You are on page 1of 7

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/374508582

Phân tích nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công dự án đầu tư xây dựng tại
thành phố Hồ Chí Minh

Conference Paper · October 2023

CITATIONS READS

0 23

3 authors, including:

Vuong Thi Thuy Duong


Mien Trung University of Civil Engineering, Vietnam, Phu Yen
23 PUBLICATIONS 5 CITATIONS

SEE PROFILE

All content following this page was uploaded by Vuong Thi Thuy Duong on 24 October 2023.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


Phân Tích Nguyên Nhân Gây Chậm Tiến Độ Thi Công
Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Huỳnh Thị Yến Thảo Huỳnh Thị Cẩm Vân Vương Thị Thuỳ Dương
Trường Đại học Giao thông Vận tải Trường Đại học Giao thông Vận tải Trường Đại học Xây dựng Miền
TP. HCM TP. HCM Trung
thao.huynh@ut.edu.vn van.huynh@ut.edu.vn vuongthithuyduong@muce.edu.vn

Tóm tắt—Báo báo nghiên cứu về các nguyên nhân góp các dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B và
phần làm trễ tiến độ thi công dự án đầu tư xây dựng C. Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác
(ĐTXD) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), giả đề xuất sử dụng cả phương pháp định tính và phương
thông qua việc áp dụng cả phương pháp định tính và định pháp định lượng. Đối với phương pháp nghiên cứu định
lượng. Đầu tiên, các nguyên nhân gây chậm tiến độ thi
tính, một số kỹ thuật được áp dụng bao gồm phân tích tài
công sẽ được xác định thông qua việc nghiên cứu các tài
liệu đi trước và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia liệu từ các nghiên cứu, phỏng vấn nhóm chuyên gia và
trong lĩnh vực. Sau đó, cùng với các dữ liệu thu thập được, thực hiện thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo
mức độ ảnh hưởng và vị trí của các nhân tố sẽ được xác sát. Với các dữ liệu đã thu thập được, phương pháp phân
định thông qua mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho tích định lượng sẽ được áp dụng với kỹ thuật phân tích
thấy có 26 yếu tố gây chậm trễ tiến độ thi công dự án nhân tố và mô hình hồi quy.
ĐTXD tại TP.HCM. 26 yếu tố này được rút trích thành 6
nhóm nhân tố bao gồm (1) nhóm nhân tố liên quan đến II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
chủ đầu tư; (2) nhóm nhân tố liên quan đến vật tư, thiết
Hiện tại, việc xác định, phân tích các nguyên nhân gây
bị; (3) nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu thi công; (4)
nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn; (5) nhóm
ra chậm tiến độ các dự án ĐTXD nhận được nhiều sự
nhân tố liên quan đến nhân công và (6) nhóm nhân tố bên quan tâm từ các nhà nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể,
ngoài. Hơn thế nữa, kết quả từ phân tích hồi quy cho thấy Enshassi, et al. [1] cho thấy 73 nguyên nhân chia thành
trong các nhóm nhân tố trên, nhân tố liên quan đến nhân 09 nhân tố gây chậm tiến độ thi công dự án xây dựng, bao
công và nhân tố liên quan đến chủ đầu tư được xem là gồm (01) Nhân tố liên quan đến dự án; (02) Nhân tố liên
nhóm nhân tố đóng góp lớn vào việc trễ tiến độ thi công quan đến chủ đầu tư; (03) Nhân tố liên quan đến nhà
của dự án ĐTXD tại TP.HCM. thầu; (04) Nhân tố liên quan đến tư vấn, (05) Nhân tố liên
Từ khoá: dự án đầu tư xây dựng, chậm tiến độ, mô hình quan đến đội ngũ thiết kế; (06) Nhân tố liên quan đến vật
hồi quy. tư; (07) Nhân tố liên quan đến thiết bị thi công/sản xuất;
(08) Nhân tố liên quan đến nhân công; (09) Nhân tố liên
I. GIỚI THIỆU quan đến nhân tố bên ngoài.
Ngành xây dựng đã và đang đóng vai trò quan trọng Sambasivan and Soon [3] đã nhận diện các nhóm yếu
trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy tố chính dẫn đến trễ tiến độ các dự án ĐTXD tại Malaysia,
nhiên, đây cũng chính là một trong những ngành có vị trí bao gồm (1) chủ đầu tư không đủ chi phí chi trả cho nhà
đứng đầu về tỷ lệ thất bại trong kinh doanh hằng năm với tỉ thầu; (2) kế hoạch thực hiện dự án không cụ thể, rõ ràng;
lệ nợ phải trả cao hơn so với các ngành khác cùng với việc (3) nhà thầu thiếu kinh nghiệm; (4) việc cung ứng vật tư,
trễ tiến độ diễn ra ở hầu hết các dự án [1]. thiết bị không đúng tiến độ; (5) chậm trễ trong việc bàn
Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cho giao mặt bằng thi công.
thấy năm 2020 trên cả nước có 70.679 dự án thực hiện Saiful, et al. [4] đã thực hiện nghiên cứu tại 37 công
đầu tư trong đó có 1.867 dự án bị chậm tiến độ thi công ty xây dựng tại tỉnh Punjab của Pakistan. Kết quả nghiên
chiếm 2,6% [2]. Hiện tượnng này có thể dẫn đến các thiệt cứu cho thấy có 05 nhân tố trực tiếp gây chậm tiến độ thi
hại nghiêm trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế - công các dự án xây dựng tại thành phố này lần lượt là (01)
ĐTXD cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tiên, xét Nhân tố liên quan đến nhà thầu; (02) Nhân tố liên quan
về khía cạnh kinh tế, việc chậm trễ sẽ làm gia tăng chi phí chủ đầu tư; (03) Nhân tố liên quan đến tư vấn; (04) Nhân
để thực hiện dự án khi mà các khoản chi phí liên quan tố liên quan đến vật tư; (05) Nhân tố liên quan đến thiết
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và chi phí nhân bị thi công. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn phát
công có xu hướng gia tăng cùng với chi phí cơ hội bị mất hiện rằng các nhân tố về lao động và môi trường nói
đi. Hơn thế nữa, một số lợi ích xã hội cũng sẽ bị mất đi chung không gây chậm tiến độ thi công các dự án xây
khi phần lớn người sử dụng phải chờ đợi trong khoảng dựng tại Thành phố Punjab.
thời gian dài để có thể sử dụng các tiện ích do các dự án
ĐTXD mang lại. Chính vì những nguyên nhân đó nên Với 214 mẫu về các dự án đầu tư công tại Việt Nam,
việc tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ dự nhóm nhà nghiên cứu đã đưa ra được 05 nhân tố ảnh
án ĐTXD trong quá trình thi công là thật sự cần thiết và hưởng đến tiến độ thi công và vượt dự toán, bao gồm (1)
nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học, các cá Nhân tố liên quan đến nhà thầu; (2) Nhân tố liên quan đến
nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. chủ đầu tư; (3) Nhân tố liên quan đến tư vấn; (04) Nhân
tố liên quan bên ngoài; (5) Nhân tố liên quan đến pháp lý
Từ các phân tích trên, bài báo được tiến hành nhằm [5].
xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ các
dự án ĐTXD trên địa bàn TP.HCM, bao gồm xem xét cả
208
Sweis, et al. [6] đã tiến hành khảo sát và phân tích trên H4: Nhóm nhân tố liên quan đến vật tư/thiết bị ảnh
200 dự án để xác định các nhân tố liên quan đến tài chính hưởng thuận chiều đến chậm tiến độ thi công dự án
gây chậm trễ dự án. Cuối cùng xác định được có 04 nhân ĐTXD trên địa bàn TP.HCM
tố có tác động mạnh mẽ đến chậm tiến độ dự án được xếp
H5: Nhóm nhân tố liên quan đến nhân công ảnh
theo thứ tự giảm dần, bao gồm (1) Nhân tố thanh toán trễ
hưởng thuận chiều đến chậm tiến độ thi công dự án
hạn; (2) Nhân tố quản lý dòng ngân lưu kém; (3) Nhân tố
ĐTXD trên địa bàn TP.HCM
liên quan đến tính không ổn định của thị trường tài chính;
(4) Nhân tố thiếu nguồn tài nguyên. H6: Nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng thuận chiều
đến chậm tiến độ thi công dự án ĐTXD trên địa bàn
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY TP.HCM
DỮ LIỆU
Kết quả của quá trình nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng
Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, tác giả đề xuất đến việc chậm trễ tiến độ được thể hiện tại Bảng I.
sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định
lượng. Các bước thực hiện được thể hiện tại hình 1. Bảng I. Mã hoá các yếu tố

STT Yếu tố
hóa

1 CDT Nhân tố liên quan đến chủ đầu tư

Chủ đầu tư chậm trễ giải phóng, bàn giao mặt bằng
1.1 CDT1
thi công

Chủ đầu tư chậm trễ cung cấp các tài liệu liên quan
1.2 CDT2
cho các bên tham gia dự án

Chủ đầu tư chậm trễ thanh toán những hạng mục đã


1.3 CDT3
hoàn thành cho các bên tham gia dự án

Chủ đầu tư chậm nghiệm thu các hạng mục đã hoàn


1.4 CDT4
thành

Chủ đầu tư chậm quyết định về những sự cố hoặc


1.5 CDT5
bất thường xảy ra trên công trường

1.6 CDT6 Xung đột giữa chủ đầu tư và các bên tham gia dự án

2 NT Nhân tố liên quan đến nhà thầu thi công

Nhà thầu thực hiện phương pháp, công nghệ thi


2.1 NT1
công không phù hợp

Nhà thầu lập, quản lý kế hoạch và tiến độ thi công


2.2 NT2
không hiệu quả

Các thầu phụ không đáp ứng đủ năng lực kịp thời
2.3 NT3
theo hợp đồng
Hình 1. Thiết kế nghiên cứu 2.4 NT4 Có sai sót, sai phạm trong quá trình thi công dự án

Bước 1: Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của nhà thầu thiếu kinh
2.5 NT5
đến tiến độ. nghiệm trong thi công dự án

Trong bước này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên 3 TV Nhân tố liên quan đến tư vấn
cứu định tính, bao gồm phân tích, tổng hợp tài liệu nghiên Tư vấn thiết kế chậm trễ công tác thiết kế, chỉnh sửa
cứu trước đó và thảo luận nhóm giữa chuyên gia nhằm 3.1 TV1
bản vẽ kĩ thuật
xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc chậm trễ
tiến độ của dự án ĐTXD tại TP.HCM. Hồ sơ thiết kế thiếu chi tiết, không rõ ràng, giải thích
3.2 TV2
mâu thuẫn
Dựa vào cơ sở lý luận đã được trình bày tại mục II cùng
Thu thập và khảo sát dữ liệu không đầy đủ trước khi
với kết quả nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu 3.3 TV3
thiết kế bản vẽ
được đề xuất gồm có 06 nhân tố, bao gồm:
Tư vấn giám sát thiếu sót trong công tác kiểm tra và
H1: Nhóm nhân tố liên quan đến chủ đầu tư ảnh 3.4 TV4
nghiệm thu
hưởng thuận chiều đến chậm tiến độ thi công dự án
ĐTXD trên địa bàn TP.HCM Tư vấn giám sát phối hợp kém hiệu quả với chủ đầu
3.5 TV5
tư và ban quản lý dự án
H2: Nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu ảnh hưởng
4 VT Nhân tố liên quan đến vật tư/ thiết bị
thuận chiều đến chậm tiến độ thi công dự án ĐTXD trên
địa bàn TP.HCM Các nhà cung cấp chậm trễ cung ứng vật tư/ thiết bị
4.1 VT1
cho nhà thầu thi công
H3: Nhóm nhân tố liên quan đến tư vấn ảnh hưởng
thuận chiều đến chậm tiến độ thi công dự án ĐTXD trên
địa bàn TP.HCM
209
Mã Thành phần Tỷ lệ %
STT Yếu tố Tần số
hóa hợp lệ
Nhóm B 27 15,9
Thay đổi các loại vật tư và thông số kỹ thuật trong
4.2 VT2
quá trình xây dựng Nhóm C 141 82,3

Đơn vị thi công làm hao hụt, hư hỏng các thiết bị thi Đa số đối tượng đều có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên
4.3 VT3 công, bảo quản sai quy cách làm thiếu hụt vật tư thi
chiếm 85,9% với trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ lệ
công
lớn 86,5%. Thêm vào đó, phần lớn các chuyên gia có kinh
Thiết bị, công nghệ thi công đã lỗi thời, hiệu suất nghiệm công tác ở nhiều vai trò từ chủ đầu tư/ ban quản
4.4 VT4
hoạt động kém lý dự án, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công và các cơ
5 NC Nhân tố liên quan đến nhân công
quan nhà nước liên quan. Điều này cho thấy đối tượng
phỏng vấn có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm để đảm bảo
Thiếu hụt nguồn nhân công chưa và đã trải qua đào các kết quả đánh giá có độ tin cậy cao.
5.1 NC1
tạo
Bước 3: Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
5.2 NC2 Năng suất lao động của nhân công thấp
dựa vào giá trị trung bình (mean score).
5.3 NC3 Xung đột, mâu thuẫn giữa các nhân công
Bên cạnh việc nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến
6 BN Nhân tố bên ngoài tiến độ thi công dự án mà thứ hạng về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố cũng sẽ được xác định dựa trên giá trị trung
Chậm trễ trong việc phê duyệt, cấp quyết định đầu
6.1 BN1
tư của chính quyền địa phương
bình (mean score).

6.2 BN2 Các vấn đề liên quan đến địa chất tại công trường Bước 4: Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố thông
qua phân tích hồi quy (regression analysis)
Phong tỏa, giãn cách xã hội kéo dài do đại dịch
6.3 BN3 Thực tế cho thấy, các yếu tố được nhận dạng có thể
Covid 19
có mối quan hệ qua lại lẫn nhau và cùng góp phần đến
Thay đổi các quy định pháp luật liên quan đến ngành
6.4 BN4
xây dựng việc chậm tiến độ. Nhằm cung cấp bức tranh tổng quan
hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố, kỹ thuật phân tích
Bước 2: Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu nhân tố (Explanatory Factor Analysis - EFA) sẽ được sử
dụng. Bên cạnh đó, tác giải đã tiến hành sử dụng mô hình
Dựa trên các nhân tố đã được xác định tại Bảng 1, hồi quy nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để thu thập dữ liệu từ một cách đáng tin cậy hơn. Lợi ích chính của việc sử dụng
các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực ĐTXD tại mô hình hồi quy bao gồm (1) công cụ này cho phép kiểm
TP.HCM. Bảng câu hỏi sẽ phát hành và tiến hành phỏng tra giả thiết được đặt ra ban đầu, đó là các nhân tố được
vấn chuyên gia theo cả hai hình thức là online và offline. nhận dạng có thật sự ảnh hưởng đến chậm tiến độ hay
Trong quá trình thu thập ý kiến, các chuyên gia được yêu không; (2) mô hình này cho phép đo lường mức độ ảnh
cầu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố theo thang hưởng của các yếu tố đến việc chậm tiến độ dự án một
đo từ 1 đến 5. cách định lượng.
Các chuyên gia được lựa chọn thực hiện khảo sát dựa IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
trên nhiều yếu tố như kinh nghiệm làm việc, trình độ và
vị trí việc làm trong các dự án ĐTXD trên địa bàn Tp Hồ A. Kết quả nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến tiến
Chí Minh. Kết quả thống kê được thể hiện tại Bảng II. độ thi công dự án.

Bảng II. Thông tin đối tượng khảo sát Thông qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, và thảo
luận nhóm chuyên gia, kết quả bài báo đã chỉ ra được 27
Thành phần Tỷ lệ % nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ thi công đối với các dự
Tần số
hợp lệ
án ĐTXD tại TP.HCM. Kết quả này được thể hiện tại
Dưới 5 năm 24 14.1 Bảng I.
Thâm niên Từ 5-10 năm 97 57.1
B. Kết quả xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Trên 10 năm 49 28.8
thông qua giá trị trung bình (mean value).
Dưới đại học 23 13.5
Dựa trên kết quả khảo sát thu thập được, thông qua
Trình độ Đại học 111 65.3
giá trị trung bình (mean value), thứ hạng về mức độ ảnh
Trên đại học 36 21.2 hưởng của các yếu tố đã được xác định. Kết quả được
Chủ đầu tư/ trình bày tại bảng III.
53 31,2
BQLDA
Nhà thầu tư Bảng III. Kết quả xếp hạng các yếu tố
36 21,2
vấn Trung
Đơn vị Biến quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn
Nhà thầu thi bình
48 28,2
công
Cơ quan nhà CDT1 2 5 3.78 .825
33 19,4
nước liên quan CDT2 1 5 3.80 .818
Nhóm dự án Nhóm A &
đã từng thực quan trọng cấp 2 1,8 CDT3 1 5 3.80 .983
hiện quốc gia

210
CDT4 1 5 3.81 .942 C. Kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm
CDT5 2 5 3.86 .859 nhân tố thông qua mô hình hồi quy.

CDT6 1 5 3.92 .880 Nhằm xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố, kỹ thuật
phân tích nhân tố (EFA) sẽ được sử dụng. Đầu tiên, nhằm
NT1 1 5 3.71 .819 đảm bảo mô hình EFA có giá trị và đảm bảo độ tin cậy,
NT2 1 5 3.82 .772 chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định độ tụ
Barlett (Bartlett's Test of Sphericity) sẽ được tiến hành.
NT3 1 5 3.81 .799
Kết quả, hệ số KMO đạt 0,72 > 0,5 cho thấy phân tích
NT4 1 5 3.81 .838 nhân tố khám phá EFA là hoàn toàn phù hợp với tập dữ
liệu hiện tại [7]. Bên cạnh đó, kiểm định độ tụ Barlett có
NT5 1 5 3.62 .897
Sig. = 0,000 < 0,05 như vậy có thể bác bỏ giả thuyết H0:
TV1 1 5 3.74 .809 mối tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể
TV2 1 5 3.78 .848
bằng không, điều này có nghĩa các biến quan sát có mối
tương quan với nhau [7]. Do đó, với tập dữ liệu hiện tại
TV3 1 5 3.68 .832 hoàn toàn đủ điều kiện thực hiện phân tích nhân tố khám
TV4 1 5 3.76 .899 phá EFA. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tại
bảng IV.
TV5 1 5 3.68 .751
Bảng IV. Kết quả phân tích EFA
VT1 1 5 3.64 .882
Nhân tố
VT2 1 5 3.55 .923
Biến 1 2 3 4 5 6
VT3 2 5 3.65 .887
CDT4 0.791
VT4 1 5 3.61 .859
CDT3 0.762
NC1 1 5 3.59 .810
CDT5 0.753
NC2 1 5 3.69 .801
CDT1 0.737
NC3 1 5 3.61 .755 0.729
CDT2
BN1 2 5 3.85 .888 CDT6 0.653
BN2 1 5 3.68 .982 NT3 0.821
BN3 1 5 3.76 .886 NT2 0.788
BN4 1 5 3.67 .903 NT4 0.784

Valid N NT1 0.767


170
(listwise)
NT5 0.679

Kết quả tại bảng III cho thấy tất cả các biến quan sát VT1 0.860
đều có giá trị trung bình đều xấp xỉ 4, điều đó cho thấy VT3 0.848
hầu hết các biến quan sát đều có mức độ ảnh hưởng lớn
VT4 0.839
đến tiến độ thi công. Độ lệch chuẩn của các biến quan sát
dao động từ 0.75 đến 0.90 cho thấy được mức độ biến VT2 0.764
động mạnh giữa các câu trả lời trong cùng một biến quan BN4 0.817
sát. Kết quả tính toán hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
BN1 0.813
các nhân tố đều lớn hơn 0,7, đảm bảo độ tin cậy của thang
đo. Đối với biến TV5 - Tư vấn giám sát phối hợp kém BN2 0.810
hiệu quả với chủ đầu tư và ban quản lý dự án có kết quả BN3 0.806
hệ số tương quan biến tổng bằng 0,098 < 0,3. Do đó, biến
này sẽ bị loại ra khỏi thang đo. Kết quả phân tích tiếp theo TV2 0.766
được thực hiện với 26 biến còn lại. TV4 0.754

Dựa trên giá trị trung bình, yếu tố CDT6 - Xung đột TV1 0.748
giữa chủ đầu tư và các bên tham gia dự án được xết hạng TV3 0.731
đầu tiên về mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc chậm
tiến độ dự án, trong khi đó yếu tố VT2 - Thay đổi các loại NC3 0.868
vật tư và thông số kỹ thuật trong quá trình xây dựng được NC1 0.835
xếp hạng cuối cùng trong danh mục các nguyên nhân đã
NC2 0.756
được xác định.
Eigenvalue 4.473 3.035 2.770 2.449 2.168 1.770

Tổng
28.87 39.53 57.28 64.09
phương sai 17.205 48.950
7 1 9 6
trích

211
Từ bảng IV cho thấy, 6 nhóm nhân tố đã được rút trích D. Thảo luận kết quả nghiên cứu
từ 26 yếu tố. Với hệ số tải (factor loadings) của các nhân
Nghiên cứu đã tìm ra 26 nguyên nhân gây chậm tiến
tố đều > 0.5, đạt yêu cầu [8], giá trị tổng phương sai trích
độ trong các dự án ĐTXD trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.
(total variance explained – cumulative) là 64,096 % cho
Dựa vào kết quả của các kiểm định về giả định mô hình
thấy rằng 6 nhóm nhân tố được rút trích giải thích được
hồi quy tuyến tính, có thể kết luận rằng các giả thuyết ban
64,096% sự biến thiên dữ liệu của 26 biến quan sát. Điều
đầu mà tác giả xây dựng được chấp thuận.
này cho thấy rằng mô hình được xây dựng là phù hợp. 6
nhóm nhân tố được rút trích xuất bao gồm (1) nhân tố liên Kết quả phân tích đã chỉ ra lực lượng lao động đóng
quan đến nhân công; (2) nhân tố liên quan đến chủ đầu vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi
tư; (3) nhân tố liên quan đến nhà thầu; (4) nhân tố liên công công trình. Trong tình hình vừa qua, dịch bệnh ảnh
quan đến tư vấn; (5) nhân tố liên quan đến vật tư/ thiết bị hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, điều này được thể hiện
và (6) nhóm nhân tố liên quan đến yếu tố bên ngoài. rõ thông qua việc thiếu hụt một lượng lớn lao động. Bên
cạnh đó, trình độ lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
Nhằm đạt được hiểu biết sâu hơn mức độ ảnh hưởng
của công trình. Nếu chất lượng không đảm bảo, việc
của các nhân tố gây ra trễ tiến độ đối với các dự án ĐTXD
nghiệm thu sẽ phải tiến hành lặp lại nhiều lần cũng rất dễ
tại Tp.HCM, tác giả tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy.
đến làm chậm tiến độ.
Kết quả sau khi phân tích hồi quy được thể hiện trong
Nhóm nhân tố liên quan đến chủ đầu tư như công tác
bảng 5, bao gồm có 06 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc.
giải phóng mặt bằng chậm, chậm thanh toán cho nhà
Mô hình hồi quy có hệ số xác định - R2 đã hiệu chỉnh là
thầu…. góp phần lớn dẫn đến trễ tiến độ dự án. Cụ thể,
0,519 chỉ ra rằng 6 nhân tố được xác định giải thích được
giải phóng mặt bằng là một vấn đề gây tranh cãi trong
51,9% nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công ở các dự
nhiều dự án. Nhiều dự án có vốn hàng trăm tỷ đồng đã
án ĐTXD trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.
vướng phải vấn đề giải phóng mặt bằng gây ảnh hưởng
Hệ số p-value (Sig.) của cả 06 nhân tố đều nhỏ hơn nghiêm trọng đến tiến độ dự án. Ví dụ, dự án cầu Long
0,05, chỉ ra rằng các nhân tố độc lập đều có ý nghĩa thống Kiểng tại huyện Nhà Bè với vốn đầu tư 557 tỷ đồng, mặc
kê với độ tin cậy 95%. Nói cách khác các nhóm nhân tố dù công trình đã thực hiện được 53,1% khối lượng công
được xác định trên có tác động dương đến chậm tiến độ việc nhưng phải dừng thi công từ tháng 12/2019 do mặt
thi công các dự án ĐTXD trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. bằng phần của mố M1-trụ T1 và mố M2-trụ T8 chưa được
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố có bàn giao. Ngoài ra, trên địa bản TP.HCM có nhiều dự án
sự khác nhau. Kết quả trong bảng 5 chỉ ra rằng, nhân tố trọng điểm phải tạm ngừng thi công vì vướng phải vấn đề
liên quan đến nhân công được xem là nhân tố quan trọng đền bù như cầu vượt Bến xe Miền Đông mới trên Xa Lộ
nhất tác động đến việc trễ tiến độ. Cụ thể, trong điều kiện Hà Nội, Nút giao thông Mỹ Thủy, dự án đầu tư xây dựng
các nhân tố khác không thay đổi khi có sự thiếu hụt về 4 tuyến đường chính trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm,
nhân công hoặc trình độ nhân công không đảm bảo có thể …Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu đã được
dẫn đến vượt tiến độ dự án là 35,1%. Nhân tố thứ hai được thực hiện trước đây [9, 10] .
đánh giá có mức ảnh hưởng lớn đó là nhân tố liên quan
Các nhóm nhân tố về vật tư cũng chiếm một phần ảnh
đến chủ đầu tư, với khả năng làm cho tiến độ gia tăng
hưởng không nhỏ. Việc tiếp cận với nguồn cung trong
22,9%. Tương tự, nhân tố liên quan đến nhà thầu và tư
thời gian gần đây thật sự khó khăn khi tình hình dịch bệnh
vấn được xếp thứ ba và thứ tư. Cụ thể, với các rủi ro xảy
diễn biến phức tạp và xung đột chính trị xảy ra giữa các
ra từ nhà thầu thi công và việc cung ứng vật tư có thể dẫn
nước. Điều này góp phần làm cho việc cung ứng vật tư,
đến thời gian thi công dự án gia tăng lần lượt là 18,9% và
thiết bị gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, giá cả của vật
13,5%. Hai nhân tố còn lại được xếp hạng thấp nhất thuộc
tư cũng là một vấn đề đáng lưu ý khi nhìn chung giá cả
về nhân tố liên quan đến tư vấn và các nhân tố bên ngoài
của vật liệu xây dựng đều tăng mạnh [11, 12].
với mức độ ảnh hưởng là 12,5% và 11,9%.
Bảng V. Kết quả phân tích hồi quy Cuối cùng, nhóm các nhân tố bên ngoài, bao gồm
chậm trễ trong việc phê duyệt, thay đổi các quy định pháp
Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn
Thống kê đa luật liên quan đến ngành xây dựng…được xem là nhân tố
chuẩn hóa
hóa
Kiểm
cộng tuyến
có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong 6 nhân tố được xem
Model định Sig.
Độ
xét.
t
Sai số chấp
Beta
chuẩn
Beta
nhận
VIF KẾT LUẬN
biến
Trên cơ sở phân tích đánh giá, 26 nguyên nhân gây
(Constant) 0.244 0.310 0.787 0.432 chậm tiến độ trong các dự án ĐTXD trên địa bàn Tp Hồ
CDT 0.181 0.049 0.229 3.665 0.000 0.730 1.370 Chí Minh đã được nhận diện và xếp hạng. Thông qua mô
hình EFA, 6 nhóm nhân tố độc lập được trích ra và giải
NT 0.170 0.053 0.189 3.192 0.002 0.810 1.235
thích được khoảng 51,9% sự biến thiên của tiến độ thi
TV 0.125 0.058 0.125 2.172 0.031 0.854 1.171 công của công trình. 6 nhóm nhân tố này có mức độ ảnh
VT 0.086 0.037 0.135 2.349 0.020 0.860 1.162 hưởng đến việc chậm tiến độ thi công công trình khác
nhau. Nhân tố được xếp hạng đầu tiên đó là nhóm nhân
NC 0.287 0.051 0.351 5.665 0.000 0.741 1.349
tố nhân công. Vị trí thứ hai thuộc về nhân tố liên quan
BN 0.114 0.023 0.119 2.165 0.032 0.942 1.061 đến chủ đầu tư. Trong khi đó, nhóm nhân tố liên quan đến
nhà thầu tư vấn và các nhân tố bên ngoài khác được xếp
hạng cuối cùng.
212
Từ kết quả đó, một số giải pháp cơ bản được đề xuất Journal of project management," International Journal of
nhằm giảm thiểu chậm tiến độ thi công các dự án ĐTXD project management, vol. 25, pp. 517–526, 2007.
trên địa bàn TP.HCM, bao gồm (1) huy động các nguồn [4] H. Saiful, Y. Rashid, and S. Muhammad, "Effects of
nhân công từ các tỉnh thành phố trên cả nước, thường Delay in construction Projects of Punjab-Pakistan:
xuyên bồi dưỡng, đào tạo cho các nhân công để thực hiện An Empirical Study," Journal of Basic and Applied Scientific
các công việc tốt hơn, hiệu suất cao hơn từ đó đẩy nhanh Research, vol. 4, pp. 98-104, 2014.
tiến độ hoàn thành, đảm bảo chât lượng công trình; (2) [5] Vũ Quang Lãm, "Các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự
nghiên cứu phương án đền bù giải tỏa hợp lý nhất nhằm toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam," Tạp chí phát
đẩy nhanh tiến trình giải phóng và bàn giao mặt bằng cho triển và hội nhập, vol. 23, pp. 23-31, 2015.
đơn vị thi công; (3) chủ đầu tư cần chủ động, kịp thời, [6] G. Sweis, Sweis, R., A. Abu Hammad, and A. Shboul,
linh hoạt trong việc triển khai, cung cấp các tài liệu liên "Delays in construction projects: The case of Jordan,"
quan đến dự án đã được phê duyệt cho các bên liên quan, International Journal of Project Management, vol. 26, pp.
cụ thể nhất chính là tư vấn thiết kế để nhanh chóng lập hồ 665-674, 2008.
sơ thiết kế đảm bảo yêu cầu và phù hợp với quy định; (4) [7] J. F. H. Jr, W. C. Black, B. J. Babin, R. E. Anderson, and
chủ đầu tư cần có kế hoạch phân bổ các nguồn vốn sao e. . Multivariate Data Analysis (7 edition). Upper Saddle
cho cân đối, hợp lý tránh tình trạng chậm trễ thanh toán River: NJ: Pearson, 2009.
các hạng mục công trình đã hoàn thành, được nghiệm thu [8] J. F. Hair, W. C. Black, B. J. Babin, R. E. Anderson, and
cho các bên liên quan đồng thời nhanh chóng tự thực hiện R. L. Tatham, Multivariate data analysis vol. 6: Pearson
hoặc thuê đơn vị tư vấn nghiệm thu các hạng mục, công Prentice Hall Upper Saddle River, NJ, 2006.
trình hoàn thành để sớm đưa vào khai thác sử dụng và
[9] Trần Quang Phú, "The Root Fators Cause Delays of
hoàn tất những thủ tục thanh, quyết toán công trình. Bên Official Development Assistant Loan Construction
cạnh đó, chủ đầu tư cần chủ động trao đổi, thông tin liên Project: Empirical Analysis in Vietnam " Journal of
lạc với nhà thầu, tư vấn để đảm bảo dự án triển khai đúng Multidisciplinary Engineering Science Studies, vol. 3,
theo yêu cầu của chủ đầu tư đề ra từ ban đầu tránh tình 2017.
trạng nhầm lẫn, lệch lạc, đi sai hướng dẫn đến tình trạng [10] H. L. Le, L. Y. Dai, and J. Y. Lee, "Delay and cost
bất đối xứng thông tin dẫn đến xung đột với các bên. overruns in Vietnam large construction projects: A
comparison with other selected countries," KSCE journal
TÀI LIỆU THAM KHẢO
of civil engineering, vol. 12, pp. 367-377, 2008.
[1] A. Enshassi, S. Mohamed, and S. Abushaban, "Factors [11] H. Alinaitwe, R. Apolot, and D. Tindiwensi,
affecting the performance of construction projects in the "Investigation into the causes of delays and cost overruns
Gaza strip," Journal of Civil engineering and in Uganda's public sector construction projects," Journal
Management, vol. 15, pp. 269-280, 2009. of Construction in Developing Countries, vol. 18, pp. 33-
[2] Bộ kế hoạch đầu tư. (2021, March 15th). Tổng hợp công 40, 2013.
tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2020. [12] J. A. Alsuliman, "Causes of delay in Saudi public
Available: construction projects," Alexandria Engineering Journal,
https://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=50567 vol. 58, pp. 801-808, 2019.
&idcm=188
[3] M. Sambasivan and Y. Soon, "Causes and effects of
delays in Malaysian construction industry', International

213

View publication stats

You might also like