Professional Documents
Culture Documents
GA Tăng Tiết k12
GA Tăng Tiết k12
TIẾT 1
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động : Hướng dẫn HS I. Phương pháp làm bài và các kĩ năng cơ
phương pháp làm bài đọc hiểu và bản.
các kĩ năng cơ bản. 1.Yêu cầu kiểm tra ở 4 mức độ cơ bản :
- Nhận biết : thể loại, phương thức biểu đạt,
phong cách ngôn ngữ, chi tiết, hình ảnh, các
biện pháp tu từ, thông tin… nổi bật, cách thức
liên kết của văn bản.
-Những yêu cầu khi làm bài đọc
hiểu. -Thông hiểu : thể loại, chủ đề, vấn đề chính,
phương thức biểu đạt, từ ngữ, chi tiết, hình ảnh,
biện pháp tu từ… trong văn bản.
-Vận dụng: nhận xét, đánh giá về tư tưởng, quan
điểm, tình cảm, thái độ của tác giả về một giá trị
-Phương pháp, kĩ năng khi làm bài nội dung, nghệ thuật của văn bản.
đọc hiểu. -Vận dụng cao : Rút ra bài học về tư tưởng,
nhận thức
2. Phương pháp, kĩ năng làm bài đọc hiểu.
a. Để làm tốt bài đọc hiểu, học sinh cần :
1
-Nắm chắc các kiến thức tiếng Việt như : Phong
cách ngôn ngữ, Phương thức biểu đạt, Thao tác
lập luận, Các biện pháp tu từ, Các phép liên
kết…
- Nắm chắc các kĩ năng phân tích, cảm nhận
-Khi làm bài cần lưu ý : một văn bản như : xác định nội dung, tìm hiểu
từ ngữ, chi tiết, hình ảnh…
- Nắm chắc kĩ năng xây dựng đoạn (kết cấu của
đoạn văn, sự liên kết giữa các câu trong đoạn)
- Hiểu được phương pháp, cách thức đọc hiểu
ngữ liệu ngoài sách giáo khoa theo đặc trưng thể
loại : truyện (Thần thoại, truyện truyền kì,
truyện hiện đại)
b. Khi làm bài, học sinh cần lưu ý :
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ các câu hỏi, gạch chân trọng tâm câu
hỏi để tránh trả lời sai và bỏ sót ý.
- Trả lời xong ý nào gạch ý đó đi, xong câu nào
khoanh tròn câu đó lại
- Nếu là câu hỏi có nhiều yêu cầu mà không yêu
cầu viết thành đoạn văn thì tốt nhất ghi câu hỏi
đó sau đó trả lời từng ý, mỗi ý lại xuống dòng.
- Câu nào dễ làm trước, câu khó làm sau, ý dễ
trả lời trước, ý khó trả lời sau. Không nên loay
hoay với những câu quá khó, ảnh hưởng đến
những câu còn lại.
- Làm xong đọc và kiểm tra xem còn sót ý nào
chưa trả lời thì trả lời bổ sung, nếu khó quá thì
để lại khi nào làm phần Làm văn xong lại làm
tiếp.
- Khi trả lời câu hỏi, cần nhắc lại câu hỏi dưới
hình thức trả lời, tránh trả lời cộc lốc gây mất
Tiết 2 thiện cảm cho người chấm.
- Trả lời thẳng vào vấn đề, tránh vòng vo, mất
Hoạt động : Hướng dẫn tìm hiểu thời gian mà lại không bảo toàn được điểm.
các dạng câu hỏi thường gặp và
cách giải quyết.
II. Các dạng câu hỏi thường gặp và cách giải
+Các câu hỏi về phương diện nội quyết.
dung và cách giải quyết ? 1. Các dạng câu hỏi thường gặp.
a. Câu hỏi về phương diện nội dung .
- Nêu nội dung của văn bản, đoạn văn.
- Nêu nội dung ý nghĩa của một từ, cụm từ.
- Giải thích ý nghĩa nhan đề.
- Đặt nhan đề.
- Tư tưởng, chủ đề, cảm xúc chủ đạo.
2
+Các câu hỏi về phương diện hình - Thái độ, tình cảm của tác giả.
thức và cách giải quyết ? - Cảm nhận cái hay, cái đẹp của một từ ngữ, biện
pháp tu từ, chi tiết.
- So sánh văn bản có nét tương đồng khác biệt.
b. Câu hỏi về phương diện hình thức
- Phong cách ngôn ngữ.
- Thao tác lập luận.
- Phương thức biểu đạt.
- Phép liên kết
- Kiểu câu
- Hiệu quả của các biện pháp tu từ.
2. Cách giải quyết các câu hỏi.
a. Các câu hỏi về phương diện nội dung
* Nội dung đoạn văn
- Căn cứ vào những từ ngữ có tính chất then chốt
(xuất hiện ở nhan đề, lặp đi lặp lại nhiều lần, là
thành phần chính trong câu).
- Căn cứ vào câu chủ đề của văn bản.
- Căn cứ vào những từ ngữ cùng trường nghĩa.
Ví dụ: Tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân
* Nhan đề
- Nghĩa tường minh.
- Nghĩa hàm ẩn (đặt trong mối liên hệ với các
hình ảnh trong văn bản).
* Đặt nhan đề
- Dựa vào nội dung khái quát thành tiêu đề dài
ngắn, cô đọng, hấp dẫn.
* Giải thích ý nghĩa của từ, cụm từ
- Nghĩa đen
- Đặt vào ngữ cảnh cụ thể
* Xác định chủ đề
- Văn bản viết về cái gì (đề tài)
- Qua việc viết ấy, tác giả thể hiện điều gì (chủ
đề)
* Thái độ, tình cảm của tác giả
- Bộc lộ trực tiếp (các từ biểu lộ tình cảm)
- Bộc lộ gián tiếp (căn cứ vào từ ngữ xưng hô, từ
biểu cảm, các từ lặp lại)
* Cảm nhận, phân tích một từ ngữ, hình ảnh, câu
văn, chi tiết
- Viết 2 dòng nội dung, 2 dòng nghệ thuật, 1 dòng
cảm nhận chung.
* So sánh.
- Tương đồng
- Khác biệt
3
b. Các câu hỏi về phương diện hình thức
* Phong cách ngôn ngữ
- Sinh hoạt: khẩu ngữ
- Nghệ thuật: hình ảnh đa nghĩa
- Chính luận: đời sống chính trị xã hội
- Báo chí: từ có tính chất đưa tin
- Khoa học: thuật ngữ khoa học
- Hành chính: câu kiểu mẫu
* Phương thức biểu đạt
- Tự sự: kể, trần thuật
- Biểu cảm: từ biểu cảm, từ cảm thán
- Miêu tả: mô tả
- Thuyết minh: giới thiệu
- Nghị luận: lập luận, ý kiến, quan điểm,bàn luận
* Thao tác lập luận
- Giải thích: giảng giải cắt nghĩa
- Phân tích: vấn đề được chia tách
- Chứng minh: làm rõ, làm sáng tỏ
- Bình luận: bàn bạc
- So sánh: tương đồng, khác biệt
- Bác bỏ: phủ định
* Xác định biện pháp nghệ thuật
- Tu từ ngữ âm
- Tu từ từ vựng
Tiết 3 - Tu từ cú pháp
* Hiệu quả của biện pháp nghệ thuật
Bài 1 - Thể hiện nội dung văn bản
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) - Thể hiện tình cảm của tác giả
Đọc đoạn trích sau:
Thực hành
[…] Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng Hướng dẫn làm bài
giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình
như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp Bài 1
lão. Lão từ chối tất cả những cái gì tôi Câu 1: (0,5 điểm)
cho lão. Lão từ chối một cách gần như là - Mức tối đa: Nêu đúng phương thức biểu đạt
hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần… chính được sử dụng trong đoạn trích: tự sự.
- Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi
có câu trả lời.
càng buồn lắm. Những người nghèo
Câu 2: (0.5 điểm)
nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi - Mức tối đa: Nêu tên các biện pháp tu từ nhân
thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở hoá, ẩn dụ, điệp cấu trúc câu và tác dụng của
cho vừa ý họ… Một hôm, tôi phàn nàn chúng là thể hiện hàm ý của người nói về hai cách
việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một sống: lối sống mạnh mẽ, đam mê hành động,
người láng giềng khác của tôi. Hắn làm cống hiến và tận hưởng và lối sống an phận, thủ
nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc thường...
bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
4
và bảo: có câu trả lời.
Câu 3: (0,5 điểm)
- Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ
- Mức tối đa: kết thúc câu chuyện “mở” cho
tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ
người đọc những liên tưởng, suy nghĩ về hậu quả
chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả của lối sống thu mình trong vỏ ốc, không dám
chó… nghĩ dám làm, sống mà như không sống.
Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thì - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
thầm: có câu
trả lời.
- Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến
vườn nhà lão… Lão định cho nó xơi một
bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu. Câu 4: (1,0 điểm)
- Mức tối đa: Nêu sự lựa chọn của bản thân và
Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng
giải thích hợp lí: chọn sống mạnh mẽ, đam mê,
lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một dám mơ ước và dám thực hiện ước mơ của mình
người như thế ấy !... Một người đã khóc vì đó là cuộc sống đích thực có ý nghĩa với chính
vì trót lừa một con chó !... Một người mình và với cuộc đời.
nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không - Không đạt: Trả lời hoàn toàn sai lạc hoặc không
muốn liên lụy đến hàng xóm, láng có câu trả lời.
giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ
cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? Cuộc
đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng
buồn…
Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng
buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng
buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà
Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy
những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão
Hạc. Tôi mải mốt chạy sang (…) Lão Hạc
đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ
rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long Bài 2:
sòng sọc. (…) Lão vật vã đến hai giờ Câu 1: (0,5 điểm)
đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ - Mức tối đa: Vấn đề: cách đưa tin về dịch cúm gà
dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà của truyền hình và báo chí.
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có
tôi với Binh Tư hiểu…
(Trích Lão Hạc, Nam Cao – Tác Câu 2: (0,5 điểm)
phẩm, tập 1, NXB Văn học, Hà Nội, - Mức tối đa: Thao tác lập luận là bình luận và so
1975) sánh. Sau khi tường thuật lại các thông tin về dịch
cúm gà trên truyền hình, tác giả đưa ra lời bàn về
Lựa chọn đáp án đúng: cách đưa tin vô tình, thiếu sự đồng cảm. Cũng nói
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính về dịch cúm gà tác giả lại đưa ra một ví dụ khác
được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 trên báo nước ngoài, để đối chiếu hai cách đưa tin
về cùng một hiện tượng, nhưng thể hiện quan
5
điểm) điểm khác nhau của người làm báo).
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
A. Miêu tả
Câu 3: (1,0 điểm)
B. Tự sự - Mức tối đa: Thao tác lập luận là bình luận và so
sánh. Sau khi tường thuật lại các Đồng tình với
C. Biểu cảm cách đưa tin của báo nước ngoài và phản đối với
D. Thuyết minh cách đưa tin của truyền hình về dịch cúm gà. Qua
đó thể hiện tình cảm thấu hiểu, chia sẻ với người
Câu 2. Đoạn trích trên sử dụng người nông dân cũng như quan điểm về cái nhìn nhân
kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm) văn trước những hiện tượng đời sống, con người.
A. Ngôi thứ nhất - Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 4: (1,0 điểm)
B. Ngôi thứ hai - Mức tối đa: Cần có cái nhìn khách quan, nhiều
chiều, mang tính nhân văn.
C. Ngôi thứ ba
- Không đạt: trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
D. Đan xen giữa ngôi thứ nhất và ngôi
thứ ba
Câu 3. Nhân vật trung tâm của đoạn
trích trên là ai? (0,5 điểm)
A. Nhân vật “tôi”
B. Nhân vật lão Hạc
C. Nhân vật Binh Tư
D. Vợ của nhân vật “tôi”
Câu 4. Tâm trạng của nhân vật “tôi”
khi Lão Hạc từ chối nhận sự giúp đỡ ?
(0,5 điểm)
A. Kính trọng
B. Buồn
C. Khinh bỉ
D. Xa lánh
Câu 5. Đâu là sự kiện chính của
đoạn trích nói trên? (0,5 điểm)
A. Lão Hạc từ chối sự giúp đỡ của
nhân vật “tôi”
B. Nhân vật “tôi” hiểu lầm Lão Hạc
C. Lão Hạc xin Binh Tư bả chó
6
D. Lão Hạc ăn bả chó để tự tử
TUẦN 2
Tiết 1 Bài 1:
Câu 1: (0,5 điểm)
Bài 1 - Mức tối đa: Nói được 2 ý:
Đọc các đoạn trích sau và trả lời các + Từ khi chưa biết viết chữ, tiếng nói dân tộc đã
câu hỏi: là ngôn ngữ hàng ngày của mỗi người dân Việt
“Người ta bảo ở bên Pa-le-xtin + Nhờ câu ca, lời ru của bà của mẹ, tiếng nói dân
có hai biển hồ… Biển hồ thứ nhất gọi tộc thấm vào hồn ta, gần gũi, thân thiết,…
là biển Chết. Đúng như tên gọi, - Không đạt: bỏ giấy trắng hoặc nói các ý hoàn
không có sự sống nào bên trong cũng toàn không liên quan đến nội dung câu thơ.
như xung quanh biển hồ này. Nước Câu 2: (0,5 điểm)
trong hồ không có một loại cá nào có Mức tối đa: Chỉ ra các so sánh “tiếng Việt như
thể sống nổi. Ai ai cũng đều không bùn, như lụa, óng tre ngà, mềm mại như tơ, tiếng
muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là tha thiết, nói thường nghe như hát, như gió nước
Ga-li-lê. Đây là biển hồ thu hút nhiều chẳng thể nào nắm bắt”; tác dụng gợi tả vẻ đẹp
khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ tiếng Việt vừa mộc mạc, chân chất vừa cao quý,
lúc nào cũng trong xanh mát rượi, tinh tế; vừa cứng cỏi vừa mềm mại, uyển chuyển,
người có thể uống được mà cá cũng biến hoá, du dương,…
sống được. Nhà cửa được xây cất rất - Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
nhiều ở đây. Vườn cây xung quanh tốt Câu 3: (1,0 điểm)
tươi nhờ nguồn nước này. - Mức tối đa: Nêu được tình cảm của nhân vật trữ
Nhưng điều kì lạ là cả hai biển tình: yêu tha thiết tiếng nói dân tộc, tự hào về vẻ
hồ này đều được đón nhận nguồn đẹp phong phú, tinh tế của tiếng Việt, dành những
nước từ sông Gioóc-đăng. Nước sông lời thơ bay bổng, những hình ảnh liên tưởng độc
Gioóc-đăng chảy vào đáo để ngợi ca tiếng mẹ đẻ,…
- Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
biển Chết. Biển Chết đón
nhận và giữ riêng cho mình mà không Câu 4: (1,0 điểm)
chia sẻ nên nước trong biển Chết trở - Mức tối đa: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn
nên mặn chát. Biển hồ Ga-li-lê cũng và độ
đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc- dài. Nêu được các hiện tượng dùng từ tiếng Việt
đăng rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và một cách bừa bãi, làm mất đi sự trong sáng của
sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này ngôn ngữ dân tộc (dùng tiếng Anh, tiếng lóng,
luôn sạch và mang lại sự sống cho dùng ngôn ngữ chat trên điện thoại, Facebook
9
cây cối, muông thú, con người.” trong nói và viết,…). Đề xuất một số giải pháp
(Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, giữ gìn sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ, qua đó bộc
2014, tr.10) lộ tình yêu tiếng Việt, tinh thần tự hào, tự tôn dân
Câu 1: Nêu ngắn gọn nội dung chủ tộc,…
yếu của đoạn trích trên. - Không đạt: Sai hoặc không trả lời.
Câu 2: Mục đích chính của đoạn trích
là gì? Em nhận ra mục đích đó nhờ
các biện pháp nghệ thuật nào?
Câu 3: Đời sống của em nên là biển *Bài tập 2: Câu hỏi :
Chết hay biển Ga-li-lê? Giải thích lí Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn
do. văn là gì?
Câu 4: Trong cuộc sống vẫn có Câu 2: Hãy kể tên các thao tác lập luận được
người chọn thái độ sống như biển sử dụng trong đoạn văn?
Chết. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề Câu 3: Em hiểu “thói quen” là gì. Người có
này trong đoạn văn không quá 10 câu thói quen biết là xấu nhưng không sửa là người
(đánh số thứ tự câu văn). như thế nào?
Câu 4: Anh (chị) hãy viết một đoạn văn 5-7
Bài 2 dòng bày tỏ suy nghĩ về thói quen của bản thân.
Đọc các đoạn trích sau và trả lời các Hướng dẫn làm bài
câu hỏi: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn
“Thú đọc sách thời nào cũng là nghị luận
được coi là một trong những cái thú Câu 2: Các thao tác lập luận được sử dụng trong
tao nhã của đời sống văn minh; những đoạn văn: phân tích, bình luận
người ít được đọc sách vẫn thường Câu 3: “Thói quen” có thể được hiểu là lối sống,
kính trọng và thèm cái thú đó. Điều đó cách sống hay cử chỉ, hoạt động lặp đi lặp lại lâu
dễ hiểu, một người không có thói quen ngày thành
đọc sách bị giam hãm trong một thế nếp, thành quen, khó thay đổi.
giới chật hẹp về không gian và thời- Người có thói quen biết là xấu nhưng khó
gian; suốt đời quanh quẩn trong cái sửa là
vòng thường lệ, chỉ tiếp xúc chuyện người thiếu nghị lực, khó sửa chữa, buông trôi
trò với vài người quen, chỉ trông thấy hay tự
những việc xảy ra ở chung quanh,
không thoát ra khỏi cái ngục đó. quá yêu mình, thiếu cố gắng.
Nhưng cầm một cuốn sách trên tay là Câu 4: Đáp án mở ( HS viết về một thói quen nào
tức thì người đó được sống một thế đó của bản thân)
giới khác hẳn ; nếu cuốn đó là một Định hướng câu hỏi NLXH: Bàn luận về ý kiến
cuốn hay thì người đó được một người trong đoạn văn khoảng 200 chữ: Chỉ những ai tự
giỏi đàm thoại kể chuyện cho nghe, biết mình, tự sáng suốt, có nghị lực...mới dễ
dắt dẫn vào một thế giới khác, một thành công trong đời vì biết điều khiển thói quen
thời đại khác. » (Lâm Ngữ Đường, của mình.
Sống đẹp, tr.299)
Câu 1: Theo tác giả Lâm Ngữ Đường
vì sao “những người ít được đọc sách
vẫn thường kính trọng và
TIẾT 2
Bài 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu
hỏi:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như
hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước chẳng thể nào nắm bắt *Bài tập 1 : Câu hỏi :
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh Câu 1: Hãy chỉ ra phép tu từ cú pháp được sử
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy dụng trong đoạn văn trên.
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng
vươn những thao tác lập luận nào?
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối Câu 3: Ví thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với những
Tiếng heo may gợi nhớ những con vì sao có ánh sáng khác thường tác giả chủ yếu
đường nhằm mục đích gì?
(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt) Câu 4: So sánh những nét giống và khác nhau
Câu 1: Em hiểu ý hai câu thơ đầu nói của đoạn văn trên với cách nhận xét, đánh giá của
gì? Lê Thánh Tông về Nguyễn Trãi: “Ức Trai tâm
thượng quang Khuê tảo”.
Câu 2: Chỉ ra các hình ảnh so sánh Hướng dẫn làm bài
và nêu tác dụng của phép so sánh đó. Câu 1: Phép tu từ cú pháp được sử dụng trong
Câu 3: Đọc đoạn thơ em có cảm nhận đoạn văn là phép chêm xen.
gì về nhân vật trữ tình ? Câu 2: Thao tác lập luận: bình luận, so sánh,
Câu 4: Viết 10-15 câu bàn về việc sử chứng minh.
dụng tiếng Việt trong giới trẻ hiện Câu 3: Nhằm định hướng cách nhìn nhận đúng
nay. đắn về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
11
Câu 4:
Giống nhau: Cả hai tác giả đều mượn hình ảnh
kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ để so sánh với các nhà
thơ lớn, nhân cách lớn, thể hiện thái độ trân trọng,
ngợi ca của người viết đối với họ.
Khác nhau:
+ Lê Thánh Tông ví tấm lòng Nguyễn Trãi sáng
Bài 2 : tựa sao Khuê, chủ yếu nhằm đề cao và ca ngợi cái
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi tâm trong sáng hết lòng vì nước vì dân của Ức
Trai tiên sinh.
Khi một chuyến xe đến bến, chuyến + Còn Phạm Văn Đồng lại ví thơ văn yêu nước
tàu đến ga cuối cùng, rất nhiều người của Nguyễn Đình Chiểu với những vì sao có ánh
hay nói khi đứng dậy: “hết tiền” dù đó sáng khác thường, chủ yếu nhằm đề cao thơ văn
là chuyến được mời đi, không mất tiền yêu nước – một đóng góp lớn của Nguyễn Đình
mua vé. Chiểu với nền văn nghệ dân tộc thời Pháp thuộc.
Đang đi bị vấp, ngã hoặc không
ngã, bị trượt gì đó như vỏ chuối vỏ
dừa, bất cứ ai cũng ngoái đầu lại xem
vừa rồi dưới chân mình có cái gì.
Trên đời có rất nhiều thói quen, tốt
và không tốt, thậm chí là thói quen
xấu.
Chăm chỉ, ngăn nắp, làm gì thì
đến nơi đến chốn, đứng giờ, có
Tiết 3
Bài tập 1 :
Đọc đoạn trích sau đây và
trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu
1 đến câu 4:
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu,
một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời
văn nghệ của dân tộc, nhất là trong
lúc này.
Trên trời có những vì sao có
ánh sáng khác thường, nhưng con mắt
của chúng ta phải chăm chú nhìn thì
mới thấy, và cành nhìn thì càng thấy
sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu
cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn
Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân
Tiên”, và hiểu “Lục Vân Tiên” khá
thiên lệch về nội dung và về văn, còn
rất ít biết thơ văn của Nguyễn Đình
Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong
trào yêu nước chống bọn xâm lược
Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta
cách đây một trăm năm!
(Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc,
Phạm Văn Đồng, Ngữ văn 12, trang
13
48, NXB Giáo dục, 2008)
14
TUẦN 3
LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về kiểu bài đọc - hiểu.
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để làm bài tập tốt các bài đọc hiểu
2. Kĩ năng
Rèn kỹ năng làm các bài tập đọc - hiểu
3.Thái độ
- Bồi dưỡng tinh thần tập trung nghiêm túc khi đọc các văn bản.
- Biết rung động trước các vấn đề văn học và đời sống xã hội.
II.Thiết kế bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án, chuẩn bị phiếu học tập
- Chuẩn bị của học sinh: Xem lại kiến thức về dạng bài đọc - hiểu trước khi đến lớp.
2. Tổ chức hoạt động dạy học
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra bài cũ
c. Bài mới
TIẾT 1
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Hướng dẫn làm bài
Mười nén nhang ở ngã ba Đồng Lộc 1.Câu 1:
Mai Văn Phấn - Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm
- Văn bản được viết theo thể thơ : Lục bát
Tháng ngày gương lược về đâu 2. Câu 2.
Chân trời để xõa một màu cỏ non Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ
Các cô nằm lại trên cồn là Nhân hóa. “Gương lược” là hình ảnh hoán
Những chùm bồ kết khô giòn trong cây dụ dùng để chủ các cô thanh niên xung
Khăn thêu những dấu tay gầy phong.Cũng như bao thiếu nữ khác, các cô
Thành mây Đồng Lộc bay bay trắng trời cũng gắn bó với gương lược để chải tóc, soi
Người ơi, tôi lại gặp người gương làm đẹp. Dù công việc phá bom mở
Hơi bom còn thổi rụng rời cát khô đường vất vả, luôn đối mặt với hiểm nguy,
Nhang này quặn nỗi đau xưa với cái chết nhưng gương lược vẫn luôn đồng
Tôi nay, tôi của cơn mưa về nguồn. hành cùng các cô khi được nghỉ ngơi và sống
1.Xác định phương thức biểu đạt chính với những giây phút riêng tư của người con
được sử dụng trong bài thơ trên.Văn bản gái.
viết theo thể thơ nào ? 3.Câu 3.
2.Xác định biện pháp tu từ được sử dụng Câu thơ có hàm ý chỉ sự hi sinh của các cô
trong câu thơ “Tháng ngày gương lược về gái trẻ : “ Chân trời để xõa một màu cỏ non”.
đâu” “Màu cỏ non” vừa là hình ảnh ẩn dụ (chỉ mái
3.Câu thơ nào hàm ý chỉ sự hi sinh của các tóc), vừa gợi sự tươi trẻ đầy sức sống. “Xõa”
cô gái trẻ ? Anh/chị hiểu như thế nào về là từ ngữ rất hay diễn tả ý nghĩa của cái chết :
câu thơ ấy. Chết để sự sống được hồi sinh.
Tiết 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài
...Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng Câu 1
đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
họ thích làm việc mà vì họ cảm thấy họ phải Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả chỉ ra 2
làm. Họ phải làm việc vì họ phải trả tiền thái độ đối lập của con người trong công
thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh việc :
tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy và khi - Thái độ chán nản,làm việc vì trách nhiệm,
họ nhận được những đồng tiền của mình, họ vì tiền bạc và bị ép buộc.
không hạnh phúc.Họ có hai ngày để nghỉ - Thái độ yêu thích, làm việc vì đam mê, vì
ngơi, làm điều họ muốn làm và họ làm gì ? lợi ích chứ không phải vì phần thưởng.
Họ tìm cách chạy trốn, họ uống say mềm vì Câu 3 :
họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc Họ chạy trốn khỏi sự vất vả, cực nhọc khi
sống của mình.Có nhiều cách để chúng ta tự làm việc; chạy trốn khỏi cảm giác chán
làm tổn thương mình, khi chúng ta không ưa ngán, làm việc trong gánh nặng; chạy trốn
bản thân mình. cảm giác nhọc nhằn, bất mãn, không hạnh
Mặt khác,nếu bạn hành động chỉ vì lợi phúc khi làm việc.
ích của hành động đó mà không mong chờ Câu 4
phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích Học sinh có thể đưa ra quan điểm của bản
với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thân, nhưng cần nêu được lí do một cách rõ
thưởng rồi sẽ đến nhưng bạn không bị ràng ràng, thuyết phục.
buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn Gợi ý : Quan điểm đồng tình.Khi làm việc
nhận được cho mình nhiều hơn những gì với tất cả niềm say mê, chúng ta sẽ không
bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phần quan tâm tới các yếu tố vật chất khác.
thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều mình Chúng ta làm việc vì bản thân mình chứ
làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng không phải vì người khác. Khi đó, làm việc
của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận cũng là sống cho mình, khiến mình được
hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng hạnh phúc.
ta có niềm vui, chúng ta không chán
TIẾT 3
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài
2- 10-1971 Câu 1
Nhiều lúc mình không ngờ nổi rằng mình Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong
đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là một đoạn trích : PCNN Sinh hoạt
ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc Câu 2
đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả thấy ;
thản quá và cũng đột ngột quá. - Ánh lửa cầu vồng
Thế là thế nào ? Cách đây ít lâu mình - Màu đỏ của lửa, của máu
còn là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm rồi - Hồng cầu của trái tim
những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe Ý nghĩa của những hình ảnh trên : Biểu thị
thầy Đường, thầy Đạo... Không biết bao giờ cho ngọn lửa đấu tranh, sức mạnh quật
mình sẽ trở lại những ngày như thế. Hay cường, nhiệt huyết của tuổi trẻ sẵn sàng hi
chẳng còn bao giờ nữa! Có thể lắm.Mình đã sinh cho đất nước ;biểu tượng lí tưởng cao
lớn rồi. Học bao lâu mà đã làm được gì đâu, đẹp, khát vọng cống hiến cho nhân dân, Tổ
đã sống được gì đâu?Chỉ còm cõi vì trang quốc.
sách, gầy xác đi vì mộng mị hão huyền. Câu 3:
Hai mươi tám ngày trong quân ngũ, Tác giả viết “Học bao lâu mà đã làm được
mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống gì đâu, đã sống được gì đâu”, vì :
được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường - Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp
hành quân,có dịp xem lại lòng mình. dụng vào cuộc sống.
Mình bắt đầu sống có trách nhiệm từ đâu, - Mỗi người phải luôn biết nghĩ : sống
từ lúc nào? Có lẽ từ 9-3-1971, tháng 3 của không phải chỉ biết cho cá nhân mình.
hoa nhãn ban trưa, của hoa sấu và hoa bằng
lăng - Khi Tổ quốc lâm nguy, tuổi trẻ phải luôn
sẵn sàng lên đường vì đất nước.
nước. Câu 4
Những người bạn thân yêu của mình đã Thông điệp của đoạn trích :Tuổi trẻ phải
lần lượt đi học xa hết cả rồi.Mỗi người một biết sống, biết cống hiến, biết hi sinh cho
phương. Các bạn đã đi lên phương Bắc.Còn Tổ quốc.
mình, mình sẽ đi về phương Nam...
Trên mũ là ngôi sao.Ta lặng ngắm ngôi
17
sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn: kia là sao
Hôm yêu dấu...Nhưng khác hơn một chút.
Bây giờ, ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh lửa
cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa,
của máu...
Ta thấy trong màu kì diệu ấy, có cả hồng
cầu của trái tim ta...
( Mãi mãi tuổi hai mươi, nhật kí của
liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc)
1. Xác định phong phong cách ngôn ngữ
được sử dụng trong đoạn trích trên.
2. Nhìn những ngôi sao trên mũ, tác giả đọc
được những gì ? Ý nghĩa của những hình
ảnh đó ?
3. Theo anh/chị, tại sao tác giả lại viết “Học
bao lâu mà đã làm được gì đâu, đã sống
được gì đâu ?”
4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý
nghĩa nhất với anh/chị ?
18
TUẦN 4
21
nhưng tự trọng thì quan trọng hơn.
- Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng :
+ Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và
cuộc sống.
+ Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm
giá cá nhân.
+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những
phẩm chất và kỹ năng sống cần thiết để sống tốt.
TIẾT 3
Hướng dẫn lập dàn ý đề bài 2
Đề bài 1: Có ý kiến cho rằng 1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện và vấn đề gửi
« Thói ích kỉ như loài cỏ dại » gắm trong
Trình bày quan điểm của anh/chị
về vấn đề trên trong một đoạn câu chuyện:
văn khoảng 200 chữ. (Câu chuyện gủi gắm thông điệp về lối sống yêu
thương.)
-Giáo viên đặt câu hỏi bàn về nội 2.Thân bài:
dung : -Tóm tắt nội dung câu chuyện và nêu ý nghĩa của
+Đề bài yêu cầu bàn về vấn đề câu chuyện:
gì ? + Chuyện kể về một cậu bé ước mơ có một chiếc xe
+Đề bài có thể triển khai thành lăn lắc tay để tặng cho người em tật nguyền của
mấy ý ? mình với lòng quyết tâm cao độ.
+ Đề bài yêu cầu sử dụng những + Ước mơ của cậu bé bình thường mà cao đẹp:
thao tác lập luận nào ? không phải ước mơ được đón nhận, hưởng thụ mà
+Phạm vi lấy dẫn chứng ở đâu ? là được chia sẻ, bù đắp yêu thương.
-GV đặt câu hỏi bàn về hình -=>Câu chuyện giản dị mà cảm động giàu ý nghĩa
thức : nhân văn, ca ngợi tình yêu thương, sự sẻ chia trong
+ Chọn đoạn văn để diễn đạt ? cuộc sống đối với những người mà mình yêu
+ Viết đủ 200 chữ thương.)
+Không mắc lỗi chính tả, dùng -Bàn luận về ý nghĩa của sự quan tâm, bù đắp, yêu
từ, đặt câu.. thương:
+Đối với người được đón nhận:
+ +Tình yêu, sự quan tâm phần nào bù đắp những
thiệt thòi và mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho
những người có hoàn cảnh éo le. (cậu bé muốn bù
đắp cho người em bị tật nguyền trong văn bản)...
+ +Tình yêu góp phần an ủi, động viên con người,
giúp con người nỗ lực vươn lên chiến thắng hoàn
cảnh, có thêm niềm lạc quan, sự tự tin và nghị lực
sống...
+ Đối với người chia sẻ:
++ Biết yêu thương, sẻ chia, biết cho đi cũng sẽ
được nhận lại
*Câu chủ đề 1:
+ Nêu được vấn đề cần nghị luận
+ Trích dẫn câu nhận xét
*Các câu tiếp theo:
-Giải thích: - Khiêm tốn - Giản dị
-> Nội dung của câu: Nhấn mạnh và khẳng định
phẩm chất tốt đẹp của con người là sự khiêm tốn và
giản dị. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm
hĩnh, kiêu ngạo để hoàn thiện mình
-Phân tích các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
+ Làm người phải biết khiêm tốn. Khiêm tốn để học
hỏi những điều tốt, điều hay. Bên cạnh đó cũng phải
biết tập cho mình có tính giản dị.
+ Phải biết khiêm tốn và giản dị trong cách sống,
hành động
và ngôn ngữ…
+ Con người nên học hỏi lối sống khiêm tốn và giản
24
dị để hòa đồng với xã hội (Dẫn chứng:cuộc đời
của Hồ Chí Minh)
- Phê phán:
+ Thái độ sống tự cao, tự đại, không biết khiêm tốn
học hỏi. Nhưng thái độtự ti, tự kỉ thì càng không
nên
+ Thái độ sống rườm rà, cầu kì, xa hoa không đúng
cách
-Bài học:
-Nhận thức:Câu nói đúng, thế hệ trẻ cần phải rèn
luyện đức tính khiêm tốn và giản dị. đây cũng là
phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam
-Hành động:hành động của bản thân, tu dưỡng đạo
đức, có ý thức thái độ học tập tốt, có sự hòa đồng
với cộng đồng
* Câu chủ đề 2:
- Đánh giá lại vấn đề
25
TUẦN 5
LUYỆN VIẾT BÀI VÀ ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TIẾT 1
TIẾT 2
tình cảm thái quá nơi công cộng; chen lấn, xô đẩy khi xếp
hàng ; bấm còi inh ỏi khi tắc đường ; đi xe buýt không
nhường ghế cho người già, phụ nữ...
- Bài học hành động :
Với các bạn trẻ, cần phải ý thức được vị trí của mình
trong cộng đồng, từ đó rèn luyện thói quen quan sát,học
hỏi, ứng xử tế nhị, có văn hóa ở những nơi công cộng. Văn
hóa ứng xử không tự nhiên mà có,nó cần được rèn luyện,
bồi đắp ở mọi nơi, mọi lúc. Có như vậy, thói quen tốt mới
trở thành văn hóa được.
c Kết đoạn : Đánh giá lại vấn đề cần nghị luận
* Lưu ý hs : Cả bài làm là một đoạn nên không tách
đoạn, không chấm câu xuống dòng
TIẾT 3
29
TUẦN 6
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Những kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm I.Phương pháp và kĩ năng làm câu NLVH
hiểu phương pháp và kĩ năng làm 1.Để làm tốt bài NLVH, các em cần:
câu NLVH. -Nắm vững kiến thức văn học trong chương trình
Ngữ văn 12.
-Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận.
-Nắm vững các công thức, các dạng đề cụ thể
(khung bài)
-Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương, vun đắp
tình yêu văn chương.
2. Khi làm bài, các em cần lưu ý:
-Đọc kĩ đề bài, xác định rõ vấn đề cần bàn luận.
-Lập dàn ý sơ lược trước khi viết bài.
-Bố cục bài viết phải rõ ràng, mạch lạc:
+ Phần mở bài: phải biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề
+Phần thân bài: phải biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau theo một trình tự hợp
lí, cùng làm sáng tỏ vấn đề.
+Phần kết bài: phải khái quát được vấn đề và thể
30
hiện được ấn tượng cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
-Giữa các luận điểm phải có câu hoặc đoạn chuyển
ý để bài văn liền mạch.
-Nắm vững các dạng đề để triển khai các luận điểm
cho rõ ràng, rành mạch..
1. Cảm nhận/ phân tích 1. Dẫn dắt để giới thiệu đoạn thơ; trích thơ (xuất xứ, vị trí, nội
một đoạn thơ/bài thơ. dung chủ đạo)
2. Cảm nhận đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn trích
3. Đánh giá:
- Đoạn thơ góp phần bộc lộ chủ đề của toàn bài?
- Nghệ thuật?
Chú ý: Đề thường ra một đoạn thơ có nội dung tương đối hoàn
chỉnh. Ở đây có 2 dạng cần chú ý:
Dạng 1: Cảm nhận đoạn thơ sau đây… -> Ở kiểu đề này HS
cần xác định được nội dung của đoạn thơ để định hướng cho
việc cảm nhận, phân tích
Ví dụ: Cảm nhận đoạn thơ sau đây:
- “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
-> Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả trực tiếp (khác
những đoạn trên, hình ảnh của họ ẩn hiện trong thiên nhiên
Tây Bắc,…)
- “ Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
…
Đất nước có từ ngày đó”
(Đất nước – Nguyễn Khoa
Điềm)
-> NKĐ cảm nhận về cội nguồn của đất nước
Dạng 2: Cảm nhận/ phân tích đoạn thơ theo định hướng đã
cho ở đề bài
Ví dụ: Anh (chị) hãy cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và
con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau đây:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
…
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
-> Luận điểm bài viết rõ ràng theo 2 nội dung đề bài ra: thiên
nhiên – con người Việt Bắc
31
2. Cảm nhận/ phân tích 1. Dẫn dắt để giới thiệu hình tượng
hình tượng thơ 2. Cảm nhận hình tượng: luận điểm là các đặc điểm của hình
tượng
3. Đánh giá:
- Ý nghĩa của hình tượng
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng
Ví dụ:
1. Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng)
2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh
3. Cảm nhận 2 đoạn thơ 1. Dẫn dắt để giới thiệu yêu cầu của đề; trích 2 đoạn thơ
(ở 2 văn bản/ cùng 1 văn 2. Lần lượt cảm nhận đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của 2
bản) đoạn trích
3. Chỉ ra điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật
của 2 đoạn thơ; nguyên nhân giống và khác nhau
4. Đánh giá về sự đóng góp của 2 đoạn thơ vào đề tài, vào giai
đoạn văn học; rút ra những quy luật về sáng tạo nghệ thuật
TIẾT 3
Ví dụ: 1. Cảm nhận của anh(chị) về hai đoạn thơ sau trong bài
thơ Tây Tiến (Quang Dũng)
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
…
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Tây Tiến - Quang Dũng)
2. Trình bày cảm nhận của anh (chị) về những đoạn thơ sau:
"Những đường Việt Bắc của ta
....
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
" Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
....
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Tây Tiến - Quang Dũng)
4. So sánh 2 đoạn thơ - Đề thường ra câu hỏi với các mệnh đề thường gặp như: Điểm
gặp gỡ và sáng tạo…; Điểm giống nhau và khác nhau…; So
sánh…
- Khác với cách làm kiểu bài dạng 3: luận điểm của bài viết là
điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật của 2 đoạn
thơ; Lí giải điểm giống và khác nhau và ý nghĩa của sự giống
32
và khác nhau ấy.
Chú ý đối với dạng 3,4:
1. Khi dạy, GV cần rà soát những đoạn thơ có những điểm
tương
5. Nghị luận một ý kiến 1. Dẫn dắt để giới thiệu ý kiến; trích ý kiến
bàn về bài thơ, đoạn thơ 2. Giải thích ý kiến
3. Bày tỏ quan điểm của bản thân về ý kiến đã cho (đúng? sai?
Vì sao? -> cần đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục)
4. Đánh giá về ý kiến: vai trò, giá trị của ý kiến
- Đây là dạng đề mở, là cách hỏi mới trên nền kiến thức cơ bản
- Để làm được bài, đòi hỏi HS có nền kiến thức cơ bản chắc
chắn lại có kĩ năng vững chắc để vận dụng linh hoạt kiến thức
đã học; nắm được khung chung của kiểu bài này (để tránh mất
điểm vì biểu điểm ra theo kĩ năng làm kiểu bài)
Cách giải quyết (khung chung của kiểu bài)
1. Giải thích từng ý kiến; Nhận xét chung về 2 ý kiến
2. Bày tỏ ý kiến của bản thân về từng ý kiến: đồng ý hay
không đồng ý với ý kiến? Vì sao?
-> Ở đây người viết phải tìm ra cái lí của mỗi ý kiến; bày tỏ rõ
quan điểm của cá nhân (đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình
một phần/ phản đối). Yêu cầu: vừa đưa ra lí lẽ vừa phải phân
tích được tác phẩm để chứng minh cho ý kiến của bản thân
một cách thuyết phục.
3. Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự đúng/ sai của ý kiến?
3. Bàn luận chung về 2 ý kiến; Ý kiến có giá trị định hướng
như thế nào đối với người sáng tác và người tiếp nhận văn
bản?
34
TUẦN 7
TIẾT 1
Dạng câu hỏi (5,0 Kĩ năng cơ bản/Khung bài chung
điểm)
TIẾT 2
Dạng câu hỏi (5,0 điểm) Kĩ năng cơ bản /Khung bài chung
3.Nghị luận về nhân vật văn học Đề minh họa :
Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà
trong tùy bút “ Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân.
Cách triển khai/ Dàn ý:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật.
2. Phân tích, chứng minh :Tùy vào nhân vật
mà phân tích theo những nội dung sau :
- Lai lịch/xuất thân
- Ngoại hình
- Tài năng
- Tâm lí, tính cách
- Suy nghĩ, hành động
3. Bình luận: Đánh giá chung về nhân vật:
- Góp phân thể hiện chủ đề tác phẩm,tư
tưởng tác giả.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật > tài năng
của tác giả.
36
- Có góp phần phản ánh hiện thực, giá trị
nhân đạo của nhà văn ?
- Có thể so sánh với các nhân vật khác.
TIẾT 3
Dạng câu hỏi (5,0 điểm) Kĩ năng cơ bản /Khung bài chung
5. Nghị luận về giá trị nhân đạo của tác Đề minh họa:
phẩm văn học Anh/chị hãy phân tích giá trị nhân đạo trong
tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Cách triển khai / Dàn ý
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và giá trị nhân
đạo của tác phẩm.
2 Giải thích:
-Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của
văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm
cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con
người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp
trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả
năng vươn dậy của họ.
37
- Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác
phẩm.
3 Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân
đạo:
- Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
- Bênh vực và cảm thông sâu sắc với số
phận bất hạnh của họ
- Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và
nhân phẩm tốt đẹp của con người.
- Đồng tình với khát vọng và mơ ước của
con người.
6. Nghị luận về một hình tượng, chi tiết 4 Bình luận: Đánh giá, nhận xét về giá trị
nghệ thuật nhân đạo.
Đề minh họa :
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng
cây xà nu trong tác phẩm “ Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành qua đoạn văn sau:
...Làng ở trong tầm đại bác của đồn
giặc......Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa,
đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác
ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết nồi
chè khoán trong tác phẩm “Vợ nhặt” của
Kim Lân.
Cách triển khai/ Dàn ý
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hình
tượng/ chi tiết nghệ thuật.
2 Giải thích (nếu có)
- Hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn
học được hiểu là các khách thể đời sống
được các nghệ sĩ tái hiện/sử dụng trong các
tác phẩm nghệ thuật một cách sáng tạo.
- Hình tượng đó có giá trị, vai trò như thế
nào đối với tác phẩm.
3 Phân tích:
- Hình tượng/chi tiết nghệ thuật biểu hiện
như thế nào qua tác phẩm
- Ý nghĩa của chi tiết/ hình tượng đó.
4 Bình luận: Đánh giá, nhận xét chung về
hình tượng/chi tiết nghệ thuật.
38
TUẦN 8
ÔN TẬP : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- HỒ CHÍ MINH-
TIẾT 1
Hoạt động : Hướng dẫn học II. Luyện tập về Tuyên ngôn độc lập.
sinh luyện tập về tác phẩm 1.Đề bài 1: Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Gợi ý làm bài
Đề bài 1 : Bình luận về sức a. Mở bài : Giới thiệu giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc
thuyết phục của bản Tuyên lập, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của bản
ngôn Độc lập của Hồ Tuyên ngôn…
Chí Minh. b. Thân bài :
- Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng tới
không chỉ đồng bào ta, mà còn có nhân dân thế giới, phe
Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực
dân Pháp…
- Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên
ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn về
40
quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ,
Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.
- Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra để
vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự phản bội phe
Đồng minh của Pháp…
- Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ âm mưu
quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp…
- Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến quyền, đến sự thật chính là
để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về cuộc cách
mạng giành chính quyền của Việt Nam
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc sảo,
Người đa thuyết phục toàn thế giới về quyền chính đáng
được
hưởng tự do, độc lập của Việt Nam...
c. Kết bài: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô
Đề bài 2: Mở đầu bản Tuyên giá. Một trong nhữnggiá trị to lớn của nó chính là sức
ngôn Độc lập của nước Việt thuyết phục của mộ t áng văn chính luận được coi như “
Nam Dân Chủ thiên cổ hùng văn”.
Cộng hoà Hồ Chí Minh viết : Đề bài 2: Giá trị nổi bật của đoạn mỏ đầu ở hai phương
“Hỡi đồng bào cả nước, diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận.
“Tất cả mọi người đều sinh ra Gợi ý làm bài.
có quyền bình đẳng. Tạo hoá a. Mở bài :
cho họ nhữngquyền không ai - Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đinh Hà
có thể xâm phạm được; trong Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
những quyền ấy có quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn
được sống, quyền tự do và Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào .
quyền mưu cầu hạnh phúc” . - Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch
Lời bất hủ ấy ở trong bản sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn gọn, súc tích,
Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ
của nước Mỹ. Suy hùng hồn đầy sức thuyết phục.
rộng ra, câu ấy có nghĩa là: b. Thân bài :
tất cả các dân tộc trên thế giới - Phân tích giá trị nội dung tư tưởng.
đều sinh ra bình đẳng, Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền
dân tộc nào cũng có quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta cũng như các
sống , quyền sung sướng và dân tộc khác trên thế giới .Hồ Chí Minh đồng tình với
quyền tự do . những tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Mỹ và Pháp.Chủ tịch Hồ Chí Minh đa đặt ngang hàng
và Dân quyền của Cách mạng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt
Pháp năm 1791 Nam, Mỹ, Pháp
cũng nói : nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của dân tộc ta.
“Người ta sinh ra tự do và Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của lịch sử dân
bình đẳng về quyền lợi, và tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý, Trần, cùng sánh
phải luôn luôn đượctự do và vai với các triều đại Hán, Đường,Tống, Nguyên đa được
Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại Cáo.Chủ tịch Hồ Chí
bình đẳng về quyền lợi” . Minh nhằm chuẩn bị phê phán bản chất phản động của
Đó là những lẽ phải không ai thực dân Pháp đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ
41
chối cãi được” . đa 80 năm qua chúng đến cướp nước ta, áp bức đồng bào
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – ta .
Hồ Chí Minh )
Anh (chị) hãy phân tích giá trị
- Phân tích giá trị nghệ thuật
nổi bật của đoạn văn trên ở hai
Hồ Chí Minh đa dẫn chứng chính xác, từ ý tưởng lời văn
phương diệnnội dung tư tưởnghai bản Tuyênngôn Độc lập của Mỹ và Pháp để tạo cơ sở
và nghệ thuật lập luận? pháp lý, dùn g lời nói của đối phương để so sánh, phản bác
âm mưu và hành động trái vớicông lý của chúng, dùng
nghệthuật “gậy ông đập lưng ông”Đoạn văn dùng lý lẽ
đanh thép, tư duy lý luận sáng tạo “suy rộng ra” , đưavấn
đề độc lập của dân tộc Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu
cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử dụng nhiều
câu văn khẳng định để phủ định những nội dung phản
động của hai đế quốc Mỹ và Pháp .
Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng thêm sức
thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn .
c. Kết bài : Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy được
giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận
khéo léo của Hồ Chí Minh . Có thể nói đây là một trong
những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn gọn súc tích,
vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn chương bền vững .
Với những gi trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đa khẳng định
một
TIẾT 3 chân lý lớn về dân tộc “Không có gì quý hơn độc lập tự
Đề bài 3: Tính chiến đấu và do” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha thiết hùng
chất trí tuệ của Tuyên ngôn tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung sướng” trong
độc lập. cả cuộc
đời viết văn làm báo của mình
44
TUẦN 9
ÔN TẬP : TÂY TIẾN
(QUANG DŨNG)
TIẾT 1
46
* Đánh giá: Giọng thơ trữ tình, nhẹ nhàng, khoan
thai, bút pháp lãng mạn gợi nhiều hơn tả, tác giả
đã dẫn người đọc vào thế giới của thơ, của mơ,
thế giới của cái đẹp. Chất thơ, chất nhạc hòa
quyện tạo nên một TB thật hấp dẫn trong lòng
người đọc. Đằng sau tất cả là tình cảm gắn bó
thiết tha, nỗi nhớ da diết của QD với đoàn binh,
với mảnh đất miền Tây.
3. Kết bài:
- Qua gió bụi của thời gian Tây Tiến vẫn ngân
vang trong lòng người đọc những rungcảm rất
đẹp về những tháng ngày một đi không trở lại.
- Ấn tượng, cảm xúc của bản thân.
TIẾT 2
TIẾT 3
3. Kết bài:
Đặt trong văn học 1945 – 1975 để đánh giá đóng
góp của nhà thơ cho nền văn học nước nhà.
51
Đề 4
Vẻ đẹp bi tráng của người lính trong Hướng dẫn lập dàn bài đề số 4.
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
1.Mở bài:
-Trong cuộc kháng chiến chống Pháp cứu
Học sinh nhắc lại khung bài: nước, người lính trở thành một hình tượng trung
-Mở bài: tâm được nhiều nghệ sĩ khai thác và thể hiện
(Đồng chí – Chính Hữu; Nhớ - Hồng Nguyên).
Tây Tiến của Quang Dũng là một trong những
sáng tác như thế.
-Thân bài: -Tác phẩm thật sự thành công khi đi vào khắc
+Giải thích. họa hình ảnh người lính Tây Tiến trong thời kì
kháng chiến chống pháp, trong đó vẻ đẹp bi tráng
là vẻ đẹp nổi bật để lại trong người đọc nhiều xúc
cảm.
2.Thân bài:
a.Giải thích:
-“bi” là nói đến gian khổ, khó khăn, thậm chí nói
+Chứng minh. đến sự hị sinh, nói đến cái chết; “Tráng”: là nói
đến sự hào hùng, lạc quan…
-Vậy “bi tráng” ở đây có thể hiểu là vất vả đau
thương nhưng không hề bi lụy, mà vẫn hào hùng,
lạc quan…
b.Chứng minh:
-Chất bi tráng ở đây trước hết có được là do đặt
trên nền của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và
diễm lệ, thơ mộng mà đầy hoang sơ, bí ẩn.
+Mảnh đất Tây Bắc vừa là môi trường sống và
chiến đấu của người lính nhưng cũng vừa mang
trong mình vẻ đẹp riêng. Con người đặt trong đó
vừa chan hòa giao cảm với thiên nhiên lại vừa đối
lập và bị thiên nhiên thử thách. Trước cái heo hút
của “cồn mây”, cái gập ghềnh của “dốc thăm
thẳm”, của “ngàn thước lên cao, ngàn thước
xuống”, người lính vẫn vượt lên trên dành về
mình thế chủ động. Chinh phục đỉnh cao để nhìn
lên và phát hiện ra một hình ảnh đầy dí dỏm
“súng ngửi trời”. Vượt qua núi đá gập ghềnh để
được được chiêm ngưỡng vẻ đẹp mờ ảo đầy lãng
mạn của “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Vượt
qua cái mệt mỏi của chặng đường hành quân, mở
rộng lòng mình ra đón nhận vẻ đẹp bất ngờ của
thiên nhiên của một cánh hoa về trong đêm hơi…
=> Bằng cách đặt hình tượng vào bức tranh
thiên nhiên như vậy, Quang Dũng đã khẳng định
52
vẻ đẹp dũng cảm kiên cường nhưng cũng đầy tinh
nghịch lãng mạn của người lính Tây Tiến.
-Cũng trong thiên nhiên đó, người lính xuất hiện
với tầm vóc bi tráng khác thường:
+Phân tích bốn câu thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
-Những khó khăn mà người lính phải đối mặt là
vô cùng, nhiều khi là cả cái chết. Ấy vậy mà khi
nói về cái chết, Quang Dũng đã nói đến họ trong
những hình ảnh thật đặc biệt.
+Phân tích hai câu thơ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
->Tư thế “gục lên súng mũ bỏ quên đời” bi tráng
thanh thản, dung dị mà đầy hào hoa. Nó phảng
phất chất nghệ sĩ, tài tử, kiêu hùng khi từ giã cuộc
sống của người chiến sĩ đã ngã xuống mà vẫn
như tư thế của người chiến sĩ tiếp bước hành
quân. Đến mảng hồi ức này, ta thấy trong lời thơ
Quang Dũng có sự trầm lắng, xót xa nhưng tuyệt
đối không hề bi lụy. Nó làm ta nhớ đến tư thế của
anh giải phóng quân thời chống Mĩ hi sinh trên
đường bay Tân Sơn Nhất
Anh giải phóng quân
Trên đường bay Tân Sơn Nhất
Tì súng trên xác trực thăng
Và anh chết khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng
-Ca ngợi người lính Tây Tiến, Quang Dũng
+Lí giải? không ngần ngại nói đến cái chết của họ. Bởi
chính trong cái chết, người lính hiện lên lại càng
đẹp đẽ hơn:
+ Phân tích 4 câu thơ: (tự phân tích)
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
->Như vậy, người lính hiện lên mang vẻ đẹp bi
tráng mà không bi lụy. Cái bi tráng thể hiện trong
những gian khổ mất mát, đau thương to lớn,
nhưng tinh thần lại hiên ngang, bất khuất, coi
thường gian khổ, coi thường cái chết, thể hiện
trong cái khổ mà vẫn đẹp, chết mà vẫn hùng của
53
người chiến sĩ.
c. Lí giải :
-Kết bài: -Làm nên vẻ đẹp bi tráng này, điều đầu tiên phải
kể đến là cảm hứng và bút pháp lãng mạn của
Quang Dũng khi xây dựng hình tượng nhân vật.
Cảm hứng lãng mạn hướng tới những cái cao cả,
sẵn sàng xả thân, hi sinh tất cả cho lí tưởng của
cộng đồng của dân tộc. Chính nó đã tạo ra ở nhà
thơ cái nhìn có tính anh hùng cổ điển trong hình
ảnh người lính, đặc biệt trước cái chết của họ.
Bút pháp lãng mạn khắc họa người lính ở những
nét phi thường, kết hợp với sắc thái bi tráng trong
hình tượng tạo nên tính sử thi đặc biệt của bài
thơ, đúc kết lại trong lòng người đọc những tình
cảm tốt đẹp.
-Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng của hình tượng
người lính Tây Tiến còn ở giọng thơ hào sảng với
hình ảnh chi tiết có ấn tượng mạnh mẽ. Thiên
nhiên và con người vừa đối lập lại vừa đồng điệu.
Sự đối lập trong hệ thống hình ảnh, giữa thực tế
chiến đấu và đời sống tinh thần phong phú, tinh
tế, nhạy cảm, giữa những khó khăn gian khổ với
niềm lạc quan tin tưởng vào cuộc sống. Tất cả
làm nên hình tượng người lính Tây Tiến còn mãi
với thời gian.
3.Kết bài:
Tây Tiến là bài thơ ca ngợi hình tượng
người lính trong thời kì kháng chiến chống giặc
ngoại xâm, khi
“những buổi vui sao cả nước lên đường”
đi chiến đấu. Khi “Lớp cha trước, lớp con
sau/Đã thành đồng chí chung câu quân hành”,Vẻ
đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến đã trở thành
một biểu tượng đẹp cho tinh thần yêu nước và
chiến đấu kiên cường của dân tộc Việt Nam,
hình tương người lính TT đã thêm một “dáng
đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ”
III. Củng cố, dặn dò : Học sinh về nhà chọn một đề và viết hoàn chỉn
54
TUẦN 10
ÔN TẬP : VIỆT BẮC
(TỐ HỮU)
TIẾT 1
trích Việt Bắc? điểm khác nhau với vẻ đẹp đa dạng, phong
phú:
- Đó là một thiên nhiên gần gũi, ấm áp với
những người kháng chiến, những hình ảnh:
rừng xanh, hoa chuối, mơ nở, rừng phách…
- Đó là một thiên nhiên lãng mạn, thơ mộng :
trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương.
- Đó còn là một thiên nhiên luôn sát cánh cùng
con người trong chiến đấu: Nhớ khi giặc đến
giặc lùng … Rừng che bộ đội, rừng vây quân
thù.
Câu 2. Hình ảnh con người và cuộc 2. Hình ảnh con người và cuộc sống kháng
sống kháng chiến ở chiến khu Việt chiến ở chiến khu Việt Bắc được tái hiện
Bắc được như thế nào?
tái hiện như thế nào? - Con người Việt Bắc hiện lên trong cuộc sống
lao động và chiến đấu hàng ngày:
+ Họ lam lũ, vất vả.
+ Họ khéo léo, tài hoa
+ Họ ấm áp nghĩa tình và son sắt thuỷ chung.
- Cuộc sống kháng chiến hiện lên rõ nét:
55
+ Đó là một cuộc sống còn khó nghèo, cơ cực.
59
Đề 3: Đoạn thơ :
TIẾT 3 “ Nhớ gì như nhớ người yêu
....Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô .”
-Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập *Mở bài :
dàn ý đề bài 3: - Đoạn thơ phân tích trích từ câu 25 đến câu
+Nhận xét về tác giả, tác phẩm, vị 36, thể hiện nỗi nhớ sâu nặng của nhà thơ đối
trí đoạn trích. với thiên nhiên, con người và cuộc sống ở Việt
Bắc .
*Thân bài :
Phân tích giá trị nội dung
-.Nỗi nhớ những cảnh vật đơn sơ ở Việt Bắc :
+Phân tích giá trị nội dung: một nỗi nhớ khó diễn tả , nhưng rất tha thiết
sâu nặng như nhớ người yêu :
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
...Nhớ từng bản khói cùng sương”
+ Nỗi nhớ cụ thể gắn liền với từng cảnh, từng
“bản khói” , từng “rừng nứa bờtre” , “ngòi
Thia” , “sông Đáy”, “suối Lê” , những địa
danh quen thuộc, bình dị, nhưng rất nên thơ ở
Việt Bắc:“Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy .”
+ Và trong cảnh thấp thoáng bóng dáng con
người với những sinh hoạt thường nhật lam lũ
nặng ân tình của Việt Bắc :“Sớm khuya bếp
lửa người thương đi về .
- Nhớ con người Việt Bắc :
+ Trước hết là nhớ nhân dân cùng chia ngọt sẻ
bùi, cưu mang cán bộ, bộ đội trong thời kháng
chiến thiếu thốn, gian khổ .Đó là những tình
cảm thắm thiết, sự đồng cam cộng khổ của
đồng bào Việt Bắc dành cho người cán
bộ .“Ta đi ta nhớ những ngày....
.....Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng .”
+ Kế đến là hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện lên
thật cảm động :“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô .”
Cảnh và người Việt Bắc trở thành kỷ niệm, ấn
tượng sâu sắc, đẹp đẽ không thể phai mờ trong
tâm trí người cán bộ khi trở về xuôi .
-Phân tích giá trị nghệ thuật. Phân tích giá trị nghệ thuật :
+ Đoạn thơ được tác giả vận dụng nhuần
nhuyễn thể thơ lục bát . Âm điệu ngọt ngào,
đằm thắm như ca dao + Cách lựa chọn hình
ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường nhật có
tác dụng khắc sâu nỗi nhớ đối với người về .
60
+ Từ ngữ đoạn thơ có sức gợi cảm mạnh mẽ,
nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc câu càng làm
tăng sự da diết trong nỗi nhớ.
*Kết bài :
- Đoạn thơ đa tái hiện lại giai đoạn gian khổ
của cuộc kháng chiến với biết bao kỷ niệm đẹp
đẽ, thiêng liêng sâu nặng nơi núi rừng Việt
Bắc qua nỗi nhớ của người về Thủ đô, trong
đó có nhà thơ Tố Hữu .
- Qua đoạn thơ này ta thấy được một số nét
tiêu biểu của giọng điệu và phong cách thơ Tố
Hữu . Đoạn thơ có tác dụng bồi dưỡng thêm
tình cảm đẹp cho người đọc .
-Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập Đề 4. Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ sau
dàn ý đề số 4. trong bài Việt Bắc của Tố Hữu :
Hướng dẫn
*Mở bài :
+Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí - Đoạn phân tích từ câu sáu mươi ba đến câu
đoạn trích. bảy mươi tư.
*Thân bài :
+Phân tích giá trị nội dung. Phân tích giá trị nội dung :
- Đoạn thơ tái hiện lại nỗi nhớ trong ký ức tác
giả về cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí
thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu
Việt Bắc :
“Những đường Việt Bắc của ta…mũ nan”.
- Cảnh tượng hào hùng của cuộc kháng chiến
ấy được nhà thơ Tố Hữu đặc tả sinh động qua
hình ảnh các con đường Việt Bắc trong những
đêm kháng chiến “rầm rập như là đất rung” ,
“Quân đi điệp điệp trùng trùng” . Nổi bật hơn
cả là sức mạnh và niềm lạc quan của những
lực lượng kháng chiến :
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn… mai lên .”
- Nhà thơ nhớ về những niềm vui chiến thắng
trên khắp mọi miền của đất nước :
“Tin vui chiến thắng trăm miền…, đèo De, núi
Hồng”
Đoạn thơ mở ra một không gian rộng lớn của
chiến thắng -“trăm miền” từ Hoà Bình,Tây
Bắc, Điện Biên cho đến Đồng Tháp, An Khê
rồi lại trở lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .
Giá trị nghệ thuật. => Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt
Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp
61
oanh liệt của nhân dân ta .
Phân tích giá trị nghệ thuật :
- Đoạn thơ được tác giả vận dụng nhuần
nhuyễn thể thơ lục bát ;
- Giọng thơ sôi nổi, hào hùng ;
- Nhà thơ chọn lựa những hình ảnh … những
từ ngữ giàu sức gợi cảm ;
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như :
-Đánh giá đoạn thơ: trùng điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê… đa
diễn tả rất thành công khí thế hào hùng, sôi nổi
của cuộc kháng chiến .
* Kết bài :
- Đoạn thơ đa tái hiện lại một thời kỳ đấu
tranh với khí thế rất đổi tự hào của đân tộc, với
sức mạnh không gì có thể cản nổi của quân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp .
- Qua đoạn thơ này, ta thấy được tính trữ tình
chính trị, tính dân tộc đậm đà, cảm hứng lãng
mạn và khuynh hướng sử thi trong phong cách
thơ Tố Hữu .
62
TUẦN 11
ÔN TẬP : ĐẤT NƯỚC
( NGUYỄN KHOA ĐIỀM )
TIẾT 1
Đề 1: Hướng dẫn
Cách cảm nhận và lí giải độc 1.Mở bài:
đáo, sâu sắc của Nguyễn Khoa -Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
Điềm về cội nguồn và quá trình (vị trí, đặc điểm nổi bật trong sáng tác) và trường ca
sinh thành Mặt đường
của đất nước qua đoạn thơ sau: khát vọng (hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chủ đạo);
Khi ta lớn lên…. đoạn
Hạt gạo phải một nắng hai trích Đất nước
sương…. 2.Thân bài:
(Đất nước – Nguyễn Khoa -Ngược dòng thời gian,Nguyễn Khoa Điềm đưa
Điề người đọc trở về với cội nguồn đã sinh thành ra đất
nước:
Phân tích đề: ‘Khi ta lớn lên….
-Nội dung vấn đề cần bàn luận Hạt gạo phải một nắng hai sương….’
là gì? ->Qua cách cảm nhận của nhà thơ, đất nước không
-Nghệ thuật tiêu biểu của đoạn còn trừu tượng, xa vời mà hóa thành gần gũi thân
trích? thương. Đất nước được hình thành, nuôi dưỡng từ
63
-Phạm vi sử dụng tư liệu? những gì gần gũi, bình dị nhất: từ câu chuyện cổ tích
HS lần lượt trả lời: (…) mẹ kể cho ta nghe thuở ấu thơ, từ miếng trầu của bà.
Mỗi hình ảnh đều nhập vào tâm hồn con người một
GV hướng dẫn HS lập dàn bài cách tự nhiên như máu thịt, như hơi thở…
theo 3 phần và theo gợi ý bên: ->Sự trưởng thành của đất nước được đánh dấu bằng
(Có thể phân cho các nhóm làm điểm mốc vĩ đại của lịch sử: “biết trồng tre mà đánh
việc và đại diện các nhóm lập giặc”. Đó là sự trưởng thành của một dân tộc anh
dàn bài) dũng đứng lên cầm vũ khí chiến đấu bảo vệ độc lập tự
do. Huyền thoại về người anh hùng làng Gióng “nhổ
Nhóm 1: Phần mở bài: bụi tre làng đánh đuổi giặc Ân” đã trở thành biểu
tượng cho truyền thống bất khuất, kiên cường của dân
tộc.
Nhóm 2, 3: Phần thân bài: -Cả một quá trình sinh thành, phát triển của đất nước
– từ lúc khởi đầu đến khi trưởng thành và trường tồn
đều gắn liền với những con người bình thường, bé
nhỏ thân thiết như chính ông bà, cha mẹ mỗi chúng
ta.
Tóc mẹ thì bới sau đầu
….
Đất nước có từ ngày đó
->Đất nước được cảm nhận qua những hình ảnh gần
gũi, thân thương nhất trong cuộc sống đời thường: búi
tóc của mẹ, cái kèo cái cột trong ngôi nhà ta ở; hạt
gạo nuôi sống
ta…
->Những lời ăn tiếng nói dân gian được nhà thơ vận
dụng một cách sáng tạo để nói lên vai trò to lớn của
nhân dân trong việc tạo dựng và giữ gìn đất nước.
Các thế hệ ông bà, cha mẹ của chúng ta đã sáng tạo
nên mọi giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước.
->Từ ngôi nhà che nắng che mưa, từ hạt gạo…đến
những phong tục tập quán, những truyền thống đạo
Nhóm 4: đức làm nên bản sắc tâm hồn dân tộc.
Kết bài: Cách kết bài như thế c. Kết bài:
nào cho hay? -Bằng cách cảm nhận, lí giải độc đáo, sâu sắc,
Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định rằng, nhân dân là
chủ thể sáng tạo nên đất nước, và đất nước hiện diện
ngay trong cuộc sống hàng ngày, trong những tình
cảm gần gũi thân thương nhất.
-Nguồn chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng một
cách nhuần nhuyễn, sáng tạo; sự kết hợp giữa chất
chính luận và chất trữ tình; giọng điệu tâm tình tha
thiết…
64
TIẾT 2
GỢI Ý LÀM BÀI
Đề 2: Anh (chị) suy nghĩ gì về 1. Giải thích các từ ngữ: “máu xương”, “gắn bó”,
ý thức trách nhiệm của thanh “san sẻ”, “hoá thân”. Từ đó rút ra nội dung của đoạn
niên hiện nay với đất nước. thơ: Đất Nước gần gũi, gắn bó mật thiết với mỗi
Từ đoạn thơ sau của Nguyễn người như là một phần thân thể mình vậy. Cho nên,
Khoa Điềm, hãy chứng minh mỗi cá nhân cần phải biết tự nguyện gắn bó, cống
điều đó. hiến, hi sinh để làm giàu đẹp thêm cho đất nước, giữ
Em ơi em Đất nước là máu gìn, phát huy và tiếp nối truyền thống của đất nước.
xương của mình 2. Phân tích các vấn đề sau:
Phải biết gắn bó và san sẻ – Đất nước vốn rộng lớn, trừu tượng nhưng thực ra
Phải biết hoá thân cho dáng cũng rất cụ thể, gần gũi đối với mỗi người.
hình xứ sở Đất nước là máu xương của mình nên chúng ta phải
Làm nên Đất Nước muôn đời… biết gắn bó và san sẻ
+ Đất nước là không gian, thời gian ta sinh hoạt, lao
Nhóm 1: Bàn bạc và trình bày động hàng ngày, lưu giữ cho ta những kỉ niệm, kí ức,
cách giải thích của nhóm mình cảm xúc…
về các từ ngữ: + Đất nước hiện hình trong dáng dấp, màu da, mái
tóc, tiếng nói, giọng điệu của mỗi người.
+ Đất nước là quê hương, trong quê hương có gia
đình – người thân của chính chúng ta.
+ Vì thế, hi sinh, cống hiến cho đất nước cũng là hi
sinh, cống hiến cho những người thân yêu của mình.
– Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là một mắt xích quan trọng
trong cuộc chạy tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để
làm nên truyền thống dân tộc. Đặc biệt là thanh niên.
Nhóm 2, 3: Phân tích đoạn thơ Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất
đã cho để chứng minh cho nhận nước. Mỗi cá nhân thanh niên cần phải có trách
định của đề bai: nhiệm tự nguyện gánh vác
TIẾT 3
GỢI Ý LÀM ĐỀ 3
Đề 3:Vẻ đẹp của Tư tưởng I.Mở bài:
Đất Nước của nhân dân được -Tác giả:
thể hiện như thế nào trong -Hoàn cảnh sáng tác:
đoạn trích Đất Nước của -Nổi bật trong đoạn trích này chính là “Tư tưởng Đất
Nguyễn Khoa Điềm? Nước của nhân dân” – tư tưởng này mang tính chính
luận xuyên suốt đoạn trích.
II.Thân bài:
1.Khái niệm thế nào là “Đất Nước của nhân dân”
Nhóm 1: giải thích: Khái niệm -Thời trung đại, người ta quan niệm rằng: Đất nước là
thế nào là “Đất Nước của nhân của Vua, Đất nước thuộc về các triều đại. Trong Nam
dân”? Quốc Sơn Hà, Lý Thường Kiệt đã khẳng định “Sông
núi nước Nam vua Nam ở”; trong Bình Ngô đại cáo,
nguyễn Trãi cũng khẳng định: “Từ Triệu...song hào
kiệt thời nào cũng có”
-Thời hiện đại: khi người ta nhìn thấy Nhân dân chính
là những con người đã đổ máu xương, nhân dân tạo
nên phong tục tập quán; tạo nên truyền thống lịch sử;
góp mình làm nên những danh lam thắng cảnh. Cho
nên Đất nước đó không thuộc về cá nhân con người
nào mà nó thuộc về nhân dân – những nhân dân vô
danh anh hùng.
2.Biểu hiện:
Nhóm 2: Phân tích đoạn 1 để -Nhân dân với đời sống thủy chung nghĩa tình suốt
hướng về khái niệm. 4000 năm qua đã để lại bao phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Điều đó
được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua 9 dòng
thơ đầu (Phân tích 9 dòng thơ đầu)
=> Đó là vẻ đẹp của một Đất nước thân thuộc bình dị,
gắn
bó trong đời sống vật chất cũng như trong đời sống
66
tinh thần của mỗi con người.
=>Đoạn thơ sử dụng nhiều chất liệu văn học, văn hóa
Nhóm 3: Phân tích đoạn thơ để dân gian để nói về vẻ đẹp của tư tường Đất nước nhân
hướng về khái niệm. dân: cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, ca dao, tục
ngữ...đoạn thơ cũng tập trung thể hiện vẻ đẹp của
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán ngàn đời
của người dân Việt
-Trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước, nhân dân
đã mở
mang bờ cõi, phát kiến địa lí, đã làm nên một đất
nước với vẻ đẹp của những danh lam thắng cảnh. Mỗi
Nhóm 4: Phân tích đoạn thơ để danh thắng “trên khắp ruộng đồng gò bãi” không
hướng về khái niệm. phải là một dòng tên vô nghĩa mà chính là nhân dân
đã soi bóng cho tâm hồn mình trên mỗi hình núi, dáng
sông.
(Phân tích đoạn: Những người vợ nhớ chồng...Những
cuộc đời đã hóa núi sông ta)
-Nhà thơ không điểm lại những triều đại lịch sử,
không nhắc tên những người anh hùng mà nói đến
Những nét chính về nghệ lòng biết ơn sâu nặng của mình đối với nhân dân vô
thuật: danh – những con người đã làm nên truyền thống lịch
sử đánh giặc, giữ nước.
(Phân tích đoạn: Em ơi em...Có nội thù thì vùng lên
đánh bại)
-Tâm hồn nhân dân hài hòa và lãng mạn đã sáng tạo
nên biết bao ca dao thần thoại và với biết bao vẻ đẹp.
+Tình yêu lãng mạn, thủy chung (...)
+Quý trọng nghĩa tình hơn cả những giá trị vật chất
(. ..)
+Căm thù sâu sắc và bền bỉ trong chiến đấu (...)
2.Nghệ thuật:
-Thể thơ tự do, phóng khoáng, ngôn ngữ mộc mạc,
bình dị
-Sử dụng nhiều chất liệu văn hóa, văn học dân gian
-Kết hợp tính trữ tình và triết luận.
III. Kết bài:
Pau-top- xki đã nói: “Niềm vui của nhà thơ chân
chính là niềm vui của người mở đường đến với cái
đẹp”. Phải chăng nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã tìm
thấy được niềm vui ấy khi mở đường đến với cái đẹp
của Đất nước nhân dân.
GỢI Ý LÀM ĐỀ 4
Đề bài 4: Trình bày những nét I.Mở bài:
mới trong cảm nhận về Đất -Nêu vấn đề: Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa
67
nước của nhà thơ Nguyễn Điềm bao trùm lên mọi phương diện: Lịch sử - văn
Khoa Điềm hóa – địa lí.
II. Thân bài:
1.So với các nhà thơ cùng thời thường chọn điểm
nhìn từ lịch sử hoặc những gì lớn lao kì vĩ thì Nguyễn
-Văn hóa mới mẻ: Khoa Điềm lại cảm nhận Đất nước ở không gia gần
gũi, bình dị, gắn bó thân thuộc với con người trong
cuộc sống vật chất cũng như tinh thần: câu chuyện mẹ
kể, miếng trầu bà ăn, truyền truyết Thánh Gióng, tục
bới tóc sau đầu của người phụ nữ.
(Phân tích 9 câu thơ đầu để chứng minh)
2.Đất nước hiện lên trong bầu khí quyển của văn học,
văn hóa dân gian đậm đà bản sắc dân tộc Việt (ca
dao, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích, các phong tục tập
quán)
-Địa lí mới mẻ: (Phân tích 9 câu thơ đầu để chứng minh)
3.Đất nước gắn liền với không gian địa lí rừng vàng,
biển bạc; những cuộc phát kiến địa lí tạo nên những
danh lam thắng cảnh mang bóng dáng nhân dân.
Nhân dân đã soi bóng mình lên dáng núi, hình sông
tôn tạo cho Đất nước, Tổ
68
TUẦN 12
ÔN TẬP : SÓNG
( XUÂN QUỲNH )
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
=> Qua bài thơ “ Sóng” ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ
ấy mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu
đươngmãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng
mình. Người phụ nữ ấy
thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa.
Nếu
“không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật
hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng bao dung.
Đó là
những nét mới mẻ hiện đại trong tình yêu.
Tâm hồn người phụ nữ đó giàu khao khát, không yên
lặng “ Vì tình yêu muôn thuở -Có bao giờ đứng yên”
“ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức
độ tình yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt
ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đoi hỏi ở chiều
sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm
dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đinh Ân ).
TIẾT 2
Đề 3: “Thơ Xuân Quỳnh thể Đề 3.“Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn
hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành,nhiều lo âu và luôn da diết trong khát
hậu, chân thành,nhiều lo âu vọng hạnh phúc đời thường”.
và luôn da diết trong khát (SGK Văn học 12, tập 1,Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000,
vọng hạnh phúc đời tr.250)
thường”.
(SGK Văn học 12, tập 1,Nxb Hướng dẫn làm đề 3
Giáo dục, Hà Nội,2000, a. Giới thiệu bài thơ:
tr.250) - Bài thơ sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, in trong
tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968).
- Bài thơ đa hội tụ những vẻ đẹp của tâm hồn Xuân
Quỳnh trong tình yêu- một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân
70
thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh
phúc đời thường.
b. Giải thích nhận định:
- Nhận định trên có ý nghĩa khái quát về thơ và con
người Xuân Quỳnh. Đấy là những vần thơ thể hiện vẻ
đẹp tâm hồn của nhà thơ: tình yêu là cái đẹp, cái cao cả,
tình yêu là sự hoàn thiện con người.
- Nhận định còn có ý nghĩa khái quát: thơ Xuân Quỳnh
tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.
c. Phân tích bài thơ để chứng minh nhận định:
- Một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu
và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường:
- Một tâm hồn phụ nữ luôn có những rung động mãnh
liệt, luôn rạo rực đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm
hồn mình và đi tìm nguồn cội của tình yêu:
“ Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
TIẾT 3
HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ 4
Đề 4: Anh( chị) cảm nhận Đề 4. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu
được gì về vẻ đẹp tâm hồn Hướng dẫn
người phụ nữ trong tình yêu a. Giới thiệu bài thơ:
qua bài thơ Sóng của Xuân - Bài thơ sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, in trong
Quỳnh. tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968).
- Sóng là một bài thơ tình đặc sắc của Xuân Quỳnh và
của thơ ca hiện đại Việt nam. Bài thơ là nỗi niềm yêu
thương tha thiết, đầy trăn trở và khát khao hoàn thiện
mình của người phụ
nữ đang yêu được soi chiếu qua một hình tượng nghệ
thuật độc đáo- hình tượng sóng và cũng rất tiêu biểu cho
vẻ đẹp của người phụ nữ VN hiện đại.
b. Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu:
- Người phụ nữ mạnh dạn chủ động bày tỏ khao khát yêu
thương mãnh liệt,những rung động rạo rực của lòng
mình:dữ dội và dịu êm / Ồn ào và lặng lẽ → tâm lí phức
tạp của trái tim đang yêu lúc nồng nàn sâu lắng,lúc sôi
nổi dịu dàng.
- Người phụ nữ không chấp nhận sự tầm thường,nhỏ hẹp
mà luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm ,đồng điệu
với mình:sông không hiểu nổi mình/sóng tìm ra tận
bể → khát khao yêu thương nhưng không nhẫn nhục,cam
chịu.
- Người phụ nữ yêu say đắm, nhớ lạ lùng , thủy chung
trong sáng: lòng em nhớ đến anh /cả trong mơ còn thức
hay nơi nào
em cũng nghĩ / hướng về anh một phương→
tình yêu chân thành phải gắn liền với sự thủy chung.
74
TUẦN 13
ÔN TẬP : ĐÀN GHITA CỦA LORCA
( THANH THẢO)
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ sau chiến tranh.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học.
3.Nội dung cụ thể:
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
của Lor-ca. Vì vậy, hình ảnh đàn ghi ta ở nhan đề bài thơ
tượng trưng cho khát vọng sáng tạo nghệ thuật của Lorca.
- Nhan đề như một lời khẳng định của nhà thơ Thanh
Thảo: Đàn ghi ta của Lor-ca. Điều đó phần nào cho thấy
niềm ngưỡng mộ và tấm lòng đồng cảm của Thanh Thảo
đốivới người nghệ sĩ thi sĩ.
75
TIẾT 2 Câu 3.
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: hình tượng nghệ sĩ Lor-
Câu 3: Nhận xét của anh ca.
(chị) về hình tượng người + Lor-ca – một con người tự do, một nghệ sĩ với khát
nghệ sĩ Lor-ca qua đoạn thơ vọng cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật
sau: Tây Ban Nha (6 dòng đầu). Các hình ảnh: tiền đàn bọt
“những tiếng đàn bọt nước nước, áo choàng đỏ gắt => Lor-ca hiện lên như một đấu
Tây Ban Nha áo choàng đỏ sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài
gắt lúc bấy giờ. Đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên
li-la li-la li-la ngựa mỏi mòn,hát nghêu ngao, li- la,…=>Phong cách
đi lang thang về miền đơn nghệ sĩ dân gian tự do; sư cô đơn của Lor-ca trước thời
độc cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.
với vầng trăng chếch choáng + Lor-ca và nỗi oan khuất khủng khiếp ập đến. Hình ảnh
trên yên ngựa mỏi mòn áo choàng bê bết đỏ gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái
Tây Ban Nha chết của lor-ca. Chàng đi như người mộng du => Thái độ
hát nghêu ngao bình thản, không bận lòng với bất cứ điều gì, kể cả cái
bỗng kinh hoàng chết đang cận kề.
áo choàng bê bết đỏ + Nghệ thuật: hình ảnh thơ mang tính tượng trưng, giàu
Lor-ca bị điệu về bãi bắn sức gợi; các biện pháp hoán dụ (áo choàng), đối lập (Lor-
chàng đi như người mộng ca >< nền chính trị và nghệ thuật TBN; khát vọng tự do,
du » yêu
đời (hát nghêu ngao) ><hiện thực phũ phàng (áo choàng
bê bết đỏ)).
- Đánh giá chung về đoạn thơ: những thành công về nghệ
thuật; tấm lòng đồng cảm, tri âm của Thanh Thảo đối với
Lor-ca.
Câu 4: Cảm nhận của anh Câu 4. Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
(chị) về đoạn thơ sau trong + Nêu được vấn đề cần nghị luận: số phận đau thương của
bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca Lor-ca và niềm xót thương Thanh Thảo.
của Thanh Thảo: + Số phận đau thương của người nghệ sĩ Lor-ca được
tiếng ghi ta nâu cảm nhận qua hình tượng tiếng đàn (6 dòng đầu). Tiếng
bầu trời cô gái ấy ghi ta như vỡ ra thành màu sắc, hình khối (Biện pháp
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác kết hợp với nhân
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ hoá: tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh,tiếng ghi ta
tan tròn bọt nước, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy) - Âm
tiếng ghi ta ròng ròng nhạc đa thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh
máu chảy thể.
không ai chôn cất tiếng đàn + Niềm xót thương của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ
tiếng đàn như cỏ mọc hoang thiên tài Lor-ca: không ai chôn cất tiếng đàn sự dửng
giọt nước mắt vầng trăng dưng, bạc bẽo của người đời; niềm tin vào sự bất tử của
long lanh trong đáy giếng nghệ thuật chân chính: tiếng đàn như cỏ mọc hoang...
trong đáy giếng.
+ Nghệ thuật: hình ảnh thơ mang tính tượng trưng; các
biện pháp nhân hoá, hoán dụ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
- Đánh giá chung về đoạn thơ: những thành công về nghệ
76
thuật; tấm lòng đồng cảm, tri âm của Thanh Thảo đối với
Lor-ca.
TIẾT 3
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Câu 1: Cảm nhận của anh chị Hình tượng con sông Đà :
về hình tượng Sông Đà qua tùy Đảm bảo được những ý cơ bản sau:
bút Người lái đò Sông Đà của - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và hình
Nguyễn Tuân. tượng
sông Đà.
Câu 1: Cảm nhận của anh chị 3. Nghệ thuật miêu tả:
về hình tượng Sông Đà qua tùy - Tác giả đã nhìn sự vật ở phương diện văn hóa
bút Người lái đò Sông Đà của thẩm mĩ.
Nguyễn Tuân. - Sự tài hoa uyên bác của tác giả đã nhìn con sông
bằng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác
nhau, kiến thức của các môn khoa học khác nhau.
- Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính…
.=> Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc = vừa hùng vĩ
vừa diễm lệ, thơ mộng.
Câu 2:
Cảm nhận về vẻ đẹp của người Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của người lái đò
lái đò sông Đà trong tác phẩm sông Đà trong tác phẩm cùng tên của nhà văn
cùng tên của nhà văn Nguyễn Nguyễn Tuân.
Tuân. GỢI Ý LÀM CÂU 2
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị
luận.
1. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ông lái đò.
+ Ông lái đò được đặt trong tình huống thử thách
Tìm những chi tiết tiêu biểu đề đặc biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua
chứng minh vẻ đẹp tài hoa nghệ ba trùng vi thạch trận bằng tài nghệ “ tay lái ra
sĩ của ông lái đò? hoa”.
+ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và
ung dung chủ động trong hình ảnh “ trên thác hiên
ngang người lái đo sông Đà có tự do, vì người lái
đo ấy đa nắm được cái quy luật tất yếu của dòng
81
nước Sông Đà”
+ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “ nắm chắc lấy cái
bờm sóng đúng luồng, ông đo ghì cương lái, bám
chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa
sinh…”;với lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ông tránh
mà rảo bơi chèo lên, đứa thì
ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”,
con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: “ như
một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa
xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”=>Việc
đưa con thuyền tìm đúng luồng nước đúng, vượt
qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là
một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.
+ Sau cuộc vượt thác, ông đo ung dung trở về nhịp
sống đời thường, tâm hồn bình dị, yêu mến gắn bó
với quê hương trong hình ảnh: “ Đêm ấy nhà đo đốt
lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, toàn bàn
tán về cá anh vũ cá dầm xanh…”, nhớ tiếng gà gáy
ấm áp nên ông lái đo cho buộc bu gà vào đuôi
Vẻ đẹp trí dũng được thể hiện thuyền : “có tiếng gà gáy đem theo nó đỡ nhớ
trong những chi tiết tiêu biểu nương ruộng bản mường mình…”Đó cũng là bản
nào? chất của tâm hồn nghệ sĩ.
2. Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ông lái đò:
+ Một mình một thuyền, ông lái giao chiến với sóng
thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh
đối đầu với bao nguy hiểm: “ hai tay giữ mái chèo
khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào
mình…”, gan góc và bản lĩnh trước “ sóng nước như
thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc
gối vào bụng và hông thuyền…”, và “ ông lái đò cố
nén vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống
lái…” , mặc dù “ mặt méo bệch đi ” vì những luồng
sóng “ đánh đòn âm, đánh đòn tỉa”, “ nhưng trên
cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe tiếng chỉ huy
ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái” …
+ Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng
dũng cảm vô song:“Cưỡi lên thác sông Đà, phải
cưỡi đến cùng
như là cưỡi hổ” …
+ Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của
thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “
những luồng tử đa bỏ hết lại sau thuyền” , còn lũ đá
thì “thất vọng thua cái thuyền”… Cuộc đọ sức giữa
con người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng,
đầy sáng tạo và con người đa chiến thắng=>Vẻ đẹp
người lái đo Sông Đà là vẻ đẹp của người anh hùng
82
lao động trong công cuộc dựng xây cuộc sống mới
của đất nước.
TIẾT 3 - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng
của Nguyễn Tuân:
Những đặc sắc trong xây dựng - Người lái đo bình thường, vô danh nơi sóng nước
hình tượng của nhà văn Nguyễn hoang vu, khuất nẻo qua lăng kính nghệ sĩ của
Tuân? Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ
thuật vượt thác ghềnh.
- Phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú, vận
dụng những kiến thức của nhiều lĩnh vực để làm nổi
bật hình ảnh người lái đo trí dũng, tài hoa…
- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng không chỉ có ở nơi
địa đầu, tuyến lửa, mà còn có mặt ngay trong cuộc
sống rất mực bình thường của những con người vô
danh hằng ngày trong cuộc mưu sinh phải đương
đầu với một thiên nhiên dữ dội, ghê gớm.
- Vẻ đẹp người lái đo chính là “ chất vàng mười”
mà Nguyễn Tuân đa khám phá được trong chuyến
thực tế Tây Bắc và thể hiện thật độc đáo trong thiên
tùy bút.Nhà văn đa tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ
cũng như phẩm chất anh hùng ngay ở những con
người làm những công việc bình thường trong cuộc
sống.
83
TUẦN 15
ÔN TẬP: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?
-Hoàng Phủ Ngọc Tường-
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định ,kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Đề bài: Phân tích vẻ đẹp của sông Hướng dẫn
Hương trong bút kí “Ai đã đặt I. Mở bài:
têncho dòng sông? Của Hoàng -Giới thiệu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
PhủNgọc Tường. -Hoàn cảnh sáng tác bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”
-Vẻ đẹp của sông Hương
Tìm dẫn chứng sông Hương đoạn II. Thân bài:
thượng nguồn? 1.Vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên
- -Sông Hương ở thượng nguồn:
+ Tác giả miêu tả SH ở thượng nguồn có sức sống
mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng dịu dàng và say đắm
+Tác giả kết luận rừng già đã hun đúc cho nó một
bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
Đoạn sông Hương chảy qua đồng + Dòng sông đã được thổi bằng ngọn gió tâm hồn
bằng có đặc điểm gì? dào dạt, liên tưởng tự do để càng mạnh mẽ hơn,
đắm say hơn.
- Sông Hương ở đồng bằng: thay đổi về tính cách,
chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái của
mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương mang một
sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về
sông Hương với hình ảnh: chuyền dòng một cách
liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình
theonhững đường cong thật mềm, dòng sông mềm
như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược,
chỉ bé bằng con thoi.
+Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, hình khối:
84
Tìm những dẫn chứng diễn tả vẻ đẹp nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành
sông Hương khi chảy qua thành phố quách, với những điểm cao như Vọng Cảnh, Tam
Huế? Thai, Lựu Bảo.
+Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đam màu biến ảo,
phản quang nhiều màu sắc của nền trời tây nam
thành phố “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
+ Sông Hương có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân
những rừng thông u tịch, với những lăng mộ âm u
mà kiêu hãnh của vua chúa nhà Nguyễn.
+ Đó là vẻ đẹp như triết lí, như cổ thi khi trong âm
hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ,
có vẻ đẹp vui tươi khi đi qua những bãi bờ xanh
biếc của vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp mơ
màng trong sương khói khi nó rời xa thành phố để
đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau
thôn Vĩ Dạ.
TIẾT 2 - sông Hương khi qua thành phố .
+ Đó là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông
Hương (…)
+Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật: đường
cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.
+Tác giả so sánh với sông Xen, và sông Đanuyp để
Vẻ đẹp sông Hương được khám phá thấy sự tương đồng và khác biệt, thấy quý điệu chảy
thế nào dưới góc độ văn hóa? lững lờ của nó khi qua thành phố.
+Dường như dòng sông không muốn xa thành
phố….Đây là nỗi vấn vương, cả một chút lẳng lơ
kín đáo của tình yêu.
-Sông Hương trở lại để nói một lời thề trước khi về
biển cả.
2.Vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới
góc độ văn hóa.
- Có một dòng thi ca về sông Hương, đây là dòng
thơ không lặp lại mình (…)
-Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế:
Sông Hương gắn với những sự kiện sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn lúc
lịch sử nào? đêm khuya. Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ
điển Huế đã được hình thành trêm mặt nước của
dòng sông này.
-Tác giả tưởng tượng: trong một khoang thuyền
nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái
chèo khuya. Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu
biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên
tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa, cộng với sự rung cảm mạnh
mẽ, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhớ tới Nguyễn Du;
85
Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông
này với một phiến trăng sầu. Và từ đó những bản
đàn đã đi suốt đời Kiều.
c. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện
lịch sử.
TIẾT 3 -Dòng sông được ghi trong sách địa dư của Nguyễn
Trãi có tên là Linh Giang.
-Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời
kì Đại Việt.
-Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú
Xuân, gắn liền với tên tuổi người anh hùng Nguyễn
Chỉ ra những nét đẹp trong văn Huệ.
phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường. -Nó đọng lại đến bầm da, tím máu. Nó sống hết
lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX
-Nó đi vào thời đại CMT8 bằng những chiến công
rung chuyển
-Nó chứng kiến cuộc tổng tấn công Mậu Thân
1968. Sông Hương đã gắn liền với lịch sử Huế và
của cả dân tộc.
d. Bài bút kí kết thúc bằng một câu hỏi, và cách lí
giải là một huyền thoại. (…) ->Cách đặt tiêu đề và
kết thúc bằng câu hỏi, tác giả nhằm mục đích lưu ý
người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi
nên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá
miền đất này. Mặt khác không thể trả lời vắn tắt
trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài bút kí
ca ngợi vẻ
đẹp, chất thơ của dòng sông.
e. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc
Tường.
-Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu
thương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở
nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con
người.
-Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, cộng với
sự uyên bác về phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa
nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
-Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm
xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,
nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc, trí tuệ, chủ
qua và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của
bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng
sông Hương.
III .Củng cố, dặn dò:
-Học sinh về nhà viết thành các đoạn văn, bài văn theo yêu cầu của giáo viên.
86
TUẦN 16
ÔN TẬP : VỢ CHỒNG A PHỦ
-Tô Hoài-
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định ,kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
-Nhân vật Mị
2. Thân bài:
-Cách giới thiệu nhân vật có - Cách giới thiệu nhân vật:
gì đặc sắc? “Ai ở xa về…mặt buồn rười rượi”-> Cách tạo tình huống
có vấn đề để đi vào tìm hiểu số phận nhân vật
- Chân dung của Mị.
+Mị là một người con gái đẹp, một vẻ đẹp mang tính
thuần nhất với vẻ đẹp trong văn chương . Mị có nhan
Số phận đau khổ của Mị được sắc, và có khả năng âm nhạc, không có đàn tì bà, không
nhà văn Tô Hoài miêu tả như có nguyệt cầm thì cô giỏi sáo và giỏi “uốn chiếc lá trên
thế nào? môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”. Mà tài năng âm
nhạc, cũng theo truyền thống thường hé mở một tâm hồn
tràn đầy khát khao cuộc sống, khát khao yêu đương
+ Nhưng người con gái tài hoa miền sơn cước đó phải
chịu một cuộc đời có thể nói là bạc mệnh .
->Tô Hoài đã không quên diễn tả nỗi cực nhọc về thể xác
của người con gái ấy, con người với danh nghĩa là con
dâu , nhưng thực chất chính là tôi tớ . Thân phận Mị
không chỉ là thân trâu ngựa, “Con trâu con ngựa làm
còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai
cỏ, đàn bà con gái ở cái nhà ngày thì vùi vào việc làm cả
ngày lẫn đêm”
->Nhà văn xem ra vẫn thông cảm nhiều hơn với nỗi đau
87
khổ về tinh thần . Chính cảm xúc về nỗi đau thinh thần
ấy đã giúp ông sáng tạo ra những ngôn từ, những hình
ảnh khó quên : Một cô Mị mới hồi nào còn rạo rực yêu
đương, bây
giờ lặng câm , “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” .
Và nhất là hình ảnh căn buồng Mị, kín mít với cái cửa sổ
Sức sống tiềm tàng của Mị lỗ vuông bằng bàn tay, Mị ngồi trong đó trông ra lúc nào
được thể hiện như thế nào? cũng thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là
nắng . Đó quả thực là một thứ địa ngục trần gian giam
hãm thể xác Mị, cách li tâm hồn Mị với cuộc đời, giam
hãm tuổi thanh xuânvàsức sống của cô.
+ Mị đã từng muốn chết mà không được chết , vì cô vẫn
còn đó món nợ của người cha . Nhưng dến lúc có thể
chết đi, vì cha Mị không còn nữa thì Mị lại buông trôi ,
kéo dài mãi sự tồn tại vật vờ . Chính lúc này cô gái còn
đáng thương hơn . Bởi muốn chết nghĩa là vẫn còn muốn
TIẾT 2 chống lại một cuộc sống không ra sống, nghĩa là xét cho
Những yếu tố ngoại cảnh tác cùng, còn thiết sống . Còn khi đã không thiết chết , nghĩa
động. là sự tha thiết với cuộc sống cũng không còn, lúc đó thì
lên núi hay đi nương, thái cỏ ngựa hay cõng nước…
cũng chỉ là cái xác không hồn.
=> Như vậy sức sống của Mị đã vĩnh viễn mất đi ?
Không phải thế, bên trong cái hình ảnh con rùa lầm lũi
Diễn biến tâm trạng Mị trong kia dang còn một con người . Khát vọng hnạh phúc có
đêm mùa xuân ở Hồng Ngài. thể bị vùi lấp , bị lãng quyên trong đáy sâu của một tâm
hồn đã chai cứng vì đau khổ, nhưng không thể bị tiêu tan
. Gặp thời cơ thuận lợi thì nó lại cháy lên từ lớp tro tàn .
Và nó, cái khát vọng hạnh phúc đó đã bất chợt cháy lên,
thật nồng nàn và xót xa trong một đêm xuân đầy ắp tiếng
gọi của tình yêu .
- Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị khi cắt dây, cởi
trói cứu A Phủ .
+ Cũng như Mị, A Phủ là nạn nhân của chế độ độc tài
phong kiến miền núi . Những va chạm mang đầy tính tự
nhiên của lứa tuổi thanh niên trong những đêm tình mùa
xuân đã đưa A Phủ trở thành con ở gạt nợ trong nhà
thống lí. Và bản năng của một người con vốn sống gắn
bó với núi rừng, ham thích săn bắn đã đẩy A Phủ tới hiện
thực phũ phàng: bị trói đứng .
+ Và chính hoàn cảnh bi thương đó đã đánh thức lòng
thương cảm trong con người Mị . Nhưng tình thương đó
không phải tự nhiên bùng phát trong Mị mà là kết quả
của một quá trình đấu tranh giằng xé trong thế giới nội
tâm của cô. Mấy hôm đầu Mị vô cảm, thờ ơ với hiện
thực trước mắt : “A Phủ là cái xác chết đứng đó cũng thế
thôi”-> Câu văn như một minh chứng sự tê dại trong tâm
hồn Mị . Bước ngoặt bắt đầu từ những dòng nước
mắt :“Đêm ấy A Phủ khóc . Một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai lõm má đã xạm đen”. Và giọt nước mắt kia
là giọt nước cuối cùng làm tràn đầy cốc nước. Nó đưa Mị
từ cõi quên trở về với cõi nhớ
Mị nhớ mình đã từng bị trói, đã từng đau đớn và bất
90
lực. Mị cũng đã khóc, nước mắt chảy xuống cổ, xuống
cằm không biết lau đi được. A Phủ, nói đúng hơn là dòng
nước mắt của A Phủ, đã giúp Mị nhớ ra mình, xót
thương cho mình.
+ Và đã nhớ lại mình, biết nhận ra mình cũng từng có
những đau khổ, mới có thể thấy có người nào đó cũng
khổ giống mình. Từ sự thương mình, Mị dần dần có tình
thương với A Phủ, tình thương với một con người cùng
cảnh ngộ . Nhưng nó còn vượt lên giới hạn thương
mình : “Mình là đàn bà … chỉ còn biết đợi ngày rũ
xương ở đây thôi còn người kia việc gì mà phải chết . Mị
cởi trói cho A Phủ để rồi bất ngờ chạy theo A Phủ . Lòng
ham sống của một con người như được thổi bùng lên
trong Mị, kết hợp với nỗi sợ hãi, lo lắng cho mình. Mị
như tìm lại được con người thật , một con người còn đầy
sức sống và khát vọng thayđổisốphận .
=> Nhà văn Tô Hoài đã viết về Mị, A Phủ với tất cả lòng
yêu thương, thông cảm, và chỉ có lòng yêu thương thông
cảm, Tô Hoài mới phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng trong
tâm hồn những con người ham sống như Mị , như A Phủ.
3.Đánhgiá:
-Vợ chồng A Phủ là bản cáo trạng hùng hồn, đanh thép
đối với những thế lực phong kiến , thực dân tàn bạo áp
bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi.
-Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh
phúc , sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao
động . Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái
của những người lao động nghèo khổ . Chính điều này
đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ
chồng A Phủ .
III. Củng cố, dặn dò:
-Học sinh về nhà tự làm đề theo yêu cầu của giáo viên
91
TUẦN 17
ÔN TẬP : VỢ NHẶT
- Kim Lân –
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
97
TUẦN 18
ÔN TẬP: RỪNG XÀ NU
- Nguyễn Trung Thành -
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca bút kí.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu, cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
TIẾT 1 I. Mở bài:
Đề 1: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành.
Phân tích hình tượng cây xà -Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm.
nu trong tác phẩm Rừng xà -Giới thiệu hình tượng cây xà nu.
nu
II. Thân bài:
của Nguyễn Trung Thành. - Nghĩa cụ thể của hình tượng xà nu.
-Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về
rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể được xác định rõ
“nằm trong tầm đại bác của đồn giặc”, nằm trong sự hủy
diệt bạo tàn “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi
-Nghĩa tả thực của hình tượng xà nu cạnh con nước lớn”-> Như vậy, truyện mở ra một
cây xà nu. cuộc đụng độ quyết liệt giữa làng Xô Man và bọn Mĩ-
+Giới thiệu về cây xà nu. Diệm. Rừng xà nu nằm trong cuộc đụng độ ấy, nên xà nu
hiện ra với tư thế của sự sống đối diện cùng cái chết, sự
sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở truyện như
vậy thật gọn gàng cô đúc mà vẫn uy nghi tầm vóc.
-Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành
+Nỗi đau của xà nu khi bị bom đã phát hiện ra “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây
đạn hủy diệt. nào là không bị thương”, tác giả đã chứng kiến nỗi đau
của xà nu “Có những cây bị chặt dứt ngang nửa than
mình đổ ào ào như một trận bão…cục máu lớn”, “Có
những cây vừa lớn…năm mười hôm thì cây chết”->Các
từ ngữ (vết thương, cục máu lớn, loét mãi ra, chết..) là
những từ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã
+Sức sống mãnh liệt của xà mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của
nu. cây. Do vậy, nói về nỗi đau của cây mà con người có
98
cảm giác đau đớn.
-Nhưng tác giả đã phát hiện ra sức sống mãnh liệt
của cây xà nu “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở
khỏe như vậy”.
+Xà nu còn biết bảo vệ cho Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của
dân làng Xô Man. sự sống và cái chết. Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy
diệt “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm
+Xà nu gắn bó mật thiết với cây con mọc lên” -> Tác giả đã dùng cách nói đối lập
dân làng Xô Man. (ngã gục – mọc lên; một – bốn, năm) để khẳng định một
khát vọng thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên
bằng sức sống mãnh liệt của mình “Trong rừng cũng có
ít loại cây ham ánh sáng…thơm mỡ màng”, “Có những
cây vượt lên cao hơn đầu người….thay thế những cây đã
ngã”. Cây xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng đẫm tố chất
núi rừng.
-Cây xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà
còn bảo vệ sự sống, bảo vệ cho dân làng Xô Man “Cứ
thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của
mình ra che chở cho làng”->Hình tượng xà nu chứa
đựng tinh thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng
đầu trong bão táp chiến tranh.
-Trong truyện ngắn này, nhà văn không chỉ mở
đầu và kết thúc truyện bằng hình ảnh rừng xà nu “bát
ngát đến tận chân trời” mà còn gần 20 lần nói đến xà nu
và những biến thể của xà nu như “Rừng xà nu”, “Cây xà
nu”, “nhựa xà nu”, “lửa xà nu”… Tất cả những hình
ảnh ấy liên kết hoà hợp với nhau tạo nên mộ khung canh
khiến cho người đọc cảm thấy làng Xô Man là xứ sở của
xà nu. Người dân Xô Man sinh ra dưới bóng xà nu, lớn
lên lam làm sinh hoạt cùng với xà nu, lúc hẹ hò cũng
dưới gốc xà nu, khi yên nghỉ cũng nằm bên những cánh
rừng xà nu ấy.
- Xà nu gắn bó với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
thân thuộc với dân làng: ngọn lửa xà nu nấu ăn trong
mỗi bếp, lửa xà nu bập bùng trong nhà Ưng tập trung cả
dân làng để nghe cụ Mết kể về cuộc đời Tnú. Khói xà nu
TIẾT 2 đen nhẻm thân hình lũ trẻ. Khói xà nu còn làm tấm bảng
Nghĩa biểu tượng hình ảnh xà đen cho anh Quyết dạy Tnú và mai học chữ…Xà nu còn
nu. tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống
dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trên tay cụ
Mết dẫn cả dân làng đi vào rừng sâu lấy giáo mác chuẩn
bị cho cuộc nổi dậy. Đêm đêm cả dân làng thức mài vũ
khí dưới ánh đuốc xà nu. Giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng
giẻ tẩm nhựa xà nu, xà nu còn thấm sâu vào nếp nghĩ,
nếp cảm của người dân Xô Man…có lẽ vì vậy mà tác giả
99
đặt tên truyện là “Rừng xà nu”.
+Câu văn mở đầu lặp lại ở + Vẻ đẹp nữa của cây xà nu đó là loài cây ham ánh
cuối tác phẩm. nắng mặt trời, yêu tự do. Sự sống của nó chính là sự
vươn lên để sinh tồn. Dựa vào các đặc điểm đó, Nguyễn
Trung Thành lại thêm một lần nữa khiến người đọc phải
rung động trước những câu văn đầy ánh sáng và hương
thơm. Cây xà nu rất ham ánh sáng của khí trời “nó phóng
lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng..thơm mỡ màng”. Đó
-Những nét nghệ thuật tiêu chính là tiếng gọi của tình yêu tự do. Cũng như Tnú như
biểu của tác phẩm. dân làng Xô Man yêu tự do, khát khao ánh sáng của lí
tưởng Đảng nên họ đã cầm giáo, cầm gươm quyết tâm
bảo vệ vùng trời tự do ấy.
+Hình ảnh những cây xà nu đại thụ ưỡn tấm ngực
lớn của mình rồi che chở cho làng mang bóng dáng
101
của cụ Mết - người già làng ngực căng tràn - người nuôi
dưỡng ngọn lửa khát vọng tự do, người là chỗ dựa tinh
thần cho các thế hệ con cháu. Cụ Mết được hình dung
như một cây xà nu lớn, vững chãi, hiện thân cho truyền
thống thiêng liêng của bao thế hệ người làng Xô Man.
Hình ảnh rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng
còn mang ý nghĩa ẩn dụ về những con người đang chiến
đấu để bảo vệ quê hương, đất nước trong những năm
chống Mĩ.
+Bút pháp tượng trưng càng phát huy tác dụng khi
Nguyễn Trung Thành xây dựng trong rừng xà nu có 3
lứa cây chính: Lứa cây cổ thụ, lứa cây trưởng thành và
lứa những cây non - tương ứng với ba thế hệ người làng
Xô Man: những người già như cụ Mết có sức sống dẻo
dai như chính Tây Nguyên kiên cường bất khuất; Thế hệ
thanh niên trưởng thành như Tnu và Dít, tuy mỗi người
đều có một số phạn riêng nhưng học đều là những con
người cường tráng vạm vỡ. Tuổi trẻ của họ đang được
thử thách dạn dày trong chiến tranh bom đạn nhưng họ
vẫn trụ vững như những cây xà nu “Vượt lên được cao
hơn đầu…thay thế những cây đã ngã”. Thế hệ thiếu niên
như thằng bé Heng, những đứa trẻ mới sinh ra đã cứng
cỏi gan góc, tạc minh theo thế hệ cha anh “Có những cây
con mới mọc , vừa mói nhú lên khỏi mặt đất đã nhon
hoắt như những mũi lê”.
=>Ba thế hệ xà nu - Ba thế hệ làng Xô Man tạo nên
một hình tượng tập thể gắn bó trụ vững từ nghìn đời nay.
Nếu dòng nhựa xà nu được truyền từ cây cổ thụ sang cây
non thì dòng máu Xô Man được truyền từ thế hệ già sang
thế hệ trẻ. Từ đó mà tác giả khẳng định một điều “Sức
sống của Tây Nuyên là bất diệt”. Sức sống ấy được gửi
gắm qua lời cụ Mết - Lời của một cây xà nu cổ thụ phát
ngôn cho cả rừng xà nu :“Không có cây gì mạnh bằng
cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã cây con mọc lên. Đố chúng
nó giết hết rừng xà nu này”.
Và khi người Xô Man cầm vũ khí nhất tề vùng lên khởi
nghĩa cũng được mô tả như sự nổi giận của những cánh
rừng già, sự nổi giận của những cánh rừng xà nu “Suốt
đêm nghe cả rừng Xô Man ào ào rung động và lửa cháy
khắp rừng”.
-Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm “Đứng
trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hút tầm mắt cũng
không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp chạy
tới chân trời” - Cách kết cấu đầu cuối tương ứng này có
tác dụng khép lại một câu chuyện và mở ra một câu
chuyện khác, khiến người đọc có cảm tưởng rằng đây chỉ
102
là một chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô Man.
Nó còn mở rộng về không gian rằng sức mạnh quật
cường không chỉ bó hẹp ở làng Xô Man mà còn rộng đến
cả Tây Nguyên, cả dân tộc trong những năm kháng chiến
chống Mĩ. Mặt khác cách kết cấu này còn có tác dụng
đọng lại trong kí ức người đọc cái bát ngát của những
ánh rừng xà nu hùng tráng và kiêu hùng.
Nghệ thuật:
-Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu, ngôn ngữ sử thi
hào hùng, nhân cách hoá như một ẩn dụ trên đây trong
khi mô tả cây xà nu, đã tạo nên sự chuyển hoá, hoà hợp
giữa hình tượng thiên nhiên và con người tạo nên một
bản hợp sướng đầy chất thơ hào hùng tráng lệ về sức
sống bất diệt và cuộc chiến đấu bất khuất kiên trung của
nhân dân Tây Nguyên dành tự do.
-Trên cơ sở những dàn bài vừa học, các em về lập dàn bài về nhân vật Tnú
103
TUẦN 19
ÔN TẬP : NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
( NGUYỄN THI)
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố, mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và
đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm truyện ngắn trong kháng chiến chống Mĩ.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý bài văn nghị luận.
B.THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II.Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu, nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Suốt đời má Việt chở che cho đàn con và tranh đấu.
Luận điểm 3: Nhóm 3 + Việt yêu quý má vô hạn, bởi má bao giờ cũng chăm
chút ân tình đối với gia đinh và đối với Việt. Nghĩ đến
điều đó, Việt thèm muốn ước ao “ ước gì bây giờ mình
được gặp
má”.
c. Việt chiến đấu dũng cảm và tính cách anh hùng:
105
- Việt- đứa con của một gia đinh có truyền thống cách
mạng, yêu nước và căm thù giặc sâu sắc”
+ Việt sinh ra, lớn lên và được nuôi dưỡng trong một
gia đinh có truyền thống yêu nước, gắn bó với cách
mạng.
+ Ông nội, chú Năm đến ba của Việt đều tham gia
kháng chiến và hi sinh.
+ Chính mối thù nhà là động lực tinh thần mạnh mẽ và
tình thương những con người ruột thịt đa thôi thúc Việt
chiến đấu ngoan cường và dũng cảm. Chính có sự thừa
hưởng truyền thống yêu nước và cách mạng của gia
đinh mà trong Việt đa hình thành ý thức chiến đấu bất
khuất từ rất sớm.
- Việt- người chiến sĩ trẻ anh hùng vượt lên thực tại
thương tích khi lạc đồng đội:
+ Giữa trận đánh, Việt bị thương nặng, mất liên lạc với
đồng đội, trơ trọi một thân một mình, chịu khát chịu
đói, mình đầy thương tích, Việt vẫn can đảm chịu
đựng.
+ Khắp người Việt không chỗ nào không thương tích.
- Việt luôn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu:
Nhóm 4: Đánh giá. + Dù thương tích, dù lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế
sẵn sàng chiến đấu mỗi khi choàng tỉnh.
+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sâu thẳm, nghe tiếng
súng của đồng đội từ nơi xa,Việt cố gắng bò về hướng
đó.
- Quyết tâm lên đường trả thù cho gia đinh: “ tao đa
thưa với chú Năm rồi. Đa làm thân con gái ra đi thì tao
chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.
- Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được
Nguyễn Thi miêu tả trong sự soi rọi với hình tượng
người mẹ. Nhưng nếu câu chuyện của gia đinh Chiến là
một “dòng
107
sông” thì Chiến là khúc sông sau- Chiến rất giống mẹ
nhưng cô đa khác mẹ ở hành động quyết định vào bộ
đội, quyết định cầm súng đi trả thù cho gia đinh, quê
hương.
c. Đánh giá:
- Chiến mang trong mình vẻ đẹp của người con gái
Việt Nam thời chống Mĩ: trẻ trung, duyên dáng, đáng
yêu nhưng cũng rất mực anh hùng, dũng cảm.
- Cô đa nối tiếp và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc
cứu nước của gia đinh và đó cũng là truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam. Nguyễn thi đa rất thành
công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh
TIẾT 3 hùng trong thời đại đánh Mĩ.
Câu 3. Phân tích những đặc Câu 3. Phân tích những đặc sắc về nghệ thuật trong
sắc về nghệ thuật trong truyện truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của
ngắn Những đứa con trong gia Nguyễn Thi.
đình của Nguyễn Thi. Hướng dẫn làm bài
a.Giới thiệu tác phẩm:
- Những đứa con trong gia đinh được nhà văn Nguyễn
Thi sáng tác vào năm 1966, in trong tập Truyện và kí
xuất bản năm 1978.
- Tác phẩm đa ghi lại sự tích anh hùng của thế hệ trẻ
miền Nam trong thời kì đánh Mĩ cứu nước. Họ yêu
nước, căm thù giặc sâu sắc, khao khát giết giặc để trả
thù nhà. Họ là những con người tiếp nối và phát huy
truyền thống yêu nước, anh hùng và cách mạng của gia
đinh, làm vẻ vang cho truyền thống của tổ tiên. Nhưng
ý nghĩa của truyện có sức khái quát cao hơn, đó là
truyền thống yêu nước anh hùng của nhân dân ta.
- Cảm hứng tư tưởng này đã được nhà văn xây dựng
bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo có sức hấp dẫn
mọi gười.
Tìm những luận điểm tiêu biểu b. Phân tích, chứng minh những đặc sắc nghệ thuật
của truyện:
* Đặc sắc trong xây dựng tình huống truyện:
- Việt- một chiến sĩ giải phóng quân trẻ- trong một trận
Nhóm 1. Trình bày về đặc sắc đánh, bị thương nặng, lạc đồng đội, phải nằm lại một
nghệ thuật trong xây dựng tình mình trên chiến trường, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại.
- Chính trong những lần ngất đi rồi tỉnh lại, tất cả
những gì
huống truyện. thân thương nhất của gia đinh Việt đa hiện về sống
động, ấm áp trong dòng nội tâm của anh. Đây là một
tình huống tâm trạng đa tạo sự vận hành cho mạch
truyện qua cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của
nhân vật.
108
Nhóm 2.Trình bày những đặc * Đặc sắc qua nghệ thuật trần thuật:
sắc trong nghệ thuật trần thuật. - Tác giả đa kể chuyện theo quan điểm, theo dòng ý
thức của nhân vật Việt. Qua những lần mê rồi tỉnh, nhà
văn đa nhập sâu vào hồi ức nhân vật, khơi thông mạch
ngầm quá khứ với những kỉ niệm về mẹ, về chị, về chú
Năm... Nhờ cách trần thuật này mà vách ngăn thời gian
bị tháo gỡ đi nhường chỗ cho sự biến hóa linh hoạt của
câu chuyện, dẫn người đọc vào vào mạch truyện một
cách tự nhiên mà bất ngờ, các sự kiện các nhân vật
trong gia đinh hiện lên với một màu sắc tình cảm
Nhóm 3. Trình bày đặc sắc thương yêu đậm đà=> đời sống tâm
trong nghệ thuật khắc họa hồn của nhân vật được hiển lộ.
nhân vật. *Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật:
- Những nhân vật trong truyện có chung huyết thống và
truyền thống nên có cùng một khuôn hình từ dáng
người đến tính cách và tâm hồn; nhưng mỗi người lại
có một sức hấp dẫn riêng.
- Điều dễ nhận thấy nhất, tất cả những con người cùng
gia đinh ấy đều có chung một bản chất, có cùng một vẻ
đẹp tâm hồn. Ở họ toát lên phẩm chất cách mạng, yêu
nước căm thù giặc, thủy chung với cách mạng, quyết
tâm đánh giặc. Họ yêu thương, đùm bọc nhau, ai cũng
Nhóm 4. Trình bày đặc sắ tự hào về truyền thống cách mạng của gia đinh và viết
tiếp truyền thống đó.
c trong sử dụng ngôn ngữ, độc - Mỗi nhân vật là một con người cá thể, tùy vai vế, lứa
thoại và đối thoại. tuổi, giới tính mà có một khuôn mặt riêng, một cá tính (
tham khảo các đề trên).
*Thành công cách sử dụng ngôn ngữ, độc thoại, đối
thoại nhất là ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ trong
Nhận xét và đánh giá: trần thuật và trong lời nhân vật
c. Đánh giá:
- Những đứa con trong gia đinh là những trang viết
thành công về bình diện hình thức nghệ thuật. Tác
phẩm của Nguyễn Thi có có sự hài hòa giữa nội dung
và nghệ thuật nên là một tác phẩm hay.
- Những đứa con trong gia đinh đa khẳng định: sáng
tác hay, không chỉ đoi hỏi nhà văn có tấm lòng gắn bó
sâu nặng, máu thịt với nhân dân, đất nước mà còn có
vốn sống, sự hiểu biết sâu sắc về những gì mình miêu
tả, kể chuyện và là một tài năng thực sự
III. Củng cố, dặn dò:
=>Về nhà lập bảng hệ thống lại kiến thức và tập viết thành các bài văn.
109
Tuần 20
ÔN TẬP : CHIẾC THUYÊN NGOÀI XA
– Nguyễn Minh Châu
A. MỤC TIÊU GIỜ HỌC:
-Củng cố,mở rộng cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung tư tưởng và đặc
sắc nghệ thuật của các tác phẩm truyện ngắn trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
-Rèn cho học sinh kỹ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
-Rèn cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề ,lập dàn ý baì văn NL …
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I. Chuẩn bị:
-GV:nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giáo án…
-HS: ôn bài và hệ thống lại kiến thức…
II. Tổ chức các hoạt đông trên lớp:
1.Ổn định, kiểm tra sĩ số…
2.Nêu yêu cầu nội dung giờ học
3.Nội dung cụ thể.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
TIẾT 1 Hướng dẫn làm đề 1: Phân tích nhân vật
Đề 1. Phân tích nhân vật Phùng Phùng để làm rõ quan niệm về nghệ thuật và cách
để làm rõ quan niệm về nghệ nhìn cuộc sống của nhà văn Nguyễn Minh Châu thể
thuật và cách nhìn cuộc sống của hiện qua tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
nhà văn Nguyễn Minh Châu thể 1. Nhân vật Phùng thể hiện quan niệm về nghệ
hiện qua tác phẩm “Chiếc thuyền thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
ngoài xa”. a. Phùng là người yêu nghề, có trách nhiệm với nghề
- Anh đa phục kích mấy buổi sáng mà chưa chụp
-Tìm dẫn chứng chứng minh được bức ảnh nào.
cho:Phùng là một người yêu nghề, - Sau gần một tuần lễ suy nghĩ, tìm kiếm anh mới
có trách nhiệm với nghề. chụp được bức ảnh ưng ý.
=> Phùng không đơn giản, qua loa với công việc mà
anh luôn hết lòng vì công việc.
b. Phùng là một nghệ sĩ tài năng:
- Anh đã phát hiện bức tranh thiên nhiên giàu giá trị
nghệ thuật:
+ Trước mặt Phùng là một khung cảnh thiên nhiên
như “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”.
+ “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu
sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng
hồng của mặt trời chiếu vào”.
+ “Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng
phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang
hướng mặt vào bờ”.
+ Khung cảnh được nhìn qua những cái mắt lưới và
tấm lưới giữa hai chiếc gọng vó giống hệt “cánh một
con dơi”, đẹp từ đường nét đến ánh sáng.
=> Phùng là người nghệ sĩ săn tìm cái đẹp. Anh thực
sự
110
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
biết quan sát bằng đôi mắt tinh tường, “nhà nghề” để
lựa chọn cái đẹp hài hoà giữa thiên nhiên, cảnh vật,
-Tìm dẫn chứng chứng minh cho con người - vẻ đẹp mà đẹp hài hoà giữa thiên nhiên,
luận điểm: Phùng là một nghệ sĩ cảnh vật, con người - vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh
tài năng. chỉ gặp một lần.
c. Phùng là người nghệ sĩ có những rung cảm tinh tế
trước cái đẹp:
- Cái đẹp đa làm Phùng xúc động và nhận ra sự rung
cảm của tâm hồn mình.
+ Anh liên tưởng tới câu nói của ai đó “bản thân cái
đẹp chính là đạo đức” .
-Tìm dẫn chứng chứng minh cho + Và tưởng chính mình vừa khám phá “cái chân lí của
luận điểm: Phùng là một người sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong
nghệ sĩ có những rung cảm tinh ngần của tâm hồn".
tế trước cái đẹp. => Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc khi khám phá
và sáng tạo, khi cảm nhận cái đẹp hài hoà, lãng mạn
giữa thiên nhiên và cuộc đời. Trong hình ảnh “chiếc
thuyền ngoài xa” giữa biển trời mờ sương, Phùng đa
cảm nhận cái đẹp toàn bích và thấy tâm hồn mình như
được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi. Từ đây, ta
thấy người nghệ sĩ phải là người phát hiện và mang cái
đẹp đến cho đời.
d. Nhân vật Phùng thể hiện quan niệm về nghệ thuật
của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
- Qua việc khám phá bức ảnh “chiếc thuyền ngoài xa”
của Phùng, tác giả muốn đề ra một quan niệm về nghệ
thuật: nghệ thuật chân chính bao giờ cũng bắt nguồn từ
cuộc sống và phục vụ cho cuộc sống; người nghệ sĩ
phải có tài năng, có
112
Đề 2: Nhân vật người đàn bà &giá trị nhân đạo của
TIẾT 3 tác phẩm
a.Ngoại hình: xấu xí “thuở nhỏ là đứa con gái xấu lại
Giáo viên hướng dẫn HS lập dàn rỗ mặt”.
bài về nhân vật người đàn bà b. Số phận bất hạnh:
hàng chài: - Không có tên riêng: Tác giả không đặt cho chị một
tên riêng nào mà gọi chị một cách phiếm định là
-Ngoại hình: “người đàn bà”. =>hiện thân cho biết bao người đàn
bà vùng biển trong hành trình nhọc nhăn để mưu sinh
-Số phận bất hạnh: và kiếm tìm hạnh phúcgiữa đời thường
- Nỗi bất hạnh của chị
+ Vì xấu xí nên không ai thèm lấy chị lỡ lầm và có
mang với một anh hàng chài.
+ Cuộc sống vất vả, nghèo khổ, lại đông con, những
khi biển động, hàng tháng“cả nhà vợ chồng con cái
toàn ăn cây xương rồng chấm muối luộc”.
+ Sống cam chịu, nhẫn nhục: thường xuyên bị chồng
-Tính cách: đánh đập, hành hạ “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày
một trận nặng” nhưng chị không hề chống trả hay trốn
chạy.
+ Quen sống với môi trường sông nước nên khi đến toà
án chị cảm thấy lạ lẫm và “sợ sệt”, “lúng túng”, “tìm
đến một góc tường để ngồi”, “cố thu người lại”,“cúi
mặt xuống”…
=> Tác giả khắc hoạ thật ấn tượng về người đàn bà một
đời nhọc nhằn, lam lũ,nhiều cay đắng.
c. Vẻ đẹp tâm hồn của chị:
-Tìm hiểu vẻ đẹp tâm hồn của - Yêu thương con tha thiết:
người đàn bà hàng chài: + Ban đầu chị bị chồng đánh ở dưới thuyền, sau đó, chị
xin với lão đưa chị lên bờ mà đánh; trước khi bị chồng
đánh, chị ngước mắt về phía chỗ chiếc thuyền đậu…
chị không sợ đòn
114
TUẦN 21
Câu 2.Câu nói của Hồn 2.Câu nói của Hồn Trương Ba : “Không thể bên trong
Trương Ba : “Không thể một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là
bên trong một đằng, bên tôi toàn vẹn” có ý nghĩa như thế nào ?
115
ngoài một nẻo được. Tôi - Câu nói cho thấy nỗi đau khổ, giằng xé tột cùng của Hồn
muốn được là tôi toàn Trương Ba trước hoàn cảnh hiện tại của bản thân.
vẹn” có ý nghĩa như thế - Câu nói cũng cho thấy khát vọng mãnh liệt được sống với
nào ? ý nghĩa đích thực. được sống làm người thật quý giá, nhưng
được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị
mình vốn có và còn theo đuổi quý giá hơn.
- Câu nói còn thể hiện một tư tuởng triết học sâu sắc : nó
phản ánh đòi hỏi sự thống nhất giữa nội dung và hình thức,
giữa tư tưởng và biểu hiện hành động.
TIẾT 3
II.Tác phẩm “Số phận con người” – Sô lô khốp
-Giáo viên hướng dẫn cho học Câu 1. Anh/chị hãy nêu vài nét về cuộc đời và sự
sinh tự làm câu hỏi này. nghiệp của Sô lô khốp.(HS tự làm)
-Chia nhóm và học sinh trong
Câu 2. Anh/chị hãy tóm tắt tác phẩm “Số phận con
nhóm cử đại diện trình bày. người”
Câu 3. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô cô lốp sau
chiến tranh?
Câu 4. Cuộc gặp gỡ giữa Xô cô lốp và bé Va ni a.
Câu 5. Xô cô lốp đã vượt lên sự cô đơn và nỗi đau như
thế nào?
Câu 6. Nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
-
- Ôn tập những kiến thức cơ bản III.Tác phẩm “Ông già và biển cả” – Hê minh uê.
về Hê minh uê. -Ôn tập những kiến thức cơ bản sau:
- Giáo viên chia nhóm cho HS +Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
hoạt động nhóm và cử đại diện của Hê minh uê.
trình bày. +Những đặc điểm cơ bản của nguyên lí “Tảng băng
trôi”
+Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả” .
+Phân tích những hình ảnh mang tính biểu tượng trong
tác phẩm.
121
TUẦN 23
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TIẾT 1
Hoạt động : Nhắc lại những kiến thức cơ I.Nhắc lại lý thuyết:
bản về phần đọc hiểu đã được ôn tập từ đầu - Các phương thức biểu đạt
năm - Các biện pháp tu từ
-Các thao tác lập luận
- Các hình thức lập luận
- Các thể thơ
- Các phép liên kết
- Các phong cách ngôn ngữ
TIẾT 2
II.Hướng dẫn làm bài tập Thực hành:
Hoạt động : Bài tập thực hành
1.Bài tập 1:
Bài tập 1: Câu 1. Thao tác lập luận Bình luận.
I.Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu Câu 2.
cầu: -Việc nhỏ: đọc sách và gây dựng tủ sách
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ trong mỗi gia đình, mỗi người có thể đọc
thường trực của con người có cuộc sống trí vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn
tuệ. Không đọc sách tức là không còn nhu trong một năm.
cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không -Công cuộc lớn: đọc sách trở thành ý
còn có nhu cầu đó nữa thì đời sống tinh thần thức, nhu cầu của mỗi người, mỗi gia
của con người nghèo đi, mòn mỏi đi và cuộc đình trong xã hội, phấn đấu đề đọc sách
sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây trở thành văn hóa của quốc gia, dân tộc.
là một câu chuyện rất nghiêm túc, lâu dài. Câu 3.
Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: “Không đọc sách tức là không còn nhu
Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên chúng ta, cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”, vì:
122
bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện -Không đọc sách, đời sống tinh thần của
nay, nên có một cuộc vận động đọc sách con người sẽ nghèo đi, đời sống đạo đức
trong thanh niên cả nước và vận động từng sẽ mất luôn nền tảng.
nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có Câu 4.
một nước đã phát động phong trào trong Thông điệp:
toàn quốc, mỗi ngày mỗi người đọc lấy 20 -Đề nghị đọc sách và nâng cao ý thức đọc
dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như sách ở mỗi người.
thế, hoặc vận động mỗi người trong một -Ý nghĩa: Tác động đến ý thức đọc sách
năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu của bản thân và đồng thời giúp bản thân
bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ hiểu rõ tầm quan trọng của việc đọc sách.
đấy, nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu
một công việc lớn.
TIẾT 3
II. Đoạn nghị luận xã hội:
II. Đoạn NLXH: 1. Giải thích:
-Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày -Nói đọc sách là nhu cầu trí tuệ thường
suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trực nghĩa là việc đọc sách trở thành nhu
trong phần đọc hiểu: “Đọc sách là sinh hoạt cầu thường xuyên, chính yếu trong đời
và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người sống của con người. Với ý kiến trên, tác
có cuộc sống trí tuệ” giả đã khẳng định tầm quan trọng của
việc đọc sách trong việc nâng cao trí tuệ
con người.
2. Lí giải:
-Sách tích lũy tri thức của con người. Vì
vậy, đọc sách tức là tiếp thu tri thức, trí
tuệ. Mà tri thức rất cần thiết đối với sự
phát triển của con người như: tăng khả
năng giao tiếp, rèn luyện năng lực tưởng
tượng, liên tưởng sáng tạo, rèn luyện
năng lực ngôn ngữ, đọc sách để học cách
sống tốt và làm người tốt…
-Không chỉ phát triển con người, xã hội,
đọc sách còn giúp nâng cao nhận thức về
123
đời sống xã hội và nhận thức chính bản
thân mình: “Sách mở rộng ra trước mắt ta
một chân trời mới”
-Đọc sách còn có tác dụng mạnh mẽ đến
tư tưởng, tình cảm, thái độ, góp phần
hoàn thiện nhân cách, và làm giàu đời
sống tinh thần của
con người: “Mỗi cuốn sách nhỏ là một
bậc
thang đưa ta tách khỏi phần Con để tiến
tới thế giới phần Người”
3. Bình luận:
-Đọc sách có tầm quan trọng, ý nghĩa là
vậy. Nhưng văn hóa đọc ngày nay đang
xuống dốc thảm hại, nhất là đối với giới
trẻ: một bộ phận nhỏ thế hệ trẻ, nhất là
học sinh và sinh viên hiện nay đã quên đi
sự tồn tại của các tác phẩm văn học kinh
điển của thế giới như: Cuốn theo chiều
gió; Những người khốn khổ; Không gia
đình; Những tấm lòng cao cả…
4. Bài học
-Từ việc hiểu tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách, chúng ta cần biến việc đọc
sách thành “một nhu cầu trí tuệ thường
trực” trong đời sống.
-Tham gia các hoạt động hưởng ứng đọc
sách như: Triển lãm sách; Hoạt động tủ
sách trung thực…
-Câu nói nổi tiếng của tổng thống Mĩ
Barack Obama: “Việc đọc rất quan trọng.
Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở
ra cho bạn”
TUẦN 24
TIẾT 1
127
II. Đoạn NLXH II. Đoạn NLXH
-Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày 1.Giải thích:
suy nghĩ về ý kiến trong phần Đọc hiểu: Các -Thần tượng: là say mê, ngưỡng mộ một
bạn trẻ bây giờ thường đi quá đà trong việc người đến mức tôn thờ…
“thần tượng hóa” những nhân vật mà theo -đi quá đà: là vượt quá mức bình thường
họ là hình mẫu lý tưởng. =>Ý kiến trên đề cập đến vấn đề những
bạn trẻ mê muội, thần tượng hóa những
nhân vật trong phim ảnh, tiểu thuyết đến
mức thái quá.
2. Thực trạng:
-Một bộ phận giới trẻ thần tượng các ca
sĩ, diễn viên trong nước và nước ngoài
như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc…một
cách thái quá đến mức bất thường đang
diễn ra phổ biến và trở thành trào lưu ở
Việt Nam
-Người quá đà trong việc thần tượng hóa
thường có các hành vi bày tỏ sự hâm mộ
là la hét, reo hò, đến ôm nhau khóc lóc,
có người còn bị ngất….
3. Nguyên nhân và hậu quả:
-Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
do đặc điểm tâm lí lứa tuổi, đây là lứa
tuổi sôi động, muốn thể hiện mình và tạo
nên một nét khác biệt. Ngoài ra còn có sự
tác động của các phương tiện truyền
thông hiện nay, một số gia đình chưa
quan tâm đến con cái…
-Hậu quả của việc thần tượng hóa quá đà
không chỉ ảnh hưởng đến nhận thức mà
hành
TIẾT 2
II. Đoạn NLXH. II. Đoạn NLXH
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) 1.Giải thích:
trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề ô -“Môi trường” là không gian sống bao
nhiễm môi trường hiện nay. gồm không khí, đất, nước và các tài
nguyên thiên nhiên…
-“Ô nhiễm” là bị nhiễm bẩn, không còn
trong sáng, sạch sẽ nữa
Vậy “Ô nhiễm môi trường” là không gian
sống bị hủy hoại, dơ bẩn gây tác hại
nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
làm giảm chất lượng cuộc sống.
2.Thực trạng:
-Ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở khắp
mọi nơi, đáng báo động: rừng bị chặt phá,
khai thác quá mức; sông suối bị nhiễm
hóa chất do các chất thải từ các nhà máy;
khói bụi từ các xe cộ, nạn xả rác bừa bãi
trên các đường phố, nơi công cộng…mà
gần đây nhất là vụ nhà máy Formosa xả
chất thải gây ô nhiễm nặng nề môi trường
biển miền Trung; hay không khí tại thủ
đô Hà Nội với lượng khói bụi do xe cộ,
khói nhà máy xả ra vượt quá mức cho
phép; Ô nhiễm làng nghề Bình Yên –
Nam Trực – Nam Định…
3. Hậu quả:
TIẾT 3 -Môi trường sống không an toàn, mất vệ
sinh ảnh hưởng đến sức khỏe, dịch bệnh
gia tăng, tuổi thọ giảm sút…
- Ô nhiễm môi trường còn làm thất thoát
về mặt kinh tế, xã hội mất ổn định…
4. Nguyên nhân:
- Do nhận thức của người dân về môi
trường còn thấp và thiếu ý thức.
-Pháp luật chưa xử lý nghiêm các vụ vi
phạm về môi trường…
- Nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa
đầu tư cho công nghệ xử lý ô nhiễm, vệ
sinh môi trường.
5. Giải pháp:
-Trước thực trạng ô nhiễm môi trường
130
TUẦN 26
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đọc hiểu : Đọc văn bản sau và trả lời các Hướng dẫn làm bài Đọc hiểu
câu hỏi: Câu 1:
Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Câu 2 :
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận - Biện pháp tu từ được sử dụng : Nhân
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên hóa (hình ảnh con đường )
ngọn lửa - Câu thơ gợi lên một sự thực, máy bay
Đánh lạc hướng thù.Hứng lấy luồng bom… Mĩ ném bom phá hủy nhiều con đường,
con
TIẾT 2
TIẾT 3
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Hướng dẫn làm bài đọc hiểu
Tôi không kì thị iPhone. Tôi nghĩ, việc Câu 1
người ta thích và mua nó để phục vụ cho Phương thức biểu đạt chính trong đoạn
các như cầu trong công việc, cuộc sống là văn : Nghị luận
điều rất bình thường.Sự việc chỉ trở lên Câu 2
không bình thường khi ai đó khao khát sở Những vật tác giả kể ra nhằm chứng minh
hữu chiếc iPhone bằng mọi giá.Hình như cho quan niệm dùng vật chất để khẳng
với một số người, iPhone trở thành một định, thể hiện bản thân : điện thoại
thước đo, mà nếu không có nó,họ sợ giá trị iPhone, xe máy SH, những bộ trang phục
của mình sẽ bị hạ thấp. Louis Vuitton, đồng hồ Thụy Sĩ.
Nhìn rộng ra, quan niệm dùng vật chất Câu 3
133
để khẳng định, thể hiện bản thân không - Đó là những người thích dùng vật chất
chỉ giới hạn ở chiếc điện thoại.Nó còn để định giá bản thân.
nằm ở mong muốn sở hữu một chiếc SH - Họ không tự tin vào những gì mình có.
đời mới, những bộ trang phục Louis Câu 4
Vuitton, hay chiếc đồng hồ Thụy Sĩ.Bằng - Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện
vật này hay vật khác, nhiều người dường quan điểm phê phán, phủ định đối với lối
như cần chúng như một loại trang sức với sống sùng bái vật chất. Theo tác giả, đó
hi vọng nâng tầm bản thân. cũng là biểu hiện của sự thiếu tự tin.
Mong muốn đó, xét cho cùng, cũng không - Quan điểm của tác giả là đúng đắn, sâu
quá khó hiểu, bởi khẳng định bản thân là sắc, khách quan.
một nhu cầu. Những người làm marketing
có lẽ sẽ biết đến tháp nhu cầu Maslow,
trong đó đặt “thể hiện bản thân” ở đỉnh
tháp, sau khi các như cầu về sinh- thể -lí
đã được đáp ứng.Cơn sốt iPhone ở Việt
Nam cho thấy nhiều người, như ví dụ tôi
nêu ở trên, sẵn sàng nhảy vọt lên nhu cầu
tồn tại hàng ngày để đứng trên đỉnh
tháp.Làm như vậy,nói như
134
TUẦN 27
THỰC HÀNH: THI THỬ THPTQG
136
TUẦN 28
CHỮA ĐỀ THI THỬ THPTQG
TIẾT 1
I Đọc hiểu (3,0 điểm)
137
TIẾT 3
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo
lực ở gia đình hàngchài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị
hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phốhuyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
trong lớp sương mờ ảo và màu hồng của ánh ban mai tạo nên vẻ đẹp
hài hòa, toàn bích, điều đó khiến nghệ sĩ Phùng xúc động, say mê,
hạnh phúc.
+Những con người bước ra khỏi màn sương mờ ảo bỗng trở thành
tội nhân và nạn nhân của bạo lực gia đình, khiến nghệ sĩ Phùng kinh
ngạc,
phẫn nộ.
- Ý nghĩa của sự đối lập :
+ Thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật Phùng về nghệ
thuật và đời sống.
+Thể hiện những trăn trở của Nguyễn Minh Châu về cuộc sống con
người. 0,5
* Liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và
hình ảnh đoàn tàu:
- Sự đối lập giữa ánh sáng lấp lánh và bóng tối dày đặc, giữa âm
138
thanh vang động và không khí tịch mịch; giữa hành khách trên tàu
sang trọng, ồn ào và người dân phố huyện nghèo khổ, âm thầm.
- Ý nghĩa của sự đối lập: Thể hiện khát vọng đổi đời của con người
trong hiện thực tăm tối, tù đọng ; cái nhìn vừa cảm thương, vừa trân
trọng của Thạch Lam đối với cuộc sống bế tắc và mơ ước xa xôi của
những kiếp người nhỏ bé. 0,5
* Nhận xét về cách nhìn hiện thực của 2 tác giả :
- Tương đồng : Bằng việc tạo dựng những tương quan đối lập, cả 2
tác giả đều hướng tới khám phá ở hiện thực bề sâu, phát hiện bản
chất đời sống, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh sâu
sắc; thể hiện sự đồng cảm,xót thương với những con người nhỏ bé,
bất hạnh.
- Khác biệt :
+ NMC : Nhìn hiện thực với cảm hứng thế sự, bằng cái nhìn đa
chiều để khám phá những nghịch lí của đời sống ; cách nhìn hiện
thực mang phong cách tự sự - triết lí.
+ Thạch Lam : Nhìn hiện thực với cảm quan lãng mạn, không chỉ
nhìn thấy hiện thực ăm tối, tù đọng của đời sống mà còn đi sâu vào
tâm hồn để khám phá khát vọng của con người ; cách nhìn hiện thực
mang phong cách tự sự - trữ tình.
139
TUẦN 29
THỰC HÀNH: THI THỬ THPTQG
141
TUẦN 30
TIẾT 2
II Làm văn
Câu 1 (2,0 điểm) :Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống
1.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Hs có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành. 0,25 điểm
2.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong
cuộc sống. 0,25 điểm
3. Triển khai vấn đề cần nghị luận :Thí sinh lựa chọn các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng
cần làm rõ ý nghĩa của sự thấu cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể
theo các hướng sau :
- Sự thấu cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết sống yêu 0,5 điểm
thương, biết chia sẻ và có trách nhiệm.
- Sự thấu cảm tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, giúp 0,5 điểm
cho xã hội tốt đẹp hơn.
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả,ngữ nghĩa, ngữ
pháp Tiếng Việt. 0,25 điểm
5.Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận. 0,25 điểm
142
TIẾT 3
Câu 2 (5,0 điểm) :Cảm nhận và bình luận quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa
Điềm.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận :Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát vấn đề. 0,25 điểm
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ và bình luận 0,5 điểm
quan niệm về đất nước.
3.Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
a. giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0,5 điểm
b. Cảm nhận đoạn thơ : Hs có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng vẫn cần
đáp ứng các yêu cầu sau :
- Về nội dung : Đoạn trích thể hiện cảm xúc, suy tư và sự cắt nghĩa khái
niệm đất nước của tác giả từ nhiều phương diện:
+ Địa lí : không gian đất nước mênh mông, rộng lớn và gần gũi, quen 0,5 điểm
thuộc ; thiêng liêng mà bình dị; là nơi sinh tồn của bao thế hệ…
+ Lịch sử : gắn với cội nguồn, sự tiếp nối của các thế hệ từ quá khứ đến 0,5 điểm
hiện tại và tương lai, làm nên đất nước trường tồn…
+ Văn hóa: gắn với những quan niệm, phong tục, tập quán… kết tinh vẻ 0,5 điểm
đẹp tâm hồn nhân dân.
- Về nghệ thuật :Đoạn trích sử dụng hiệu quả, sáng tạo thể thơ tự do, chất 0,5 điểm
liệu văn hóa và văn học dân gian; kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và
chính luận; cắt nghĩa khái niệm Đất nước theo lối chiết tự…
c Bình luận quan niệm về đất nước :
- Nguyễn Khoa Điềm quan niệm đất nước là sự tổng hợp, thống nhất các 0,5 điểm
phương diện lịch sử, địa lí và văn hóa trong mối quan hệ gắn bó
với đời sống nhân dân.Điều đó góp phần thể hiện tư tưởng cốt lõi của đoạn
trích Đất nước – tư tưởng Đất nước của Nhân dân. 0,5 điểm
- Đây là quan niệm mới mẻ, sâu sắc, tiêu biểu cho quan niệm về đất nước
trong văn học cách mạng giai đoạn 1945- 1975; góp phần thức tỉnh tinh
thần dân tộc ở thế hệ trẻ vùng tạm chiếm miền Nam thời chống Mĩ; khơi
gợi tình yêu, trách nhiệm với đất nước của tuổi trẻ ngày nay.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu :Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,25 điểm
pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,5 điểm
nghị luận.
143