa trong kho theo chức năng ,
hình dạng, công dụng,..dựa trên chuỗi ký tự ( số và chữ)
WMS: warehouse management system- hệ thống quản lý kho hàng
PO: purchase order- đơn đặt hàng là loại giấy tờ được ủy quyền để thực hiện giao dịch buôn bán
WH: warehouse-kho hàng
PR: purchase requisition-gửi yêu cầu mua hàng ( gồm các yếu tố như: mô tả sản phẩm và số lượng, tên
nhà cung cấp -nếu có,giá bán , tên và bộ phận của người mua)
1.Bắt đầu quá trình giao dịch PR kết thúc của nhà cung cấp
2.Review & Cập Nhật Thông Tin Sản Phẩm
3.Sáng tạo PR
4.Tạo PO
5.Kiểm tra đầu ra chất lượng
6.Nhận séc tại quầy lễ tân
7.Lập kế hoạch phát triển bền vững & Kiểm tra đầu vào
8.WH khác: Phân phối, Trả lại, v.v.
9.Quản trị SKU & Lập kế hoạch WMS
10.Kiểm tra thùng và pallet đầu vào
11.Kiểm tra vị trí trong nước
12.In thùng carton / pallet
13.Nhà cung cấp kết thúc giao dịch PR

You might also like