Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu
thuẫn gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
Nhận định ĐÚNG
Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, Nhà Nước chỉ xuất hiện khi có những điều kiện về
kinh tế xã hội nhất định trong đó điều kiện tiên quyết về xã hội là có những mâu thuẫn giai cấp
gay gắt
Câu 2: Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội.
Nhận định SAI
Vì: Nhà nước là một hiện tượng luôn vận động thay đổi và có thể tiêu vong khi những điều kiện
cho sự tồn tại của nó không còn
Câu 3: Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời không phải từ một bản khế
ước xã hội.
Nhận định ĐÚNG:
Quan niệm Nhà nước ra đời từ bản Khế ước xã hội là quan điểm của những nhà học giả theo
thuyết “Khế ước xã hội” còn theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-lênin Nhà Nước là một bộ máy
mà giai cấp thống trị sử dụng để đàn áp giai cấp khác. Nhà Nước chỉ ra đời khi có những điều
kiện nhất định về kinh tế và xã hội
Câu 4: Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo các
đơn vị hành chính, lãnh thổ.
Nhận định SAI
Vì Nhà Nước có 5 đặc trưng: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt ; nhà nước
phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ, Nhà nước có chủ quyền, Nhà
Nước ban hành pháp luật và Nhà Nước ban hành thuế
Câu 5: Không nhất thiết cơ quan Nhà nước nào cũng mang tính chất quyền lực nhà nước
Nhận định: SAI
Vì đặc trưng chủ yếu và cơ bản của cơ quan Nhà Nước là mang tính chất quyền lực Nhà Nước
nên không thể có cơ quan Nhà Nước nào lại không mang quyền lực Nhà Nước
Câu 6: Bộ máy Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm bốn hệ thống cơ quan Nhà Nước và một chế
định độc lập
Nhận định ĐÚNG
Hệ thống cơ quan Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm 4 cơ quan là: Cơ quan quyền lực Nhà
Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát và một chế định độc lập
là: chủ tịch nước
Câu 7: Chức danh Chủ tịch nước thuộc loại cơ quan quyền lực Nhà Nước
Nhận định SAI
Chủ tịch nước là một chế định độc lập trong hệ thống cơ quan Nhà Nước ta
Câu 8: Nhà nước là một trong các tổ chức được quy định các loại thuế và tổ chức thu thuế bắt
buộc
Nhận định SAI
Nhà Nước là tổ chức duy nhất được quy định các loại thuế và tổ chức thu thuế bắt buộc
Câu 9: Tất cả các Nhà Nước xã hội chủ nghĩa đều có hình thức cấu trúc Nhà Nước là đơn nhất
Nhận định SAI
Mỗi một quốc gia có thể có hình thức cấu trúc riêng, đây không phải là tiêu chí bắt buộc của
Nhà Nước xã hội chủ nghĩa.
Trong lịch sử có Nhà Nước liên bang Nam Tư hoặc Liên bang cộng hòa xã hội Xô Viết là những
Nhà Nước XHCN có cấu trúc Nhà Nước là liên bang
Câu 10: Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ có 5
kiểu Nhà Nước
Nhận định SAI
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội, nhưng chỉ có 4 kiểu Nhà Nước( Nhà
Nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản và Nhà Nước XHCN) trong kiểu hình thái
KTXH là công xã nguyên thủy thì không có Nhà Nước
Câu 11: Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nhận định SAI
Không phải cơ quan Nhà nước nào cũng có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
mà chỉ có các cơ quan Nhà Nước được Luật ban hành văn bản quy phạm pháp Luật quy định thì
mới được ban hành
Câu 12: Bộ giáo dục có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên là Thông tư
Nhận định SAI
Cơ quan Bộ không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ có Bộ trưởng có
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là Thông tư
Câu 13: Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Nhận định: SAI
Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người nhưng không phải là tiêu chuẩn duy
nhất mà để điều chỉnh hành vi còn có thể sử dụng các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo,
quy phạm đạo đức
Câu 14: Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước
Nhận Định SAI
Pháp luật có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà Nước nhưng đây không
phải là cách thức duy nhất hình thành pháp luật mà pháp luật còn có thể được hình thành bằng
cách Nhà Nước thừa nhận các quy phạm đã có sẵn như tập quán
Câu 15: Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp
Nhận định SAI:
Mỗi hình thức pháp luật đều có những ưu nhược điểm của riêng nó, tiền lệ pháp là hình thức
được rất nhiều nước tư sản áp dụng đặc biệt là các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh Mỹ.Ưu
điểm của nó là giải quyết kịp thời những vụ việc diễn ra trong đời sống bằng việc sử dụng những
bản án đã có hiệu lực của những vụ việc tương tự trước đó.
Câu 16: Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật
Nhận định SAI:
Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng chính xác thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật
Câu 17: Thủ tướng Chính Phủ có quyền ban hành văn bản có tên là Quyết định và chỉ thị
Nhận định SAI
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ năm 2009, Thủ tướng chính phủ
chỉ có quyền ban hành văn bản tên là Quyết Định.
Câu 18: Tổ chức chính trị xã hội có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật một cách độc
lập
Nhận định SAI
Tổ chức chính trị xã hội không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật một cách độc
lập, tổ chức chính trị xã hội chỉ có thể phối hợp ban hành văn bản QPPL có tên gọi là thông tư
liên tịch với cơ quan Nhà Nước khác để thực hiện các vấn đề có liên quan
Câu 19: Pháp luật chỉ mang tính giai cấp
Nhận định SAI
Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
Câu 20: Pháp luật luôn tác động tích cực đến kinh tế, là yếu tố thúc đẩy kinh tế phát triển Nhận
định SAI
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Trong đó kinh tế là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và pháp luật là yếu tố thuộc kiến trúc thượng
tầng. Pháp luật tác động đến kinh tế cả hai chiều theo hướng tích cực và hướng tiêu cực
Câu 21: Hình thức pháp luật của Nhà Nước ta hiện nay bao gồm hình thức văn bản quy phạm
pháp luật và tiền lệ pháp
Nhận định SAI
Nước ta không thừa nhận tiền lệ pháp là hình thức pháp luật
Câu 22: Tập quán pháp là hình thức pháp luật chủ yếu của Nhà Nước ta hiện nay
Nhận định SAI
Hình thức pháp luật chủ yếu của Nhà Nước ta hiện nay là văn bản quy phạm pháp luật, còn tập
quán pháp chỉ là nguồn bổ trợ
Câu 23: Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
Nhận định: SAI
Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng có đủ 3 bộ phận mà có những quy phạm chỉ có 1
hoặc 2 bộ phận như các quy định của Bộ luật hình sự thường chỉ có bộ phận giả định và chế tài.
Câu 24: Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc
Nhận định: SAI
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, điều lệ của một tổ chức cũng mang tính bắt buộc đối
với thành viên của tổ chức đó. Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật với các quy phạm khác
là có tính bắt buộc chung.
Câu 25: Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính giai cấp
Nhận định: SAI
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo đức vẫn có tính giai cấp, điều này do
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Câu 26: Một quy phạm pháp luật chỉ được thể hiện trong một điều Luật
Nhận định SAI
Một quy phạm pháp luật có thể được thể hiện trong nhiều điều luật bằng cách viện dẫn đến điều
luật khác
Câu 27: Một quy phạm pháp luật buộc phải thể hiện theo trật tự lần lượt là giả định, quy định và
chế tài
Nhận định SAI
Theo logic chung thì trật tự một quy phạm pháp luật thể hiện lần lượt là giả định, quy định và
chế tài, tuy nhiên đây không phải là yêu cầu bắt buộc mà trật tự của các bộ phận giả định, quy
định và chế tài trong một quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
Câu 28: Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế
Nhận định SAI:
Người có năng lực hành vi hạn chế là người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan,tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự. Do đó một người say rượu nếu không có quyết định của Tòa án về việc bị hạn chế
năng lực hành vi thì không thể coi là người có năng lực hành vi hạn chế
Câu 29: Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI:
Yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật là khách thể còn sự kiện pháp lý chỉ là
những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng gắn với sự phát sinh thay đổi hay
chấm dứt quan hệ pháp luật
Câu 30: Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI
Nhà Nước chỉ tham gia vào một số quan hệ đặc biệt như quan hệ hình sự, quan hệ hành chính
Câu 31: Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi đầy đủ.
Nhận định SAI
Không phải mọi cá nhân từ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ vì có những cá
nhân bị mắc bệnh tâm thần hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cho dù có trên 18 tuổi
cũng không có năng lực hành vi đầy đủ
Câu 32: Năng lực chủ thể của công dân và người nước ngoài là như nhau
Nhận định SAI
Năng lực chủ thể của người nước ngoài bị hạn chế hơn năng lực chủ thể của công dân trong một
số quan hệ pháp luật nhất định như quan hệ bầu cử, quan hệ sở hữu đất đai…
Câu 33: Khách thể của quan hệ pháp luật chỉ bao gồm lợi ích vật chất mà chủ thể mong muốn
đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật
Nhận định SAI
Khách thể của quan hệ pháp luật bao gồm lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần và lợi ích xã hội mà
chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ xã hội
Câu 34: Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật thì trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
Nhận định SAI Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật thì cá nhân phải tham gia vào quan hệ
pháp luật đồng thời phải đáp ứng các điều kiện do Nhà Nước quy định cho mỗi loại quan hệ
pháp luật đó nữa
Câu 35: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân là khác nhau
Nhận định SAI
Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân trùng nhau: Vào thời
điểm pháp nhân được cơ quan Nhà Nước cho phép thành lập hoặc từ thời điểm được cấp giấy
phép thành lập trong trường hợp pháp luật quy định việc thành lập phải được đăng ký.
Câu 36: Nội dung của quan hệ pháp luật chỉ thể hiện quyền của chủ thể
Nhận định SAI
Nội dung của quan hệ pháp luật gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ chủ thể
Câu 37: Chỉ có hành vi của con người mới có thể trở thành sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng gắn với sự thay
đổi, phát sinh hay chấm dứt quan hệ pháp luật.Sự kiện pháp lý bao gồm cả hành vi của con
người và các sự kiện tự nhiên khác
Câu 38: Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
Nhận định: SAI
Sự thiệt hại do hành vi trái pháp luật của chủ thể gây ra có thể là thiệt hại về vật chất và thiệt hại
về tinh thần, mặt khác sự thiệt hại dù là vật chất hay tinh thần đều không phải là dấu hiệu bắt
buộc của vi phạm pháp luật. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật bao gồm: Có hành vi trái pháp
luật xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện
Câu 39: Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật
Nhận định: SAI
Vì: Hành vi trái pháp luật mới chỉ là một trong các yếu tố bắt buộc của vi phạm pháp luật. Một
Hành vi bị xem là hành vi vi phạm pháp luật khi có đủ các yếu tố: hành vi trái pháp luật xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện
Câu 40: Phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật
Nhận định: SAI
Chủ thể của vi phạm pháp luật là người có năng lực trách nhiệm pháp lý. Có những trường hợp
người dưới 16 tuổi đã trở thành chủ thể của vi phạm pháp luật ví dụ như người từ đủ 14 tuổi trở
lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật hình sự nếu phạm các tội rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Câu 41: Trách nhiệm pháp lý là chế tài
Nhận định SAI
Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau:Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp
dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật, theo đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.Chế tài là bộ phận của quy
phạm pháp luật trong đó nêu lên các biện pháp tác động mà Nhà Nước dự kiến áp dụng đối với
những chủ thể không thực hiện đúng những mệnh lệnh Nhà Nước đã được nêu trong phần Quy
định của quy phạm pháp luật
Câu 42: Trong cấu thành vi phạm pháp luật thì lỗi là yếu tố thuộc mặt khách quan
Nhận định SAI
Trong cấu thành vi phạm pháp luật lỗi thuộc yếu tố chủ quan
Câu 43: Lỗi là yếu tố duy nhất của mặt chủ quan trong cấu thành vi phạm pháp luật
Nhận định SAI
Lỗi chỉ là một trong những yếu tố của mặt chủ quan trong cấu thành vi phạm pháp luật,ngoài ra
còn có yếu tố khác như động cơ mục đích
Câu 44: Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thể hiện dưới dạng vật chất
Nhận định SAI
Hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra có thể thực hiện dưới dạng vật chất hoặc tinh thần. Câu 45:
Hành vi trái pháp luật trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm pháp luật chỉ
được thực hiện dưới dạng hành động
Nhận định SAI
Hành vi trái pháp luật có thể thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
Câu 46: Một người nhận thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được
hậu quả xảy ra tuy không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra là biểu hiện
của lỗi vô ý vì quá tự tin
Nhận định SAI
Trạng thái tâm lý của người này có biểu hiện của lỗi cố ý gián tiếp
Câu 47: Mọi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý
Nhận định SAI
Trong một số trường hợp có vi phạm pháp luật xảy ra nhưng đã hết thời hạn truy cứu trách
nhiệm pháp lý nên không phải chịu trách nhiệm pháp lý
Câu 48: Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật
Nhận định: SAI
Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm 3 thành tố: Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và
ngành luật
Câu 49: Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh bằng
phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Nhận định: SAI
Đối với phương pháp bình đẳng thỏa thuận Nhà Nước không can thiệp trực tiếp vào các quan hệ
pháp luật nhưng Nhà Nước có can thiệp gián tiếp bằng cách định ra các khuôn khổ nhất định để
các bên tham gia thỏa thuận
Câu 50: Chế định pháp luật là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội trong cùng một lĩnh vực của đời sống xã hội
Nhận định SAI
Chế định pháp luật là hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội có
cùng tính chất trong một ngành Luật
Câu 51: Trình độ kỹ thuật lập pháp cao là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá sự hoàn thiện của một
hệ thống pháp luật
Nhận định SAI
Để đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật cần căn cứ vào nhiều yếu tố như: tính toàn diện; tính
đồng bộ; tính phù hợp và trình độ kỹ thuật lập pháp cao
Câu 52: Bộ Luật dân sự là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn
bản pháp luật Việt Nam
Nhận định SAI
Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam là Hiến pháp
Câu 53: Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, mọi cá nhân từ đủ 14 tuổi trở
lên đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng Nhận
định: ĐÚNG
Theo quy định của Luật hình sự, cá nhân từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự
đối với những tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 54: Theo pháp luật hình sự, cấm cư trú là một loại hình phạt chính
Nhận định: SAI
Cấm cư trú là hình phạt bổ sung ( quy định tại Điều 28- Bộ luật hình sự)
Câu 55: Theo Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước ta, mọi tội phạm có mức cao nhất của khung
hình phạt là trên 7 năm tù đều là tội phạm rất nghiêm trọng.
Nhận định: SAI
Theo quy định của Luật hình sự, tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 7 năm tù
được chia thành hai loại là: tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù thuộc tội
rất nghiêm trọng còn tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình thuộc tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 56: Tội phạm là cách gọi khác của người phạm tội
Nhận định SAI
Đây là hai khái niệm khác nhau Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý hình sự thực hiện, có lỗi, trái pháp luật hình sự và bị xử lý bằng
hình phạt. Người phạm tội là người thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự có lợi và bị xử lý
bằng hình phạt
Câu 57: Chủ thể của Luật hình sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân
Nhận định SAI Chủ thể của Luật hình sự chỉ có thể là cá nhân Pháp nhân không phải là chủ thể
của Luật hình sự
Câu 58: Tịch thu tài sản là chế tài dân sự không phải là hình phạt
Nhận định SAI
Tịch thu tài sản là một trong những hình phạt bổ sung của Luật hình sự
Câu 59: Theo quy định của pháp luật hình sự thì Phạt tiền là hình thức phạt bổ sung
Nhận định SAI
Phạt tiền là một trong các hình phạt chính của Luật hình sự
Câu 60: Tội đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có mức hình phạt cao nhất là tử hình
Nhận định SAI
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên
15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Câu 61: Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005, mọi tổ chức đều là pháp nhân
Nhận định: SAI
Theo quy định của Luật dân sự 2005, tổ chức là pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện Được
thành lập hợp pháp Có tài sản độc lập Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ Nhân danh mình khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Câu 62: Cá nhân dưới 18 tuổi không được trực tiếp tham gia vào các quan hệ dân sự
Nhận định: SAI
Vì trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật
Câu 63: Theo quy định của Luật dân sự hiện hành, tài sản bao gồm vật và tiền
Nhận định: SAI
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
Câu 64: Luật dân sự chỉ điều chỉnh các quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự
Nhận định SAI
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự
Câu 65: Nhà Nước không phải là chủ thể của Luật dân sự
Nhận định SAI
Nhà Nước là chủ thể đặc biệt của Luật dân sự
Câu 66: Luật dân sự chỉ sử dụng phương pháp bình đẳng thỏa thuận
Nhận định ĐÚNG
Bình đẳng thỏa thuận là phương pháp đặc trưng của ngành luật dân sự, ngành luật này không sử
dụng phương pháp mệnh lệnh quyền uy
Câu 67: Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân là 15 tuổi
Nhận định SAI
Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân là 6 tuổi
Câu 68: Quyền chiếm hữu là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố của quyền sở hữu Nhận định
SAI
Trong ba yếu tố của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) thì quyền chiếm hữu
là yếu tố quan trọng nhất vì chỉ có chủ sở hữu mới có quyền quyết định số phận của tài sản: đem
bán, tặng cho, chuyển nhượng…
Câu 69: Hợp đồng phải được làm thành văn bản mới có giá trị pháp lý
Nhận định SAI
Hình thức của Hợp đồng có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản và chúng có giá trị pháp lý như
nhau
Câu 70: Hợp đồng bằng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng bằng miệng
Nhận định SAI
Hợp đồng bằng văn bản thường có giá trị chứng minh cao hơn nhưng về giá trị pháp lý thì hợp
đồng bằng miệng hay hợp đồng bằng văn bản đều như nhau
Câu 71: Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự và Luật dân sự là như nhau
Nhận định SAI
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là phương pháp bình đẳng thỏa thuận còn phương pháp
điều chỉnh của Luật hình sự là mệnh lệnh quyền uy
Câu 72: Trong mọi trường hợp khi người chết để lại di chúc thì chỉ những người được chỉ định
hưởng di sản có trong di chúc mới được nhận di sản
Nhận định SAI
Theo quy định của Luật dân sự, có một số đối tượng hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung
di chúc. Khi đó nếu trong di chúc không cho họ hu7o7nbg3
Câu 73: Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000 chỉ cấm việc kết hôn giữa những người
có họ trong phạm vi 3 đời
Nhận định: SAI
Luật hôn nhân gia đình còn cấm kết hôn trong các trường hợp khác như người đang có vợ có
chồng, người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức…
Câu 74: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000, việc kết hôn chỉ
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhận định: SAI
Vì kết hôn còn có thể đăng ký tại cơ quan tư pháp cấp tỉnh trong trường hợp kết hôn với người
nước ngoài
Câu 75: Theo pháp luật Việt Nam, những người cùng giới không được kết hôn với nhau Nhận
định ĐÚNG
Pháp luật Việt Nam không cho phép người đồng giới kết hôn
Câu 76: Chỉ trong trường hợp người vợ đang mang thai thì người chồng không được phép xin ly
hôn
Nhận định SAI
Người chồng không được phép ly hôn trong trường hợp người vợ đang mang thai và vợ chồng
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Câu 77: Nghĩa vụ cấp dưỡng luôn thuộc về người chồng
Nhận định SAI
Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, do đó nghĩa vụ này không phân biệt
là của người chồng hay người vợ
—--------------------
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo
đức và các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế hóa và đưa lên
thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng được dưa lên thành
luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn
mực đạo đức đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã
hội
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trong
xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm
giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc
bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một
liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ máy trấn
áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của
giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thể
hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai
cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ
xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ
máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối
kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: nhà nước là
một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị
giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức
thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính trị
đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với
giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính trị, từ đó
đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn
bản luật trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước là mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực
hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền, quyền lập quy và quyền hành
chính:
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhắm cụ thể luật pháp do cơ quan
lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà nước có trách nhiệm duy trì, bảo
vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ
tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai
cấp thống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội
buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt động vì
sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác định, cộng
đồng dân cư ổn định, Chính phủ với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc
tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
17. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp
luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra nhằm điều
chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của nhà nước.
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm đảm bảo công bằng trong xã
hội và tiền thuế nhằm đầu tư cho người nghèo.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
– Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ
máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
– Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao
gồm cả nội thương và ngoại thương.
– Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ
ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ “nghĩa vụ
thuế”).
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống,
nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người
nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
– Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật
giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền lực nhà nước và việc tổ
chức thực thi quyền lực nhà nước như thế nào.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự phản ánh cách thức tổ chức và
phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã
hội nhất định. Như vậy, để xác định những điều trên, ngoài hình thức nhà nước, phải xác định
xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó có dân chủ hay không.
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ chính thể của nhà nước, mà còn
căn cứ vào những điều được quy định trong hiến pháp và thực trạng của nhà nước đó.
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền lực của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị là toàn bộ phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai
cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần mức độ dân chủ của nhà nước,
ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc vào thực trạng của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất,
được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng
biển và vùng trời.”
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm
bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW đến địa
phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết định phải thảo luận dân chủ,
quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các quy phạm pháp luật và văn bản
chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra và
là cơ quan quyền lực nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu
ra nên đây là cơ quan quyền lực nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong lĩnh vực đối nội.
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia cả trong lĩnh
vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong
số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu
trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (2003)
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết định.
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do chính phủ ban hành.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy nhất có chức năng xét xử ở
nước ta.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng mang tính quy phạm.
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng,chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ Pháp luật là những
quy tắc sử sự chung, được coi là khuôn mẫu chuẩn mực đối với hành vi của một cá nhân hay tổ
chức.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các cá nhân có thẩm quyền ban hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục thuyết
phục, khuyến khích và cưỡng chế.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất biện pháp cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của pháp luật Việt
Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản quy
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp luật còn bắt
nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy tắc chung của quốc tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời khác.
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc đã đc xét xử trước đó,
được nhà nước xem là khuôn mẫu. Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không
phải tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ
pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để
trở thành chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một
quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải
có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật, do pháp luật
do nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể
hiện ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các bên tham
gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có năng lực pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó, cá nhân phải có năng
lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác nhau, ví dụ người dưới 18
tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật ở mức độ khác nhau,
dựa trên quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự
quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của từng
quốc gia.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp luật quy định, mỗi pháp luật lại
phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của chủ
thể.
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham gia vào các quan hệ pháp
luật thông qua người ủy quyền, người giám hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng lực
hành vi.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị
chế năng lực pháp luật, thì đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền và
nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ
thuộc vào một số yêu tố khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật quy định các cá nhân, tổ
chức có nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con
người( VD hành vi trộm cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với
những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân, tuy nhiên cũng phải
trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá nhân đó
tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng thời bị hạn chế về
năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế năng lực
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (VD: không có năng
lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa án tuyên bố bị hạn
chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
– NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức, cơ quan) hưởng quyền và nghĩa
vụ theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc
trưng giai cấp quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng khác nhau, xây dựng một chế
độ khác nhau nên sẽ trao cho công dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
– Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân) là khả năng của một người,
thông qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối
với người khác. Như vậy, có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn với từng người, mang tính
cá nhân, phát sinh khi cá nhân mỗi người bằng khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình, xác lập quan hệ với người hay tổ chức khác, nó không phụ thuộc vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là các cá nhân có đầy đủ năng
lực, hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định trong văn bản pháp lý.
Hành vi pháp lý là những hành vi xảy ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi
phạm văn bản pháp lý)
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý chủ thể của
hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau, xuất hiện từ khi ra đời
(trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật
mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy định
trong các quy phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà
nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa
trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh,
giải phóng mặt bằng…
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài
(mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan
điểm.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về mặt vật
chất, tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi
tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
=> Nhận định này Sai. Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy
định trong các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là bất cứ cá nhân tổ chức
nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có thể là dấu hiệu trong mặt
khách quan của vi phạm pháp luật.
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm pháp luật hành
chính, nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm pháp luật hình sự
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu thành tội phạm, còn
hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho
xã hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo hướng tiêu cực. Theo
hướng tích cực, các biện pháp cưỡng chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ
phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý và ngược lại.
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với biện pháp cưỡng chế
của nhà nước.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật, nhưng trong đa số trường
hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp
lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Vì chỉ
có hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là hành
vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm
pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người
thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi được thưc hiện do những điều
kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được
cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi
phạm pháp luật. Bên cạnh đó hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em
(chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi là VPPL vì họ không có khả năng
nhận thức điều khiển được hành vi của mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài của
vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan
điểm.
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật chất.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh thần hoặc đe dọa tổn hại.
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách nhiệm hành chính, vừa
gánh trách nhiệm dân sự.
—-----------
Lời giải:
1. Xác định tội danh của X?
Căn cứ vào tình huống đã cho thì X phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều 128 BLHS
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Dấu hiệu pháp lý (cấu thành tội vô ý làm chết người)
* Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội vô ý làm chết người là quyền nhân thân, đây là một trong những khách thể
quan trọng nhất được luật hình sự bảo vệ. Đó là quyền sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính
mạng. Đối tượng của tội này là những chủ thể có quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng.
Đó là những người đang sống, những người đang tồn tại trong thế giới khách quan với tư cách là
con người – thực thể tự nhiên và xã hội. Như vậy, trong tình huống trên X tước đoạt tính mạng
của P, xâm phạm tới quan hệ nhân thân được luật hình sự bảo vệ.
* Mặt khách quan của tội phạm:
– Hành vi khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Đó là
những quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc đó
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể đã được quy phạm hóa hoặc có thể là những quy tắc xử
sự xã hội thông thường đã trở thành những tập quán sinh hoạt, mọi người đều biết và thừa nhận.
Trong tình huống trên thì X và P rủ nhau đi săn thú rừng và hai người thỏa thuận người nào
phát hiện có thú dữ, trước khi bắn sẽ huýt sáo 3 lần nếu không thấy phản ứng gì thì sẽ bắn. Sau
đó X lên phía đồi còn P xuống khe cạn. Và khi X nghe thấy có tiếng động, đã X huýt sáo 3 lần
nhưng không nghe thấy phản ứng gì của P. X bật đèn soi về phìa có tiếng động thấy có ánh mắt
con thú phản lại nên nhằm bắn về phía con thú. Sau đó, X xách súng chạy đến thì phát hiện là P
đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn. X vội vã đưa P đi đến trạm xá địa phương nhưng P đã
chết trên đường đi cấp cứu. Như vậy, hành vi của X do không cẩn thận xem xét kỹ lưỡng trong
khi đi săn nên đã để đạn lạc vào người P làm cho P chết.
– Hậu quả của tội phạm: Hành vi vi phạm nói trên phải đã gây ra hậu quả chết người. Hậu quả
này là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi của X đã gây ra hậu quả
làm cho P chết.
– Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm: QHNQ giữa hành vi vi phạm và hậu
quả đã xảy ra là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Người có hành vi vi phạm chỉ phải chịu TNHS về
hậu quả chết người đã xảy ra, nếu hành vi vi phạm của họ đã gây ra hậu quả này hay nói cách
khác là giữa hành vi vi phạm của họ và hậu quả chết người có QHNQ với nhau. Trong tình
huống trên thì hậu quả chết người của P là do hành vi của X gây ra. Đó là X nhằm bắn về phía
con thú nhưng đã bắn sang P, hậu quả là làm cho P chết, như vậy nguyên nhân P chết là do
hành vi bắn súng của X vào người P.
* Mặt chủ quan của tội phạm:
Trong trường hợp này, X phạm tội vô ý làm chết người với lỗi vô ý vì quá tự tin. Bởi vì X tuy
thấy hành vi của mình có thể ra hậu quả làm chết người nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy
ra nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả chết người đó.
– Về lí trí: X nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể hiện ở chỗ thấy
trước hậu quả làm chết người do hành vi của mình có thể gây ra nhưng đồng thời lại cho rằng
hậu quả đó không xảy ra. Như vậy, sự thấy trước hậu quả làm chết người ở đây thực chất chỉ là
sự cân nhắc đến khả năng hậu quả đó xảy ra hay không và kết quả người phạm tội đã loại trừ khả
năng hậu đó quả xảy ra.
– Về ý chí: X không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra cái chết cho P, nó thể hiện ở chỗ, sự
không mong muốn hậu quả của X gắn liền với việc X đã loại trừ khả năng hậu quả xảy ra. X đã
cân nhắc, tính toán trước khi hành động, thể hiện ở chỗ X đã huýt sáo như thỏa thuận với P và
chỉ đến khi không nghe thấy phản ứng gì của P, X mới nhằm bắn về phía có ánh mắt con thú
nhưng hậu quả là đã bắn chết P. Và khi X xách súng chạy đến thì phát hiện P đã bị trúng đạn
nhưng chưa chết hẳn, X đã vội đưa P đến trạm xá địa phương để cấp cứu, nhưng P đã chết trên
đường đi. Điều này đã chứng tỏ X không mong muốn hậu quả chết người xảy ra. Như vậy, hình
thức lỗi của X trong trường hợp trên là lỗi vô ý vi quá tự tin.
* Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vô ý làm chết người là chủ thể thường, là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi
luật định. Trong khuôn khổ của tình huống đã cho thì là người có đủ năng lực TNHS và đạt độ
tuổi luật định.
=> Từ những phân tích về các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, xét thấy có đủ cơ sở để kết
luận X phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều 128 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
2017).
Ngoài ra, trong trường hợp này X sẽ bị phạt hành chính vì sử dụng vũ khí cấm tại khoản 3 Điều
10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và
chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình
2. Giả sử P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật là 29%, X có phải chịu trách nhiệm
hình sự không? Tại sao?
X không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo nội dung tình huống bài ra và hậu quả là P bị thương, với tỷ lệ thương tật là 29%. Có thể
thấy, hành vi của X là đã vô ý gây thương tích cho P với lỗi vô ý vì quá tự tin. Căn cứ vào khoản
1 Điều 108 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ, sung 2017):
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Vậy, với hậu quả P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật 29%, thì X không phải chịu TNHS
nhưng X sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi của mình theo Nghị Quyết 03/2006 về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.
Câu 1: Anh Bình là nhân viên lái xe hang taxi sao việt. Trong một ngày làm việc anh Bình đã
uống rượi say điều khiển xe quá tốc độ quy định và gây tai nạn; hậu quả làm chị Hoa đi xe máy
ngược chiều bị thương nhẹ, xe máy của chị Hoa bị hỏng, xe ô too của hãng taxi sao việt bị xây
xước. trong tình huống này hãy cho biết:
A, Anh Bình có các hành vi vi phạm pháp luật nào?
B, anh Bình có phải gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý nào?
Trình bày rõ lập luận của bạn đối với câu hỏi nêu trên
Trả lời:
a, Anh Bình đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Cụ thể:
Anh Bình đã lái xe trong tình trạng say rượu và điều khiển xe với tốc độ cao gây tai nạn. Hành vi
của anh Bình thuộc hành vi cấm được quy định tại khoản 8 Điều 8 và khoản 11 Điều 8 Luật giao
thông đường bộ năm 2008:
“8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít
máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”
“11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.”
Tùy vào trường hợp cụ thể mà anh Bình bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính
theo nghị định 171/ 2013/NĐ – CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt.
b, Anh Bình phải gánh chịu các trách nhiệm pháp lý sau:
Thứ nhất, anh Bình phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi vi phạm phạm luật giao thông
đương bộ năm 2008 như đã phân tích trên. Đó là lái xe mà trong máu hoặc hơi thở có nòng độ
cồn và vượt quá tốc độ cho phép.
Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các chủ thể vi phạm hành chính. Với hành vi vi phạm điều cấm của Luật giao thông thì anh Bình
phải chịu trách nhiệm hành chính theo nghị định 171/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trng
lĩnh vực giao thng đường bộ và đường sắt:
Với hành vi điều khiển xe ô tô khi say rượu anh Bình có thể bị xử phạt theo điểm b khoản
5 Điều 5 hoặc điểm b khoản 7 Điều 5 hoặc điểm a khoản 8 Điều 5 của nghị định 71/2013/
NĐ – CP tùy theo mức độ vi phạm.
Với hành vi điều khiển xe quá tốc độ cho phép, anh Bình có thể bị xử phạt hành chính
theo:
+ Điểm a khoản 3 Điều 5 nghị định 171: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
+ Điểm a khản 5 Điều 5 phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định từ 10 km/h đến 20 km/h;
+ Điểm a khoản 6 Điều 5 phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định trên 20 km/h đến 35 km/h;
+ Điểm a Khoản 7 Điều 5 NĐ 171 phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 35 km/h;
Tùy vào trường hợp cụ thể mà anh Bình phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi của mình
căn cưa vào một trông các điều luật trên.
Thứ hai, anh Bình phải chịu trách nhiệm dân sự do hành vi gây tai nạn cho chị
Hoa và gây thiệt hại ch công ty. Cụ thể:
Anh Bình phải bồi thường cho chị Hoa chi phí về khôi phục sức khỏe và chi phí sửa chữa hoặc
khôi phục chiếc xe máy của chị Hoa theo quy định tại khoản 2 Điều 623 của BLDS năm 2005 về
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Anh Bình phải bồi thường chi phí sửa chữa chiếc xe ô tô của công ty bị xây xước nếu trong hợp
đồng lao động không có thỏa thuận khác.
Thứ ba, anh Bình có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật do hành vi vi phạm nội quy của công ty
và hợp đồng lao động mà anh đã kí kết với công ty Sao Việt gây ảnh hưởng đến uy tín của công
ty.
Câu 2: ( tương tự câu 2)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận H Thành phố Hà Nội ra quyết định buộc Công ty PK đóng trên
địa bàn quận phải tháo dỡ một công trình xây dựng nhà làm việc vì đã vi phạm các quy tắc xây
dựng hiện hành. Công ty PK phản đối quyết định này và đã gửi đơn để yêu cầu xem xét lại.
1. Trong trờng hợp này, đơn khiếu nại của công ty PK phải gửi đến cơ quan nhà n -
ớc nào để đề nghị xem xét giải quyết? Vì sao?
2. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở Mục a đã giải quyết mà Công ty PK
vẫn phản đối thì Công ty PK có thể tiếp tục gửi đơn đến các cơ quan Nhà nớc
nào, theo thủ tục gì? Vì sao?
Trả lời:
1. Trong trường hợp này công ty PK phải gửi đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND quận H thành
phố Hà Nội người đã ra quyết định buộc Công ty PK đóng trên địa bàn quận phải tháo dỡ một
công trình xây dựng nhà làm việc vì đã vi phạm các quy tắc xây dựng hiện hành. Căn cứ khoản 1
Điều 7 Luật khiếu nại năm 2012: “1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi
hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người
khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có
hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
2. Theo căn cứ tại đoạn 2 khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại năm 2012 thì nếu trong trường hợp này
chủ tịch UBND quận H giải quyết mà công ty PK không đồng ý thì công ty PK có thể tiếp tục
gửi đơn khiếu nại lần 2 lên thủ trưởng cấp trên trực tiếp là chủ tịch UBND thành phố Hà Nội
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Trường hợp công ty PK không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của chủ tịch
UBND thành phó Hà Nội hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính theo
đoạn 3 Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại năm 2012.
Câu 4: công ty cổ phần hoa đào trong quý trình sản xuất kinh doanh đã vi phạm quy định
của Nhà nước về bảo vệ môi trường nên gây ô nhiểm nguồn nước gây hại cho các hộ gia
định nuôi trồng thủy sản khu vực xung quanh. Trong trường hợp này hãy cho biết:
A, công ty cổ phần Hoa Đào có các hành vi vi phạm pháp luật nào?
Công ty cổ phần Hoa Đào đã có hành vi vi phạm hành chính các yêu cầu của Luật bảo
vệ môi trường năm 2005 về quy định bảo vệ môi trường trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đó là: Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường (Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập
trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập
trung); Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân
loại chất thải rắn tại nguồn; Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn
trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra
môi trường; …
Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và
chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước gây ô nhiểm nguồn nướ và gây thiệt hại cho
người nuôi trồng thủy sản.
B, công ty phải chịu các trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm hành chính trong việc có hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường;
Trách nhiệm dân sự về vấn đề bồi thường thiệt hại cho các hộ nuôi trồng hủy sản xung
quoanh;
Câu 2
Chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ đã phát hiện một hành vi vi phạm luật an toàn
giao thông trên đường phố. Chiến sĩ cảnh sát này sẽ phải làm các thủ tục pháp lý như thế nào nếu
cho rằng:
1. Hành vi vi phạm thuộc trờng hợp phạt tiền 100.000 đồng?
2. Hành vi vi phạm thuộc trờng hợp phạt tiền 500.000 đồng?
Giải thích rõ vì sao?
Trả lời:
1. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 100k
Theo Điều 70 nghị định 71/2013/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt quy định về thẩm quyền của cảnh sát nhân dân:
“1.Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.”
Trong trường hợp mức xử phạt chỉ 100.000 đồng thì thủ tục tiến hành xử phạt bao gồm lập biên
bản và ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 74 nghị định 171: .
“1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành
chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có
thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ
phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện
phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành
quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không
chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến
hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện”
2. Trường hợp mức phạt là 500k:
- Nếu chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ không phải là đội trưởng trạm trưởng thì
chỉ được lập biên bản mà không có quyền ra quyết định xử phạt.
- Nếu chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ là đội trưởng, trạm trưởng thì có quyền lập
biên bản và ra quyết định xử phạt theo khoản 2 Điều 70 NĐ 171/2013.
Câu 3
CQNN nhận đợc đơn phản ánh của một số ngời tiêu dùng về việc sau khi sử dụng hoa quả
mua tại cửa hàng H (có đăng ký kinh doanh do Phòng Đăng ký kinh doanh Quận K, thành
phố Hà Nội cấp) đã bị ngộ độc sau khi sử dụng làm 10 ngời phải đi cấp cứu tại bệnh viện.
Những ngời này đã đợc xuất viện sau 24 giờ điều trị. Chủ cửa hàng cũng thừa nhận đã bán
hàng cho những ngời này. Qua điều tra và xét nghiệm tại chỗ, các cơ quan chuyên môn kết
luận: Nguyên nhân của vụ ngộ độc là do số hoa quả trên đã đợc chủ cửa hàng tẩm chất bảo
quản thực phẩm có chứa một hàm lợng độc tố đã bị cấm sử dụng.
- Hành vi của chủ cửa hàng H có phải vi phạm pháp luật không? Loại gì? Vì sao?
Hành vi của chủ của hàng đã vi phạm Luật an toàn thực phẩm năm 2010 thuộc hành vi
cấm trong sản xuất, kinh doanh thực thẩm tại điểm d khoản 5 Điều 5: “Thực phẩm có
chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho
phép”.
Hành vi của chủ cửa hàng H thuộc hành vi vi phạm hành chính vê an toàn thực phẩm quy định
tại điểm b Khoản 3 Điều 1 nghị định 91/2012/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính về an toàn
thực phẩm, đó là hành vi: Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm
- Nếu hành vi trên là VPPL thì Cơ quan nhà nớc nào có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
này? Vì sao?
Những chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm về an toàn thực
phẩm:
- Chủ tịch UBND các cấp quy định tại Điều 33 nghị định 91/ 2012
- Thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành: Chánh thanh tra Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở thuộc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương…(Điều 34 nghị định 91)
- Cơ quan quản lý thị trường: kiểm soát viên thị trường, đội trưởng đội quản lý thị trường,chi cục
trưởng chi cục quản lý thị trường, cục trưởng cục quản lý thị trường (Điều 35 nghị định 91)
- Các cơ quan khác: Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan; cơ quan
Thuế và những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các cơ quan khác theo
quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. (Điều 36 nghị định 91)
- Theo quy định của PL xử lý vi phạm hành chính thì chủ cửa hàng hoa quả có thể bị áp
dụng những hình thức xử lý nh thế nào? Vì sao?
Các hình thức xử phạt:
+ Phạt tiền theo khoản 2 khoản 3 Điều 7 1 nghị định 91/2012/NĐ – CP quy định xử phạt hành
chính về an toàn thực phẩm:
“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa chất bị cấm
sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này
nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 2 Điều này thấp hơn 07 lần
giá trị thực phẩm vi phạm tại thời Điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000
đồng”.
+ Phạt bổ sung nếu tái phạm theo điểm b khoản 4 Điều 7 nghị định 91/2012: tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 5 Điều 7: Buộc tiêu hủy tang vật
vi phạm là hóa chất không rõ nguồn gốc, bị cấm sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm;
thực phẩm có chứa hóa chất.
a. Hãy cho biết: Trong trường hợp này theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 02 tháng 07 năm 2002, chủ cửa hàng hoa quả có thể bị
xử lý như thế nào?
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được thay bằng luật xử phạt vi phạm hành chính
2012 rồi nên xử phạt theo nghị định 91/2012/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính về an toàn
thực phẩm (như trên).
b. Có gì khác nếu trong trường hợp này có hai người chết do bị ngộ độc quá nặng và đây là
vụ ngộ độc thứ 2 xảy ra tại cửa hàng này chỉ trong 3 tháng gần đây?
Trong trường hợp này, chủ của hàng sẽ bị xử lý theo pháp luật hình sự chứ không phải xử lý theo
pháp luật hành chính nữa.
Câu 4:Trong khi thi hành nhiệm vụ chiến sĩ cảnh sỏt đó phỏt hiện Nguyễn Văn H điều khiển
phương tiện giao thông vô ý đi vào đường cấm.
1. Hãy xác định các trường hợp H không phải chịu trách nhiệm hành chính, nêu căn cứ
pháp lý?
TL: Theo Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về trường hợp không bị xử
phạt hành chính:
“Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính;
người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này”.
Như vậy, H không phải chịu trách nhiệm hành chính khi:
Chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử phạt vi
phạm hành chính tức là dưới 14 tuổi hoặc trường hợp từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành
vi vi phạm hành chính do cố ý.
Thực hiện hành vi trong tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, do sự kiện bất ngờ, do
trường hợp bất khả kháng,...
2. Giả sử H đó 17 tuổi, điều khiển xe Dream thỡ H phải chịu trỏch nhiệm hành chớnh
với những hỡnh thức xử lý như thế nào? Giải thớch vỡ sao?
H có thể bị xử phạt: Phạt tiền.
Cụ thể:
Xử phạt về hành vi đi vào đường cấm theo điểm b khản 4 Điều 5 nghị định 171/2013 quy
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Với mức phạt từ Phạt tiền
từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy dung tích trên 50cm3 nhưng chưa đủ tuổi theo
điểm a khoản 4 Điều 21 nghị định 171/2013 phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều
khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.
Câu 5
Ông Nguyễn Văn Nam là chủ sở hữu hợp pháp một ngôi nhà 120 m2 đang thơng lợng
vay 70 triệu đồng với thời hạn 3 năm của Ngân hàng thương mại AC để chi phí cho
con đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc. Ngân hàng AC đồng ý nhưng yêu cầu Ông
Nam phải thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản.
Những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nào quy định trong Bộ luật dân sự 2005 có thể đợc áp
dụng trong trờng hợp này và hãy giải thích khái quát quyền và nghĩa vụ của Ông Nam trong
mỗi biện pháp để giúp Ông có thể lựa chọn sử dụng.
Trả lời:
Những biện pháp bảo đảm có thể được áp dụng:
Trong trường hợp này, phải thực hiện biện pháp đảm bảo là biện pháp thế chấp theo quy định tại
Điều 342 BLDS năm 2005.
Ông Nam có quyền và nghỉa vụ sau:
Quyền của ông Nam là người thế chấp tài sản qquy định tại Điều 349 BLDS năm
2005 như sau:
Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi
tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
Ðược đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Ðược bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số
tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
Ðược bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Ðược cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn
biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo
cho bên nhận thế chấp biết;
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Ông Nam có nghĩa vụ quy định tại Điều 348 BLDS năm 2005:
1. Ðược khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi
tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Ðược đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Ðược bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số
tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Ðược bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Ðược cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn
biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo
cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Câu 6: Anh Nguyễn Văn T là công nhân làm việc tại phân xởng hàn của Công ty trách nhiệm
hữu hạn PK. Trong khi làm việc do không thực hiện đúng quy trình an toàn lao động mà Công ty
đã quy định nên anh T đã để xảy ra một vụ cháy tại xởng sản xuất. Đám cháy đã lan sang cả 2
nhà dân xung quanh, tuy không có thiệt hại về ngời nhng thiệt hại về tài sản cho 2 nhà dân là 140
triệu đồng và cho công ty là 18 triệu đồng .
a. Trong trờng hợp này ai là ngời phải chịu trách nhiệm bồi thờng đối với những thiệt hại
xảy ra cho các nhà dân xung quanh xưởng và cho công ty PK. Vì sao?
Trong trường hợp này công ty TNHH PK phải có trách nhiệm bồi thường cho nhà dân do cháy
theo quy định tại Điều 618 về bòi thường thiệt hại do pháp nhân gây ra:
“Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ
được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi
trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.
Do: anh T là công nhân của công ty PK tức là do người của pháp nhân gây ra nên trước hết cong
ty PK phải bồi thường cho 2 nhà dân. Sau đó, có quyền yêu cầu anh T hoàn trả số tiền theoo quy
định của PL đồng thời anh T cũng phải bồi thường thiệt hại cho công ty do làm cháy xưởng.
b. Trách nhiệm bồi thường trong trờng hợp này thuộc những loại trách nhiệm pháp lý nào?
Vì sao?
Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng do hành vi của con người gây ra. Vì trong trường hợp này không phải thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ trong hợp đồng gây ra. Trách nhiệm bồi thường phát sinh trong trường hợp này là do vô
ý xâm phạm đến tài sản của pháp nhân và các chủ thể khác.
Câu 7
Điều 142 Khoản 1 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội sử dụng trái phép tài sản nh sau:
“Ngời nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của ngời khác có giá trị từ năm mơi triệu đồng
trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, cha đợc xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm m-
ơi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
a. Hãy xác định độ tuổi tối thiểu của một ngời phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện
một hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 142 này. Vì sao?
Độ tuổi tối thiểu trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 142 là 16 tuổi. Căn cứ:
Căn cứ khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999 sửa đổi năm 2009 thì tội phạm quy định tại khoản 1
Điều 142 là tồi phạm ít nghiêm trọng vì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ít
nghiêm trọng là đến 3 năm tù.
Căn cứ Điều 12 BLHS về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do
cố ý và tội đặc biệt nghiêm trọng và người đử 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu TNHS về mọi tội
phạm. Mà tội phạm quy định tại khoản 1 điều 142 là tội ít nghiêm trọng. Do đó, độ tuổi tối thiểu
phải chịu TNHS là 16 tuổi.
b. Trong trờng hợp Nguyễn Văn A đã 20 tuổi, vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của ngời
khác có giá trị là 40 triệu đồng gây thiệt hại vật chất 120.000 đồng và Nguyễn Văn A cha bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, cũng cha bị kết án về tội này thì Nguyễn Văn A
sẽ phải chịu những loại trách nhiệm pháp lý nào? Vì sao?
A sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự.
Trách nhiệm hành chính: vì hành vi của A chưa cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1
điều 142 BLHS vì giá trị tài sản ở đây là 40 triệu, A chưa bị xử phạt hành chính cũng
chưa bị kết án.
Trách nhiệm dân sự: hành vi của A gây thiệt hại cho người có tài sản do đó, A phải bồi
thường số tiền 120 000 đồng.
Câu 8
Nguyễn Văn T sinh ngày 14- 4-1991 bị bắt ngày 15- 4-2005 trên một chuyến xe khách khi trong
hành lý mang theo có hai bánh Hêrôin (mỗi bánh 375 gam).
- Hãy xác định tính chất tội phạm của Nguyễn Văn T trong trờng hợp này theo phân loại tội
phạm trong Bộ Luật hình sự 1999 và hình phạt có thể áp dụng đối với T trong tr ờng hợp này.
Vì sao?
Hành vi của T cấu thành tội phạm quy định tại Điều 194: “tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy”. Với khung hình phạt quy định tại điểm b khoản 4 Điều 194
BLHS: hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên. Mức hình phạt đối với
khoản 4 Điều 194 là hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội này là tử hình.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 BLHS: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn
cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm
nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã
hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Xác định hành vi của T thuộc tội phạm của A là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với khung
hình phạt tù trên hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Tuy nhiên, T sinh ngày 14- 4-1991 đến thời điểm bị bắt ngày 15- 4-2005 đã đủ `4 tuổi 1 ngày.
Theo quy định tại Điều 12 BLHS thì T đã độ tuổi chịu TNHS. T phạm toioi theo điểm b khoản 4
Điều 14 BLHS với khung hình phạt tù trên hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng do
T là người chưa thành niên nên không áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình theo
khoản 5 Điều 69 BLHS.
- Có gì khác nếu trong trờng hợp này khám trong hành lý của T có 4 gam Hêrôin? Vì sao?
Trường hợp này hành vi của T thuộc tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 194 BLHS: người nào
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 BLHS hành vi của T thuộc tội phạm nghiêm trọng với mức cao nhất của
khung hình phạt là 7 năm tù.
Căn cứ Điều 12 BLHS và độ tuổi của T lầ 14 tuổi 1 ngày thì trường hợp này T không phải chịu
trách nhiệm hình sự
Câu 9
Đang chạy trên đờng quốc lộ dọc theo đờng sắt, Phạm Văn T là lái xe của công ty cổ phần Minh
Đức nhìn thấy có hai đứa trẻ đang mải mê thả diều và chạy giữa hai đờng ray tàu hỏa, dờng nh
không nghe thấy những tiếng quát gọi của rất nhiều ngời. Trong khi đó, đoàn tàu S2 đang đến rất
gần và một vụ tai nạn tởng nh chắc chắn sẽ xảy ra. Phạm Văn T vội lao vào và kịp đẩy mạnh hai
đứa trẻ bật ra khỏi đờng ray, đúng lúc đoàn tàu vùn vụt lao qua. Thoát chết, nhng một cháu bị
gẫy tay phải, còn cháu kia bị gẫy chân trái.
Trong trờng hợp gây ra thơng tích cho ngời khác nh vậy, hành động của lái xe Phạm Văn T
có đợc coi là tình thế cấp thiết để đợc loại trừ trách nhiệm hình sự hay không? Vì sao?
Trả lời:
Hành động của T được coi là tình thế cấp thiết, bởi vì:
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Trong trường hợp
này hành động của anh T là ngăn ngừa thiệt hại lớn hơn là thiệt hại về tính mạng cho 2 cháu bé.
Thiệt hại xảy ra cho 2 cháu là gãy tay, gãy chân là thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cẩn ngăn ngừa.
Do đó, hành vi của T không phải là tội phạm căn cứ khoản 1 Điều 16 BLHS veeff tình thế cấp
thiết.
Câu 10
A (17 tuổi), B (20 tuổi) biết C 18 tuổi) không biết uống rượu nên rủ C đi nhậu. Do C không uống
rượu nên bị A và B trói lại và đổ rượu vào mồm, sau đó cả 3 đều bị say không thể làm chủ được
hành vi của mình. Thấy anh M (trước đó có hiềm khích với B) đi qua A, B cởi trói cho C và cả
ba đã xông vào đánh tập thể anh M gây thường tích 19%. Hỏi A,B,C có phải chịu trách nhiệm
hình sự không? Tại sao?
Trả lời:
Hành vi của A, B, C thuộc là hành vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe ch người khác quy định tại Khoản 1 Điều 104.
Tuy nhiên, do điều kiện phạm tội không giống nhau nên A, B, C phải gánh chịu TNHS khác
nhau:
1. Đối với A (17 tuổi) và B (20 tuổi)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì A phải chịu TNHS về mọi
tội phạm, trong đó có hành vi phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 104 BLHS.
2. Đối với C:
Tuy căn cứ Điều 12 BLHS thì C đã đủ tuổi chịu TNHS nhưng C sẽ không phải chịu TNHS vì
trong trường hợp này không thỏa mãn yếu tố lỗi. Tuy cả 3 đều ở trong tình trạng say rượu nhưng
tình trạng say rượu của C không phải tự C đưa mình vào tình trạng say rượu như A và B mà do
bị A và B ép buộc. Do trong say không làm chủ được hành vi của mình nên C đã thực hiện hành
vi phạm tội.
Mà các dấu hiệu cấu thành tội phạm bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật, tính
phải chịu hình phạt. Nhưng trường hợp này C không thõa mãn dấu hiệu lỗi.
(Đây là quan điểm của bạn còn có quan điểm khác là cả 3 đều phải chịu TNHS căn cứ Điều
14: người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì
vẫn phải chịu TNHS và căn cứ Điều 12 các chue thể đã đủ độ tuổi chịu TNHS)
Câu 11 (2d):
a) Ông trần Văn K cho Nguyễn văn A (17 tuổi), A phóng nhanh, vượt ẩu gây ra tai nạn, người bị
hại có mức độ thương tật 10%.
b) Nguyễn Văn B (14 tuổi) ăn cắp máy tính xách tai trị giái 15 triệu đông, trong lúc tiêu thụ, thì
bị bắt
Hỏi, chế tài sử phạt ở đây là gì? Đối tượng nào bị xử phạt, vì sao?
Trả lời
a) Xử phạt hành chính: đối tượng bị xử phạt là A và A trực tiếp có hành vi vi phạm pháp luật
giao thông đường bộ
K và A phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.............
b) Xử phạt vi phạm hành chính đối với A vì:
B phạm tôi trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 điều 138 BLHS với mức cao nhất của
khung hình phạt là ba năm tù.
Đối chiếu với khoản 3 Điều 8 BLHS thì B phạm tội ít nghiêm trọng.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 thì: 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Do đó, B không phải chịu TNHS trong trường hợp này.
Căn cứ Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính thì B đã đủ tuổi chịu TN hành chính do hành vi
của B là cố ý: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm
hành chính...”
Câu 12: Công ty cổ phần B đã làm trái quy định của pháp luật Nhà nước về bảo vệ môi trường,
xả nước thải ra sông làm ô nhiễm nguồn nước và làm chết tôm, cá đang vào mùa thu hoạch của
các hộ nuôi trồng thủy sản xung quanh. Công ty cổ phần B phải chịu trách nhiệm pháp lý nào?
Trả lời:
Công ty Cổ phần B phải chịu trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm hành chính : theo điểm k khoản 1 Điều24 của luật xử phạt vi phạm hành
chính năm 2012 và nghị định 179/2013quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường với mức phạt tối đa đến 1 000 000 000 đồng.
Trách nhiệm dân sự: bồi thường thiệt hại đối với người dân xung quanh theo quy định tại
điều 13 Luật xử lý vi phạm hành chính và điều 624 BLDS năm 2005.
Điều 13 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
“Điều 13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”
“Điều 624: bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp gây ô nhiễm môi trường không có lỗi”
—-------------
Bài 1: Mạnh và Nam mâu thuẫn trong việc làm ăn. Sau khi uống rượu say, Mạnh rút con dao
nhọn dài 18cm mang theo để sử dụng cho công việc đâm một nhát vào ngực Nam. Nam sững
người lại và hô to “nó có dao” rồi ngã xuống. Do vết thương quá nặng Nam đã chết trên đường
đi cấp cứu. Tại bản giám định pháp y kết luận: “Nam chết do mất máu nhiều không hồi phục, vết
thương thủng qua thành cơ tim, thương tích do vật nhọn có lưỡi sắc gây nên”. Hỏi: a. Khi nào
phát sinh quan hệ giữa Nhà nước và người phạm tội? b. Tội giết người mà Mạnh thực hiện thuộc
loại tội phạm gì theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 BLHS 2015? Tại sao ?c. Phân tích mối quan
hệ nhân quả trong hành vi của Mạnh và hậu quả chết người xảy ra đối với Nam ?
Trả lời: a. Quan hệ giữa Nhà nước và người phạm tội phát sinh khi người phạm tội thực hiện
hành vi tội phạm. Theo khoản 1 Điều 8 BLHS 2015, “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự”. Theo đó người phạm
tội phải có 4 điều kiện sau: Có năng lực hành vi dân sựDấu hiệu lỗiGây nguy hiểm cho xã
hộiTrái PL hình sự b. Theo Khoản 1 Điều 13 BLHS 2015 “Người phạm tội trong tình trạng mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích
thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự”Phân tích CTTP: Mặt khách quan: việc
làm của Mạnh là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, gây nên cái chết của Nam.
Mặt khách thể: hành vi của Mạnh đã xâm phạm tới quyền được bảo đảm về tínhmạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của công dân, vi phạm đến QHXH được PL bảo vệ.Mặt chủ quan:
+ Lỗi: hành vi của Mạnh là lỗi cố ý trực tiếp, Mạnh là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự,
biết rõ việc mình làm là trái PL gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy
ra. Mạnh có mang theo hung khí là dao 18cm. + Động cơ: Mạnh thực hiện hành vi là do
mâu thuẫn với Nam + Mục đích: giết Nam để chút cơn tức giậnChủ thể vi phạm: anh
Mạnh là người lao động ( đủ tuổi + NLHVDS )Theo Điều 123 BLHS 2015 “Tội giết người” thì
Mạnh là tội phạm giết người phải chịukhung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, từ chung thân
hoặc tử hình.Như vậy, theo Khoản 1 Điều 9 Mạnh thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.c.
Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình nếu giữa hành vi đó
và hậu quả của tội phạm có mối quan hệ nhân quả.Do Mạnh dùng dao đâm Nam là lỗi cố ý trực
tiếp dẫn đến Nam chết. Kết quả giám định pháp y kết luận: “Nam chết do mất máu nhiều không
hồi phục, vết thương thủng qua thành cơ tim, thương tích do vật nhọn có lưỡi sắc gây nên”.Vậy
Mạnh phải chịu TNHS về tội giết người. Bài 2: Nhà Ân vừa mua 2 chiếc xe máy mới, do mâu
thuẫn với Ân từ trước nên Bình nói với Can “nhà đó hay đi nghỉ cuối tuần, mày vào mà lấy xe,
dễ lấy lắm”. Nhân một hôm gia đình Ân đi chơi xa, Can mang theo chiếc cưa sắt đến nhà Ân lấy
được một chiếc xe máy, bán cho Dũng được 15 triệu đồng. Sau đó Can bị bắt về tội trộm cắp tài
sản.Hỏi: a) Xác định vai trò của Bình trong vụ việc trên. Căn cứ vào cơ sở nào để xác định được
vai trò đó ? b) Do ham rẻ nên Dũng đã mua chiếc xe mà Can lấy trộm được, Dũng có được coilà
đồng phạm với Can không? Tại sao?c) Xác định hình thức lỗi của Can khi phạm tội ?Trả lời: a)
Can phạm tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 BLHS, Bình là đồng phạm của Can với vai trò là
người xúi giục theo khoản 3 Điều 17 BLHSb) Dũng không thuộc 1 trong 4 trường hợp: người
thực hành, người tổ chức, ngườixúi giục, người giúp sức theo Điều 17 BLHS
Dũng phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo điều 323, tội
danh này không trùng với tội của Can nên không được coi là đồng phạm.c) Theo K1 Điều 10
BLHS 2015 lỗi của Can là lỗi cố ý trực tiếp: Can là người có đủ năng lực TNHS, biết rõ việc làm
của mình là trái PL gây ra hậu quả nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra, Can có mang theo
công cụ gây án là chiếc cưa sắt. Bài 3: Bắc phụ trách cửa hàng kinh doanh vàng bạc của công ty
TNHH Bắc Việt, do thiếu trách nhiệm Bắc đã làm mất số vàng bạc có giá trị lớn. Tòa án xác
định Bắc phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ( theo Khoản 2 Điều 179 BLHS 2015 ) Hỏi: a) Tội phạm mà Bắc thực hiện thuộc
loại tội phạm nào? Tại sao? b) Hãy chỉ ra cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng
nặng trong điều luật này? c) Xác định khách thể của tội phạm và đối tượng tác động của tội
phạm trong trường hợp này ?Trả lời: a) Theo K2 Điều 179: “Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm” Bởi vì Bắc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm nên
Bắc thuộc loại tội phạm nghiêm trọng Theo K1 Điều 9 BLHS 2015. b) CTTP cơ bản:+ phạm tội
gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp CTTP tăng nặng: + trị giá
từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồngc) Khách thể: + Hành vi phạm tội nêu trên xâm
phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơquan, tổ chức, doanh nghiệp. Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng các tài sản mà giao hoặc cấp
phát cho các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
-xã hội trực tiếp quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật. Đối tượng tác động: tài sản của
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
—----------
Tình huống 6: Hộ gia đình ông Nguyễn Văn A sinh sống bằng nghề
nuôi cá basa ở tỉnh K, thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích đất nuôi
trồng của gia đình ông vào khoảng 2 héc ta (ha). Do giá cá basa trên thế giới gần
đây tăng nên ông A và gia đình quyết định mở rộng diện tích nuôi trồng lên 25 héc
ta bằng cách nhận chuyển nhượng những diện tích đất nuôi trồng thủy sản của các
hộ gia đình khác ở xung quanh. Việc nhận chuyển nhượng diện tích đất này của gia
đình ông A có thuộc hành vi bị nghiêm cấm theo các quy định của Luật đất đai
năm 2013 hay không?
Điều 12 Luật đất đai năm 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm thực
hiện liên quan đến đất đai, trong đó, tại Khoản 5 quy định: “5. Nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật
này.”
Như vậy, việc nhận chuyển nhượng diện tích đất để nuôi trồng thủy sản vượt hạn
mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này mới là hành vi bị cấm.
Do đất ông A nhận chuyển nhượng là đất sử dụng để nuôi trồng thủy sản và khu
vực đất đều thuộc tỉnh K thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên áp dụng Điểm a
Khoản 1 Điều 129 Luật đất đai năm 2013, cụ thể: “1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;”
Theo Khoản 1 Điều 130 Luật đất đai năm 2013 thì hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau: “Hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá
10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.”
Theo đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình
ông A là không vượt quá 30 héc ta. Đối chiếu với trường hợp của ông A, gia đình ông đã
có 2 héc ta và muốn mở rộng lên 25 héc ta. Như vậy, ông A phải mua thêm 23 héc ta.
Diện tích đất mua thêm này chưa vượt quá hạn mức cho phép nhận chuyển nhượng đất
nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Vì vậy, hành vi nhận chuyển
nhượng diện tích đất này của gia đình ông A không thuộc hành vi bị nghiêm cấm theo
quy định của Luật đất đai năm 2013.
Tình huống 7: Doanh nghiệp X là một công ty xây dựng có uy tín tại Hà Nội.
Do nhận thấy thị trường nhà ở cho công nhân khu công nghiệp gần đó rất có tiềm
năng phát triển nên doanh nghiệp có ý định tham gia vào một dự án đầu tư xây
dựng nhà chung cư. Để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất cho việc thực hiện dự án đầu tư này thì doanh nghiệp X phải
đáp ứng các điều kiện nào?
Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP) thì các dự án có sử dụng đất phải áp dụng các điều kiện quy
định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai gồm:
“a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán
kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;”
Như vậy, dự án mà doanh nghiệp X muốn tham gia (xây dựng nhà chung
cư để bán cho công nhân) thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này. Để được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp X
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật đất đai năm 2013 như
sau:
- Thứ nhất, có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự
án đầu tư. Theo đó, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định điều kiện
về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư gồm:
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng
mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15%
tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
+ Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
- Thứ hai, ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Thứ ba, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư khác xác định theo các căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP:
+ Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương
được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi
phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
Lưu ý, thời điểm thẩm định các điều kiện trên được thực hiện đồng thời với việc
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm
định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức
phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
Tình huống 8: Tập đoàn ABC là một tập đoàn lớn chuyên xây dựng các dự
án khu trung tâm mua sắm và nhà ở thương mại. Tập đoàn đang có ý định sử dụng
một diện tích đất lớn tại khu vực quận H ở thành phố HN. Việc sử dụng đất để thực
hiện dự án này của tập đoàn có thuộc phạm vi được Nhà nước thu hồi đất hay
không? Nếu không thì việc sử dụng đất này sẽ thông qua hình thức và nguyên tắc
nào?
Có thể thấy việc sử dụng đất của tập đoàn ABC để xây dựng dự án khu trung tâm
mua sắm và nhà ở thương mại không thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của Luật đất đai (các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đã được trình bày ở các
câu 16, 17, 19, 20). Do đó, việc sử dụng đất này của tập đoàn không thể được thực hiện
dưới hình thức Nhà nước thu hồi đất, mà sẽ thực hiện thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh được quy định tại Điều 73 Luật đất đai năm 2013.
Theo Khoản 1 Điều 73 Luật đất đai năm 2013, việc sử dụng đất để thực hiện dự
án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Điều 61, Điều 62 của Luật mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Khoản 2 Điều 73 Luật đất đai năm 2013 cũng quy định rõ Nhà nước có chính
sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh.
Ngoài ra, việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình
thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tập đoàn ABC phải đảm bảo các nguyên tắc được
quy định tại Điều 16 Nghị định sô 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt
và công bố.
- Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu tư.
- Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh.
- Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích
đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa
thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội
dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự
nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
Tình huống 9: Ông C vốn là người Miền Nam nhưng trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ đã chuyển ra sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Hiện mảnh đất mà
ông và gia đình đang ở được ông C gây dựng từ khi ra Hà Nội vẫn chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, nên ông C có nguyện vọng muốn làm Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, do mấy
năm trước nhà ông bị cháy nên các giấy tờ về quyền sử dụng đất chứng minh mảnh
đất là của ông và gia đình đã không còn. Vậy trường hợp ông C có được cấp Giấy
chứng nhận hay không?
Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 có quy định: “Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về
đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có
quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.”
Theo đó, gia đình ông C sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu gia đình ông đã sử dụng đất ổn định từ
trước ngày 01/7/2014 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (Theo quy định tại Điều
21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Tình huống 10: Doanh nghiệp X là một tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản của tỉnh H. Hiện doanh nghiệp X đang muốn thuê ngôi nhà tại địa chỉ 27
đường Nguyễn Chí Thanh của ông Y để làm trụ sở kinh doanh. Vậy, hợp đồng thuê
giữa doanh nghiệp X và ông Y có bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy
định của pháp luật đất đai hay không?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì “ b) Hợp
đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động
sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Đối chiếu với hợp đồng thuê nhà giữa doanh nghiệp X và ông Y, có thể thấy hợp
đồng này là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (ngôi nhà)
mà trong đó có một bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp X).
Như vậy, hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mà chỉ khi có
yêu cầu của các bên trong hợp đồng mới phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, nếu có yêu cầu việc công chứng sẽ được thực hiện tại các tổ chức hành
nghề công chứng, còn việc chứng thực sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tình huống 11: Gia đình ông A có thửa đất diện tích 720 m 2, đã được UBND
huyện X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng là đất trồng
lúa. Năm 2015, con trai ông A là anh K lấy vợ. Ông A sử dụng 360 m 2 trong thửa
đất nêu trên để xây nhà cho con trai. Hỏi hành vi của ông A có vi phạm pháp luật
đất đai không? Nếu có vi phạm thì bị xử phạt thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử
dụng đất như sau:
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích,.[…]”
Như vậy, ông A đã có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, cụ thể là đã sử dụng đất
không đúng mục đích: chuyển mục đích 360 m 2 diện tích đất trồng lúa đã được cấp
GCNQSDĐ thành đất ở mà không xin phép. Căn cứ quy định tại Điều 206 Luật đất đai
2013 thì người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:
“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép
[…] 3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển
mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;[…]”
Trong trường hợp này, ông A đã có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa sang đất ở là đất phi nông nghiệp, với diện tích 360 m 2 (nhỏ hơn 0,5 héc ta). Do đó,
ông A có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì ông A còn buộc phải khôi phục
lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm (nếu có) do hành vi vi phạm nêu trên.
Tình huống 12: Ông A, ông B lần lượt là chủ sử dụng hợp pháp của hai
mảnh đất a, b tại thôn X, có mục đích sử dụng là đất ở. Tuy nhiên mảnh đất của
ông A chưa sử dụng do hiện tại ông sinh sống ở thôn Y. Còn ông B đã xây nhà và
sinh sống trên thửa đất của mình. Sau một thời gian, ông A phát hiện cột mốc ranh
giới giữa hai thửa đất a và b đã bị dịch chuyển, diện tích thửa đất a của ông A bị
ông B lấn sang khoảng 2 m2.. Hỏi, hành vi của ông B bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 (có hiệu lực từ 01/07/2014)
thì các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
“Điều 12: Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai […]”.
Trong đó, khoàn 1 điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai giải thích:
“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh
giới thửa đất để mở rộng diện tích đất[…]."
Như vậy, ông B đã thực hiện việc chuyển dịch mốc giới thửa đất để mở rộng
diện tích đất của nhà mình, nên được xem là hành vi lấn đất. Đây là hành vi bị nghiêm
cấm.
Việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-
CP nói trên. Cụ thể:
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất
ở.”
Ngoài ra, phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng
của đất trước khi vi phạm và trả lại đất đã lấn theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị
định 102/2004/NĐ-CP.
Có nghĩa ông B có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, và
phải trả lại nguyên trạng đất cho ông A.
Tình huống 13: Ông A khởi kiện ông B lên Tòa án nhân dân huyện Y yêu
cầu trả lại thửa đất K tọa lạc tại xã X, huyện Y vì cho rằng đây là đất của ông A bị
ông B chiếm. Ông A không xin được trích lục hồ sơ địa chính tại xã X của thửa đất
này nên có đơn đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ. Tòa án đã tiến hành thực hiện
việc thu thập chứng cứ là yêu cầu xã X trích lục hồ sơ thửa đất. Tuy nhiên quá thời
hạn yêu cầu mà UBND xã X không cung cấp tài liệu. Hỏi, hành vi của xã X có vi
phạm pháp luật không?
Trả lời:
Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: “Cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm
sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa
án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.” Như vậy,
hành vi không cung cấp chứng cứ trong thời hạn yêu cầu xã X là vi phạm nghĩa vụ trong
việc cung cấp chứng cứ là trích lục hồ sơ địa chính của thửa đất K nêu trên. Khoản 3
Điều 29 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai như sau:
“Điều 29. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh
tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
[…]
3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.”
Trong trường hợp này, do có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất
đai liên quan đến việc thu thập chứng cứ, UBND xã X có thể bị phạt tiền từ trên
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định như trên.
Tình huống 14: Công ty TNHH X có lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là hoạt động thương mại. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, Công ty X mở tổng đài tư vấn giá đất cho khách hàng (ngành nghề
này không được đăng ký khi thành lập doanh nghiệp). Hỏi, hành vi của công ty X
có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Công ty X chưa đăng ký ngành nghề tư vấn giá đất, do đó chưa đủ điều kiện thực
hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai. Hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 30 Nghị didhj 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai như sau:
“Điều 30. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Tổ chức có hành vi vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá
đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư
vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá đất hoặc thẩm định giá hoặc
tư vấn định giá bất động sản;[…]”
Như vậy trong tình huống này, công ty X đã có hành vi vi phạm điều kiện về
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, cụ thể là hoạt động tư vấn xác định giá đất
nhưng không có chức năng tư vấn giá đất. Do đó, căn cứ quy định trên, Công ty X bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 4 Điều 30 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, Công ty
X còn bị đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng do đây là tổ chức không có giấy
phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giá đất.
Tình huống 15: Công ty cổ phần Bất động sản A là đơn vị được Nhà nước
giao đất xây dựng chung cư X để bán. Công ty A nhận trách nhiệm làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở tại chung cư X. Trong Hợp đồng mua bán
căn hộ với khách hàng có nêu rõ, Công ty A sẽ thực hiện việc làm hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận và bàn giao nhà ở cho khách hàng ngay sau khi nhận được toàn bộ số
tiền thanh toán. Tuy nhiên, có khoảng 12 hộ dân trong khu chung cư vẫn chưa
được cấp Giấy chứng nhận dù đã thanh toán đầy đủ và được bàn giao nhà ở từ 5
tháng trước. Hỏi, hành vi của công ty A bị xử phạt như thế nào?
Trà lời:
Trong tình huống này, Công ty A đã có hành vi chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho người mua nhà ở, cụ thể là chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho 12 hộ
dân (khách hàng) trong 5 tháng (kể từ khi khách hàng được bàn giao nhà ở).
Hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 26 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai như sau:
“Điều 26. Chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người
nhận quyền sử dụng đất ở
Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán nhận trách
nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử
dụng đất ở mà chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày bàn giao nhà ở, đất ở
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
1. Chậm làm thủ tục từ 03 tháng đến 06 tháng:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chậm
làm thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;[…]”
Vậy, với hành vi vi phạm như trên, công ty X bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng.
IV. CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC
PHẨM
Tình huống 1: Cửa hàng chả lụa T là cửa hàng làm giò chả có tiếng và lâu
đời ở Hà Nội. Một ngày cửa hàng có thể tiêu thu hàng chục tạ thịt lợn. Tuy nhiên,
thời gian gần đây cạnh cửa hàng T xuất hiện một siêu thị lớn làm ảnh hưởng tới
doanh thu của cửa hàng. Để thu hút trở lại khách hàng, cửa hàng quyết định giảm
giá bán tất cả loại giò chả của cửa hàng. Do cửa hàng giảm giá cao nên đã thu hút
được một lượng lớn người mua. Nhưng không may, trong một lần kiểm tra, thanh
tra y tế Hà Nội phát hiện cửa hàng T đã sử dụng thịt lợn chưa qua kiểm tra vệ sinh
thú y để làm giò chả nhằm giảm chi phí sản xuất. Tại thời điểm phát hiện, số thịt
lợn vi phạm có giá trị lên đến 40 triệu đồng. Thanh tra y tế đã lập biên bản xử phạt
đối với cửa hàng T.
Bình luận
Trường hợp sử dụng thịt lợn chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định để
làm giò chả của cửa hàng T là hành vi vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thực
phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số
178/2013/NĐ-CP
Theo quy định mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm là bằng 80%
đến 100% tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm và mức phạt tiền đối với
tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi, do đó cửa hàng T sẽ bị
phạt tiền bằng 160% đến 200% tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm
tức là từ 64 đến 80 triệu đồng do số thịt lợn vi phạm có tổng giá trị là 40 triệu đồng.
Ngoài ra, cửa hàng T còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện
kiểm tra vệ sinh thú y đối với số thịt lợn trên theo điểm a khoản 9 Điều 5 Nghị định số
178/2013/NĐ-CP.
Tình huống 2: Doanh nghiệp A kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nước giải
khát. Là một doanh nghiệp có tiếng trên thị trường, đặc biệt là sản phẩm nước ép
hoa quả rất được người tiêu dùng ưa chuộng vì độ ngọt và màu sắc tươi mới. Tuy
nhiên do sơ sót trong quá trình quản lý, sử dụng hóa chất tạo màu, doanh nghiệp A
đã để quá thời hạn sử dụng của lô hóa chất tạo màu sử dụng cho sản phẩm nước
ngọt của mình. Sự việc đã bị thanh tra phát hiện và lập biên bản xử lý.
Bình luận:
Trường hợp của doanh nghiệp A do đã sử dụng hóa chất tạo màu được phép sử
dụng trong hoạt động sản xuất, chế biến nước ngọt nhưng để quá thời hạn sử dụng nên
hành vi của doanh nghiệp A thuộc hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 178/2013/NĐ-CP.
Theo đó hành vi của doanh nghiệp A sẽ bị phạt tiền với mức gấp 02 lần mức phạt
của cá nhân có cùng hành vi vi phạm được, theo đó là từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp A sẽ phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là
đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 02 tháng đến 04 tháng và phải tiêu
hủy số hóa chất quá thời hạn sử dụng nêu trên.
Tình huống 3: Ông A là chủ một hồ đẩm chuyên nuôi tôm bán cho các
thương lái. Năm 2015, do giá thành thức ăn tôm tăng nên nếu tiếp tục nuôi tôm như
thông thường, trừ chi phí bỏ ra, tiền lãi sẽ không được bao nhiêu. Được người bạn
mách cho việc tiêm tạp chất vào tôm nguyên liệu sẽ giúp tăng trọng lượng của tôm,
tôm sẽ đẹp và bán được giá hơn, ông A đã ra thực hiện bơm, chích tạp chất vào 150
kg tôm nguyên liệu mới nhập về. Trong quá trình thực hiện, hành vi của ông A đã
bị cơ quan chức năng bắt quả tang.
Bình luận:
Việc bơm tạp chất vào tôm của ông A thuộc hành vi đưa tạp chất vào thủy sản có
mức phạt tiền được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP,
cụ thể như sau: “Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trực tiếp
đưa tạp chất vào thủy sản;”. Ngoài ra, ông A còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả là buộc loại bỏ tạp chất đối với 150kg tôm bị tiêm tạp chất, trường hợp không loại
bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy đối với số tôm trên (điểm b khoản 9 Điều 16).
Tình huống 4: Chị M là chủ một cửa hàng ăn nhanh chuyên phục vụ ăn
sáng cho công nhân tại khu công nghiệp X. Do mặt bằng cửa hàng nhỏ lại chưa có
nhiều kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống nên việc bố trí khu vực chế
biến thức ăn và nơi bày bán thức ăn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Khu vực chế biến
thực ăn phải đặt sát khu vực vệ sinh của cửa hàng. Trong một lần bị thanh tra kiểm
tra, cửa hàng chị đã bị xử phạt 1.000.000 đồng do vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cửa
hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.
Hành vi được xác định là do cửa hàng chị không có bàn bày thức ăn cao hơn mặt
đất theo quy định và sử dụng khu vực chế biến, bảo quản, nơi ăn không bảo đảm vệ
sinh.
Việc xử phạt của thanh tra đã đúng hay chưa? Trường hợp có người bị ngộ
độc sau khi sử dụng thức ăn của cửa hàng chị thì cửa hàng chị M sẽ bị xử lý như
thế nào?
Bình luận:
Việc xử phạt của thanh tra đối với cửa hàng chị M là chính xác, theo đúng quy
định tại điểm a và c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Bày bán thức ăn ngay, thực phẩm chín không có thiết bị bảo quản hợp vệ sinh,
không có bàn hoặc giá cao hơn mặt đất theo quy định;
c) Sử dụng khu vực chế biến, bảo quản, nơi ăn không bảo đảm vệ sinh hoặc có
côn trùng, động vật gây hại;”
Trường hợp có người bị ngộ độc sau khi sử dụng thức ăn của cửa hàng chị M, thì
cửa hàng chị sẽ phải chịu xử lý theo điểm đ khoản 2 Điều 20 đối với hành vi kinh doanh
dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn thực phẩm dẫn đến ngộ độc thực phẩm. Hành vi
này có mức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và phải chịu mọi chi phí
cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm do sử
dụng thực ăn của cửa hàng chị.
Ngoài ra trong trường hợp cửa hàng chị tiếp tục để xảy ra trường hợp ngộ độc
khác thì sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh ăn uống từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tình huống 5: Năm 2015, công ty X thuê công ty Y là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ ăn uống cung cấp các suất ăn sẵn cho nhân viên. Qua một thời gian
sử dụng dịch vụ của công ty Y, công ty X đã nhận được nhiều phản ánh từ nhân
viên là suất ăn không bảo đảm vệ sinh. Công ty X đã gửi các phản ánh này đến
công ty Y và yêu cầu công ty Y phải cải thiện chất lượng bữa ăn và nâng cao công
tác vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, chất lượng vẫn không được cải
thiện và đã xuất hiện một số nhân viên sau khi sử dụng suất ăn của công ty Y có
dấu hiệu ngộ độc. Công ty X đã báo cáo cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý.
Bình luận:
Trong trường hợp này, nếu việc ngộ độc của nhân viên công ty X sau khi sử dụng
suất ăn của công ty Y được các cơ quan chức năng xác định là do hành vi kinh doanh
dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn thực phẩm của công ty Y gây nên thì công ty Y
sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (theo khoản 4 Điều 21 Nghị
định số 178/2013/NĐ-CP) và bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống từ 01
tháng đến 03 tháng trong trường hợp tiếp tục để xảy ra trường hợp ngộ độc do kinh
doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn thực phẩm của mình gây nên. Ngoài ra,
công ty Y phải chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người
bị ngộ độc thực phẩm
Trong trường hợp, các cơ quan chức năng xác định công ty Y không có hành vi
kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn thực phẩm dẫn đến việc ngộ độc thì
công ty sẽ chỉ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại
điểm e khoản 3 Điều 21 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP: “Cơ sở sản xuất, kinh doanh
nơi có cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể, bếp ăn,
nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng ăn uống xảy ra ngộ độc
thực phẩm.”
Tình huống 6: Anh A là người kinh doanh nem chua rán tại cổng trường
tiểu học X. Trong quá trình chế biến thực ăn, anh A nhiều lần dùng tay trực tiếp
cầm đề rán nem chua. Hành vi này của anh A có vi phạm các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm hay không và chế tài xử lý đối với hành vi này?
Bình luận
Việc sử dụng tay trực tiếp tiếp xúc với nem chua của anh A là hành vi vi phạm
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Nghị định
số 178/2013/NĐ-CP: “Dùng tay tiếp xúc trực tiếp với thức ăn”.
Hành vi này của anh A có mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng theo khoản 1 Điều 22 Nghị định sô 178/2013/NĐ-CP.
Tình huống 7: Ngày 20/5/2014, anh X được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở nấu rượu thuộc phạm vi quản lý của huyện Y.
Ngày 20/7/2017, thanh tra ngành công thương phát hiện giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm của cơ sở nấu rượu của anh X đã hết thời hạn nhưng anh
X chưa làm thủ tục cấp lại. Thanh tra đã lập biên bản để xử phạt đối với hành vi
này.
Bình luận:
Việc anh X để giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn
nhưng chưa làm thủ tục cấp lại mà vẫn tiếp tục sử dụng là hành vi vi phạm về an toàn vệ
sinh thực phẩm. Do cơ sở sản xuất rượu của anh X thuộ phạm vi quản lý của cấp huyện
nên mức xử phạt đối với hành vi này của anh X được quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 178/2013/NĐ-CP.
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 quy định
cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ công thương thì hiệu lực của giấy chứng nhận là 03 năm kể từ ngày cấp.
Như vậy, thời điểm giấy chứng nhận của cơ sở anh X là vào ngày 20/5/2017, do đó thời
điểm phát hiện ra hành vi vi phạm (20/7/2017), giấy chứng nhận đã hết thời hạn được 02
tháng vì thế mức xử phạt đối với hành vi này của anh X được quy định tại điểm b khoản
2 Điều 24 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: “b) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tình huống 8: Hải quan tỉnh X vừa thu giữ một lô hàng gồm 1 tấn táo có
xuất xử từ Mỹ được công ty B nhập khẩu vào Việt Nam để tiêu thụ. Lý do là trong
quá trình kiểm tra, hải quan đã phát hiện một số giấy tờ do công ty B cung cấp là
giả mạo. Giấy tờ giả mạo được xác định là bản thông báo kết quả xác nhận thực
phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu. Vậy theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, công ty B sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Do công ty B đã cung cấp và sử dụng bản thông báo kết quả xác nhận thực phẩm
đạt yêu cầu nhập khảo giả nên căn cứ vào khoản 4 Điều 25 Nghị định số 178/2013/NĐ-
CP thì công ty B sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
(mức phạt gấp 02 lần mức phạt cho cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 25).
Ngoài ra, công ty B phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy
giấy tờ giả đã sử dụng là bản thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập
khảo.
Tình huống 9: Trong một lần tổng kiểm tra các cơ sở kinh doanh ăn uống
trên địa bàn thành phố Y, thanh tra đã phát hiện một lượng lớn heo đã bị ôi thiu,
biến đổi màu sắc được cơ sở giết mổ Z nhập về để chế biến bán lại cho các tiểu
thương tại các chợ trong thành phố. Qua đánh giá ban đầu, số lượng thịt heo bị ôi
thiu có giá trị khoảng 50 triệu đồng. Với hành vi vi phạm này, cơ sở Z sẽ bị xử lý
như thế nào
Trả lời:
Hành vi chế biến và bán lại thịt heo đã bị ôi thiu, biến đổi màu sắc của cơ sở Z
đã vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh
động vật,sản phẩm động vật tươi sống sử dụng làm thực phẩm căn cứ vào điểm a khoản
2 Điều 17 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP: “a) Kinh doanh thực phẩm tươi sống có
nguồn gốc động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi màu sắc, mùi vị;”
Theo đó, mức xử phạt đối với hành vi này của tổ chức là bằng 200% đến 240%
tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong các hành vi sau
đây nhưng số tiền phạt tối đa không vượt quá 200.000.000 đồng. Do giá trị số thịt heo bị
ôi thiu được phát hiện tại thời điểm vi phạm được định giá là khoảng 50 triệu đồng nên
số tiền cơ sở X phải nộp vào khoảng 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng. Ngoài ra, cơ sở
X bị buộc tiêu hủy số thịt heo vi phạm.
Tình huống 10: Trong quá trình kiểm tra nhà mày bánh kẹo X, thanh tra
nghi ngờ một số mẫu bánh kẹo của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thanh tra đã yêu cầu doanh nghiệp X cung cấp đầy
đủ các giầy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ, chất lượng… Tuy nhiên, doanh
nghiệp X tỏ ý không hợp tác và nhiều lần từ chối việc chuyển giao các giấy tờ theo
yêu cầu lấy lý do là giầy tờ đã bị thất lạc. Vậy trong trường hợp này, thanh tra có
thể xử lý đối với doanh nghiệp X hay không?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp X từ chối không cung cấp thông tin về các mẫu bánh
kẹo theo yêu cầu của thanh tra thì có thể xử lý doanh nghiệp X đối với hành vi vi phạm
quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm theo điểm a khoản 1
Điều 27 Nghị định số 178/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: “a) Không cung cấp thông tin
về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;”. Mức xử phạt
đối với hành vi này của doanh nghiệp là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, trường hợp thanh tra xác minh được số bánh kẹo này vi phạm các quy
định về an toàn thực phẩm thì có thể tiếp tục xử phạt doanh nghiệp theo những quy định
tương ứng với hành vi vi phạm.
Tình huống 11: Cơ sở sản xuất giò lụa Ngọc Mai lâu nay nổi tiếng trên địa
bàn huyện X với sản phẩm giò lụa rất được ưa chuộng. Tuy nhiên, đã 2 tuần nay,
tình hình kinh doanh của cơ sở này rơi vào tình trạng ế ẩm, sản phẩm vẫn như vậy
mà người đến mua thì thưa thớt. Qua thăm dò tìm hiểu nguyên nhân thì được biết,
người dân địa phương rỉ tai nhau việc cơ sở sản xuất Ngọc Mai vi phạm pháp luật
vì sử dụng 02 nhân công mắc bệnh truyền nhiễm ngoài ra nên người dân không
muốn đến mua hàng nữa. Tuy nhiên, khi được hỏi, bà Mai chủ cơ sở này cho biết,
vì cơ sở đang rất thiếu người làm, mặt khác truyền nhiễm ngoài da là bình thường,
quá trình làm có dùng găng tay nên việc sử dụng 02 nhân công này không thể coi là
vi phạm. Quan điểm của bà Mai bị phản ứng rất mạnh mẽ
Trả lời:
Theo khoản 9, Điều 5, Luật An toàn thực phẩm 2010, một trong những hành vi bị
cấm là : “Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm”.
Căn cứ quy định trên, việc cơ sở Ngọc Mai sử dụng 02 nhân công bị mắc truyền
nhiễm 1 2: Ngay khi bị cơ quan chức năng đến kiểm tra và kết luận lô hàng mà nhà
máy thực phẩm đông lạnh ABC vừa xuất ra thị trường có sử dụng một số loại hoá
chất tuy được phép sử dụng trong hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm nhưng
không có thời hạn sử dụng, đại diện nhà máy ABC vẫn nhất mực cho rằng, nhà
máy ABC không hề sai phạm vì hoá chất không có thời hạn sử dụng tức là được sử
dụng mãi mãi. Tuy nhiên, cơ quan chức năng vẫn tiến hành xử phạt, nhiều công
nhân nhà máy cho rằng điều này là không đúng với quy định pháp luật.
Trả lời:
Việc cơ quan chức năng xử phạt hành vi vi phạm của nhà máy ABC là hoàn toàn
chính xác.
Theo Điều 7, Nghị định Số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt
hành chính về an toàn thực phẩm:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
hóa chất được phép sử dụng trong hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm nhưng quá
thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.”
Như vậy, hành vi của nhà mát ABC sử dụng một số loại hoá chất tuy được phép
sử dụng trong hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm nhưng không có thời hạn sử dụng
là vi phạm pháp luật và như vậy phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tình huống 13: Từ khi khai trương đến nay, nhà hàng Linh Chi có doanh
thu về dịch vụ ăn uống rất cao vì được đánh giá là đồ ăn ngon, giá cả phải chăng,
phục vụ chu đáo và đã được cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh
thực phẩm nên khách hàng rất tin tưởng. Tuy nhiên, qua đợt kiểm tra của cơ quan
chức năng, đã phát hiện nhà hàng Linh Chi sử dụng Giấy chứng nhận an toàn vệ
sinh thực phẩm giả. Khi được biết thông tin, nhiều khách hàng rất bức xúc, cho
rằng phải xử phạt thật mạnh tay, tuy nhiên, phần nhiều trong số họ không biết
chính xác mức xử phạt đối với hành vi này là như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1, Điều 24, Nghị định Số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy
định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm:
“1. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống vi phạm quy định về
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của cấp
xã theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới 01 tháng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có nhưng đã hết
thời hạn trên 03 tháng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy
xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm giả.”
Như vậy, trường hợp của nhà hàng Linh Chi được quy định tại điểm đ, vì vậy
mức phạt cụ thể là từ 2,000,000 đồng đến 3,000,000 đồng.
Tình huống 14: Chị Nguyễn Thị A là người rất thích các món ăn đường phố,
chị thường xuyên đến quán bún ốc của bà Lê Thị M để thưởng thức món ăn này.
Tuy nhiên, mấy lần gần đây, chị đến quán thì thấy quán không còn mở cửa nữa,
nghe người dân xung quanh nói, bà M quyết định đóng cửa quán một thời gian vì
vừa mới bị kiểm tra và phát hiện không đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Chị A vẫn
băn khoăn không hiểu tại sao quán của bà M không đủ điều kiện an toàn vì theo
chị bún ốc ở quán bà M rất ngon.
Trả lời:
Theo Điều 32, Luật an toàn vệ sinh thực phẩm 2010, điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh
doanh thức ăn đường phố là:
“1. Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực
phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
3. Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô
nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm.
4. Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
5. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
6. Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm”.
Quán của bà M bị phát hiện và kiểm tra không đủ điều kiện an toàn thực phẩm vì
có thể không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên.
Tình huống 15: Gần đến dịp tết nguyên đán, cơ quan chức năng huyện X
tiến hành đợt kiểm tra đột xuất với một loạt cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn
huyện. Tại cơ sở chế biến thịt hộp của anh Trần Văn K, sau khi truy xuất về nguồn
gốc đối với thịt lợn mà cơ sở của anh K sử dụng, cơ quan chức năng quyết định tiến
hành xử phạt với lí do hồ sơ chứng minh về nguồn gốc của anh không đầy đủ, anh
K băn khoăn không hiểu hành vi vi phạm của mình được quy định cụ thể ở đâu và
Trả lời:
Theo Điều 30 Nghị định Số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt
hành chính về an toàn thực phẩm:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu
giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm và các tài liệu khác về quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Không thông báo lô sản phẩm không bảo đảm an toàn;
b) Không báo cáo số lượng sản phẩm của lô sản phẩm không bảo đảm an toàn,
tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường; kế hoạch thu hồi và các biện pháp xử
lý.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
thu hồi, xử lý không theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
thực phẩm không bảo đảm an toàn.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiến
hành thu hồi, thực hiện các biện pháp xử lý cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.”
Như vậy hành vi vi phạm của cơ sở sản xuất thịt hộp của anh K được quy định tại
khoản 1 điều này.
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo
đức và các quy phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế hóa và đưa lên
thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng được dưa lên thành
luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn
mực đạo đức đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã
hội
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trong
xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm
giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp
hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc
một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ máy trấn
áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của
giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng
để thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai
cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn
tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ
máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp
đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: nhà nước là
một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa
vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức
thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực
chính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính trị, từ đó
đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn
bản luật trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước là mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền, quyền lập quy và quyền hành
chính:
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhắm cụ thể luật pháp do cơ quan
lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà nước có trách nhiệm duy trì, bảo
vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai
cấp thống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội
buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã
hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt động vì
sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác định, cộng
đồng dân cư ổn định, Chính phủ với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc
tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
17. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng
pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra nhằm điều
chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của nhà nước.
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm đảm bảo công bằng
trong xã hội và tiền thuế nhằm đầu tư cho người nghèo.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
– Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ
máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
– Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao
gồm cả nội thương và ngoại thương.
– Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ
ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ “nghĩa vụ
thuế”).
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống,
nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người
nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
– Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật
giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền lực nhà nước và việc
tổ chức thực thi quyền lực nhà nước như thế nào.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự phản ánh cách thức tổ chức và
phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã
hội nhất định. Như vậy, để xác định những điều trên, ngoài hình thức nhà nước, phải xác định
xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó có dân chủ hay không.
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ chính thể của nhà nước, mà còn
căn cứ vào những điều được quy định trong hiến pháp và thực trạng của nhà nước đó.
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền lực của nhà
nước.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị là toàn bộ phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai
cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần mức độ dân chủ của nhà nước,
ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc vào thực trạng của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu trúc nhà nước đơn
nhất.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn
nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm
bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW đến địa
phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết định phải thảo luận dân
chủ, quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các quy phạm pháp luật và văn bản
chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả hội chủ nghĩa Việt
Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra và
là cơ quan quyền lực nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu
ra nên đây là cơ quan quyền lực nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong lĩnh vực đối nội.
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia cả trong lĩnh
vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong
số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu
trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
(2003) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết định.
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do chính phủ ban hành.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử ở nước ta.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng mang tính quy phạm.
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng,chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ Pháp luật là những
quy tắc sử sự chung, được coi là khuôn mẫu chuẩn mực đối với hành vi của một cá nhân hay tổ
chức.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
các cá nhân có thẩm quyền ban hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục
thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất biện pháp cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của pháp luật Việt
Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản
quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp luật còn bắt
nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy tắc chung của quốc tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời
khác.
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc đã đc xét xử trước đó,
được nhà nước xem là khuôn mẫu. Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không
phải tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ
pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để
trở thành chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một
quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải
có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật, do pháp luật
do nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể
hiện ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các bên tham
gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có năng lực pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó, cá nhân phải có năng
lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác nhau, ví dụ người dưới 18
tuổi so với người từ 18 tuổi trở lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật ở mức độ khác nhau,
dựa trên quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể
đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của
từng quốc gia.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp luật quy định, mỗi pháp luật lại
phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ
của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham gia vào các quan hệ pháp
luật thông qua người ủy quyền, người giám hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng
lực hành vi.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị
chế năng lực pháp luật, thì đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền
và nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ
thuộc vào một số yêu tố khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật quy định các cá nhân, tổ
chức có nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con
người( VD hành vi trộm cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia
vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với
những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân, tuy nhiên cũng phải
trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá
nhân đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng thời bị hạn chế về
năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế
năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (VD: không có năng
lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa án tuyên bố bị hạn
chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
– NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức, cơ quan) hưởng quyền và nghĩa
vụ theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc
trưng giai cấp quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng khác nhau, xây dựng một chế
độ khác nhau nên sẽ trao cho công dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
– Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân) là khả năng của một người,
thông qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối
với người khác. Như vậy, có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn với từng người, mang tính
cá nhân, phát sinh khi cá nhân mỗi người bằng khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình, xác lập quan hệ với người hay tổ chức khác, nó không phụ thuộc vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là các cá nhân có đầy đủ năng
lực, hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định trong văn bản pháp lý.
Hành vi pháp lý là những hành vi xảy ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi
phạm văn bản pháp lý)
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý chủ thể của
hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau, xuất hiện từ khi ra đời
(trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật
mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy định
trong các quy phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà
nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa
trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh,
giải phóng mặt bằng…
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan
điểm.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về mặt vật
chất, tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi
tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
=> Nhận định này Sai. Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy
định trong các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là bất cứ cá nhân tổ chức
nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có thể là dấu hiệu trong mặt
khách quan của vi phạm pháp luật.
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm pháp
luật hành chính, nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm
pháp luật hình sự
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu thành tội phạm, còn
hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho
xã hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo hướng tiêu cực. Theo
hướng tích cực, các biện pháp cưỡng chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ
phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý và ngược
lại.
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với biện pháp cưỡng chế
của nhà nước.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật, nhưng trong đa số trường
hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp
lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Vì chỉ
có hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là hành
vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm
pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người
thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi được thưc hiện do những điều
kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được
cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi
phạm pháp luật. Bên cạnh đó hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em
(chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi là VPPL vì họ không có khả năng
nhận thức điều khiển được hành vi của mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài
của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan
điểm.
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật chất.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh thần hoặc đe dọa tổn hại.
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách nhiệm hành chính, vừa
gánh trách nhiệm dân sự.
Câu 1: Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu
thuẫn gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
Nhận định ĐÚNG
Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, Nhà Nước chỉ xuất hiện khi có những điều kiện về
kinh tế xã hội nhất định trong đó điều kiện tiên quyết về xã hội là có những mâu thuẫn giai cấp
gay gắt
Câu 2: Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội.
Nhận định SAI
Vì: Nhà nước là một hiện tượng luôn vận động thay đổi và có thể tiêu vong khi những điều kiện
cho sự tồn tại của nó không còn
Câu 3: Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời không phải từ một bản khế
ước xã hội.
Nhận định ĐÚNG:
Quan niệm Nhà nước ra đời từ bản Khế ước xã hội là quan điểm của những nhà học giả theo
thuyết “Khế ước xã hội” còn theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-lênin Nhà Nước là một bộ máy
mà giai cấp thống trị sử dụng để đàn áp giai cấp khác. Nhà Nước chỉ ra đời khi có những điều
kiện nhất định về kinh tế và xã hội
Câu 4: Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo các
đơn vị hành chính, lãnh thổ.
Nhận định SAI
Vì Nhà Nước có 5 đặc trưng: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt ; nhà nước
phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ, Nhà nước có chủ quyền, Nhà
Nước ban hành pháp luật và Nhà Nước ban hành thuế
Câu 5: Không nhất thiết cơ quan Nhà nước nào cũng mang tính chất quyền lực nhà nước
Nhận định: SAI
Vì đặc trưng chủ yếu và cơ bản của cơ quan Nhà Nước là mang tính chất quyền lực Nhà Nước
nên không thể có cơ quan Nhà Nước nào lại không mang quyền lực Nhà Nước
Câu 6: Bộ máy Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm bốn hệ thống cơ quan Nhà Nước và một chế
định độc lập
Nhận định ĐÚNG
Hệ thống cơ quan Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm 4 cơ quan là: Cơ quan quyền lực Nhà
Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát và một chế định độc lập
là: chủ tịch nước
Câu 7: Chức danh Chủ tịch nước thuộc loại cơ quan quyền lực Nhà Nước
Nhận định SAI
Chủ tịch nước là một chế định độc lập trong hệ thống cơ quan Nhà Nước ta
Câu 8: Nhà nước là một trong các tổ chức được quy định các loại thuế và tổ chức thu thuế bắt
buộc
Nhận định SAI
Nhà Nước là tổ chức duy nhất được quy định các loại thuế và tổ chức thu thuế bắt buộc
Câu 9: Tất cả các Nhà Nước xã hội chủ nghĩa đều có hình thức cấu trúc Nhà Nước là đơn nhất
Nhận định SAI
Mỗi một quốc gia có thể có hình thức cấu trúc riêng, đây không phải là tiêu chí bắt buộc của
Nhà Nước xã hội chủ nghĩa.
Trong lịch sử có Nhà Nước liên bang Nam Tư hoặc Liên bang cộng hòa xã hội Xô Viết là những
Nhà Nước XHCN có cấu trúc Nhà Nước là liên bang
Câu 10: Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ có 5
kiểu Nhà Nước
Nhận định SAI
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội, nhưng chỉ có 4 kiểu Nhà Nước( Nhà
Nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản và Nhà Nước XHCN) trong kiểu hình thái
KTXH là công xã nguyên thủy thì không có Nhà Nước
Câu 11: Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nhận định SAI
Không phải cơ quan Nhà nước nào cũng có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
mà chỉ có các cơ quan Nhà Nước được Luật ban hành văn bản quy phạm pháp Luật quy định thì
mới được ban hành
Câu 12: Bộ giáo dục có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên là Thông tư
Nhận định SAI
Cơ quan Bộ không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ có Bộ trưởng có
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là Thông tư
Câu 13: Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Nhận định: SAI
Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người nhưng không phải là tiêu chuẩn duy
nhất mà để điều chỉnh hành vi còn có thể sử dụng các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo,
quy phạm đạo đức
Câu 14: Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước
Nhận Định SAI
Pháp luật có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà Nước nhưng đây không
phải là cách thức duy nhất hình thành pháp luật mà pháp luật còn có thể được hình thành bằng
cách Nhà Nước thừa nhận các quy phạm đã có sẵn như tập quán
Câu 15: Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp
Nhận định SAI:
Mỗi hình thức pháp luật đều có những ưu nhược điểm của riêng nó, tiền lệ pháp là hình thức
được rất nhiều nước tư sản áp dụng đặc biệt là các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh Mỹ.Ưu
điểm của nó là giải quyết kịp thời những vụ việc diễn ra trong đời sống bằng việc sử dụng những
bản án đã có hiệu lực của những vụ việc tương tự trước đó.
Câu 16: Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật
Nhận định SAI:
Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng chính xác thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật
Câu 17: Thủ tướng Chính Phủ có quyền ban hành văn bản có tên là Quyết định và chỉ thị
Nhận định SAI
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ năm 2009, Thủ tướng chính phủ
chỉ có quyền ban hành văn bản tên là Quyết Định.
Câu 18: Tổ chức chính trị xã hội có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật một cách độc
lập
Nhận định SAI
Tổ chức chính trị xã hội không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật một cách độc
lập, tổ chức chính trị xã hội chỉ có thể phối hợp ban hành văn bản QPPL có tên gọi là thông tư
liên tịch với cơ quan Nhà Nước khác để thực hiện các vấn đề có liên quan
Câu 19: Pháp luật chỉ mang tính giai cấp
Nhận định SAI
Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
Câu 20: Pháp luật luôn tác động tích cực đến kinh tế, là yếu tố thúc đẩy kinh tế phát triển Nhận
định SAI
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Trong đó kinh tế là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và pháp luật là yếu tố thuộc kiến trúc thượng
tầng. Pháp luật tác động đến kinh tế cả hai chiều theo hướng tích cực và hướng tiêu cực
Câu 21: Hình thức pháp luật của Nhà Nước ta hiện nay bao gồm hình thức văn bản quy phạm
pháp luật và tiền lệ pháp
Nhận định SAI
Nước ta không thừa nhận tiền lệ pháp là hình thức pháp luật
Câu 22: Tập quán pháp là hình thức pháp luật chủ yếu của Nhà Nước ta hiện nay
Nhận định SAI
Hình thức pháp luật chủ yếu của Nhà Nước ta hiện nay là văn bản quy phạm pháp luật, còn tập
quán pháp chỉ là nguồn bổ trợ
Câu 23: Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài
Nhận định: SAI
Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng có đủ 3 bộ phận mà có những quy phạm chỉ có 1
hoặc 2 bộ phận như các quy định của Bộ luật hình sự thường chỉ có bộ phận giả định và chế tài.
Câu 24: Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc
Nhận định: SAI
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, điều lệ của một tổ chức cũng mang tính bắt buộc đối
với thành viên của tổ chức đó. Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật với các quy phạm khác
là có tính bắt buộc chung.
Câu 25: Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính giai cấp
Nhận định: SAI
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo đức vẫn có tính giai cấp, điều này do
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Câu 26: Một quy phạm pháp luật chỉ được thể hiện trong một điều Luật
Nhận định SAI
Một quy phạm pháp luật có thể được thể hiện trong nhiều điều luật bằng cách viện dẫn đến điều
luật khác
Câu 27: Một quy phạm pháp luật buộc phải thể hiện theo trật tự lần lượt là giả định, quy định và
chế tài
Nhận định SAI
Theo logic chung thì trật tự một quy phạm pháp luật thể hiện lần lượt là giả định, quy định và
chế tài, tuy nhiên đây không phải là yêu cầu bắt buộc mà trật tự của các bộ phận giả định, quy
định và chế tài trong một quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
Câu 28: Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế
Nhận định SAI:
Người có năng lực hành vi hạn chế là người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan,tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự. Do đó một người say rượu nếu không có quyết định của Tòa án về việc bị hạn chế
năng lực hành vi thì không thể coi là người có năng lực hành vi hạn chế
Câu 29: Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI:
Yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật là khách thể còn sự kiện pháp lý chỉ là
những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng gắn với sự phát sinh thay đổi hay
chấm dứt quan hệ pháp luật
Câu 30: Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI
Nhà Nước chỉ tham gia vào một số quan hệ đặc biệt như quan hệ hình sự, quan hệ hành chính
Câu 31: Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi đầy đủ.
Nhận định SAI
Không phải mọi cá nhân từ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ vì có những cá
nhân bị mắc bệnh tâm thần hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cho dù có trên 18 tuổi
cũng không có năng lực hành vi đầy đủ
Câu 32: Năng lực chủ thể của công dân và người nước ngoài là như nhau
Nhận định SAI
Năng lực chủ thể của người nước ngoài bị hạn chế hơn năng lực chủ thể của công dân trong một
số quan hệ pháp luật nhất định như quan hệ bầu cử, quan hệ sở hữu đất đai…
Câu 33: Khách thể của quan hệ pháp luật chỉ bao gồm lợi ích vật chất mà chủ thể mong muốn
đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật
Nhận định SAI
Khách thể của quan hệ pháp luật bao gồm lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần và lợi ích xã hội mà
chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ xã hội
Câu 34: Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật thì trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
Nhận định SAI Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật thì cá nhân phải tham gia vào quan hệ
pháp luật đồng thời phải đáp ứng các điều kiện do Nhà Nước quy định cho mỗi loại quan hệ
pháp luật đó nữa
Câu 35: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân là khác nhau
Nhận định SAI
Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân trùng nhau: Vào thời
điểm pháp nhân được cơ quan Nhà Nước cho phép thành lập hoặc từ thời điểm được cấp giấy
phép thành lập trong trường hợp pháp luật quy định việc thành lập phải được đăng ký.
Câu 36: Nội dung của quan hệ pháp luật chỉ thể hiện quyền của chủ thể
Nhận định SAI
Nội dung của quan hệ pháp luật gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ chủ thể
Câu 37: Chỉ có hành vi của con người mới có thể trở thành sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng gắn với sự thay
đổi, phát sinh hay chấm dứt quan hệ pháp luật.Sự kiện pháp lý bao gồm cả hành vi của con
người và các sự kiện tự nhiên khác
Câu 38: Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
Nhận định: SAI
Sự thiệt hại do hành vi trái pháp luật của chủ thể gây ra có thể là thiệt hại về vật chất và thiệt hại
về tinh thần, mặt khác sự thiệt hại dù là vật chất hay tinh thần đều không phải là dấu hiệu bắt
buộc của vi phạm pháp luật. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật bao gồm: Có hành vi trái pháp
luật xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện
Câu 39: Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật
Nhận định: SAI
Vì: Hành vi trái pháp luật mới chỉ là một trong các yếu tố bắt buộc của vi phạm pháp luật. Một
Hành vi bị xem là hành vi vi phạm pháp luật khi có đủ các yếu tố: hành vi trái pháp luật xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện
Câu 40: Phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật
Nhận định: SAI
Chủ thể của vi phạm pháp luật là người có năng lực trách nhiệm pháp lý. Có những trường hợp
người dưới 16 tuổi đã trở thành chủ thể của vi phạm pháp luật ví dụ như người từ đủ 14 tuổi trở
lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật hình sự nếu phạm các tội rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Câu 41: Trách nhiệm pháp lý là chế tài
Nhận định SAI
Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau:Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp
dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật, theo đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.Chế tài là bộ phận của quy
phạm pháp luật trong đó nêu lên các biện pháp tác động mà Nhà Nước dự kiến áp dụng đối với
những chủ thể không thực hiện đúng những mệnh lệnh Nhà Nước đã được nêu trong phần Quy
định của quy phạm pháp luật
Câu 42: Trong cấu thành vi phạm pháp luật thì lỗi là yếu tố thuộc mặt khách quan
Nhận định SAI
Trong cấu thành vi phạm pháp luật lỗi thuộc yếu tố chủ quan
Câu 43: Lỗi là yếu tố duy nhất của mặt chủ quan trong cấu thành vi phạm pháp luật
Nhận định SAI
Lỗi chỉ là một trong những yếu tố của mặt chủ quan trong cấu thành vi phạm pháp luật,ngoài ra
còn có yếu tố khác như động cơ mục đích
Câu 44: Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thể hiện dưới dạng vật chất
Nhận định SAI
Hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra có thể thực hiện dưới dạng vật chất hoặc tinh thần. Câu 45:
Hành vi trái pháp luật trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm pháp luật chỉ
được thực hiện dưới dạng hành động
Nhận định SAI
Hành vi trái pháp luật có thể thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
Câu 46: Một người nhận thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được
hậu quả xảy ra tuy không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra là biểu hiện
của lỗi vô ý vì quá tự tin
Nhận định SAI
Trạng thái tâm lý của người này có biểu hiện của lỗi cố ý gián tiếp
Câu 47: Mọi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý
Nhận định SAI
Trong một số trường hợp có vi phạm pháp luật xảy ra nhưng đã hết thời hạn truy cứu trách
nhiệm pháp lý nên không phải chịu trách nhiệm pháp lý
Câu 48: Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật
Nhận định: SAI
Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm 3 thành tố: Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và
ngành luật
Câu 49: Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh bằng
phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Nhận định: SAI
Đối với phương pháp bình đẳng thỏa thuận Nhà Nước không can thiệp trực tiếp vào các quan hệ
pháp luật nhưng Nhà Nước có can thiệp gián tiếp bằng cách định ra các khuôn khổ nhất định để
các bên tham gia thỏa thuận
Câu 50: Chế định pháp luật là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội trong cùng một lĩnh vực của đời sống xã hội
Nhận định SAI
Chế định pháp luật là hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội có
cùng tính chất trong một ngành Luật
Câu 51: Trình độ kỹ thuật lập pháp cao là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá sự hoàn thiện của một
hệ thống pháp luật
Nhận định SAI
Để đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật cần căn cứ vào nhiều yếu tố như: tính toàn diện; tính
đồng bộ; tính phù hợp và trình độ kỹ thuật lập pháp cao
Câu 52: Bộ Luật dân sự là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn
bản pháp luật Việt Nam
Nhận định SAI
Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam là Hiến pháp
Câu 53: Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, mọi cá nhân từ đủ 14 tuổi trở
lên đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng Nhận
định: ĐÚNG
Theo quy định của Luật hình sự, cá nhân từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự
đối với những tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 54: Theo pháp luật hình sự, cấm cư trú là một loại hình phạt chính
Nhận định: SAI
Cấm cư trú là hình phạt bổ sung ( quy định tại Điều 28- Bộ luật hình sự)
Câu 55: Theo Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước ta, mọi tội phạm có mức cao nhất của khung
hình phạt là trên 7 năm tù đều là tội phạm rất nghiêm trọng.
Nhận định: SAI
Theo quy định của Luật hình sự, tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 7 năm tù
được chia thành hai loại là: tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù thuộc tội
rất nghiêm trọng còn tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình thuộc tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 56: Tội phạm là cách gọi khác của người phạm tội
Nhận định SAI
Đây là hai khái niệm khác nhau Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý hình sự thực hiện, có lỗi, trái pháp luật hình sự và bị xử lý bằng
hình phạt. Người phạm tội là người thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự có lợi và bị xử lý
bằng hình phạt
Câu 57: Chủ thể của Luật hình sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân
Nhận định SAI Chủ thể của Luật hình sự chỉ có thể là cá nhân Pháp nhân không phải là chủ thể
của Luật hình sự
Câu 58: Tịch thu tài sản là chế tài dân sự không phải là hình phạt
Nhận định SAI
Tịch thu tài sản là một trong những hình phạt bổ sung của Luật hình sự
Câu 59: Theo quy định của pháp luật hình sự thì Phạt tiền là hình thức phạt bổ sung
Nhận định SAI
Phạt tiền là một trong các hình phạt chính của Luật hình sự
Câu 60: Tội đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có mức hình phạt cao nhất là tử hình
Nhận định SAI
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên
15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Câu 61: Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005, mọi tổ chức đều là pháp nhân
Nhận định: SAI
Theo quy định của Luật dân sự 2005, tổ chức là pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện Được
thành lập hợp pháp Có tài sản độc lập Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ Nhân danh mình khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Câu 62: Cá nhân dưới 18 tuổi không được trực tiếp tham gia vào các quan hệ dân sự
Nhận định: SAI
Vì trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật
Câu 63: Theo quy định của Luật dân sự hiện hành, tài sản bao gồm vật và tiền
Nhận định: SAI
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
Câu 64: Luật dân sự chỉ điều chỉnh các quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự
Nhận định SAI
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự
Câu 65: Nhà Nước không phải là chủ thể của Luật dân sự
Nhận định SAI
Nhà Nước là chủ thể đặc biệt của Luật dân sự
Câu 66: Luật dân sự chỉ sử dụng phương pháp bình đẳng thỏa thuận
Nhận định ĐÚNG
Bình đẳng thỏa thuận là phương pháp đặc trưng của ngành luật dân sự, ngành luật này không sử
dụng phương pháp mệnh lệnh quyền uy
Câu 67: Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân là 15 tuổi
Nhận định SAI
Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân là 6 tuổi
Câu 68: Quyền chiếm hữu là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố của quyền sở hữu Nhận định
SAI
Trong ba yếu tố của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) thì quyền chiếm hữu
là yếu tố quan trọng nhất vì chỉ có chủ sở hữu mới có quyền quyết định số phận của tài sản: đem
bán, tặng cho, chuyển nhượng…
Câu 69: Hợp đồng phải được làm thành văn bản mới có giá trị pháp lý
Nhận định SAI
Hình thức của Hợp đồng có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản và chúng có giá trị pháp lý như
nhau
Câu 70: Hợp đồng bằng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng bằng miệng
Nhận định SAI
Hợp đồng bằng văn bản thường có giá trị chứng minh cao hơn nhưng về giá trị pháp lý thì hợp
đồng bằng miệng hay hợp đồng bằng văn bản đều như nhau
Câu 71: Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự và Luật dân sự là như nhau
Nhận định SAI
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là phương pháp bình đẳng thỏa thuận còn phương pháp
điều chỉnh của Luật hình sự là mệnh lệnh quyền uy
Câu 72: Trong mọi trường hợp khi người chết để lại di chúc thì chỉ những người được chỉ định
hưởng di sản có trong di chúc mới được nhận di sản
Nhận định SAI
Theo quy định của Luật dân sự, có một số đối tượng hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung
di chúc. Khi đó nếu trong di chúc không cho họ hu7o7nbg3
Câu 73: Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000 chỉ cấm việc kết hôn giữa những người
có họ trong phạm vi 3 đời
Nhận định: SAI
Luật hôn nhân gia đình còn cấm kết hôn trong các trường hợp khác như người đang có vợ có
chồng, người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức…
Câu 74: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000, việc kết hôn chỉ
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhận định: SAI
Vì kết hôn còn có thể đăng ký tại cơ quan tư pháp cấp tỉnh trong trường hợp kết hôn với người
nước ngoài
Câu 75: Theo pháp luật Việt Nam, những người cùng giới không được kết hôn với nhau Nhận
định ĐÚNG
Pháp luật Việt Nam không cho phép người đồng giới kết hôn
Câu 76: Chỉ trong trường hợp người vợ đang mang thai thì người chồng không được phép xin ly
hôn
Nhận định SAI
Người chồng không được phép ly hôn trong trường hợp người vợ đang mang thai và vợ chồng
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Câu 77: Nghĩa vụ cấp dưỡng luôn thuộc về người chồng
Nhận định SAI
Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, do đó nghĩa vụ này không phân biệt
là của người chồng hay người vợ