Professional Documents
Culture Documents
MÃ HIỆU : HD.35080653
LẦN BAN HÀNH : 02
LẦN SỬA ĐỔI : 00
NGÀY BAN HÀNH : 44746
Chữ ký
HD.35080652 Trang 1
1. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Văn bản này Hướng dẫn thử nghiệm xác định hàm lượng mất khi nung (MKN) đối
với sản phẩm Xi măng poóc lăng bền sun phát và được áp dụng tại Viện năng suất
chất lượng Deming (gọi tắt là Viện Deming).
2. TÀI LIỆU VIỆN DẪN VÀ THAM KHẢO
QT.01.02/PQI - Quy trình kiểm soát thông tin dạng văn bản
QT.03/PQI - Quy trình kiểm soát không phù hợp
QT.04/PQI - Quy trình thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa
QT.13/PQI - Quy trình quản lý trang thiết bị
QT.08/PQI - Quy trình quản lý hoạt động thử nghiệm
Các hướng dẫn sử dụng thiết bị
Hướng dẫn này tham chiếu theo TCVN 141:2023
3. THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA, TỪ VIẾT TẮT
3.1 Thuật ngữ, định nghĩa: ./.
3.2 Từ viết tắt
Các từ viết tắt theo quy định tại Phụ lục thuộc Quy trình Kiểm soát thông tin dạng
văn bản (QT.01.02/PQI)
4. NỘI DUNG:
4.1. Nguyên tắc
Mẫu thử có hình dạng và kích thước cho trước, được thực hiện theo phương pháp thử.
xác định hàm lượng mất khi nung (MKN) được đo các thiết bị theo TCVN 141:2023.
4.2. Thiết bị, dụng cụ
Khối lượng mẫu thử cần thiết không ít hơn 200 g (có kích thước hạt không lớn hơn 4 mm
đối với mẫu clanhke xi măng poóc lăng).
Mẫu đưa tới phòng thí nghiệm đổ trên tờ giấy láng, trải thành một lớp mỏng. Dùng nam
châm để hút sắt kim loại lẫn trong xi măng. Sau đó dùng phương pháp chia tư lấy khoảng
25 g, đem nghiền trên cối mã não thành bột mịn (cỡ hạt 0,063 mm) để làm mẫu phân tích
hóa học, phần mẫu còn lại được bảo quản trong lọ thủy tinh đậy kín.
Nếu mẫu là clanhke xi măng poóclăng : Trộn đều mẫu thử, dùng phương pháp chia tư lấy
khoảng 100 g, nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,20 mm. Dùng phương pháp chia tư lấy
khoảng 50 g, tiếp tục nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,10 mm (khi gia công mẫu thử,
nếu sử dụng dụng cụ bằng thép, phải dùng nam châm để loại sắt lẫn vào mẫu). Dùng
phương pháp chia tư lấy khoảng 15 g đến 20 g nghiền mịn trên cối mã não đến lọt hết
qua sàng 0,063 mm làm mẫu thử phân tích hóa học, phần còn lại bảo quản trong lọ thủy
tinh đậy kín làm mẫu lưu.
Việc chuẩn bị mẫu phải được tiến hành càng nhanh càng tốt để mẫu tiếp xúc với không
khí xung quanh trong thời gian nhỏ nhất.
Mẫu để phân tích hóa học được sấy ở nhiệt độ 105 oC ± 5 oC đến khối lượng không đổi.
4.4. Cách tiến hành và xác định kết quả
HD.35080652 Trang 3
nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân. Nung lại ở nhiệt độ trên 15 phút và
cân đến khối lượng không đổi.
4.4.3 Tính kết quả
Lượng mất khi nung (MKN), tính bằng phần trăm theo công thức:
% MKN = x 100
trong đó
m1 là khối lượng mẫu và chén trước khi nung, tính bằng gam;
m2 là khối lượng mẫu và chén sau khi nung, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn 0,08 %.
GHI CHÚ: Đối với những mẫu xi măng poóc lăng xỉ, hàm lượng MKN được hiệu chỉnh
lại cho phù hợp dựa vào công thức tính sau:
% MKN qui đổi = % MKN (thu được ở điều 7.1.3) + 1,996 x % S 2-
5. PHỤ LỤC:
HD.35080652 Trang 4