You are on page 1of 143

Trường THPT Nguyễn Trãi

Giáo viên: Nguyễn Thị Khánh Huyền


Lớp dạy:10/1; 10/2; 10/4; 10/7
Tuần 1
ÔN TẬP: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

I. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về kiểu bài đọc - hiểu.
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để làm bài tập tốt các bài đọc hiểu.
2. Kĩ năng
Rèn kỹ năng làm các bài tập đọc - hiểu
3.Thái độ
- Bồi dưỡng tinh thần tập trung nghiêm túc khi đọc các văn bản.
- Biết rung động trước các vấn đề văn học và đời sống xã hội.
II.Thiết kế bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án, chuẩn bị phiếu học tập
- Chuẩn bị của học sinh: Xem lại kiến thức về dạng bài đọc - hiểu trước khi đến lớp.
2. Tổ chức hoạt động dạy học
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra bài cũ
c. Bài mới

TIẾT 1
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động : Hướng dẫn HS I. Phương pháp làm bài và các kĩ năng cơ
phương pháp làm bài đọc hiểu và bản.
các kĩ năng cơ bản. 1.Yêu cầu kiểm tra ở 4 mức độ cơ bản :
- Nhận biết : thể loại, phương thức biểu đạt,
phong cách ngôn ngữ, chi tiết, hình ảnh, các
biện pháp tu từ, thông tin… nổi bật, cách thức
liên kết của văn bản.
-Những yêu cầu khi làm bài đọc
hiểu. -Thông hiểu : thể loại, chủ đề, vấn đề chính,
phương thức biểu đạt, từ ngữ, chi tiết, hình ảnh,
biện pháp tu từ… trong văn bản.
-Vận dụng: nhận xét, đánh giá về tư tưởng, quan
điểm, tình cảm, thái độ của tác giả về một giá trị
-Phương pháp, kĩ năng khi làm bài nội dung, nghệ thuật của văn bản.
đọc hiểu. -Vận dụng cao : Rút ra bài học về tư tưởng,
nhận thức
2. Phương pháp, kĩ năng làm bài đọc hiểu.
a. Để làm tốt bài đọc hiểu, học sinh cần :
1
-Nắm chắc các kiến thức tiếng Việt như : Phong
cách ngôn ngữ, Phương thức biểu đạt, Thao tác
lập luận, Các biện pháp tu từ, Các phép liên
kết…
- Nắm chắc các kĩ năng phân tích, cảm nhận
-Khi làm bài cần lưu ý : một văn bản như : xác định nội dung, tìm hiểu
từ ngữ, chi tiết, hình ảnh…
- Nắm chắc kĩ năng xây dựng đoạn (kết cấu của
đoạn văn, sự liên kết giữa các câu trong đoạn)
- Hiểu được phương pháp, cách thức đọc hiểu
ngữ liệu ngoài sách giáo khoa theo đặc trưng thể
loại : truyện (Thần thoại, truyện truyền kì,
truyện hiện đại)
b. Khi làm bài, học sinh cần lưu ý :
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ các câu hỏi, gạch chân trọng tâm câu
hỏi để tránh trả lời sai và bỏ sót ý.
- Trả lời xong ý nào gạch ý đó đi, xong câu nào
khoanh tròn câu đó lại
- Nếu là câu hỏi có nhiều yêu cầu mà không yêu
cầu viết thành đoạn văn thì tốt nhất ghi câu hỏi
đó sau đó trả lời từng ý, mỗi ý lại xuống dòng.
- Câu nào dễ làm trước, câu khó làm sau, ý dễ
trả lời trước, ý khó trả lời sau. Không nên loay
hoay với những câu quá khó, ảnh hưởng đến
những câu còn lại.
- Làm xong đọc và kiểm tra xem còn sót ý nào
chưa trả lời thì trả lời bổ sung, nếu khó quá thì
để lại khi nào làm phần Làm văn xong lại làm
tiếp.
- Khi trả lời câu hỏi, cần nhắc lại câu hỏi dưới
hình thức trả lời, tránh trả lời cộc lốc gây mất
Tiết 2 thiện cảm cho người chấm.
- Trả lời thẳng vào vấn đề, tránh vòng vo, mất
Hoạt động : Hướng dẫn tìm hiểu thời gian mà lại không bảo toàn được điểm.
các dạng câu hỏi thường gặp và
cách giải quyết.
II. Các dạng câu hỏi thường gặp và cách giải
+Các câu hỏi về phương diện nội quyết.
dung và cách giải quyết ? 1. Các dạng câu hỏi thường gặp.
a. Câu hỏi về phương diện nội dung .
- Nêu nội dung của văn bản, đoạn văn.
- Nêu nội dung ý nghĩa của một từ, cụm từ.
- Giải thích ý nghĩa nhan đề.
- Đặt nhan đề.
- Tư tưởng, chủ đề, cảm xúc chủ đạo.
2
+Các câu hỏi về phương diện hình - Thái độ, tình cảm của tác giả.
thức và cách giải quyết ? - Cảm nhận cái hay, cái đẹp của một từ ngữ, biện
pháp tu từ, chi tiết.
- So sánh văn bản có nét tương đồng khác biệt.
b. Câu hỏi về phương diện hình thức
- Phong cách ngôn ngữ.
- Thao tác lập luận.
- Phương thức biểu đạt.
- Phép liên kết
- Kiểu câu
- Hiệu quả của các biện pháp tu từ.
2. Cách giải quyết các câu hỏi.
a. Các câu hỏi về phương diện nội dung
* Nội dung đoạn văn
- Căn cứ vào những từ ngữ có tính chất then chốt
(xuất hiện ở nhan đề, lặp đi lặp lại nhiều lần, là
thành phần chính trong câu).
- Căn cứ vào câu chủ đề của văn bản.
- Căn cứ vào những từ ngữ cùng trường nghĩa.
Ví dụ: Tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân
* Nhan đề
- Nghĩa tường minh.
- Nghĩa hàm ẩn (đặt trong mối liên hệ với các
hình ảnh trong văn bản).
* Đặt nhan đề
- Dựa vào nội dung  khái quát thành tiêu đề dài
 ngắn, cô đọng, hấp dẫn.
* Giải thích ý nghĩa của từ, cụm từ
- Nghĩa đen
- Đặt vào ngữ cảnh cụ thể
* Xác định chủ đề
- Văn bản viết về cái gì (đề tài)
- Qua việc viết ấy, tác giả thể hiện điều gì (chủ
đề)
* Thái độ, tình cảm của tác giả
- Bộc lộ trực tiếp (các từ biểu lộ tình cảm)
- Bộc lộ gián tiếp (căn cứ vào từ ngữ xưng hô, từ
biểu cảm, các từ lặp lại)
* Cảm nhận, phân tích một từ ngữ, hình ảnh, câu
văn, chi tiết
- Viết 2 dòng nội dung, 2 dòng nghệ thuật, 1 dòng
cảm nhận chung.
* So sánh.
- Tương đồng
- Khác biệt
3
b. Các câu hỏi về phương diện hình thức
* Phong cách ngôn ngữ
- Sinh hoạt: khẩu ngữ
- Nghệ thuật: hình ảnh đa nghĩa
- Chính luận: đời sống chính trị xã hội
- Báo chí: từ có tính chất đưa tin
- Khoa học: thuật ngữ khoa học
- Hành chính: câu kiểu mẫu
* Phương thức biểu đạt
- Tự sự: kể, trần thuật
- Biểu cảm: từ biểu cảm, từ cảm thán
- Miêu tả: mô tả
- Thuyết minh: giới thiệu
- Nghị luận: lập luận, ý kiến, quan điểm,bàn luận
* Thao tác lập luận
- Giải thích: giảng giải cắt nghĩa
- Phân tích: vấn đề được chia tách
- Chứng minh: làm rõ, làm sáng tỏ
- Bình luận: bàn bạc
- So sánh: tương đồng, khác biệt
- Bác bỏ: phủ định
* Xác định biện pháp nghệ thuật
- Tu từ ngữ âm
- Tu từ từ vựng
Tiết 3 - Tu từ cú pháp
* Hiệu quả của biện pháp nghệ thuật
Bài 1 - Thể hiện nội dung văn bản
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) - Thể hiện tình cảm của tác giả
Đọc đoạn trích sau:
Thực hành
[…] Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng Hướng dẫn làm bài
giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình
như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp Bài 1
lão. Lão từ chối tất cả những cái gì tôi Câu 1: (0,5 điểm)
cho lão. Lão từ chối một cách gần như là - Mức tối đa: Nêu đúng phương thức biểu đạt
hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần… chính được sử dụng trong đoạn trích: tự sự.
- Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi
có câu trả lời.
càng buồn lắm. Những người nghèo
Câu 2: (0.5 điểm)
nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi - Mức tối đa: Nêu tên các biện pháp tu từ nhân
thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở hoá, ẩn dụ, điệp cấu trúc câu và tác dụng của
cho vừa ý họ… Một hôm, tôi phàn nàn chúng là thể hiện hàm ý của người nói về hai cách
việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một sống: lối sống mạnh mẽ, đam mê hành động,
người láng giềng khác của tôi. Hắn làm cống hiến và tận hưởng và lối sống an phận, thủ
nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc thường...
bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
4
và bảo: có câu trả lời.
Câu 3: (0,5 điểm)
- Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ
- Mức tối đa: kết thúc câu chuyện “mở” cho
tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ
người đọc những liên tưởng, suy nghĩ về hậu quả
chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả của lối sống thu mình trong vỏ ốc, không dám
chó… nghĩ dám làm, sống mà như không sống.
Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thì - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
thầm: có câu
trả lời.
- Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến
vườn nhà lão… Lão định cho nó xơi một
bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu. Câu 4: (1,0 điểm)
- Mức tối đa: Nêu sự lựa chọn của bản thân và
Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng
giải thích hợp lí: chọn sống mạnh mẽ, đam mê,
lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một dám mơ ước và dám thực hiện ước mơ của mình
người như thế ấy !... Một người đã khóc vì đó là cuộc sống đích thực có ý nghĩa với chính
vì trót lừa một con chó !... Một người mình và với cuộc đời.
nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
muốn liên lụy đến hàng xóm, láng có câu trả lời.
giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ
cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? Cuộc
đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng
buồn…
Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng
buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng
buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà
Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy
những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão
Hạc. Tôi mải mốt chạy sang (…) Lão Hạc
đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ
rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long Bài 2:
sòng sọc. (…) Lão vật vã đến hai giờ Câu 1: (0,5 điểm)
đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ - Mức tối đa: Vấn đề: cách đưa tin về dịch cúm gà
dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà của truyền hình và báo chí.
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có
tôi với Binh Tư hiểu…
(Trích Lão Hạc, Nam Cao – Tác Câu 2: (0,5 điểm)
phẩm, tập 1, NXB Văn học, Hà Nội, - Mức tối đa: Thao tác lập luận là bình luận và so
1975) sánh. Sau khi tường thuật lại các thông tin về dịch
cúm gà trên truyền hình, tác giả đưa ra lời bàn về
Lựa chọn đáp án đúng: cách đưa tin vô tình, thiếu sự đồng cảm. Cũng nói
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính về dịch cúm gà tác giả lại đưa ra một ví dụ khác
được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 trên báo nước ngoài, để đối chiếu hai cách đưa tin
về cùng một hiện tượng, nhưng thể hiện quan
5
điểm) điểm khác nhau của người làm báo).
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
A. Miêu tả
Câu 3: (1,0 điểm)
B. Tự sự - Mức tối đa: Thao tác lập luận là bình luận và so
sánh. Sau khi tường thuật lại các Đồng tình với
C. Biểu cảm cách đưa tin của báo nước ngoài và phản đối với
D. Thuyết minh cách đưa tin của truyền hình về dịch cúm gà. Qua
đó thể hiện tình cảm thấu hiểu, chia sẻ với người
Câu 2. Đoạn trích trên sử dụng người nông dân cũng như quan điểm về cái nhìn nhân
kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm) văn trước những hiện tượng đời sống, con người.
A. Ngôi thứ nhất - Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 4: (1,0 điểm)
B. Ngôi thứ hai - Mức tối đa: Cần có cái nhìn khách quan, nhiều
chiều, mang tính nhân văn.
C. Ngôi thứ ba
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
D. Đan xen giữa ngôi thứ nhất và ngôi
thứ ba
Câu 3. Nhân vật trung tâm của đoạn
trích trên là ai? (0,5 điểm)
A. Nhân vật “tôi”
B. Nhân vật lão Hạc
C. Nhân vật Binh Tư
D. Vợ của nhân vật “tôi”
Câu 4. Tâm trạng của nhân vật “tôi”
khi Lão Hạc từ chối nhận sự giúp đỡ ?
(0,5 điểm)
A. Kính trọng
B. Buồn
C. Khinh bỉ
D. Xa lánh
Câu 5. Đâu là sự kiện chính của
đoạn trích nói trên? (0,5 điểm)
A. Lão Hạc từ chối sự giúp đỡ của
nhân vật “tôi”
B. Nhân vật “tôi” hiểu lầm Lão Hạc
C. Lão Hạc xin Binh Tư bả chó

6
D. Lão Hạc ăn bả chó để tự tử

Câu 6. Cái chết của lão Hạc phản


ánh bi kịch gì của người nông dân
trước Cách mạng tháng Tám? (0,5 BÀI TẬP
điểm)
Bài 1 :
A. Bi kịch bị tha hóa Câu 1: (0,5 điểm)
B. Bi kịch bị lưu manh hóa Nêu ngắn gọn nội dung chủ yếu của đoạn trích
trên.
C. Bi kịch bị bần cùng hóa - Mức tối đa: Điểm khác biệt giữa biển Chết và
biển Ga-li-lê, lí do của sự khác biệt đó.
D. Bi kịch bị cự tuyệt
- Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
Câu 7. Giá trị nào của văn học được câu trả lời.
thể hiện rõ nét ở đoạn trích nói trên? Câu 2: (0,5 điểm)
(0,5 điểm) - Mức tối đa: Mục đích chính của đoạn trích trên
là từ sự khác biệt giữa biển Chết và biển Ga-li-lê
A. Giá trị nhận thức gợi ra suy nghĩ về thái độ sống của con người.
B. Giá trị nhân đạo Biện pháp nghệ thuật: lặp từ ngữ, tương phản và
nhân hóa: biển Chết: không có sự sống nào,
C. Giá trị giáo dục không có một loại cá nào, không muốn sống,…;
biển Ga-li-lê: thu hút nhiều khách du lịch nhất,
D. Giá trị thẩm mĩ
nước lúc nào cũng trong xanh mát rượi, người có
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu thể uống được, cá cũng sống được, nhà cửa xây
cầu: cất nhiều, vườn cây xung quanh tốt tươi…; Biển
Chết đón nhận và giữ riêng cho mình mà không
Câu 8. Chỉ ra và nêu hiêu quả của biện chia sẻ; Biển hồ Ga-li-lê cũng đón nhận nguồn
pháp nghệ thuật trong câu văn: Lão Hạc nước từ sông Gioóc-đăng,….
đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long câu trả lời.
sòng sọc (0,5 điểm)
Câu 3: (1,0 điểm)
Câu 9. Nêu cảm nhận của bạn về vẻ đẹp
- Mức tối đa: Sự lựa chọn đúng đắn là sống như
nhân cách của nhân vật lão Hạc được
biển Ga-li-lê. Giải thích lí do: sống có ý nghĩa với
thể hiện ở đoạn trích trên. (Viết khoảng
mọi người,
5 – 7 dòng) có niềm vui, có hạnh phúc, được yêu mến, được
Câu 10. Từ văn bản trên, bạn rút ra chia sẻ
được bài học gì khi đánh giá một con - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
người? (1,0 điểm) câu trả lời.
Câu 4: (1,0 điểm)
- Mức tối đa: Nêu rõ lối sống của biển Chết là lối
Bài 2 sống hẹp hòi, vị kỉ, không chia sẻ, không hợp tác,
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hạn chế sự phát triển của cá nhân, cộng đồng xã
hỏi: hội và bày tỏ thái độ phê phán.
“Gần hai tháng nay, dịch cúm gà thì - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
7
ai cũng thuộc. Trong chương trình câu trả lời.
thời sự mỗi tối đều có tin huỷ gà.

Hình như đối với những nhà làm tin,


cảnh bỏ gà chết vào bao, vứt xuống hố
là chưa đủ sinh động và thời sự, nên
có thêm rất nhiều cảnh nhồi gà lớn
đang giãy giụa, vứt gà con đang vùng
vẫy vào lửa.
[…] Giá như người viết bài báo nào,
người làm tin truyền hình nào trong
nhà cũng đang chứa chấp vài con gà
thì may ra trong cách đưa tin mới có
được sự thương nông dân. Người nuôi Bài 2 :
gà trông chờ cả vào đàn gà. Giờ vì Câu 1: (0,5 điểm)
việc chung, cần phải bảo vệ cộng đồng - Mức tối đa : Người không có thói quen đọc
mà phải đem chúng đi giết thì phải sách bị giam hãm trong một thế giới chật hẹp về
giết. Nhưng đó là cơm áo, là mồ hôi, không gian và thời gian; sự hiểu biết thế giới
là cả những dự định bị tan tành của xung quanh bị hạn chế. Người đọc sách được
người ta, chưa kể đó còn là tình cảm mở mang tầm nhìn, sự hiểu biết.
của người ta. Cúm gà là một “tai - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không
nạn”. Người đưa tin, người làm báo ắt có câu trả lời.
không thể đứng ngoài dửng dưng Câu 2: (0,5 điểm)
tường thuật tai nạn của người khác - - Mức tối đa: Đoạn văn là đoạn nghị luận vì
theo cái lối “máu lạnh” đó được. đoạn văn thể hiện ý kiến của người viết về vấn
Cho nên, thỉnh thoảng đọc được đề đọc sách, đó là một cái thú tao nhã. Tác giả
những tin “đầy tình người” về dịch dùng cách lập luận giải thích chứng minh để làm
bệnh thì mừng vô kể. […]. Hôm trước, rõ ý kiến của mình. Phương thức biểu đạt chính
trên một tờ báo có đăng một bức ảnh của đoạn văn là nghị luận.
thật cảm động, chụp một con gà đang- - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không
được bế cho uống thuốc có câu trả lời.
Câu 3: (1,0 điểm)
chủng. Đó cũng là ảnh nói về cúm gà, - - Mức tối đa: Viết được một đoạn văn, giới thiệu
nhưng cúm gà ở một nước khác. Chắc cuốn sách hay (tên cuốn sách, tên tác giả, nội
chắn là ở nước đó, người ta cũng phải dung, đặc sắc về hình thức thể hiện, cách trình
tiêu huỷ gà bệnh, gà dịch thôi, để ngăn bày, nêu rõ lí do em cho là hay và sự ảnh hưởng
ngừa dịch. Nhưng cái quan điểm mà của cuốn sách đối với bản thân). Đúng dung
người chụp ảnh kia và tờ báo kia lượng 20 đến 25 câu văn.
muốn đem đến cho người dân là quan - - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
điểm “cố bảo vệ mầm sống”, dù đó là câu trả lời.
mầm sống của một con vật thấp kém
hơn chúng ta rất nhiều. Và thật ra,
không biết động lòng trước mầm sống Câu 4: (1,0 điểm)
thì làm sao bảo vệ mầm sống được? - - Mức tối đa: Giải thích ý nghĩa câu nói: trong
(Thảo Hảo, Nhân trường hợp chị thỏ sách có ngọc, ý nói sách (sách hay) chứa đựng
bông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, nhiều tri thức, nhiều bài học bổ ích, quý giá như
8
2004. Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, ngọc. Vì vậy đọc
tập hai, NXB Giáo dục 2007) -
Câu 1: Đoạn văn bản trên nói về vấn - sách là thú tao nhã, người đọc sách được mở
đề gì? mang tầm nhìn, thấy được quá khứ, hiện tại,
Câu 2: Người viết sử dụng thao tác tương lai, thấy cuộc đời rộng lớn hấp dẫn… Nêu
lập luận nào và sử dụng ra sao? được các ví dụ và lí lẽ để minh chứng thuyết
Câu 3: Thái độ, tình cảm, tư tưởng phục ý kiến của bản thân về mối liên quan giữa
của người viết bộc lộ như thế nào? thú đọc sách và giá trị của sách.
Câu 4: Rút ra bài học gì về cách nhìn - - Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không có
nhận các vấn đề trong cuộc sống? câu trả lời.

TUẦN 2
Tiết 1 Bài 1:
Câu 1: (0,5 điểm)
Bài 1 - Mức tối đa: Nói được 2 ý:
Đọc các đoạn trích sau và trả lời các + Từ khi chưa biết viết chữ, tiếng nói dân tộc đã
câu hỏi: là ngôn ngữ hàng ngày của mỗi người dân Việt
“Người ta bảo ở bên Pa-le-xtin + Nhờ câu ca, lời ru của bà của mẹ, tiếng nói dân
có hai biển hồ… Biển hồ thứ nhất gọi tộc thấm vào hồn ta, gần gũi, thân thiết,…
là biển Chết. Đúng như tên gọi, - Không đạt: bỏ giấy trắng hoặc nói các ý hoàn
không có sự sống nào bên trong cũng toàn không liên quan đến nội dung câu thơ.
như xung quanh biển hồ này. Nước Câu 2: (0,5 điểm)
trong hồ không có một loại cá nào có Mức tối đa: Chỉ ra các so sánh “tiếng Việt như
thể sống nổi. Ai ai cũng đều không bùn, như lụa, óng tre ngà, mềm mại như tơ, tiếng
muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là tha thiết, nói thường nghe như hát, như gió nước
Ga-li-lê. Đây là biển hồ thu hút nhiều chẳng thể nào nắm bắt”; tác dụng gợi tả vẻ đẹp
khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ tiếng Việt vừa mộc mạc, chân chất vừa cao quý,
lúc nào cũng trong xanh mát rượi, tinh tế; vừa cứng cỏi vừa mềm mại, uyển chuyển,
người có thể uống được mà cá cũng biến hoá, du dương,…
sống được. Nhà cửa được xây cất rất - Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
nhiều ở đây. Vườn cây xung quanh tốt Câu 3: (1,0 điểm)
tươi nhờ nguồn nước này. - Mức tối đa: Nêu được tình cảm của nhân vật trữ
Nhưng điều kì lạ là cả hai biển tình: yêu tha thiết tiếng nói dân tộc, tự hào về vẻ
hồ này đều được đón nhận nguồn đẹp phong phú, tinh tế của tiếng Việt, dành những
nước từ sông Gioóc-đăng. Nước sông lời thơ bay bổng, những hình ảnh liên tưởng độc
Gioóc-đăng chảy vào đáo để ngợi ca tiếng mẹ đẻ,…
- Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
biển Chết. Biển Chết đón
nhận và giữ riêng cho mình mà không Câu 4: (1,0 điểm)
chia sẻ nên nước trong biển Chết trở - Mức tối đa: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn
nên mặn chát. Biển hồ Ga-li-lê cũng và độ
đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc- dài. Nêu được các hiện tượng dùng từ tiếng Việt
đăng rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và một cách bừa bãi, làm mất đi sự trong sáng của
sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này ngôn ngữ dân tộc (dùng tiếng Anh, tiếng lóng,
luôn sạch và mang lại sự sống cho dùng ngôn ngữ chat trên điện thoại, Facebook
9
cây cối, muông thú, con người.” trong nói và viết,…). Đề xuất một số giải pháp
(Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, giữ gìn sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ, qua đó bộc
2014, tr.10) lộ tình yêu tiếng Việt, tinh thần tự hào, tự tôn dân
Câu 1: Nêu ngắn gọn nội dung chủ tộc,…
yếu của đoạn trích trên. - Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
Câu 2: Mục đích chính của đoạn trích
là gì? Em nhận ra mục đích đó nhờ
các biện pháp nghệ thuật nào?
Câu 3: Đời sống của em nên là biển *Bài tập 2: Câu hỏi :
Chết hay biển Ga-li-lê? Giải thích lí Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn
do. văn là gì?
Câu 4: Trong cuộc sống vẫn có Câu 2: Hãy kể tên các thao tác lập luận được
người chọn thái độ sống như biển sử dụng trong đoạn văn?
Chết. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề Câu 3: Em hiểu “thói quen” là gì. Người có
này trong đoạn văn không quá 10 câu thói quen biết là xấu nhưng không sửa là người
(đánh số thứ tự câu văn). như thế nào?
Câu 4: Anh (chị) hãy viết một đoạn văn 5-7
Bài 2 dòng bày tỏ suy nghĩ về thói quen của bản thân.
Đọc các đoạn trích sau và trả lời các Hướng dẫn làm bài
câu hỏi: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn
“Thú đọc sách thời nào cũng là nghị luận
được coi là một trong những cái thú Câu 2: Các thao tác lập luận được sử dụng trong
tao nhã của đời sống văn minh; những đoạn văn: phân tích, bình luận
người ít được đọc sách vẫn thường Câu 3: “Thói quen” có thể được hiểu là lối sống,
kính trọng và thèm cái thú đó. Điều đó cách sống hay cử chỉ, hoạt động lặp đi lặp lại lâu
dễ hiểu, một người không có thói quen ngày thành
đọc sách bị giam hãm trong một thế nếp, thành quen, khó thay đổi.
giới chật hẹp về không gian và thời- Người có thói quen biết là xấu nhưng khó
gian; suốt đời quanh quẩn trong cái sửa là
vòng thường lệ, chỉ tiếp xúc chuyện người thiếu nghị lực, khó sửa chữa, buông trôi
trò với vài người quen, chỉ trông thấy hay tự
những việc xảy ra ở chung quanh,
không thoát ra khỏi cái ngục đó. quá yêu mình, thiếu cố gắng.
Nhưng cầm một cuốn sách trên tay là Câu 4: Đáp án mở ( HS viết về một thói quen nào
tức thì người đó được sống một thế đó của bản thân)
giới khác hẳn ; nếu cuốn đó là một Định hướng câu hỏi NLXH: Bàn luận về ý kiến
cuốn hay thì người đó được một người trong đoạn văn khoảng 200 chữ: Chỉ những ai tự
giỏi đàm thoại kể chuyện cho nghe, biết mình, tự sáng suốt, có nghị lực...mới dễ
dắt dẫn vào một thế giới khác, một thành công trong đời vì biết điều khiển thói quen
thời đại khác. » (Lâm Ngữ Đường, của mình.
Sống đẹp, tr.299)
Câu 1: Theo tác giả Lâm Ngữ Đường
vì sao “những người ít được đọc sách
vẫn thường kính trọng và

thèm cái thú đọc sách » ?


10
Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính
của đoạn văn là tự sự hay nghị luận ?
Vì sao ?
Câu 3 : Giới thiệu với người bạn thân
của em về một cuốn sách hay em đã
đọc trong đoạn văn từ 20 đến 25 câu
(đánh số thứ tự các câu văn). (1.5
điểm)
Câu 4: Thú đọc sách mà tác giả Lâm
Ngữ Đường nói ở đoạn văn trên có
liên quan gì đến câu nói của người
xưa : «Thư trung hữu ngọc » ?

TIẾT 2

Bài 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu
hỏi:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như
hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước chẳng thể nào nắm bắt *Bài tập 1 : Câu hỏi :
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh Câu 1: Hãy chỉ ra phép tu từ cú pháp được sử
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy dụng trong đoạn văn trên.
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng
vươn những thao tác lập luận nào?
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối Câu 3: Ví thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với những
Tiếng heo may gợi nhớ những con vì sao có ánh sáng khác thường tác giả chủ yếu
đường nhằm mục đích gì?
(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt) Câu 4: So sánh những nét giống và khác nhau
Câu 1: Em hiểu ý hai câu thơ đầu nói của đoạn văn trên với cách nhận xét, đánh giá của
gì? Lê Thánh Tông về Nguyễn Trãi: “Ức Trai tâm
thượng quang Khuê tảo”.
Câu 2: Chỉ ra các hình ảnh so sánh Hướng dẫn làm bài
và nêu tác dụng của phép so sánh đó. Câu 1: Phép tu từ cú pháp được sử dụng trong
Câu 3: Đọc đoạn thơ em có cảm nhận đoạn văn là phép chêm xen.
gì về nhân vật trữ tình ? Câu 2: Thao tác lập luận: bình luận, so sánh,
Câu 4: Viết 10-15 câu bàn về việc sử chứng minh.
dụng tiếng Việt trong giới trẻ hiện Câu 3: Nhằm định hướng cách nhìn nhận đúng
nay. đắn về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
11
Câu 4:
Giống nhau: Cả hai tác giả đều mượn hình ảnh
kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ để so sánh với các nhà
thơ lớn, nhân cách lớn, thể hiện thái độ trân trọng,
ngợi ca của người viết đối với họ.
Khác nhau:
+ Lê Thánh Tông ví tấm lòng Nguyễn Trãi sáng
Bài 2 : tựa sao Khuê, chủ yếu nhằm đề cao và ca ngợi cái
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi tâm trong sáng hết lòng vì nước vì dân của Ức
Trai tiên sinh.
Khi một chuyến xe đến bến, chuyến + Còn Phạm Văn Đồng lại ví thơ văn yêu nước
tàu đến ga cuối cùng, rất nhiều người của Nguyễn Đình Chiểu với những vì sao có ánh
hay nói khi đứng dậy: “hết tiền” dù đó sáng khác thường, chủ yếu nhằm đề cao thơ văn
là chuyến được mời đi, không mất tiền yêu nước – một đóng góp lớn của Nguyễn Đình
mua vé. Chiểu với nền văn nghệ dân tộc thời Pháp thuộc.
Đang đi bị vấp, ngã hoặc không
ngã, bị trượt gì đó như vỏ chuối vỏ
dừa, bất cứ ai cũng ngoái đầu lại xem
vừa rồi dưới chân mình có cái gì.
Trên đời có rất nhiều thói quen, tốt
và không tốt, thậm chí là thói quen
xấu.
Chăm chỉ, ngăn nắp, làm gì thì
đến nơi đến chốn, đứng giờ, có

tinh thần trách nhiệm, hay giúp


đỡ người khác, có lòng khoan dung là
thói quen luôn đáng khuyến khích.
Cẩu thả, tản mạn, luôn tiện tay vứt
mọi thứ ra xung quanh hoặc ngoài
đường, ghen ghét, lười biếng, buông
trôi, ngồi gác chân lên ghế, đội mũ
trong phòng họp, nói tục, văng bậy,
tham lam ích kỷ... là thói quen xấu.
Có thói quen biết là xấu nhưng
nhiều người thiếu nghị lực, khó sửa
chữa như nghiện rượu, nói bậy, tắt
mắt, không thứ tự, đánh bạc, chơi dế...
mà có lẽ người có thói quen đấy tự
buông trôi hoặc tự quá yêu mình, thiếu
cố gắng nên cứ hứa sẽ sửa chữa
nhưng bao năm vẫn y nguyên, nói vui
là vẫn theo ông : “Nguyễn Y Vân”
Thói quen có thể có loại không hại
đến ai như thói quen thức khuya, thói
quen ngả lưng sau bữa ăn, thói quen
12
đọc mấy tờ báo cho dễ ngủ...Nhưng có
thói quen có thể làm hại chính mình
hoặc gây phiền hà cho người khác như
thói quen ngủ

dậy muộn, đi làm không đứng giờ,


thói rung đùi ngay cả nơi công cộng...
........
Ai cũng có nhiều thói quen trong
đời. và đôi khi nó thành thâm căn cố
đế, khó sửa, khó đổi thay. Chỉ những
ai tự biết mình, tự sáng suốt, có nghị
lực...mới dễ thành công trong đời vì
biết điều khiển thói quen của mình.
(Trích “Thói quen”- đoản văn của
Băng Sơn)

Tiết 3

Bài tập 1 :
Đọc đoạn trích sau đây và
trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu
1 đến câu 4:
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu,
một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời
văn nghệ của dân tộc, nhất là trong
lúc này.
Trên trời có những vì sao có
ánh sáng khác thường, nhưng con mắt
của chúng ta phải chăm chú nhìn thì
mới thấy, và cành nhìn thì càng thấy
sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu
cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn
Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân
Tiên”, và hiểu “Lục Vân Tiên” khá
thiên lệch về nội dung và về văn, còn
rất ít biết thơ văn của Nguyễn Đình
Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong
trào yêu nước chống bọn xâm lược
Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta
cách đây một trăm năm!
(Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc,
Phạm Văn Đồng, Ngữ văn 12, trang
13
48, NXB Giáo dục, 2008)

Củng cố, dặn dò.


-Học sinh về nhà sưu tầm những văn bản đọc hiểu và tự làm bài tập theo yêu cầu
của giáo viên.

14
TUẦN 3
LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về kiểu bài đọc - hiểu.
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để làm bài tập tốt các bài đọc hiểu
2. Kĩ năng
Rèn kỹ năng làm các bài tập đọc - hiểu
3.Thái độ
- Bồi dưỡng tinh thần tập trung nghiêm túc khi đọc các văn bản.
- Biết rung động trước các vấn đề văn học và đời sống xã hội.
II.Thiết kế bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án, chuẩn bị phiếu học tập
- Chuẩn bị của học sinh: Xem lại kiến thức về dạng bài đọc - hiểu trước khi đến lớp.
2. Tổ chức hoạt động dạy học
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra bài cũ
c. Bài mới
TIẾT 1

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Hướng dẫn làm bài
Mười nén nhang ở ngã ba Đồng Lộc 1.Câu 1:
Mai Văn Phấn - Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm
- Văn bản được viết theo thể thơ : Lục bát
Tháng ngày gương lược về đâu 2. Câu 2.
Chân trời để xõa một màu cỏ non Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ
Các cô nằm lại trên cồn là Nhân hóa. “Gương lược” là hình ảnh hoán
Những chùm bồ kết khô giòn trong cây dụ dùng để chủ các cô thanh niên xung
Khăn thêu những dấu tay gầy phong.Cũng như bao thiếu nữ khác, các cô
Thành mây Đồng Lộc bay bay trắng trời cũng gắn bó với gương lược để chải tóc, soi
Người ơi, tôi lại gặp người gương làm đẹp. Dù công việc phá bom mở
Hơi bom còn thổi rụng rời cát khô đường vất vả, luôn đối mặt với hiểm nguy,
Nhang này quặn nỗi đau xưa với cái chết nhưng gương lược vẫn luôn đồng
Tôi nay, tôi của cơn mưa về nguồn. hành cùng các cô khi được nghỉ ngơi và sống
1.Xác định phương thức biểu đạt chính với những giây phút riêng tư của người con
được sử dụng trong bài thơ trên.Văn bản gái.
viết theo thể thơ nào ? 3.Câu 3.
2.Xác định biện pháp tu từ được sử dụng Câu thơ có hàm ý chỉ sự hi sinh của các cô
trong câu thơ “Tháng ngày gương lược về gái trẻ : “ Chân trời để xõa một màu cỏ non”.
đâu” “Màu cỏ non” vừa là hình ảnh ẩn dụ (chỉ mái
3.Câu thơ nào hàm ý chỉ sự hi sinh của các tóc), vừa gợi sự tươi trẻ đầy sức sống. “Xõa”
cô gái trẻ ? Anh/chị hiểu như thế nào về là từ ngữ rất hay diễn tả ý nghĩa của cái chết :
câu thơ ấy. Chết để sự sống được hồi sinh.

4. Bài thơ nhắn gửi điều gì ?


15
4. Câu 4
Bài thơ là nén nhang thơm thành kính của tác
giả trước mộ của các cô thanh niên xung
phong hi sinh tại ngã ba Đồng Lộc. Bài thơ là
lời tự nhủ của nhà thơ và cũng là lời nhắn
nhủ đến bao người về thái độ sống “ Uống
nước nhớ nguồn”

Tiết 2

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài
...Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng Câu 1
đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
họ thích làm việc mà vì họ cảm thấy họ phải Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả chỉ ra 2
làm. Họ phải làm việc vì họ phải trả tiền thái độ đối lập của con người trong công
thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh việc :
tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy và khi - Thái độ chán nản,làm việc vì trách nhiệm,
họ nhận được những đồng tiền của mình, họ vì tiền bạc và bị ép buộc.
không hạnh phúc.Họ có hai ngày để nghỉ - Thái độ yêu thích, làm việc vì đam mê, vì
ngơi, làm điều họ muốn làm và họ làm gì ? lợi ích chứ không phải vì phần thưởng.
Họ tìm cách chạy trốn, họ uống say mềm vì Câu 3 :
họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc Họ chạy trốn khỏi sự vất vả, cực nhọc khi
sống của mình.Có nhiều cách để chúng ta tự làm việc; chạy trốn khỏi cảm giác chán
làm tổn thương mình, khi chúng ta không ưa ngán, làm việc trong gánh nặng; chạy trốn
bản thân mình. cảm giác nhọc nhằn, bất mãn, không hạnh
Mặt khác,nếu bạn hành động chỉ vì lợi phúc khi làm việc.
ích của hành động đó mà không mong chờ Câu 4
phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích Học sinh có thể đưa ra quan điểm của bản
với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thân, nhưng cần nêu được lí do một cách rõ
thưởng rồi sẽ đến nhưng bạn không bị ràng ràng, thuyết phục.
buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn Gợi ý : Quan điểm đồng tình.Khi làm việc
nhận được cho mình nhiều hơn những gì với tất cả niềm say mê, chúng ta sẽ không
bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phần quan tâm tới các yếu tố vật chất khác.
thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều mình Chúng ta làm việc vì bản thân mình chứ
làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng không phải vì người khác. Khi đó, làm việc
của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận cũng là sống cho mình, khiến mình được
hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng hạnh phúc.
ta có niềm vui, chúng ta không chán

nản và không thất vọng.


( Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz –
Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức,
2017)
1.Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong đoạn trích.
16
2. Trong văn bản trên, tác giả chỉ ra những
thái độ nào của con người trong công việc.
Theo đó, tác giả đề cao thái độ nào hơn ?
3.Đoạn trích có câu “Họ có hai ngày để
nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm và họ làm
gì ? Họ tìm cách chạy trốn...”. Theo
anh/chị,họ đang chạy trốn khỏi điều gì ?
4.Anh/chị có đồng tình với ý kiến “Mặt
khác,nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của
hành động đó mà không mong chờ phần
thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với
mỗi hành động bạn thực hiện” ? Vì sao ?

TIẾT 3

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài
2- 10-1971 Câu 1
Nhiều lúc mình không ngờ nổi rằng mình Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong
đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là một đoạn trích : PCNN Sinh hoạt
ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc Câu 2
đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả thấy ;
thản quá và cũng đột ngột quá. - Ánh lửa cầu vồng
Thế là thế nào ? Cách đây ít lâu mình - Màu đỏ của lửa, của máu
còn là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm rồi - Hồng cầu của trái tim
những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe Ý nghĩa của những hình ảnh trên : Biểu thị
thầy Đường, thầy Đạo... Không biết bao giờ cho ngọn lửa đấu tranh, sức mạnh quật
mình sẽ trở lại những ngày như thế. Hay cường, nhiệt huyết của tuổi trẻ sẵn sàng hi
chẳng còn bao giờ nữa! Có thể lắm.Mình đã sinh cho đất nước ;biểu tượng lí tưởng cao
lớn rồi. Học bao lâu mà đã làm được gì đâu, đẹp, khát vọng cống hiến cho nhân dân, Tổ
đã sống được gì đâu?Chỉ còm cõi vì trang quốc.
sách, gầy xác đi vì mộng mị hão huyền. Câu 3:
Hai mươi tám ngày trong quân ngũ, Tác giả viết “Học bao lâu mà đã làm được
mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống gì đâu, đã sống được gì đâu”, vì :
được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường - Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp
hành quân,có dịp xem lại lòng mình. dụng vào cuộc sống.
Mình bắt đầu sống có trách nhiệm từ đâu, - Mỗi người phải luôn biết nghĩ : sống
từ lúc nào? Có lẽ từ 9-3-1971, tháng 3 của không phải chỉ biết cho cá nhân mình.
hoa nhãn ban trưa, của hoa sấu và hoa bằng
lăng - Khi Tổ quốc lâm nguy, tuổi trẻ phải luôn
sẵn sàng lên đường vì đất nước.
nước. Câu 4
Những người bạn thân yêu của mình đã Thông điệp của đoạn trích :Tuổi trẻ phải
lần lượt đi học xa hết cả rồi.Mỗi người một biết sống, biết cống hiến, biết hi sinh cho
phương. Các bạn đã đi lên phương Bắc.Còn Tổ quốc.
mình, mình sẽ đi về phương Nam...
Trên mũ là ngôi sao.Ta lặng ngắm ngôi
17
sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn: kia là sao
Hôm yêu dấu...Nhưng khác hơn một chút.
Bây giờ, ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh lửa
cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa,
của máu...
Ta thấy trong màu kì diệu ấy, có cả hồng
cầu của trái tim ta...
( Mãi mãi tuổi hai mươi, nhật kí của
liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc)
1. Xác định phong phong cách ngôn ngữ
được sử dụng trong đoạn trích trên.
2. Nhìn những ngôi sao trên mũ, tác giả đọc
được những gì ? Ý nghĩa của những hình
ảnh đó ?
3. Theo anh/chị, tại sao tác giả lại viết “Học
bao lâu mà đã làm được gì đâu, đã sống
được gì đâu ?”
4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý
nghĩa nhất với anh/chị ?

18
TUẦN 4

LUYỆN VIẾT BÀI VÀ ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I.Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức :
- Ôn tập, củng cố lại kiến thức bài học đã học về các vấn đề xã hội.
2.Kĩ năng : Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá các vấn đề.
3.Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức thực tế trong bài văn của mình.
II.Thiết kế bài học.
1.Chuẩn bị của GV và HS
a. Chuẩn bị của GV
- Soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn bị phiếu bài tập.
b. Chuẩn bị của HS
-Xem lại kiến thức về 2 kiểu bài nghị luận xã hội.
2.Tổ chức hoạt động dạy học
- Ổn định tổ chức
-Nội dung ôn tập
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT

TIẾT 1 1. Phương pháp, kĩ năng làm bài NLXH.


Hoạt động : Giáo viên hướng - Bài làm phải đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài,
dẫn HS phương pháp, kĩ năng kết bài.
làm bài NLXH. - Giữa ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) và giữa
các luận điểm, các đoạn trong phần thân bài phải có
-Giáo viên đưa ra những yêu cầu sự liên kết chặt chẽ. Để làm được như vậy, cần phải:
cần thiết khi viết bài văn NLXH + Sử dụng những từ ngữ, những câu văn… để
chuyển ý.
+ Câu chuyển ý thường ở đầu đoạn văn (Câu này
thường có chức năng: liên kết với ý ở đoạn văn
trước đó và mở ra ý

mới trong đoạn văn).


+ Không thể trình bày phần thân bài chỉ với một
đoạn văn!
- Phải bảo đảm tính cân đối giữa ba phần (mở bài,
thân bài, kết bài) trong toàn bộ bài văn cũng như
giữa các luận điểm ở phần thân bài, tránh trường
hợp làm bài kiểu “đầu voi đuôi chuột” (phần “mở
bài, thân bài” lại nói nhiều, thiếu phần “kết bài”).
- Phải biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
trong bài văn: giải thích, phân tích, chứng minh, so
-Giáo viên hướng dẫn HS kĩ sánh, bác bỏ, bình luận… Trước một đề bài cụ thể,
năng viết đoạn NLXH. cần suy nghĩ lựa chọn: Nên sử dụng các thao tác lập
luận nào? Sắp xếp trình tự các thao tác ra sao?
19
- Để bài văn có sức thuyết phục, cần sử dụng một
số phương thức biểu đạt như biểu cảm, tự sự, miêu
TIẾT 2 tả, thuyết minh… hỗ trợ cho phương thức nghị luận
chính.
Hoạt động : GV hướng dẫn 2. Phương pháp, kĩ năng làm đoạn NLXH.
HS luyện viết bài và đoạn a.Để làm tốt bài NLXH, các em cần:
NLXH. - Có sự hiểu biết về kiến thức xã hội:
Đề bài 1 : + Các vấn đề thuộc tư tưởng đạo lí như: ý chí, nghị
Biết tự hào về bản thân là cần lực, niềm tin, cách sống, lí tưởng sống, tình bạn,
thiết nhưng biết xấu hổ còn quan tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước,
trọng hơn. việc học, việc đọc, lòng tự trọng, lòng khoan dung,
Hãy viết một bài văn ngắn danh dự, uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo,
(khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ lời nói, cơ hội, thất bại, thành công…
của anh/chị về ý kiến trên. + Các vấn đề thuộc hiện tượng đời sống như: tai nạn
giao thông, ô nhiễm môi trường, bạo lực học đường,
-Giáo viên giao nhiệm vụ : vô cảm, lối sống ảo của tuổi trẻ, hiện tượng chạy
+Xác định vấn đề cần nghị trường, chạy lớp, chạy việc…
luận ? -Nắm chắc kĩ năng xây dựng đoạn (kết cấu của đoạn
+Đề bài cần triển khai thành văn, sự liên kết giữa các câu trong đoạn)
những ý cơ bản nào ? -Nắm chắc công thức làm từng dạng đề (dàn ý
+Các thao tác cần sử dụng trong chung)
đề bài ? -Có quan điểm cá nhân (bày tỏ quan điểm cá nhân
+Phạm vi dẫn chứng ? một cách chân thành, nghiêm túc, rõ ràng, nhất
quán)
-HS thảo luận, trao đổi, giáo b. Khi làm bài, các em cần lưu ý:
viên định hướng theo các ý sau : -Đọc thật kĩ đề bài
-Xác định đúng vấn đề cần bàn luận
-Gạch chân mệnh đề (phát biểu suy nghĩ hay làm
sáng tỏ, hay giải thích vấn đề…)
-Chọn cách viết đoạn văn theo kiểu kết cấu nào. Dễ
viết nhất là đoạn văn có kết cấu diễn dịch, hoặc
tổng-phân–hợp
-Câu chủ đề phải viết đúng, trúng vào vấn đề cần
bàn luận. Trong câu nhất định phải có từ khóa – là
trọng tâm của vấn đề (hạnh phúc, lòng khoan dung,
văn hóa đọc, bệnh vô cảm…)
-Các câu sau đó phải dựa vào mệnh đề để viết đúng
vào nội dung yêu cầu
-Bài viết phải có dẫn chứng, nhưng chỉ lấy một,
hoặc hai dẫn
chứng tiêu biểu, không kể lể dài dòng vì dung lượng
có hạn.
-Kết lại đoạn văn bằng 2 đến 3 câu, bày tỏ quan
điểm của mình hoặc rút ra bài học chung.
-Viết 200 chữ tương đương với 25 dòng.
-Viết đoạn văn nên tuyệt đối không xuống dòng.
20
Đề bài 2 : Luyện viết bài NLXH và đoạn NLXH
Đọc văn bản sau:
Tôi được tặng một chiếc Hướng dẫn lập dàn ý đề bài 1:
xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp - Giới thiệu ý kiến của đề bài: biết tự hào về bản
sinh nhật của mình. Trong một lần thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn.
tôi đạp xe ra công viên chơi, một - Giải thích :
cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn + Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp
chiếc xe với vẻ thích thú và mà mình có.
ngưỡng mộ thực sự. + Xấu hổ : cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi
- Chiếc xe này của bạn đấy à? – hoặc kém cỏi trước người khác.
Cậu bé hỏi. =>Ý kiến thể hiện quan điểm của người phát biểu về
- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh quan hệ của tự hào với xấu hổ : tự hào thì cần thiết,
nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, xấu hổ quan trọng hơn.
không giấu vẻ tự hào và mãn - Phân tích, chứng minh :
nguyện. + Tự hào là cần thiết, vì:
- Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập  Người tự hào thường là người hiểu rõ bản thân,
ngừng. nhất là sở trường, các tốt đẹp của bản thân. Do đó
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang cũng dễ là người có thái độ tự tin.
nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước  Tự hào thường mang lại những cảm xúc tích cực.
ao có được một người anh như Nó giúp người ta dễ phấn khởi trong hành động. Do
thế. Nhưng câu nói tiếp theo của đó cuộc sống dễ đạt được những thành công.
cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự + Biết xấu hổ còn quan trọng hơn, vì:
đoán của tôi.  Biết xấu hổ, người ta dễ tránh những lỗi lầm sai
- Ước gì tôi có thể trở thành một trái.
người anh như thế! – Cậu ấy nói  Biết xấu hổ, người ta dễ nổ lực vươn lên để khắc
chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ phục
quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía
chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một
đứa em trai nhỏ tật những kém cỏi của bản thân.
 Biết xấu hổ, người ta dễ có lòng khiêm tốn, có tinh
nguyền đang ngồi và nói: thần trách nhiệm, có lương tâm.
- Đến sinh nhật nào đó của em,  Biết xấu hổ là một trong những biểu hiện của lòng
anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn tự trọng, của nhận thức về phẩm giá con người.
 Biết xấu hổ, người ta cũng dễ biết kiềm chế bản
lắc tay nhé.
thân trước các tình huống.
( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4,
- Phê phán :
nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP
+ Trong thực tế, có những người không biết tự hào,
Hồ Chí Minh, 2006).
cũng chẳng tự trọng, vô cảm với mình, với người.
Hãy viết bài nghị luận trình bày
Nguyên nhân thường do thiếu nhận thức, thiếu kỹ
suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề
năng sống.
đặt ra trong câu chuyện trên.
- Bình luận :
+ Tự hào, tự trọng (mà biết xấu hổ là một biểu hiện
của nó) là những phẩm chất đáng quý mà mỗi người
cần có, trong đó cần nhận thức tự hào là cần thiết

21
nhưng tự trọng thì quan trọng hơn.
- Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng :
+ Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và
cuộc sống.
+ Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm
giá cá nhân.
+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những
phẩm chất và kỹ năng sống cần thiết để sống tốt.

TIẾT 3
Hướng dẫn lập dàn ý đề bài 2
Đề bài 1: Có ý kiến cho rằng 1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện và vấn đề gửi
« Thói ích kỉ như loài cỏ dại » gắm trong
Trình bày quan điểm của anh/chị
về vấn đề trên trong một đoạn câu chuyện:
văn khoảng 200 chữ. (Câu chuyện gủi gắm thông điệp về lối sống yêu
thương.)
-Giáo viên đặt câu hỏi bàn về nội 2.Thân bài:
dung : -Tóm tắt nội dung câu chuyện và nêu ý nghĩa của
+Đề bài yêu cầu bàn về vấn đề câu chuyện:
gì ? + Chuyện kể về một cậu bé ước mơ có một chiếc xe
+Đề bài có thể triển khai thành lăn lắc tay để tặng cho người em tật nguyền của
mấy ý ? mình với lòng quyết tâm cao độ.
+ Đề bài yêu cầu sử dụng những + Ước mơ của cậu bé bình thường mà cao đẹp:
thao tác lập luận nào ? không phải ước mơ được đón nhận, hưởng thụ mà
+Phạm vi lấy dẫn chứng ở đâu ? là được chia sẻ, bù đắp yêu thương.
-GV đặt câu hỏi bàn về hình -=>Câu chuyện giản dị mà cảm động giàu ý nghĩa
thức : nhân văn, ca ngợi tình yêu thương, sự sẻ chia trong
+ Chọn đoạn văn để diễn đạt ? cuộc sống đối với những người mà mình yêu
+ Viết đủ 200 chữ thương.)
+Không mắc lỗi chính tả, dùng -Bàn luận về ý nghĩa của sự quan tâm, bù đắp, yêu
từ, đặt câu.. thương:
+Đối với người được đón nhận:
+ +Tình yêu, sự quan tâm phần nào bù đắp những
thiệt thòi và mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho
những người có hoàn cảnh éo le. (cậu bé muốn bù
đắp cho người em bị tật nguyền trong văn bản)...
+ +Tình yêu góp phần an ủi, động viên con người,
giúp con người nỗ lực vươn lên chiến thắng hoàn
cảnh, có thêm niềm lạc quan, sự tự tin và nghị lực
sống...
+ Đối với người chia sẻ:
++ Biết yêu thương, sẻ chia, biết cho đi cũng sẽ
được nhận lại

niềm vui, niềm hạnh phúc, tình yêu, sự kính trọng.


22
(Thái độ tự hào về người anh của mình của nhân vật
tôi trong câu chuyện... )
++ Con người có ước mơ thiết thực và nỗ lực biến
ước mơ đó

trở thành hiện thực sẽ thấy cuộc sống có ý nghĩa.


Đó là người có lẽ sống đẹp, có văn hóa, đáng tự
hào.
+ Con người nếu thiếu tình yêu, sự sẻ chia là biểu
hiện của thói vô cảm, nếu xa lánh, kỳ thị với người
thua thiệt, tật nguyền con người sẽ trở nên ích kỉ,
tàn nhẫn...
- Bài học nhận thức và hành động
+ Phê phán lối sống ích kỷ, thiếu tình thương.
+Bồi dưỡng tâm hồn, biết bao dung, nhân ái, vị tha.
+ Quan tâm, sẻ chia, tạo cơ hội cho những người bất
hạnh, tật nguyền có được sự bình đẳng như mọi
người...
+Thể hiện tình yêu thương bằng những việc làm cụ
thể, thiết thực, trước hết là đối với những người
thân yêu của mình....
3.Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện

Đề bài 2 : Viết đoạn văn ngắn Luyện viết đoạn NLXH:


(không quá 200 từ) nêu suy nghĩ
của anh, chị về ý kiến của Ăng- Hướng dẫn lập dàn ý bài tập 1.
ghen: Trang bị quý nhất của con -Câu chủ đề :Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận “thói
người là khiêm tốn và giản dị ích kỉ” và trích dẫn nguyên văn câu nói.
-Các câu tiếp theo:
+Giải thích ý kiến:
-Giáo viên đặt câu hỏi bàn về nội ++ Ích kỉ là chỉ biết đến bản thân mình, vì lợi ích
dung : của bản thân mình, có thể bất chấp quyền lợi của
+Đề bài yêu cầu bàn về vấn đề người khác, không quan tâm đến những người xung
gì ? quanh.
+Đề bài có thể triển khai thành ++ Cỏ dại: là loài thực vật sống rất mạnh, không có
mấy ý ? tiêu diệt nhưng lại dễ lây lan…
+ Đề bài yêu cầu sử dụng những =>Câu nói trên thực chất là nêu lên những tác hại
thao tác lập luận nào ? của của thói ích kỉ. Thói ích kỉ tồn tại trong cộng
đồng, xã hội cuãng tựa như loài cỏ dại vậy.
+Phạm vi lấy dẫn chứng ở đâu ? +Bàn luận:
-GV đặt câu hỏi bàn về hình ++Thói ích kỉ là một thói xấu trong cuộc sống,
thức : trong cách ứng xử của con người. Đó là lối sống ích
+Chọn đoạn văn nào ? kỉ chỉ biết đến mình, thờ ơ trước nỗi buồn, niềm vui
+ Viết đủ 200 chữ của những người xung quanh, thiếu trách nhiệm với
+Không mắc lỗi chính tả, dùng cộng đồng, mất đi tình yêu thương, sự hi sinh, chia
từ, đặt câu.. sẻ dành cho người khác…
23
++Thói ích kỉ một khi đã hình thành, nó sẽ dễ dàng
phát triển lây lan như một căn bệnh giống như loài
cỏ dại kia
.Loài cỏ dại sống trong khu vườn đẹp, nếu như ta
không tiêu diệt nó, nó sẽ lây lan ra cả khu vườn và
tàn phá khu vườn đẹp …
.Sự ích kỉ cũng vậy một khi nó xuất hiện và trở
thành thói

quen sẽ khó mà loại bỏ.Nếu con người không kiên


trì đấu tranh để loại bỏ, thì nó càng mạnh mẽ hơn.
++Một khi thói ích kỉ trở thành lối sống trong cộng
đồng thì xã hội sẽ ra sao? Chẳng khác nào một khu
vườn đẹp mà bị cỏ dại tàn phá, mọi giá trị của cuộc
sống sẽ bị đảo lộn.
-Bài học nhận thức và hành động:
+Cần lên án, đấu tranh, diệt trừ thói ích kỉ. Phải
xem nó như một tệ nạn cần phải phòng trừ và tiêu
diệt.
+Yêu thương chân thành, sống vị tha để xã hội là
một vườn hoa đẹp.
-Câu chủ đề 2: Khẳng định lại giá trị của câu nói,
định hướng về cách sống chia sẻ.

Hướng dẫn lập dàn ý đề bài 2

*Câu chủ đề 1:
+ Nêu được vấn đề cần nghị luận
+ Trích dẫn câu nhận xét
*Các câu tiếp theo:
-Giải thích: - Khiêm tốn - Giản dị
-> Nội dung của câu: Nhấn mạnh và khẳng định
phẩm chất tốt đẹp của con người là sự khiêm tốn và
giản dị. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm
hĩnh, kiêu ngạo để hoàn thiện mình
-Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
+ Làm người phải biết khiêm tốn. Khiêm tốn để học
hỏi những điều tốt, điều hay. Bên cạnh đó cũng phải
biết tập cho mình có tính giản dị.
+ Phải biết khiêm tốn và giản dị trong cách sống,
hành động

và ngôn ngữ…
+ Con người nên học hỏi lối sống khiêm tốn và giản
24
dị để hòa đồng với xã hội (Dẫn chứng:cuộc đời
của Hồ Chí Minh)
- Phê phán:
+ Thái độ sống tự cao, tự đại, không biết khiêm tốn
học hỏi. Nhưng thái độtự ti, tự kỉ thì càng không
nên
+ Thái độ sống rườm rà, cầu kì, xa hoa không đúng
cách
-Bài học:
-Nhận thức:Câu nói đúng, thế hệ trẻ cần phải rèn
luyện đức tính khiêm tốn và giản dị. đây cũng là
phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam
-Hành động:hành động của bản thân, tu dưỡng đạo
đức, có ý thức thái độ học tập tốt, có sự hòa đồng
với cộng đồng
* Câu chủ đề 2:
- Đánh giá lại vấn đề

3. Củng cố, dặn dò.


Học sinh về nhà viết 01 bài NLXH và viết 01 đoạn NLXH theo dàn bài đã làm ở
lớp.

25
TUẦN 5
LUYỆN VIẾT BÀI VÀ ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I.Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức :
- Ôn tập, củng cố lại kiến thức bài học đã học về các vấn đề xã hội.
2.Kĩ năng : Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá các vấn đề.
3.Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức thực tế trong bài văn của mình.
II.Thiết kế bài học.
1.Chuẩn bị của GV và HS
a. Chuẩn bị của GV
- Soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn bị phiếu bài tập.
b. Chuẩn bị của HS
-Xem lại kiến thức về 2 kiểu bài nghị luận xã hội.
2.Tổ chức hoạt động dạy học
- Ổn định tổ chức
-Nội dung ôn tập

TIẾT 1

Đề bài : LUYỆN VIẾT ĐOẠN NLXH


Hãy viết một đoạn văn, 1 Yêu cầu về hình thức :
khoảng 200 từ, trình bày - Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ
suy nghĩ của anh/chị về - Trình bày mạch lạc, rõ ràng,không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
lòng biết ơn đối với đặt câu...
những người đã hi sinh 2 Về nội dung :
trong các cuộc kháng Có thể chấp nhận những cách suy nghĩ khác nhau, miễn sao
chiến của dân tộc. đoạn văn được triển khai một cách tự nhiên, hợp lí và thuyết
phục. Có thể tham khảo các gợi ý sau để làm bài :
a. Mở đoạn :Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận : sự hi sinh của
những người lính trong các cuộc kháng chiến của dân tộc.
b. Thân đoạn:
- Giải thích từ ngữ : “sự hi sinh”
- Phân tích & Chứng minh vấn đề cần nghị luận.
+ Trong các cuộc kháng chiến vô cùng ác liệt của dân tộc, biết
bao người con ưu tú đã anh dũng hi sinh. Họ nguyện cống hiến
cả tuổi thanh xuân của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+Là những người được hưởng thành quả của sự hi sinh, chúng
ta luôn ghi lòng, tạc dạ sự cống hiến to lớn của các thế hệ cha
anh đi trước.
+ Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay là phải ra sức gìn giữ
những thành quả cách mạng,phải sống sao cho xứng đáng với
sự hi sinh cao cả của các thế hệ cha anh, xứng đáng với sự tin
yêu và kì vọng của cha anh.

- Phương châm hành động :


26
+ Luôn xung kích, tình nguyện đem nhiệt huyết và sức trẻ của
mình, chung tay góp sức cùng đồng bào vượt qua khó khăn,
xây dựng cuộc sống ấm no.
+ Nỗ lực,miệt mài học tập để góp sức xây dựng nước ta ngày
càng có vị thế.
+ Sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ, vượt qua khó khăn, chắc tay
súng, nâng cao cảnh giác, quyết tâm bảo vệ từng tấc đất, tấc
biển thiêng liêng củ Tổ quốc, gìn giữ cuộc sống bình yên cho
nhân dân.
- Phản đề : Bên cạnh những thanh niên tích cực, luôn có suy
nghĩ “uống nước nhớ nguồn” thì vẫn còn có những bạn trẻ
chưa tích cực, chưa rèn luyện bản thân, chưa có tinh thần trách
nhiệm cao với đất nước.
c. Kết đoạn
* Lưu ý hs : Cả bài làm là một đoạn nên không tách đoạn,
không chấm câu xuống dòng.

TIẾT 2

Hướng dẫn làm bài


Đề bài : a Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận : văn hóa ứng
Anh/chị hãy viết một đoạn xử của người trẻ nơi công cộng.
văn nghị luận, khoảng 200 b. Thân đoạn :
chữ, trình bày suy nghĩ của - Giải thích từ ngữ : ứng xử văn hóa nơi công cộng
mình về văn hóa ứng xử của - Phân tích & chứng minh :
giới trẻ nơi công cộng. + Giao tiếp, ứng xử nơi công cộng được xem là một kĩ
năng quan trọng đối với mỗi người. Ứng xử có văn hóa nơi
công cộng là nếp sống văn minh cần được mọi người coi
trọng, nhất là giới trẻ.
+ Để xây dựng cộng đồng văn minh, xây dựng những cách
ứng xử có tính văn hóa nơi công cộng, biến nó trở thành
thói quen tốt, mỗi người cần phải nâng cao hơn nữa ý thức
của bản thân, sống có văn hóa, biết tôn trọng bản thân và
mọi người xung quanh, biết chia sẻ, đồng cảm. Muốn làm
tốt những việc này,các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ cần có
ý thức nêu gương, giáo dục, hướng dẫn cách ứng xử phù
hợp để các bạn trẻ hình thành được thói quen sống có văn
hóa và văn minh.
- Phản đề :
Cùng với sự phát triển của xã hội, thanh niên ngày nay
cũng trở nên mạnh dạn, tự tin hơn trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Tuy nhiện, vẫn còn bộ phận không nhỏ
các bạn
trẻ có hành vi ứng xử thiếu văn hóa nơi công cộng : nói
năng tục tĩu, ồn ào, nói chuyện điện thoại oang oang hoặc
27
thể hiện

tình cảm thái quá nơi công cộng; chen lấn, xô đẩy khi xếp
hàng ; bấm còi inh ỏi khi tắc đường ; đi xe buýt không
nhường ghế cho người già, phụ nữ...
- Bài học hành động :
Với các bạn trẻ, cần phải ý thức được vị trí của mình
trong cộng đồng, từ đó rèn luyện thói quen quan sát,học
hỏi, ứng xử tế nhị, có văn hóa ở những nơi công cộng. Văn
hóa ứng xử không tự nhiên mà có,nó cần được rèn luyện,
bồi đắp ở mọi nơi, mọi lúc. Có như vậy, thói quen tốt mới
trở thành văn hóa được.
c Kết đoạn : Đánh giá lại vấn đề cần nghị luận
* Lưu ý hs : Cả bài làm là một đoạn nên không tách
đoạn, không chấm câu xuống dòng

TIẾT 3

Đề bài : Hướng dẫn làm bài


Hãy viết một đoạn văn, khoảng 200 chữ, a Mở đoạn:
trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự sẻ chia Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận : Sự sẻ chia và
và tôn trọng dành cho những người khuyết tôn trọng đối với những người khuyết tật.
tật. b Thân đoạn :
- Giải thích từ ngữ : người khuyết tật
- Phân tích & chứng minh :
+ Mỗi con người khi sinh ra và trưởng
thành, ai cũng mong muốn mình được khỏe
mạnh và có một tương lai tươi sáng, nhưng
không phải người nào cũng có được sự may
mắn ấy.Với những người bị thiệt thòi,
khuyết tật, họ rất cần được sự cảm thông,
chia sẻ, cần sự giúp đỡ của cộng đồng để có
thể hòa nhập với cuộc sống.
+Sự giúp đỡ đúng lúc của cộng đồng với
người khuyết tật có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp họ tự tin hơn, bản lĩnh hơn để vượt qua
những thử thách trong cuộc sống.
- Phản đề :nhiều người còn có những suy
nghĩ chưa đúng về người khuyết tật,coi họ
là đối tượng chính của công tác từ thiện,
nhân đạo.

- Bài học hành động :


+ Cần thay đổi suy nghĩ và cách trợ giúp
người khuyết tật.Họ cần sự giúp đỡ nhưng “
28
của cho không bằng cách cho”, chúng ta
phải học cách giúp đỡ sao cho có văn hóa và
tế nhị. Điều đó sẽ đem đên niềm vui cho cả
người cho và nhận.
+ Cần xây dựng một nền giáo dục nhân
đạo và hiện đại để giúp người khuyết tật
phát triển những năng lực sẵn có trong họ,
giúp họ có thể hòa nhập cộng đồng, phát
huy được những phẩm chất, nhân cách tốt
đẹp. Từ đó, họ trở thành những người lao
động tốt, công dân tốt,những tài năng sáng
tạo.
c Kết đoạn : Đánh giá khái quát lại vấn đề
cần nghị luận
* Lưu ý hs : Cả bài làm là một đoạn nên
không tách đoạn, không chấm câu xuống
dòng

29
TUẦN 6

KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I. Mục đích, yêu cầu:


1.Kĩ năng:
+ Về kĩ năng: đều hướng tới kĩ năng: Đọc- hiểu thơ tác phẩm văn học theo đặc trưng thể
loại.
+ Yêu cầu viết bài văn nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm, một ý kiến bàn về văn
học, một vấn đề đặt ra trong tác phẩm.
2. Nội dung, cách thức ôn tập
Về kiến thức: đều hướng tới đọc- hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản
3.Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức thực tế trong bài văn của mình.
II.Thiết kế bài học.
1.Chuẩn bị của GV và HS
a. Chuẩn bị của GV
- Soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn bị phiếu bài tập.
b. Chuẩn bị của HS
-Xem lại kiến thức về tác phầm văn học
2.Tổ chức hoạt động dạy học
- Ổn định tổ chức
-Nội dung ôn tập

TIẾT 1

Hoạt động của thầy và trò Những kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm I.Phương pháp và kĩ năng làm câu NLVH
hiểu phương pháp và kĩ năng làm 1.Để làm tốt bài NLVH, các em cần:
câu NLVH. -Nắm vững kiến thức văn học trong chương trình
Ngữ văn 12.
-Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận.
-Nắm vững các công thức, các dạng đề cụ thể
(khung bài)
-Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương, vun đắp
tình yêu văn chương.
2. Khi làm bài, các em cần lưu ý:
-Đọc kĩ đề bài, xác định rõ vấn đề cần bàn luận.
-Lập dàn ý sơ lược trước khi viết bài.
-Bố cục bài viết phải rõ ràng, mạch lạc:
+ Phần mở bài: phải biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề
+Phần thân bài: phải biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau theo một trình tự hợp
lí, cùng làm sáng tỏ vấn đề.
+Phần kết bài: phải khái quát được vấn đề và thể
30
hiện được ấn tượng cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
-Giữa các luận điểm phải có câu hoặc đoạn chuyển
ý để bài văn liền mạch.
-Nắm vững các dạng đề để triển khai các luận điểm
cho rõ ràng, rành mạch..

TIẾT 2: Các dạng bài thường gặp:

Dạng câu hỏi (5 điểm) Kĩ năng cơ bản/ Khung bài chung

1. Cảm nhận/ phân tích 1. Dẫn dắt để giới thiệu đoạn thơ; trích thơ (xuất xứ, vị trí, nội
một đoạn thơ/bài thơ. dung chủ đạo)
2. Cảm nhận đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn trích
3. Đánh giá:
- Đoạn thơ góp phần bộc lộ chủ đề của toàn bài?
- Nghệ thuật?
Chú ý: Đề thường ra một đoạn thơ có nội dung tương đối hoàn
chỉnh. Ở đây có 2 dạng cần chú ý:
Dạng 1: Cảm nhận đoạn thơ sau đây… -> Ở kiểu đề này HS
cần xác định được nội dung của đoạn thơ để định hướng cho
việc cảm nhận, phân tích
Ví dụ: Cảm nhận đoạn thơ sau đây:
- “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
-> Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả trực tiếp (khác
những đoạn trên, hình ảnh của họ ẩn hiện trong thiên nhiên
Tây Bắc,…)
- “ Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi

Đất nước có từ ngày đó”
(Đất nước – Nguyễn Khoa
Điềm)
-> NKĐ cảm nhận về cội nguồn của đất nước
Dạng 2: Cảm nhận/ phân tích đoạn thơ theo định hướng đã
cho ở đề bài

Ví dụ: Anh (chị) hãy cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và
con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau đây:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu

Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
-> Luận điểm bài viết rõ ràng theo 2 nội dung đề bài ra: thiên
nhiên – con người Việt Bắc
31
2. Cảm nhận/ phân tích 1. Dẫn dắt để giới thiệu hình tượng
hình tượng thơ 2. Cảm nhận hình tượng: luận điểm là các đặc điểm của hình
tượng
3. Đánh giá:
- Ý nghĩa của hình tượng
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng
Ví dụ:
1. Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng)
2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh

3. Cảm nhận 2 đoạn thơ 1. Dẫn dắt để giới thiệu yêu cầu của đề; trích 2 đoạn thơ
(ở 2 văn bản/ cùng 1 văn 2. Lần lượt cảm nhận đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của 2
bản) đoạn trích
3. Chỉ ra điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật
của 2 đoạn thơ; nguyên nhân giống và khác nhau
4. Đánh giá về sự đóng góp của 2 đoạn thơ vào đề tài, vào giai
đoạn văn học; rút ra những quy luật về sáng tạo nghệ thuật

TIẾT 3
Ví dụ: 1. Cảm nhận của anh(chị) về hai đoạn thơ sau trong bài
thơ Tây Tiến (Quang Dũng)
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Tây Tiến - Quang Dũng)
2. Trình bày cảm nhận của anh (chị) về những đoạn thơ sau:
"Những đường Việt Bắc của ta
....
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
" Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
....
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Tây Tiến - Quang Dũng)

4. So sánh 2 đoạn thơ - Đề thường ra câu hỏi với các mệnh đề thường gặp như: Điểm
gặp gỡ và sáng tạo…; Điểm giống nhau và khác nhau…; So
sánh…
- Khác với cách làm kiểu bài dạng 3: luận điểm của bài viết là
điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật của 2 đoạn
thơ; Lí giải điểm giống và khác nhau và ý nghĩa của sự giống
32
và khác nhau ấy.
Chú ý đối với dạng 3,4:
1. Khi dạy, GV cần rà soát những đoạn thơ có những điểm
tương

đồng về nội dung; nghệ thuật; đề tài; chủ đề; hình


tượng…GV cũng có thể tổ chức cho HS tự ra đề tương
tự và tự giải quyết
2. Theo tinh thần của Bộ (kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức)
ngoài những văn bản trong sgk, GV cần chú ý cả những văn
bản đọc thêm, văn bản ngoài sgk (cùng đề tài; cùng tác giả
được học trong chương trình…) cũng trở thành đối tượng để ra
đề thi
Ví dụ:
- Cùng đề tài đất nước:
+ So sánh một đoạn trong Việt Bắc (Tố Hữu):
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
với một đoạn trong “Đất nước” (Nguyễn Đình
Thi):
“ Trời xanh đây là của chúng ta

Những dòng sông đỏ nặng phù sa”
+ So sánh hình tượng đất nước trong bài thơ “Đất nước”
(Nguyễn Đình Thi) và đoạn trích “Đất nước” (Nguyễn Khoa
Điềm)
- Cùng đề tài người lính: có thể so sánh người lính trong “Tây
Tiến” (Quang Dũng) với người lính trong “Đồng chí”; “Ngày
về” (Chính Hữu); “Nhớ” (Hồng Nguyên)…

5. Nghị luận một ý kiến 1. Dẫn dắt để giới thiệu ý kiến; trích ý kiến
bàn về bài thơ, đoạn thơ 2. Giải thích ý kiến
3. Bày tỏ quan điểm của bản thân về ý kiến đã cho (đúng? sai?
Vì sao? -> cần đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục)
4. Đánh giá về ý kiến: vai trò, giá trị của ý kiến

Ở đây tạm chia ra 2 dạng:


Dạng 1: Đề bài cho 1 ý kiến; yêu cầu phân tích bài thơ hoặc
đoạn thơ để làm sáng tỏ ý kiến đã cho (thường gặp)
Ví dụ: 1. Trong đoạn trích Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm có
đoạn :
“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
Anh (chị) hiểu gì về ý tưởng trên của nhà thơ? Hãy làm sáng
33
tỏ ý tưởng ấy qua đoạn thơ sau:
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi
Vọng Phu
...............................................................................
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
2. Có ý kiến cho rằng: Trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng đã xây dựng thành công bức tượng đài về người lính
Tây Tiến vừa hào hùng, vùa hào hoa, đậm chất bi tráng. Anh
(chị) có đồng ý với ý kiến trên không?
Dạng 2:
Ví dụ: Đề thi ĐH năm 2013
Về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng
dấp của các tráng sĩ thuở trước. Ý kiến khác thì nhấn
mạnh: người lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời
kháng chiến chống Pháp.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh (chị) hãy
bình luận về những ý kiến trên.
Nhận dạng đề:
- Đây là kiểu bài Nghị luận ý kiến bàn về văn học (không phải
1 ý kiến mà là 2 ý kiến tưởng đối lập nhưng lại thống nhất
với nhau, bổ sung cho nhau để làm sáng tỏ nét độc đáo trong
bức chân dung người lính Tây Tiến, qua đó thấy được tài năng
của Quang Dũng).

- Đây là dạng đề mở, là cách hỏi mới trên nền kiến thức cơ bản
- Để làm được bài, đòi hỏi HS có nền kiến thức cơ bản chắc
chắn lại có kĩ năng vững chắc để vận dụng linh hoạt kiến thức
đã học; nắm được khung chung của kiểu bài này (để tránh mất
điểm vì biểu điểm ra theo kĩ năng làm kiểu bài)
Cách giải quyết (khung chung của kiểu bài)
1. Giải thích từng ý kiến; Nhận xét chung về 2 ý kiến
2. Bày tỏ ý kiến của bản thân về từng ý kiến: đồng ý hay
không đồng ý với ý kiến? Vì sao?
-> Ở đây người viết phải tìm ra cái lí của mỗi ý kiến; bày tỏ rõ
quan điểm của cá nhân (đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình
một phần/ phản đối). Yêu cầu: vừa đưa ra lí lẽ vừa phải phân
tích được tác phẩm để chứng minh cho ý kiến của bản thân
một cách thuyết phục.
3. Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự đúng/ sai của ý kiến?
3. Bàn luận chung về 2 ý kiến; Ý kiến có giá trị định hướng
như thế nào đối với người sáng tác và người tiếp nhận văn
bản?

34
TUẦN 7

KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I. Mục đích, yêu cầu:


1.Kĩ năng:
+ Về kĩ năng: đều hướng tới kĩ năng: Đọc- hiểu thơ tác phẩm văn học theo đặc trưng thể
loại.
+ Yêu cầu viết bài văn nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm, một ý kiến bàn về văn
học, một vấn đề đặt ra trong tác phẩm.
2. Nội dung, cách thức ôn tập
Về kiến thức: đều hướng tới đọc- hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản
2. Nội dung, cách thức ôn tập
Về kiến thức: đều hướng tới đọc- hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản
3.Thái độ : Có ý thức vận dụng kiến thức thực tế trong bài văn của mình.
II.Thiết kế bài học.
1.Chuẩn bị của GV và HS
a. Chuẩn bị của GV
- Soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn bị phiếu bài tập.
b. Chuẩn bị của HS
-Xem lại kiến thức về tác phầm văn học
2.Tổ chức hoạt động dạy học
- Ổn định tổ chức
-Nội dung ôn tập
CÁC DẠNG BÀI THƯỜNG GẶP (Tiếp)

TIẾT 1
Dạng câu hỏi (5,0 Kĩ năng cơ bản/Khung bài chung
điểm)

1. Phân tích/cảm nhận một Đề minh họa:


đoạn trích/tác phẩm văn Thuyền tôi trôi trên sông Đà.Cảnh ven sông ở đây lặng
xuôi tờ.Hình như từ đời Lí, đời Trần, Lê, quãng sông này cũng
lặng tờ đến thế mà thôi.Thuyền tôi trôi qua một nương ngô
nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa.Mà tịnh không một bóng
người.Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp......khác
hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng
trên.
( Người lái đò sông Đà- Nguyễn
Tuân)
Cách triển khái/dàn ý :
1. Giới thiệu :tác giả, tác phẩm và đoạn trích/tác phẩm cần
phân tích/cảm nhận.
2. Khái quát về vị trí đoạn trích
3..Phân tích/cảm nhận :Làm rõ nội dụng và nghệ thuật.Chủ
yếu sử dụng thao tác phân tích, chứng minh.
35
4. Bình luận/cảm nhận:
- Nhận xét, đánh giá hoặc cảm nhận chung về giá trị nội
dung và nghệ thuật của đoạn trích/tác phẩm văn xuôi, như:
cái hay, độc đáo của đoạn trích trong tác phẩm hoặc tác
phẩm trong sự nghiệp sáng tác của tác giả và nền văn học
Việt Nam.
- Có thể liên hệ so sánh với một hoặc một vài tác phẩm có
nét tương đồng.

2 Nghị luận về tình huống Đề minh họa :


truyện Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Cách triển khai/ Dàn ý
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tình huống truyện
2. Giải thích
- Tình huống truyện là gì
- Biểu hiện của tình huống truyện trong tác phẩm
3. Phân tích, chứng minh:Làm rõ mọi khía cạnh nội dung
và nghệ thuật của tình huống truyện
4.Bình luận: Ý nghĩa:
- Góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm, tư tưởng tác giả
- Khắc họa tính cách nhân vật
- Hấp dẫn, lôi cuốn người đọc
- Có thể liên hệ, so sánh với các tình huống truyện khác.

TIẾT 2
Dạng câu hỏi (5,0 điểm) Kĩ năng cơ bản /Khung bài chung
3.Nghị luận về nhân vật văn học Đề minh họa :
Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà
trong tùy bút “ Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân.
Cách triển khai/ Dàn ý:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật.
2. Phân tích, chứng minh :Tùy vào nhân vật
mà phân tích theo những nội dung sau :
- Lai lịch/xuất thân
- Ngoại hình
- Tài năng
- Tâm lí, tính cách
- Suy nghĩ, hành động
3. Bình luận: Đánh giá chung về nhân vật:
- Góp phân thể hiện chủ đề tác phẩm,tư
tưởng tác giả.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật > tài năng
của tác giả.
36
- Có góp phần phản ánh hiện thực, giá trị
nhân đạo của nhà văn ?
- Có thể so sánh với các nhân vật khác.

4. Nghị luận về giá trị hiện thực của tác


phầm văn học. Đề minh họa :
Phân tích giá trị hiện thực trong tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Cách triển khai/ Dàn ý:
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và giá trị hiện
thực của tác phẩm.
2 Giải thích:
- Giá trị hiện thực : là khả năng phản ánh
trung thành đời sống xã hội một cách khách
quan trung thực, xem trọng yếu tố hiện thực
và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
- Biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác
phẩm.
3Phân tích : Các biểu hiện của giá trị hiện
thực:
- Phản ánh đời sống xã hội, lịch sử trung
thực
- Khắc họa đời sống nội tâm con người
trung thực.
- Có sức mạnh tố cáo xã hội, chế độ.
4 Bình luận: Đánh giá,nhận xét về giá trị
hiện thực :
- Phản ánh trung thực
- Góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm, tư
tưởng của tác giả.

TIẾT 3
Dạng câu hỏi (5,0 điểm) Kĩ năng cơ bản /Khung bài chung
5. Nghị luận về giá trị nhân đạo của tác Đề minh họa:
phẩm văn học Anh/chị hãy phân tích giá trị nhân đạo trong
tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Cách triển khai / Dàn ý
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và giá trị nhân
đạo của tác phẩm.
2 Giải thích:
-Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của
văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm
cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con
người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp
trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả
năng vươn dậy của họ.
37
- Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác
phẩm.
3 Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân
đạo:
- Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
- Bênh vực và cảm thông sâu sắc với số
phận bất hạnh của họ
- Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và
nhân phẩm tốt đẹp của con người.
- Đồng tình với khát vọng và mơ ước của
con người.

6. Nghị luận về một hình tượng, chi tiết 4 Bình luận: Đánh giá, nhận xét về giá trị
nghệ thuật nhân đạo.

Đề minh họa :
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng
cây xà nu trong tác phẩm “ Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành qua đoạn văn sau:
...Làng ở trong tầm đại bác của đồn
giặc......Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa,
đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác
ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết nồi
chè khoán trong tác phẩm “Vợ nhặt” của
Kim Lân.
Cách triển khai/ Dàn ý
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hình
tượng/ chi tiết nghệ thuật.
2 Giải thích (nếu có)
- Hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn
học được hiểu là các khách thể đời sống
được các nghệ sĩ tái hiện/sử dụng trong các
tác phẩm nghệ thuật một cách sáng tạo.
- Hình tượng đó có giá trị, vai trò như thế
nào đối với tác phẩm.

3 Phân tích:
- Hình tượng/chi tiết nghệ thuật biểu hiện
như thế nào qua tác phẩm
- Ý nghĩa của chi tiết/ hình tượng đó.
4 Bình luận: Đánh giá, nhận xét chung về
hình tượng/chi tiết nghệ thuật.

38
TUẦN 8
ÔN TẬP : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- HỒ CHÍ MINH-

A.MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


-Củng cố cho học sinh những kiến thức cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm Tuyên
ngôn độc lập.
-Rèn cho học sinh kỹ năng viết đoạn văn thuyêt minh về một tác gia văn học.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu, cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

TIẾT 1

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức

Hoạt động : Hướng dẫn HS I. Tác giả Hồ Chí Minh


ôn tập về tác giả Hồ Chí 1. Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của
Hồ Chí Minh.
Minh. + Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
-Giáo viên giao nhiệm vụ: - Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại
Nhóm 1: phụng sự cho sự nghiệp Cách mạng nhà văn phải có tinh
thần xung phong như người chiến sĩ ngoài măt trận.
+Những quan điểm sáng tác -Người luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc của
của Hồ Chí Minh? văn học.
+Những nét chính trong phong - Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích,
cách nghệ thuật của Hồ Chí đối tượng tiếp
Minh? nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
+ Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
-Học sinh nhóm 1: trình bày, Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú, đa
các nhóm khác bổ sung ý kiến dạng và độc đáo,hấp dẫn; kết hợp nhuần nhuyễn giữa
chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật,truyền thống
-Giáo viên chốt lại những ý cơ và hiện đại. Ở mỗi thể loại sáng tác, Người lại có phong
bản. cách riêng,độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững:
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý
lẽ đanh thép,bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến,
đa dạng về bút pháp
- Truyện và ký: mang tính hiện đại, thể hiện tính chiến đấu
mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca:
39
+Thơ tuyên truyền: lời lẽ giản dị, mang màu sắc dân gian
hiện đại, dễ nhớ,dễ thuộc
+Thơ nghệ thuật: viết theo cảm hứng thẩm mĩ, hình thức
cổ thi, có sự hài
hòa độc đáo giữa bút pháp thơ cổ điển và hiện đại, giữa
chất trữ tình và chất
-Giáo viên giao nhiệm vụ: chiến đấu.

2. Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.


Nhóm 2: + Hoàn cảnh ra đời:
- Cách mạng tháng tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh
+Hoàn cảnh ra đời của Tuyên từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, Người soạn thảo bản
ngôn độc lập? Tuyên ngôn độc lập và đọc tại Quảng trường Ba Đinh,
+Mục đích sáng tác của ngày 02/09/1945.
TNĐL? - Đây là thời điểm đất nước vô cùng khó khăn. Bọn đế
quốc, thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Quân đội
-Học sinh nhóm 2: trình bày, Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào phía bắc, đằng sau là
các nhóm khác bổ sung ý kiến đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào phía Nam, đằng sau là
lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố :
-Giáo viên chốt lại những ý cơ Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm
bản. chiếm, nay Nhật đa đầu hàng, vậy Đông Dương đương
nhiên thuộc về người Pháp.
+ Về mục đích:
- Bản Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập, tự do của
dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ luận điệu xảo quyệt của thực dân
Pháp trước dư luận quốc tế với âm mưu cướp nước ta một
lần nữa.
- Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối
với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam và
TIẾT 2 quyền độc lập, tự do của dân tộc ta.

Hoạt động : Hướng dẫn học II. Luyện tập về Tuyên ngôn độc lập.
sinh luyện tập về tác phẩm 1.Đề bài 1: Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Gợi ý làm bài
Đề bài 1 : Bình luận về sức a. Mở bài : Giới thiệu giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc
thuyết phục của bản Tuyên lập, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của bản
ngôn Độc lập của Hồ Tuyên ngôn…
Chí Minh. b. Thân bài :
- Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng tới
không chỉ đồng bào ta, mà còn có nhân dân thế giới, phe
Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực
dân Pháp…
- Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên
ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn về
40
quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ,
Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.
- Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra để
vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự phản bội phe
Đồng minh của Pháp…
- Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ âm mưu
quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp…
- Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến quyền, đến sự thật chính là
để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về cuộc cách
mạng giành chính quyền của Việt Nam
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc sảo,
Người đa thuyết phục toàn thế giới về quyền chính đáng
được
hưởng tự do, độc lập của Việt Nam...
c. Kết bài: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô
Đề bài 2: Mở đầu bản Tuyên giá. Một trong nhữnggiá trị to lớn của nó chính là sức
ngôn Độc lập của nước Việt thuyết phục của mộ t áng văn chính luận được coi như “
Nam Dân Chủ thiên cổ hùng văn”.
Cộng hoà Hồ Chí Minh viết : Đề bài 2: Giá trị nổi bật của đoạn mỏ đầu ở hai phương
“Hỡi đồng bào cả nước, diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận.
“Tất cả mọi người đều sinh ra Gợi ý làm bài.
có quyền bình đẳng. Tạo hoá a. Mở bài :
cho họ nhữngquyền không ai - Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đinh Hà
có thể xâm phạm được; trong Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
những quyền ấy có quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn
được sống, quyền tự do và Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào .
quyền mưu cầu hạnh phúc” . - Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch
Lời bất hủ ấy ở trong bản sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn gọn, súc tích,
Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ
của nước Mỹ. Suy hùng hồn đầy sức thuyết phục.
rộng ra, câu ấy có nghĩa là: b. Thân bài :
tất cả các dân tộc trên thế giới - Phân tích giá trị nội dung tư tưởng.
đều sinh ra bình đẳng, Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền
dân tộc nào cũng có quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta cũng như các
sống , quyền sung sướng và dân tộc khác trên thế giới .Hồ Chí Minh đồng tình với
quyền tự do . những tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Mỹ và Pháp.Chủ tịch Hồ Chí Minh đa đặt ngang hàng
và Dân quyền của Cách mạng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt
Pháp năm 1791 Nam, Mỹ, Pháp
cũng nói : nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của dân tộc ta.
“Người ta sinh ra tự do và Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của lịch sử dân
bình đẳng về quyền lợi, và tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý, Trần, cùng sánh
phải luôn luôn đượctự do và vai với các triều đại Hán, Đường,Tống, Nguyên đa được
Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại Cáo.Chủ tịch Hồ Chí
bình đẳng về quyền lợi” . Minh nhằm chuẩn bị phê phán bản chất phản động của
Đó là những lẽ phải không ai thực dân Pháp đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ
41
chối cãi được” . đa 80 năm qua chúng đến cướp nước ta, áp bức đồng bào
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – ta .
Hồ Chí Minh )
Anh (chị) hãy phân tích giá trị
- Phân tích giá trị nghệ thuật
nổi bật của đoạn văn trên ở hai
Hồ Chí Minh đa dẫn chứng chính xác, từ ý tưởng lời văn
phương diệnnội dung tư tưởnghai bản Tuyênngôn Độc lập của Mỹ và Pháp để tạo cơ sở
và nghệ thuật lập luận? pháp lý, dùn g lời nói của đối phương để so sánh, phản bác
âm mưu và hành động trái vớicông lý của chúng, dùng
nghệthuật “gậy ông đập lưng ông”Đoạn văn dùng lý lẽ
đanh thép, tư duy lý luận sáng tạo “suy rộng ra” , đưavấn
đề độc lập của dân tộc Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu
cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử dụng nhiều
câu văn khẳng định để phủ định những nội dung phản
động của hai đế quốc Mỹ và Pháp .
Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng thêm sức
thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn .
c. Kết bài : Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy được
giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận
khéo léo của Hồ Chí Minh . Có thể nói đây là một trong
những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn gọn súc tích,
vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn chương bền vững .
Với những gi trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đa khẳng định
một
TIẾT 3 chân lý lớn về dân tộc “Không có gì quý hơn độc lập tự
Đề bài 3: Tính chiến đấu và do” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha thiết hùng
chất trí tuệ của Tuyên ngôn tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung sướng” trong
độc lập. cả cuộc
đời viết văn làm báo của mình

Đề bài 3: Tính chiến đấu và chất trí tuệ của Tuyên


ngôn độc lập.
Câu 2: Học sinh cần đạt được những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm: Phong
cách văn chính luận, hoàn cảnh sáng tác…
- Tính chiến đấu và chất trí tuệ thể hiện qua phần nêu
nguyên lí về sự độc lập
( phần mở đầu). Bác đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn.
Không chỉ trích dẫn, Bác còn suy rộng ra từ quyền của con
-Phân tích tính chiến đấu thể người đến quyền của dân tộc. Hơn nữa, Người còn tỏ ra vô
hiện trong Tuyên ngôn độc cùng tôn trọng hai bản tuyên ngôn này. Người gọi đó là
lập? những lời bất hủ, là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Từ đó, Người cũng ngầm nhắc nhở, Pháp và Mĩ cần phải
tôn trọng những lời lẽ tốt đẹp mà tổ tiên chúng đã khẳng
định. Cách đánh dùng gậy ông đập lưng ông thật tài tình
mà khiến cho kẻ thù đau đớn. Bác rất kiệm lời nhưng vẫn
42
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Rõ ràng, Người đã
rất thông minh, điểm nhẹ nhưng trúng huyệt.
- Tính chiến đấu và chất trí tuệ được thể hiện khi Bác nêu
cơ sở thực tiễn
* Tính chiến đấu:
-Với nghệ thuật lập luận chặt chẽ, Người đã từng bước
đánh tan các luận điệu, các chiêu bài của thực dân Pháp,
vạch trần âm mưu dơ bẩn, bản chất xấu xa và hành động
hèn hạ của chúng
+ Đánh tan chiêu bài khai hóa: Bác tập trung vào tội ác
chính
trị và tội ác kinh tế với những lí lẽ đanh thép: Chúng
không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào;
Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy. Kết hợp với
những lí lẽ ấy là những dẫn chứng hùng hồn. Chúng
giương cao lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái giả tạo thì Bác đã
hạ bệ lá cờ ấy. Tự do sao được khi chúng lập ra nhà tù
-Phân tích chất trí tuệ được thể nhiều hơn trường học ? Bình đẳng sao được khi chúng giữ
hiện trong Tuyên ngôn độc độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng ? Bác ái sao
lập? được khi chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các
bể máu ?
+ Đánh tan chiêu bài bảo hộ: Pháp không những đê hèn
với dân tộc ta mà còn có lỗi lớn với phe đồng minh bởi
trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Mùa
thu năm 1940, Pháp đã quỳ gối, mở cửa nước ta rước
Nhật. Ngày 9/3/1945, chúng lại đầu hàng hoặc bỏ chạy. Sự
bảo hộ của chúng được bác lật tẩy với những từ ngữ hèn
hạ nhất: quỳ gối, rước nhật, đầu hàng, bỏ chạy, nhẫn
tâm…Từ đó, Bác đi đến khẳng định: Thế là chẳng những
chúng không “bảo hộ” được ta, trái lại, trong năm năm,
chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ Đánh tan chiêu bào áp giải quân đội Nhật: Pháp muốn
quay lại với ý đồ xâm lược dưới chiêu bài áp giải quân đội
Nhật. Bác ngăn chặn chúng bằng hai sự thật. Không phải
dĩ nhiên, Người nhấn mạnh hai từ sự thật bởi sự thật có
sức mạnh tối ưu mà sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước
ta đã trở thành thuộc địa của Nhật chứ không còn là của
Pháp nữa…Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ
tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Vì thế, lời tuyên bố
được vang lên hết sức mạnh mẽ: Thoát li hẳn quan hệ thực
dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí
về Việt
Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất Việt Nam.
* Chất trí tuệ được thể hiện qua những phương diện
sau:
+ Sự hiểu biết sâu sắc về mọi mặt của đời sống xã hội. Cái
43
nhìn vừa khái quát vừa hết sức cụ thể, sinh động. Tác giả
nắm chắc bản chất của thực dân Pháp và có những đối ứng
hợp lí và trí tuệ.
+ Nghệ thuật lập luận hết sức chặt chẽ. Đó là sản phầm của
một trí óc hết sức sáng suốt. Không chỉ có lí lẽ đanh thép,
dẫn chứng hùng hồn mà tài năng lập luận còn thể hiện khả
năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả, đặc biệt là trong cách
đặt câu, dùng từ. Điệp cấu trúc cú pháp là biện pháp chủ
đạo, xuyên suốt từ đầu đến cuối tác phẩm và mang lại hiệu
quả đặc biệt: Tạo giọng văn đanh thép, hùng hồn, tăng sức
thuyết phục. Sáng tạo những câu văn độc đáo, ngắn gọn
nhưng dung lượng chứa đựng hàng ngàn trang giấy: Pháp
chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Từ ngữ được sử
dụng rất đắt, bóc trần được bản chất của hiện tượng:
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu;
quỳ gối, mở cửa nước ta rước Nhật…
- Tính chiến đấu và chất trí tuệ thể hiện ở phần tuyên
ngôn
+ Không chỉ dừng lại ở phần tuyên ngôn, Người còn cảnh
báo và thể hiện một lời thề xương máu của nhân dân Việt
Nam: Kiên quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy.
Đánh giá chung: Hồ Chí Minh ko xuất hiện ko trực tiếp
nhưng ẩn chứa phía sau ngôn ngữ. Đó là con người vĩ đại
với đầy đủ phẩm chất: Nhân- Trí- Dũng, những phẩm chất
làm nên một nhà lãnh đạo vĩ đại, anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa thế giới.
III. Củng cố, dặn dò: Về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành các đoạn
văn.

44
TUẦN 9
ÔN TẬP : TÂY TIẾN
(QUANG DŨNG)

A.MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


1. Nắm được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, thấy được
những cuộc hành quân chống Pháp gian khổ, tâm hồn hào hoa, lãng mạn, đậm tinh thần bi
tráng của đoàn binh TT trên nền không gian núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở…
2. Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu, cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

TIẾT 1

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT

*Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn I. Kiến thức cơ bản


lại kiến thức cơ bản của tác phẩm - Nội dung: Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút
- Đọc thuộc lòng bài thơ tài hoa, QD đã khắc họa thành công hình tượng
người lính trên nền
- Nhắc lại giá trị nội dung và nghệ cảnh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ
thuật đặc sắc của bài thơ? dội, mĩ lệ. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp
lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp
dẫn lâu dài đối với người đọc.
- Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, sáng tạo về
hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu
*Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS .
thực hành các đề văn II. Thực hành đề văn.
Hướng dẫn lập dàn ý đề số 1
Đề số 1: 1. Mở bài:
Cảm nhận đoạn thơ sau: - Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời
“Doanh trại bừng lên hội đuốc - Nêu nhận xét khái quát về đoạn thơ
hoa 2. Thân bài:
……………………………….. - Kỉ niệm đêm liên hoan mừng công ấm áp tình
Trôi dòng nước lũ hoa đong quan dân:
đưa” + “Bừng” gợi cảm giác đột ngột, sự bừng sáng
của ngọn đuốc trong đêm đốt lửa trại, sự tưng
bừng rôn rã của tiếng khèn, tiếng hát. Và cúng là
- Gv hướng dẫn HS lập dàn ý. sự bừng tỉnh tâm hồn các chiến sĩ. Hình ảnh đuốc
+Phần mở bài cần có những ý nào? hoa gơi nên màu sắc vùă cổ kính, vùă hiện đại,
45
vừa thiêng liêng ấm áp tình quân dân.
+ Nét tài hoa của ngòi bút QD đã phát huy cao
độ. Hồn thơ hào hoa ấy đang bị hấp dẫn bởi sự kì
bí của con người và cảnh vật nơi xứ lạ. Vì vậy
cảnh trong hoài niệm mà ta cứ ngỡ như đang diễn
ra trước mắt.
+ Vẻ đẹp của con người xứ lạ-trung tâm của bức
+ GV: Xác định và sắp xếp các luận tranh với xiêm y lộng lẫy, dáng vẻ yêu kiều, tình
điểm, luận cứ chính của bài? tứ, thẹ thùng đã làm say đắm tâm hồn bao người
lính trẻ. Họ ngỡ ngàng

, ngạc nhiên để rồi cuốn hút, mê say.


+ Âm thanh tiếng khèn như điểm thêm sự vui
nhộn, tưng bừng trong đêm liên hoan.
Tất cả cảnh vật va con người như đang bốc men
say ngây
+ HS phát hiện và trả lời ngất, quên hết mọi mệt nhọc, gian lao.
- Nếu khung cảnh đêm liên hoan văn nghệ đem
đến cho người đọc không khí mê sau thì cảnh
sông nc miền Tây lạigợi lên cảm giác mênh
mang, hoang dại và tĩnh lặng, mờ ảo thật chứa
chan thi vị.
“Người đi... đong đưa”
+ Không gian sông nước buổi chiều giăng mắc
đầy sương giúp ta liên tưởng tới không khí của
một thời tiền sử. Quang Dũng đã thi vị hóa nỗi
nhớ: “hồn lau”
+ Dáng vẻ con người mềm mại, uyển chuyển
đang chèo những chiếc thuyền độc mộc trên dòng
nước đã lưu lại trong tẩm trí nhà thơ một ấn
tượng khó quên.
+ Điệp khúc “Có thấy, có nhớ” đặt đầu câu khiến
câu thơ giống như câu hỏi, thực chất đang gợi
nhắc lại kỉ niệm sâu sắc trong lòng. Một cảm giác
bâng khuâng xa vắng đầy lưu luyến.
+ Hòa cùng con người là cảnh vật-bông hoa cũng
“đong đưa”=> cách nói tươi trẻ: những bông hoa
kia dường như cũng đang làm duyên bên dòng
nc. Bản thân từ lấy này dã tạo nốt nhạc dìu dặt
cho đoạn thơ. Vì thế đọc những câu thơ trên ta có
cảm giác trong trẻo, tuơi mát như đang đc chiêm
ngưỡng những đóa hoa rừng ban mai, tinh khiết.
Tất cả như ngân lên khúc hát mê say như lời tự
hát của tâm hồn.

46
* Đánh giá: Giọng thơ trữ tình, nhẹ nhàng, khoan
thai, bút pháp lãng mạn gợi nhiều hơn tả, tác giả
đã dẫn người đọc vào thế giới của thơ, của mơ,
thế giới của cái đẹp. Chất thơ, chất nhạc hòa
quyện tạo nên một TB thật hấp dẫn trong lòng
người đọc. Đằng sau tất cả là tình cảm gắn bó
thiết tha, nỗi nhớ da diết của QD với đoàn binh,
với mảnh đất miền Tây.
3. Kết bài:
- Qua gió bụi của thời gian Tây Tiến vẫn ngân
vang trong lòng người đọc những rungcảm rất
đẹp về những tháng ngày một đi không trở lại.
- Ấn tượng, cảm xúc của bản thân.

TIẾT 2

Đề 2: Cảm nhận của anh, chị về


hình tượng người lính Tây Tiến Gợi ý làm đề số 2:
trong đoạn thơ sau : 1.Mở bài:
“Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc - Đôi nét về tác giả, tác phẩm.
… - Giới thiệu về đoạn thơ : những chiến sĩ Tây
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Tiến dũng cảm, kiêu hùng và đầy hào
(Quang Dũng- Tây Tiến ) hoa, lãng mạn.
2.Thân bài:
-GV hướng dẫn HS tìm những chi tiết a. Chân dung người lính Tây Tiến
trong đoạn thơ viết về chân dung - Các chi tiết tả thực “không mọc tóc”, “quân
những người lính Tây Tiến. xanh màu lá” đa khắc họa được diện mạo của
-HS tìm, GV chốt lại những ý chính người lính Tây Tiến, đồng thời phản ánh hiện
thực về những gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi
chiến trường miền tây. Nhà thơ không hề né tránh
những khó khăn gian khổ mà người lính gặp phải
trong buổi đầu chống Pháp, cách nói của nhà thơ
-Những chi tiết về tâm hồn và khí cho ta cảm giác ông đang tô đậm, nhấn mạnh cái
phách hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng vẻ ngoài khác thường của họ.
của những người lính Tây Tiến. -Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu xanh xao đó là tinh
thần mạnh mẽ, hình ảnh “dữ oai hùm” đa nói lên
được điều ấy : vẻ dũng mãnh như hổ báo chính là
kết quả của lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh
liệt.
b. Tâm hồn, khí phách : hào hoa, lãng mạn,
-Lí tưởng sống của họ được thể hiện kiêu hùng.
qua những chi tiết nào? Không chỉ “dữ oai hùm”, “Mắt trừng gửi mộng
qua biên giới” đa tô đậm khí thế,quyết tâm của
họ.Vất vả, gian lao nhưng vẫn luôn nghĩ về quê
nhà, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và
lãng mạn. Chính những điều tưởng chừng như
47
đơn giản ấy lại là một động lực
tiếp thêm sức mạnh cho họ trên đường hành quân
gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại
khốc liệt.

c. Lí tưởng sống cao đẹp


Nhà thơ đa không trốn tránh khi nói đến hiện
thực đau thương mặc dù đa có sử dụng biện pháp
nghệ thuật nói giảm (“thay chiếu”, “về đất”) : hi
sinh không có một manh chiếu để chôn, người
chiến sĩ nằm xuống với chính chiếc áo bạc phai
đời lính ; hình ảnh những nấm mồ vô danh đó rải
rác khắp biên cương nơi xứ lạ.những từ Hán Việt
như “biên cương”, “viễn xứ” đa làm tăng thêm sự
thành kính trân trọng với người đa khuất và khiến
giọng thơ dẫu có làm lòng người ngậm ngùi
thương xót nhưng vẫn cất cao âm hưởng hào
hùng, bi tráng.
-Sau những đau thương mất mát, những câu thơ
sau chuyển giọng, cách ngắt nhịp thay đổi, âm
-GV hướng dẫn HS đánh giá đoạn thơ. vang mạnh mẽ để phản ánh lí tưởng cao đẹp : vì
nước quên mình sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân
cho Tổ quốc. “Chẳng tiếc đời xanh” như một lời
khẳng định hùng hồn của người trai thời loạn.
-Sự hi sinh của những người lính dẫu để lại nhiều
day dứt, xót xa nhưng với cách nói giảm nhẹ
“anh về đất” khiến ta có cảm giác sự ra đi này trở
nên thanh thản, nhẹ nhàng lạ thường. Những
người con ưu tú của đất nước, những người anh
hùng của thời đại như vừa hoàn thành xong một
chặng hành trình dài : quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh – xong nhiệm vụ anh trở về với vòng tay
rộng mở bao la của đất mẹ trong tiếng sông Mã
gầm vang đưa tiễn. Câu thơ diễn tả sự hi sinh
thầm lặng mà cao cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh
thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người,
làm lay động cả thiên nhiên. Nỗi bi thương ấy vợi
đi nhờ cách nói giảm, rồi bị át hẳn trong tiếng
gầm vang dữ dội của con sông khiến bài thơ
mang âm hưởng anh hùng ca, thấm đẫm tinh thần
bi tráng, hào hùng.
3. Đánh giá
Khổ thơ đa dựng nên một tượng đài bất tử về
người lính. Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh
dũng, kiêu hùng một thời đa gây nên ân tượng
48
sâu sắc cũng như mối xúc động lớn lao cho bao
thế hệ người đọc. Hình tượng ấy dù vẫn có những
hi sinh mất mát nhưngvượt lên tất cả vẫn là một
khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng
sống cao đẹp đáng trân trọng. Đây cũng chính là
chất bi tráng của tác phẩm.

TIẾT 3

Đề 3. Hướng dẫn lập dàn ý đề 3


Bàn về đoạn thơ: “Sông Mã xa rồi Tây1.Mở bài:
Tiến ơi!...Mai Châu mùa em thơm nếp -Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài. Ông làm thơ,
xôi” vẽ tranh và soạn nhạc. Ở bất kì lĩnh vực nghệ
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là
thuật nào ngòi bút của Quang Dũng cũng thể hiện
bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ
được sự tài hoa và lãng mạn. Với không gian của
thơ mộng song cũng đầy dữ dội khắc thơ ca, mỗi sáng tạo của ông đều làm cho người
nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: đọc say mê. Trong đó nổi bật lên là bài thơ Tây
Đoạn thơ vẽ lên bức tượng đài về Tiến.
người chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi
-Thi phẩm này mang một số phận khá long đong
tráng song cũng rất đỗi lãng mạn hàokhi bị lịch sử thẩm mĩ khước từ nhưng theo thời
hoa. gian thì chân giá trị thẩm mĩ của tác phẩm đã
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, được khẳng định. Và cho đến nay khi nhắc đến
anh/chị suy nghĩ như thế nào về hai ý
bài thơ tiêu biểu nhất của thơ ca Việt Nam thời
kiến trên. chống Pháp, chúng ta không thể bỏ qua Tây Tiến.
-Đoạn thơ “Sông Mã…nếp xôi” kết tinh những
giá trị nổi bật của thi phẩm Tây Tiến. Chính vì
GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý: thế mà có ý kiến cho rằng: (..). Mỗi ý kiến lại thể
-Mở bài cần những ý nào? hiện những thành công trên phương diện khác
-Thân bài: nhau của đoạn thơ. Tổng hòa các ý kiến sẽ làm
+Tìm những câu thơ chứng minh cho nên sự trọn vẹn cho đoạn thơ.
luận điểm “Thiên nhiên Tây Bắc hùng 2. Thân bài:
vĩ, thơ mộng” a. Giải thích – chứng minh nhận định thứ
nhất: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây
Bắc hùng vĩ thơ mộng song cũng đầy dữ dội
khắc nghiệt
-Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
+Phân tích các câu thơ:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+Thiên nhiên miền Tây còn có những cảnh tượng
thật đầm ấm, đó là khi đoàn quân Tây Tiến dừng
chân ở một bản làng nào đó. Họ được hòa mình
vào cuộc sống gia đình, quây quần bên bếp lửa,
bên nồi xôi nếp đầu mùa thơm nồng nghi ngút
+Tìm những câu thơ chứng minh cho khói
49
luận điểm “Thiên nhiên Tây Bắc dữ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
dội, khắc nghiệt.”? Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
->Hai câu thơ cuối của đoạn thơ tạo nên cảm giác
êm dịu, ấm áp tình quân dân.
-Thiên nhiên Tây Bắc dữ dội khắc nghiệt:
+ Được gợi lên qua những địa danh xa xôi, hẻo
lánh: Sài Khao, Mường Lat, Pha Luông, Mường
Hịch, Mai Châu…
+ Vẻ hoang dại dữ dội được khám phá ở chiều
không gian:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Vẻ hoang sơ dữ dội được khám phá ở chiều
+Tìm những câu thơ chứng minh cho thời gian:
luận điểm “Người chiến sĩ Tây Tiến Chiều chiều oai linh thác gầm thét
kiêu hùng, bi tráng”? Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Tiểu kết: Với con mắt thi, nhạc, họa, kết hợp với
cảm hứng bi tráng, lãng mạn, Quang Dũng đã tái
hiện sinh động một bức tranh nghệ thuật ngôn từ
về thiên nhiên Tây Bắc với sự kết hợp của nhiều
nét vẽ: vừa thơ mộng trữ tình; vừa hùng vĩ, dữ
dội.
b. Giải thích và chứng minh nhận định 2:
Đoạn thơ vẽ lên bức tượng đài về người chiến
sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng song cũng rất
đỗi lãng mạn hào hoa.
-Họ phải đối mặt với bao khó khăn thử thách,
mất mát, hi sinh.
+ Sương mù dày đặc như nuốt chửng lấy đoàn
quân mệt mỏi:
+Tìm những dẫn chứng chứng minh Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
cho luận điểm “Tâm hồn lãng mạn, + Phải leo lên những dốc núi vô cùng nguy hiểm
hào hoa”? gian nan.
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
–>Khi tái hiện những gian khổ đó nỗi lòng của
Quang Dũng đã có điểm gặp gỡ với nhà thơ Lý
Bạch trong bài Thục Đạo nan “Thục đạo chi nan,
nan vu thướng thanh thiên” – Đường Thục khó,
khó hơn lên trời xanh.
+ Dù can trường nhưng trên con đường hành
quân gian khổ, đã có người phải hi sinh. Họ hi
sinh trong tư thế vẫn như đang hành quân, vẫn
chắc tay súng và gục trên quân trang quân dụng
của mình:
50
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
-Tâm hồn lãng mạn, hào hoa:
+ Đó là vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang
tàng như thách thức cùng với hiểm nguy gian khổ
-Hướng dẫn HS đánh giá. của người lính Tây Tiến (hình ảnh “súng ngửi
trời” – Đầu súng trăng treo)
+ Trên đường hành quân vất vả, họ vẫn thả hồn
mình vào thiên nhiên, để trút bỏ mọi nhọc nhằn
thể xác đắm mình vào thiên nhiên cảnh vật (Họ
vẫn thấy vẻ đẹp của sương lấp ban đêm, vẫn thấy
vẻ đẹp của sương rừng mưa núi…)
+ Có những giây phút, đoàn quân dừng chân ở
một bản làng, quây quần bên những bữa cơm
thắm tình quân dân cá nước. Chính khung cảnh
đầm ấm đó đã giúp họ xua đi những mệt mỏi, dãi
dầu, tiếp thêm niềm tin, sức mạnh để chiến đấu
và chiến thắng.
+ Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút
Quang Dũng tạo nên màu sắc bi tráng khi nói tới
sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
Tiểu kết: Người chiến binh hiện lên vừa kiêu
hùng bi tráng, vừa lãng mạn hào hoa vì họ là
những người lính xuất thân từ thủ đô Hà Nội, họ
còn rất trẻ, tâm hồn còn nhiều mộng ước, cho nên
họ nhạy cảm với thiên nhiên núi rừng.
c.Đánh giá
Hai nhận định trên đều khái quát được
những nội dung cơ bản của đoạn thơ. Cả hai nhận
định đều cho thấy cái nhìn đầy đủ rõ nét về thiên
nhiên Tây Bắc và người lính Tây Tiến dội về
trong nỗi nhớ của Quang Dũng.
Đoạn thơ không chỉ đơn thuần miêu tả
thiên nhiên và người chiến sĩ mà quan trọng hơn
là sự gán bó máu thịt của nhà thơ đối với miền
Tây, đối với Tây Tiến.
Đoạn thơ là sự phối hợp hài hòa giữa yếu
tố hiện thực và bút pháp lãng mạn. Chính sự hòa
quyện đó khiến cho bức tranh về thiên nhiên và
con người hiện lên đa chiều trọn vẹn.

3. Kết bài:
Đặt trong văn học 1945 – 1975 để đánh giá đóng
góp của nhà thơ cho nền văn học nước nhà.

51
Đề 4
Vẻ đẹp bi tráng của người lính trong Hướng dẫn lập dàn bài đề số 4.
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
1.Mở bài:
-Trong cuộc kháng chiến chống Pháp cứu
Học sinh nhắc lại khung bài: nước, người lính trở thành một hình tượng trung
-Mở bài: tâm được nhiều nghệ sĩ khai thác và thể hiện
(Đồng chí – Chính Hữu; Nhớ - Hồng Nguyên).
Tây Tiến của Quang Dũng là một trong những
sáng tác như thế.
-Thân bài: -Tác phẩm thật sự thành công khi đi vào khắc
+Giải thích. họa hình ảnh người lính Tây Tiến trong thời kì
kháng chiến chống pháp, trong đó vẻ đẹp bi tráng
là vẻ đẹp nổi bật để lại trong người đọc nhiều xúc
cảm.
2.Thân bài:
a.Giải thích:
-“bi” là nói đến gian khổ, khó khăn, thậm chí nói
+Chứng minh. đến sự hị sinh, nói đến cái chết; “Tráng”: là nói
đến sự hào hùng, lạc quan…
-Vậy “bi tráng” ở đây có thể hiểu là vất vả đau
thương nhưng không hề bi lụy, mà vẫn hào hùng,
lạc quan…
b.Chứng minh:
-Chất bi tráng ở đây trước hết có được là do đặt
trên nền của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và
diễm lệ, thơ mộng mà đầy hoang sơ, bí ẩn.
+Mảnh đất Tây Bắc vừa là môi trường sống và
chiến đấu của người lính nhưng cũng vừa mang
trong mình vẻ đẹp riêng. Con người đặt trong đó
vừa chan hòa giao cảm với thiên nhiên lại vừa đối
lập và bị thiên nhiên thử thách. Trước cái heo hút
của “cồn mây”, cái gập ghềnh của “dốc thăm
thẳm”, của “ngàn thước lên cao, ngàn thước
xuống”, người lính vẫn vượt lên trên dành về
mình thế chủ động. Chinh phục đỉnh cao để nhìn
lên và phát hiện ra một hình ảnh đầy dí dỏm
“súng ngửi trời”. Vượt qua núi đá gập ghềnh để
được được chiêm ngưỡng vẻ đẹp mờ ảo đầy lãng
mạn của “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Vượt
qua cái mệt mỏi của chặng đường hành quân, mở
rộng lòng mình ra đón nhận vẻ đẹp bất ngờ của
thiên nhiên của một cánh hoa về trong đêm hơi…
=> Bằng cách đặt hình tượng vào bức tranh
thiên nhiên như vậy, Quang Dũng đã khẳng định
52
vẻ đẹp dũng cảm kiên cường nhưng cũng đầy tinh
nghịch lãng mạn của người lính Tây Tiến.
-Cũng trong thiên nhiên đó, người lính xuất hiện
với tầm vóc bi tráng khác thường:
+Phân tích bốn câu thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
-Những khó khăn mà người lính phải đối mặt là
vô cùng, nhiều khi là cả cái chết. Ấy vậy mà khi
nói về cái chết, Quang Dũng đã nói đến họ trong
những hình ảnh thật đặc biệt.
+Phân tích hai câu thơ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
->Tư thế “gục lên súng mũ bỏ quên đời” bi tráng
thanh thản, dung dị mà đầy hào hoa. Nó phảng
phất chất nghệ sĩ, tài tử, kiêu hùng khi từ giã cuộc
sống của người chiến sĩ đã ngã xuống mà vẫn
như tư thế của người chiến sĩ tiếp bước hành
quân. Đến mảng hồi ức này, ta thấy trong lời thơ
Quang Dũng có sự trầm lắng, xót xa nhưng tuyệt
đối không hề bi lụy. Nó làm ta nhớ đến tư thế của
anh giải phóng quân thời chống Mĩ hi sinh trên
đường bay Tân Sơn Nhất
Anh giải phóng quân
Trên đường bay Tân Sơn Nhất
Tì súng trên xác trực thăng
Và anh chết khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng
-Ca ngợi người lính Tây Tiến, Quang Dũng
+Lí giải? không ngần ngại nói đến cái chết của họ. Bởi
chính trong cái chết, người lính hiện lên lại càng
đẹp đẽ hơn:
+ Phân tích 4 câu thơ: (tự phân tích)
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
->Như vậy, người lính hiện lên mang vẻ đẹp bi
tráng mà không bi lụy. Cái bi tráng thể hiện trong
những gian khổ mất mát, đau thương to lớn,
nhưng tinh thần lại hiên ngang, bất khuất, coi
thường gian khổ, coi thường cái chết, thể hiện
trong cái khổ mà vẫn đẹp, chết mà vẫn hùng của
53
người chiến sĩ.
c. Lí giải :
-Kết bài: -Làm nên vẻ đẹp bi tráng này, điều đầu tiên phải
kể đến là cảm hứng và bút pháp lãng mạn của
Quang Dũng khi xây dựng hình tượng nhân vật.
Cảm hứng lãng mạn hướng tới những cái cao cả,
sẵn sàng xả thân, hi sinh tất cả cho lí tưởng của
cộng đồng của dân tộc. Chính nó đã tạo ra ở nhà
thơ cái nhìn có tính anh hùng cổ điển trong hình
ảnh người lính, đặc biệt trước cái chết của họ.
Bút pháp lãng mạn khắc họa người lính ở những
nét phi thường, kết hợp với sắc thái bi tráng trong
hình tượng tạo nên tính sử thi đặc biệt của bài
thơ, đúc kết lại trong lòng người đọc những tình
cảm tốt đẹp.
-Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng của hình tượng
người lính Tây Tiến còn ở giọng thơ hào sảng với
hình ảnh chi tiết có ấn tượng mạnh mẽ. Thiên
nhiên và con người vừa đối lập lại vừa đồng điệu.
Sự đối lập trong hệ thống hình ảnh, giữa thực tế
chiến đấu và đời sống tinh thần phong phú, tinh
tế, nhạy cảm, giữa những khó khăn gian khổ với
niềm lạc quan tin tưởng vào cuộc sống. Tất cả
làm nên hình tượng người lính Tây Tiến còn mãi
với thời gian.
3.Kết bài:
Tây Tiến là bài thơ ca ngợi hình tượng
người lính trong thời kì kháng chiến chống giặc
ngoại xâm, khi
“những buổi vui sao cả nước lên đường”
đi chiến đấu. Khi “Lớp cha trước, lớp con
sau/Đã thành đồng chí chung câu quân hành”,Vẻ
đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến đã trở thành
một biểu tượng đẹp cho tinh thần yêu nước và
chiến đấu kiên cường của dân tộc Việt Nam,
hình tương người lính TT đã thêm một “dáng
đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ”

III. Củng cố, dặn dò : Học sinh về nhà chọn một đề và viết hoàn chỉn

54
TUẦN 10
ÔN TẬP : VIỆT BẮC
(TỐ HỮU)

A.MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


- Củng cố cho học sinh những kiến thức cơ bản về tác phẩm Việt Bắc.
- Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Bồi dưỡng lòng yêu mến với những tác phẩm thơ Tố Hữu.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Hoạt động khởi động.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.

TIẾT 1

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG KIẾN THỨC


TRÒ
-Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn I. Ôn tập những kiến thức cơ bản bài thơ
tập những kiến thức cơ bản bài Việt Bắc.
thơ Việt Bắc. 1.Thiên nhiên Việt Bắc trong đoạn trích
Câu 1. Nêu cảm nhận của anh/ chị -Trong đoạnTrong đoạn trích, hình ảnh thiên
về thiên nhiên Việt Bắc trong đoạn nhiên chiến khu Việt Bắc hiện lên ở nhiều thời

trích Việt Bắc? điểm khác nhau với vẻ đẹp đa dạng, phong
phú:
- Đó là một thiên nhiên gần gũi, ấm áp với
những người kháng chiến, những hình ảnh:
rừng xanh, hoa chuối, mơ nở, rừng phách…
- Đó là một thiên nhiên lãng mạn, thơ mộng :
trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương.
- Đó còn là một thiên nhiên luôn sát cánh cùng
con người trong chiến đấu: Nhớ khi giặc đến
giặc lùng … Rừng che bộ đội, rừng vây quân
thù.
Câu 2. Hình ảnh con người và cuộc 2. Hình ảnh con người và cuộc sống kháng
sống kháng chiến ở chiến khu Việt chiến ở chiến khu Việt Bắc được tái hiện
Bắc được như thế nào?
tái hiện như thế nào? - Con người Việt Bắc hiện lên trong cuộc sống
lao động và chiến đấu hàng ngày:
+ Họ lam lũ, vất vả.
+ Họ khéo léo, tài hoa
+ Họ ấm áp nghĩa tình và son sắt thuỷ chung.
- Cuộc sống kháng chiến hiện lên rõ nét:
55
+ Đó là một cuộc sống còn khó nghèo, cơ cực.

+ Nhưng cuộc sống ấy thật sôi động, hào


hùng, vui vẻ, lạc quan
+ Đó còn là một cuộc sống đầy ắp nghĩa tình
Câu 3. Đoạn trích Việt Bắc cho cách mạng.
thấy vẻ đẹp nào của tình nghĩa cách 3. Đoạn trích Việt Bắc cho thấy vẻ đẹp nào
mạng? của tình nghĩa cách mạng?
- Bao trùm toàn bộ đoạn trích là nghĩa tình
cách mạng của một dân tộc vừa đi qua 15năm
chiến đấu đầy gian khổ, mất mát, hy sinh
( 1940 – 1954 ).
- Nghĩa tình ấy hiện diện qua sự chia ngọt, sẻ
bùi giữa đồng bào Việt Bắc và những người
kháng chiến
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
- Nghĩa tình ấy còn là lời khẳng định của kẻ
đi, người ở về sự thuỷ chung, son sắt của
những năm tháng không thể nào quên
Đoạn trích được học rất tiêu biểu cho phong
cách thơ Tố Hữu
4. Kết cấu đặc biệt và những đặc sắc nghệ
Câu 4. Cho biết kết cấu đặc biệt của thuật của đoạn trích Việt Bắc .
đoạn trích Việt Bắc và những đặc - Tính dân tộc đậm đà:
sắc nghệ + Thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng
thuật? nhuần nhuyễn.
+ Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao
được sử dụng sáng tạo .
+ Cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến
hoá linh hoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu
cảm phong phú được khai thác hiệu quả.
+ Những biện pháp tu từ quen thuộc được sử
dụng như: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá,hoán dụ…
- Đoạn trích cũng mang chất sử thi đậm nét
khi tác giả tạo dựng được hình tượng kẻ ở,
người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng
đồng.
- Bên cạnh đó, đoạn trích còn cho thấy chất trữ
tình chính trị đậm đà khi Tố Hữu ngợi ca tình
cảm cách mạng thuỷ chung, son sắt giữa người
kháng chiến và đồng bào Việt Bắc.
5. “Việt Bắc” vừa là một bản anh hùng ca
vừa là một bản tình ca về cmang”.
Câu 5. Có người nói “Việt Bắc” Nói Việt Bắc vừa là một bản anh hùng ca vừa
vừa là một bản anh hùng ca vừa là là một bản tình ca là khẳng định sự hoà quyện
56
một bản tình ca. Chứng minh điều giữa sử thi và trữ tình.
đó qua trích đoạn Việt Bắc. - Ra đời ở một bước ngoạt lớn lao của lịch sử
dân tộc, thật dễ hiểu vì sao bài thơ có tính
chính trị.
- Thắm thiết chất trữ tình là bởi bài thơ cùng
một lúc nói được nhiều tình cảm của con
người cách mạng và kháng chiến. Đó là tình
yêu nước lớn lao, cụ thể trong trích đoạn yêu
nước chính là yêu Việt Bắc-cái nôi của phong
trào cách mạng, chiến khu của kháng chiến
trường kỳ.

Đó là tình yêu thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ


và thơ mộng, con người Việt Bắc nghèo khổ,
mộc mạc mà nghĩa tình sâu nặng. Đó là lòng
biết ơn, niềm kính yêu Đảng và lãnh tụ. Đó là
nghĩa tình thuỷ chung với cội nguồn, với cách
mạng và kháng chiến.
TIẾT 2
II. Luyện đề.
Hoạt động : Hướng dẫn HS luyện Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Việt
đề về bài thơ Việt Bắc. Bắc của Tố Hữu:
-GV yêu cầu HS tìm hiểu đề là lập “ Ta về, mình có nhớ ta
dàn ý đề bài 1 ..........
*Tìm hiểu đề: Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”.
+ Bài thơ được sáng tác trong hoàn
cảnh nào? Nêu vị trí của đoạn trích. Hướng dẫn
+ Xác định nội dung chính của đoạn * Mở bài:
trích? - Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời và nội
+ Tìm những yếu tố nghệ thuật tiêu dung của bài thơ Việt Bắc…
biểu của đoạn trích? - Giới thiệu vị trí đoạn trích: đoạn thơ gồm
*Lập dàn ý: mười hai câu ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và
-Mở bài: cũng là của người cán bộ kháng chiến đối với
cảnh và người Việt Bắc.
*Thân bài:
- Đoạn thơ trước hết gợi lên một bức tranh tứ
-Thân bài: bình đẹp về thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
Bức tranh bốn mùa xuân- hạ- thu- đông trở
thành bức tranh của nỗi nhớ.
- Đoạn thơ ngập tràn màu sắc với màu đỏ tươi
của hoa chuối mùa đông giữa nền rừng xanh
mênh mông, với màu trắng tinh khiết của hoa
mơ mùa xuân, với ánh vàng của rừng phách
vào hè và mùa thu huyền ảo với ánh trăng soi.
- Nổi bật giữa vẻ đẹp của thiên nhiên là vẻ đẹp
của con người. Xen giữa một câu lục tả cảnh
57
là một câu bát tả người-hình ảnh con người
trong lao động và sinh hoạt

( “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “


Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “
Nhớ cô em gái hái măng một mình”, “ Nhớ ai
tiếng hát ân tình thuỷ chung” ).
Sự đan xen giữa người và cảnh tạo nên sự hài
hoà, quấn quýt, gợi tình cảm nhớ nhung da
diết.
- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ
- Kết bài: nhung tha thiết. Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng,
uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc
hát ru.
*Kết bài: Có thể nói, đây là một trong những
đoạn hay nhất của bài Việt Bắc. Mười câu thơ
cuối giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu
trúc hài hoà, cân đối.
-Giáo viên yêu cầu HS tìm hiểu đề Đề 2. Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Việt
và lập dàn ý đề bài 2 Bắc của Tố Hữu :
“ - Mình về mình có nhớ ta
... Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay …”
Hướng dẫn
*Mở bài :
-Mở bài cần đảm bảo những ý cơ Giới thiệu vài nét sơ lược về bài thơ Việt Bắc
bản nào? và vị trí của đoạn thơ :
- “ Việt Bắc” là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu
và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học
Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp. Bài thơ ra đời vào tháng10 năm 1954,
gắn với sự kiện thời sự có tính lịch sử lúc ấy :
các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính
phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội .
- Đoạn thơ gồm tám câu, là phần đầu của bài
thơ Việt Bắc .
-Thân bài cần triển khai những nội *Thân bài:
dung chính nào và những nghệ thuật Đoạn thơ tái hiện cuộc chia tay lưu luyến giữa
tiêu biểu nào? người dân Việt Bắc và người cán bộ cách
mạng
- Bốn câu thơ đầu :
+ Là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở
lại. Câu hỏi rất ngọt ngào khéo léo“ Mười lăm
năm” cách mạng gian khổ, hào hùng, cảnh và
người Việt Bắc biết bao gắn bó nghĩa tình với
những người kháng chiến; đồng thời cũng để
khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình .“-
58
Mình về mình .......nhớ nguồn ?”
+ Nghĩa tình của kẻ ở người về được biểu hiện
đằm thắm qua các đại từ “ mình”, “ ta” thân
thiết . Điệp từ “nhơ” được láy đi láy lại cùng
với những lời nhắn nhủ củangười Việt Bắc “
mình có nhớ ta” , “ mình có nhớ không” vang
lên như day dứt không nguôi. Các từ “ thiết
tha” , “ mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó
. “Mười lăm năm ấy”ghi lại thời gian của một
thời kỳ hoạt động cách mạng, “cây”, “núi”,
“sông”,”nguồn” gợi không gian của một vùng
căn cứ địa cách mạng .
- Bốn câu thơ sau :
+ Là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng
về xuôi “ bâng khuâng” , “ bồn chồn”cùng cử
chỉ “cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đa nói

lên tình cảm thắm thiết của người cán bộ với


cảnh vật và con người Việt Bắc
“- Tiếng ai tha thiết bên cồn...hôm nay…”
+ Đại từ “ai” phiếm chỉ nhưng lại rất cụ thể
gợi sự gần gũi, thân thương .
+ Hình ảnh “áo chàm” – nghệ thuật hoán dụ
có giá trị khắc hoạ bản sắc trang phục của
đồng bào Việt Bắc, nhưng cũng chính là để
nói rằng ngày tiễn đưa cán bộ kháng chiến về
xuôi cả nhân dân Việt Bắc đưa tiễn. Như vậy,
người cán bộ kháng chiến ra đi nhớ cảnh Việt
Bắc, nhớ “áo chàm” , nhớ tiếng, nhớ người,
-Kết bài: nhớ tình cảm của người Việt Bắc dành cho
kháng chiến. Nỗi nhớ đó nói lên tấm lòng thuỷ
chung son sắt đối với quê
hương cách mạng .
+ Hình ảnh “ cầm tay nhau biết nói gì hôm
nay…” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng ngập
ngừng nhưng đa diễn tả rất đạt thái độ xúc
động, nghẹn ngào không thể nói lên lời của
người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi …
*Kết bài :
- Tóm lại, đây là đoạn thơ nói lên tình cảm rất
thật, rất chân tình, sự gắn bó sâu nặng giữa
người cán bộ và nhân dân Việt Bắc. Đoạn thơ
đậm đà tính dân tộc .
- Cảm nghĩ của người làm bài …

59
Đề 3: Đoạn thơ :
TIẾT 3 “ Nhớ gì như nhớ người yêu
....Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô .”
-Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập *Mở bài :
dàn ý đề bài 3: - Đoạn thơ phân tích trích từ câu 25 đến câu
+Nhận xét về tác giả, tác phẩm, vị 36, thể hiện nỗi nhớ sâu nặng của nhà thơ đối
trí đoạn trích. với thiên nhiên, con người và cuộc sống ở Việt
Bắc .
*Thân bài :
Phân tích giá trị nội dung
-.Nỗi nhớ những cảnh vật đơn sơ ở Việt Bắc :
+Phân tích giá trị nội dung: một nỗi nhớ khó diễn tả , nhưng rất tha thiết
sâu nặng như nhớ người yêu :
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
...Nhớ từng bản khói cùng sương”
+ Nỗi nhớ cụ thể gắn liền với từng cảnh, từng
“bản khói” , từng “rừng nứa bờtre” , “ngòi
Thia” , “sông Đáy”, “suối Lê” , những địa
danh quen thuộc, bình dị, nhưng rất nên thơ ở
Việt Bắc:“Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy .”
+ Và trong cảnh thấp thoáng bóng dáng con
người với những sinh hoạt thường nhật lam lũ
nặng ân tình của Việt Bắc :“Sớm khuya bếp
lửa người thương đi về .
- Nhớ con người Việt Bắc :
+ Trước hết là nhớ nhân dân cùng chia ngọt sẻ
bùi, cưu mang cán bộ, bộ đội trong thời kháng
chiến thiếu thốn, gian khổ .Đó là những tình
cảm thắm thiết, sự đồng cam cộng khổ của
đồng bào Việt Bắc dành cho người cán
bộ .“Ta đi ta nhớ những ngày....
.....Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng .”
+ Kế đến là hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện lên
thật cảm động :“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô .”
Cảnh và người Việt Bắc trở thành kỷ niệm, ấn
tượng sâu sắc, đẹp đẽ không thể phai mờ trong
tâm trí người cán bộ khi trở về xuôi .
-Phân tích giá trị nghệ thuật. Phân tích giá trị nghệ thuật :
+ Đoạn thơ được tác giả vận dụng nhuần
nhuyễn thể thơ lục bát . Âm điệu ngọt ngào,
đằm thắm như ca dao + Cách lựa chọn hình
ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường nhật có
tác dụng khắc sâu nỗi nhớ đối với người về .
60
+ Từ ngữ đoạn thơ có sức gợi cảm mạnh mẽ,
nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc câu càng làm
tăng sự da diết trong nỗi nhớ.
*Kết bài :
- Đoạn thơ đa tái hiện lại giai đoạn gian khổ
của cuộc kháng chiến với biết bao kỷ niệm đẹp
đẽ, thiêng liêng sâu nặng nơi núi rừng Việt
Bắc qua nỗi nhớ của người về Thủ đô, trong
đó có nhà thơ Tố Hữu .
- Qua đoạn thơ này ta thấy được một số nét
tiêu biểu của giọng điệu và phong cách thơ Tố
Hữu . Đoạn thơ có tác dụng bồi dưỡng thêm
tình cảm đẹp cho người đọc .

-Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập Đề 4. Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ sau
dàn ý đề số 4. trong bài Việt Bắc của Tố Hữu :
Hướng dẫn
*Mở bài :
+Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí - Đoạn phân tích từ câu sáu mươi ba đến câu
đoạn trích. bảy mươi tư.
*Thân bài :
+Phân tích giá trị nội dung. Phân tích giá trị nội dung :
- Đoạn thơ tái hiện lại nỗi nhớ trong ký ức tác
giả về cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí
thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu
Việt Bắc :
“Những đường Việt Bắc của ta…mũ nan”.
- Cảnh tượng hào hùng của cuộc kháng chiến
ấy được nhà thơ Tố Hữu đặc tả sinh động qua
hình ảnh các con đường Việt Bắc trong những
đêm kháng chiến “rầm rập như là đất rung” ,
“Quân đi điệp điệp trùng trùng” . Nổi bật hơn
cả là sức mạnh và niềm lạc quan của những
lực lượng kháng chiến :
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn… mai lên .”
- Nhà thơ nhớ về những niềm vui chiến thắng
trên khắp mọi miền của đất nước :
“Tin vui chiến thắng trăm miền…, đèo De, núi
Hồng”
Đoạn thơ mở ra một không gian rộng lớn của
chiến thắng -“trăm miền” từ Hoà Bình,Tây
Bắc, Điện Biên cho đến Đồng Tháp, An Khê
rồi lại trở lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .

Giá trị nghệ thuật. => Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt
Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp
61
oanh liệt của nhân dân ta .
Phân tích giá trị nghệ thuật :
- Đoạn thơ được tác giả vận dụng nhuần
nhuyễn thể thơ lục bát ;
- Giọng thơ sôi nổi, hào hùng ;
- Nhà thơ chọn lựa những hình ảnh … những
từ ngữ giàu sức gợi cảm ;
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như :
-Đánh giá đoạn thơ: trùng điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê… đa
diễn tả rất thành công khí thế hào hùng, sôi nổi
của cuộc kháng chiến .
* Kết bài :
- Đoạn thơ đa tái hiện lại một thời kỳ đấu
tranh với khí thế rất đổi tự hào của đân tộc, với
sức mạnh không gì có thể cản nổi của quân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp .
- Qua đoạn thơ này, ta thấy được tính trữ tình
chính trị, tính dân tộc đậm đà, cảm hứng lãng
mạn và khuynh hướng sử thi trong phong cách
thơ Tố Hữu .

3.. Hoạt động thực hành.


Yêu cầu HS về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành các đoạn văn.
4. Hoạt động ứng dụng
HS làm các dạng đề khác.
5. Hoạt động bổ sung : Sưu tầm các bài văn viết về bài thơ Việt B

62
TUẦN 11
ÔN TẬP : ĐẤT NƯỚC
( NGUYỄN KHOA ĐIỀM )

A.MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Thấy được cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước của nhân dân, do nhân dân
sáng tạo và giữ gìn; Thấy được chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng
vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa văn học dân gian.
2. Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo, ra đề, đáp án...
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

TIẾT 1

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt

Đề 1: Hướng dẫn
Cách cảm nhận và lí giải độc 1.Mở bài:
đáo, sâu sắc của Nguyễn Khoa -Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
Điềm về cội nguồn và quá trình (vị trí, đặc điểm nổi bật trong sáng tác) và trường ca
sinh thành Mặt đường

của đất nước qua đoạn thơ sau: khát vọng (hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chủ đạo);
Khi ta lớn lên…. đoạn
Hạt gạo phải một nắng hai trích Đất nước
sương…. 2.Thân bài:
(Đất nước – Nguyễn Khoa -Ngược dòng thời gian,Nguyễn Khoa Điềm đưa
Điề người đọc trở về với cội nguồn đã sinh thành ra đất
nước:
Phân tích đề: ‘Khi ta lớn lên….
-Nội dung vấn đề cần bàn luận Hạt gạo phải một nắng hai sương….’
là gì? ->Qua cách cảm nhận của nhà thơ, đất nước không
-Nghệ thuật tiêu biểu của đoạn còn trừu tượng, xa vời mà hóa thành gần gũi thân
trích? thương. Đất nước được hình thành, nuôi dưỡng từ
63
-Phạm vi sử dụng tư liệu? những gì gần gũi, bình dị nhất: từ câu chuyện cổ tích
HS lần lượt trả lời: (…) mẹ kể cho ta nghe thuở ấu thơ, từ miếng trầu của bà.
Mỗi hình ảnh đều nhập vào tâm hồn con người một
GV hướng dẫn HS lập dàn bài cách tự nhiên như máu thịt, như hơi thở…
theo 3 phần và theo gợi ý bên: ->Sự trưởng thành của đất nước được đánh dấu bằng
(Có thể phân cho các nhóm làm điểm mốc vĩ đại của lịch sử: “biết trồng tre mà đánh
việc và đại diện các nhóm lập giặc”. Đó là sự trưởng thành của một dân tộc anh
dàn bài) dũng đứng lên cầm vũ khí chiến đấu bảo vệ độc lập tự
do. Huyền thoại về người anh hùng làng Gióng “nhổ
Nhóm 1: Phần mở bài: bụi tre làng đánh đuổi giặc Ân” đã trở thành biểu
tượng cho truyền thống bất khuất, kiên cường của dân
tộc.
Nhóm 2, 3: Phần thân bài: -Cả một quá trình sinh thành, phát triển của đất nước
– từ lúc khởi đầu đến khi trưởng thành và trường tồn
đều gắn liền với những con người bình thường, bé
nhỏ thân thiết như chính ông bà, cha mẹ mỗi chúng
ta.
Tóc mẹ thì bới sau đầu
….
Đất nước có từ ngày đó
->Đất nước được cảm nhận qua những hình ảnh gần
gũi, thân thương nhất trong cuộc sống đời thường: búi
tóc của mẹ, cái kèo cái cột trong ngôi nhà ta ở; hạt
gạo nuôi sống
ta…
->Những lời ăn tiếng nói dân gian được nhà thơ vận
dụng một cách sáng tạo để nói lên vai trò to lớn của
nhân dân trong việc tạo dựng và giữ gìn đất nước.
Các thế hệ ông bà, cha mẹ của chúng ta đã sáng tạo
nên mọi giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước.
->Từ ngôi nhà che nắng che mưa, từ hạt gạo…đến
những phong tục tập quán, những truyền thống đạo
Nhóm 4: đức làm nên bản sắc tâm hồn dân tộc.
Kết bài: Cách kết bài như thế c. Kết bài:
nào cho hay? -Bằng cách cảm nhận, lí giải độc đáo, sâu sắc,
Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định rằng, nhân dân là
chủ thể sáng tạo nên đất nước, và đất nước hiện diện
ngay trong cuộc sống hàng ngày, trong những tình
cảm gần gũi thân thương nhất.
-Nguồn chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng một
cách nhuần nhuyễn, sáng tạo; sự kết hợp giữa chất
chính luận và chất trữ tình; giọng điệu tâm tình tha
thiết…

64
TIẾT 2
GỢI Ý LÀM BÀI
Đề 2: Anh (chị) suy nghĩ gì về 1. Giải thích các từ ngữ: “máu xương”, “gắn bó”,
ý thức trách nhiệm của thanh “san sẻ”, “hoá thân”. Từ đó rút ra nội dung của đoạn
niên hiện nay với đất nước. thơ: Đất Nước gần gũi, gắn bó mật thiết với mỗi
Từ đoạn thơ sau của Nguyễn người như là một phần thân thể mình vậy. Cho nên,
Khoa Điềm, hãy chứng minh mỗi cá nhân cần phải biết tự nguyện gắn bó, cống
điều đó. hiến, hi sinh để làm giàu đẹp thêm cho đất nước, giữ
Em ơi em Đất nước là máu gìn, phát huy và tiếp nối truyền thống của đất nước.
xương của mình 2. Phân tích các vấn đề sau:
Phải biết gắn bó và san sẻ – Đất nước vốn rộng lớn, trừu tượng nhưng thực ra
Phải biết hoá thân cho dáng cũng rất cụ thể, gần gũi đối với mỗi người.
hình xứ sở Đất nước là máu xương của mình nên chúng ta phải
Làm nên Đất Nước muôn đời… biết gắn bó và san sẻ
+ Đất nước là không gian, thời gian ta sinh hoạt, lao
Nhóm 1: Bàn bạc và trình bày động hàng ngày, lưu giữ cho ta những kỉ niệm, kí ức,
cách giải thích của nhóm mình cảm xúc…
về các từ ngữ: + Đất nước hiện hình trong dáng dấp, màu da, mái
tóc, tiếng nói, giọng điệu của mỗi người.
+ Đất nước là quê hương, trong quê hương có gia
đình – người thân của chính chúng ta.
+ Vì thế, hi sinh, cống hiến cho đất nước cũng là hi
sinh, cống hiến cho những người thân yêu của mình.
– Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là một mắt xích quan trọng
trong cuộc chạy tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để
làm nên truyền thống dân tộc. Đặc biệt là thanh niên.
Nhóm 2, 3: Phân tích đoạn thơ Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất
đã cho để chứng minh cho nhận nước. Mỗi cá nhân thanh niên cần phải có trách
định của đề bai: nhiệm tự nguyện gánh vác

những công việc chung của đất nước.


– Ở mỗi thời điểm, thanh niên có cách gắn bó và san
Nhóm 4: Đánh giá: sẻ với đất nước khác nhau:
+ Thời chiến: cả một thế hệ thanh niên “gác bút
nghiên theo việc đao cung”, hi sinh cuộc sống của
mình để bảo vệ đất nước…
+ Thời bình: nhất là trong công cuộc hiện đại hoá đất
nước, hội nhập quốc tế như hiện nay : thanh niên cần
trau dồi tri thức, bắt kịp thời đại, rèn luyện bản lĩnh
vững vàng trước cuộc hội nhập quốc tế, trước những
cám dỗ vật chất, rèn luyện sức khoẻ để cống hiến,
dựng xây đất nước…
– Phê phán những quan niệm sai lầm về đất nước, phê
phán những ai ích kỉ chỉ biết vội vàng đòi hỏi ở đất
nước mà không đóng góp, thậm chí làm băng hoại,
65
hoen ố truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
3. Bình luận, đánh giá và liên hệ với bản thân.
– Qua đoạn thơ, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một
quan niệm đúng đắn về đất nước và ý thức rất rõ ràng
về trách nhiệm của mình và thế hệ mình trước vận
mệnh của dân tộc. Tư tưởng ấy phù hợp với mọi hoàn
cảnh, mọi thời đại.
– Là một thanh niên, ta cần xác định rõ trách nhiệm
của mình đối với đất nước.

TIẾT 3
GỢI Ý LÀM ĐỀ 3
Đề 3:Vẻ đẹp của Tư tưởng I.Mở bài:
Đất Nước của nhân dân được -Tác giả:
thể hiện như thế nào trong -Hoàn cảnh sáng tác:
đoạn trích Đất Nước của -Nổi bật trong đoạn trích này chính là “Tư tưởng Đất
Nguyễn Khoa Điềm? Nước của nhân dân” – tư tưởng này mang tính chính
luận xuyên suốt đoạn trích.
II.Thân bài:
1.Khái niệm thế nào là “Đất Nước của nhân dân”
Nhóm 1: giải thích: Khái niệm -Thời trung đại, người ta quan niệm rằng: Đất nước là
thế nào là “Đất Nước của nhân của Vua, Đất nước thuộc về các triều đại. Trong Nam
dân”? Quốc Sơn Hà, Lý Thường Kiệt đã khẳng định “Sông
núi nước Nam vua Nam ở”; trong Bình Ngô đại cáo,
nguyễn Trãi cũng khẳng định: “Từ Triệu...song hào
kiệt thời nào cũng có”
-Thời hiện đại: khi người ta nhìn thấy Nhân dân chính
là những con người đã đổ máu xương, nhân dân tạo
nên phong tục tập quán; tạo nên truyền thống lịch sử;
góp mình làm nên những danh lam thắng cảnh. Cho
nên Đất nước đó không thuộc về cá nhân con người
nào mà nó thuộc về nhân dân – những nhân dân vô
danh anh hùng.
2.Biểu hiện:
Nhóm 2: Phân tích đoạn 1 để -Nhân dân với đời sống thủy chung nghĩa tình suốt
hướng về khái niệm. 4000 năm qua đã để lại bao phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Điều đó
được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua 9 dòng
thơ đầu (Phân tích 9 dòng thơ đầu)

=> Đó là vẻ đẹp của một Đất nước thân thuộc bình dị,
gắn
bó trong đời sống vật chất cũng như trong đời sống
66
tinh thần của mỗi con người.
=>Đoạn thơ sử dụng nhiều chất liệu văn học, văn hóa
Nhóm 3: Phân tích đoạn thơ để dân gian để nói về vẻ đẹp của tư tường Đất nước nhân
hướng về khái niệm. dân: cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, ca dao, tục
ngữ...đoạn thơ cũng tập trung thể hiện vẻ đẹp của
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán ngàn đời
của người dân Việt
-Trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước, nhân dân
đã mở
mang bờ cõi, phát kiến địa lí, đã làm nên một đất
nước với vẻ đẹp của những danh lam thắng cảnh. Mỗi
Nhóm 4: Phân tích đoạn thơ để danh thắng “trên khắp ruộng đồng gò bãi” không
hướng về khái niệm. phải là một dòng tên vô nghĩa mà chính là nhân dân
đã soi bóng cho tâm hồn mình trên mỗi hình núi, dáng
sông.
(Phân tích đoạn: Những người vợ nhớ chồng...Những
cuộc đời đã hóa núi sông ta)
-Nhà thơ không điểm lại những triều đại lịch sử,
không nhắc tên những người anh hùng mà nói đến
Những nét chính về nghệ lòng biết ơn sâu nặng của mình đối với nhân dân vô
thuật: danh – những con người đã làm nên truyền thống lịch
sử đánh giặc, giữ nước.
(Phân tích đoạn: Em ơi em...Có nội thù thì vùng lên
đánh bại)
-Tâm hồn nhân dân hài hòa và lãng mạn đã sáng tạo
nên biết bao ca dao thần thoại và với biết bao vẻ đẹp.
+Tình yêu lãng mạn, thủy chung (...)
+Quý trọng nghĩa tình hơn cả những giá trị vật chất
(. ..)
+Căm thù sâu sắc và bền bỉ trong chiến đấu (...)

2.Nghệ thuật:
-Thể thơ tự do, phóng khoáng, ngôn ngữ mộc mạc,
bình dị
-Sử dụng nhiều chất liệu văn hóa, văn học dân gian
-Kết hợp tính trữ tình và triết luận.
III. Kết bài:
Pau-top- xki đã nói: “Niềm vui của nhà thơ chân
chính là niềm vui của người mở đường đến với cái
đẹp”. Phải chăng nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã tìm
thấy được niềm vui ấy khi mở đường đến với cái đẹp
của Đất nước nhân dân.
GỢI Ý LÀM ĐỀ 4
Đề bài 4: Trình bày những nét I.Mở bài:
mới trong cảm nhận về Đất -Nêu vấn đề: Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa
67
nước của nhà thơ Nguyễn Điềm bao trùm lên mọi phương diện: Lịch sử - văn
Khoa Điềm hóa – địa lí.
II. Thân bài:
1.So với các nhà thơ cùng thời thường chọn điểm
nhìn từ lịch sử hoặc những gì lớn lao kì vĩ thì Nguyễn
-Văn hóa mới mẻ: Khoa Điềm lại cảm nhận Đất nước ở không gia gần
gũi, bình dị, gắn bó thân thuộc với con người trong
cuộc sống vật chất cũng như tinh thần: câu chuyện mẹ
kể, miếng trầu bà ăn, truyền truyết Thánh Gióng, tục
bới tóc sau đầu của người phụ nữ.
(Phân tích 9 câu thơ đầu để chứng minh)
2.Đất nước hiện lên trong bầu khí quyển của văn học,
văn hóa dân gian đậm đà bản sắc dân tộc Việt (ca
dao, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích, các phong tục tập
quán)
-Địa lí mới mẻ: (Phân tích 9 câu thơ đầu để chứng minh)
3.Đất nước gắn liền với không gian địa lí rừng vàng,
biển bạc; những cuộc phát kiến địa lí tạo nên những
danh lam thắng cảnh mang bóng dáng nhân dân.
Nhân dân đã soi bóng mình lên dáng núi, hình sông
tôn tạo cho Đất nước, Tổ

-Lịch sử mới mẻ: quốc thêm phần tươi đẹp


(Phân tích đoạn: Những người vợ nhớ
chồng...Những cuộc đời đã hóa núi sông ta)
4. Nhà thơ không nhắc đến những triều đại lịch sử,
không điểm danh những vị anh hùng mà nhắc đến
nhân dân nghĩa tình, vô danh
“Không ai nhớ mặt đặt tên/Nhưng họ đã làm ra Đất
nước”
“Em ơi em...vùng lên đánh bại”
5. Tâm hồn nhân dân cao đẹp được thẩm thấu trong
-Nghệ thuật cũng mới mẻ “ca dao thần thoại” với bao bài học làm người:
+Tình yêu lãng mạn, thủy chung (...)
+Quý trọng nghĩa tình hơn cả những giá trị vật chất
(. ..)
+Căm thù sâu sắc và bền bỉ trong chiến đấu (...)
6. Đề tài không mới nhưng NKĐ lại sáng tạo ra giọng
điệu trữ tình, triết luận mang đến sự đặc sắc cho đoạn
thơ.
III. Kết luận:
-Đánh giá lại vấn đề:
III. Củng cố, dặn dò :Về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành bài văn

68
TUẦN 12
ÔN TẬP : SÓNG
( XUÂN QUỲNH )

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca kháng chiến chống Mỹ trong đó có bài thơ
Sóng của Xuân Quỳnh.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn gián, ra đề, đáp án...
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

TIẾT 1

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Đề 1. Nêu ý nghĩa biểu Đề 1. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh sóngvà mối
tượng của hình ảnh sóng và quan hệ giữa hai hình tượng“sóng” và “ em »
-- Sóng là biểu tượng cho khát vọng về tình yêu của
mối quan hệ giữa hai hình người phụ nữ, tương đồng với sự phong phú, bí ẩn của
tượng“sóng” và “ em” trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
bài thơ Sóng của Xuân - Sóng là hình ảnh biểu tượng cho tình yêu vĩnh hằng –
Quỳnh Sóng cũng giống tình yêu trong mạch thời gian ngày xưa
và ngày sau, quá khứ và tương lai bất diệt trước mọi đổi
thay.
- Sóng là hình ảnh tượng trưng cho quy luật không thể
cắt nghĩa của tình yêu.
- Sóng là biểu tượng cho tình yêu trong sáng, giản dị,
chân thành, luôn thể hiện khát vọng về một tình yêu
chung thủy và dâng hiến trọn vẹn, ý thức được sự trôi
chảy của thời gian và sự nhỏ nhoi của kiếp người.
- Sóng và em tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng
của người phụ nữ đang yêu, là sự phân thân và hóa thân
của cái tôi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình
Đề 2:Vẻ đẹp tâm hồn người cảm mãnh liệt trong trạng thái yêu đương của người phụ
69
phụ nữ trong tình yêu ? nữ.
Đề 2.Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu:
- Nét đẹp truyền thống đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ
thương, chung thủy.
- Nét đẹp hiện đại, táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi
trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước
cái vô tận
của thời gian nhưng vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu.

=> Qua bài thơ “ Sóng” ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ
ấy mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu
đươngmãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng
mình. Người phụ nữ ấy
thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa.
Nếu
“không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật
hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng bao dung.
Đó là
những nét mới mẻ hiện đại trong tình yêu.
Tâm hồn người phụ nữ đó giàu khao khát, không yên
lặng “ Vì tình yêu muôn thuở -Có bao giờ đứng yên”
“ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức
độ tình yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt
ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đoi hỏi ở chiều
sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm
dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đinh Ân ).

TIẾT 2

Đề 3: “Thơ Xuân Quỳnh thể Đề 3.“Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn
hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành,nhiều lo âu và luôn da diết trong khát
hậu, chân thành,nhiều lo âu vọng hạnh phúc đời thường”.
và luôn da diết trong khát (SGK Văn học 12, tập 1,Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000,
vọng hạnh phúc đời tr.250)
thường”.
(SGK Văn học 12, tập 1,Nxb Hướng dẫn làm đề 3
Giáo dục, Hà Nội,2000, a. Giới thiệu bài thơ:
tr.250) - Bài thơ sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, in trong
tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968).
- Bài thơ đa hội tụ những vẻ đẹp của tâm hồn Xuân
Quỳnh trong tình yêu- một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân
70
thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh
phúc đời thường.
b. Giải thích nhận định:
- Nhận định trên có ý nghĩa khái quát về thơ và con
người Xuân Quỳnh. Đấy là những vần thơ thể hiện vẻ
đẹp tâm hồn của nhà thơ: tình yêu là cái đẹp, cái cao cả,
tình yêu là sự hoàn thiện con người.
- Nhận định còn có ý nghĩa khái quát: thơ Xuân Quỳnh
tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.
c. Phân tích bài thơ để chứng minh nhận định:
- Một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu
và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường:
- Một tâm hồn phụ nữ luôn có những rung động mãnh
liệt, luôn rạo rực đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm
hồn mình và đi tìm nguồn cội của tình yêu:
“ Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”

Và: “ Em cũng không biết nữa


Khi nào ta yêu nhau”
- Một tâm hồn phụ nữ hồn hậu, chân thành với tình yêu
đắm say, trong sáng và chung thủy:
“ Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Hay: “ Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh- một phương”
- Một tâm hồn phụ nữ hi vọng vào tình yêu cao cả trước
thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời sẽ hoàn
thiện mình:
“ Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở”
- Một tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốm
hòa nhập vào cái chung để hiến dâng trọn vẹn:
“ Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
- Nghệ thuật biểu hiện:
- Sử dụng thể thơ năm chữ, âm điệu bắng trắc của những
câu thơ thay đổi, đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với
nhịp điệu vận động của sóng và phù hợp với cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
- Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm, diễn tả những trạng
thái đối lập mà thống nhất của sóng và của tình cảm con
người.
- Hình tượng sóng trong bài thơ đa thể hiện sing động và
chính xác những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn
người phụ nữ đang yêu
71
d. Đánh giá:
- Nhận định trên hoàn toàn xác đáng.
- Từ ý kiến trên và bài thơ giúp ta nhìn lại tâm hồn mình
để sống đẹp trong tình yêu và trong cuộc đời.

TIẾT 3
HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ 4

Đề 4: Anh( chị) cảm nhận Đề 4. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu
được gì về vẻ đẹp tâm hồn Hướng dẫn
người phụ nữ trong tình yêu a. Giới thiệu bài thơ:
qua bài thơ Sóng của Xuân - Bài thơ sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, in trong
Quỳnh. tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968).
- Sóng là một bài thơ tình đặc sắc của Xuân Quỳnh và
của thơ ca hiện đại Việt nam. Bài thơ là nỗi niềm yêu
thương tha thiết, đầy trăn trở và khát khao hoàn thiện
mình của người phụ
nữ đang yêu được soi chiếu qua một hình tượng nghệ
thuật độc đáo- hình tượng sóng và cũng rất tiêu biểu cho
vẻ đẹp của người phụ nữ VN hiện đại.
b. Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu:
- Người phụ nữ mạnh dạn chủ động bày tỏ khao khát yêu
thương mãnh liệt,những rung động rạo rực của lòng
mình:dữ dội và dịu êm / Ồn ào và lặng lẽ → tâm lí phức
tạp của trái tim đang yêu lúc nồng nàn sâu lắng,lúc sôi
nổi dịu dàng.
- Người phụ nữ không chấp nhận sự tầm thường,nhỏ hẹp
mà luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm ,đồng điệu
với mình:sông không hiểu nổi mình/sóng tìm ra tận
bể → khát khao yêu thương nhưng không nhẫn nhục,cam
chịu.
- Người phụ nữ yêu say đắm, nhớ lạ lùng , thủy chung
trong sáng: lòng em nhớ đến anh /cả trong mơ còn thức
hay nơi nào
em cũng nghĩ / hướng về anh một phương→
tình yêu chân thành phải gắn liền với sự thủy chung.

- Khát vọng có được một tình yêu vĩnh hằng ,bất


tử ;được sống trọn vẹn trong tình yêu:làm sao được tan
ra……còn vỗ → cuộc đời có hạn nhưng tình yêu vô hạn.
b.Về nghệ thuật:
- Nghệ thuật ẩn dụ:mượn hình tượng sóng để thể hiện
tình yêu một cách sinh động.
- Thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt,nhịp nhàng gợi
âm vang của sóng.
72
- Ngôn từ giản dị,trong sáng,hình ảnh thơ giàu sức gợi.
- Kết cấu song hành cùng phép đối.
3. Đánh giá:
- Sóng là vẻ đẹp của người phụ nữ đam mê sống, đam mê
yêu trong thơ XQ.
- Sóng góp thêm một tiếng nói, một cách diễn tả độc đáo
đề tài muôn thuở của loài người- tình yêu.

Đề 5.“Thành công của Xuân Đề 5.


Quỳnh là đã xây dựng được * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
hình tượng Sóng vừa quen - Xuân Quỳnh là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ trẻ
thuộc lại vừa mới mẻ, hiện chống Mỹ. Mỗi tác phẩm thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng
đại”. của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, luôn da diết trong
Bằng hiểu biết về hình khát vọng về hạnh phúc đời thường.
tượng Sóng trong bài thơ - Sóng là bài thơ tình đặc sắc của Xuân Quỳnh. Nhà thơ
cùng tên của Xuân Quỳnh đã xây dựng thành công hình tượng sóng vừa quen thuộc
(SGK Ngữ văn 12, tập 1, lại vừa mới mẻ, hiện đại.
NXB Giáo Dục, 2008), anh * Giải thích ý kiến:
(chị) hãy bình luận ý kiến - “quen thuộc”: là những điều quen đến mức rất rõ, đã
trên. thường
thấy từ lâu.
- “mới mẻ, hiện đại”: chỉ nét riêng, đặc sắc mang hơi thở
của thời đại.
=> Nhận định đã khái quát được sức hấp dẫn của hình
tượng Sóng: Vừa mang nét truyền thống khi kế thừa thi
liệu quen thuộc trong văn học cổ - kim để diễn tả cảm
xúc trong tình yêu lứa đôi vừa mang nét riêng mới mẻ,
độc đáo của hồn thơ XQ và chân dung tâm hồn con
người thời đại.
*Phân tích:
1. Hình tượng sóng “quen thuộc” bởi:
- Mượn hình tượng “sóng” trong tự nhiên, Xuân Quỳnh
đã diễn tả thành công những cung bậc cảm xúc, những
quy luật tình cảm muôn đời của con người trong tình
yêu: Đó là trạng thái cảm xúc đối lập mà thống nhất
trong lòng người đang yêu; là khát vọng tình yêu mãnh
liệt, đẹp đẽ; là nỗi nhớ thiết tha; là sự thủy chung và
niềm tin mãnh liệt vào tình yêu; nhạy cảm, day dứt, âu lo
trước những biến suy, phai bạc của cuộc đời.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng:
+ Xuân Quỳnh đã có sự tiếp nối truyền thống trong văn
chương khi lấy “sóng” để hình dung tình yêu vì đây là
hình ảnh quen thuộc từng xuất hiện trong ca dao, trong
văn học trung đại;...
+ Bằng ngôn ngữ và nhịp điệu, Xuân Quỳnh đã mang
73
những con sóng ngoài biển khơi vào trong thơ của mình
khiến nó hiện lên sự sinh động với những đặc tính quen
thuộc, vốn có.
2. Hình tượng sóng “mới mẻ, hiện đại” bởi:
- Từ hình tượng sóng ta cảm nhận được tư thế và tâm thế
của nhân vật trữ tình: dứt khoát từ bỏ không gian tù túng,
chật hẹp để được là chính mình; khao khát được khám
phá và nhận thức tình yêu; trực tiếp bày tỏ những khát
khao yêu đương mãnh liệt; không thụ động, cam chịu mà
táo bạo, chủ động trên hành trình tìm kiếm hạnh phúc;
khát vọng được dâng hiến hết mình cho tình yêu, cho
cuộc đời để tình yêu trở nên bất tử.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng độc đáo:
+ Sóng in đậm dấu ấn phong cách nghệ thuật thơ Xuân
Quỳnh
được xây dựng bằng phương thức ẩn dụ để trở nên đa
nghĩa. Thơ ca truyền thống mượn sóng để diễn tả tình
yêu nhưng sóng và nhân vật trữ tình tách bạch; còn ở XQ
sóng và em vừa song song vừa cộng hưởng.
+ Để đặc tả nhịp điệu, sự hồi hoàn vô hồi, vô hạn của
những con sóng và thể hiện tinh tế trạng thái cảm xúc
trong tâm hồn người con gái đang yêu, Xuân Quỳnh đã:
sử dụng thành công thể thơ ngũ ngôn, lối thơ vắt dòng
với những câu thơ không có dấu chấm câu; ngôn ngữ
giản dị, sử dụng hiệu quả các từ láy và biện pháp tu từ;
nhịp điệu và cách ngắt nhịp thay đổi linh hoạt; hòa phối
thanh bằng – trắc sáng tạo.
* Bình luận:
- Thí sinh cần đánh giá mức độ hợp lý của ý kiến, có thể
theo hướng: Ý kiến hoàn toàn đúng đắn vì đã chỉ ra nét
quen thuộc cũng như độc đáo, mới mẻ trong việc xây
dựng và thể hiện hình tượng sóng của Xuân Quỳnh.
- Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc
khi tiếp nhận bài thơ “Sóng” cũng như nét riêng độc đáo
trong phong cách nghệ thuật của Xuân Quỳnh.
III. Củng cố, dặn dò.
-Yêu cầu học sinh về nhà viết lại thành bài văn để luyện cách hành văn trôi chảy.

74
TUẦN 13
ÔN TẬP : ĐÀN GHITA CỦA LORCA
( THANH THẢO)
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ sau chiến tranh.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học.
3.Nội dung cụ thể:
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

Câu 1: Trình bày những GỢI Ý LÀM BÀI


hiểu biết của anh (chị) về ý Câu 1 :
nghĩa nhan đề bài thơ “Đàn - Đàn ghi ta (hay còn gọi là Tây Ban cầm) là nhạc cụ
ghi ta của Lor-ca” của truyền thống của đất nướcTây Ban Nha. Nhan đề bài thơ
Thanh Thảo? gợi liên tưởng đến nền nghệ thuật của đất nước TBN.
- Đàn ghi ta gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp nghệ thuật

của Lor-ca. Vì vậy, hình ảnh đàn ghi ta ở nhan đề bài thơ
tượng trưng cho khát vọng sáng tạo nghệ thuật của Lorca.
- Nhan đề như một lời khẳng định của nhà thơ Thanh
Thảo: Đàn ghi ta của Lor-ca. Điều đó phần nào cho thấy
niềm ngưỡng mộ và tấm lòng đồng cảm của Thanh Thảo
đốivới người nghệ sĩ thi sĩ.

Câu 2: Anh (chị) hiểu như Câu 2 :


thế nào về câu thơ đề từ - Đàn ghi ta (hay còn gọi là Tây Ban cầm) là nhạc cụ
trong bài thơ “Đàn ghi ta truyền thống của đất nướcTây Ban Nha. Sau khi chết,
của Lorca”của Thanh Thảo: Lor-ca muốn được chôn cùng với cây đàn, điều đó cho
“khi tôi chết hãy chôn tôi với thấy tình yêu đất nước của người nghệ sĩ.
cây đàn”. - Cây đàn ghi ta còn gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp
nghệ thuật của Lor-ca. Câu thơ đề từ vì thế còn thể hiện
tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật của
Lor-ca.
- Ngoài ra, câu thơ đề từ cũng có thể là lời nhắn nhủ của
Lor-ca đối với những người làm nghệ thuật: hãy biết sáng
tạo để đem đến những cái mới cho nghệ thuật.

75
TIẾT 2 Câu 3.
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: hình tượng nghệ sĩ Lor-
Câu 3: Nhận xét của anh ca.
(chị) về hình tượng người + Lor-ca – một con người tự do, một nghệ sĩ với khát
nghệ sĩ Lor-ca qua đoạn thơ vọng cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật
sau: Tây Ban Nha (6 dòng đầu). Các hình ảnh: tiền đàn bọt
“những tiếng đàn bọt nước nước, áo choàng đỏ gắt => Lor-ca hiện lên như một đấu
Tây Ban Nha áo choàng đỏ sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài
gắt lúc bấy giờ. Đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên
li-la li-la li-la ngựa mỏi mòn,hát nghêu ngao, li- la,…=>Phong cách
đi lang thang về miền đơn nghệ sĩ dân gian tự do; sư cô đơn của Lor-ca trước thời
độc cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.
với vầng trăng chếch choáng + Lor-ca và nỗi oan khuất khủng khiếp ập đến. Hình ảnh
trên yên ngựa mỏi mòn áo choàng bê bết đỏ gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái
Tây Ban Nha chết của lor-ca. Chàng đi như người mộng du => Thái độ
hát nghêu ngao bình thản, không bận lòng với bất cứ điều gì, kể cả cái
bỗng kinh hoàng chết đang cận kề.
áo choàng bê bết đỏ + Nghệ thuật: hình ảnh thơ mang tính tượng trưng, giàu
Lor-ca bị điệu về bãi bắn sức gợi; các biện pháp hoán dụ (áo choàng), đối lập (Lor-
chàng đi như người mộng ca >< nền chính trị và nghệ thuật TBN; khát vọng tự do,
du » yêu
đời (hát nghêu ngao) ><hiện thực phũ phàng (áo choàng
bê bết đỏ)).
- Đánh giá chung về đoạn thơ: những thành công về nghệ
thuật; tấm lòng đồng cảm, tri âm của Thanh Thảo đối với
Lor-ca.

Câu 4: Cảm nhận của anh Câu 4. Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
(chị) về đoạn thơ sau trong + Nêu được vấn đề cần nghị luận: số phận đau thương của
bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca Lor-ca và niềm xót thương Thanh Thảo.
của Thanh Thảo: + Số phận đau thương của người nghệ sĩ Lor-ca được
tiếng ghi ta nâu cảm nhận qua hình tượng tiếng đàn (6 dòng đầu). Tiếng
bầu trời cô gái ấy ghi ta như vỡ ra thành màu sắc, hình khối (Biện pháp
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác kết hợp với nhân
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ hoá: tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh,tiếng ghi ta
tan tròn bọt nước, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy) - Âm
tiếng ghi ta ròng ròng nhạc đa thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh
máu chảy thể.
không ai chôn cất tiếng đàn + Niềm xót thương của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ
tiếng đàn như cỏ mọc hoang thiên tài Lor-ca: không ai chôn cất tiếng đàn  sự dửng
giọt nước mắt vầng trăng dưng, bạc bẽo của người đời; niềm tin vào sự bất tử của
long lanh trong đáy giếng nghệ thuật chân chính: tiếng đàn như cỏ mọc hoang...
trong đáy giếng.
+ Nghệ thuật: hình ảnh thơ mang tính tượng trưng; các
biện pháp nhân hoá, hoán dụ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
- Đánh giá chung về đoạn thơ: những thành công về nghệ
76
thuật; tấm lòng đồng cảm, tri âm của Thanh Thảo đối với
Lor-ca.
TIẾT 3

Câu 5. Cảm nhận về hình Câu 5.


tượng tiếng đàn trong bài thơ * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
“Đàn ghi-ta của Lorca” của - Thanh Thảo là nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ
Thanh Thảo, Phan Huy Dũng trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác phẩm
viết: “Tiếng đàn vẫn không của Thanh Thảo gây ấn tượng ở khả năng liên tưởng
ngừng vươn lên, lan tỏa ngay phong phú, cảm hứng triết luận sâu sắc cùng những sáng
cả khi người nghệ sĩ tạo ra nó tạo độc đáo trong cấu trúc, hình ảnh thơ giàu tính biểu
đã chết”. tượng.
Anh chị hãy phân tích hình -“Đàn ghi-ta của Lorca” trích từ tập thơ “Khối vuông
tượng tiếng đàn trong bài thơ ru-bích”(1985) là thi phẩm tiêu biểu của Thanh Thảo. Bài
để làm rõ ý kiến trên. Từ đó thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo đối với người
trình bày suy nghĩ của mình nghệ sĩ Tây Ban Nha Gar-xi-a Lorca.
về sức sống bất diệt của nghệ * Giải thích ý kiến:
thuật chân chính. - “Tiếng đàn”: là âm thanh tiếng ghita xuất hiện trong tác
phẩm. Tiếng đàn ấy gợi đến hình ảnh cây đàn ghita, biểu
-Giáo viên hướng dẫn học tượng của đất nước Tây Ban Nha, biểu hiện cho cuộc đời
sinh lập dàn bài chi tiết theo và số phận Lorca, biểu tượng cho nền nghệ thuật chân
khung bài sau đây : chính.
+Giới thiệu tác giả, tác phẩm - “Người nghệ sĩ tạo ra nó đã chết”: Đó là cái chết đầy bi
+ Giải thích ý kiến phẫn của Lorca, nhà thơ lỗi lạc, chiến sĩ tiên phong chống
phát xít Tây Ban Nha thế kỉ XX, người đã bị bọn phát xít
Franco sát hại dã man. Câu thơ của Lorca “Nếu tôi chết
hãy chôn tôi với cây đàn ghita” đã trở thành nguồn cảm
hứng sáng tác cho nhà thơ Thanh Thảo.
- “Không ngừng vươn lên, lan tỏa”: là cách nói khẳng
định sức sống bất diệt của hình tượng tiếng đàn. Tiếng
đàn ấy trường cửu với tự nhiên.
=> Như vậy, Ý kiến trên đã khẳng định sức sống và giá trị
+Bày tỏ quan điểm điểm, và lâu bền của hình tượng tiếng đàn trong bài thơ “Đàn ghi-
chứng minh cho quan điểm. ta của Lorca” của Thanh Thảo. Ý kiến cũng định hướng
cho người đọc khi tiếp nhận một văn bản văn học.
* Khẳng định ý kiến:
Phân tích hình tượng tiếng đàn trong tác phẩm.
Sau đây là một số khía cạnh gợi ý:
- Bao trùm tác phẩm là âm thanh của tiếng ghita. Tiếng
đàn là hình tượng xuyên suốt bài thơ, là một biểu tượng
đa nghĩa.
- Tiếng đàn là biểu tượng cho đất nước Tây Ban Nha
cùng với hình ảnh áo choàng đỏ. Tiếng đàn ghi-ta góp
phần khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp nổi bật của con người
và đất nước Tây Ban Nha: phóng khoáng, sôi nổi, giàu
nhiệt huyết, yêu tự do và lãng mạn.
77
- Tiếng đàn gắn liền với hình ảnh Lorca, thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn và cuộc đời người nghệ sĩ. Tiếng đàn nói lên tình
cảm gắn bó với quê hương đất nước (tiếng ghi-ta nâu).
+Suy nghĩ về sức sống của Tiếng đàn gửi gắm tình yêu của thi sĩ với cô gái ấy. Tiếng
nghệ thuật chân chính. đàn vỡ tan gợi lên số phận mong manh của người nghệ sĩ.
Tiếng đàn gắn liền với Lorca ở những giây phút ngắn
ngủi cuối cùng của cuộc đời (tiếng ghi-ta ròng ròng máu
chảy).
- Tiếng đàn tượng trưng cho sự bất tử của người nghệ sĩ
chân chính, của nghệ thuật chân chính (tiếng đàn như cỏ
mọc hoang).
- Hình tượng tiếng đàn với nhiều tầng ý nghĩa đã liên kết
các khổ thơ, khơi gợi mạch cảm xúc dạt dào của tác giả.
Đây cũng chính là hình tượng thơ được sáng tác theo
phong cách tượng trưng, siêu thực, góp phần làm nên
thành công đặc biệt của bài thơ.
+Đánh giá. * Suy nghĩ về sức sống bất diệt của nghệ thuật chân chính
Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tự do trình bày suy nghĩ
của bản thân. Có thể phát triển bài viết ở những ý sau:
- Nghệ thuật chân chính là sự kết tinh và thăng hoa của tài
năng và tâm hồn người nghệ sĩ. Đó cũng chính là sự phản
ánh cái đẹp cao cả nói chung của cuộc đời.
- Nghệ thuật chân chính luôn có sức sống kì diệu và bất
tử, người nghệ sĩ không thể sống mãi với thời gian nhưng
những giá trị tinh thần mà họ để lại luôn được đông đảo
nhân dân ngưỡng mộ và gìn giữ, lưu truyền đến muôn đời
- Nghệ thuật chân chính mang những giá trị chân, thiện, mĩ
đến cho cuộc đời. Nó khẳng định một chân lí của nghệ
thuật: dù ở thời đại nào, ở quốc gia nào, trong hoàn cảnh
nào con người sẽ vẫn luôn tôn sùng nghệ thuật chân
chính.
* Đánh giá
- Bài thơ là sự gặp gỡ của hai nhà thơ, sự giao thoa của
hai nền văn hóa. Hình tượng tiếng đàn chính là sự kết nối
của hai tâm hồn nghệ sĩ, khẳng định được giá trị lâu bền
của nghệ thuật chân chính. Lorca đã chết nhưng tiếng đàn
của ông vẫn sống mãi với Tây Ban Nha, với lòng người
yêu tự do, hòa bình.
- Bài thơ cũng khẳng định tài năng độc đáo, sự trăn trở
của người nghệ sĩ Thanh Thảo trên hành trình sáng tạo:
ông đã hóa thân, nhập cảm sâu sắc vào thế giới nghệ
thuật, vào cuộc đời và số phận Lorca, cộng hưởng cùng
khát vọng sáng tạo để suy ngẫm sâu xa về nỗi đau, niềm
hạnh phúc của người nghệ sĩ lớn đã dâng hiến trọn vẹn
cho cái đẹp.
III. Củng cố, dặn dò.
78
-Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà viết lại một đề hoàn chỉnh.
TUẦN 14
ÔN TẬP : NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( NGUYỄN TUÂN)
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định ,kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

Câu 1: Cảm nhận của anh chị Hình tượng con sông Đà :
về hình tượng Sông Đà qua tùy Đảm bảo được những ý cơ bản sau:
bút Người lái đò Sông Đà của - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và hình
Nguyễn Tuân. tượng
sông Đà.

- Cách giới thiệu :


“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc Bắc lưu”
(Mọi con sông đều chảy theo hướng Đông,
chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
=> Cách giới thiệu tạo ấn tượng về Sông Đà ; đa
thâu tóm được cái thần, cái độc đáo của sông Đà và
cái thần chữ của Nguyễn Tuân.
- Về đặc điểm :
1. Một dòng sông hung bạo – hiểm ác:
Sông Đà hung bạo hiểm ác thể - Cảnh đá bờ sông dựng vách thành/ vách đá chẹt
hiện qua những chi tiết tiêu biểu lòng sông Đà như một cái yết hầu/ ngồi trong
nào? khoang đo qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng
thấy lạnh...trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt
đèn điện=>Cảnh tượng hùng vĩ, huyền bí= Tác giả
sử dụng tổng hợp nhiều giác quan – so sánh, liên
tưởng mới mẻ, độc đáo
- Mặt ghềnh Hát Loóng/ nước xô đá, đá xô sóng,
79
sóng xô gió/đoi nợ xuýt bất cứ người lái đo sông
Đà...=> Cái dữ dằn của ghềnh sông với sự hợp sức
của gió, của sóng, của đá = điệp từ,điệp ngữ, điệp
cấu trúc, tăng tiến và sự hỗ trợ bởi các thanh trắc
=> mối đe doạ thực sự với người lái đo.
- Những cái hút nước giống như cái giếng bê tông/
nước ặc ặc/ từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách
thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước
cao đến vài sải.
+ Những cái hút nước khủng khiếp qua: so sánh,
nhân

hoá, kết hợp tả kể,liên tưởng, tưởng tượng, thủ pháp


điện
ảnh = gây cảm giác lạnh người, hãi hùng.

- Sự hung bạo của sông Đà còn thể hiện ở thác


nước, nhà
văn đã nhân hoá con sông thành một sinh thể dữ
dằn, gào thét => Sông Đà như một bầy thuỷ quái:
hung hăng, nham hiểm, bạo ngược, xảo quyệt.(“
Khi thì “oán trách van xin” , khi thì “ khiêu khích,
giọng gằn và chế nhạo”,khi thì “rống lên”, “reo
như đun sôi”…)
- Đá trên sông Đà bày thạch trận chặn đánh tiêu
diệt con người =>qua trí tưởng tượng phong phú, tài
Tìm những chi tiết tiêu biểu để quan sát, sử dụng ngôn từ điêu luyện, nhân hoá hợp
chứng tỏ sông Đà còn là con lí Sông Đà “thành ra diện mạo và tâm địa của một
sông rất thơ mộng và trữ tình? thứ kẻ thù số một” sẵn sàng dìm chết con thuyền.
=> Khung cảnh sông Đà giống như sa bàn khổng lồ,
một trận đồ thiên la địa võng thách đố, khủng bố
tinh thần ngêi lái đo làm nghề sông nước.Sông Đà
có vẻ đẹp hoang dại, hùng vĩ và « chất vàng » chính
là tiềm năng thủy điện to lớn của sông Đà. Khi nghĩ
đến những « tuyếc- bin thủy điện », có lẽ nhà
văn đa cảm nhận được vị trí, vai trò của Đà giang
trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
2. Một dòng sông thơ mộng- trữ tình:
- Về dáng sông : Từ trên cao nhìn xuống: “Sông Đà
tuôn dài như một áng tóc trữ tình… ; Sông Đà như
một áng tóc mun, dài ngàn ngàn vạn vạn sải”.=>
qua liên tưởng, so sánh: Sông Đà hiện lên như
người thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình trẻ trung
và duyên dáng, man s¬.(so sánh giàu giḠtrị nhân
văn)
- Về sắc màu : Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời
80
gian và
không gian khác nhau:phát hiện những màu sắc
tươi đẹp và đa dạng của dòng sông: Màu nước của
dòng sông thay

đổi theo mùa :“Mùa xuân, dòng xanh ngọc bích”,


Mùa thu lừ lừ chín đỏ như da người bầm đi vì……
- Hai bên bờ sông :
+“ lặng tờ,
+ hoang dại như một bờ tiền sử…”
+ “ Hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”…
=> Sông Đà thật mỹ lệ và như “một cố nhân…lắm
bệnh nhiều chứng gợi cảm hứng nghệ thuật và cảm
xúc: vừa Đường thi lại vừa hiện đại.
- Sông Đà thực sự là một sản phẩm nghệ thuật vô
giá của tạo hóa. Nhà văn kín đáo thể hiện tình cảm
yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất nước qua
việc thi tài cùng tạo hóa làm hiện ra vẻ đẹp của con
TIẾT 2 sông qua những trang viết tài hoa của mình.

Câu 1: Cảm nhận của anh chị 3. Nghệ thuật miêu tả:
về hình tượng Sông Đà qua tùy - Tác giả đã nhìn sự vật ở phương diện văn hóa
bút Người lái đò Sông Đà của thẩm mĩ.
Nguyễn Tuân. - Sự tài hoa uyên bác của tác giả đã nhìn con sông
bằng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác
nhau, kiến thức của các môn khoa học khác nhau.
- Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính…
.=> Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc = vừa hùng vĩ
vừa diễm lệ, thơ mộng.

Câu 2:
Cảm nhận về vẻ đẹp của người Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của người lái đò
lái đò sông Đà trong tác phẩm sông Đà trong tác phẩm cùng tên của nhà văn
cùng tên của nhà văn Nguyễn Nguyễn Tuân.
Tuân. GỢI Ý LÀM CÂU 2
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị
luận.
1. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ông lái đò.
+ Ông lái đò được đặt trong tình huống thử thách
Tìm những chi tiết tiêu biểu đề đặc biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua
chứng minh vẻ đẹp tài hoa nghệ ba trùng vi thạch trận bằng tài nghệ “ tay lái ra
sĩ của ông lái đò? hoa”.
+ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và
ung dung chủ động trong hình ảnh “ trên thác hiên
ngang người lái đo sông Đà có tự do, vì người lái
đo ấy đa nắm được cái quy luật tất yếu của dòng
81
nước Sông Đà”
+ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “ nắm chắc lấy cái
bờm sóng đúng luồng, ông đo ghì cương lái, bám
chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa
sinh…”;với lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ông tránh
mà rảo bơi chèo lên, đứa thì
ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”,
con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: “ như
một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa
xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”=>Việc
đưa con thuyền tìm đúng luồng nước đúng, vượt
qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là
một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.
+ Sau cuộc vượt thác, ông đo ung dung trở về nhịp
sống đời thường, tâm hồn bình dị, yêu mến gắn bó
với quê hương trong hình ảnh: “ Đêm ấy nhà đo đốt
lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, toàn bàn
tán về cá anh vũ cá dầm xanh…”, nhớ tiếng gà gáy
ấm áp nên ông lái đo cho buộc bu gà vào đuôi
Vẻ đẹp trí dũng được thể hiện thuyền : “có tiếng gà gáy đem theo nó đỡ nhớ
trong những chi tiết tiêu biểu nương ruộng bản mường mình…”Đó cũng là bản
nào? chất của tâm hồn nghệ sĩ.
2. Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ông lái đò:
+ Một mình một thuyền, ông lái giao chiến với sóng
thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh
đối đầu với bao nguy hiểm: “ hai tay giữ mái chèo
khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào
mình…”, gan góc và bản lĩnh trước “ sóng nước như
thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc
gối vào bụng và hông thuyền…”, và “ ông lái đò cố
nén vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống
lái…” , mặc dù “ mặt méo bệch đi ” vì những luồng
sóng “ đánh đòn âm, đánh đòn tỉa”, “ nhưng trên
cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe tiếng chỉ huy
ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái” …
+ Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng
dũng cảm vô song:“Cưỡi lên thác sông Đà, phải
cưỡi đến cùng
như là cưỡi hổ” …
+ Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của
thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “
những luồng tử đa bỏ hết lại sau thuyền” , còn lũ đá
thì “thất vọng thua cái thuyền”… Cuộc đọ sức giữa
con người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng,
đầy sáng tạo và con người đa chiến thắng=>Vẻ đẹp
người lái đo Sông Đà là vẻ đẹp của người anh hùng
82
lao động trong công cuộc dựng xây cuộc sống mới
của đất nước.

TIẾT 3 - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng
của Nguyễn Tuân:
Những đặc sắc trong xây dựng - Người lái đo bình thường, vô danh nơi sóng nước
hình tượng của nhà văn Nguyễn hoang vu, khuất nẻo qua lăng kính nghệ sĩ của
Tuân? Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ
thuật vượt thác ghềnh.
- Phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú, vận
dụng những kiến thức của nhiều lĩnh vực để làm nổi
bật hình ảnh người lái đo trí dũng, tài hoa…
- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng không chỉ có ở nơi
địa đầu, tuyến lửa, mà còn có mặt ngay trong cuộc
sống rất mực bình thường của những con người vô
danh hằng ngày trong cuộc mưu sinh phải đương
đầu với một thiên nhiên dữ dội, ghê gớm.
- Vẻ đẹp người lái đo chính là “ chất vàng mười”
mà Nguyễn Tuân đa khám phá được trong chuyến
thực tế Tây Bắc và thể hiện thật độc đáo trong thiên
tùy bút.Nhà văn đa tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ
cũng như phẩm chất anh hùng ngay ở những con
người làm những công việc bình thường trong cuộc
sống.

III. Củng cố, dặn dò:


Học sinh về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành các bài văn.

83
TUẦN 15
ÔN TẬP: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?
-Hoàng Phủ Ngọc Tường-
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định ,kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Đề bài: Phân tích vẻ đẹp của sông Hướng dẫn
Hương trong bút kí “Ai đã đặt I. Mở bài:
têncho dòng sông? Của Hoàng -Giới thiệu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
PhủNgọc Tường. -Hoàn cảnh sáng tác bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”
-Vẻ đẹp của sông Hương
Tìm dẫn chứng sông Hương đoạn II. Thân bài:
thượng nguồn? 1.Vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên
- -Sông Hương ở thượng nguồn:
+ Tác giả miêu tả SH ở thượng nguồn có sức sống
mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng dịu dàng và say đắm
+Tác giả kết luận rừng già đã hun đúc cho nó một
bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
Đoạn sông Hương chảy qua đồng + Dòng sông đã được thổi bằng ngọn gió tâm hồn
bằng có đặc điểm gì? dào dạt, liên tưởng tự do để càng mạnh mẽ hơn,
đắm say hơn.
- Sông Hương ở đồng bằng: thay đổi về tính cách,
chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái của
mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương mang một
sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về
sông Hương với hình ảnh: chuyền dòng một cách
liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình
theonhững đường cong thật mềm, dòng sông mềm
như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược,
chỉ bé bằng con thoi.
+Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, hình khối:
84
Tìm những dẫn chứng diễn tả vẻ đẹp nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành
sông Hương khi chảy qua thành phố quách, với những điểm cao như Vọng Cảnh, Tam
Huế? Thai, Lựu Bảo.
+Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đam màu biến ảo,
phản quang nhiều màu sắc của nền trời tây nam
thành phố “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
+ Sông Hương có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân
những rừng thông u tịch, với những lăng mộ âm u
mà kiêu hãnh của vua chúa nhà Nguyễn.
+ Đó là vẻ đẹp như triết lí, như cổ thi khi trong âm
hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ,
có vẻ đẹp vui tươi khi đi qua những bãi bờ xanh
biếc của vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp mơ
màng trong sương khói khi nó rời xa thành phố để
đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau
thôn Vĩ Dạ.
TIẾT 2 - sông Hương khi qua thành phố .
+ Đó là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông
Hương (…)
+Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật: đường
cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.
+Tác giả so sánh với sông Xen, và sông Đanuyp để
Vẻ đẹp sông Hương được khám phá thấy sự tương đồng và khác biệt, thấy quý điệu chảy
thế nào dưới góc độ văn hóa? lững lờ của nó khi qua thành phố.
+Dường như dòng sông không muốn xa thành
phố….Đây là nỗi vấn vương, cả một chút lẳng lơ
kín đáo của tình yêu.
-Sông Hương trở lại để nói một lời thề trước khi về
biển cả.
2.Vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới
góc độ văn hóa.
- Có một dòng thi ca về sông Hương, đây là dòng
thơ không lặp lại mình (…)
-Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:
Sông Hương gắn với những sự kiện sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn lúc
lịch sử nào? đêm khuya. Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ
điển Huế đã được hình thành trêm mặt nước của
dòng sông này.
-Tác giả tưởng tượng: trong một khoang thuyền
nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái
chèo khuya. Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu
biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên
tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa, cộng với sự rung cảm mạnh
mẽ, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhớ tới Nguyễn Du;
85
Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông
này với một phiến trăng sầu. Và từ đó những bản
đàn đã đi suốt đời Kiều.
c. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện
lịch sử.
TIẾT 3 -Dòng sông được ghi trong sách địa dư của Nguyễn
Trãi có tên là Linh Giang.
-Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời
kì Đại Việt.
-Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú
Xuân, gắn liền với tên tuổi người anh hùng Nguyễn
Chỉ ra những nét đẹp trong văn Huệ.
phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường. -Nó đọng lại đến bầm da, tím máu. Nó sống hết
lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX
-Nó đi vào thời đại CMT8 bằng những chiến công
rung chuyển
-Nó chứng kiến cuộc tổng tấn công Mậu Thân
1968. Sông Hương đã gắn liền với lịch sử Huế và
của cả dân tộc.
d. Bài bút kí kết thúc bằng một câu hỏi, và cách lí
giải là một huyền thoại. (…) ->Cách đặt tiêu đề và
kết thúc bằng câu hỏi, tác giả nhằm mục đích lưu ý
người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi
nên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá
miền đất này. Mặt khác không thể trả lời vắn tắt
trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài bút kí
ca ngợi vẻ
đẹp, chất thơ của dòng sông.
e. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc
Tường.
-Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu
thương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở
nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con
người.
-Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, cộng với
sự uyên bác về phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa
nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
-Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm
xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,
nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc, trí tuệ, chủ
qua và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của
bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng
sông Hương.
III .Củng cố, dặn dò:
-Học sinh về nhà viết thành các đoạn văn, bài văn theo yêu cầu của giáo viên.
86
TUẦN 16
ÔN TẬP : VỢ CHỒNG A PHỦ
-Tô Hoài-
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định ,kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

TIẾT 1 Hướng dẫn làm bài


Đề 1: Phân tích nhân vật Mị 1 .Mở bài:
trong tác phẩm “Vợ chồng A -Giới thiệu về tác giả Tô Hoài
Phủ” (Tô Hoài) -Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm “Vợ chồng A phủ”

-Nhân vật Mị
2. Thân bài:
-Cách giới thiệu nhân vật có - Cách giới thiệu nhân vật:
gì đặc sắc? “Ai ở xa về…mặt buồn rười rượi”-> Cách tạo tình huống
có vấn đề để đi vào tìm hiểu số phận nhân vật
- Chân dung của Mị.
+Mị là một người con gái đẹp, một vẻ đẹp mang tính
thuần nhất với vẻ đẹp trong văn chương . Mị có nhan
Số phận đau khổ của Mị được sắc, và có khả năng âm nhạc, không có đàn tì bà, không
nhà văn Tô Hoài miêu tả như có nguyệt cầm thì cô giỏi sáo và giỏi “uốn chiếc lá trên
thế nào? môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”. Mà tài năng âm
nhạc, cũng theo truyền thống thường hé mở một tâm hồn
tràn đầy khát khao cuộc sống, khát khao yêu đương
+ Nhưng người con gái tài hoa miền sơn cước đó phải
chịu một cuộc đời có thể nói là bạc mệnh .
->Tô Hoài đã không quên diễn tả nỗi cực nhọc về thể xác
của người con gái ấy, con người với danh nghĩa là con
dâu , nhưng thực chất chính là tôi tớ . Thân phận Mị
không chỉ là thân trâu ngựa, “Con trâu con ngựa làm
còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai
cỏ, đàn bà con gái ở cái nhà ngày thì vùi vào việc làm cả
ngày lẫn đêm”
->Nhà văn xem ra vẫn thông cảm nhiều hơn với nỗi đau
87
khổ về tinh thần . Chính cảm xúc về nỗi đau thinh thần
ấy đã giúp ông sáng tạo ra những ngôn từ, những hình
ảnh khó quên : Một cô Mị mới hồi nào còn rạo rực yêu
đương, bây

giờ lặng câm , “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” .
Và nhất là hình ảnh căn buồng Mị, kín mít với cái cửa sổ
Sức sống tiềm tàng của Mị lỗ vuông bằng bàn tay, Mị ngồi trong đó trông ra lúc nào
được thể hiện như thế nào? cũng thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là
nắng . Đó quả thực là một thứ địa ngục trần gian giam
hãm thể xác Mị, cách li tâm hồn Mị với cuộc đời, giam
hãm tuổi thanh xuânvàsức sống của cô.
+ Mị đã từng muốn chết mà không được chết , vì cô vẫn
còn đó món nợ của người cha . Nhưng dến lúc có thể
chết đi, vì cha Mị không còn nữa thì Mị lại buông trôi ,
kéo dài mãi sự tồn tại vật vờ . Chính lúc này cô gái còn
đáng thương hơn . Bởi muốn chết nghĩa là vẫn còn muốn
TIẾT 2 chống lại một cuộc sống không ra sống, nghĩa là xét cho
Những yếu tố ngoại cảnh tác cùng, còn thiết sống . Còn khi đã không thiết chết , nghĩa
động. là sự tha thiết với cuộc sống cũng không còn, lúc đó thì
lên núi hay đi nương, thái cỏ ngựa hay cõng nước…
cũng chỉ là cái xác không hồn.
=> Như vậy sức sống của Mị đã vĩnh viễn mất đi ?
Không phải thế, bên trong cái hình ảnh con rùa lầm lũi
Diễn biến tâm trạng Mị trong kia dang còn một con người . Khát vọng hnạh phúc có
đêm mùa xuân ở Hồng Ngài. thể bị vùi lấp , bị lãng quyên trong đáy sâu của một tâm
hồn đã chai cứng vì đau khổ, nhưng không thể bị tiêu tan
. Gặp thời cơ thuận lợi thì nó lại cháy lên từ lớp tro tàn .
Và nó, cái khát vọng hạnh phúc đó đã bất chợt cháy lên,
thật nồng nàn và xót xa trong một đêm xuân đầy ắp tiếng
gọi của tình yêu .

Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị:


+ Có thể nói cuộc nổi loạn lần thứ nhất trong tâm hồn Mị
là đoạn văn thử thách thực sự ngòi bút của Tô Hoài. Làm
sao có thể cắt nghĩa được vì lí do gì mà cô Mị của ngày
xưa, cô Mị đầy xuân tình xuân sắc lại bỗng dưng thức
dậy trong người đàn bà âm thầm, chịu đựng mỏi mòn
đúng vào, và chỉ đúng vào cái đêm tình mùa xuân ấy ?
Làm sao con người đã chôn vùi cả tuổi thanh xuân trong
gian buồng kín mít chỉ có cái lỗ vuông nhỏ mờ mờ trăng
trắng kia suốt từng ấy năm trời, vào đúng đêm ấy lại
muốn vùng lên, nảy sinh ý định đi chơi xuân ? Nguyên
do là bởi đất trời ?
88
+ Quả thực bức tranh Hồng Ngài mùa xuân năm ấy có
sức làm say đắm lòng người, ngất ngây tâm hồn tuổi trẻ .
Song gió rét, sắc vàng ửng của cỏ tranh, hay sự biến đổi
màu sắc kì ảo của các lòa hoa đẹp chưa hẳn đã đủ để làm
nên cuộc nổi loạn trong một tâm hồn đã bấy nhiêu năm
tê dại vì đau khổ . Cần phải có những tác nhân khác nữa,
mạnh mẽ hơn, có sức lôi cuốc Mị ra khỏi hiện tại để Mị
trở về với chính mình của xa xưa : phơi phới , trẻ
trung,yêuđời. .
+ Tác nhân ấy, theo Tô Hoài trước hết phải là hơi rượu .
Ngày tết năm đó Mị cũng uống rượu, Mị lén uống từng
bát , “uống ừng ực” rồi say đến lịm người đi . Cái say
cùng lúc vừa gây sự lãng quên vừa đem về nỗi nhớ .
Mị lãng quên thực tại (nhìn mọi người nhảy đồng ,
người hát mà không nghe, không thấy và cuộc rượu tan
lúc nào cũng không hay) nhưng lại nhớ về ngày trước

(ngày trước, Mị thổi sáo cũng giỏi …), và quan trọng


hơn là Mị vẫn nhớ mình là một con người, vẫn có cái
quyền sống của một con người : “Mị vẫn còn trẻ . Mị
muốn đi chơi . Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi
ngày Tết . Huống chi Mị và A Sử, không có lòng với
nhau mà vẫn phải ở với nhau”.
+ Nhưng tác nhân có tác dụng nhiều nhất trong việc dìu
hồn Mị bềnh bồng về với những khát khao hạnh phúc
yêu đương có lẽ vẫn là tiếng sáo bởi tiếng sáo là tiếng
gọi của mùa xuân, của tình yêu và tuổi trẻ. Tiếng sáo lúc
đầu đã có tình cảm lắm, nhưng còn vọng lại từ xa, mãi từ
TIẾT 3 ngoài đầu núi, và Mị vẫn còn đủ tỉnh táo để để nhẩm
Sức sống tiềm tàng của Mị theo lời hát. ít lâu sau, tai Mị lại vẳng tiếng sáo, nhưng
trong đêm cứu A Phủ. không còn vẳng từ ngoài đầu núi xa nữa mà là tiếng sáo
gọi bạ đầu làng. Rồi đến lúc tiếng sáo không chỉ là gọi
bạn. Nó gọi bạn yêu. Và nó “lửng lơ bay ngoài đường”,
Chú ý những dẫn chứng tiêu như tình ai không thể tan, như lòng ai đợi chờ, hờn
biểu diễn tả tâm trạng Mị. trách . Để rồi cuối cùng tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị,
nó đã trở nên tiếng lòng của ngườithiếuphụ. .
=> Tô Hoài đã đặt Mị trong sự tương giao giữa một
bên là sức sống tiềm tàng với một bên là cảm thức về
thân phận . Cho nên trong thời khắc âý, ta mới thấy Mị
đầy rẫy những mâu thuẫn . Lòng phơi phới nhưng Mị
vẫn theo quán tính bước vào buồng , ngồi xuống giường,
trông ra cái lỗ vuông mờ mờ trăng trắng . Và khi lòng
ham sống trỗi dậy thì ý nghĩ đầu tiên là được chết ngay
đi.
+ Nhưng rồi nỗi ám ảnh và sức sống mãnh liệt của tuổi
xuân cứ lớn dần , cho tới khi nó lấn chiếm hẳn trọn bộ
89
tâm hồn và suy nghĩ của Mị, cho tới khi Mị hoàn toàn
chìm hẳn vào trong ảo giác : “Mị muốn đi chơi . Mị cũng
sắp đi chơi” . Phải tới thời điểm đó Mị mới có hành động
như một kẻ mộng du : quấn lại tóc , với thêm cái váy
hoa, rồi rút thêm cái áo. Tất cả những việc đó, Mị đã làm
như trog một giấc mơ, tuyệt nhiên không nhìn thấy A Sử
bước vào, không nghe thấy A Sử hỏi .
+ Rồi cái gì đến đã đến . A Sử trói Mị vào cột, rồi lẳng
lặng khoác thêm vòng bác đi chơi , bỏ mặc Mị trong
Đánh giá: trạng thái mộng du đang chìm đắm với những giấc mơ về
một thời xuân trẻ, đang bồng bềnh trong cảm giác du
xuân . Tâm hồn Mị đang còn sống trong thực tại ảo, sợi
dây trói của đời thực chưa thể làm kinh động ngay lập
tức giấc mơ của kẻ mộng du . Cái cảm giác về hiện tại
tàn khốc, Mị chỉ cảm thấy khi vùng chân bước theo tiếng
sáo mà tay chân đau không cựa được . Nhưng nếu cái mơ
không đến một lần nữa thì sự tỉnh ra cũng vậy . Lại một
giai đoạn chập chờn nữa giữa cái mơ và cái tỉnh, giữa
tiếng sáo và nỗi đau nhức của dây trói và tiếng con ngựa
đạp vách, nhai cỏ , gãi chân . Nhưng bây giờ thì theo
chiều ngược lại, tỉnh dần ra, đau đớn và tê dại dần đi, để
sáng hôm sau lại trở về với vị trí của con rùa nuôi trong
câm lặng, mà còn câm lặng hơn trước

- Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị khi cắt dây, cởi
trói cứu A Phủ .
+ Cũng như Mị, A Phủ là nạn nhân của chế độ độc tài
phong kiến miền núi . Những va chạm mang đầy tính tự
nhiên của lứa tuổi thanh niên trong những đêm tình mùa
xuân đã đưa A Phủ trở thành con ở gạt nợ trong nhà
thống lí. Và bản năng của một người con vốn sống gắn
bó với núi rừng, ham thích săn bắn đã đẩy A Phủ tới hiện
thực phũ phàng: bị trói đứng .
+ Và chính hoàn cảnh bi thương đó đã đánh thức lòng
thương cảm trong con người Mị . Nhưng tình thương đó
không phải tự nhiên bùng phát trong Mị mà là kết quả
của một quá trình đấu tranh giằng xé trong thế giới nội
tâm của cô. Mấy hôm đầu Mị vô cảm, thờ ơ với hiện
thực trước mắt : “A Phủ là cái xác chết đứng đó cũng thế
thôi”-> Câu văn như một minh chứng sự tê dại trong tâm
hồn Mị . Bước ngoặt bắt đầu từ những dòng nước
mắt :“Đêm ấy A Phủ khóc . Một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai lõm má đã xạm đen”. Và giọt nước mắt kia
là giọt nước cuối cùng làm tràn đầy cốc nước. Nó đưa Mị
từ cõi quên trở về với cõi nhớ
Mị nhớ mình đã từng bị trói, đã từng đau đớn và bất
90
lực. Mị cũng đã khóc, nước mắt chảy xuống cổ, xuống
cằm không biết lau đi được. A Phủ, nói đúng hơn là dòng
nước mắt của A Phủ, đã giúp Mị nhớ ra mình, xót
thương cho mình.
+ Và đã nhớ lại mình, biết nhận ra mình cũng từng có
những đau khổ, mới có thể thấy có người nào đó cũng
khổ giống mình. Từ sự thương mình, Mị dần dần có tình
thương với A Phủ, tình thương với một con người cùng
cảnh ngộ . Nhưng nó còn vượt lên giới hạn thương
mình : “Mình là đàn bà … chỉ còn biết đợi ngày rũ
xương ở đây thôi còn người kia việc gì mà phải chết . Mị
cởi trói cho A Phủ để rồi bất ngờ chạy theo A Phủ . Lòng
ham sống của một con người như được thổi bùng lên
trong Mị, kết hợp với nỗi sợ hãi, lo lắng cho mình. Mị
như tìm lại được con người thật , một con người còn đầy
sức sống và khát vọng thayđổisốphận .
=> Nhà văn Tô Hoài đã viết về Mị, A Phủ với tất cả lòng
yêu thương, thông cảm, và chỉ có lòng yêu thương thông
cảm, Tô Hoài mới phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng trong
tâm hồn những con người ham sống như Mị , như A Phủ.
3.Đánhgiá:

-Vợ chồng A Phủ là bản cáo trạng hùng hồn, đanh thép
đối với những thế lực phong kiến , thực dân tàn bạo áp
bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi.
-Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh
phúc , sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao
động . Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái
của những người lao động nghèo khổ . Chính điều này
đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ
chồng A Phủ .
III. Củng cố, dặn dò:
-Học sinh về nhà tự làm đề theo yêu cầu của giáo viên

91
TUẦN 17
ÔN TẬP : VỢ NHẶT
- Kim Lân –
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

TIẾT 1 Hướng dẫn làm bài


Mở bài:
Đề 1: Phân tích tình huống -Giới thiệu tác giả Kim Lân
truyện độc đáo trong truyện -Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm.
ngắn “Vợ nhặt” của nhà -Giới thiệu tình huống truyện độc đáo.
văn Kim Lân.
Thân bài:
Hướng dẫn HS mở bài theo 1 .Khái niệm “tình huống truyện” và tình huống
gợi ý bên. truyện vợ nhặt.
-Nhà văn Nguyên Ngọc nhận định: “Truyện ngắn dẫu
sao cũng phải ngắn, do đó thủ thuật chủ yếu của truyện
Thế nào được gọi là “tình ngắn là thủ thuật điểm huyệt. Truyện ngắn điểm huyệt
huống truyện”? thực hiện bằng cách nắm bắt trúng những tình huống
cho phép phơi bày cái chủ yếu nhưng lại bị che giấu
trong muôn mặt cuộc sống hàng ngày”
Đối với truyện ngắn “tình huống” giữ vai trò là hạt
nhân của cấu trúc thể loại, nó chính là cái hoàn cảnh
riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho
tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng
của tác giả cũng được bộc lộ rõ nét nhất. Bên cạnh đó,
Những đặc sắc của “tình từ tình huống truyện các sự kiện, các sự kiện biến cố
huống truyện” của cốt truyện được phát triển, tính cách nhân vật được
bộc lộ. Việc giải quyết những mâu thuẫn, xung đột
trong tình huống truyện sẽ bộc lộ rõ tư tưởng chủ đề của
tác phẩm và dụng ý nghệ thuật của tác giả. Việc sáng
tạo nên các tình huống độc đáo biểu hiện khả năng quan
sát, khám phá bản chất cuộc sống, bản chất con người
Nhan đề và ý nghĩa của nhan của nhà văn.
92
đề truyện ngắn. 2 .Chứng minh sự đặc sắc trong tình huống truyện
vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
-Bàn về giá trị con người, nhà văn M. Gorki đã bày
tở niềm kiêu hãnh, niềm tin yêu trân trọng, thậm chí
sung bái “Cao cả thay chức vị làm người trên Trái
Đất” “Tất cả ở trong con người, vì con người” “Con
người! Tiếng ấy thật tuyệt diệu!

Tiếng ấy vang lên kiêu hãnh và hùng tráng xiết bao!


Vậy mà trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim
Lân, con người lại có thể được nhặt một cách dễ dàng.
-Sự hấp dẫn, độc đáo, bất Vì vậy tình huống truyện vợ nhặt hiện lên ngay từ nhan
ngờ. đề, gợi nên sự chua xót, mỉa mai, một nỗi đau không thể
nói thành lời.
a. Nhan đề là cách gọi tên cho nội dung tác phẩm. Ở
đây, nhan đề “vợ nhặt” của Kim Lân thể hiện được
thảm cảnh khốn khổ của con người trong nạn đói, nó
gọi tên cho cuộc đời của người đàn bà hóa thân thành
vợ nhặt. Sự kết hợp mang tính mâu thuẫn giữa danh từ
TIẾT 2 “vợ” – thể hiện mối qua hệ rất thiêng liêng, trang trọng
-Bối cảnh của tình huống trong đời sống của con người – với động từ “nhặt” – là
truyện. hành động người ta thu lượm những sự vật ít giá trị,
điều đó cho thấy sự rẻ mạt đến ê trề của thân phận con
người trong nạn đói. Nạn đói khiến cho tình cảnh của
con người trở nên thê thảm. Nhan đề đó cũng tạo ra sự
độc đáo hấp dẫn riêng cho câu chuyện, khiến cho người
đọc tò mò, hứng thú muốn đi tìm lời giải đáp cho những
thắc mắc của mình về một câu chuyện có vẻ rất lạ lùng.
+Qua nhan đề, Kim Lân đã phản ánh được tình cảnh
thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân
nghèo trong nạn đói khủng khiếp do TD- PK gây ra. Đó
là sự đen tối bế tắc của xã hội VN trước CMT8. Nhưng
dù rơi vào hoàn cảnh khốn cùng đến đâu, con người vẫn
yêu thương, trân trọng đùm bọc lẫn nhau, mà không
nguôi khát vọng, niềm tin vào tương lai, dù họ đang ở
trong tình cảnh nghiệt ngã nhất.

b. Sự hấp dẫn của truyện ngắn là nghệ thuật xây


dựng tình huống độc đáo bất ngờ. Nếu coi tình huống
là một sự kiện có ý nghĩa bộc lộ các mối quan hệ, khả
năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, đôi khi tạo
ra những bước ngoặt trong tư tưởng tình cảm trong cuộc
đời nhân vật thì tình huống truyện trong vợ nhặt đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đó.
+Kim Lân đã xây dựng được tình huống truyện độc
93
đáo, éo le và đầy nghich lí. Đó là anh cu Tràng, một
-Tác dụng của tình huống người xấu xí “hai con mắt gà gà nhỏ tí”, “hai bên quai
truyện. hàm bạnh ra”, bộ mặt thì thô kệch, thân hình thì “vập
vạp”, cái lưng to rộng như lưng gấu…Tràng lại “ngố”
có tật “vừa đi vừa nói”, mỗi lần Tràng xuất hiện là một
dịp cho đám trẻ con xóm ngụ cư trêu đùa, những lúc đó
hắn chỉ “ngửa mặt lên cười hềnh hệch”. Đã thế nhà anh
ta lại nghèo, nghèo đến nỗi phải dùng cành dong rấp
cổng, tấm phên rách che nhà, mảnh vườn thì lổn nhổn
toàn cỏ dại. Chưa kể Tràng lại là một kẻ ngụ cư, loại
người lúc bấy giờ vẫn bị coi khinh ruồng bỏ như một
thứ cỏ rác của hương thôn ngày ấy. Nhiều tuổi, tính nết
lại dở hơi như trẻ con, chẳng ma nào thèm lấy Tràng là
phải lắm! Tưởng rằng hắn sẽ ế vợ suốt đời. Vậy mà
Tràng có vợ! Cái kẻ mang bộ dạng giống như một con
gấu, hoặc như một gốc cây xù xì, trần trụi ấy, lại trong
cuộc đời đang bị đẩy sát tới rang giới phân chia của sự
tồn tại và không tồn tại kia lại nhặt được đúng cái vốn
biểu trưng cho hạnh phúc “vợ”. Tràng có vợ một cách
hiển hách oanh liệt như một anh chàng tốt mà đào hoa
thượng hạng. Chỉ cần buông ra một lời ỡm ờ tán tỉnh
bông phèng mà cô nàng đã vội và theo không.

+ Có lẽ nên nói về cuộc hôn nhân của Tràng rất kì lạ,


vì 2 lẽ: một là sự đảo lộn về giá trị (một người lâu nay ế
vợ bỗng dưng nhặt được vợ, vợ theo không). Hai là sự
ngược đời: Tràng lấy vợ vào lúc không ai lấy vợ, bởi đó
là những ngày nạn đói đang lăm le cướp đi sinh mạng
của từng người. Những điều tưởng như không thể nào
ấy lại xảy ra và trở thành hiện thực. Vả lại nếu không
-Kết cấu truyện theo chiều phải là năm đói, người ta không đói quá thì ai mà thèm
hướng lạc quan. lấy Tràng…Không những thế câu chuyện có vợ của
Tràng cũng đem lại sự ngạc nhiên cho nhiều người:
những người dân xóm ngụ cư, bà cụ Tứ và ngay chính
bản thân Tràng nữa. Tình huống đã tác động đến diễn
biến tâm trạng và hành động của các nhân vật đồng thời
bộc lộ chủ đề tác phẩm.
-Bối cảnh xây dựng tình huống truyện: Bối cảnh
rộng lớn nhất để cho tình huống này xuất hiện chính là
nạn đói khủng khiếp năm 1945 và qua đây ta thấy được
số phận bi thảm của con người. Chính Kim Lân đã công
khai ý đồ sáng tác của mình “trong sự túng đói quay
quắt, trong bất cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, người nông
dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái
thảm đạm để mà vui mà hi vọng” (Báo Văn nghệ số
19/1993). Hiện thực cho ý đồ đó, Kim Lân đã diễn tả
94
nạn đói có một không hai trong lịch sử dân tộc bằng
những chi tiết cụ thể, chân thực và giàu ý nghĩa nghệ
thuật.
TIẾT 3 +Bức tranh nạn đói được tác giả miêu tả rất chi tiết,
nó có những đường nét cụ thể, có màu sắc, ánh sáng,
-Đánh giá: âm thanh, mùi vị nhưng tất cả đều hòa lẫn vào cái đói.
Hình ảnh nổi bật trên phông nền của vợ nhặt là những
hình ảnh gợi về cõi chết mêng mông với những gốc đa
gốc gạo xù xì. Những đàn quạ vẩn trên nền trời như
những đám mây đen. Ngôi nhà của Tràng thì siêu vẹo,
méo mó. Phía ngoài xa, dòng sông sáng trắng uốn khúc
trong cánh đồng tối…tất cả đều ám chỉ cái chết.
+Trên phông nền đó, bóng dáng của những con người
cũng thoi thóp, nhỏ nhoi, cả người sống và người chết
đều nằm trong guồng quay của nạn đói “khuôn mặt hốc
hác u tối” “Từ những vùng Nam Định…bóng ma”.
Thảm hại hơn là họ nằm ngổn ngang khắp lều chợ”
“Người chết như ngả rạ”, không khí vẩn mùi ẩm thối
của rác rưởi và mùi gây của xác người. Trong bức tranh
này, có sự xuất hiện của con người, nhưng dường như
sự sống yếu ớt quá không lấn át được sức mạnh lan tỏa
của cái đói, cái chết.
+Màu sắc và mùi v ị: từ đầu đến cuối tác phẩm
dường như không có sắc màu nào tươi tắn. Nó chỉ là
màu xám của ngã tư xóm chợ về chiều, màu tối mênh
mang của cánh đồng, hai bên dãy phố thì úp xúp tối
tăm, không nhà nào có ánh đèn lửa. Mùi ẩm mốc của
rác rưởi và mùi gây của xác người, mùi đốt đống rấm
khét lẹt, và vị chát xít ở đầu lưỡi của bát cháo cám…
Chỉ chừng ấy chi tiết thôi, bức tranh này đã khiến
cho người đọc cảm thâý xót xa, cay đắng cho thân phận
con người trong nạn đói. Để mở rộng thêm chiều liên
tưởng, nhà văn còn gợi lên bằng những âm thanh cụ thể:
tiếng quạ kêu thê thiết, tiếng hờ khóc tỉ tê của những gd
có người chết đói, tiếng trống thúc thuế đầu làng xen
lãn vào những giọt nước mắt của bà cụ Tứ.
=>Kim Lân phải là người bản lĩnh lắm mới có đủ
dũng khí để vẽ lên bức tranh nạn đói ấy.Một bức tranh
mà cái chết đang thống trị, tràn ngập. Còn sự sống thì
thoi thóp nhạt nhòa.
Ấy vậy mà trong tình cảnh ấy Tràng lại có vợ. Đây
có thể coi là kỳ tích đối với nhân vật này và tạo nên sự
hấp dẫn độc đáo cho thiên truyện.
-Tình huống truyện tạo được sự hấp dẫn độc đáo
cho thiên truyện, mà còn tạo ra được sự éo le nghịch
lí.
95
+Việc Tràng lấy vợ tạo ra những nghịch lí trong
cuộc sống, giữa cái đói đang hoành hành, cái chết đang
thống trị, con người tìm mọi cách để bấu víu và sự sống
vậy mà Tràng lại lấy vợ, gđ anh ta sẽ có thêm một
miệng ăn, cái đói cái chết sẽ càng gần kề hơn. Không
chỉ thế mà theo quan niệm dân gian “Người ta chỉ dựng
vợ gả chồng trong lúc gd ăn nên làm nổi”. Chính vì vậy
mà bà cụ Tứ không giấu nổi những giọt nước mắt xót xa
cay đắng.
+Việc Tràng đưa vợ về xóm ngụ cư đã mang theo
những cảm xúc trái ngược nhau, cả những nụ cười,
những giọt nước mắt, niềm hạnh phúc và nỗi tủi hờn.
Đó là nụ cười sung sướng của anh Tràng khi anh ta có
vợ, là ánh mắt hồn nhiên của những đứa trẻ trong xóm
ngụ cư. Song lại có những ánh nhìn cha chứa xót xa của
người dân trong xóm ngụ cư, họ nín lặng thông cảm cho
Tràng “Ôi chao…đói khát này không”. Bà cụ Tứ thì
không sao ngăn nổi những dòng nước mắt tủi thân,
thương cho các con, chúng nó lấy nhau trong nạn đói
“liệu có qua được cái thì này k?”
+Tình huống truyện càng có vẻ éo le hơn khi nó là
mối tình duyên được se tơ từ nạn đói. Người dân xóm
ngụ cư thì ngạc nhiên và bất ngờ tột độ khi anh Tràng đi
với người đàn bà lạ mà “trông chị ta thèn thẹn hay đáo
để”. Bà cụ Tứ càng ngạc nhiên hơn nữa vì người đàn bà
lạ đó lại ngồi ở đầu giường thằng con mình và lại gọi
mình bằng u.

Bản thân anh Tràng cũng ngạc nhiên về việc lấy vợ


của mình đến khi hạnh phúc đã kề bên mà Tràng vẫn
ngỡ như không phải. Sáng hôm sau khi tỉnh dậy, chứng
kiến cảnh mẹ và vợ quét tước nhà cửa sân vườn mà anh
ta cứ tưởng mình vừa bước ra từ một giấc mơ.
+Là một câu chuyện của hạnh phúc nhưng cũng đan
xen những cảm giác sợ hãi lo lắng. Tràng đưa người
vợ nhặt trở về trong dư âm của cái chết, vào một buổi
chiểu mà xóm ngụ cư thì xơ xác tiêu điều, trong tiếng
quạ kêu, tiếng khóc tỉ tê của những gd có người chết
đói…Cái đói bao trùm lấy xóm ngụ cư, bao trùm lấy
cuộc đời Tràng, nó như muốn nuốt trôi ước mơ và hạnh
phúc của con người. Còn trớ trêu và nghịch lí hơn khi
Tràng lấy vợ trong nạn đói nhưng cũng chính nạn đói
giúp anh ta hóa giải mọi khuyết điểm, đến với hạnh
phúc lứa đôi
=>Viết về sự thật bi thảm của người nông dân trong
nạn đói, nhà văn không để hoàn cảnh lùa họ tới vực
96
thẳm, mà trong cái đói, sự khổ đau, họ vẫn luôn khao
khát hạnh phúc. Kim Lân đã dành cho nhân vật của
mình những trang văn thật tha thiết, cảm động về hạnh
phúc con người.
-Tình huống truyện được xây dựng trên bối cảnh
buổi chiều chạng vạng, trong khung cảnh tối sầm,
chết chóc đe dọa hạnh phúc lứa đôi, nhưng lại kết
thúc vào buổi sáng khi bình minh lên.
+Như vậy tình huống được vận động từ bóng tối ra
ánh sáng, mở ra cho gđ Tràng một tương lai tươi sáng:
Ngôi nhà được quét tước sạch sẽ gọn gàng. Nàng dâu
mới khác hẳn với người đàn bà chỏng lỏn, trơ trẽn hôm
qua, thị đã có một mái ấm, một điểm tựa và trở thành
một nàng dâu chăm chỉ, hiền thục ý tứ. Bà cụ Tứ thấy
lòng thay đổi “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường,
cái mặt bủng beo u ám của bà bỗng nhiên rạng rỡ hẳn
lên”. Tràng thấy cảm động và thấm thía, niềm vui
sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập tâm hồn, anh thấy
yêu và gắn bó với cái tổ ấm của mình. Nhận thức của
Tràng đã lớn lên, anh nghĩ mình cần phải có trách
nhiệm với mái ấm này.
-Tình huống truyện lạ, độc đáo đã để lại ấn tượng
sâu đậm trong lòng người đọc. Tình huống đã làm
nổi bật lên hai ý nghĩa:
+Vợ nhặt là lời kết tội đanh thép đối với giặc Pháp –
Nhật cùng bọn PK tay sai đã đẩy người dân VN vào nạn
đói khủng khiếp 1945.
+Vợ nhặt đồng thời cũng chứa đựng một ý nghĩa
nhân bản sâu xa: “Dù trong tình huống bi thảm đến đâu,
dù kề bên cái chết, con người vẫn yêu thương trân
trọng, đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn
hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng
về tương lai, vẫn muốn được sống cho ra con người”
(Kim Lân)

III. Củng cố, dặn dò:


-Trên cơ sở những kiến thức vừa được học, các em về nhà viết lại thành bài văn.

97
TUẦN 18
ÔN TẬP: RỪNG XÀ NU
- Nguyễn Trung Thành -
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu, cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản

TIẾT 1 I. Mở bài:
Đề 1: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành.
Phân tích hình tượng cây xà -Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm.
nu trong tác phẩm Rừng xà -Giới thiệu hình tượng cây xà nu.
nu
II. Thân bài:
của Nguyễn Trung Thành. - Nghĩa cụ thể của hình tượng xà nu.
-Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về
rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể được xác định rõ
“nằm trong tầm đại bác của đồn giặc”, nằm trong sự hủy
diệt bạo tàn “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi
-Nghĩa tả thực của hình tượng xà nu cạnh con nước lớn”-> Như vậy, truyện mở ra một
cây xà nu. cuộc đụng độ quyết liệt giữa làng Xô Man và bọn Mĩ-
+Giới thiệu về cây xà nu. Diệm. Rừng xà nu nằm trong cuộc đụng độ ấy, nên xà nu
hiện ra với tư thế của sự sống đối diện cùng cái chết, sự
sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở truyện như
vậy thật gọn gàng cô đúc mà vẫn uy nghi tầm vóc.
-Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành
+Nỗi đau của xà nu khi bị bom đã phát hiện ra “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây
đạn hủy diệt. nào là không bị thương”, tác giả đã chứng kiến nỗi đau
của xà nu “Có những cây bị chặt dứt ngang nửa than
mình đổ ào ào như một trận bão…cục máu lớn”, “Có
những cây vừa lớn…năm mười hôm thì cây chết”->Các
từ ngữ (vết thương, cục máu lớn, loét mãi ra, chết..) là
những từ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã
+Sức sống mãnh liệt của xà mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của
nu. cây. Do vậy, nói về nỗi đau của cây mà con người có
98
cảm giác đau đớn.
-Nhưng tác giả đã phát hiện ra sức sống mãnh liệt
của cây xà nu “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở
khỏe như vậy”.

+Xà nu còn biết bảo vệ cho Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của
dân làng Xô Man. sự sống và cái chết. Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy
diệt “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm
+Xà nu gắn bó mật thiết với cây con mọc lên” -> Tác giả đã dùng cách nói đối lập
dân làng Xô Man. (ngã gục – mọc lên; một – bốn, năm) để khẳng định một
khát vọng thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên
bằng sức sống mãnh liệt của mình “Trong rừng cũng có
ít loại cây ham ánh sáng…thơm mỡ màng”, “Có những
cây vượt lên cao hơn đầu người….thay thế những cây đã
ngã”. Cây xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng đẫm tố chất
núi rừng.
-Cây xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà
còn bảo vệ sự sống, bảo vệ cho dân làng Xô Man “Cứ
thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của
mình ra che chở cho làng”->Hình tượng xà nu chứa
đựng tinh thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng
đầu trong bão táp chiến tranh.
-Trong truyện ngắn này, nhà văn không chỉ mở
đầu và kết thúc truyện bằng hình ảnh rừng xà nu “bát
ngát đến tận chân trời” mà còn gần 20 lần nói đến xà nu
và những biến thể của xà nu như “Rừng xà nu”, “Cây xà
nu”, “nhựa xà nu”, “lửa xà nu”… Tất cả những hình
ảnh ấy liên kết hoà hợp với nhau tạo nên mộ khung canh
khiến cho người đọc cảm thấy làng Xô Man là xứ sở của
xà nu. Người dân Xô Man sinh ra dưới bóng xà nu, lớn
lên lam làm sinh hoạt cùng với xà nu, lúc hẹ hò cũng
dưới gốc xà nu, khi yên nghỉ cũng nằm bên những cánh
rừng xà nu ấy.
- Xà nu gắn bó với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
thân thuộc với dân làng: ngọn lửa xà nu nấu ăn trong
mỗi bếp, lửa xà nu bập bùng trong nhà Ưng tập trung cả
dân làng để nghe cụ Mết kể về cuộc đời Tnú. Khói xà nu
TIẾT 2 đen nhẻm thân hình lũ trẻ. Khói xà nu còn làm tấm bảng
Nghĩa biểu tượng hình ảnh xà đen cho anh Quyết dạy Tnú và mai học chữ…Xà nu còn
nu. tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống
dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trên tay cụ
Mết dẫn cả dân làng đi vào rừng sâu lấy giáo mác chuẩn
bị cho cuộc nổi dậy. Đêm đêm cả dân làng thức mài vũ
khí dưới ánh đuốc xà nu. Giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng
giẻ tẩm nhựa xà nu, xà nu còn thấm sâu vào nếp nghĩ,
nếp cảm của người dân Xô Man…có lẽ vì vậy mà tác giả
99
đặt tên truyện là “Rừng xà nu”.

b.Nghĩa biểu tượng của hình tượng xà nu.


+Biện pháp tu từ nhân hóa và -Khi viết về cây xà nu, rừng xà nu, nhà văn đã
ẩn dun là những phép tu từ chủ miêu tả như là một nhân vật có linh hồn, có tính cách
đạo. và được khắc họa trong sự hòa nhập tương ứng với
+Nỗi đau của con người do những phẩm chất của người dân làng Xô Man. Dường
chiến tranh gây ra. như giữa xà nu và người dân làng Xô Man nói riêng và
người dân Tây Nguyên nói chung có một mối quan hệ rất
gắn bó gần gũi. Cây xà nu cũng có cảm giác như con
người: biết đau thương căm giận và cũng biết yêu
thương, tự hào. Chính vì thế trong toàn bộ tác phẩm, khi
miêu tả con người, tác giả lại thường so sánh với xà nu,
và khi miêu tả cay xà nu ông lại hay dùng những từ ngữ,
những hình ảnh về con người.
-Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà
văn đã sử dụng nhân hóa như một phép tu từ chủ đạo.
Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp con người làm chuẩn
mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ cho
con người, một biểu tượng cho Tây Nguyên bất khuất,
kiên cường.
+Hình ảnh rừng xà nu dưới tầm đại bác “Cả rừng
xà nu hàng vạn cây, không cây nào là không bị thương”
+Con người cũng mang sức ->Với ngôn ngữ giàu giá trị gợi hình kết hợp với biệp
sống bất diệt. pháp tu từ nhân hóa, Nguyễn Trung Thành đã làm hiện
lên trước mắt người đọc một thước phim tư liệu về toàn
cảnh cánh rừng bị đạn đại bác cày nát, xơ xác hoang tàn:
vết thương chiến tranh đau đớn khoét sâu vào thiên
nhiên.
Miêu tả thiên nhiên như vậy, Nguyễn Trung Thành
cũng đã gợi ra được một khung cảnh lịch sử những năm
1965, kẻ thù đàn áp dã man. Nhân dân và khúc lịch sử
làng Xô Man được cụ Mết kể suốt một đêm dài bên bếp
lửa về một mặt nào đó cũng giống những cánh rừng xà
nu bị tàn phá: Đó là những quần chúng bị giặc giết vì
nuôi cán bộ, vì theo cách mạng như anh Xút bị treo cổ
trên cây vả đầu làng, bà Nhan bị chặt đầu cột tóc treo đầu
súng. Tấm lưng Tnu khi còn là một cậu bé đã ngang dọc
những vết chém, máu chảy ra rồi đặc quện lại tím như
nhựa xà nu. Rồi chính người cán bộ anh Quyết cũng hi
sinh, Mai cũng gục xuống, cả đứa con tình yêu hạnh
phúc của Tnu và Mai cũng chết dưới cây gậy sắt hung
bạo của kẻ thù. Sau đó Tnu còn bị đốt 10 đầu ngón tay,
+Con người yêu tự do và tin lửa như thiêu đốt trong lồng ngực, làm cháy ruột gan
theo cách mạng. anh. Như vậy chỉ mới nói về rừng xà nu mà Nguyễn
Trung Thành đã gián tiếp giới thiệu về làng Xô Man, và
100
những hi sinh mất mát của họ trong chiến tranh. Thật tài
tình, khi nói cây mà đã gợi đến người, và không chỉ một
người mà là cả một số đông - một làng Xô Man.
+Hình ảnh cây xà nu con mọc lên thay thế những cây
đã ngã, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng
lên bầu trời, tiếp lấy ánh sáng mang ý nghĩa biểu tượng
cho thế hệ trẻ của làng Xô Man, với sức sống mãnh liệt
mạnh mẽ, ham mê lí tưởng ngay từ khi còn nhỏ đã nhọn
hoắt tinh thần cách mạng. Có thể nói lịch sử làng Xô
Man là lịch sử của sự sống không bao giờ bị dập tắt, của
một tư thế không biết đến sự cúi đầu. Thanh niên không
đi nuôi cán bộ thì đã có ông bà già, ông bà già không thể
đi thì đã có các cháu thiếu nhi kế tục. Anh Quyết hi sinh
đã có Tnu tiếp tục sự nghiệp CM, Mai hi sinh đã có Dít
lớn lên giống Mai như hai giọt nước. Rồi thế hệ bé Heng
TIẾT 3 đang bứơc tiếp cha anh. Tất cả tạo nên một đội ngũ trùng
điệp. Đúng như Nguyến Khoa Điềm đã viết:
+Mỗi phẩm chất của con người “Em ơi em
lại tương ứng với những đặc Hãy nhìn rất xa
điểm của cây. Vào bốn nghìn năm đất nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp”

Hay những vần thơ của Hoàng Trung Thông:


Ta lại viết bài thơ lên báng súng
Con lớn lên viết tiếp thay cha
Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống
Người hôm nay viết tiếp người hôm qua.
Đúng vậy, người người, lớp lớp ấy đã tạo nên một
sự tiếp nối giữa muôn thế hệ “Một cây ngã cả rừng cây
lại mọc/ Người nối người đã mấy vạn mùa xuân”. Bức
tranh rừng xà nu chính là sự tiếp nối ấy mà mãi mãi xanh
tươi giữa bao bom đạn kẻ thù.

+Câu văn mở đầu lặp lại ở + Vẻ đẹp nữa của cây xà nu đó là loài cây ham ánh
cuối tác phẩm. nắng mặt trời, yêu tự do. Sự sống của nó chính là sự
vươn lên để sinh tồn. Dựa vào các đặc điểm đó, Nguyễn
Trung Thành lại thêm một lần nữa khiến người đọc phải
rung động trước những câu văn đầy ánh sáng và hương
thơm. Cây xà nu rất ham ánh sáng của khí trời “nó phóng
lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng..thơm mỡ màng”. Đó
-Những nét nghệ thuật tiêu chính là tiếng gọi của tình yêu tự do. Cũng như Tnú như
biểu của tác phẩm. dân làng Xô Man yêu tự do, khát khao ánh sáng của lí
tưởng Đảng nên họ đã cầm giáo, cầm gươm quyết tâm
bảo vệ vùng trời tự do ấy.
+Hình ảnh những cây xà nu đại thụ ưỡn tấm ngực
lớn của mình rồi che chở cho làng mang bóng dáng
101
của cụ Mết - người già làng ngực căng tràn - người nuôi
dưỡng ngọn lửa khát vọng tự do, người là chỗ dựa tinh
thần cho các thế hệ con cháu. Cụ Mết được hình dung
như một cây xà nu lớn, vững chãi, hiện thân cho truyền
thống thiêng liêng của bao thế hệ người làng Xô Man.
Hình ảnh rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng
còn mang ý nghĩa ẩn dụ về những con người đang chiến
đấu để bảo vệ quê hương, đất nước trong những năm
chống Mĩ.
+Bút pháp tượng trưng càng phát huy tác dụng khi
Nguyễn Trung Thành xây dựng trong rừng xà nu có 3
lứa cây chính: Lứa cây cổ thụ, lứa cây trưởng thành và
lứa những cây non - tương ứng với ba thế hệ người làng
Xô Man: những người già như cụ Mết có sức sống dẻo
dai như chính Tây Nguyên kiên cường bất khuất; Thế hệ
thanh niên trưởng thành như Tnu và Dít, tuy mỗi người
đều có một số phạn riêng nhưng học đều là những con
người cường tráng vạm vỡ. Tuổi trẻ của họ đang được
thử thách dạn dày trong chiến tranh bom đạn nhưng họ
vẫn trụ vững như những cây xà nu “Vượt lên được cao
hơn đầu…thay thế những cây đã ngã”. Thế hệ thiếu niên
như thằng bé Heng, những đứa trẻ mới sinh ra đã cứng
cỏi gan góc, tạc minh theo thế hệ cha anh “Có những cây
con mới mọc , vừa mói nhú lên khỏi mặt đất đã nhon
hoắt như những mũi lê”.
=>Ba thế hệ xà nu - Ba thế hệ làng Xô Man tạo nên
một hình tượng tập thể gắn bó trụ vững từ nghìn đời nay.
Nếu dòng nhựa xà nu được truyền từ cây cổ thụ sang cây
non thì dòng máu Xô Man được truyền từ thế hệ già sang
thế hệ trẻ. Từ đó mà tác giả khẳng định một điều “Sức
sống của Tây Nuyên là bất diệt”. Sức sống ấy được gửi
gắm qua lời cụ Mết - Lời của một cây xà nu cổ thụ phát
ngôn cho cả rừng xà nu :“Không có cây gì mạnh bằng
cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã cây con mọc lên. Đố chúng
nó giết hết rừng xà nu này”.
Và khi người Xô Man cầm vũ khí nhất tề vùng lên khởi
nghĩa cũng được mô tả như sự nổi giận của những cánh
rừng già, sự nổi giận của những cánh rừng xà nu “Suốt
đêm nghe cả rừng Xô Man ào ào rung động và lửa cháy
khắp rừng”.
-Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm “Đứng
trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hút tầm mắt cũng
không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp chạy
tới chân trời” - Cách kết cấu đầu cuối tương ứng này có
tác dụng khép lại một câu chuyện và mở ra một câu
chuyện khác, khiến người đọc có cảm tưởng rằng đây chỉ
102
là một chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô Man.
Nó còn mở rộng về không gian rằng sức mạnh quật
cường không chỉ bó hẹp ở làng Xô Man mà còn rộng đến
cả Tây Nguyên, cả dân tộc trong những năm kháng chiến
chống Mĩ. Mặt khác cách kết cấu này còn có tác dụng
đọng lại trong kí ức người đọc cái bát ngát của những
ánh rừng xà nu hùng tráng và kiêu hùng.
Nghệ thuật:
-Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu, ngôn ngữ sử thi
hào hùng, nhân cách hoá như một ẩn dụ trên đây trong
khi mô tả cây xà nu, đã tạo nên sự chuyển hoá, hoà hợp
giữa hình tượng thiên nhiên và con người tạo nên một
bản hợp sướng đầy chất thơ hào hùng tráng lệ về sức
sống bất diệt và cuộc chiến đấu bất khuất kiên trung của
nhân dân Tây Nguyên dành tự do.

III.Củng cố, dặn dò:

-Trên cơ sở những dàn bài vừa học, các em về lập dàn bài về nhân vật Tnú

103
TUẦN 19
ÔN TẬP : NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
( NGUYỄN THI)
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm truyện ngắn trong kháng chiến chống Mĩ.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu, nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức

TIẾT 1 Hướng dẫn làm câu 1


a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật
Câu 1. Phân tích nhân vật - NĐCTGD được nhà văn Nguyễn Thi sáng tác
Việt trong truyện ngắn Những 1966, in trong tập “Truyện và kí”, xuất bản 1978.
đứa con trong gia đinh của - Nhà văn kể chuyện nhân vật Việt trong một
Nguyễn Thi? trận đánh bị thương, lạc đơn vị, phải nằm lại ở
chiến trường. Trong những cơn mê, tỉnh đứt nối,
Việt nhớ lại những ngày còn ở nhà, nhớ kỉ niệm
ấu thơ... Sau cùng đơn vị đa tìm gặp việt và đưa
HS trình bày những nét chính anh về chữa trị vết thương.
về tác phẩm và nhân vật? - Truyện kết cấu theo dòng ý thức của nhân vật. Nhờ
kết cấu này mà truyện hết sức hấp dẫn. Dòng hồi ức
hiện về đến đâu thì tính tình, tình cảm và ý chí của Việt
hiên lên
đến đó.
b. Phân tích hình tượng nhân vật Việt:
*Tính tình ngây thơ, hồn nhiên đến ngộ nghĩnh, thú
vị
- Việt là một chiến sĩ trẻ, chưa qua tuổi mười tám. Ở
Việt vẫn còn giữ những nét hồn nhiên của một chàng
Nhân vật Việt được thể hiện trai mới lớn ( đi đánh giặc vẫn mang theo cái ná thun)
qua những luận điểm nào? Tìm - Bị thương nặng đến đêm thứ hai, trong bóng đêm
dẫn chứng tiêu biểu để chứng vắng lặng và lạnh lẽo, Việt không sợ chết mà chỉ sợ
minh? bóng đêm và sợ ma.
- Việt rất yêu thương chị Chiến, nhưng lại hay tranh
giành hơn thua với chị. Việt giành phần hơn từ những
đêm soi ếch ngoài ruộng đến việc lập chiến công bắn
tàu Mĩ trên sông Định Thủy.
104
GV có thể chia nhóm và cử đại - Đêm mít tinh ghi tên tòng quân, hai chị em cũng tranh
diện nhóm trình bày bài tập của giành nhau đi bộ đội đến ồn ào mà cũng thật cảm
nhóm mình. động.
- Ở đơn vị Việt rất yêu quý đồng đội, nhưng lại không
nói cho đồng đội biết là mình có chị. “ Việt giấu chị
Luân điểm 1: Nhóm 1 như giấu của riêng vậy. Cậu sợ mất chị mà”.
b. Việt rất giàu tình cảm, yêu thương gia đinh sâu
đậm
- Tình cảm của Việt đối với chị:
Luận điểm 2: Nhóm 2 + Mẹ mất, chị Chiến trở thành chỗ dựa tinh thần của
Việt. Chị hết lòng chăm sóc Việt, nên Việt yêu thương
chị hết lòng. Và Việt còn thương chị vì “chị giống in
như má”.
+ Lúc hai chị em khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm
để ngày mai lên đường nhập ngũ “ Việt thấy thương chị
lạ”.
- Tình cảm của Việt dành cho chú Năm:
+ Việt rất thương chú Năm. Tình cảm đó có từ ngày
Việt còn nhỏ.
+ Việt thương chú Năm vì chú hay bênh Việt
+ Chú thường hay hò mỗi khi kể về gia đinh hay chiến
công của mảnh đất này. Qua tiếng hò chú thường gửi
gắm ý nghĩa câu hò vào trí tưởng tượng, tâm hồn của
Việt bằng
tất cả tình yêu thương đứa cháu của chú.
- Tình cảm của Việt đối với mẹ:
+ Mẹ luôn hiện hữu trong kí ức của Việt. Trong cái
đêm thiêng liêng, hai chị em bàn tính thu xếp chuyện
gia đinh, Việt thấy “ hình như má cũng đa về đâu
đây...”.Trong lúc bị
thương trơ trọi giữa chiến trường, hình ảnh người mẹ
thương yêu mãi chập chờn ẩn hiện trong Việt. Việt hồi
tưởng về mẹ với bao kỉ niệm chua xót lẫn ngọt ngào.
+ Việt thương má, bởi má cả cuộc đời vất vả, thầm lặng
hi sinh, lặng lẽ chịu đựng mọi gian lao, đau khổ trong
đời .

Suốt đời má Việt chở che cho đàn con và tranh đấu.
Luận điểm 3: Nhóm 3 + Việt yêu quý má vô hạn, bởi má bao giờ cũng chăm
chút ân tình đối với gia đinh và đối với Việt. Nghĩ đến
điều đó, Việt thèm muốn ước ao “ ước gì bây giờ mình
được gặp
má”.
c. Việt chiến đấu dũng cảm và tính cách anh hùng:
105
- Việt- đứa con của một gia đinh có truyền thống cách
mạng, yêu nước và căm thù giặc sâu sắc”
+ Việt sinh ra, lớn lên và được nuôi dưỡng trong một
gia đinh có truyền thống yêu nước, gắn bó với cách
mạng.
+ Ông nội, chú Năm đến ba của Việt đều tham gia
kháng chiến và hi sinh.
+ Chính mối thù nhà là động lực tinh thần mạnh mẽ và
tình thương những con người ruột thịt đa thôi thúc Việt
chiến đấu ngoan cường và dũng cảm. Chính có sự thừa
hưởng truyền thống yêu nước và cách mạng của gia
đinh mà trong Việt đa hình thành ý thức chiến đấu bất
khuất từ rất sớm.
- Việt- người chiến sĩ trẻ anh hùng vượt lên thực tại
thương tích khi lạc đồng đội:
+ Giữa trận đánh, Việt bị thương nặng, mất liên lạc với
đồng đội, trơ trọi một thân một mình, chịu khát chịu
đói, mình đầy thương tích, Việt vẫn can đảm chịu
đựng.
+ Khắp người Việt không chỗ nào không thương tích.
- Việt luôn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu:
Nhóm 4: Đánh giá. + Dù thương tích, dù lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế
sẵn sàng chiến đấu mỗi khi choàng tỉnh.
+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sâu thẳm, nghe tiếng
súng của đồng đội từ nơi xa,Việt cố gắng bò về hướng
đó.

+ Cuối cùng đồng đội đa tìm được Việt. Dù kiệt sức,


Việt vẫn giữ tư thế sẵn sàng chiến đấu sinh tử với kẻ
thù.

TIẾT 2 3. Đánh giá:


- Nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đinh
của Nguyễn Thi là một nhân vật có tính cách độc đáo.
Câu 2. Cảm nhận của anh/chị Việt vừa là một con người hồn nhiên, ngây thơ, vừa là
về nhân vật chị Chiến trong một người
tác phẩm Những đứa con con, người cháu và người em tình nghĩa, vừa là một
trong gia đình của Nguyễn chiến sĩ trẻ gan dạ, anh hùng, ý thức chiến đấu đến hơi
Thi. thở cuối cùng để trả thù nhà đền nợ nước. Việt là khúc
sông vươn xa hơn trong dòng sông truyền thống của
gia đinh.
- Nét đặc sắc của Nguyễn Thi khi xây dựng nhân vật
này là ở chỗ: nhà văn không bọc nhân vật mình trong
Nhân vật chị Chiến được thể những sắc màu tráng lệ, ngôn ngữ hoa mĩ mà bằng
hiện qua những đặc điểm nào? những chi tiết sống thực, hồn nhiên đến cảm động và
106
ngôn ngữ mang màu sắc Nam bộ giản dị. Phải chăng
đó là tình yêu con người và mảnh đất Nam Bộ thành
đồng của nhà văn.

Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật chị


Tìm những dẫn chứng tiêu biểu Chiến
để chứng minh cho luận điểm Hướng dẫn làm bài
1. a.Giới thiệu tác phẩm:
- Nguyễn Thi là nhà văn trưởng thành trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Ông đặc biệt thành công với những tác
phẩm viết về đất và người Nam Bộ.
- Những đứa con trong gia đinh là một trong những tác
phẩm xuất sắc của ông viết về những con người sinh ra
trong một gia đinh có truyền thống anh hùng. Truyền
thống
anh hùng đó được kết tinh trong hình tượng nhân vật
Chiến, đồng thời ở cô còn toát lên vẻ đẹp của người
con gái Việt Nam thời đánh Mĩ.
Tìm những dẫn chứng tiêu biểu b. Phân tích hình tượng nhân vật Chiến:
chứng minh cho luận điểm thứ * Vẻ đẹp của một cô gái đời thường:
2. - Chiến 19 tuổi, đôi lúc tính khí còn trẻ con (tranh công
bắt ếch, tranh công bắn tàu giặc với em). Song ở cô đa
có cái duyên dáng của thiếu nữ mới lớn ( bịt miệng
cười khi
chú Năm cất tiếng hò, bắt đầu thích soi gương).
- Thương em, biết nhường nhịn em, biết tính toán việc
nhà.
Đánh giá, nhận xét về nhân - Thương cha mẹ ( tâm trạng cô khi cùng em khiêng
vật. bàn thờ ba má đi gửi trước ngày tòng quân...)
- Cô đọc còn chưa thạo nhưng rất chăm chỉ đánh vần.
=>Chiến là hình ảnh sinh động của người con gái Việt
Nam trong cuộc sống đời thường những năm kháng
chiến chống Mĩ.
b. Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng:
- Gan góc: có thể ngồi lì cả buổi chiều đánh vần cuốn
sổ ghi công gia đinh của chú Năm.
- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.

- Quyết tâm lên đường trả thù cho gia đinh: “ tao đa
thưa với chú Năm rồi. Đa làm thân con gái ra đi thì tao
chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.
- Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được
Nguyễn Thi miêu tả trong sự soi rọi với hình tượng
người mẹ. Nhưng nếu câu chuyện của gia đinh Chiến là
một “dòng
107
sông” thì Chiến là khúc sông sau- Chiến rất giống mẹ
nhưng cô đa khác mẹ ở hành động quyết định vào bộ
đội, quyết định cầm súng đi trả thù cho gia đinh, quê
hương.
c. Đánh giá:
- Chiến mang trong mình vẻ đẹp của người con gái
Việt Nam thời chống Mĩ: trẻ trung, duyên dáng, đáng
yêu nhưng cũng rất mực anh hùng, dũng cảm.
- Cô đa nối tiếp và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc
cứu nước của gia đinh và đó cũng là truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam. Nguyễn thi đa rất thành
công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh
TIẾT 3 hùng trong thời đại đánh Mĩ.

Câu 3. Phân tích những đặc Câu 3. Phân tích những đặc sắc về nghệ thuật trong
sắc về nghệ thuật trong truyện truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của
ngắn Những đứa con trong gia Nguyễn Thi.
đình của Nguyễn Thi. Hướng dẫn làm bài
a.Giới thiệu tác phẩm:
- Những đứa con trong gia đinh được nhà văn Nguyễn
Thi sáng tác vào năm 1966, in trong tập Truyện và kí
xuất bản năm 1978.
- Tác phẩm đa ghi lại sự tích anh hùng của thế hệ trẻ
miền Nam trong thời kì đánh Mĩ cứu nước. Họ yêu
nước, căm thù giặc sâu sắc, khao khát giết giặc để trả
thù nhà. Họ là những con người tiếp nối và phát huy
truyền thống yêu nước, anh hùng và cách mạng của gia
đinh, làm vẻ vang cho truyền thống của tổ tiên. Nhưng
ý nghĩa của truyện có sức khái quát cao hơn, đó là
truyền thống yêu nước anh hùng của nhân dân ta.
- Cảm hứng tư tưởng này đã được nhà văn xây dựng
bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo có sức hấp dẫn
mọi gười.
Tìm những luận điểm tiêu biểu b. Phân tích, chứng minh những đặc sắc nghệ thuật
của truyện:
* Đặc sắc trong xây dựng tình huống truyện:
- Việt- một chiến sĩ giải phóng quân trẻ- trong một trận
Nhóm 1. Trình bày về đặc sắc đánh, bị thương nặng, lạc đồng đội, phải nằm lại một
nghệ thuật trong xây dựng tình mình trên chiến trường, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại.
- Chính trong những lần ngất đi rồi tỉnh lại, tất cả
những gì
huống truyện. thân thương nhất của gia đinh Việt đa hiện về sống
động, ấm áp trong dòng nội tâm của anh. Đây là một
tình huống tâm trạng đa tạo sự vận hành cho mạch
truyện qua cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của
nhân vật.
108
Nhóm 2.Trình bày những đặc * Đặc sắc qua nghệ thuật trần thuật:
sắc trong nghệ thuật trần thuật. - Tác giả đa kể chuyện theo quan điểm, theo dòng ý
thức của nhân vật Việt. Qua những lần mê rồi tỉnh, nhà
văn đa nhập sâu vào hồi ức nhân vật, khơi thông mạch
ngầm quá khứ với những kỉ niệm về mẹ, về chị, về chú
Năm... Nhờ cách trần thuật này mà vách ngăn thời gian
bị tháo gỡ đi nhường chỗ cho sự biến hóa linh hoạt của
câu chuyện, dẫn người đọc vào vào mạch truyện một
cách tự nhiên mà bất ngờ, các sự kiện các nhân vật
trong gia đinh hiện lên với một màu sắc tình cảm
Nhóm 3. Trình bày đặc sắc thương yêu đậm đà=> đời sống tâm
trong nghệ thuật khắc họa hồn của nhân vật được hiển lộ.
nhân vật. *Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật:
- Những nhân vật trong truyện có chung huyết thống và
truyền thống nên có cùng một khuôn hình từ dáng
người đến tính cách và tâm hồn; nhưng mỗi người lại
có một sức hấp dẫn riêng.
- Điều dễ nhận thấy nhất, tất cả những con người cùng
gia đinh ấy đều có chung một bản chất, có cùng một vẻ
đẹp tâm hồn. Ở họ toát lên phẩm chất cách mạng, yêu
nước căm thù giặc, thủy chung với cách mạng, quyết
tâm đánh giặc. Họ yêu thương, đùm bọc nhau, ai cũng
Nhóm 4. Trình bày đặc sắ tự hào về truyền thống cách mạng của gia đinh và viết
tiếp truyền thống đó.
c trong sử dụng ngôn ngữ, độc - Mỗi nhân vật là một con người cá thể, tùy vai vế, lứa
thoại và đối thoại. tuổi, giới tính mà có một khuôn mặt riêng, một cá tính (
tham khảo các đề trên).
*Thành công cách sử dụng ngôn ngữ, độc thoại, đối
thoại nhất là ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ trong
Nhận xét và đánh giá: trần thuật và trong lời nhân vật

c. Đánh giá:
- Những đứa con trong gia đinh là những trang viết
thành công về bình diện hình thức nghệ thuật. Tác
phẩm của Nguyễn Thi có có sự hài hòa giữa nội dung
và nghệ thuật nên là một tác phẩm hay.
- Những đứa con trong gia đinh đa khẳng định: sáng
tác hay, không chỉ đoi hỏi nhà văn có tấm lòng gắn bó
sâu nặng, máu thịt với nhân dân, đất nước mà còn có
vốn sống, sự hiểu biết sâu sắc về những gì mình miêu
tả, kể chuyện và là một tài năng thực sự
III. Củng cố, dặn dò:
=>Về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành các bài văn.

109
Tuần 20
ÔN TẬP : CHIẾC THUYÊN NGOÀI XA
– Nguyễn Minh Châu
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm truyện ngắn trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý baì văn NL …
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV:nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
TIẾT 1 Hướng dẫn làm đề 1: Phân tích nhân vật
Đề 1. Phân tích nhân vật Phùng Phùng để làm rõ quan niệm về nghệ thuật và cách
để làm rõ quan niệm về nghệ nhìn cuộc sống của nhà văn Nguyễn Minh Châu thể
thuật và cách nhìn cuộc sống của hiện qua tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
nhà văn Nguyễn Minh Châu thể 1. Nhân vật Phùng thể hiện quan niệm về nghệ
hiện qua tác phẩm “Chiếc thuyền thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
ngoài xa”. a. Phùng là người yêu nghề, có trách nhiệm với nghề
- Anh đa phục kích mấy buổi sáng mà chưa chụp
-Tìm dẫn chứng chứng minh được bức ảnh nào.
cho:Phùng là một người yêu nghề, - Sau gần một tuần lễ suy nghĩ, tìm kiếm anh mới
có trách nhiệm với nghề. chụp được bức ảnh ưng ý.
=> Phùng không đơn giản, qua loa với công việc mà
anh luôn hết lòng vì công việc.
b. Phùng là một nghệ sĩ tài năng:
- Anh đã phát hiện bức tranh thiên nhiên giàu giá trị
nghệ thuật:
+ Trước mặt Phùng là một khung cảnh thiên nhiên
như “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”.
+ “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu
sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng
hồng của mặt trời chiếu vào”.
+ “Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng
phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang
hướng mặt vào bờ”.
+ Khung cảnh được nhìn qua những cái mắt lưới và
tấm lưới giữa hai chiếc gọng vó giống hệt “cánh một
con dơi”, đẹp từ đường nét đến ánh sáng.
=> Phùng là người nghệ sĩ săn tìm cái đẹp. Anh thực
sự
110
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
biết quan sát bằng đôi mắt tinh tường, “nhà nghề” để
lựa chọn cái đẹp hài hoà giữa thiên nhiên, cảnh vật,
-Tìm dẫn chứng chứng minh cho con người - vẻ đẹp mà đẹp hài hoà giữa thiên nhiên,
luận điểm: Phùng là một nghệ sĩ cảnh vật, con người - vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh
tài năng. chỉ gặp một lần.
c. Phùng là người nghệ sĩ có những rung cảm tinh tế
trước cái đẹp:
- Cái đẹp đa làm Phùng xúc động và nhận ra sự rung
cảm của tâm hồn mình.
+ Anh liên tưởng tới câu nói của ai đó “bản thân cái
đẹp chính là đạo đức” .
-Tìm dẫn chứng chứng minh cho + Và tưởng chính mình vừa khám phá “cái chân lí của
luận điểm: Phùng là một người sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong
nghệ sĩ có những rung cảm tinh ngần của tâm hồn".
tế trước cái đẹp. => Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc khi khám phá
và sáng tạo, khi cảm nhận cái đẹp hài hoà, lãng mạn
giữa thiên nhiên và cuộc đời. Trong hình ảnh “chiếc
thuyền ngoài xa” giữa biển trời mờ sương, Phùng đa
cảm nhận cái đẹp toàn bích và thấy tâm hồn mình như
được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi. Từ đây, ta
thấy người nghệ sĩ phải là người phát hiện và mang cái
đẹp đến cho đời.
d. Nhân vật Phùng thể hiện quan niệm về nghệ thuật
của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
- Qua việc khám phá bức ảnh “chiếc thuyền ngoài xa”
của Phùng, tác giả muốn đề ra một quan niệm về nghệ
thuật: nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt nguồn từ
cuộc sống và phục vụ cho cuộc sống; người nghệ sĩ
phải có tài năng, có

sự lao động miệt mài và phải có sự xúc động trước cái


đẹp thì mới sáng tạo được những tác phẩm có giá trị.
TIẾT 2
-Thông qua nhân vật Phùng, 2. Nhân vật Phùng thể hiện cách nhìn về cuộc sống
nhà văn Nguyễn Minh Châu của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
đã thể hiện quan niệm nghệ a. Phùng là người có tấm lòng nhân hậu:
thuật gì? - Chưa thoả thuê ngắm bức ảnh “chiếc thuyền ngoài
xa” thì ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào nơi
Phùng đứng.
- Người nghệ sĩ đa tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền
-Tấm lòng nhân hậu của Phùng ngư phủ đẹp như mơ bước ra một người đàn bà xấu xí,
được thể hiện qua những chi tiết một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, đánh vợ như một
nào? phương cách để giải tỏa những uất ức, khổ đau... Đây
là hình ảnh đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện”
mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ
111
trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống.
- Chứng kiến cảnh ấy, Phùng đa “kinh ngạc đến mức
(…) há mồm ra mà nhìn”rồi sau đó thì “vứt chiếc máy
ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Nhưng anh chưa kịp
xông ra thì thằng Phác (con lão đàn ông) đa kịp tới để
che chở cho người mẹ .
- Đến lần thứ hai, bản chất người lính ở người nghệ sĩ
được thể hiện. Anh xông ra buộc lão đàn ông phải
chấm dứt hành động độc ác … Hành động của Phùng
cho thấy anh không thể làm ngơ trước sự bạo hành của
cái ác.=>Hoá ra đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn
thiện” mà anh vừa bắt gặp trên mặt biển xa lại chẳng
phải là “đạo đức”, là “chân lí của sự toàn thiện” mà
nó là những ngang trái, xấu xa, những bi kịch còn tồn
tại trong cuộc sống.
b. Phùng luôn ý thức để hoàn thiện nhân cách:
- Tận mắt chứng kiến vẻ đẹp của bức ảnh “chiếc
-HS tìm dẫn chứng chứng minh: thuyền ngoài xa”, cảnh người đàn ông đáng vợ và khi
Phùng luôn có ý thức hoàn thiện lắng nghe câu chuyện của người đàn bà ở toà án (vì
nhân cách? tình thương con, vì ý thức phải sống cho con, vì mong
nuôi con cho đến khi khôn lớn mà chị chấp nhận gánh
lấy cái khổ), Phùng nhận thức rất nhiều điều qua các
cảnh ấy.
+ Đằng sau bức ảnh như “bức tranh mực tàu của một
danh hoạ thời cổ” là những điều nghịch lý trong cuộc
sống đời thường với biết bao số phận, bao mảnh đời éo
le.
+ Để Phùng chứng kiến hành động vũ phu của người
chồng, Nguyễn Minh Châu muốn phê phán tình trạng
bạo lực trong gia đinh, một mảng tối của xã hội đương
đại.
+ Phùng đa hiểu về người đàn bà hàng chài kia: Ẩn
bên trong sự xấu xí, nhẫn nhục là vẻ đẹp tình mẫu tử
đầy vị tha, là khát khao hạnh phúc bình dị đời thường
của người phụ nữ còn đói nghèo, lạc hậu.
+ Nỗi trăn trở của Phùng trong nhiều năm dài về hình
ảnh người đàn bà hàng chài cứ hiện ra sau mỗi lần anh
ngắm bức ảnh “chiếc thuyền ngoài xa” chính là quá
trình tự ý thức của Phùng để hoàn thiện nhân cách của
mình.
=> Truyện không chỉ giàu giá trị nhân đạo mà còn
mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận
cuộc sống và con người: phải có cái nhìn đa diện,
nhiều chiều mới phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp
bên ngoài của hiện tượng.

112
Đề 2: Nhân vật người đàn bà &giá trị nhân đạo của
TIẾT 3 tác phẩm
a.Ngoại hình: xấu xí “thuở nhỏ là đứa con gái xấu lại
Giáo viên hướng dẫn HS lập dàn rỗ mặt”.
bài về nhân vật người đàn bà b. Số phận bất hạnh:
hàng chài: - Không có tên riêng: Tác giả không đặt cho chị một
tên riêng nào mà gọi chị một cách phiếm định là
-Ngoại hình: “người đàn bà”. =>hiện thân cho biết bao người đàn
bà vùng biển trong hành trình nhọc nhăn để mưu sinh
-Số phận bất hạnh: và kiếm tìm hạnh phúcgiữa đời thường
- Nỗi bất hạnh của chị
+ Vì xấu xí nên không ai thèm lấy chị lỡ lầm và có
mang với một anh hàng chài.
+ Cuộc sống vất vả, nghèo khổ, lại đông con, những
khi biển động, hàng tháng“cả nhà vợ chồng con cái
toàn ăn cây xương rồng chấm muối luộc”.
+ Sống cam chịu, nhẫn nhục: thường xuyên bị chồng
-Tính cách: đánh đập, hành hạ “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày
một trận nặng” nhưng chị không hề chống trả hay trốn
chạy.
+ Quen sống với môi trường sông nước nên khi đến toà
án chị cảm thấy lạ lẫm và “sợ sệt”, “lúng túng”, “tìm
đến một góc tường để ngồi”, “cố thu người lại”,“cúi
mặt xuống”…
=> Tác giả khắc hoạ thật ấn tượng về người đàn bà một
đời nhọc nhằn, lam lũ,nhiều cay đắng.
c. Vẻ đẹp tâm hồn của chị:
-Tìm hiểu vẻ đẹp tâm hồn của - Yêu thương con tha thiết:
người đàn bà hàng chài: + Ban đầu chị bị chồng đánh ở dưới thuyền, sau đó, chị
xin với lão đưa chị lên bờ mà đánh; trước khi bị chồng
đánh, chị ngước mắt về phía chỗ chiếc thuyền đậu…
chị không sợ đòn

mà chỉ sợ các con thấy cảnh tượng đau xót sẽ làm


thương tổn những trái tim ngây thơ.
+ Khi thằng Phác bênh chị đánh trả lại người cha, hình
như lúc ấy chị mới cảm thấy đau đớn, gọi “Phác, con
ơi” rồi “chắp tay vái lấy vái để” nó, rồi “ôm chầm
lấy”nó “Thằng nhỏ … như một viên đạn bắn vào
người đàn ông và bây giờ xuyên qua tâmhồn người
đàn bà” -> Đằng sau cái vái lạy đó là chị muốn đứa
con đừng làm những điều đáng tiếc với cha mình, là
cái lẽ đời mà chị muốn cho con hiểu.
+ Không muốn ly hôn, chấp nhận bị đánh đập, hành hạ
để nuôi con khôn lớn:“Ông trời sinh ra người đàn bà
là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn
113
(…)Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ
không thể sống cho mình (…)được!”
- Hiểu nguyên nhân làm nên sự tha hoá nhân cách của
người chồng:
+ Khi Đẩu khuyên chị ly hôn, “chị chắp tay vái lia
lịa” và nói “Con lạy quý toà… quý toà bắt tội con
cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ
nó…”.Bởi chị hiểu chính nghèo khổ, con cái nheo
nhóc, không gian sống tù đọng là nguyên nhân biến
một anh cục tính hiền lành thành gã đàn ông thô bạo,
dã man.
+ Chị thấm thía, thấu hiểu nguyên căn những trận địn
vũ phu của người chồng: “ giá tôi đẻ ít đi, hoặc chúng
tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn…” ,“cái lỗi
chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền
lại chật”
-> Người đàn bà khốn khổ,xấu xí ấy luơn tìm cach
lí giải hành vi của chồng mình để giữ gìn, để che chắn
-Khái quát giá trị nhân đạo cái gia đinh khốn cùng của mình trước sự chỉ trích dù
rất đúng và chân thành của những người khác.
- Trong đau khổ, chị vẫn chắt lọc niềm vui để sống:
Chị nói về những lần vui vẻ hiếm hoi của gia đinh: “ở
trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi
sống hoà thuận, vui vẻ” hay “vui nhất là ngồi nhìn đàn
con tôi chúng nó được ăn no”. Nói về những điều đó
“mặt chị ửng sáng lên như một nụ cười”…
=> Hạnh phúc của người đàn bà khốn khổ này cũng
chính là niềm hạnh phúc thật lạ lùng và khó hiểu với
những người như Phùng, như Đẩu. Trong vất vả, nhọc
nhằn, đau đớn, người đàn bà vẫn tìm thấy, vẫn chắt
chiu được những niềm vui ít ỏi, niềm vui lấp lánh
trong âm thầm, nhẫn nhịn, chịu đựng, hi sinh -> Đó là
bản chất tốt đẹp ngàn đời của những người mẹ VN”
d. Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Tác giả phê phán nạn bạo hành trong gia đình – một
mảng tối của xã hội đương đại
III. Củng cố, dặn dò:

114
TUẦN 21

ÔN TẬP : HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT


-Lưu Quang Vũ-
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm văn học nước ngoài.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng làm bài thi THPTQG phần đọc hiểu văn bản.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và Nội dung kiến thức
trò

TIẾT 1 1. Xuất xứ của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt có gì


đặc biệt ? Hãy chỉ rõ những điểm khác biệt giữa truyện
Câu 1. Xuất xứ của vở cổ dân gian và vở kịch của Lưu Quang Vũ ?
kịch Hồn Trương Ba da - Lưu Quang Vũ viết vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
hàng thịt có gì đặc biệt ? năm 1981, đến năm 1984 thì ra mắt công chúng. Vở kịch
Hãy chỉ rõ những điểm dựa vào câu chuyện dân gian, nhưng đã có những thay đổi

khác biệt giữa truyện cổ cơ bản.


dân gian và vở kịch của - Điểm khác biệt :
Lưu Quang Vũ ? + Trong truyện dân gian, nhân vật Trương Ba tiếp tục
sống bình thường,hạnh phúc khi được nhập hồn vào
thân xác anh hàng thịt. Ngắn gọn và đơn giản,truyện dân
gian mang một tư tưởng triết học có phần cơ bản đúng,
nhưng chỉ đề cao linh hồn, tuyệt đối hóa linh hồn, không để
ý đến mối quan hệ giữa thể xác và
linh hồn.
+ Vở kịch của Lưu Quang Vũ tại tập trung diễn tả tình
cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ, giày vò của Trương Ba từ khi
“bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.Từ đó đưa đến
những tư tưởng mới : sự tồn tại độc lập của thân xác đối với
linh hồn và khẳng định một quan niệm đúng đắn về cách
sống.

Câu 2.Câu nói của Hồn 2.Câu nói của Hồn Trương Ba : “Không thể bên trong
Trương Ba : “Không thể một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là
bên trong một đằng, bên tôi toàn vẹn” có ý nghĩa như thế nào ?
115
ngoài một nẻo được. Tôi - Câu nói cho thấy nỗi đau khổ, giằng xé tột cùng của Hồn
muốn được là tôi toàn Trương Ba trước hoàn cảnh hiện tại của bản thân.
vẹn” có ý nghĩa như thế - Câu nói cũng cho thấy khát vọng mãnh liệt được sống với
nào ? ý nghĩa đích thực. được sống làm người thật quý giá, nhưng
được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị
mình vốn có và còn theo đuổi quý giá hơn.
- Câu nói còn thể hiện một tư tuởng triết học sâu sắc : nó
phản ánh đòi hỏi sự thống nhất giữa nội dung và hình thức,
giữa tư tưởng và biểu hiện hành động.

3. Nhân vật Hồn Trương Ba


TIẾT 2 a. Mở bài
- Lưu Quang Vũ là một trong những cây bút tài hoa đê ̉lại
Câu 3. Phân tích nhân vâṭ những dấu ấn trong nhiều thể loại : thơ, văn xuôi và đặc biêṭ
Hôǹ Trương Ba? là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng
nhât́ của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Hôǹ Trương Ba, da hàng thiṭ là môṭ trong những tać phâm̉
xuât́ săć nhât́,đánh dấu sự vươṭ trội trong sáng tác của Lưu
Quang Vũ.
- Nhân vật Trương Ba – một nhân vật bi kịch
b. Thân bài:
*. Giới thiêụ chung
- Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
- Đây là một vở kịch mà Lưu Quang Vũ đa dựa vào cốt
truyện dân gian, tuy nhiên chiều sâu của vở kịch chính là
phần phát triển sau của truyện dân gian.
*. Phân tích:
- Hoàn can̉ h éo le, bi đát của ông Trương Ba
+ Trương Ba là người làm vườn yêu cây cỏ, yêu thương
moị người, sôńg nhân hâụ , chân thưc̣ , chưa tới số chết,
nhưng vì sự tắc trách của quan nhà trời mà Trương Ba phải
chết.
+ Hôǹ Trương Ba phải trú nhờ vào xác anh hàng thiṭ, một
người thô lô,̃tính cách Trương Ba ngày càng thay đổi.
- Bi kịch của sự oan trái
- Cuộc đối thoại giữa hồn và xác
+ Hồn là biểu tượng cho sự thanh nhã, cao khiết, trong sạch,
đạo đức nhưng tất cả hoàn toàn trái ngược qua phần đối
thoại với xác. Hồn Trương Ba để lại trong mắt xác hàng thịt

là một kẻ phàm ăn, tục uống ; mê rượu và háo sắc ; cư xử


thô baọ với mọi người,…
+ Những biểu hiện ngay trong đối thoại khi Hồn Trương Ba
không còn là chính mình : cư chỉ, điệu bộ lúng túng, khổ
sở ; giọng điệu có khi yếu ớt, lời thoại ngắn ; khi đuối lý lại
116
dùng lời lẽ thô bạo để trấn áp “Ta… Ta… đã bảo mày im
đi”
=> Bi kịch của sự tồn tại riêng rẽ : con người không thể
chỉ sống bằng thân xác mà cũng không thể sống bằng tinh
thần.
- Nỗi đau khổ của Hồn Trương Ba khi tìm về những người
thân trong gia đinh
+ Người vợ vừa hờn ghen vừa dằn dỗi chồng, có cảm giác
ông là người sống xa lạ với mọi người.
+ Đứa con trai cả quyết định bán khu vườn để đầu tư vào
sạp thịt.
+ Cái Gái, đứa cháu nội mà ông yêu quý nhất, không thừa
nhận ông là ông nội, thậm chí nó còn cự tuyệt đến quyết liệt
“Nếu ông nội tôi hiện về được, hồn ông nội tôi sẽ bóp cổ
ông”. Trong mắt nó, Hồn trương Ba chỉ là một tên đồ tể, tay
chân vụng về, luôn phá hoại.
+ Con dâu tỏ ra thông cảm, hiểu và đau cho nỗi đau sống
nhờ và sử thay đổi của Hồn Trương Ba.
=> Bi kịch bị người thân xa rời, khước từ cuộc sống.
- Khát vọng giải thoát khỏi thân xác người khác.
+ Trương Ba tự ý thức bi kịch của mình : “Không thể bên
trong một đằng,bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là
tôi toàn vẹn”
=> Bi kịch sống nhờ vào thân xác người khác
- Trương Ba trước cái chết của cu Tị
+ Trước đề nghị đổi thân xác của Đế Thích, tính cách TB từ
chỗ lưỡng lự,suy nghĩ rồi quyết định dứt khoát.
+ Trương Ba muốn chết thật là để cho mình được sống mãi
hoài nhớ của mọi người.
=> Giải thoát bi kịch của Hồn Trương Ba.
*. Đánh giá
- Hồn Trương Ba là một nhân vật quá chú trọng đời sống
tinh thần mà coi nhẹ thân xác.
- Bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba là bi kịch về nỗi đau
của sự vênh lệch giữa thể xác và tâm hồn trong một con
người.
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật, nghệ thuật tạo
tình huống và diễn tiến kịch kích độc đáo.
c. Kết luận
- Đánh giá chung về nhân vật.
TIẾT 3 - Khẳng định tài năng viết kịch của LQV
Câu 4. Kịch Lưu Quang 4.Tính nhân văn trong kịch Lưu Quang Vũ.
Vũ giàu giá trị nhân văn. a. Mở bài
Anh/chị hãy phân tích - Giới thiệu tác giả (con người và phong cách)
đoaṇ trích cảnh VII trong - Giới thiệu tác phẩm (giá trị của tác phẩm)
sách giáo khoa đê ̉lam̀ rõ - Giới thiệu vấn đề nghị luận : giá trị nhân văn
117
điều đó? b.Thân baì
*. Giới thiêụ chung
Tham khảo một số đề trên
*. Giá trị ̣nhân văn:
Giá trị nhân văn của một tác phẩm là sự lột tả mâu thuẫn
tâm lý của cácnhân vật trong đời sống, hay chính mâu thuẫn
trong từng con người, trong cái trong sáng có sự sa ngã, lầm
lạc và trong ánh sáng có bóng tối. Nó là cuộc đấu tranh giữa
thiện và ác, giữa đẹp và xấu, giữa hy vọng và tuyệt vọng
của con người.
*Phân tićh
- Hoàn cảnh trớ trêu cuả Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ
thân xać anh hàng thịt.
- Nỗi đau đớn giày vò cuả hồn Trương Ba khi phaỉ sống
nhờ, sống khác mình, qua cać chi tiêt́ :
+ Lời dẫn kịch : ngồi ôm đầu môṭ hôì lâu, bịt tai lại, như
tuyệt vọng, bần thần nhập laị xác anh hàng thịt,…
+ lời của nhân vật : Ta… ta đã bảo là mày im đi, Trời,…
+ Lời độc thoại nội tâm : Mày đã thắng thế rôì, cái thân xác
không phải là của ta ạ ...
=> Ý nghĩa nhân văn của tác phẩm :
- Ý nghiã nhân văn cuả vở kịch là ở chỗ Lưu Quang Vũ đã
khẳng định, tôn trọng cái cá thê,̉ khẳng định vị tri,́ vai trò
cuả ca ́nhân trong xã hội. Qua lời thoại đầy chất triết lí,́ nhà
văn gửi bức thông điệp kêu gọi con người sống là chính
mình .“Tôi muôń đươc̣ là tôi toàn vẹn”, câu nói đơn giản
cuả nhân vâṭ Hôǹ Trương Ba chính là chìa khóa mở ra giá
trị nhân văn của tác phâm̉ .
- Y ́nghiã nhân văn cuả vở kịch còn là ở chỗ nhà văn đã đấu
tranh cho sư ̣hoaǹ thiêṇ vẻ đep̣ nhân cách con ngươì. Để
cho nhân vâṭ Hôǹ Trương Ba khước từ sống vay mượn
trong thân xác người khác , Lưu Quang Vũ đã mở hướng
cho nhân vâṭ vươn tới một lẽ sống đích thực, dẫu thân xác
có trở về hư vô.
d. Đánh giá
- Cảnh VII, của vở kịch giàu giá trị nhân văn :
+ Cần tạo cho con người có được sự hài hòa giữa hai mặt
tinh thần và vật chất ; không được kỳ thị những đòi hỏi vật
chất của con người ; cần tôn trọng
quyền tự do cá nhân ; cần biết rút kinh nghiệm về những sai
lầm để hướng tới tương lai.
- Giá trị nhân văn mà Lưu Quang Vũ đặt ra đến nay vẫn còn
nguyên vẹn và vẫn còn mang tính thời sự.
c. Kêt́ luâṇ
- Khẳng định giá trị của tác phẩm (nội dung, nghệ thuật).
- Khẳng định tài năng của Lưu Quang Vũ.
118
TUẦN 22

ÔN TẬP: VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm văn học nước ngoài.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng làm bài thi THPTQG phần đọc hiểu văn bản.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT


TRÒ

TIẾT 1 I. Tác phẩm “Thuốc” – Lỗ Tấn.


Câu 1. Anh/chị hãy nêu đôi nét về cuộc đời và sự
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn nghiệp của Lỗ Tấn.
tập về tác phẩm “Thuốc” của Lỗ -Gọi học sinh trình bày những ý tiêu biểu.
Tấn. Câu 2. Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn
- HS tự làm “Thuốc” – Lỗ Tấn.
- Tên truyện ít nhất có 3 lớp nghĩa:
+Thuốc chữa bệnh lao của những người dân u mê, lạc
- Ý nghĩa nhan đề của truyện hậu (lấy máu người để chữa bệnh lao), hậu quả là con
ngắn “Thuốc” bệnh đã chết oan uổng. Cần phải chữa căn bệnh u mê
lạc hậu này.
+Thuốc chữa căn bệnh gia trưởng phong kiến của
người dân Trung Quốc. Trên bài tạp văn “Ngày nay,
chúng ta làm cha như thế nào?” Lỗ Tấn đã yêu cầu các
thế hệ trước phải biết tôn trọng các thế hệ sau, giải
phóng tư tưởng cho thế hệ sau.
Trong tác phẩm “Thuốc”, nhà văn đã đặt câu hỏi về
phương thuốc mà bố mẹ thằng Thuyên trị bệnh cho nó,
mà ông Ba vì cuồng tín đã bán đứng thằng cháu làm
cách mạng, mà lão Cả Khang giết hại Hạ Du, đó không
phải là thuốc chữa bệnh mà là thuốc độc. Vậy thì cái
gọi là thuốc phải là sự giác ngộ ra rằng đó là thuốc độc
và phải đi tìm một thứ thuốc khác.
+ Thuốc chữa bệnh hờ hững, mê muội của quần chúng,
và bệnh xa rời quần chúng của những người cách
119
mạng.
TIẾT 2
Câu 3. Ý nghĩa chi tiết con đường mòn phân chia
ranh giới hai bên nghĩa địa .
-Ý nghĩa chi tiết con đường -Đặc điểm thi pháp của Lỗ Tấn là dung dị, trầm lắng
mòn… và sâu xa. Bối cảnh của truyện cũng vậy: một quán trà,
-Học sinh trình bày suy nghĩ về một
hình ảnh con đường mòn. pháp trường và một bãi tha ma. Cảnh tượng nào cũng
gây một cảm giác buồn chán cố hữu. Quán trà của
-Giáo viên chốt ý cơ bản. những người vô công rồi nghề thì nghèo nàn, tẻ nhạt.
Pháp trường thì toàn những bóng đen lượn lờ, dưới ánh
đèn dầu khi mờ khi tỏ. Bãi tha ma thì “mộ dày khít như
bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ”, ở giữa có một con
đường mòn cố hữu mà nhà văn đã nhắc nhiều lần trong
tác phẩm.
-Con đường mòn phân chia ranh giới nghĩa địa thành
hai phần rõ rệt: bên phải là mộ của người ngheo, bên
trái là mộ của những người chết chém. Người dân
Trung Quốc lúc đó rất lạc hậu, họ coi làm cách mạng
là làm giặc, là trái đạo. Hình ảnh con đường mòn như
là một ám ảnh về lối sống u mê của người dân đương
thời.
-Trong tác phẩm có cảnh mùa xuân, vào tiết thanh
minh, hai bà mẹ đã bước qua con đường mòn cố hữu
đến thăm nhau, đó có thể coi là dấu hiệu tốt lành, hứa
-Phân tích ý nghĩa hình tượng hẹn sự giác ngộ của người dân Trung Quốc.
nhân vật Hạ Du.

Câu 4. Phân tích ý nghĩa hình tượng người cách


mạng Hạ Du.
-Mặc dù chỉ được miêu tả gián tiếp qua suy tư của các
nhân vật khác, nhưng hình ảnh Hạ Du có một vị trí đặc
biệt, là hình tượng trung tâm của tác phẩm. Đó là hình

tượng người cách mạng giác ngộ sớm, có lí tưởng


cách mạng rõ ràng: lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại
tộc, giành độc lập.
-Hạ Du là là một người dũng cảm hiên ngang, dám
tuyên truyền lí tưởng cách mạng với cả người cai ngục
trong những ngày lên đoạn đầu đài.
-Trong truyện, nhà văn tỏ ý trân trọng, kính phục nhân
cách người cách mạng Hạ Du, nhưng cũng ngầm phê
phán Hạ Du xa rời quần chúng, xa rời đến mức mẹ anh
cũng không hiểu, chú anh thì coi anh là “giặc” và đi tố
giác, người dân lấy máu Hạ Du để chữa bệnh.
-Nhưng chính vòng hoa tưởng niệm Hạ Du ở phần kết
120
thúc truyện đã hé mở tư tưởng chủ đề của tác phẩm,
thể hiện niểm tin của tác giả về một ngày kia sẽ chấm
dứt bi kịch của người cách mạng tiên phong, và quần
chúng sẽ được giác ngộ,

TIẾT 3
II.Tác phẩm “Số phận con người” – Sô lô khốp
-Giáo viên hướng dẫn cho học Câu 1. Anh/chị hãy nêu vài nét về cuộc đời và sự
sinh tự làm câu hỏi này. nghiệp của Sô lô khốp.(HS tự làm)
-Chia nhóm và học sinh trong
Câu 2. Anh/chị hãy tóm tắt tác phẩm “Số phận con
nhóm cử đại diện trình bày. người”
Câu 3. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô cô lốp sau
chiến tranh?
Câu 4. Cuộc gặp gỡ giữa Xô cô lốp và bé Va ni a.
Câu 5. Xô cô lốp đã vượt lên sự cô đơn và nỗi đau như
thế nào?
Câu 6. Nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
-
- Ôn tập những kiến thức cơ bản III.Tác phẩm “Ông già và biển cả” – Hê minh uê.
về Hê minh uê. -Ôn tập những kiến thức cơ bản sau:
- Giáo viên chia nhóm cho HS +Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
hoạt động nhóm và cử đại diện của Hê minh uê.
trình bày. +Những đặc điểm cơ bản của nguyên lí “Tảng băng
trôi”
+Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả” .
+Phân tích những hình ảnh mang tính biểu tượng trong
tác phẩm.

I. Củng cố, dặn dò:


-Học sinh ôn tập các tác phẩm văn học nước ngoài ở mức độ đọc hiểu

121
TUẦN 23
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


-Ôn tập, củng cố những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, và các kĩ năng làm bài đọc
hiểu văn bản.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng làm bài thi THPTQG phần đọc hiểu văn bản.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

TIẾT 1

Hoạt động : Nhắc lại những kiến thức cơ I.Nhắc lại lý thuyết:
bản về phần đọc hiểu đã được ôn tập từ đầu - Các phương thức biểu đạt
năm - Các biện pháp tu từ
-Các thao tác lập luận
- Các hình thức lập luận
- Các thể thơ
- Các phép liên kết
- Các phong cách ngôn ngữ

TIẾT 2
II.Hướng dẫn làm bài tập Thực hành:
Hoạt động : Bài tập thực hành
1.Bài tập 1:
Bài tập 1: Câu 1. Thao tác lập luận Bình luận.
I.Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu Câu 2.
cầu: -Việc nhỏ: đọc sách và gây dựng tủ sách
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ trong mỗi gia đình, mỗi người có thể đọc
thường trực của con người có cuộc sống trí vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn
tuệ. Không đọc sách tức là không còn nhu trong một năm.
cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không -Công cuộc lớn: đọc sách trở thành ý
còn có nhu cầu đó nữa thì đời sống tinh thần thức, nhu cầu của mỗi người, mỗi gia
của con người nghèo đi, mòn mỏi đi và cuộc đình trong xã hội, phấn đấu đề đọc sách
sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây trở thành văn hóa của quốc gia, dân tộc.
là một câu chuyện rất nghiêm túc, lâu dài. Câu 3.
Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: “Không đọc sách tức là không còn nhu
Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên chúng ta, cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”, vì:
122
bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện -Không đọc sách, đời sống tinh thần của
nay, nên có một cuộc vận động đọc sách con người sẽ nghèo đi, đời sống đạo đức
trong thanh niên cả nước và vận động từng sẽ mất luôn nền tảng.
nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có Câu 4.
một nước đã phát động phong trào trong Thông điệp:
toàn quốc, mỗi ngày mỗi người đọc lấy 20 -Đề nghị đọc sách và nâng cao ý thức đọc
dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như sách ở mỗi người.
thế, hoặc vận động mỗi người trong một -Ý nghĩa: Tác động đến ý thức đọc sách
năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu của bản thân và đồng thời giúp bản thân
bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ hiểu rõ tầm quan trọng của việc đọc sách.
đấy, nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu
một công việc lớn.

Câu 1. Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng thao


tác lập luận nào?
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về việc
nhỏ và công việc lớn?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc
sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống
trí
tuệ nữa”?
Tác giả gửi gắm thông điệp nào qua đoạn
văn trên? Ý nghĩa của thông điệp đó đối với
anh/chị?

TIẾT 3
II. Đoạn nghị luận xã hội:
II. Đoạn NLXH: 1. Giải thích:
-Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày -Nói đọc sách là nhu cầu trí tuệ thường
suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trực nghĩa là việc đọc sách trở thành nhu
trong phần đọc hiểu: “Đọc sách là sinh hoạt cầu thường xuyên, chính yếu trong đời
và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người sống của con người. Với ý kiến trên, tác
có cuộc sống trí tuệ” giả đã khẳng định tầm quan trọng của
việc đọc sách trong việc nâng cao trí tuệ
con người.
2. Lí giải:
-Sách tích lũy tri thức của con người. Vì
vậy, đọc sách tức là tiếp thu tri thức, trí
tuệ. Mà tri thức rất cần thiết đối với sự
phát triển của con người như: tăng khả
năng giao tiếp, rèn luyện năng lực tưởng
tượng, liên tưởng sáng tạo, rèn luyện
năng lực ngôn ngữ, đọc sách để học cách
sống tốt và làm người tốt…
-Không chỉ phát triển con người, xã hội,
đọc sách còn giúp nâng cao nhận thức về
123
đời sống xã hội và nhận thức chính bản
thân mình: “Sách mở rộng ra trước mắt ta
một chân trời mới”
-Đọc sách còn có tác dụng mạnh mẽ đến
tư tưởng, tình cảm, thái độ, góp phần
hoàn thiện nhân cách, và làm giàu đời
sống tinh thần của
con người: “Mỗi cuốn sách nhỏ là một
bậc
thang đưa ta tách khỏi phần Con để tiến
tới thế giới phần Người”

3. Bình luận:
-Đọc sách có tầm quan trọng, ý nghĩa là
vậy. Nhưng văn hóa đọc ngày nay đang
xuống dốc thảm hại, nhất là đối với giới
trẻ: một bộ phận nhỏ thế hệ trẻ, nhất là
học sinh và sinh viên hiện nay đã quên đi
sự tồn tại của các tác phẩm văn học kinh
điển của thế giới như: Cuốn theo chiều
gió; Những người khốn khổ; Không gia
đình; Những tấm lòng cao cả…
4. Bài học
-Từ việc hiểu tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách, chúng ta cần biến việc đọc
sách thành “một nhu cầu trí tuệ thường
trực” trong đời sống.
-Tham gia các hoạt động hưởng ứng đọc
sách như: Triển lãm sách; Hoạt động tủ
sách trung thực…
-Câu nói nổi tiếng của tổng thống Mĩ
Barack Obama: “Việc đọc rất quan trọng.
Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở
ra cho bạn”

TUẦN 24
TIẾT 1

Bài tập : Bài tập : Hướng dẫn làm bài


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh trong
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật đoạn trích được lấy từ chất liệu văn hóa
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời văn học dân gian là:
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi -Cô Tấm từ truyện cổ tích Tấm Cám:
Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Cây khế chua có đại bàng đến đậu Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta -Truyện cổ tích Cây Khế:
124
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa -Thành ngữ: “Người ta là hoa đất”:
Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi! Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Ta lớn lên khao khát những chân trời -Sử thi Đăm Săn – Đăm Săn gõ cửa từng
Những mảnh đất chân mình chưa bén được nhà:
Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa
Những ngàn sao trôi miết giữa màu xanh. Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng – Câu 2. Ý nghĩa câu thơ cho thấy: hoàn
Nguyễn Khoa Điềm) cảnh sống khó khăn sẽ rèn giũa con người
Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong về nghị lực sống, vươn lên để nở hoa.
đoạn trích được lấy từ chất liệu văn hóa, vănCâu này có ý nghĩa giống câu: “Cái khó
học dân gian? ló cái khôn”
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về nội Câu 3. Biện pháp tu từ chính trong 04
dung câu thơ: “Đất đai cỗi cằn thì người sẽ câu thơ cuối là: Điệp từ “Những”, ngoài
nở hoa”? tác dụng tạo nhịp điệu cho câu thơ còn có
tác dụng nhấn mạnh khao khát được
khám phá, trải nghiệm và chinh phục
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện những điều mói lạ, thú vị trong cuộc
pháp tu từ chính được sử dụng trong 04 câu sống.
thơ cuối.
Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong
đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Chọn một trong những điều tâm
đắc sau:
-Chọn nội dung: Niềm tin bất diệt và
niềm khao khát chinh phục cuộc sống.
+ Đó là niềm tin vào cái thiện luôn chiến
thắng cái ác, niềm tin vào may mắn, ở
hiền sẽ gặp lành.
+ Khao khát được khám phá và chinh
phục
-Chọn nghệ thuật:
+Cách vận dụng chất liệu dân gian, sử
dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật…
khiến cho bài thơ trở nên sinh động, có
TIẾT 2 hồn và giàu sức thuyết phục

II. Đoạn NLXH II. Đoạn NLXH:


-Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) 1.Giải thích:
trình bày suy nghĩ của anh/chị về “Sức mạnh -“Niềm tin” là lòng tin, sự tin tưởng của
của niềm tin trong cuộc sống” được gợi ra từ bản thân dành cho bản thân và xã hội.
đoạn trích ở phần Đọc hiểu. -“Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống” là
sức mạnh tinh thần giúp con người làm
được những điều kì diệu. Người có niềm
125
tin trong cuộc sống thì luôn luôn yêu đời,
có ý chí và có nghị lực…
2. Lí giải:
-Niềm tin là nguồn động lực giúp mỗi
người vượt qua được những khó khăn,
thử thách trong cuộc sống. Không ít
người rơi vào hoàn cảnh khó khăn, số
phận bất hạnh nhưng họ có niềm tin vào
cuộc sống và họ đã làm được những điều
kì diệu: Ví dụ: Lê Văn Công đã dành
được Huy chương vàng môn cử tạ dành
cho người khuyết tật tại Paralympic…
-Khi có niềm tin, con người tin vào
những điều tốt đẹp luôn tồn tại trong cuộc
sống: Cô Tấm bị vùi dập, bị cái ác săn
đuổi nhưng cuối cùng cũng có được hạnh
phúc bên hoàng tử.
3. Bình luận
-Thế nên, con người sống phải có niềm
tin, niềm tin là nguồn sức mạnh để ta
sống tốt và

làm được những điều kì diệu. Ngược lại


nếu
thiếu niềm tin, ta dễ rơi vào thất bại,
chán nản và tuyệt vọng…
4. Bài học:
-Sống phải có niềm tin. Tin vào bản thân,
tin vào gia đình, tin vào xã hội. Niềm tin
sẽ cho ta sức mạnh để đến bến bờ vinh
quang.
-“Niềm tin thấy đóa hoa yêu kiều trong
một cái nụ, khu vườn xinh đẹp trong một
hạt giống và cây sồi lớn trong một quả
sồi” (Wiliam Ward)
TIẾT 3
Bài tập :
Bài tập : Hướng dẫn làm bài
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các Câu 1. Hai thao tác lập luận là: giải thích
yêu cầu: và bình luận.
Nếu để ý theo dõi, ta thấy từ “soái ca” Câu 2.
chỉ mới xuất hiện trong giao tiếp của giới trẻ -Đối tượng xem “soái ca” là hình mẫu
một vài năm trở lại đây. Đó là sự ảnh hưởng trong mơ là các
của việc đọc tiểu thuyết hay xem phim “nhập Cô gái trẻ.
ngoại". Nếu gõ vào từ điển, ta thấy từ này -Biểu hiện: lập hội những người mê “soái
126
được giải thích như sau: SOÁI CA là một từ ca”; gào thét, chen lấn để được nhìn
tiếng Việt bắt nguồn từ các tiểu thuyết ngôn thấy/xem soái ca; ghép hình của mình với
tình. Soái ca là chỉ những anh chàng đẹp soái ca…
trai, hoặc siêu đẹp trai, những người mà bất Câu 3. Tác giả cho rằng: “soái ca” đã đi
cứ cô gái nào cũng mơ ước. Họ giàu và sẽ từ tiểu thuyết vào đời thực dần trở thành
giàu và nhất là phải đẹp trai, lịch thiệp, luôn người mẫu trong mơ của nhiều thiếu nữ
trầm tĩnh, có thể giải quyết mọi rắc rối bằng hiện nay. Quả là một trào lưu của lối
một cuộc điện thoại, thậm chí chỉ cần cú sống ảo, xa rời thực tế…?Vì:
phất tay, nhấc chân cực kì phong độ, sẵn +Vì các bạn đã đưa các nhân vật tiểu
sàng bỏ tất cả để đi theo tình yêu và thường thuyết vào đời sống, thần tượng hóa, biến
yêu một cô gái không có gì đặc biệt. những nhân vật thành hình mẫu lí tưởng.
Như vậy, “soái ca” là nhân vật bước ra từ Những hình mẫu lí tưởng đó không có
tiểu thuyết ngôn tình (xuất phát từ Trung trong thực tế đời sống. Vậy là các bạn ấy
Quốc, Hàn Quốc…đang xuất hiện đầy rẫy đã sống ảo, xa rời thực tế…
trên mạng). Lướt web, đọc tiểu thuyết thuộc Câu 4. Chọn một trong những thông điệp
dòng văn chương này đang là thú vui thời ý nghĩa sau:
thượng của nhiều bạn trẻ. Đọc sách, mê -Thần tượng một ai đó là điều bình
sách, khâm phục các nhân vật trong sách là thường nhưng đừng nên quá đà. Thông
chuyện bình thường. Nhưng các bạn trẻ bây điệp này giúp bản thân chừng mực khi
giờ thường đi thần tượng một ai đó.

quá đà trong việc “thần tượng hóa” những


nhân vật mà theo họ là hình mẫu lý tưởng. Đồng thời tránh những hậu quả đáng tiếc
Do đó, “soái ca” đã đi từ tiểu thuyết vào đời có thể xảy ra…
thực dần trở thành người mẫu trong mơ của -Cần lên án, phê phán lối sống thần tượng
nhiều thiếu nữ hiện nay. Quả là một trào lưu quá đà. Việc này giúp bản thân và mọi
của lối sống ảo, xa rời thực tế… người, nhất là các bạn trẻ ý thức được
(Trích Tại sao gọi là “soái ca”…? PGS.TS trách nhiệm đối với bản thân và mọi
Phạm Văn Tĩnh) người xung quanh
Câu 1.Xác định hai thao tác lập luận được
sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Tác giả chỉ ra đối tượng nào xem
“soái ca” là hình mẫu trong mơ? Anh/chị
hãy nêu ra một biểu hiện thực tế của trào lưu
thần tượng “soái ca” của những đối tượng
đó.
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “soái ca” đã
đi từ tiểu thuyết vào đời thực dần trở thành
người mẫu trong mơ của nhiều thiếu nữ hiện
nay. Quả là một trào lưu của lối sống ảo, xa
rời thực tế…?
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý
nghĩa nhất đối với anh/chị?

127
II. Đoạn NLXH II. Đoạn NLXH
-Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày 1.Giải thích:
suy nghĩ về ý kiến trong phần Đọc hiểu: Các -Thần tượng: là say mê, ngưỡng mộ một
bạn trẻ bây giờ thường đi quá đà trong việc người đến mức tôn thờ…
“thần tượng hóa” những nhân vật mà theo -đi quá đà: là vượt quá mức bình thường
họ là hình mẫu lý tưởng. =>Ý kiến trên đề cập đến vấn đề những
bạn trẻ mê muội, thần tượng hóa những
nhân vật trong phim ảnh, tiểu thuyết đến
mức thái quá.
2. Thực trạng:
-Một bộ phận giới trẻ thần tượng các ca
sĩ, diễn viên trong nước và nước ngoài
như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc…một
cách thái quá đến mức bất thường đang
diễn ra phổ biến và trở thành trào lưu ở
Việt Nam
-Người quá đà trong việc thần tượng hóa
thường có các hành vi bày tỏ sự hâm mộ
là la hét, reo hò, đến ôm nhau khóc lóc,
có người còn bị ngất….
3. Nguyên nhân và hậu quả:
-Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
do đặc điểm tâm lí lứa tuổi, đây là lứa
tuổi sôi động, muốn thể hiện mình và tạo
nên một nét khác biệt. Ngoài ra còn có sự
tác động của các phương tiện truyền
thông hiện nay, một số gia đình chưa
quan tâm đến con cái…
-Hậu quả của việc thần tượng hóa quá đà
không chỉ ảnh hưởng đến nhận thức mà
hành

vi cũng có nhiều tác động xấu đến gia


đình, xã hội. Thậm chí các bạn trẻ có thể
sống thiếu lí tưởng do dành quá nhiều
thời gian cho thần tượng của mình.
4. Giải pháp:
- Say mê, thần tượng một nhân vật, một
người nào đó là quyền của mỗi cá nhân.
Tuy nhiên việc thần tượng ấy cũng nên có
mức độ và lý trí để có thể kiểm soát được
bản thân, tránh được những hậu quả đáng
buồn có thể xảy ra.
-Bản thân mỗi chúng ta cũng có thể trở
thành hình mẫu lí tưởng, chỉ cần niềm tin
128
và sự nỗ lực…
TUẦN 25
TIẾT 1 Bài tập :
Bài tập . Hướng dẫn làm bài
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: Câu 1. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Nếu đổi được kiếp này tôi xin hóa thành cây, Câu 2. Thái độ đau xót, bất lực và có
Thử những nhát rìu rạch sâu da thịt. phần lên án gay gắt trước thực trạng ô
Trong biển lửa bập bùng thử mình cháy nhiễm môi trường mà chính con người là
khét, tác nhân gây ra. Đồng thời mong muốn
Thử chịu thói độc tàn, thử sống kiên trung. con người hoán đổi vị trí để cảm nhận nỗi
Nếu đổi được kiếp này, tôi xin hóa ruộng đau, mất mát mà con người đã gây ra cho
đồng, môi trường.
Thử nếm vị thuốc sâu, thử sặc mùi hóa chất, -Thái độ đó được thể hiện qua các từ ngữ,
Thử chịu bão giông, thử sâu rầy, khô khát, hình ảnh: “Tôi xin đổi kiếp này…”;
Thử ngập mặn, triều cường, núi lửa, sóng “Thử mình cháy khét”; “thử thói độc
thần dâng. tàn”; “Tôi phá hoại những gì”; “Tôi đã
Nếu đổi được kiếp này, tôi xin hóa đại từng hối cải?”
dương, Câu 3. Hai biện pháp tu từ chính được sử
Thử dầu loang hắc nồng, mùi cá trôi hôi dụng trong văn bản là:
thối, + Điệp cấu trúc ngữ pháp (…)-> Tác
Đau vì kiệt tài nguyên, khổ vì không biết nói, dụng thể hiện mong muốn của con người
Thử biết gồng mình, thử quằn quại đứng lên. muốn đặt mình vào mọi đau khổ, mất mát
Nếu đổi được hiếp này, tôi xin làm không mà chính con người đã gây ra, làm tổn
khí, hại sâu sắc đến môi trường. Để từ đó mà
Thử khói bụi ngày đêm, thử ngột ngạt trưa cảm thông, ngưng lại những hành vi gây
hè, ô nhiễm môi trường.
Thử không còn trong xanh vì lũ người ích kỉ, + Câu hỏi tu từ: (…)-> Tác dụng thể hiện
Thử tiếng ồn đinh tai, thử cái chết cận kề. mong muốn xảy ra sự hoán đổi giữa con
Tôi làm gì đây? Khi vẫn kiếp con người! người. Nhưng đồng thời cũng nhấn mạnh
Tôi nhận về bao nhiêu? Tôi lấy gì trả lại? rằng con người luôn ngoan cố, không
Tôi phá hoại những gì? Tôi đã từng hối cải? chịu thay đổi, tiếp tục phá hoại môi
Xin đổi được kiếp này…! trường mà không một lần hối cải.
Trời đất có cho tôi?
(Xin đổi kiếp này – Nguyễn Bích Câu 4:
Ngân) -Khao khát của tác giả là khao khát hoán
đổi. Mục đích là để con người – kẻ phá
hoại môi trường cảm nhận được sự tàn
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của bạo mà mình đã gây ra cho môi trường.
văn bản trên. -Từ góc độ cá nhân, em thấy đó là khao
Câu 2. Tác giả thể hiện thái độ gì đối với khát chính đáng của một người có tầm
các vấn đề còn tồn tại của xã hội? Thái độ lòng nhân đạo cao cả, có trách nhiệm với
đó được bộc lộ qua những từ ngữ, hình ảnh thiên nhiên và có trách nhiệm với chính
nào? mình.
Câu 3. Tìm và phân tích tác dụng của hai
biện pháp tu từ quan trọng được sử dụng
trong văn bản.
129
Câu 4. Từ góc độ cá nhân, em hãy nhận xét
khao khát mà tác giả đặt ra trong văn bản
trên.

TIẾT 2
II. Đoạn NLXH. II. Đoạn NLXH
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) 1.Giải thích:
trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề ô -“Môi trường” là không gian sống bao
nhiễm môi trường hiện nay. gồm không khí, đất, nước và các tài
nguyên thiên nhiên…
-“Ô nhiễm” là bị nhiễm bẩn, không còn
trong sáng, sạch sẽ nữa
Vậy “Ô nhiễm môi trường” là không gian
sống bị hủy hoại, dơ bẩn gây tác hại
nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
làm giảm chất lượng cuộc sống.
2.Thực trạng:
-Ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở khắp
mọi nơi, đáng báo động: rừng bị chặt phá,
khai thác quá mức; sông suối bị nhiễm
hóa chất do các chất thải từ các nhà máy;
khói bụi từ các xe cộ, nạn xả rác bừa bãi
trên các đường phố, nơi công cộng…mà
gần đây nhất là vụ nhà máy Formosa xả
chất thải gây ô nhiễm nặng nề môi trường
biển miền Trung; hay không khí tại thủ
đô Hà Nội với lượng khói bụi do xe cộ,
khói nhà máy xả ra vượt quá mức cho
phép; Ô nhiễm làng nghề Bình Yên –
Nam Trực – Nam Định…
3. Hậu quả:
TIẾT 3 -Môi trường sống không an toàn, mất vệ
sinh ảnh hưởng đến sức khỏe, dịch bệnh
gia tăng, tuổi thọ giảm sút…
- Ô nhiễm môi trường còn làm thất thoát
về mặt kinh tế, xã hội mất ổn định…
4. Nguyên nhân:
- Do nhận thức của người dân về môi
trường còn thấp và thiếu ý thức.
-Pháp luật chưa xử lý nghiêm các vụ vi
phạm về môi trường…
- Nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa
đầu tư cho công nghệ xử lý ô nhiễm, vệ
sinh môi trường.
5. Giải pháp:
-Trước thực trạng ô nhiễm môi trường
130
TUẦN 26
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


-Ôn tập, củng cố những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, và các kĩ năng làm bài đọc
hiểu văn bản.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng làm bài thi THPTQG phần đọc hiểu văn bản.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:
TIẾT 1

Đọc hiểu : Đọc văn bản sau và trả lời các Hướng dẫn làm bài Đọc hiểu
câu hỏi: Câu 1:
Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Câu 2 :
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận - Biện pháp tu từ được sử dụng : Nhân
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên hóa (hình ảnh con đường )
ngọn lửa - Câu thơ gợi lên một sự thực, máy bay
Đánh lạc hướng thù.Hứng lấy luồng bom… Mĩ ném bom phá hủy nhiều con đường,
con

Đơn vị tôi hành quân qua đường mòn


Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái đường cũng bị thương trước sự tàn phá
Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá của chiến tranh.Biện pháp tu từ được sử
Tình yêu thương bồi đắp cao lên… dụng trong câu thơ vừa góp phần nhấn
mạnh ấn tượng về hiện thực chiến tranh
Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em khốc liệt , vừa tạo được hình ảnh nên
Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ thơ, trữ tình khi nói đến công việc của
Đất nước mình nhân hậu những cô gái mở đường.
Có nước trời xoa dịu vết thương đau. Câu 3
( Trích Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ - Công việc vất vả, gian khổ và đầy hiểm
Dạ ) nguy của những cô gái mở đường được
1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào ? thể hiện qua các hình ảnh :
2 Chỉ ra và phân tích tác dụng của của biện + Đánh lạc hướng thù, Hứng lấy luồng
pháp tu từ được sử dụng trong câu “Để cứu con bom
đường đêm ấy khỏi bị thương”. +Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em
3 Công việc vất vả,gian khổ và đầy hiểm nguy - Những câu thơ này gợi cho chúng ta
của các cô gái mở đường được thể hiện qua nhớ tới tác phẩm “Những ngôi sao xa
những hình ảnh, câu thơ nào ? Đoạn thơ gợi xôi” của tác giả Lê Minh Khuê trng
131
nhớ đến tác phẩm nào mà anh/chị đã học ? chương trình Ngữ văn 9.
4 Tại sao tác giả lại thấy “một khoảng trời nho Câu 4
nhỏ” khi “nhìn xuống hố bom đã giết em” ? - Tác giả nhìn thấy “một khoảng trời nho
Hình ảnh đó gợi cho anh/chị cảm xúc gì về nhỏ” khi “nhìn xuống hố bom đã giết
nhân vật em được nhắc đến trong đoạn thơ em” bởi :
trên ? + Theo nghĩa thực, bom dội xuống tạo ra
những vết lõm trên mặt đất, hình thành
các hố bom.Khi trời mưa,nước đọng
trong các hố bom và phản chiếu ngược
lên bầu trời, tao ra hình ảnh khoảng trời
in trong các hố bom

+ Cách nói này của tác giả đã góp phần


làm dịu, làm nhẹ đi cái chết, sự ra đi của
những cô gái mở đường. Đồng thời,hình
ảnh thơ cũng cho thấy sự thương xót,
tình cảm của tác giả đối với nhân vật
“em”.
- Cảm xúc về nhân vật “em” :
+Cảm nhận được sự vất vả trong công
việc của những cô gái mở đường, đặc
biệt là cảm xúc thương xót, kính trọng
trước sự hi sinh của các cô gái.
+ Sự ra đi của các cô cho thấy sự khốc
liệt của chiến tranh. Từ đó chúng ta biết
trân trọng cuộc sống hòa bình mà mình
đang được hưởng từ sự hi sinh của
những người đi trước.

TIẾT 2

Viết đoạn NLXH Hướng dẫn viết đoạn NLXH


Đề bài : 1. Mở đoạn : Dẫn dắt vấn đề cần nghị
Hình ảnh “cô gái mở đường” được khắc luận: Sự đóng góp của những người phụ
họa trong đoạn thơ ở phần Đọc hiểu nữ trong chiến tranh.
trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về sự 2. Thân đoạn:
góp mặt của những người phụ nữ trong - Giải thích từ ngữ : sự góp mặt của người
chiến tranh.Trình bày trong một đoạn phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh
văn khoảng 200 chữ. - Phân tích, chứng minh:
+ Chiến tranh thường gắn với hình ảnh
của những người đàn ông nhưng không
thể không nhắc tới đóng góp của những
người phụ nữ. Họ góp công sức ở nhiều
lĩnh vực trên cả tiền tuyến lần hậu
phương.
132
+ Ở hậu phương, họ là điểm tựa tinh thần
cho người lính yên tâm cầm súng ra trận
bảo vệ non sông đất nước. Những người
vợ, người mẹ là biểu trưng cho gia đình,
mái ấm, là nơi đi về, là động lực cho
người lính chiến đấu để giành chiến
thắng.Ngay cả khi là hậu phương vững
chãi, người phụ nữ vẫn thể hiện được vai
trò chiến sĩ của mình “ngày giặc đến nhà
thì đàn bà cũng đánh”.
+ Trên tiền tuyến, những người phụ nữ
dũng cảm,gan dạ tham gia chiến trận, bất
chấp mọi hiểm nguy.Trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mĩ, những cô
thanh niên xung phong đã đóng góp công
sức to lớn cho

sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nữ tính và


bản sắc riêng của những người phụ nữ
khiến cuộc chiến vừa khốc liệt, vừa có
những nét trữ tình, hào hoa.
-Bình luận : Khẳng định sự đóng góp của
người phụ nữ có ý nghĩa rất lớn lao trong
công cuộc giải phống đất nước.Họ thực sự
rất giỏi việc nước, đảm việc nhà.
- Bài học hành động : mỗi người trẻ đều
cố gắng tu dưỡng, rèn luyện để xứng đáng
với những cống hiến của thế hệ đi trước.
Mỗi người luôn có suy nghĩ “ uống nước
nhớ nguồn”.
3. Kết đoạn : Đánh giá vấn đề cần nghị
luận.

TIẾT 3

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài đọc hiểu
Tôi không kì thị iPhone. Tôi nghĩ, việc Câu 1
người ta thích và mua nó để phục vụ cho Phương thức biểu đạt chính trong đoạn
các như cầu trong công việc, cuộc sống là văn : Nghị luận
điều rất bình thường.Sự việc chỉ trở lên Câu 2
không bình thường khi ai đó khao khát sở Những vật tác giả kể ra nhằm chứng minh
hữu chiếc iPhone bằng mọi giá.Hình như cho quan niệm dùng vật chất để khẳng
với một số người, iPhone trở thành một định, thể hiện bản thân : điện thoại
thước đo, mà nếu không có nó,họ sợ giá trị iPhone, xe máy SH, những bộ trang phục
của mình sẽ bị hạ thấp. Louis Vuitton, đồng hồ Thụy Sĩ.
Nhìn rộng ra, quan niệm dùng vật chất Câu 3
133
để khẳng định, thể hiện bản thân không - Đó là những người thích dùng vật chất
chỉ giới hạn ở chiếc điện thoại.Nó còn để định giá bản thân.
nằm ở mong muốn sở hữu một chiếc SH - Họ không tự tin vào những gì mình có.
đời mới, những bộ trang phục Louis Câu 4
Vuitton, hay chiếc đồng hồ Thụy Sĩ.Bằng - Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện
vật này hay vật khác, nhiều người dường quan điểm phê phán, phủ định đối với lối
như cần chúng như một loại trang sức với sống sùng bái vật chất. Theo tác giả, đó
hi vọng nâng tầm bản thân. cũng là biểu hiện của sự thiếu tự tin.
Mong muốn đó, xét cho cùng, cũng không - Quan điểm của tác giả là đúng đắn, sâu
quá khó hiểu, bởi khẳng định bản thân là sắc, khách quan.
một nhu cầu. Những người làm marketing
có lẽ sẽ biết đến tháp nhu cầu Maslow,
trong đó đặt “thể hiện bản thân” ở đỉnh
tháp, sau khi các như cầu về sinh- thể -lí
đã được đáp ứng.Cơn sốt iPhone ở Việt
Nam cho thấy nhiều người, như ví dụ tôi
nêu ở trên, sẵn sàng nhảy vọt lên nhu cầu
tồn tại hàng ngày để đứng trên đỉnh
tháp.Làm như vậy,nói như

Karl Marx,họ dần biến bản thân thành


hàng hóa và đo giá trị của mình thông qua
lăng kính đó.
Theo tôi, gốc rễ của việc sùng bái vật
chất là sự thiếu tự tin. Khi không chấp
nhận mình như vốn có, họ sẽ cố đeo
những cái “nhãn”để tự thỏa mãn bản
thân.Đó là hiện tượng tôi thấy phổ biến ở
các quốc gia đang chuyển mình như Việt
Nam- điều không quá mãnh liệt ở các
nước phương Tây phát triển, nơi vẫn được
coi là đỉnh cao của tôn thờ vật chất.
( Trích iPhone và sự tự tin – Nguyễn
Khắc Giang )
1. Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong văn bản.
2. Những vật nào được tác giả kể ra để
nhằm chứng minh cho quan niệm dùng vật
chất để khẳng định, thể hiện bản thân ?
3 Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng :
“Hình như với một số người, iPhone trở
thành một thước đo, mà nếu không có
nó,họ sợ giá trị của mình sẽ bị hạ thấp” ?
4. Anh/chị hãy nhận xét về quan điểm của
tác giả thể hiện trong đoạn trích.

134
TUẦN 27
THỰC HÀNH: THI THỬ THPTQG

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


- Giúp học sinh nắm được cấu trúc đề thi THPT QG gồm 2 phần, 3 câu, điểm từng
câu.
-Rèn cho học sinh kĩ năng làm bài thi từng phần và phân bố thời gian sao cho hợp lí.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, ra đề….
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức, viết đoạn văn và làm bài thi…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:
C. ĐỀ BÀI

ĐỀ THI THỬ THPTQG


( Thời gian 120 phút – không kể thời gian giao đề )
I.Đọc hiểu (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :

Hãy thức dậy, đất đai!


cho áo em tôi không còn vá vai
cho phần gạo mỗi nhà không còn thay bằng ngô, khoai, sắn…
xin bắt đầu từ cơm no, áo ấm
rồi thì đi xa hơn - đẹp, và giàu, và sung sướng hơn
Khoáng sản tiềm tàng trong ruột núi non
châu báu vô biên dưới thềm lục địa
rừng đại ngàn bạc vàng là thế
phù sa muôn đời như sữa mẹ
sông giàu đằng sông và bể giàu đằng bể
còn mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế nào?
lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao?
***
Lúc này ta làm thơ cho nhau
đưa đẩy mà chi mấy lời ngọt lạt
ta ca hát quá nhiều về tiềm lực
tiềm lực còn ngủ yên…
Tp. Hồ Chí Minh 1980 - 1982
(Trích “Đánh thức tiềm lực”, Ánh trăng - Cát trắng - Mẹ và em, Nguyễn Duy, NXB Hội
Nhà văn, 2015, tr. 289-290)

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?


Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố nào thuộc về tiềm lực tự
nhiên của đất nước?
135
Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích.
Câu 4. Theo anh/chị, quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: ta ca hát quá nhiều về
tiềm lực/tiềm lực còn ngủ yên có còn phù hợp với thực tiễn ngày nay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày.suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân
trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo
lực ở gia đình hàngchài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị
hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phốhuyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
----------------- Hết -----------------

136
TUẦN 28
CHỮA ĐỀ THI THỬ THPTQG
TIẾT 1
I Đọc hiểu (3,0 điểm)

Phần Câu Nội dung Điểm


I 1 Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do 0,5
2 Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng các yếu tố thuộc về
tiềm lực tự nhiien của đất nước như: đất đai, khoáng 0,5
sản,rừng, phù sa, sông, bể.
3 - Câu hỏi tu từ “còn mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế 0,25
nào?/ lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao?”
- Hiệu quả : Tạo giọng điệu suy tư, bộc lộ sự trăn trở của 0,75
tác giả trước thực trạng đất nước giàu tài nguyên nhưng
vẫn còn nghèo.
4 Thí sinh có thể trả lời : Quan điểm của tác giả còn phù
hợp/không còn phù hợp một phần nhưng phải có lí giải 1,0
hợp lí, thuyết phục.
TIẾT 2
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày.suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân
trong cuộc sống hiện nay.

Phần Câu Nội dung Điểm


II 1 Trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước 2,0
của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay:
a Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Hs có thể trình bày 0,25
theo cách diễn dịch,quy nạp, tổng- phân – hợp, song hành.
b Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Sứ mệnh đánh thức tiềm
lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. 0,25
c Triển khai vấn đề cần nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sứ
mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc
sống hện nay. Có thể theo hướng sau:
Xuất phát từ thực tiễn của đất nước, mỗi cá nhân cần ý thức 1,0
được sứ mệnh của mình, có hành động cụ thể để đánh thức tiềm
lực của bản thân, từ đó tác động tích cực đến cộng đồng nhằm
đánh thức tiềm lực của đất nước.
d Chính tả, ngữ pháp : đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng
Việt. 0,25
e Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, 0,25
có cách diễn đạt mới mẻ.

137
TIẾT 3
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo
lực ở gia đình hàngchài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị
hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phốhuyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.

Phần Câu Nội dung Điểm


II 2 Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài
xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài.Từ đó liên hệ với sự đối 5,0
lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu
đề nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0,25
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh
bạo lực ở gia đình hàng chài.Từ đó liên hệ với sự đối lập giữa cảnh 0,5
phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu đề nhận xét về cách
nhìn hiện thực của hai tác giả.
C . Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo
các yêu cầu sau :
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác 0,5
phẩm “ CTNX”
* Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền 2,0
ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài.
- Sự đối lập:
+ Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa với những con người được bao
phủ

trong lớp sương mờ ảo và màu hồng của ánh ban mai tạo nên vẻ đẹp
hài hòa, toàn bích, điều đó khiến nghệ sĩ Phùng xúc động, say mê,
hạnh phúc.
+Những con người bước ra khỏi màn sương mờ ảo bỗng trở thành
tội nhân và nạn nhân của bạo lực gia đình, khiến nghệ sĩ Phùng kinh
ngạc,
phẫn nộ.
- Ý nghĩa của sự đối lập :
+ Thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật Phùng về nghệ
thuật và đời sống.
+Thể hiện những trăn trở của Nguyễn Minh Châu về cuộc sống con
người. 0,5
* Liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và
hình ảnh đoàn tàu:
- Sự đối lập giữa ánh sáng lấp lánh và bóng tối dày đặc, giữa âm
138
thanh vang động và không khí tịch mịch; giữa hành khách trên tàu
sang trọng, ồn ào và người dân phố huyện nghèo khổ, âm thầm.
- Ý nghĩa của sự đối lập: Thể hiện khát vọng đổi đời của con người
trong hiện thực tăm tối, tù đọng ; cái nhìn vừa cảm thương, vừa trân
trọng của Thạch Lam đối với cuộc sống bế tắc và mơ ước xa xôi của
những kiếp người nhỏ bé. 0,5
* Nhận xét về cách nhìn hiện thực của 2 tác giả :
- Tương đồng : Bằng việc tạo dựng những tương quan đối lập, cả 2
tác giả đều hướng tới khám phá ở hiện thực bề sâu, phát hiện bản
chất đời sống, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh sâu
sắc; thể hiện sự đồng cảm,xót thương với những con người nhỏ bé,
bất hạnh.
- Khác biệt :
+ NMC : Nhìn hiện thực với cảm hứng thế sự, bằng cái nhìn đa
chiều để khám phá những nghịch lí của đời sống ; cách nhìn hiện
thực mang phong cách tự sự - triết lí.

+ Thạch Lam : Nhìn hiện thực với cảm quan lãng mạn, không chỉ
nhìn thấy hiện thực ăm tối, tù đọng của đời sống mà còn đi sâu vào
tâm hồn để khám phá khát vọng của con người ; cách nhìn hiện thực
mang phong cách tự sự - trữ tình.

D Chính tả, ngữ pháp 0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
E Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới
mẻ.

139
TUẦN 29
THỰC HÀNH: THI THỬ THPTQG

A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:


- Giúp học sinh nắm được cấu trúc đề thi THPT QG gồm 2 phần, 3 câu, điểm từng
câu.
-Rèn cho học sinh kĩ năng làm bài thi từng phần và phân bố thời gian sao cho hợp lí.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, ra đề….
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức, viết đoạn văn và làm bài thi…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2. Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3. Nội dung cụ thể:
C. ĐỀ BÀI
ĐỀ THI THỬ THPTQG
( Thời gian 120 phút – không kể thời gian giao đề )
I.Đọc hiểu (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :
Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con
mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống như cái lạnh thấu tủy hay cái
đau thấu xương, thấu cảm là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được
những suy nghĩ của họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra mà không có sự
phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và tâm hồncủa người khác là một khả năng phát triển
ở những người mẫn cảm. Thấu cảm khiến ta hồi hộp khi quan sát một người đang đi trên
dây ở trên cao, làm chúng ta cùng vui buồn với một nhân vật trong truyện. Thấu cảm xảy
ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Một đứa trẻ ba tuổi chìa con gấu bông của mình
cho em bé sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cô gái nhăn mặt khi theo dõi bạn mình
trêngiường bênh chật vật uống một viên thuốc đắng. Mùa EURO 2016 kết thúc với một
hình ảnh đẹp: một cậu bé Bồ Đào Nha tiến tới an ủi một fan người Pháp cao to gấp rưỡi
mình, đang ôm mặt khóc vì đội Pháp thua trận chung kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm
cậu bé mà người vẫn rung lên nức nở. Cậu đợi cho tới khi anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp tục
phất cờ mừng chiến thắng.
(Trı́ch Thiện, Ác và Smartphone - Đặng Hoàng Giang, NXB Hội nhà văn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là gì?
Câu 3. Nhân xét về hành vi của đứa trẻ ba tuổi, cô gái có bạn bi ̣ ốm, câu bé Bồ Đào Nha
đươc nhắc ̣đến trong đoan trích.
Câu 4. Anh/Chi có đồng tı̀nh với ý kiến: Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm? Vı̀
sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)


Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoan trích phần Đọc hiểu, anh/chi hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
140
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằ ng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
(Trích Đất Nước, trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118-119)
Cảm nhân của anh/chi về đoạn thơ trên. Từ đó, bı̀nh luâṇ quan niêṃ về đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm.
----------------- Hết -----------------

141
TUẦN 30

CHỮA ĐỀ THI THỬ THPTQG


Tiết 1
I Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
1 Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận/ Phương thức nghị 0,5
luận.
2 Theo tác giả, thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con
mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống 0,5
như cái lạnh thấu tủy hay cái đau thấu xương, thấu cảm là
sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn một ai đó…
3 Đó là những hành vi tưởng như bình thường nhưng lại có ý
nghĩa trong đời sống, thể hiện sự thấu cảm, chia sẻ… 1,0
4 Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải
hợp lí, thuyết phục về mối quan hệ giữa lòng trắc ẩn và sự 1,0
thấu cảm.

TIẾT 2
II Làm văn
Câu 1 (2,0 điểm) :Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống

1.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Hs có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành. 0,25 điểm
2.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong
cuộc sống. 0,25 điểm
3. Triển khai vấn đề cần nghị luận :Thí sinh lựa chọn các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng
cần làm rõ ý nghĩa của sự thấu cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể
theo các hướng sau :
- Sự thấu cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết sống yêu 0,5 điểm
thương, biết chia sẻ và có trách nhiệm.
- Sự thấu cảm tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, giúp 0,5 điểm
cho xã hội tốt đẹp hơn.
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả,ngữ nghĩa, ngữ
pháp Tiếng Việt. 0,25 điểm
5.Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận. 0,25 điểm

142
TIẾT 3
Câu 2 (5,0 điểm) :Cảm nhận và bình luận quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa
Điềm.

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận :Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát vấn đề. 0,25 điểm
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ và bình luận 0,5 điểm
quan niệm về đất nước.
3.Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
a. giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0,5 điểm
b. Cảm nhận đoạn thơ : Hs có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng vẫn cần
đáp ứng các yêu cầu sau :
- Về nội dung : Đoạn trích thể hiện cảm xúc, suy tư và sự cắt nghĩa khái
niệm đất nước của tác giả từ nhiều phương diện:
+ Địa lí : không gian đất nước mênh mông, rộng lớn và gần gũi, quen 0,5 điểm
thuộc ; thiêng liêng mà bình dị; là nơi sinh tồn của bao thế hệ…
+ Lịch sử : gắn với cội nguồn, sự tiếp nối của các thế hệ từ quá khứ đến 0,5 điểm
hiện tại và tương lai, làm nên đất nước trường tồn…
+ Văn hóa: gắn với những quan niệm, phong tục, tập quán… kết tinh vẻ 0,5 điểm
đẹp tâm hồn nhân dân.
- Về nghệ thuật :Đoạn trích sử dụng hiệu quả, sáng tạo thể thơ tự do, chất 0,5 điểm
liệu văn hóa và văn học dân gian; kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và
chính luận; cắt nghĩa khái niệm Đất nước theo lối chiết tự…
c Bình luận quan niệm về đất nước :
- Nguyễn Khoa Điềm quan niệm đất nước là sự tổng hợp, thống nhất các 0,5 điểm
phương diện lịch sử, địa lí và văn hóa trong mối quan hệ gắn bó

với đời sống nhân dân.Điều đó góp phần thể hiện tư tưởng cốt lõi của đoạn
trích Đất nước – tư tưởng Đất nước của Nhân dân. 0,5 điểm
- Đây là quan niệm mới mẻ, sâu sắc, tiêu biểu cho quan niệm về đất nước
trong văn học cách mạng giai đoạn 1945- 1975; góp phần thức tỉnh tinh
thần dân tộc ở thế hệ trẻ vùng tạm chiếm miền Nam thời chống Mĩ; khơi
gợi tình yêu, trách nhiệm với đất nước của tuổi trẻ ngày nay.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu :Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,25 điểm
pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,5 điểm
nghị luận.

143

You might also like