Professional Documents
Culture Documents
48.NGUYỄN VĂN THẮNG ĐÃ LÀM XONG BÀI TẬP
48.NGUYỄN VĂN THẮNG ĐÃ LÀM XONG BÀI TẬP
KHOA: ĐIỆN
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP DẦU BA PHA NGÂM DẦU
Hà Nội, 2023
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của
khoa học kĩ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
được đặt lên hàng đầu . Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì không thể
tách rời được ngành điện, ngành điện đóng một vai trò mấu chốt trong quá
trình đó.
Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng
quan trọng, nhờ có các kĩ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được
ra đời cung cấp cho các nhà máy điện. Khi điện đã được sản xuất ra thì phải
truyền tải điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình truyền tải điệnnăng đó thì
không thể thiếu được các máy biến áp điện lực dùng để tăng vàgiảm điện áp
lưới sao cho phù hợp nhất đối với việc tăng điện áp lên cao đểtránh tổn thất
điện năng khi truyền tải cũng như giảm điện áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ .
Vì lí do đó mà máy biến áp điện lực (MBAĐL) là một bộ phận rất quantrọng
trong hệ thống điện. MBAĐL ngâm dầu là loại máy được sử dụng rấtphổ biến
hiện nay do những ưu điểm vượt trội của loại máy này có được
.Nhờ đó mà MBAĐL ngâm dầu ngày càng dược sử dụng rộng rãi hơn và
không ngừng được cải tiến sao cho phục vụ nhu cầu của người sử dụng đươctốt
nhất .
Với những kiến thức được học trên lớp và tìm hiểu thực tế. Sau một thời
gian làm việc, nghiên cứu, tham khảo chúng em đã hoàn thành Bài tậplớn môn
học Chúng em cũng chân thành cảm ơn đến thầy TS. LÊ ANH TUẤN
Đã giảng dạy chúng em kiến thức bổ ích về bộ môn “ Thiết kế thiết bị
điện”. Tuy vậy do lượng kiến thức có hạn, trong thời gian ngắn nên đề tài của
em còn nhiều thiếu sót, kính mong thầy giúp đỡ thêm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Vài nét khái quát chung về máy biến áp
Năm 1831, Michael Faraday phát hiện ra một điều kì diệu, rằng dòng điện
cảm ứng sẽ tạo ra từ trường và ngược lại. Nhiều năm sau người ta ứng dụng
điều đó tạo ra máy biến áp dầu đầu tiên và nhân bản các phiên bản khác
nhau. Cứ phiên bản máy biến áp dầu sau lại hoàn thiện hơn so với phiên
bản trước,dưới đây là một số dấu mốc phát triển nổi bật:
● Năm 1831: Michael Faraday phát hiện ra hiện tượng dòng điện tạo
ra từ trường và ngược lại.
● Năm 1884: Máy biến áp đầu tiên được sáng chế ra bởi Károly
Zipernowsky, Miksa Déri và Ottó Titusz Bláthy.
● Năm 1886: Máy biến áp cho điện xoay chiều lần đầu tiên được đưa
vào sử dụng tại Massachusetts, Mĩ.
● Năm 1889: Mikhail Dolivo-Dobrovolsky chế tạo ra máy biến áp 3
pha đầu tiên.
● Năm 1891: Máy biến áp Tesla được chế tạo bởi Nikola Tesla, có khả
năng tạo ra dòng điện xoay chiều với tần số và hiệu điện thế cao.
Ngày nay biến áp dầu gần như đã là "phiên bản hoàn hảo nhất" sau tất cả
quá trình rất dài cải thiện mà nó đã trải qua
3
bị để tăng điện áp đầu đường dây lên. Mặt khác các hộ tiêu thụ thường chỉ sử
dụng điện áp thấp từ 127V, 500V hay cùng lắm đến 6KV, do đó trước khi sử
dung điện năng ở đây cần phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Những thiết bị
dùng để tăng điện áp ra của máy phát điện tức đầu đường dây dẫn và những
thiết bị giảm điện áp trước khi đến hộ tiêu thụ gọi là các máy biến áp (MBA).
Thực ra trong hệ thống điện lực, muốn truyền tải và phân phối công suất từ nhà
máy điện đến tận các hộ tiêu thụ một cách hợp lí, thường phải qua ba, bốn lần
tăng và giảm điện áp như vậy. Do đó tổng công suất của các MBA trong hệ
thống điện lực thường gấp ba, bốn lần công suất của trạm phát điện. Những
MBA dùng trong hệ thống điện lực gọi là MBA điện lực hay MBA công suất.
Từ đó ta cũng thấy rõ, MBA chỉ làm nhiệm vụ truyền tải hoặc phân phối năng
lượng chứ không chuyển hóa năng lượng. Ngày nay khuynh hướng phát triển
của MBA điện lực là thiết kế chế tạo những MBA có dung lượng thật lớn, điện
áp thật cao, dùng nguyên liệu mới chế tạo để giảm trọng lượng và kích thước
máy. Nước ta hiện nay ngành chế tạo MBA đã thực sự có một chỗ đứng trong
việc đáp ứng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hiện đại hóa nước nhà.
Hiện nay chúng ta đãsản xuất được những MBA có dung lượng 63000
kVA với điện áp 110 kV.
1.1.1. Định nghĩa máy biến áp
Máy biến áp (MBA) là một thiết bị điện từ tĩnh, làm việc dựa trên nguyên
lí cảm ứng điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này
thành một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác, với tần số không thay
đổi.Đầu vào của MBA được nối với nguồn điện, được gọi là sơ cấp 1(SC). Đầu
ra của MBA 2được nối với tải gọi tà thứ cấp 3(TC). Khi điện áp đầu ra TC lớn
hơn
-Máy biến áp dầu là một dạng của máy biến áp hay máy biến thế là thiết
bị điện từ tĩnh, làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi
hệ thống điện áp, với tần số không đổi,
1
Sơ cấp
2
Máy biến áp
3
Thứ cấp
5
Máy biến áp có 2 bộ phận chính đó là : Lõi sắt và dây quấn. Ngoài ra còn
có các bộ phận khác như vỏ máy và hệ thống làm mát.
lên. Do đó giữa MBA và môi trường xung quanh có một hiệu số nhiệt độ gọi là
nhiệt độ chênh. Nếu nhiệt độ chênh vượt quá qui định thì sẽ làm giảm tuổi thọ
cách điện và có thể gây sự cố đối với MBA.
Đối với các MBA cỡ trung bình và lớn, người ta dùng loại thùng dầu có
ống hay loại thùng có bộ tản nhiệt.
Hình 1.10: Nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha [1]
11
Đây là sơ đồ MBA 1 pha 2 dây quấn, máy gồm có 2 cuộn dây. Cuộn sơ
cấp có W1 vòng dây và có cuộn thứ cấp có W2 vòng dây được quấn trên lõi
thép.
Khi đặt một điện áp xoay chiều v1 vào dây cuốn sơ cấp trong đó sẽ có dòng
điện i1. Trong lõi thép và sinh ra từ thông móc vòng với cả hai cuộn dây sơ cấp
và thứ cấp, cảm ứng ra các sức điện động e1 và e2. Ở cuộn sơ cấp có sức điện
động sẽ sinh ra dòng điện i2 đưa ra tải với điện áp là u2.
Giả thiết điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì từ thông
do nó sinh ra cũng là một hàm số hình sin.
m .sin t 1.1
Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong các
dây quấn sơ cấp và thứ cấp là:
d d .sin t 1.2
e1 w1. 1 m
dt dt
w1..m .cos t 2.E1. sin t
2
d d .sin t 1.3
e2 W2 . 2 m
dt dt
w 2 ..m .cos t 2.E 2 sin t
2
Trong đó:
.W1.m 2.f.W1.m 1.4
E1 4,44f.W1.m
2 2
trung tâm tiêu thụ điện (Các khu công nghiệp và các hộ tiêu thụ …
) vì thế cần phải xây dựng các hệ thống truyền tải điện năng. Điện áp do nhà
máy phát ra thường là: 6.3; 10.5; 15.75; 38.5 KV. Để nâng cao khả năng truyền
tải và giảm tổn hao công suất trên đường dây phải giảm dòng điện chạy trên
đường dây, bằng cách nâng cao điện áp truyền ,vì vậy ở đầu đườngdây cần lắp
đặt MBA tăng áp 110 KV ; 220KV ; 500 KV v v.và ở cuối đườngdây cần đặt
MBA hạ áp để cung cấp điện cho nơi tiêu thụ thường là 127V đến 500V và
các động cơ công suất lớn thường là 3 đến 6KV.
Hiện nay mang điện trải rộng ở khắp mọi nơi, nhưng điện năng chỉ được
sản xuất ở một số ít nhà máy phát điện, mà các nhà máy này được xây dựng ở
những nơi có các đặc điểm như gần sông hồ lớn, gần mỏ than ….Vì vậy mà
cách xa nơi tiêu thụ hàng trăm hàng nghìn km. Điện năng có đặc điểm là khi
xản xuất ra cần phải tiêu thụ ngay. Chính vì vậy cần phải truyền tải điện năng
tới ngay nơi tiêu thụ. Điện năng được truyền tải bằng các đường dây điện. Với
mạng lưới dài tới hàng trăm hàng nghìn km.
Giả sử ta cần truyền tải một công suất P của máy phát trên quãng đường
dài. Công suất P, hiệu điện thế U và dòng điện trên dây dẫn liên hệ với nhau
bằng biểu thức: P = U.I
Do hiệu ứng jun-lenxơ, trên đường dây sẽ có một công suất hao phí ΔP sẽ
biến thành nhiệt toả vào môi trường. Ta có biểu thức tính tổn hao: ΔP= U2/R.
Trong đó R là điện trở dây dẫn, vì ΔP là tổn hao công suất do vậy cần phải
giảm ΔP xuống mức thấp nhất. Chẳng hạn muốn giảm ΔP xuống 100 lần thì ta
có thể làm hai cách:
• Giảm R xuống 100 lần
• Tăng U lên 100 lần
Nếu làm theo cách thứ nhất thì ta phải tăng tiết diện dây lên 100 lần ,đồng
nghĩa với việc ta phải tăng khối lượng dâu dẫn lên 100 lần. Điều này là quá tốn
kém vì ta phải tăng sức trống đỡ của cột lên 100 lần và giá thành vật liệu sẽ quá
cao. Như ta đã biết việc tăng U lên 10 lần chỉ có thể thực hiện được khi ta sử
dụng MBA. Ta nhìn vào mô hình mạng điện sau đây:
Máy phát điện ở các nhà máy phát điện chỉ có thể tạo ra dòng điện tới
24kV. Trạm biến áp ở nhà máy điện có khả năng nâng điện thế đó lên tới
14
500kV. Quãng đường truyền tải càng xa càng cần điện áp cao. Trên quãng
đường truyền tải cần nhiều trạm biến áp trung gian nhằm mục đích tiếp tục nâng
hay giảm điện áp vì điện áp của nơi tiêu thụ chỉ cần điện áp thấp vài trăm vol.
Trong các hệ thống điện hiện nay cần phải có tối thiểu 4÷ 5 lần tăng giảm điện
áp. Do đó tổng công suất đặt của các máy biến áp gấp mấy lần công suất của
máy phát điện. Người ta đã tính được rằng nó gấp 6÷7 hay 8 lần hoặc hơn thế
nữa hiệu suất của máy biến áp thường rất lớn 98 ÷99 % nhưng do số lượng máy
biến áp nhiều lên tổn hao trong hệ thống điện là rất đáng kể. Có thể nói trên
mạng truyền tải điện năng thì MBA được chia làm hai loại chính là MBA truyền
tải điện áp cao, MBA trung gian và MBA phân phối.
MBA truyền tải điện áp cao ,công suất lớn nó đảm nhiện cung cấp điện
cho một vùng, một khu vực. Vì vậy yêu cầu đối với loại máy này là: Un phải
lớn đông thời phải điều chỉnh được điện áp đưới tải.
MBA phân phối với công suất vừa và nhỏ, cung cấp điện cho một vùng
dân cư nhỏ, hay một số ít nhà máy. Yêu cầu với loại nay là Un từ 4-5%, AU
nhỏ, điều chỉnh không điện, hay thận chí không điều chỉnh.
Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối với máy
biến áp công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10; 16; 25; 63; 100;
160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300; 10.000kVA. Nếu là máy biến
áp một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số liệu tâm.
Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220; 500kV.
Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với góc lệch pha trong máy
biến áp 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác hoặc ziczac các dây pha của máy
biến áp 3 pha được đánh dấu bằng các chữ Y, D và Z cho các cuộn dây cao áp và
y, d, z cho các cuộn dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của cuộn dây nối với Y(y)
hoặc Z(z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải YN(yn) hoặc ZN(zn) cho các
phía cao áp và hạ áp.
Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến cuộn dây khác nhau của một máy biến
áp đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.
Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp máy biến áp 3 pha
so với điện áp dây sơ cấp thường được chỉ thị bằng các chỉ số của đồng hồ giờ,
trong đó vecto điện áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt đồng hồ tượng trưng cho
kim phút. Vecto điện áp thứ cấp sẽ lệch pha tương ứng với các vị trí lần lượt chỉ
các giờ trong đó số 12 có thể coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự chậm pha càng
lớn).
Tất cả các MBA được thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC 60076 tại phòng thí
nghiệm, theo tiêu chuẩn MBA được thử nghiệm xuất xưởng (Routine test) và thử
18
nghiệm điển hình (Type test). Thử nghiệm xuất xưởng được thực hiện theo các
quy trình sau:
1. Thí nghiệm thường xuyên:
Đo điện trở các cuộn dây.
Đo tỷ lệ số biến áp và kiểm tra tổ đấu dây.
Đo tổn hao ngắn mạch.
Đo tổn hao không tải và dòng điện không tải.
Thử nghiệm thường xuyên đối với điện môi (IEC 60076-3).
2. Thí nghiệm điển hình:
Thử độ tăng nhiệt (IEC 60076-2).
Thử nghiệm điển hình đối với điện môi (IEC 60076-3).
3. Thử nghiệm đặc biệt:
Các thử nghiệm điển hình đối với điện môi.
Xác định điện dung giữa các cuộn dây với đất và giữa các cuộn dây
với nhau.
Xác định đặc tuyến truyền điện áp quá độ.
Đo tổng trợ thứ tự không cho máy biến áp 3 pha.
Thử nghiệm chiu ngắn mạch.
Đo độ ồn.
Đo các sóng hài của dòng điện không tải.
Đo khả năng làm việc của quạt và các động cơ bơm dầu.
Đo điện trở cách điện với đất của các cuộn dây.
+, Tiêu chuẩn quy định bản vẽ kĩ thuật(TCVN 8-2015)
Các bản vẽ kỹ thuật là một loại giao tiếp riêng. Các bản vẽ kỹ thuật phải tuân
theo các nguyên tắc sau.
a) Không được hiểu nhiều nghĩa và phải rõ ràng. Đối với bất cứ một yếu tố
nào của một bản vẽ chỉ được phép có một cách giải thích. Bản vẽ phải dễ hiểu đối
với mọi người có liên quan.
b) Đầy đủ. Một bản vẽ kỹ thuật cần chỉ ra trạng thái cuối cùng của đối tượng
được biểu diễn đối với một chức năng xác định. Nội dung phải đầy đủ để phục vụ
chức năng này, ví dụ cho chế tạo một chi tiết và kiểm tra điều kiện kỹ thuật của
chi tiết này. Chỉ chế tạo hoặc kiểm tra theo các yêu cầu được chỉ dẫn trên bản vẽ
hoặc trong tài liệu có liên quan.
c) Có tỷ lệ. Các đường nét bên ngoài và các chi tiết của một hình biểu diễn
nên có tỷ lệ với chi tiết được biểu diễn [về các tỷ lệ, xem TCVN 7286 (ISO 5455)].
Hơn nữa, các giá trị cho các kích thước của một đối tượng không được xác định
hoặc được lấy theo tỷ lệ trực tiếp từ bản vẽ.
19
d) Thích hợp cho nhân bản và sao lại. Để cung cấp một sản phẩm có chất
lượng cao khi vẽ đồ thị, sao lại hoặc in bằng micro phim và sao chép, các công
việc này phải được thực hiện phù hợp với ISO 6428.
e) Không phụ thuộc vào ngôn ngữ. Các bản vẽ không nên phụ thuộc vào
ngôn ngữ. Chỉ sử dụng các từ trong phạm vi khối tựa đề (khung tên) hoặc ở nơi
không thể biểu thị được thông tin bằng hình vẽ.
f) Phù hợp với các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn áp dụng (quốc tế hoặc quốc gia)
phải được quy định trên bản vẽ phù hợp với tiêu chuẩn này. Các tài liệu bổ sung
có liên quan cần thiết cho giải thích bản vẽ cũng phải được quy định.
Các bản vẽ lắp phải có một bản kê các chi tiết gắn liền phù hợp với ISO
7573, bản kê này có thể được bao gồm trên bản thân bản vẽ hoặc được giới thiệu
như một tài liệu riêng biệt. Các thủ tục phát hành đối với một bản vẽ và bất cứ các
thay đổi nào trên các bản vẽ được phát hành phải được lập thành tài liệu rõ ràng.
1.3.2. Quy trình thiết kế máy biến áp
Quy trình thiết kế gồm 9 bước:
- Bước 1: Nhận đơn hàng – thiết kế
Sau khi nhận đơn hàng các đội ngũ kỹ sư, toàn bộ thông số liên quan đến
nhu cầu sử dụng điện năng của khách hàng được khảo sát, thu thập, phân tích.
Căn cứ trên các kết quả nghiên cứu thực tế, bộ phận R&D lập đề án, thiết kế máy
biến áp theo đơn hàng đã được hai bên thống nhất.
Quá trình thiết kế được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất máy biến áp. Để đảm bảo tối đa lợi ích mà
sản phẩm đem lại, đồng thời loại bỏ các sai số, LE sử dụng các phần mềm chuyên
biệt để tính toán, hiệu chỉnh thông số, đảm bảo mỗi chi tiết hợp thành sản phẩm
đều phát huy hết công năng mà nó có được.
Sử dụng phần mềm thiết kế còn giúp LE loại bỏ những rủi ro như gia tăng
nhiệt quá mức, kiểm soát mức độ quá tải, kiểm soát kết cấu vỏ, loại bỏ trình trạng
cánh tản nhiệt phồng rộng, biến dạng đo tính toán sai kết cấu sản phẩm…
Căn cứ trên thiết kế được các chuyên gia LE thực hiện, kết hợp với sự bản
thảo và đồng ý của khách hàng. Quy trinh chế tạo máy biến áp chính thức diễn ra.
Trong máy biến áp, có 3 bộ phận chính, quan trọng nhất đó là mạch từ, cuộn
dây cao và hạ thế, vỏ (thùng) máy. Ba bộ phận này được các phân xưởng chuyên
môn sản xuất dựa trên sự quản lý chung của ban kiểm soát chất lượng.
- Bước 2: Chế tạo mạch từ máy biến áp
Mạch từ máy biến áp LE được chế tạo từ thép cán lạnh chất lượng cao hoặc
vật liệu vô định hình chuyên dùng cho máy Amorphous. Các lá thép được
cắt góc 45 theo hướng làm giảm tổn hao không tải và dòng điện không tải
cũng như làm giảm độ ồn và làm tăng độ cứng cơ học. Tiết diện cắt ngang
của xà và trụ hình ô van hoặc tròn nhờ chiều rộng của lá thép được xếp theo
nhiều cấp. Các lá tole được cắt trên dây chuyền tự động dựa trên thông số
20
tự bộ phận thiết kế cung cấp. Toàn bộ quá trình cắt ghét tole được tiến hành
bởi các thiết bị chuyên dùng.
- Bước 3: Chế tạo cuộn dây biến áp
Toàn bộ sản phẩm máy biến ap LE sử dụng cuộn dây chất liệu bằng đồng
(dạng lá hoặc sợi) nhằm giảm tổn thất ngắn mạch và triệt tiêu lực dọc trục,
đảm bảo an toàn cho máy biến áp trong quá trình vận hành. Cuộn dây được
quấn theo lớp giúp phân bố đều điện áp khi quá áp hoặc sét gây ra. Mỗi lớp
dây cuốn được cách điện bởi giấy cách điện tẩm epoxy. Ngoài ra giữa các
vòng dây còn có lớp keo kết dính chống rung và lực dọc trục của máy biến
áp.
- Bước 4: Vỏ (thùng) máy biến áp
Vỏ máy biến áp được chế tạo hoàn toàn trên dây chuyền tự động, được kiểm
tra đọ kín bằng đèn cực tím và dung dịch chuyên dùng. Nắp máy được gia
công khoét lỗ bằng máy cắt tự động CNC đảm bảo chính xác theo bản vẽ
thiết kế. Các chi tiết của vỏ thùng sau khi hàn nối sẽ được làm sạch bằng
phun bi và được sơn bằng công nghệ sơn tĩnh điện hoặc mạ kẽm nhúng
nóng tạo nên một lớp bảo vệ vững chắc, chống sự ăn mòn do tiếp xúc với
không khí nóng ẩm, ánh sáng, hơi mặn.
Loại máy sử dụng vỏ mạ kẽm chủ yếu được cấp cho các dự án ven biển nơi
có độ mặn nhiều trong không khí đây là ưu thế của LE khi cung cấp máy
biến áp cho các dự án điện năng lượng mặt trời với đặc điểm nơi có nguồn
bức xạ nhiệt lớn tập trung hầu hết ở các tỉnh Nam Trung Bộ, là khu vực ven
biển nên nếu vỏ máy không được gia công cận thận hoặc thiếu đi lớp bảo
vệ cần thiết tuổi thọ máy biến áp ẽ là vấn đề nan giải ảnh hưởng tới toàn bộ
quá trình sản xuất và cung cấp điện thương phẩm.
- Bước 5: lắp ráp ruột máy biến áp
Quá trình lắp ráp máy biến áp được thực hiện theo dây chuyền và
được kiểm tra trên từng công đoạn. Lõi thép sau khi được đặt trên bệ thì lắp
các cuộn dậy vào trụ sau khi kiểm tra các phần cách diện và định tâm thì
lắp xà trên bằng kẹp bu lông các đầu dây ra được bọc bằng giấy cách điện
đặc biệt có tâm định vị và phân cách các đầu dây để tránh nhầm lẫn, các
đầu dây được kẹp chặt bằng bu lông với cọc đấu nối hoặc ty sứ.
- Bước 6: Sấy khô máy
Sau khi cuộn dây được lắp ráp cùng với mạch từ, lõi máy biến áp sẽ
được đưa vào lò sấy chân không để loại bỏ hơi ẩm sinh ra trong quá trình chế
tạo. Nhiệt độ và thời gian sấy được cài đặt phù hợp với từng sản phẩm cụ
thể. Quá trình sấy diễn ra tự động và kiểm soát thoog qua hệ thống máy tính.
- Bước 7: Lắp ráp lõi máy
Lắp ráp ở bước này là khâu đòi hỏi tay nghề cao nhằm đảm bảo đọ chính
xác tuyệt đối. Lõi máy trước khi đưa vào thùng được đấu nối các đầu dây với
cos, ty sứ kết nối lõi máy với hệ thống cảm biến đồng hồ kiểm soát tình trạng
21
hoạt động của máy biến áp. Sau khi đấu nối xong, lõi và nắp máy được đặt
vào thùng máy biến áp.
- Bước 8: Hút chân không, nạp dầu
Máy biến áp làm mát bằng dầu vẫn là thiết bị được sử dụng phổ biens
trên hệ thống truyền tải cũng như phân phối ở tất cả các quốc gia trên thế
giới. Việc sử dụng dầu làm mát giúp tuổi thọ nói chung của máy biến áp
được nâng lên khoảng 5 năm (tuổi thọ máy dầu khoảng 25 năm) thay vì
khoảng 20 năm như máy khô.
Trước khi nạp dầu, toàn bộ máy biến áp được hú chân không nhằm đảm
bảo triệt tiêu hết bọt khí ra khỏi thùng máy. Quá trình nạp dầu diễn ra tự động
theo sự cài đặt của hệ thống. Loại dầu sử dụng cho máy biến áp LE được sản
xuất bởi GS oil – Đơn vị sản xuất nhóm số 1 Hàn Quốc.
Quá trình nạp dầu cũng là khâu cuối cùng trong chuỗi thiết kế - chế tạo
máy biến áp của Công ty CP sản xuất thiết bị điện Hà Nội trước khi sản phẩm
được nhập kho thành phẩm thiết bị phải trải qua một công đoạn bắt buộc
được thực hiện bởi bộ phận chuyên môn tách biệt khối sản xuất.
- Bước 9: Kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm
Hệ thống kiếm thử máy biến áp LE đạt tiêu chuẩn Vilas 1173 (IEC 17025)
tại khu vực toàn bộ thông số liên quan đến sản phẩm đều được kiểm tra kỹ lưỡng
thông qua hệ thống máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiên trên
thế giới.
Về tổng quát các thông số sản phẩm được kiểm tra thử nghiệm bào gồm kiểm
tra cách điện. Tỷ số và tổ đấu dây, tổn hao không tải. Tổn hao có tải, kiểm tra cao
áp, kiểm tra quá tải,… Ngoài ra có nhiều thông số khác được bộ phận KCS đánh
giá dựa vào từng loại máy cụ thể.
Nhờ quá trình kiểm tra nghiêm ngặt mà toàn bộ sản phẩm máy biến áp LE
trước khi đến tay khách hàng đều thỏa mãn các tiêu chuẩn quốc tế cũng như theo
quy chuẩn của nghành điện ban hành. Ngoài ra với các đơn hàng sản xuất theo
yêu cầu cụ thể quá trình kiểm thử, đánh giá còn có sự chứng kiến của chủ đầu tư,
đảm bảo sản phẩm tạo ra thỏa mãn đầy đủ và tốt nhất mong muốn của khách hàng.
1.4. Nhận xét, kết luận chương 1
Chương này giúp chúng ta nắm rõ được một số cơ bản kiến thức cơ bản vè
máy biến áp ba pha dầu như: cấu tạo má, nguyên lý hoạt động,… Qua đó rút ra
được những yếu tố quan trọng nên hay không nên áp dụng cho việc lựa chọn các
thông số một cách tối ưu, để thiết kế một máy biến áp ba pha dầu ở các chương
sau.
Máy biến áp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như trong công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các hệ điều khiển. Máy biến áp được sử
dụng trong việc truyền tải điện năng đi xa. Ngoài ra còn có các loại máy biến áp
có công suất nhỏ hơn, máy ổn áp dùng trong nhà.
22
Các tiêu chuẩn, quy định thiết kế máy biến áp ba pha được nhắc đến ở chương
1 đã tồn tại từ lâu, tuy nhiên chúng vẫn được sử dụng phổ biến đến ngày nay. Vì
thế, nội dung báo cáo vẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy định này để thực hiện thiết
kế máy biến áp ba pha. Các thông số ở chương 1 đã nêu sẽ phục vụ cho việc tính
toán, lựa chọn các thông số còn lại ở các chương sau.
Để việc thiết kế tiết kiệm thời gian và dễ dàng hơn, ta sẽ thực hiện theo
những bước cơ bản sau:
Xác đinh các đại lượng cơ bản.
Tính toán các kích thước chủ yếu.
Tính toán dây quấn CA và HA.
Tính toán cuối cùng về hệ thống mạch từ của MBA.
Tính toán tham số không tải của MBA.
Tính toán nhiệt và hệ thống làm nguội MBA
Kết cấu MBA.
Phía hạ áp:
𝑆đ𝑚 3000
𝐼2𝑓 = = = 4330,13(A)
√3.𝑈2đ𝑚 √3.0,4
Ut1 55 (kv)
Ut2 5(kV)
2.2.2. Chọn các số liệu xuất phát và tính toán kích thước chủ yếu
Hình 2.1 Các kích thước cơ bản của máy biến áp.
d: đường kính trụ sắt.
24
dây quấn.
a : bề rộng dây quấn cao áp.
1
a : khoảng cách giữa hai dây quấn cao áp quấn ở hai trụ.
22
a : khoảng cách cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp.
12
Với Ut1 55(kV) . Tra bảng 14 – 2 phụ lục 14 (Tài liệu thiết kế máy điện
của Trần Khánh Hà và Nguyễn Hồng Thanh
Ta có: ∆ = 18mm (∆:khoảng cách điện giữa hai dây quấn CA và HA)
𝛿12 = 4(mm)
*Theo công thức(20-13a) TL1 có:
∆1 + ∆2 =√𝑆𝑡 .K
𝑎1 + 𝑎2 4
= 𝐾 4√𝑆𝑡𝑟 . 10−2 = 0,51√1000. 10−2 = 0,03 (𝑐𝑚)
3
𝑎1 + 𝑎2
𝑎𝑟 = 𝑎12 + = 2 + 0,03 = 2,03 (𝑐𝑚)
3
2. Hệ số quy đổi từ trường tản lấy Kr=0,95
3. Các thành phần điện áp ngắn mạch
𝑃𝑛 19600
𝑈𝑛𝑟 = = = 0,653 %
10 × 𝑆𝑝 10 × 3000
Ta chọn thép cán lạnh Nga 3404 có chiều dày 0,35 mm. theo bảng 11 ta chọn từ
cảm trong trụ BT=1,65, hệ số Kg=1,02 Ép trụ bằng nêm với cuộn dây, ép gông
bằng xà ép (bảng 6)
Theo bảng 5 ta lấy số bậc thang của trụ là 8,số bậc thang của gông lấy ít hơn 1 so
với trụ là 7 bậc. Hệ số chêm kín Kc=0,918, hệ số điền đầy rãnh Kd=0,97(bảng 4
và 10)
5. Các khoảng cách cách điện chính chọn theo Ut1=55 KV của cuộn CA
- Trụ và dây quấn HA :ao1 = 1,5 cm
- Dây quấn HA và CA:a12 = 0,9 cm
- ống cách điện giữa dây CA và HA: δ12 = 0,5 cm
- giữa các dây CA:a22 = 1 cm
- tấm chắn giữa các pha:δ22 = 0,3 cm
- giữa dây CA đến gông:lo = 3 cm
- phần đầu thừa của gông: ld2 = 1,5 cm
6. các hằng số tính toán a, b gần đúng có thể lấy theo bảng 13 và 14
a=1,36
b=0,42
7. hệ số Kf=0,93
8. Tính toán chính xác hệ số β
Ta tính các hệ số
26
Khi vận hành thường dây quấn MBA có điện áp làm việc bình thường
và quá điện áp do đóng ngắt mạch trong lưới điện hay sét đánh gây nên.
ảnh hưởng của quá điện áp do đóng ngắt mạch với điện áp làm việc bình
thường,thường chủ yếu là đối với cách điện chính của MBA, tức là cách
điện giữa các dây quấn với nhau và giữa dây quấn với vỏ máy, con quá
điện áp do sét đánh lên đường dây thường ảnh hưởng đến cách điện
dọc của
MBA, tức là giữa các vòng dây, lớp dây hay giữa các bánh dây của trong
dây quấn.
30
Dây quấn không bị biến dạng hoặc hư hỏng dưới tác dụng của lực cơ
học do dòng điện ngắn mạch gây nên.
Khi vận hành bình thường cũng như trong trường hợp ngắn mạch,
trong thời gian nhất định dây quấn không được có nhiệt độ quá cao vì lúc
đó chất cách điện sẽ bị nóng mất tính đàn hồi, hoá giòn và mất tính chất
cách điện. Vì vậy khi thiết kế phải đảm bảo sao cho tuổi thọ của chất cách
điện là 15 đến 20 năm.
2.3.2. Yêu cầu về chế tạo.
Làm sao cho kết cấu đơn giản tốn ít nguyên vật liệu và nhân công, thời
gian chế tạo ngắn, giá thành hạ và phải đảm bảo về mặt vận hành. Như vậy yêu
cầu đối với thiết kế là.
+ Phải có quan điểm toàn diện : kết hợp một cách hợp lý giữa hai yêu cầu
về chế tạo và vận hành để snả phẩm có chất lượng tốt mà giá thành chấp
nhận được.
+ Phải chú ý đến kết cấu chế tạo dây quấn sao cho thích hợp với trình độ
kỹ thuật của xưởng sản xuất.
+ Phải nắm vững những lý luận có liên quan đến dây quấn CA, vật liệu
cách điện.
Quá trình thiết kế của dây quấn có thể tiến hành theo 3 bước.
230
Chọn w1 = 20 => 𝑈𝑣 = 20 = 11,5 (𝑉)
2. Mật độ dòng điện trung bình
𝑃𝑛 . 𝑈𝑣 19600 × 11,5
∆𝑡𝑏 = 0,746. 𝐾𝑙𝑑 = 0, 746 × 0,89 = 1,5 (𝐴/𝑚𝑚2 )
s. 𝑑12 3000 × 34
3. Tiết diện vòng dây:
𝐼2 4330,13
𝑇2′ = = = 2886,7 (𝑚𝑚2 )
∆2 1,5
Theo bảng 38[1] a có S = 3000 kVA, 𝐼2 = 4330,13
Ta chọn kết cấu dây quấn hình xoắn đơn 2 lớp dây dẫn hình chữ nhật vật liệu
dây quấn là đồng và số sợi chập song song là 15 sợi
Sử dụng loại dây quấn này có kết cấu đơn giản,dễ chế tạo,khả năng làm mát tốt,
độ bền cơ cao,giá thành rẻ
4. Số vòng dây trong 1 lớp
𝑊 20
𝑊11 = 1 = = 10 (vòng)
𝑛 2
5. Chiều cao hướng trục của mỗi vòng dây
𝑙 50
ℎ𝑣1 = = = 4,55 (cm)
𝑊11 +1 10+1
6. Tiết diện sơ bộ mỗi vòng dây của mỗi sợi chập
𝑇′ 2886,75
𝑇𝑑2 = 2 = = 192,45 ( 𝑚𝑚2 )
15 15
Theo bảng 21 ta chọn dây quấn hạ áp có kích thước tiêu chuẩn với quy
cách sau : a= 3,15 mm, b=4,5 mm
Số sợi chập kép 𝑛𝑣2 =15
7. Tiết diện mỗi vòng dây
𝑇2 = 15 × 𝑇𝑑2 = 15× 192,45 = 2886,75( 𝑚𝑚2 )
8. Chiều cao thực mỗi vòng dây
ℎ𝑣2 = 15 × 𝑏 ′ = 15 × 5 =75 mm
9. Mật độ dòng điện thực của dây quấn hạ áp
𝐼 4330,13
∆2 = 2 = = 1,5(MA/𝑚2 )
𝑇2 2886,75
𝑈2 22000
𝑈𝑙𝑣 = 20% = 20% = 2540,34 ( 𝑣)
√3 √3
Quấn dây quấn CA thành hai tổ lớp, giữa chúng có rãnh dầu làm lạnh và ở
lớp trong quấn lên hình trụ cách điện có que nêm thì có bốn mặt làm lạnh.
18. Trọng lượng của dây quấn sơ cấp kể cả phần cách điện
Tổn hao phụ trong hai cuộn dây do từ trường tản xuyên qua dây quấn làmcho
dòng điện phân bố không đều trong tiết diện dây gây ra Pf1, Pf2
Tổn hao chính trong hai dây dẫn ra Pr1, Pr2
Tổn hao phụ trong dây dẫn ra Prf1, Prf2 thường tổn hao này rất nhỏ, ta bỏ qua.
Tổn hao trong vách thùng dầu và các kết cấu kim loại khác Pt do từ thông tản
gây nên.
Thường tổn hao phụ được gộp vào trong tổn hao chính bằng cách thêm vào hệ
số tổn hao phụ kf. Vậy tổn hao ngăn mạch sẽ được tính theo biểu thức:
Pn = Pcu1.kf1 + Pcu2.kf2 + Pr1 + Pr2 + Pt
2.4.1. Tổn hao chính
- Tổn hao chính trong dây quấn thứ cấp (hạ áp).
Pcu2 = 2,4.10-12. 2 .Gcu2
= 2,4.10-12.(1,5.106 )2 .1382,18=7463,78(w)
- Tổn hao trong dây quấn sơ cấp ( cao áp )
35
= 2,4.10-12.12,62 .1012.177,75
=5375,16 (W)
- Tổn hao tổng của dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp
PCu = PCu1 + PCu 2 = 7463,78+5375,16=12838,94(w)
2.4.2. Tổn hao phụ
1. Trong dây quấn hạ áp:
kf1 = 1 + 0,095 . 108 .𝛽1 2a4.n2
trong đó: n là số thanh dẫn quấn thẳng góc với từ trường tản ,n= 8
𝑑. 𝑚
𝛽1 = . 𝑘𝑟
𝑙
Trong đó – d: kích thước của dây dẫn theo hướng thẳng và song song từ từ
trường tản
- Số thành dẫn song song với từ thông tản: m = 20 (do dây dẫn xoắn
nên bằng với 𝑤1 )
- kr = 0,95 là hệ số Ragovski
𝑑. 𝑚 4,5.20
𝛽1 = . 𝑘𝑟 = . 0,95 = 1,5
𝑙1 55,05
Do vậy: kf1 = 1 + 0,095 . 108 .2 .3,154.82
=1,3
2. Trong dây quấn cao áp:
𝑑. 𝑚 4,5.13
𝛽2 = . 𝑘𝑟 = . 0,95 = 1,01
𝑙2 55,05
Do vậy:𝑘𝑓2 = 1 + 0,044. 108 . 1,012 . .3,154.82 = 1,45
3. Tổn hao trong dây dẫn ra:
- Chiều dài dây dẫn ra của dây quấn thứ cấp (hạ áp): Khi dây quấn
nối Y , ta có: 𝐼𝑙𝑟1 = 7,5. 𝑙1 = 7.5.55,05 = 4,1
- Chiều dài dây dẫn ra của dây quấn cao áp: Khi dây quấn nối Y ,
36
Trong đó: Tr2 là tiết diện dây dẫn ra của cuộn (CA) có thể lấy bằng
tiết diện diện vòng dây thứ cấp: Tr2 = T2 = 2886,75 mm2; 8900 kg /
m3.
Gr2 Ir2.Tr2.kg)
𝑃𝑟2 = 2,4. 10−12 . ∆22 . 𝐺𝑟2 = 2,4. 10−12 . (1, 5. 106 )2 . 1,05
= 5,67
4. Tổn hao trong vách thùng và các chi tiết kim loại khác Pt
Theo công thức (4-21) [1], ta tính một cách gần đúng như sau: Pt = 10.k.S,
Pt = 10.0,03.3000=900(w)
5. Tổn hao ngắn mạch của máy biến áp
𝑘𝑟 = 1 − 0,3 = 0,7
Thành phần điện áp ngắn mạch phản kháng là :
7,9. 𝑆𝑡 . 𝑓. 𝛽. 𝑎𝑟 −1
7,9.1000.50.0,0316
𝑈𝑛𝑥 = 2
. 𝑘 𝑟 . 10 = 2
. 0,7. 10−1 = 7,1
𝑢𝑣 11,11
Điện áp ngắn mạch toàn phần
2 + 𝑢 2 =√0,622 + 7,12 = 7,2%
𝑈𝑛 = √𝑢𝑛𝑟. 𝑛𝑥
Các vật liệu dùng để chế tạo máy biến áp gồm có:
Ta chọn vật liệu đồng vì đồng có tính dẫn điện dẫn nhiết tốt, độ bền cơ cao.
Dây hạ áp ta chọn dây có tiết diện lớn, hình chữ nhật vì dòng cao. Dây cao áp ta
chọn dây có tiết diện nhỏ, tiết diện tròn vì dòng thấp.
Vật liệu dẫn từ có hai loại: Thép kĩ thuật cán nóng và thép kĩ thuật cán lạnh.
Ta chọn thép kĩ thuật cán lạnh vì có hàm lượng silic cao hơn nên tổn hao thấp,
38
đặc tính từ cảm cao, độ từ cảm có thể đạt từ 1.45 đến 1.75, trọng lượng giảm, giảm
tổn hao dòng điện và tổn hao không tải dẫn đến giá thành máy giảm.
Ф=Фm.sinωt
- Để giảm tổn hao công suất từ xoáy ( dòng fucô) và từ trở các lá thép cách
điện với nhau bằng sơn cách điện, với hệ số điền đầy là 0.92
Với đề tài thiết kế này, ta chọn mạch từ ba pha kiểu trụ loại ba trụ.
2.5.3. Tính toán các thông số của hệ thống mạch từ
Sau khi xác định kích thước và trọng lượng của dây quấn sao cho điện áp
ngắn mạch (Un) và các công suất tổn hao ( Pn) đạt yêu cầu ta sẽ tiến hành tính
toán cuối cùng về mạch từ đẻ xác định kích thước cụ thể của các bậc thang của
trụ sắt.Sau đó tính toán dòng điện không tải,tổn hao không tải của máy biến áp
. Tính toán kích thước lõi sắt :
39
Dùng tôn silicat 3404 dày 0,35 mm không có cách điện mạch từ với đường
kính chuẩn d=28 cm, kích thước các bậc như ở phục lục XIII-1b 9 [1], trụ có
8 bậc được băng đai. Không có tấm ép.
=2,7.32,5+1.31+29.1,2+1,3.26,5+1,1.24+21.1+18.0,9+14.0,9=309,95(cm2)
Tổng chiều dày của các lá thép của tiết diện trụ:
2,7+1+1,2+1,3+1,1+1+0,9+0,9=10,1( cm)
40
Thay số ta được:
𝐺𝐺, = 2(3 − 1). 0,434.0,03891.8900 = 1210,1(𝑘𝑔)
13. Trọng lượng sắt một mạch từ. Đó là phần chung nhau của trụ và của gông
giới hạn bởi 2 trụ vuông góc nhau
𝐺𝑔 = 2𝐾𝑑. . 10−6 . (𝑎1𝑇 . 𝑎1𝐺 . 𝑏1𝑇 + 𝑎2𝑇 . 𝑎2𝐺 . 𝑏2𝑇 +. . +𝑎𝑛𝑇 . 𝑎𝑛𝐺 . 𝑏𝑛𝑇 )
𝑎1𝑇 . 𝑎1𝐺 ... là chiều rộng của từng tệp lá thép trụ và gông ở mối nối
𝑏1𝑇 . 𝑏1𝐺 .… là chiều dày của các tệp lá thép trụ trong 1 nửa tiết diện gông
𝐺𝑔 =
2.0.97.8900.10−6 .(32,5.32,5.2,7+31.31.1+29.29.1,2+26,5.26,5.1,3+24.24.1,1+2
1.21.1+18.18.0,9)=485,2 kg
14. Trọng lượng sắt ở 4 mối nối góc là
𝐺𝑔
𝐺"𝐺 = 4. = 2.485,2 = 970,4(𝑘𝑔)
2
15.Trọng lượng sắt toàn phần của gông là:
𝐺𝐺 = 𝐺"𝐺 + 𝐺′𝐺 = 970,4 + 1210,1 = 2180,5(𝐾𝑔)
16.Trọng lượng sắt ở trụ
𝐺′𝑡 = 𝑡. 𝑇𝑇 . 𝑙𝑡 . . 10−6
Trong đó :
𝑇𝑇 = 1366,148𝑐𝑚2
𝑙𝑡 = 141 𝑐𝑚
t=3 ( số trụ dây quấn)
Thay số ta được:
𝐺′𝑡 = 3.396,148.141.8900. 10−6 = 1491,38 𝑘𝑔
17. Trọng lượng sắt của phần nối trụ với gông
𝐺"𝑡 = 𝑡. (𝑇𝑇 . 𝑎1𝐺 . . 10−6 − 𝐺𝑔 ) = 3. (1366,148.32,5.8900. 10−6 − 1831,1)
= 5,96( 𝑘𝑔)
18.Trọng lượng sắt toàn bộ của trụ
𝐺𝑇 = 𝐺"𝑡 + 𝐺′𝑡 = 5,96 + 1491,38 = 1123,1 𝑘𝑔
19. Trọng lượng sắt toàn phần của lõi thép
𝐺𝐹𝑒 = 𝐺𝐺 + 𝐺𝑇 = 2180,5 + 1123,1 = 3303,6 𝑘𝑔
42
3. Hình dáng tiết diện gông ảnh hưởng đến sự phân bố từ cảm trong trụ và
gông cho nên phải đưa thêm vào hệ số tăng cường ở gông 𝑘𝐺𝑃 =1
Mặt khác do yêu tố công nghệ ảnh hưởng rất nhiều tới yếu tố không
tải.Bởi vậy, phải kể đến 1 số hệ số sau:
Hệ số tổn hao do tháo lắp gông trên để lồng dây quấn vào trụ làm
chất lượng lá thép giảm, tổn hao tăng lên.Thường 𝐾𝑇𝑝 =1,021,05
chọn 𝐾𝑇𝑝 = 1,02
Hệ số tổn hao do ép trụ 𝐾𝑒𝑝 = 1,02
Hệ số tổn hao do cắt dập tôn: 𝐾𝑐𝑝 = 1
Hệ số tổn hao do mép cắt hoặc bavia: 𝐾𝑏𝑝 = 1
Chọn 𝐾𝑔𝑝 =1
𝑃0 =𝐾𝑓 . (𝑃𝑇 . 𝐺𝑇 + 𝑃𝐺 . 𝐺𝐺 )
Với 𝐾𝑓 = 𝐾𝑔𝑝 . 𝐾𝑒𝑝 . 𝐾𝑐𝑝 . 𝐾𝑡𝑝 . 𝐾𝑏𝑝 = 1.1,02.1.1,02.1=1,04
43
𝑃𝐾𝐺 . 2𝑇𝐺
Trong đó Kd là hệ số biểu thị số lượng góc nối
Chọn Kd=4
=2913 (W)
Trong đó:
Kd=4
44
Kgi=20.2
Kb.K’gi+K+K”gi=Kqi=20.2
𝐾𝐺 =1: Hệ số làm tăng công suất từ hóa ở gông
𝐾𝑡𝑖 =1.02: Hệ số kể đến sự tăng tháo lắp
𝐾𝑏𝑖 =1.1 : Hệ số kể đến việc cắt gọt bavia với lá thép ủ
𝐾𝑒𝑖 =1.04: hệ số ảnh hưởng của việc ép mạch từ
Hệ số kể đến việc tăng công suất từ hóa ở các góc nối trụ và gông
của lõi thép:
Mối nối nghiêng 𝐾 ′𝑔𝑖 =5,20
Mối nối thẳng 𝐾 ′′𝑔𝑖 =7,3
Với các thông số trên thay vào công thức ta tính được Qo=28364(VAr)
6. Thành phần phản kháng dòng điện không tải:
𝑄0 28364
𝑖0𝑥 = = = 0,95%
10.𝑆 10.3000
7. Thành phần tác dụng của dòng điện không tải:
𝑃0 2913
𝑖0𝑟 = = =0,1%
10.𝑆 10.3000
8. Dòng điện không tải toàn phần:
2.5.5. Hiệu suất của máy biến áp lúc tải định mức là:
𝑃0 + 𝑃𝑛
% = [1 − ] . 100
𝑃𝑑𝑚 + 𝑃0 + 𝑃𝑛
Trong đó 𝑃0 = 2913 W
𝑃𝑛 = 18716 𝑊
𝑃đ𝑚 = 630. 103 W
Vậy
702,312+5570
% = [1 − 630000+702,312+5570
] . 100 =97%
2.5.6. Chi phí vật liệu tác dụng là
1. Tổng trọng lượng dây quấn là:
𝐺𝐹𝑒 = 𝐺𝑇 + 𝐺𝐺 = 1501,973 𝑘𝑔
2.6. Tính toán nhiệt máy biến áp
2.6.1. Giới thiệu cơ bản về tính toán nhiệt
Tính toán nhiệt là tính toán về nhiệt ở trạng thái xác lập nghĩa là khi máy
biến áp làm việc liên tục với tải định mức, ở trạng thái này toàn bộ nhiệt lượng do
dây quấn và lõi sắt phát ra đều khuếch tán ra xung quanh.
Đường khuếch tán của dây điện có thể phân ra làm các loại sau:
a. Từ dây quấn hay lõi sắt ra 1 cuộn ngoài tiếp xúc với dầu bằng truyền dẫn
b. Quá độ từ mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt vào dầu
c. Từ dầu ở mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt truyền tới mặt trong thùng dầu
đối lưu
d. Quá độ truyền từ dầu vào trong vách thùng dầu
e. Cuối cùng là nhiệt từ vách thùng dầu truyền ra không khí xung quanh
bằng bức xạ đối lưu.
Nói chung trong phần tính toán nhiệt của máy biến áp gồm các phần sau:
Tính nhiệt độ chênh qua từng phần
Chọn kích thước thùng dầu đảm bảo tỏa nhiệt tốt, nghĩa là làm sao cho
nhiệt độ dây quấn lõi sắt và dầu không quá mức quy định.
Kiểm tra nhiệt độ chênh của dây quấn, lõi sắt và dầu với không khí.
Như vậy tính toán nhiệt máy biến áp khá phức tạp, nó ảnh hưởng rất nhiều
tới tuổi thọ của máy. Việc tính toán này còn liên quan đến việc thiết kế thùng dầu
và các bộ phận tản nhiệt khác.
𝑞.
Ta có 0 = . 10−4
𝑐𝑑
Trong đó:
: là cách điện 1 phía
2 = 0.36𝑚𝑚 = 0.036 𝑐𝑚 𝑣ậ𝑦 = 0.018 𝑐𝑚
𝑐𝑑 : là suất dẫn nhiệt của lớp cách điện của dây quấn ta chọn
𝑊
𝑐𝑑 = 0.0025 ( )
𝑐𝑚𝐶
𝑞: mật độ dòng điện trên bề mặt dây quấn.
dây quấn hạ áp: q1 =1383,59
dây quấn cao áp : q2 =481,692
1. Nhiệt độ chênh phía hạ áp:
q1 . δ1
01 = . 10−4
𝑐𝑑
𝐾1 : hệ số kể đến tốc độ chuyển động của dầu trong dây quấn phụ
thuộc vào hệ thống làm lạnh. Đây là làm lạnh tự nhiên nên 𝐾1 = 1
𝐾2 : Hệ số chiếu cố đến trường hợp do dây quấn HA ở trong nên
dầu đối lưu khó khăn làm dây quấn HA nóng hơn, do đó:
𝐾2 = 1 đối với dây CA nằm ngoài và HA nằm trong
𝐾3 : hệ số chiếu cố đến sự đối lưu khó khăn của dầu do bề rộng( hay
làm chiều cao) tương đối của rãnh dầu ngang
𝑎: chiều dày của dây quấn, tức chiều sâu của rãnh. Ta chọn 𝐾3 =
0.8
Tính cho phía HA:
0𝑑 = 1.1.0,8.0,35. 1383,590,6 = 21,467𝐶
Tính cho phía CA:
0𝑑 = 1.1.0,8.0,35. 481,6920,6 = 11,398𝐶
1. Nhiệt độ chênh trung bình của lòng dây quấn hay lõi sắt với mặt ngoài của
nó thường bằng khoảng 2/3 nhiệt độ chênh lệch toàn phần.
Do đó ta có : 0𝑡𝑏 = 2/30
2. Nhiệt độ chênh trung bình của dây quấn đối với dầu
0𝑑 = 21,467
𝑆4 =5,5 cm: khảng cách dây dẫn ra đến vách thùng của cuộn
HA
𝑑1 dây dẫn ra của dây quấn HA ta chọn bề mặt nằm ngang
với 4 sợi chập song song nên 𝑑1 =13,6.4=5,44 cm
𝑑2 khoẳng cách dây dẫn ra của cuộn CA, 𝑑2 =0,35cm
Vậy 𝐻1 =93+2.8,4+5=114,77 cm
𝐻2 là khoảng cách tối thiểu từ gông đến nắp thùng ta chọn
𝐻2 =50.2=100 cm
5. Sơ bộ tính diện tích bề măt bức xạ và đối lưu của thùng
a) Diện tích bề mặt bức xạ
Trong đó
𝑀𝑓𝑜𝑣 = [2. (𝐴 − 𝐵) + . 𝐵]. 𝐻 là diện tích thùng thẳng đáy oval
Thay số : 𝑀𝑓𝑜𝑣 = [2. (287,16 − 84,79) + 3,14.84,79]. 214,77 =
131118,502 𝑐𝑚2
Ta chọn K=1,2:hệ số ảnh hưởng hình đáy mặt ngoài thùng
′
1,05. ∑ 𝑝
𝑀đ𝑙 = − 1,12. 𝑀𝑏𝑥 (𝑚2 )
2,5. 𝑡𝑘
Trong đó: ∑ 𝑝 = 𝑝0 + 𝑝𝑛 =702,312 +5570=6272,312W
𝑡𝑘: là nhiệt độ chênh của thùng dầu so với không khí xung quanh.Ta
căn cứ vào những điều kiện sau để chọn.
Ta biết nhiệt độ chênh lâu dài cho phép của dây quấn so với môi trường
xung quanh khi tải định mức là 60C do đó độ chênh trung bình của dầu
đối với không khí không được quá:
𝑑𝑘 = 60 − 21,467 = 38,533𝐶
Do đó nhiệt độ chênh của thùng đối với không khí được tính như sau:
𝑡𝑘 = 𝑑𝑘 − 𝑑𝑡 = 38,533 − 3 = 35,533𝐶
Ta kiểm tra điều kiện thấy thỏa mãn
Suy ra :
′
1,05.6272,312
𝑀đ𝑙 = − 1,12.17,29 = 74,139(𝑚2 )
2,5.35,533
6. Thiết kế thùng dầu
Căn cứ vào bề mặt bức xạ và đối lưu của thùng vừa tính sơ bộ ở trên để thiết kế
sơ bộ thùng dầu và kích thước thùng dầu, hình dáng thùng. Sau đó với thùng đã
thiết kế cụ thể tính toán lại bề mặt bức xạ đối lưu của nó để kiểm tra lại máy
51
biến áp có đạt tiêu chuẩn nhiệt độ chênh cho phép hay không. Nếu không thì ta
phải điều chỉnh lại chp phù hợp.
Với máy biến áp có S=3000kVA như đề tài ta chọn thùng có bộ tản nhiệt kiểu
ống thẳng( theo bảng 57 của tài liệu 1)
𝑀𝑓𝑜𝑣 = [2. (𝐴 − 𝐵) + . 𝐵]. 𝐻. 𝑘 là diện tích thùng thẳng đáy oval với
k=1,21,5 là hệ số kể đến ảnh hưởng của hình dáng mặt thùng có ống( bảng 59
tài liệu 1)
Thay số :∶ 𝑀𝑓𝑜𝑣 = [2. (287,16 − 84,79) + 3,14.84,79]. 214,77 =
131118,502 𝑐𝑚2
𝑀𝑏𝑥 =15,734 𝑚2
′
8. Tính sơ bộ bề mặt: 𝑀đ𝑙 = 74,139 𝑚2
52
Dựa theo điều kiện chọn kích thước A: đảm bảo AH-0.34 (m) do chưa thỏa
mãn điều kiện này ta quay lại tính chọn chiều cao A214,77-0.34 .100=180,77
cm
Dựa theo bảng 63 tài liệu 1 ta chọn bề mặt đối lưu của ống 𝑀ô𝑑𝑙 = 5,613 𝑚2
Tính lại bề mặt đối lưu thực tế của thùng:
𝑀𝑑𝑙 = 𝑀𝑙𝑑𝑙 . 𝑘ℎ𝑡 + 𝑀𝑛 . 𝑘ℎ𝑛 + 𝑀ô𝑑𝑙 . 𝑘ℎô + 𝑀𝑔𝑑𝑙 . 𝑘ℎ𝑔 (𝑚2 )
Trong đó 𝑀𝑙𝑑𝑙 là điện tích bề mặt đối lưu của thùng phẳng
𝑀𝑙𝑑𝑙 = [2(𝐴 − 𝐵) + 𝐵]𝐻 + 0.5𝑀𝑛
Thay số ta được 𝑀𝑙𝑑𝑙 =12,679 𝑚2
(𝐵+0,16)2
𝑀𝑛 = 0,5[(𝐴 − 𝐵). (𝐵 + 0,16) + 3,14. = 2,837𝑚2 là điện tích bề
4
mặt của nắp thùng
𝑘ℎ = 1,344 theo như bảng 56 tài liệu 1 về loại thùng dầu đã chọn
𝑀ô𝑑𝑙 = 5,613 𝑚2 là diện tích bề mặt của ống
𝑀𝑔𝑑𝑙 = 0.34 𝑚2 là diện tích bề mặt của ống góp
Thay số ta tính được 𝑀𝑑𝑙 = 25,623𝑚2
Vậy bề mặt đối lưu cần thiết của bộ tản nhiệt là:
Theo bảng 63 bề mặt đối lưu của 1 bộ tản nhiệt gồm các ống thẳng quy về
bề mặt thùng phẳng:
𝑀𝑏𝑑𝑙 = 𝑀ô𝑑𝑙 . 𝑘ℎô + 𝑀𝑔𝑑𝑙 = 5,613.1,344 + 0,34 = 7,884 𝑚2
90,793 𝑚2
Vậy số bộ tản nhiệt cần thiết là: = 11,516 ố𝑛𝑔. Do ta lấy tiêu chuẩn
7,884 𝑚2
bề mặt tản nhiệt đối lưu của 1 ống vì vậy ta sẽ cần 12 ống để tản nhiệt tốt nhất với
trọng lượng Gb=67,14 kg và bố trí như hình minh họa bên trên
2.6.2.3. Xác định trọng lượng ruột, vỏ
1. Trọng lượng ruột máy
Xác định gần đúng theo công thức sau:
G𝑟 = 1,2(G𝑑𝑞 + G𝐹𝑒 + G𝑑𝑟 )
Trong đó 1,2 là hệ số kể đến trọng lượng ruột máy được tăng thêm do cách điện
Thay số ta được :
G𝑟 = 1,2(400,8 + 1054,26 + 425,21) = 2256,324 𝑘𝑔
2. Trọng lượng dầu
Thể tích dầu trong thùng:Vd=Vt-Vr
Trong đó:
Vt : thể tích bên trong thùng dầu phẳng
Vt=A.B.H=180,77.68,69.214,77=2666,819 𝑑𝑚3
Vr:thể tích ruột máy
𝐺𝑟
Vr= ( với 𝑟𝐶𝑢 =5,56Kg/𝑑𝑚3 vậy ta chọn = 5,5)
𝑟
Trong đó:
𝐴,𝑛 = 𝐴 + 2 = 180,77 + 2 = 182,77 𝑐𝑚
𝐵𝑛, = 𝐵 + 2 = 68,69 + 2 = 70,69 𝑐𝑚
𝐻𝑛, = 𝐻 + 2 = 214,77 + 2 = 216,77 𝑐𝑚
Thay số ta được: 𝑉𝑛𝑡 = 2800,671𝑑𝑚3
Vậy thể tích có thêm bề dày là: 𝑉𝑡ℎ =2800,671-
2666,819=133,852𝑑𝑚3
Trọng lượng thùng là:
𝐺𝑡ℎ = 𝑉𝑡ℎ .
54
Trong đó :
2.7.2. Trạng thái hoạt động của lõi thép steel_1008 và dây đồng copper.
2.7.3. Mô phỏng 3D
58
𝑃0 = 2913𝑤
0,96 − 1
. 100 = 4%
1
Như vậy ta có thể tiến hành thiết kế MBA thông qua các số liệu cụ thể và các
tiêu chuẩn được nêu ra
và khả năng chịu tải và va đập cao, nhưng vận chuyển, lắp đặt và bảo dưỡng có
thể đòi hỏi chi phí và thời gian lớn.
Máy biến áp dầu mang lại rất nhiều lợi ích khác nhau cho người sử dụng, máy
biến áp dầu có công suất rất lớn vì thế nó sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều năng
lượng điện, khắc phục tối đa những thất thoát điện, tiết kiệm nguồn điện năng và
giảm chi phí cho người sử dụng.
Khi sử dụng máy biến áp ngâm dầu, dầu trong máy sẽ làm mát các lõi dây bên
trong nhờ thế mà nó sẽ góp phần tăng thêm độ bền và có tính điện cho thiết bị
máy biến áp.
Đây là một trong những phương pháp được sử dụng để ổn định hệ thống mạng
lưới điện mà được chuyển tải qua máy biến áp.
Căn cứ vào quy trình thiết kế máy biến áp ngâm dầu và các tiêu chuẩn VN: 𝑆đ𝑚 =
3000kVA, điện áp: 22±2x2.5%/0.4 kV, tổ đấu dây: Dyn11, tổn hao không tải
P0=2940W, dòng điện không tải i0=1%, tổn hao ngắn mạch Pn=19600W, điện áp
ngắn mạch un=7%.sau khi tính toán ta tính được các số liệu Pn=18716W,
i0=0,96%,....tuy số liệu sai lệch nhưng vẫn chấp nhận được( trong khoảng 5%)
3.2. Kiến nghị
Lợi ích của việc sử dụng MBA ngâm dầu ba pha trong truyền tải điện năng
là rất lớn vì nó có hiệu suất lớn. Do vậy cần sớm đưa MBA này vào thiết kế, chế
tạo và sử dụng ở nước ta để tăng hiệu suấtr truyền tải điện năng
Để nâng cao chất lượng máy biến áp, vật liệu sử dụng phải luôn luôn được
cải tiến. Điều này được thể hiện qua chất lượng vật liệu dùng làm lõi thép biến áp.
Mục tiêu cuối cùng của nhà thiết kế là dùng lõi thép càng nhỏ càng tốt, nhưng
phải bảo đảm mật độ từ thông cao bên trong lõi, với số lượng vòng quấn tối thiểu.
Cấu trúc này giúp ta chế tạo được các biến áp nhỏ gọn (compac), nhưng dòng điện
kích thích, tổn hao không tải và tạp âm của nó lại lớn lên. Muốn giảm các thông
số này phải làm lõi lớn, do đó tốn nhiều vật liệu và giá thành đắt. Tóm lại, việc
tối ưu hoá máy biến áp bao giờ cũng là một sự cân nhắc giữa một bên là trọng
lượng của máy, một bên là tổn hao không tải của nó. Được cái này, mất cái kia.
Vật liệu dùng làm lõi thường là loại thép cán có hạt định hướng. Tổn hao trong
lõi chủ yếu là tổn hao từ trễ và tổn hao dòng điện xoáy. Tổn hao từ trễ phụ thuộc
vào chất lượng vật liệu, còn tổn hao dòng điện xoáy phụ thuộc vào bề dầy và hàm
lượng silic chứa bên trong vật liệu đó. Nhược điểm của tôn mỏng là không thể
chế tạo bằng cách cán nguội và tốn nhiều nhân công trong khâu cắt gọt và ráp
thành lõi.
Trong qua trình vận hành máy biến áp, chúng ta cần phải thường xuyên theo dõi
tình trạng dầu của máy để kịp thời phát hiện ra những thay đổi tính chất của dầu
thông qua việc xác định hàng loạt các chỉ tiêu quan trọng như tạp chất cơ khí và
carbon lơ lửng, độ bền cách điện, chỉ số acid, nhiệt độ chớp cháy của dầu, độ nhớt,
độ trong, độ ổn định, góc tổn thất điện môi của dầu... Và để quản lý chất lượng
dầu được tốt cần phải trang bị các phương tiện kỹ thuật, cần phải có các cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và biên chế công nhân đông đảo với tay nghề chất
61
lượng cao... Mặt khác, với số lượng lớn máy biến áp dầu thì nguy cơ xảy ra cháy
nổ, hỏa hoạn luôn luôn thường trực, đe dọa sự cố thiết bị điện và gây ra tai nạn
cho con người.
Nếu có thêm cơ hội để được phát triển đồ án hay được nghiên cứu, làm
việc về máy biến áp ba pha ngâm dầu trong tương lai, em muốn được tìm hiểu sâu
hơn về các vật liệu, các phương pháp chế tạo máy mới và hiện đại hơn để sản
phẩm của mình được thiết kế một cách tối ư và hiệu quả hơn.
62