You are on page 1of 4

Đề 2

1.2. Câu nói nào sau đây đúng về việc phân loại quá trình kinh doanh?
a.Quá trình phát triển chiến lược kinh doanh là quá trình hỗ trợ
b. Quản lý con người là quá trình hỗ trợ
c. Quản lý rủi ro là quá trình hỗ trợ
d.Quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng là quá trình chính ⇒ D

Câu 2:(2 điểm) Cho biết nhận định sau đúng hay sai và với mỗi nhận định hãy lấy một ví dụ
cụ thể để minh họa.
2.1. Nhận định "Quá trình là yếu tố cốt lõi để tạo nên hệ thống của một tổ chức hoặc một
chuỗi giá trị" là đúng.
Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô có một quy trình sản xuất được thiết kế cẩn thận và hiệu
quả. Quá trình bao gồm các bước như thiết kế, cắt, hàn, sơn và lắp ráp. Quá trình này là yếu
tố quan trọng để tạo ra các chiếc ô tô chất lượng cao và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và
chất lượng của công ty. Nếu quy trình không được thực hiện đúng cách hoặc không hiệu quả,
công ty có thể gặp vấn đề về chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất.

2.2. Quản trị quá trình kinh doanh giúp cho tổ chức có thể kiểm soát được các quá trình, đặc
biệt là những quá trình phức tạp và các hoạt động đơn lẻ.
Nhận định "Quản trị quá trình kinh doanh giúp cho tổ chức có thể kiểm soát được các quá
trình, đặc biệt là những quá trình phức tạp và các hoạt động đơn lẻ" là đúng.
Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô cần kiểm soát quá trình sản xuất ô tô của mình để đảm bảo
chất lượng và hiệu suất sản phẩm. Bằng cách áp dụng các quản trị quá trình kinh doanh, công
ty có thể kiểm soát chính xác quy trình từ khâu lắp ráp, sơn, kiểm tra chất lượng cho đến giao
hàng và bảo hành. Việc quản trị quá trình kinh doanh giúp công ty theo dõi và điều chỉnh mọi
khâu trong quá trình sản xuất, từ đó đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm thời gian và tài nguyên,
đồng thời giảm thiểu rủi ro và lỗi xuất hiện trong quá trình kinh doanh.

Đề 6: 2.1. Quản trị quá trình kinh doanh là một hoạt động đã được hệ thống hóa thành lý
thuyết nên tương đối dễ thực hiện
Nhận định này là sai. Quản trị quá trình kinh doanh là một hoạt động phức tạp và đa dạng,
không thể được hệ thống hóa hoàn toàn thành lý thuyết và không dễ dàng thực hiện.
Ví dụ: Một công ty sản xuất xe hơi có quá trình kinh doanh phức tạp bao gồm quản lý nguồn
lực, quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật, quản lý vận chuyển và quản lý bán hàng. Quá trình
này yêu cầu kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực liên quan và phải xử lý nhiều yếu tố khác
nhau như quảng cáo, phân phối sản phẩm và quản lý rủi ro. Do đó, quản trị quá trình kinh
doanh không thể chỉ dựa trên lý thuyết mà cần phải áp dụng các kỹ năng và kinh nghiệm thực
tế để đạt hiệu quả cao.

Câu 3(3 điểm) Trong quá trình hoạt động của một tổ chức, có nhiều bên liên quan đến tổ
chức và tổ chức cần thiết lập mối quan hệ với các bên liên quan này một cách hợp lý để hoạt
động của tổ chức luôn được hiệu quả."
3.1. Bạn đồng ý như thế nào đối với câu nói trên và cho biết lý do tại sao.
3.2. Hãy lấy ví dụ một tổ chức cụ thể mà bạn biết hoặc quan tâm: Hãy liệt kê các bên liên
quan đến tổ chức này và cho biết mỗi bên liên quan sẽ thường quan tâm đến vấn đề gì mà tổ
chức cần phải hiểu và đáp ứng những yêu cầu đó của họ.
1. Tôi đồng ý với câu nói trên vì việc thiết lập mối quan hệ hợp lý với các bên liên quan giúp
cho hoạt động của tổ chức được diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả. Khi có mối quan hệ tốt
với các bên liên quan, tổ chức có thể nhận được sự hỗ trợ, đồng lòng và tạo ra sự phối hợp tốt
trong quá trình hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và đạt được mục tiêu.
2. Ví dụ về một tổ chức là một công ty sản xuất ô tô. Các bên liên quan đến công ty này có
thể bao gồm:
Nhà cung cấp linh kiện và nguyên vật liệu: Nhà cung cấp linh kiện và nguyên vật liệu là
một bên quan trọng đối với công ty sản xuất ô tô. Công ty cần phải hiểu và đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng, số lượng và thời gian giao hàng của nhà cung cấp để đảm bảo quá trình
sản xuất được diễn ra suôn sẻ.
Khách hàng: Khách hàng là nhóm bên quan trọng nhất đối với công ty sản xuất ô tô. Công
ty cần phải hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch
vụ sau bán hàng và thời gian giao hàng để đảm bảo sự hài lòng và lòng tin của khách hàng.
Các cơ quan quản lý và chính phủ: Các cơ quan quản lý và chính phủ có quyền kiểm soát
và quyết định về quy trình sản xuất, an toàn và tiêu chuẩn chất lượng. Công ty cần phải hiểu
và tuân thủ các quy định, các tiêu chuẩn được quy định bởi cơ quan này để đảm bảo tuân thủ
pháp luật và đạt được các chứng nhận phù hợp.
Cộng đồng địa phương: Cộng đồng địa phương là một bên có ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty sản xuất ô tô. Công ty cần phải quản lý tác động của mình lên môi trường, áp dụng
các biện pháp bảo vệ môi trường và duy trì một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh để
đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của cộng đồng địa phương.
Các nhà đầu tư và cổ đông: Các nhà đầu tư và cổ đông đầu tư tiền và mong đợi lợi nhuận từ
công ty sản xuất ô tô. Công ty cần thiết lập một mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư và cổ
đông, đáp ứng các yêu cầu về thông tin, báo cáo tài chính và hiệu suất để đảm bảo sự tin
tưởng và tiếp tục hỗ trợ tài chính cho công ty.

Đề 3
Câu 2: Cho biết nhận định sau đúng hay sai và với mỗi nhận định hãy lấy một ví dụ cụ thể để
minh họa.
2.1. Nhận định "Quản trị quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp tạo thành 1 hệ thống có
hướng đích thống nhất" là đúng.

Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô áp dụng quản trị quá trình kinh doanh để tạo ra một hệ thống
có hướng đích thống nhất. Công ty này sử dụng quy trình sản xuất tiêu chuẩn và quản lý chất
lượng để đảm bảo rằng mỗi bước trong quá trình sản xuất ô tô đều được thực hiện một cách
nhất quán và đạt được chất lượng cao. Quản trị quá trình kinh doanh giúp công ty này tối ưu
hóa hiệu suất sản xuất, giảm thiểu lỗi và đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng được yêu
cầu và mong đợi của khách hàng.

2.2. Nhận định "Mô hình hóa quá trình giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động
kinh doanh" là đúng.
Ví dụ: Một công ty bán lẻ sử dụng mô hình hóa quá trình để nâng cao hiệu quả các hoạt động
kinh doanh. Công ty này phân tích và mô hình hóa quy trình từ khi khách hàng đặt hàng cho
đến khi hàng được giao. Bằng cách xác định các bước cụ thể, công ty có thể tìm ra các vấn đề
tiềm ẩn, tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu thời gian và công sức cần thiết để hoàn thành mỗi
đơn hàng. Mô hình hóa quá trình giúp công ty này tăng cường khả năng dự đoán, tăng cường
quản lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
hiệu quả hơn.

Câu 3(3 điểm). Trong khi vận hành các quá trình hoạt động của một doanh nghiệp có nhiều
lãng phí xảy ra. Hãy cho biết:
3.1. Đó là những lãng phí gì, gọi tên và giải thích ngắn gọn
1. Lãng phí do vận chuyển
- Vận chuyển nguyên liệu qua các công đoạn
- Chuyển giấy tờ qua những người tham gia
Vd: Khi tài liệu được gửi từ một quy trình người tham gia này sang người khác: Kỹ sư hiện
trường - Nhân viên mua sắm- Kỹ sư thiết kế - Nhân viên mua sắm – Kỹ sư hiện trường – Nhà
cung ứng phát đơn thanh toán

2. Lãng phí do chuyển động


- phát sinh khi người tham gia quá trình phải chuyển từ ứng dụng/ địa điểm này sang
ứng dụng/địa điểm khác trong quá trình thực hiện một nhiệm vụ.
Ví dụ: khi kiểm tra đặt phòng cho khách hàng mới, nhân viên lễ tân có thể cần ghi lại thông
tin chi tiết về khách hàng trong một ứng dụng, sau đó lên lịch kiểm tra trong một ứng dụng
khác. Các chuyển động giữa hai ứng dụng này là lãng phí chuyển động.

Vd: kiểm tra ô tô: tình trạng và tuân thủ khi thải – 2 địa điểm kiểm tra khác nhau
IT ? Ghi thông tin khách hàng mới vào 1 file nhưng kế hoạch kiểm tra ở file khác

3. Lãng phí chờ đợi:


- Khi sản phẩm hoặc dịch vụ phải chờ đợi được hoàn thành, kiểm tra hoặc kiểm soát
chất lượng, dẫn đến thời gian chờ đợi không cần thiết ở khâu tiếp theo
Vd chờ thợ sửa máy hoặc hoặc người chờ máy đến chờ công việc, nguồn lực do tắc nghẽn

4. Lãng phí quá mức


Chế biến vượt yêu cầu: Thực hiện công việc vượt quá yêu cầu không cần thiết
Vd: Kiểm tra quá kỹ…một số đặc tính chất lượng vượt quá

5. Sản xuất thừa: Kết quả của toàn bộ quá trình đã thực hiện
- Sản xuất nhiều, nhanh vượt thời hạn (Positive)
- Đề xuất nhiều thứ vượt quá yêu cầu. Vd: Tour, Oder
- Negative thấy trước
Vd: Khi nhân viên mua sắm tìm thấy TB phù hợp nhưng kỹ sư phụ trách lại từ chối
6. Lãng phí tồn kho quá nhiều
- Sản phẩm, nguyên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm
- Công việc dở dang. Vd Sửa chữa ô tô

7. Phế phẩm, làm lại, sửa chữa, bồi thường


Vd trong du lịch: đề xuất tour bị gửi trả để sửa lại vì có 1 số sai sót trong lịch trình, thiếu 1 số
dữ liệu

3.2. Lấy ví dụ 1 tổ chức cụ thể và chỉ ra các lãng phí trên


Vận tải. Ngay từ khi bắt đầu quá trình, chúng ta có thể nhận thấy việc vận chuyển lãng phí
dưới dạng tài liệu vật lý do sinh viên gửi đến tuyển sinh văn phòng, email từ văn phòng tuyển
sinh gửi đến sinh viên và các tài liệu khác được gửi bởi người nộp đơn nếu đơn đăng ký ban
đầu không đầy đủ.

Chuyển động: đến từ sự tương tác giữa văn phòng tuyển sinh và cơ quan công nhận học
thuật các tài liệu của sinh viên bên ngoài.

Chờ. Khi văn phòng tuyển sinh nhận thấy rằng đơn đăng ký chưa đầy đủ, email được gửi đến
sinh viên yêu cầu cung cấp thông tin hoặc tài liệu còn thiếu. Thực tế là ứng dụng bị tạm dừng
cho đến khi nhận được đầu vào bổ sung từ ứng viên đang chờ đợi lãng phí. Sau đó trong quá
trình này, ủy ban sẽ các đơn đăng ký và kiểm tra chúng ba tháng một lần. Việc trộn này tạo ra
chờ đợi lãng phí.

Hàng tồn kho. Do ủy ban họp ba tháng một lần, chúng ta có thể đưa ra giả thuyết rằng tại
một thời điểm nhất định, có hàng trăm đơn đăng ký đang chờ xử lý tình trạng. Điều này tạo
nên sự lãng phí hàng tồn kho.

Khuyết điểm. Khi đơn đăng ký không đầy đủ được gửi lại cho người nộp đơn, đơn đăng ký
cần phải được kiểm tra lại sau khi sinh viên nộp lại bản sửa đổi ứng dụng. Việc xác minh tính
đầy đủ thứ hai này là việc làm lại, do đó có sai sót rác thải.

Xử lý quá mức. Các nhân viên tại văn phòng tuyển sinh dành thời gian để xác minh tính xác
thực của khoảng 3.000 bằng cấp và kết quả kiểm tra ngôn ngữ được gửi bởi người nộp đơn.
Tuy nhiên, cuối cùng chỉ có 5% trường hợp bộc lộ bất kỳ vấn đề nào. Sau này vào quá trình
này, 3/4 số đơn đăng ký được chuyển vào vòng tuyển sinh các ủy ban. Trường đại học cuối
cùng chỉ cung cấp địa điểm học tập cho 20% của các ứng dụng mà họ nhận được. Thực tế là
tính xác thực của tài liệu đã được xác minh cho tất cả các đơn đăng ký bị ủy ban từ chối là
một ví dụ của việc xử lý quá mức.

Sản xuất quá mức. Chúng ta có thể thấy hai nguồn lãng phí do sản xuất thừa: các trường
hợp người nộp đơn từ chối lời đề nghị nhập học mà họ nhận được (20% trường hợp) và
trường hợp người nộp đơn được tuyên bố được chấp nhận nhưng không nhận được nghiên
cứu đề nghị do thiếu chỗ (20%).

You might also like